intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc định hướng cho các em nghiên cứu về một số chất chỉ thị tự nhiên sẽ kích thích sự tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo cho các em, đồng thời tìm ra sản phẩm hướng tới cuộc thi NCKH dành cho học sinh trung học hàng năm. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11

  1. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 SỞ GD & ĐT AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT TÂN CHÂU Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc ……….o0o………. An Giang, ngày 03 tháng 02 năm 2020 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN I. SƠ LƯỢC LÍ LỊCH TÁC GIẢ: - Họ và tên: TRỊNH THỊ MINH THƯ. Nam/nữ: nữ - Ngày tháng năm sinh: 06/9/1984 - Nơi thường trú: Tổ 11, khóm Long Quới C, phường Long Phú, Tân Châu, An giang. - Đơn vị công tác: THPT Tân Châu - Chức vụ hiện nay: Giáo viên - Lĩnh vực công tác: Giảng dạy môn hóa. II. TÊN SÁNG KIẾN: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11. III. LĨNH VỰC: Môn hóa học. IV. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN: IV.1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến: Nền giáo dục nước ta đang chuyển dần từ giáo dục định hướng nội dung kiến thức sang giáo dục định hướng theo năng lực, theo đó người học khi tốt nghiệp ra trường phải có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của xã hội cũng như thị trường lao động. Do vậy, giáo dục cần phải được thay đổi theo hướng tăng cường, tạo điều kiện tối đa để HS được trải nghiệm. HĐTNSTlà hoạt động giáo dục có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học nhằm mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ có sức sáng tạo, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời giáo dục HS những phẩm chất như tính tự chủ, tính độc lập, biết chia sẻ và quan tâm đến người khác... HĐTNST là một bộ phận không thể thiếu của quá trình phát triển toàn diện, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho thế hệ sau này. Hóa học - ngành khoa học thực nghiệm, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự thay đổi của vật chất, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí học, địa chất học, sinh học... Tổ chức các HĐTNST trong dạy học Hóa học là cần thiết bởi ngoài các năng lực chung, dạy học Hóa học còn cần phát triển các năng lực đặc thù môn học như năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực nghiên cứu khoa học và lực thực hành hóa học, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, năng lực sáng tạo và kĩ năng sống. Xuất phát từ các lí do nêu trên, để tổ chức dạy học Hóa học một cách hiệu quả, cần thiết phải thiết kế các HĐTNST trong dạy học môn Hóa học cho HS theo định hướng phát triển năng lực. Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 1
  2. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 IV.2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến: Có bao giờ bạn tự hỏi mình rằng: “Mỹ phẩm của mình đang dùng có pH là bao nhiêu, thực phẩm mình sử dụng hằng ngày có pH phù hợp với sức khỏe hay không hoặc nước của mình đang uống có pH cao hay thấp,…?” Đó chính là những câu hỏi thể hiện được tầm quan trọng của độ pH trong đời sống con người của chúng ta. Đặc biệt nhất đó chính là nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của mỗi con người chúng ta. Giá trị pH có ý nghĩa lớn trong thực tế: Chẳng hạn thực vật có thể sinh trưởng bình thường trong đất có khoảng pH xác định đặc trưng cho mỗi loại cây. Từ việc xác định và đánh giá chính xác pH của môi trường đất, nước, ...mà HS có thể điều chỉnh, thay đổi pH môi trường, nâng cao hiệu quả và chất lượng cuộc sống, tăng cường sức khỏe của bản thân. Mặt khác, đối với HS phổ thông, chất chỉ thị màu trong phòng thí nghiệm không phải lúc nào cũng có sẵn. Những chất này đa số được sở giáo dục cấp về trường, nếu sử dụng nhiều sẽ bị thiếu hụt. Vì vậy việc định hướng cho các em nghiên cứu về một số chất chỉ thị tự nhiên sẽ kích thích sự tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo cho các em, đồng thời tìm ra sản phẩm hướng tới cuộc thi NCKH dành cho học sinh trung học hàng năm. IV.3. Nội dung sáng kiến: IV.3.1. Tiến trình thực hiện: IV.3.1.1. Chuẩn bị: - Giáo viên: Thiết bị thí nghiệm đo pH: giấy chỉ thị, bút đo pH… - Học sinh: Kiến thức về pH, các mẫu vật làm thí nghiệm (đất, đậu xanh, vôi, hoa atiso đỏ, củ nghệ già, bắp cải tím…) IV.3.1.2. Giao nhiệm vụ: Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm để phân chia nhiệm vụ cụ thể: - Nhiệm vụ 1: đo pH của đất, tiến hành trồng cây đậu xanh, cải tạo đất bằng vôi. - Nhiệm vụ 2: Đo pH các chất trong cuộc sống hàng ngày và điều chế chất chỉ thị axit-bazơ từ bắp cải tím, củ nghệ, hoa atiso đỏ. IV.3.1.3. Tiến hành hoạt động trãi nghiệm, sáng tạo- ghi nhận hình ảnh và số liệu. IV.3.1.4. Học sinh hoàn thành bài báo cáo nộp cho giáo viên. IV.3.1.5. Nhận xét, đánh giá. IV.3.2. Thời gian thực hiện: Dự kiến 3 tiết (trong phòng thí nghiệm); 1tuần (ngoài trời). IV.3.3. Biện pháp tổ chức: IV.3.3.1. Dặn dò học sinh chuẩn bị những vật dụng cần thiết: - Sổ ghi chép cá nhân, máy ảnh hoặc điện thoại, giấy lọc. - Mẫu đất lấy ở những 5 khu vực khác nhau. - Các dung dịch trong cuộc sống thường gặp: nước ngọt có ga, chanh, giấm ăn, nước cam, sữa rửa mặt, nước giặt omo, nước giaven, kem đánh răng, banking soda… - Bắp cải tím, hoa actiso đỏ, củ nghệ già. IV.3.3.2. Phân chia nhóm, giao nhiệm vụ: (Thực hiện trong lớp học: dự kiến 45 phút) - Phân nhóm: Chia lớp thành 6 nhóm. tương ứng với 2 hoạt động.(Căn cứ các HS cùng khu vực xóm, xã để phân nhóm, có danh sách kèm theo). Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 2
  3. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 - Giao nhiệm vụ: Xem kĩ và nắm vững nội dung lí thuyết bài 4. Sự điện li của nước. Khái niệm về pH. Chất chỉ thị axit –bazơ. Ứng dụng của chỉ thị trong cuộc sống. PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1,2,3 PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 4,5,6 NV1: Sử dụng giấy chỉ thị vạn năng để - Sử dụng giấy chỉ thị vạn năng để xác định đo pH một số dung dịch đất. pH của một số dung dịch trong cuộc sống: chanh, giấm, xà phòng omo, nước Giaven. - Gieo hạt đậu xanh ở những mẫu đất đã xác định pH trên. Theo dõi, quan sát khả - Điều chế các dung dịch có pH từ 114 năng sinh trưởng của cây đậu xanh. làm thang đo pH của các chất chỉ thị tự nhiên. - Thảo luận, so sánh và kết luận loại đất có pH thích hợp để trồng cây đó. - Điều chế chỉ thị từ củ nghệ, thử tính chất đổi màu của chỉ thị. Nhận xét sự đổi màu NV2: Thông qua người dân địa phương, và kết luận thang pH của chỉ thị này. internet...chuẩn bị bài báo cáo về: - Điều chế chỉ thị từ hoa actiso đỏ, thử tính - Nguyên nhân, biện pháp nhằm thay đổi chất đổi màu của chỉ thị. Nhận xét sự đổi pH của các dung dịch đất; cải tạo và tăng màu và kết luận thang pH của chỉ thị này. độ phì nhiêu cho đất thích hợp với khả năng sinh trưởng của cây trồng. - Điều chế chỉ thị từ bắp cải tím, thử tính chất đổi màu của chỉ thị. Nhận xét sự đổi - Kinh nghiệm và những biện pháp cải tạo màu và kết luận thang pH của chỉ thị này. đất như: bón phân, bón vôi, tháo chua rửa mặn, biện pháp cơ học (làm cỏ, xới đất...) - So sánh ưu và nhược điểm của việc sử thông qua người dân địa phương. dụng chỉ thị từ củ nghệ, hoa actiso đỏ và bắp cải tím với giấy pH để xác định tính - Thực hiện thí nghiệm: Cải tạo đất chua axit hay bazơ của một số chất. bằng vôi sống. IV.3.3.3. Tiến hành hoạt động trãi nghiệm – sáng tạo: Hoạt động 1: Đo pH của đất và tiến hành trồng cây (Nhóm 1,2,3) - Sử dụng giấy chỉ thị vạn năng đo pH của một số dung dịch đất: (Thực hiện trong PTN khoảng 45’) – Có thể sử dụng bút đo pH hoặc máy đo sẽ cho kết quả chính xác. Cho khoảng 5 mẫu dung dịch đất ở các đồng ruộng, vườn khác nhau vào 5 lọ đựng nước cất có ghi nhãn, khuấy đều, để lắng cặn trong khoảng thời gian 15-20 phút. Lọc dung dịch, nhúng giấy pH vào các lọ trên. Đọc kết quả và kết luận môi trường (khoảng pH) của các dung dịch đó. Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 3
  4. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 Kết luận môi trường của các loại đất trên: Mẫu đất Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 pH pH=5,5 pH =6,5 pH =6 pH=9 pH=7 Môi mt axit yếu mt axit yếu mt axit yếu mt kiềm mt trung trường mạnh tính - Gieo hạt đậu xanh (Thời gian theo dõi khoảng 5 ngày)  Mỗi HS trong nhóm vùi khoảng 5 hạt đậu xanh vào mỗi lọ đất đã xác định pH trên. Quan sát khả năng nảy mầm, mọc thành cây con và đo chiều cao của mỗi cây.  Nhận xét khả năng sinh trưởng và kết luận loại đất thích hợp để trồng cây đậu xanh.  Mỗi nhóm ghi lại kết quả mỗi ngày để so sánh với các nhóm khác. Ngày thứ nhất Ngày thứ hai Ngày thứ ba Ngày thứ tư Ngày thứ năm Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 4
  5. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 - Cải tạo đất chua bằng vôi sống (Tiến hành thực địa tại khu vực đã lấy mẫu đất ) Sau khi đã xác định pH phù hợp với cây đậu xanh thì tiến hành cải tạo các mẫu đất không phù hợp. Khoanh vùng diện tích 1m2 những mẫu đất chua đã xác định pH, xới đất mịn. Tùy vào độ pH để bón lượng vôi hợp lí: + Nếu pH=3,5-4,5 bón < 0,1 kg vôi /m2 + Nếu pH = 4,6 - 5,5 bón < 0,05 kg vôi /m2 + Nếu pH = 5,6 - 6,5 bón
  6. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 stt Dung dịch mẫu Giá trị pH 1 Nước chanh pH = 2 2 Nước ngọt có gas pH = 3 3 Nước cam pH = 4 4 Dd nước cà chua pH = 5 (Hoặc có thể pha loãng giấm ăn ) Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 6
  7. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 5 Sữa rửa mặt pH = 6 6 Nước lọc pH = 7 7 Dd kem đánh răng pH = 8 Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 7
  8. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 8 Banking soda pH = 9 9 Dd bột giặt omo pH = 12 10 Nước Giaven pH = 13 Hoạt động 3: Điều chế chỉ thị từ củ nghệ, bắp cải tím, hoa actiso đỏ: Mục đích: Trong tình hình hiện nay các học sinh hay sử dụng rất nhiều loại thức uống khác nhau điều đó cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và ảnh hưởng đến quá trình học tập, do đó cần phải nghiên cứu tìm ra một loại chỉ thị tự nhiên có thể điều chế tại nhà nhằm phân loại môi trường của các hợp chất xung quanh chúng ta, từ đó vận dụng tính chất của chúng trong đời sống. Bên cạnh, việc tự bản thân điều chế ra được một loại chất chỉ thị sẽ giúp em hứng thú và say mê hơn trong việc học tập bộ môn, đồng thời sử dụng chất chỉ thị tự nhiên vừa an toàn và ít tốn kém chi phí. Ngoài ra còn hướng các em tìm ra sản phẩm tham dự cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học. Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 8
  9. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 Bước 1: Điều chế các dung dịch có pH từ 1 đến 14: - Hướng dẫn cách cân khối lượng NaOH và điều chế dung dịch pH=14: Bước 1: Bấm On Bước 2: Đặt tờ giấy lên mặt cân Bước 3: Chỉnh về mức 0 Bước 4: Cân lượng 4g NaOH theo yêu cầu Bước 5: Cho vào cốc chứa 100ml nước cất, ta được dung dịch NaOH 1M. - Hướng dẫn cách điều chế dung dịch HCl có pH=1: Lấy 10 ml dung dịch HCl 37% (d=1,19 g/ml) tương ứng 12M. Để thu được dung dịch HCl 0,1 M cần thêm H2O để Vdd = 1,2 lít. - Hướng dẫn cách điều chế các dung dịch còn lại: Các dung dịch còn lại được thực hiện bằng cách pha loãng theo bảng sau: Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 9
  10. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 Môi trường Cách điều chế Ghi dung dịch chú pH = 2 Lấy 20 ml dung dịch HCl có pH=1 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =2 pH = 3 Lấy 20 ml dung dịch HCl có pH=2 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =3 pH = 4 Lấy 20 ml dung dịch HCl có pH=3 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =4 pH = 5 Lấy 20 ml dung dịch HCl có pH=4 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =5 pH = 6 Lấy 20 ml dung dịch HCl có pH=5 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =6 pH = 7 Nước cất pH = 8 Lấy 20 ml dung dịch NaOH có pH=9 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =8 pH = 9 Lấy 20 ml dung dịch NaOH có pH=10 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =9 pH = 10 Lấy 20 ml dung dịch NaOH có pH=11 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =10 pH = 11 Lấy 20 ml dung dịch NaOH có pH=12 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =11 pH = 12 Lấy 20 ml dung dịch NaOH có pH=13 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =12 pH = 13 Lấy 20 ml dung dịch NaOH có pH=14 pha loãng thành 200 ml để thu được dung dịch có pH =13 Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 10
  11. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 Như vậy ta điều chế được 14 dung dịch đánh số tương ứng pH=114 trên lọ đựng dung dịch. - Sau đó kiểm tra lại bằng bút đo pH một số dung dịch mẫu:  Với cách thực hiện như vậy, rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải bài tập về pH, thao tác cân hóa chất với lượng nhỏ, sử dụng bút đo pH, kĩ năng thực hành pha hóa chất an toàn. Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 11
  12. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 - Bước 2: Điều chế chỉ thị từ củ nghệ, bắp cải tím, hoa actiso đỏ: - Cho nghệ già tươi đã xay (giã) mịn vào lọ đựng ancol etylic, đậy kín khoảng 1h, lấy dd chiết vào lọ đựng. - Cho vài cánh hoa Atiso đỏ giã nhuyễn cho vào trong lọ đựng ancol etylic, đậy kín khoảng 1h, lấy dd chiết vào lọ đựng. - Cho bắp cải tím giã mịn vào lọ đựng ancol etylic, đậy kín khoảng 1h, lấy dd chiết vào lọ đựng. - Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 12
  13. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 - Bước 3: Tiến hành thí nghiệm với chỉ thị vừa điều chế: Chỉ thị củ nghệ  Thang pH của chỉ thị: 814 ( đổi màu trong môi trường kiềm ) Chỉ thị hoa atiso đỏ  Thang pH của hoa actiso đỏ: 1314. Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 13
  14. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 Chỉ thị bắp cải tím  Thang pH của bắp cải tím: 114 IV.3.3.4. Thực hiện báo cáo kết quả trải nghiệm sáng tạo: (45’ trong lớp) GV: cần hướng dẫm học sinh hoàn thành bài báo cáo bằng hình ảnh và số liệu với những nội dung sau: pH CỦA ĐẤT VÀ CÂY TRỒNG - Kết luận giá trị pH thích hợp với cây đậu xanh, mở rộng một số cây khác. - Biện pháp để cải tạo các loại đất không phù hợp. - Mở rộng thêm các loại đất trên có thể nghiên cứu trồng các giống cây trồng khác phù hợp hơn mà không cần cải tạo. CHẤT CHỈ THỊ VÀ pH - So sánh giá trị pH các mẫu đo, rút ra kết luận về môi trường dung dịch. - Những loại thực phẩm có tính axit cao có lợi và có hại như thế nào đối với cơ thể chúng ta, liên hệ thực tế việc uống nhiều nước ngọt có ga có hại như thế nào, đánh răng với kem đánh răng có lợi và hại như thế nào, phương pháp tại nhà để xử lí bệnh ợ chua do thừa axit… - Việc sử dụng chất chỉ thị tự nhiên có ưu điểm và hạn chế nào so với giấy chỉ thị vạn năng trong phòng thí nghiệm…Mở rộng sử dụng chất chỉ thị tự nhiên từ các mẫu khác ví dụ như hoa dâm bụt, vỏ quả cà tím… Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 14
  15. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 IV.3.3.5. Đánh giá, nhận xét, nêu cảm xúc và trao đổi về quá trình làm việc: Bước 1: Cá nhân đưa ra đánh giá, nhận xét về hoạt động và cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân. Các ý kiến dược đưa vào sổ hoạt động cá nhân. Đánh giá cảm nhận hoạt động Những điều Những điều Những Ý kiến tâm đắc cần điều mong muốn khác chỉnh, rút thay đổi khinh nghiệm Tìm kiếm thông tin về pH. Vai trò của pH với cây trồng và cuộc sống. Việc tiến hành thí nghiệm Phương pháp điều chế chất chỉ thị tự nhiên và kết quả thí nghiệm Quá trình theo dõi sự phát triển của cây Biện pháp cải tạo đất Bước 2: Trình bày các ý kiến cá nhân để thảo luận trước nhóm nhằm rút ra các kết luận cần thiết và đề ra các hướng nghiên cứu mới. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ  Về sản phẩm: - Trồng được cây đậu xanh, ghi lại hình ảnh phát triển khác nhau trong 5 ngày. - Điều chế được dung dịch 3 loại chỉ thị. - Kiểm tra được sự đổi màu của các chỉ thị trong các môi trường pH khác nhau.  Về hoạt động: - Các thành viên trong nhóm tham gia làm thí nghiệm điều chế chỉ thị cũng như những thành công và thất bại trong thực nghiệm. - Các thành viên trong nhóm có thể trao đổi những khó khăn, thuận lợi trong quá trình hoạt động nhóm. - Dự trù kinh phí của dự án. - Có hoạt động tuyên truyền phổ biến trong trường học, địa phương hiệu quả và có ý nghĩa. Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 15
  16. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Cá nhân tự đánh giá/ đánh giá đóng góp của các thành viên trong nhóm theo các mức độ 0, 1, 2, 3 Họ và tên thành viên Mức độ đóng góp Cả nhóm thống nhất tự đánh giá các nội dung bằng cách khoanh tròn vào các mức độ A, B, C, D Nội Tinh thần làm việc nhóm Hiệu quả làm việc nhóm Trao đổi, thảo luận trong dung nhóm Mức độ V. MỨC ĐỘ KHẢ THI: Những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp Sự thành công của hoạt động trải ngiệm sáng tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và cả người học. Để thiết kế được HĐTNST cụ thể, cần căn cứ vào đặc điểm của đơn vị về trang thiết bị phòng thí nghiệm, vị trí địa lí, trình độ kiến thức của học sinh và hoạt động cần được kiểm nghiệm trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông để hoàn thiện và đưa vào giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả. Người GV phải được trang bị đầy đủ các kiến thức và kĩ năng về HĐTNST, có sự tìm tòi, nghiên cứu, biết cách xác định nội dung, phạm vi của từng chủ đề và đối tượng dạy học của chủ đề. VI. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức ngoài giờ học và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ phát huy vai trò cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả. Bên cạnh đó, các em còn được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Do vậy mà các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy khi được học tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm các em rất tích cực tham gia. Nhiều em tỏ ra có năng lực thật sự khi thể hiện các hoạt động. Đó là một điều mà giáo viên chúng tôi rất mừng. Mặt khác, thông qua hoạt động sáng tạo sẽ giúp các em nghiên cứu ra sản phẩm tham dự cuộc thi NCKHKT dành cho học sinh trung học. Trong năm học này, thông qua Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 16
  17. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 hoạt động trên đã có học sinh mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn về chất chỉ thị Atiso đỏ, đem sản phẩm dự thi và đạt kết quả giải C cấp tỉnh năm học 2019-2020. Đây cũng là tiền đề cho giáo viên, tổ chuyên môn và nhà trường tạo mọi điều kiện tổ chức càng nhiều hoạt động trải nghiệm sáng tạo hơn nữa để hướng đến cuộc thi NCKHKT ở những năm tiếp theo. Riêng đối với bản thân tôi, trong năm học này thông qua hoạt động trên đã rút ra được một vài kinh nghiệm tổ chức và đại diện tổ bộ môn hóa học của trường đã hoàn thành bài báo cáo trước hội đồng bộ môn Hóa cấp tỉnh. Nhận được sự đánh giá khá tốt từ phía các giáo viên cùng bộ môn tham gia các buổi họp. Điều này làm bản thân rất vui. VII. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm, để vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn. Từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Qua đó giúp học sinh tự hình thành kiến thức, hứng thú trong học tập, rèn luyện các kĩ năng và cũng cố những tri thức đã được tiếp nhận. Ngoài ra, thông qua hoạt động sẽ là mục tiêu tìm kiếm tài năng để hướng tới cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp trung học. VIII. KẾT LUẬN: SKKN này nhằm mục đích chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm mà bản thân tích lũy được trong quá trình giảng dạy. Trong quá trình thực hiện, tôi nhận thấy, mô hình HĐTNST phát huy được tính tích cực, tự giác của HS. Học thông qua trải nghiệm, HS được trực tiếp tác động vào đối tượng, tự mình chiếm lĩnh tri thức do đó kích thích HS hứng thú, yêu thích môn hóa học, đam mê nghiên cứu khoa học. HS không những lĩnh hội kiến thức mà còn phát triển các kĩ năng: làm việc nhóm, thuyết trình,giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo...tạo tiền đề hình thành các kĩ năng thích ứng nghề sau này. Ngoài ra, HS còn phát triển về phẩm chất, năng lực, thể chất, tình cảm...rất phù hợp cho việc giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. Tân Châu, ngày 13 tháng 02 năm 2020 Người viết TRỊNH THỊ MINH THƯ Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 17
  18. Báo cáo kết quả thực hiện sáng kiến Năm học 2019-2020 MỤC LỤC I. SƠ LƯỢC LÍ LỊCH TÁC GIẢ: Trang 1 II. TÊN SÁNG KIẾN: Trang 1 III. LĨNH VỰC: Trang 1 IV. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN: Trang 1 IV.1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến: Trang 1 IV.2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến: Trang 2 IV.3. Nội dung sáng kiến: Trang 2 IV.3.1. Tiến trình thực hiện: Trang 2 IV.3.2. Thời gian thực hiện: Trang 2 IV.3.3. Biện pháp tổ chức: Trang 2 IV.3.3.1. Dặn dò học sinh chuẩn bị những vật dụng cần thiết: Trang 2 IV.3.3.2. Phân chia nhóm, giao nhiệm vụ: Trang 2 IV.3.3.3. Tiến hành hoạt động trãi nghiệm – sáng tạo: Trang 3 IV.3.3.4. Thực hiện báo cáo kết quả trải nghiệm sáng tạo: Trang 14 IV.3.3.5. Đánh giá, nhận xét, nêu cảm xúc và trao đổi về quá trình làm việc: Trang 15 V. MỨC ĐỘ KHẢ THI: Trang 16 VI. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Trang 16 VII. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG: Trang 17 VIII. KẾT LUẬN: Trang 17 MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT  HS: Học sinh  GV: Giáo viên  HĐTNST: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo  KHKT: Khoa học kĩ thuật Giáo viên: Trịnh Thị Minh Thư 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2