Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
lượt xem 8
download
Sáng kiến kinh nghiệm " Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh" được hoàn thành với các giải pháp sau: xác định rõ nguyên tắc tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT; Đa dạng hóa quá trình thực hiện hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
- Đề tài: THIẾT KẾ GIÁO ÁN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG TIẾT NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU NGỮ VĂN 10 (KNTT) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Ngữ Văn Năm thực hiện: 2022-2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA Đề tài: THIẾT KẾ GIÁO ÁN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG TIẾT NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU NGỮ VĂN 10 (KNTT) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Ngữ Văn Nhóm tác giả: 1. Phạm Thị Thu Hiền 2. Nguyễn Thị Kim Oanh Năm thực hiện: 2022 – 2023 Số điện thoại: 0373839277 ( Cô Hiền) 0384224692 ( Cô Oanh)
- MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................. 1 I. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................................... 1 II. Phạm vi, đối tượng ................................................................................................................................... 2 1. Phạm vi: .................................................................................................................................................... 2 2. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................................................... 2 III. Phương pháp giải quyết ........................................................................................................................... 2 IV. Cấu trúc ................................................................................................................................................... 2 B. NỘI DUNG .............................................................................................................................................. 2 I. Cơ sở của đề tài .......................................................................................................................................... 2 1. Cơ sơ lý luận ............................................................................................................................................. 2 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ. .............................................................................................................. 2 1.2. Phương pháp lớp học đảo ngược ............................................................................................................ 5 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................................................... 9 2.1. Kết quả khảo sát giáo viên ..................................................................................................................... 9 2.2. Kết quả khảo sát học sinh .....................................................................................................................10 II. Một số giải pháp và khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ............................12 1. Một số giải pháp ......................................................................................................................................12 1.1. Giải pháp 1: Xác định rõ nguyên tắc tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. ...........................................................................................................................12 1.2. Giải pháp 2. Đa dạng hóa quá trình thực hiện hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. ......................................................................................................................13 1.3. Giải pháp 3. Đánh giá năng lực của học sinh thông qua hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN ở tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. .........................................................................................................16 2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. .............................................................18 2.1. Mục đích khảo sát ...............................................................................................................................18 2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ......................................................................................................18 2.3. Đối tượng khảo sát ...............................................................................................................................19 2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .....................................19 III. Triển khai thực hiện ..............................................................................................................................24 1. Hình thành ý tưởng và hoàn thành: .........................................................................................................24 2. Khảo sát thực tiễn....................................................................................................................................24 3. Đúc rút kinh nghiệm................................................................................................................................24 4. Áp dụng thực tiễn ....................................................................................................................................25 5. Đánh giá hiệu quả, điều chỉnh bổ sung ...................................................................................................40 5.1. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................................................................40 5.2. Kết quả thực nghiệm………………………………………………………………………………………………………….…..……..40
- 5.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm..............................................................................................................42 C. KẾT LUẬN ............................................................................................................................................42 I. Đóng góp của đề tài .................................................................................................................................42 1. Tính mới ..................................................................................................................................................42 2. Tính khoa học ..........................................................................................................................................43 3. Tính hiệu quả...........................................................................................................................................43 II. Đề xuất khả năng mở rộng áp dụng của đề tài........................................................................................43 III. Kiến nghị ...............................................................................................................................................43 1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo .............................................................................................................43 2. Đối với trường THPT: .............................................................................................................................43 3. Đối với giáo viên .....................................................................................................................................44 4. Đối với học sinh ......................................................................................................................................44
- BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT Tên đầy đủ Kí hiệu viết tắt Học sinh HS Giáo viên GV Năng lực tự học NLTH Kết nối tri thức KNTT Phương pháp dạy học PPDH Lớp học đảo ngược LHĐN Trung học phổ thông THPT Sách giáo khoa SGK
- A. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Theo nghị quyết số: 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; Giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, nhà trường là nền tảng, giáo viên làm động lực và việc đổi mới mạnh mẽ tư duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh là cần thiết. Hội nghị trung ương 8 khóa XI cũng nhấn mạnh “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, khuyến khích người học tự học, tạo cơ sở cho người học tự cập nhật và đổi mới tri thức…”. Với yêu cầu thiết thực đó cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin khi mà HS rất dễ tiếp cận các nguồn kiến thức mới từ Internet, sách báo, truyền thông,...kiến thức không còn gói gọn trong sách giáo khoa thì vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là cần phải có một phương pháp dạy học mới, phát huy được năng lực của HS. Lớp học đảo ngược là một phương thức thiết kế dạy học theo mô hình kết hợp (Strayer, 2012) đã và đang phát triển tại nhiều quốc gia. Dạy học vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược (LHĐN) là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Phương pháp này giúp HS phát huy và rèn luyện ý thức tự học, tính chủ động làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Vấn đề “Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” rất quan trọng và đang gặp nhiều khó khăn cho giáo viên, học sinh trong quá trình dạy học. Bởi vì đổi mới phương pháp đồng hành với việc đổi mới hình thức tổ chức lớp học, đổi mới thiết kế kế hoạch bài dạy cho phù hợp với mục tiêu dạy học, phù hợp với đặc điểm người học và điều kiện cơ sở vật chất trường lớp... Có những tiết học áp dụng công nghệ thông tin, kết hợp phương pháp mới trong giảng dạy nhưng thực sự chưa hiệu quả, còn hình thức, khiên cưỡng. Hơn thế nữa, đối với chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn mới rất coi trọng phát huy năng lực của học sinh để học sinh không chỉ nắm được kiến thức mà còn phát triển năng lực toàn diện của bản thân. Trong quá trình dạy học, chúng tôi đã trăn trở tìm tòi, đưa ra một số giải pháp và thể nghiệm vấn đề “Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” trong những năm qua và đã đạt được một số kết quả đáng kể. Vì vậy chúng tôi xin trình bày đề tài: “Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ 1
- VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”. Đề tài này là công trình của chúng tôi, chưa được cá nhân, tập thể và công trình khoa học giáo dục nào công bố trên các tài liệu sách báo và diễn đàn giáo dục hiện nay. II. Phạm vi, đối tượng 1. Phạm vi: Đề tài tập trung vào Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh tại lớp 10A3, 10C3, 10C2, 10C5 trường THPT Đặng Thúc Hứa. 2. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. III. Phương pháp giải quyết Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: 1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận... 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê. IV. Cấu trúc Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung đề tài tập trung vào một số vấn đề chính sau: 1. Cơ sở của đề tài. 2. Một số giải pháp. 3. Triển khai thực hiện. B. NỘI DUNG I. Cơ sở của đề tài 1. Cơ sơ lý luận 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ. 1.1.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học. Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vị trí rất quan trọng. Chỉ có tự 2
- học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Từ đó, có được sự tự tin trong cuộc sống và công việc. Vấn đề tự học của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, sinh viên; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, sinh viên, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội" Vậy có thể hiểu khái niệm tự học và năng lực tự học như thế nào? Theo Nguyễn Cảnh Toàn và cộng sự (1998, tr 59-60): “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Còn theo Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh (2019): “Năng lực tự học là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”. Dù hiểu theo cách hiểu nào thì tự học là hoạt động độc lập của người học nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo để hoàn thiện bản thân. Tự học có thể diễn ra ở nhà hoặc ở trên lớp, do bản thân người học ý thức được nhiệm vụ học tập và lập ra kế hoạch học, từ đó làm chủ việc xác định mục đích, nội dung và cách thức học tập cho bản thân. Như vậy, có thể thấy được rằng việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh là vừa phát triển cả về mặt hoạt động trí tuệ lẫn năng lực thực hiện hoạt động tự học thông qua việc giải quyết vấn đề thực tiễn. 1.1.2. Cấu trúc của năng lực tự học. Dựa theo quy trình xây dựng cấu trúc năng lực của nhóm tác giả Grinfin, P..Care, E.và Harding, S, (2015), có thể xây dựng cấu trúc NLTH gồm 4 bước sau: Bước 1: Định nghĩa NLTH. 3
- Bước 2: Xác định các thành tố của NLTH cơ bản gồm 4 thành tố được mô tả trong bảng sau: Thành tố Mô tả Xác định mục đích Học sinh xác định được mục đích nội dung và cách thức tự học tập. học, hình thành ý thức về nhu cầu học tập, từ đó xây dựng cho mình một động cơ học tập đúng đắn. Có động cơ học tập tốt sẽ khiến cho học sinh say mê, yêu thích việc học, từ đó tạo nền tảng tự học lâu dài. Lập kế hoạch tự học. Học sinh phải lập kế hoạch tự học khoa học, vừa sức và khả thi. Lên danh mục các nội dung tự học, khối lượng và yêu cầu cần đạt được, sản phẩm được tạo ra và thời gian cụ thể dành cho mỗi nội dung và hoạt động. Hs có thể lựa chọn các hình thức tự học như: tự học cá nhân, đôi bạn học tập, học với tài liệu, với bài giảng đa phương tiện máy tính. Tiến hành kế hoạch Học sinh lựa chọn tài liệu thích hợp với yêu cầu, vận dụng tự học. các phương pháp, các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề học tập như: bài tập vận dụng, kĩ năng phân tích, đánh giá, thuyết trình…đề lưu giữ kiến thức lâu dài, bền vững đồng thời còn nâng cao các kĩ năng và tri thức cho cá nhân. Đánh giá điều chỉnh Học sinh tự nhận biết mức độ tiếp thu của mình và điều hoạt động tự học. chỉnh phương pháp học thích hợp và rút được kinh nghiệm để vận dụng vào những nhiệm vụ học tập khác. Bước 3: Thiết lập chỉ số, hành vi của năng lực tự học. Xác định mục tiêu học tập: Dựa vào yêu cầu kiến thức và kĩ năng học tập và các kiến thức, kĩ năng có liên quan. Lập kế hoạch tự học: Xác định phong cách của bản thân, lựa chọn phương pháp học tập phù hợp và thời gian biểu hợp lí. Tiến hành kế hoạch tự học: Vận dụng tài tiệu, phương tiện hỗ trợ theo hướng dẫn của giáo viên, rèn luyện các dạng bài tập, câu hỏi, đặt vấn đề, tình huống có thể xảy ra. Đánh giá điều chỉnh hoạt động: Dựa vào mức độ nhận biết đánh giá được kết quả của bản thân và điều chỉnh kế hoạch học tập. Bước 4: Xây dựng mức độ chất lượng: 4
- Mức độ chất lượng dựa trên mức độ học tập của học sinh, mức độ hoàn thiện của hành vi. 1.1.3. Các hình thức tự học. Tự học hoàn toàn: Là hình thức mà người học hoàn toàn độc lập hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình, vai trò của người học là nhân tố trọng yếu nhất trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Người học có thể tìm kiếm thông tin kiến thức qua sách vở, qua các trang mạng intenet, các bài giảng điện tử, các phần mền giảng dạy có liên quan đến nội dung học. Hình thức tự học này sẽ khiến học sinh gặp phải nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình… Tự học có sự điều khiển, chỉ đạo của giáo viên nhưng không trực tiếp: Hình thức tự học này đòi hỏi người học phải có tính tự giác và tính tự lực cao, phải tuân thủ theo chỉ dẫn của thầy. Hiệu quả của hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trò người hướng dẫn và vai trò tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ học tập của người học. Tự học dưới sự tổ chức, chỉ đạo, điều khiển trực tiếp của giáo viên: Thông qua biện pháp tổ chức, định hướng, thiết kế chỉ đạo của giáo viên nhằm giúp người học tự tổ chức, tự thiết kế, thực hiện hoạt động học tập của mình bằng hoạt động tự nghiên cứu, tự kiểm tra, tự điều chỉnh nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập. Học sinh chủ động kế hoạch tự hoc, tiến độ học và được đánh giá kết quả học tập của mình. 1.2. Phương pháp lớp học đảo ngược 1.2.1. Khái niệm phương pháp lớp học đảo ngược Dạy học truyền thống ở nước ta dù đã đổi mới rất nhiều về phương pháp song mô hình lớp học dường như còn chýa biến chuyển nhiều khi ða phần vẫn là hình thức cắp sách đến trường học bài mới và về nhà làm bài tập được giao. Cũng có đôi khi, HS được giao soạn bài trước khi đến lớp, nhưng khi đến lớp giáo viên (GV) vẫn giảng lại toàn bộ bài học. Thế giới ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ của công nghệ thì việc áp dụng công nghệ, phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học là điều cần thiết. Một trong những phương pháp tối ưu đáp ứng yêu cầu đổi mới trong việc dạy học và phát triển năng lực của học sinh, đặc biệt là năng lực tự học đó là sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược. Vậy phương pháp lớp học đảo ngược là gì? Lớp học đảo ngược có tên tiếng Anh là Flipped Classroom. Đây là phương pháp học tập ngược lại với phương pháp học tập truyền thống. Trong phương pháp này, học sinh sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các video quay sẵn, tài liệu hỗ trợ. Đôi khi là các cuộc thảo luận trực tuyến và chuẩn bị câu hỏi, chủ đề thảo luận. Sau đó, khi lên lớp, học sinh trình bày kết quả học tập thông qua yêu cầu của giáo 5
- viên và đồng thời đặt các câu hỏi để giáo viên giải đáp; cùng làm bài tập và thảo luận nhóm… để hiểu sâu và mở rộng kiến thức. Lớp học đảo ngược là một phương pháp dạy học kết hợp, do đó về mặt lí luận, phương pháp này dựa trên cơ sở lí thuyết về học tập tích cực (Active learning), cụ thể là quan điểm dạy học chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức thông qua quá trình tương tác của Vygotsky. Phương pháp này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống. 1.2.2. Vai trò, đặc điểm phương pháp lớp học đảo ngược. 1.2.2.1.Vai trò của phương pháp lớp học đảo ngược. Phương pháp lớp học đảo ngược sẽ giúp học sinh chủ động, tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề, khám phá, lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng tự học và tính kỷ luật cho học sinh. Ở phương pháp lớp học đảo ngược học sinh có thể tự lựa chọn địa điểm, thời gian, cách thức, tốc độ học tập phù hợp với bản thân. Học sinh được tương tác nhiều hơn với bạn bè và giáo viên, có thể học hỏi kiến thức, trao đổi và góp ý với giáo viên. Đồng thời, học sinh có thể xem lại nội dung kiến thức nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. Bên cạnh đó, học sinh có cơ hội để phát triển kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình trước đám đông, đặt câu hỏi phản biện,… Đối với giáo viên, phương pháp dạy học này giúp giáo viên tiết kiệm thời gian giảng dạy kiến thức nền tảng bằng việc gửi các video đã quay sẵn cho học sinh tìm hiểu và nghiên cứu trước. Đồng thời, giáo viên có thời gian điều hành hướng dẫn học sinh tìm hiểu chuyên sâu hơn. Nhờ vào phương pháp này giáo viên có thể quan sát, tiếp xúc đánh giá điểm mạnh, yếu của mỗi học sinh để dạy học hiệu quả. 1.2.2.2. Đặc điểm của phương pháp đảo ngược. Theo Barbara và Anderson (1998), McDaniel và Caverly (2010), mô hình lớp học đảo ngược giúp học sinh xử lí thông tin kiến thức với sự hỗ trợ của GV và bạn bè. Với mô hình LHĐN, HS sẽ xem các bài giảng ở nhà qua mạng. HS sẽ chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lí thuyết hơn, có thể tiếp cận video bất kì lúc nào, có thể tạm dừng bài giảng, ghi chú và xem lại nếu cần (điều này là không thể nếu nghe GV giảng dạy trên lớp). Thông qua video bài giảng có sẵn HS hiểu kĩ hơn về lí thuyết, từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học trên lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn. Còn thời gian trên lớp của học sinh sẽ dành cho các hoạt động hợp tác, giúp củng cố thêm các khái niệm đã tìm hiểu. Nếu nhìn từ góc độ nhận thức thì cơ sở của phương pháp lớp học đảo ngược dựa trên sáu bậc thang đo nhận thức của Bloom (2001). Thang đo của Bloom (2001) chỉ ra rằng “nhớ, hiểu, kiến thức” là những hoạt động đòi hỏi mức tư duy 6
- thấp (giai đoạn tiếp cận với tài liệu); còn việc “áp dụng, phân tích” và “sáng tạo” dựa trên kiến thức tiếp nhận được chính là hoạt động đòi hỏi mức tư duy đào sâu hơn (giai đoạn xử lý thông tin, xây dựng kiến thức thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức trên lớp). Như vậy, với ba mức độ “nhớ, hiểu, kiến thức” học sinh đã thực hiện ở nhà nhờ video hướng dẫn của giáo viên. Còn hoạt động đòi hỏi mức tư duy cao thì các em thực hiện trên lớp thông qua các hoạt động tương tác, chia sẻ do giáo viên tổ chức. Điều này chứng tỏ, phương pháp dạy học lớp học đảo ngược không chỉ đáp ứng những yêu cầu cơ bản trong các bậc thang đo nhận thức của bloom mà còn giúp các em và giáo viên đạt được nhiệm vụ bậc thang cao nhất trong thang tư duy. 1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động theo phương pháp lớp học đảo ngược. Với nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, phương pháp lớp hoc đảo ngược đòi hỏi học sinh phải chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức, tích cực tự học và phát huy các năng lực của bản thân. Còn thời gian ở lớp các em không chỉ đào sâu nội dung kiến thức mà còn có cơ hội thể hiện bản thân qua những bài thuyết trình và trao đổi ý kiến. Đối với phương pháp lớp học đảo ngược đòi hỏi giáo viên và học sinh thực hiện những bước sau: Bước 1: Giáo viên và học sinh sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình. . Giáo viên: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị bài giảng hấp dẫn cho học sinh. Sau đó, giáo viên quay video bài giảng và cung cấp học liệu cho học sinh qua mạng. Giáo viên giao các bài tập thảo luận nhóm yêu cầu các học sinh thực hiện. Học sinh: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, học các kiến thức mà giáo viên đã gửi, ghi chép lại các kiến thức thu nhận được, làm các bài tập cấp thấp. Đồng thời, học sinh thảo luận trên diễn đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, chuẩn bị dự án nhóm. Trong một số trường hợp, học sinh còn có thể tương tác trước với giáo viên hoặc học sinh khác trên hệ thống. Bước 2: Khi ở trên lớp học, học sinh và giáo viên tương tác với nhau, học sinh tương tác với bạn học trong lớp về bài học đã tìm hiểu trước đó ở nhà. Giáo viên: Giáo viên tổ chức thảo luận theo nhiều hình thức khác nhau, nhận xét, đánh giá, giải đáp các câu hỏi của học sinh, chốt lại kiến thức trọng tâm. Sau đó, giáo viên sẽ đưa thêm các kiến thức chuyên sâu vào bài giảng. Học sinh: Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, nghe giáo viên giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận, thực hành kỹ năng, thuyết trình cá nhân và nhóm. Ngoài ra, học sinh có thể tham gia các trò chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của giáo viên. Bước 3: Học sinh làm bài tập vận dụng và nộp sản phẩm sau một tuần. 7
- Bước 1: Trước giờ học trên lớp Bước 2: Trong giờ học trên lớp Bước 3: Sau giờ học trên lớp Hình 1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp LHĐN Hình 2: Bảng minh họa 2 phương pháp dạy học Để tổ chức lớp học theo phương pháp lớp học đảo ngược ngoài tinh thần tự học và sự tương tác hỗ trợ của giáo viên và học sinh thì việc sử dụng công nghệ thông tin là rất quan trọng. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thì hầu hết các em học sinh đều có trong tay các phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ như ipad, điện thoại thông minh, máy tính... Các em được xem bài giảng qua các nhóm zalo, messenger, thảo luận trao đổi nội dung với nhau, cùng làm ra sản phẩm được giao. Việc thưc hiện các phần mềm Microsoft powrpoint,…sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng công nghệ thông tin để hoàn thiện bản thân. 1.2.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược. Để mô hình lớp học đảo ngược thực sự hiệu quả, giáo viên và học sinh cần có một số công cụ hỗ trợ sau: 8
- Công cụ trình chiếu: máy chiếu, tivi, phần mềm Microsoft powrpoint, ứng dụng kết nối điện thoại với ti vi… Công cụ học tập: sách giáo khoa Ngữ Văn 10 (KNTT), sách để học tốt Ngữ Văn 10 (KNTH), sách tham khảo Ngữ Văn 10, tranh ảnh, biểu đồ, phim tư liệu, các bài giảng trên youtube, các trang mạng xã hội như facebook, zalo, messenger…. để hỗ trợ. 2. Cơ sở thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược và thực trạng phát triển năng lực tự học của học sinh tại trường THPT Đặng Thúc Hứa. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát 8 giáo viên và học sinh khối 10 trường THPT Đặng Thúc Hứa. 2.1. Kết quả khảo sát giáo viên Qua khảo sát Thầy cô đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS có tầm quan trọng trong dạy học Ngữ Văn ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng NLTH sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới. 2.1.1. Khảo sát đánh giá mức độ NLTH của HS. Qua số liệu cũng cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 25% đánh giá mức độ NLTH đạt loại khá, 50% loại TB và 25% đánh giá NLTH của HS ở mức kém. Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ % Tốt 0 00 Khá 2 25 Trung bình 4 50 Kém 2 25 Bảng 1.1: Bảng GV đánh giá mức độ NLTH của HS 2.1.2. Khảo sát mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học Có hơn 85% GV tự đánh giá sử dụng thành thạo và khá các phần mềm soạn thảo, trình chiếu để chuẩn bị giáo án, bài giảng (word, powerpoint), các phần mềm xử lí số liệu (Excell) đạt gần 70%, đặc biệt, đối với các phần mềm đồ họa, lập trình… tỷ lệ thấp, chỉ đạt gần 15%. Với kết quả toàn bộ GV đều có thể sử dụng các phần mềm soạn giảng đơn giản như word, powerpoint có thể cho chúng ta cái nhìn khả quan và yên tâm khi triển khai sử dụng lớp học đảo ngược hỗ trợ dạy học. Khi được hỏi về trở ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có sử dụng các phần mềm công nghệ vào dạy học thì nhiều GV cho biết, do chưa nắm được các biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS, vì thế khi thiết kế giáo 9
- án dạy học, họ rất ngại và cảm thấy khó khăn để tổ chức các hoạt động cho HS rèn luyện các kĩ năng tự học. Ngoài ra, lý do thời lượng tiết học quá ít so với khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho HS, nội dung kiểm tra không yêu cầu HS tìm hiểu thêm các kiến thức bên ngoài,…cũng là những lí do để họ ngại thay đổi PPDH. Mức độ Loại phần mền Thành thạo khá Trung bình Yếu A. Phần mềm soạn bài giảng 4 3 1 0 (word) B. Phần mềm trình chiếu 5 2 1 0 (Power point) C. Phần mềm xử lý số liệu 4 2 1 1 Bảng 1.2: Mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học 2.1.3. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS. Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được GV sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải quyết vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới như lớp học đảo ngược, hợp đồng, theo góc, dự án cũng chưa được lựa chọn nhiều. TT Phương án Số ý kiến Tỷ lệ % 1 Sử dụng PPDH đàm thoại 5/8 62.5 2 Sử dụng PPDH giải quyết vấn đề 6/8 75 3 Sử dụng PPDH theo dự án 4/8 50 4 Sử dụng PPDH theo góc 4/8 50 5 Sử dụng PPDH thuyết trình 7/8 87.5 6 Sử dụng PPDH theo hợp đồng 4/8 50 7 Sử dụng PP lớp học đảo ngược 3/8 37.5 8 Sử dụng bài tập thực tiễn 5/8 62.5 9 Sử dụng bài tập định hướng phát triển năng lực 5/8 62.5 Bảng 1.3: Lựa chọn của GV về PPDH để phát triển NLTH cho HS 2.2. Kết quả khảo sát học sinh 10
- Chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích các phiếu khảo sát, thu được những kết quả cụ thể. Từ những kết quả đó chúng tôi đã tổng hợp kết quả được thể hiện qua bảng số liệu và nhận xét kết quả. 2.2.1. Về phương pháp học tập Ngữ Văn. Qua số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu quả. GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các NLTH cần thiết. STT Phương pháp Số lượng Tỉ lệ % 1 Chỉ học trên lớp là đủ 290 69.0 2 Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK 330 78.6 3 Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK 345 82.1 4 Phải nghiên cứu SGK và tìm thêm tài liệu tham 360 85.7 khảo có GV hướng dẫn Bảng 1.1: Kết quả khao sát về phương pháp học tập Ngữ văn hiệu quả 2.2.2. Đánh giá vai trò tự học của bản thân HS. Qua tỷ lệ % dưới đây cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của TH đối với học tập. Có 27% cho rằng TH rất quan trọng, 48% cho rằng cần thiết phải có năng lực TH, bên cạnh đó 15% HS thấy năng lực TH là bình thường, chưa quan trọng lắm, còn lại 10% HS cho rằng không cần thiết phải TH. Rất quan trọng Cần thiết Bình thường Không cần thiết Đánh giá vai trò tự học 27% 48% 15% 10% Bảng 1.2: Vai trò tự học của HS 2.2.3. Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt đa số HS chưa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 65% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 67% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 50% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao. Có đến 35,8% chưa nắm được kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp. 2.2.4. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong tự học môn Ngữ Văn. 11
- Phân tích số liệu cho thấy có 85% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 80,7% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 15,5% HS thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 20% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 57 % HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. Stt Mục đích và mức độ sử dụng Mức độ Internet Thường Thỉnh Rất ít Không xuyên thoảng sử dụng 1 Đọc tin tức, giải trí 85 10 5.0 - 2 Trao đổi mail, facebook,… 80.7 12.3 7.0 - 3 Tra cứu tài liệu học tập 15.5 25.5 13 46 4 Tham gia khóa học trực tuyến 18.5 15 20 46.5 5 Tìm tài liệu để mở rộng hiểu 8.5 22.5 13 57 biết về những vấn đề đang học Bảng 1.3: Mục đích và mức độ sử dụng Internet của HS II. Một số giải pháp và khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 1. Một số giải pháp 1.1. Giải pháp 1: Xác định rõ nguyên tắc tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. Để vận dụng phương pháp LHĐN trong tiết nói và nghe chương trình Ngữ Văn 10 KNTT đạt được hiệu quả cao thì yêu cầu giáo viên và học sinh phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Bước 1: Giáo viên chuẩn bị bài giảng hướng dẫn bài thuyết trình Nói và Nghe và một số video thuyết trình hay gửi qua nhóm zalo cho các em tham khảo. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các em thực hiện (học sinh có thể kết hợp thuyết trình nội dung bài viết ở tiết trước). Còn với học sinh, các em sẽ đọc sách giáo khoa hướng dẫn tự học ở nhà (phần chuẩn bị nói và nghe), xem video bài giảng mà giáo viên gửi, xem tư liệu, xác định được chủ đề nhóm sẽ làm gì. Tiến hành làm bài tập nhóm, chuẩn bị bài thuyết trình. 12
- Bước 2: Ở trên lớp: Các nhóm chuẩn bị chu đáo nội dung thuyết trình, mỗi bài thuyết trình phải thực hiện ít nhất 5 phút. Sau đó các nhóm tiến hành đặt các câu hỏi để làm rõ vấn đề, các nhóm thảo luận tình huống, tranh luận, giải đáp vấn đề, giáo viên tổng hợp chốt lại kiến thức. 1.2. Giải pháp 2. Đa dạng hóa quá trình thực hiện hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. 1.2.1. Hoạt động thảo luận nhóm 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm là quá trình bàn bạc, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm về một vấn đề cụ thể, nhằm thu thập những ý kiến trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá, phân tích và xử lý vấn đề đã đưa ra. Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Trong quá trình dạy học Ngữ Văn nhất là trong các tiết nói và nghe hoạt động làm việc nhóm là rất cần thiết. Các em sẽ cùng thảo luận và tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề một cách tối ưu, rõ ràng và tường minh nhất. 1.2.1.2. Mục đích của việc tổ chức thảo luận nhóm. Mục đích của hoạt động thảo luận nhóm: phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học trong quá trình tìm kiếm, lĩnh hội tri thức. Phát triển kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp của người học. Việc phát huy vai trò, sự kiến giải của tập thể là vô cùng quan trọng để kiến giải vấn đề. Khi tham gia vào hoạt động nhóm người học sẽ được trải nghiệm trong sinh hoạt tập thể, mỗi cá nhân sẽ đảm nhiệm một vị trí để xây dựng tập thể, cùng chung mục đích để giải quyết vấn đề. Đối với một vấn đề của văn chương thì vấn đề cần giải quyết không chỉ là vấn đề tri thức, vấn đề thực tiễn cuộc sống mà còn là một sự trải nghiệm vô cùng thú vị trong hoạt động nhóm đó là sự đồng cảm xúc trước một vấn đề và để từ đó người học phát triển được kỹ năng sống cho bản thân. Một số hình ảnh thảo luận nhóm của học sinh lớp 10A3 và lớp 10C5 13
- 1.2.2. Hình thức truyết trình. 1.2.2.1. Khái niệm hình thức thuyết trình. Thuyết trình là cách thức người học truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho người học thông qua lời nói (và các hình ảnh, mô hình phụ trợ nếu có) để trình bày, giải thích, làm sáng tỏ nội dung bài học. Với phương pháp tích cực này học sinh sẽ đóng vai trò là người trung tâm truyền đạt tri thức, nâng cao khả năng diễn thuyết trước đám đông và các kĩ năng giao tiếp. 1.2.2.2. Mục đích của việc thuyết trình. Học sinh thuyết trình là một trong những phương pháp rèn luyện sự chủ động, làm việc nhóm, tinh thần tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Trong quá trình tự tìm hiểu, học sinh sẽ hiểu được bản chất của vấn đề, hiểu sâu, nhớ lâu hơn. Hơn nữa, các em có điều kiện tương tác trước đám đông sẽ trở nên tự tin hơn, tăng khả năng diễn đạt tăng thêm vốn từ và lời ăn tiếng nói sẽ trở nên lưu loát hơn. Đối với môn Ngữ Văn thì điều này rất quan trọng bởi việc diễn đạt trôi chảy trong lời nói cũng sẽ giúp các em có sự linh hoạt khi thực hiện bài viết. H2. Hình ảnh học sinh thuyết trình trình chiếu tivi và giấy A0 1.2.3. Hình thức đóng vai. 1.2.3.1. Khái niệm hình thức đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành làm thử một số cách suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử nào đó trong một vai giả định. Phương pháp đóng vai được thực hiện trong một số nội dung học tập sau: vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học, chuyển thể một văn bản văn học thành một kịch bản sân khấu, 14
- xử lý một tình huống giao tiếp giả định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau…Đây là phương pháp mang đến sự húng thú cho học sinh và không khí thoải mái cho lớp học. 1.2.3.2. Mục đích của hình thức tổ chức đóng vai: Với hình thức đóng vai các em học sinh sẽ được rèn luyện những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, giúp các em phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề và tính tưởng tượng, chủ động, sáng tạo. Đồng thời, với phương pháp này sẽ tạo cho các em niềm hứng thú khi học văn, góp phần tích cực thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập. Đối với tiết Nói và Nghe các em có thể được đóng vai người dẫn chương trình hoặc khách mời, khán giả xem chương trình để cùng thảo luận và làm sáng tỏ vấn đề. H3. Hình ảnh HS đóng vai tham gia thảo luận, đóng vai. 1.2.4. Hoạt động tranh biện. 1.2.4.1. Khái niệm hoạt động tranh biện. Tranh biện là hình thức dùng lí luận để phân tích hai mặt của một vấn đề. Đích đến của một bài tranh biện là tạo nên sự tích hợp theo một chủ đề chung cùng tìm ra điểm cần phát huy và điểm hạn chế và giải pháp cho chủ đề đó. Tranh biện không quan trọng thắng thua, tranh biện đòi hỏi tư duy và kiến thức cao. Đối với phương pháp này học sinh được bày tỏ ý kiến của mình và giáo viên đóng vai trò cân đối, hài hoà giữa hai bên tranh biện và chốt lại kiến thức. 1.2.4.2. Mục đích của hoạt động tranh biện. Mục đích của hoạt động tranh biện giúp học sinh biết cách thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình, đồng thời giúp người học khám phá sâu hơn 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 14 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 12 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao năng lực tự học, năng lực hợp tác và hứng thú học tập phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động
36 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua một số chủ đề trong chương trình môn Toán học lớp 10 ở Trường THPT Đông Hiếu
61 p | 42 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế dự án dạy học chủ đề tích trò sân khấu dân gian Ngữ văn 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018
63 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn