intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)

Chia sẻ: Bobietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nghiên cứu quá trình dạy học, các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá nhận thức HS. Vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá nhận thức HS vào giảng dạy phần hoá học nguyên tố phi kim – lớp 10 nâng cao, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)

  1. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Một trong những vấn đề quan trọng để đổi mới giáo dục hiện nay là đổi mới PPDH, vì PPDH là con đường để đạt được mục đích dạy hoc.Điều 28.2 Luật giáo dục đã chỉ rõ : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.” Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nghiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, Ngày 05/5/2006, Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã kí quyết định số 16/2006/QĐ-BGĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Trong đó nội dung chính là: đổi mới chương trình, nội dung giáo dục trung học phổ thông; đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra đánh giá. Mục đích của việc đổi mới phương PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “ phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực , tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin,...tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động cho học sinh, dạy học sinh tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,...) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã hội. Là một giáo viên trung học thì việc nghiên cứu vận dụng các PPDHTC vào giảng dạy các chương, bài cụ thể trong sách giáo khoa hoá học chương trình mới theo chuẩn kiến thức, kĩ năng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS là một
  2. nhiệm vụ; một việc làm thiết thực, cần thiết, thường xuyên và liên tục. Với bản thân tôi đó cũng là niềm say mê để thực hiện mơ ước của mình trong sự nghiệp giáo dục của mình. Vì vậy, tôi đã thực hiện đề tài: “Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)”. II. Mục đích nghiên cứu. 1. Nghiên cứu quá trình dạy học, các PPDH theo hướng tích cực hoá nhận thức HS. 2. Vận dụng một số PPDH theo hướng tích cực hoá nhận thức HS vào giảng dạy phần hoá học nguyên tố phi kim – lớp 10 nâng cao, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. III. Nhiệm vụ nghiên cứu. 1. Nghiên cứu chương trình và sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc đổi mới phương pháp dạy học. 2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học, PPDH, các PPDH tích cực trong dạy học môn hoá học, các hình thức tổ chức dạy học môn hoá học theo hướng tích cực. 3. Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học phần phi kim trong chương trình hoá học THPT của GV và HS trong năm học 2010 - 2011. 4. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương trình, chuẩn kiến thức và kĩ năng của hoá học phổ thông nói chung và các bài phi kim nói riêng . 5. Thiết kế một số tiết dạy phần phi kim lớp 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 6. Thực nghiệm sư phạm, đánh giá chất lượng phương pháp giảng dạy các tiết dạy phần phi kim lớp 10 nâng cao theo hướng phát phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. IV. Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên và học sinh THPT
  3. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học. 1.1.1. Những nét đặc trưng cơ bản của xu hướng đổi mới PPDH hiện nay. Từ thực tế của ngành Giáo dục nước ta, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển đất nước chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS, coi HS là chủ thể của quá trình dạy học. Phát huy tính tích cực học tập của HS là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên thế giới và đã được xác định là một trong những phương hướng cải cách giáo dục phổ thông Việt Nam. Những tư tưởng, quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên tắc trên đã được chúng ta nghiên cứu áp dụng trong dạy học các môn học và được coi là phương hướng dạy học tích cực. 1.1.2. Một số định hướng đổi mới và phát triển PPDH ở Việt Nam hiện nay. - Tính kế thừa và phát triển: Trong lý luận dạy học truyền thống, những ưu điểm, những yếu tố hợp lý của nó vẫn còn giá trị. Tuy nhiên, vào thời đại phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, nếu chỉ bằng lòng như vậy là sẽ bị tụt hậu, là không có khả năng tiếp cận các nhân tố mới đang vận động và phát triển. Do đó, đổi mới ở đây phải bao gồm những PPDH hiện đại và cả sự lựa chọn những giá trị của PPDH truyền thống có tác dụng tích cực vào việc góp phần phát triển chất lượng giáo dục trong thời đại mới. - Tính khả thi và chất lượng mới: trong đổi mới PPDH cần đưa ra những giải pháp khả thi và giải pháp đó phải đưa ra hiệu quả và chất lượng cao hơn tình trạng hiện thực. - Áp dụng những phương tiện kỹ thuật hiện đại để tạo ra các tổ hợp PPDH mang tính công nghệ: từ phương pháp khoa học kỹ thuật thông qua xử lý sư phạm (cho thích nghi với môi trường dạy học) trở thành PPDH trong nhà trường. - Chuyển đổi chức năng từ thông báo - tái hiện sang tìm tòi – ơrixtic. - Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá HS: Đổi mới PPDH phải song song với đổi mới nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá, áp dụng kỹ thuật tiên tiến có tính khách quan vào kiểm tra, đánh giá. Phương pháp dạy và phương pháp học tương tác với nhau, liên quan, phụ thuộc lẫn
  4. nhau. Chúng vừa là mục đích, vừa là nguyên nhân tồn tại của nhau. * Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Thực tế cho thấy, phần lớn kinh nghiệm và kiến thức có được ở mỗi người là nhờ tự học. Nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ phát triển cực kỳ nhanh chóng như ngày nay thì phương pháp tự học lại càng trở nên cần thiết vì nó sẽ giúp ta có khả năng đáp ứng tốt với những thay đổi của công việc. Vì vậy, trong quá trình dạy học phải coi trọng việc rèn luyện phương pháp tự học hơn là truyền thụ, tiếp thu tri thức, nghĩa là phải coi tri thức là điều kiện, phương tiện cho việc rèn luyện phương pháp tự học * Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác: Trong mỗi lớp học, năng lực nhận thức, năng lực hành động của HS rất khác nhau, có những em nhận thức rất nhanh chóng, dễ dàng, nhưng cũng có những em tiếp thu kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng rất khó khăn do năng lực tư duy, hành động hạn chế. Mặt khác, trong học tập, việc độc lập suy nghĩ và nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ học tập của từng cá nhân là yếu tố rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển trí tuệ, khả năng tự học và vận dụng kiến thức của mỗi HS. Vì vậy, khi tổ chức dạy học phải chú ý đến học tập của từng cá nhân HS trên cơ sở phân hoá về cường độ cũng như tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS. Việc áp dụng PPDH tích cực ở mức độ càng cao thì yêu cầu phân hoá càng cao. Trong dạy học ngày nay, xu hướng học tập hợp tác ngày càng được áp dụng rộng rãi vì thông qua hoạt động hợp tác như là việc theo nhóm, thảo luận nhóm... không những HS có điều kiện học hỏi, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau mà còn được bộc lộ những ý kiến của bản thân hoặc vận dụng những hiểu biết của bản thân vào hoạt động nhóm. Nhờ đó, HS dần dần hình thành được ý thức hợp tác trong lao động và quen dần với sự phân công lao động trong xã hội. Sự hợp tác được thể hiện qua hoạt động giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò và trò trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Điều này cho thấy dạy học tích cực quan tâm đến mục tiêu hợp tác, chung sống với cộng đồng của HS. * Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS: Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học nhưng có vai trò hết sức quan trọng vì chỉ trên cơ sở đánh giá, GV mới có được những nhận định đúng về kết quả
  5. lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng của HS. Từ đó có điều chỉnh hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS cho phù hợp, kịp thời. Trong dạy học trước đây, chỉ GV có quyền đánh giá kết quả học tập của HS. Vì vậy, khả năng tự đánh giá của HS rất hạn chế. Nhưng hiện nay, yêu cầu đánh giá đã có sự thay đổi cơ bản, đó là phải coi trọng việc hình thành và phát triển khả năng tự đánh giá cho HS để bản thân HS có thể tự đánh giá được kết quả học tập của mình, từ đó điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp. Muốn vậy, trong giờ học, GV cần tạo điều kiện cho HS được tham gia vào quá trình đánh giá dựa trên sự hướng dẫn của GV và các tiêu chí đánh giá. Kết quả học tập của HS được xác định trên cơ sở kết hợp tự đánh giá của HS với đánh giá của GV. Thực hiện được yêu cầu này sẽ làm cho HS luôn tự ý thức, khẳng định được kết quả, mục tiêu hành động của mình và phát triển được năng lực tự đánh giá. * Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng hoá các phương pháp. - Sử dụng PPDH thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể sẽ phát huy những mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của mỗi phương pháp. Chúng ta đều biết rằng mỗi một phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng, không có phương pháp nào là vạn năng. HS sẽ có điều kiện tiếp thu bài một cách thuận lợi khi GV lựa chọn đúng PPDH thích hợp với tiến trình bài giảng. - Mỗi khi thay đổi PPDH là đă thay đổi cách thức hoạt động tư duy của HS, thay đổi sự tác động vào các giác quan, giúp cho các em hứng thú hơn trong hoạt động học. - Mỗi HS khác nhau thích ứng với những PPDH khác nhau. Sử dụng đa dạng các phương pháp sẽ tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa phương pháp dạy của thầy với phương pháp học của trò, tạo sự tương tác tốt nhất giữa thầy với cả lớp. Những dạng HS khác nhau sẽ lần lượt tìm thấy các tình huống có lợi trong các dạng hoạt động thích hợp với bản thân. - Mỗi lần thay đổi phương pháp là một lần GV đã tạo ra “cái mới”, nhờ thế sẽ tránh được sự đơn điệu, nhàm chán. - Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, HS hứng thú và có nhiều cơ hội hoạt động tích cực hơn. - Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả dạy học, HS tiếp thu bài tốt hơn, sẽ thêm yêu mến môn học, tình cảm
  6. thầy trò ngày càng gắn bó. - Trong xu hướng đổi mới PPDH nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả bài lên lớp hiện nay, dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp có rất nhiều ích lợi với cả thầy và trò. Tuy nhiên để đạt được thành công cần phải mạnh dạn làm thử và rút kinh nghiệm. Người thầy khi dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp sẽ phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm, sẽ không ngừng tự hoàn thiện mình và vươn lên trong cuộc sống. II. Thực trạng việc dạy và học phần hoá học nguyên tố phi kim của học sinh trong năm học 2010 - 2011. Đổi mới PPDH của GV, phương pháp học tập của HS là một nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” do Bộ GD-ĐT phát động. Tuy nhiên, thực trạng PPDHHH ở trường phổ thông hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của việc dạy và học. Trên cơ sở nhiều nghiên cứu công bố gần đây, qua khảo sát một số giờ dạy môn Hóa học, qua phiếu điều tra và trao đổi trò chuyện với giáo viên của các trường khảo sát. Chúng tôi nhận thấy một số vấn đề lớn: - Hầu hết các trường đều có máy vi tính, máy chiếu phục vụ cho dạy học, song không đủ cho nhu cầu dạy học của giáo viên nhất là các đợt thao giảng, nhiều giáo viên đăng ký không có máy chiếu (65% giáo viên cho là không đủ). Chất lượng máy chiếu ở dạng trung bình và kém, do bóng mờ, học sinh khó theo dõi (50% cho là chất lượng trung bình; 30% cho là chất lượng kém). - Dụng cụ hoá chất phục vụ cho dạy học hoá học: hầu hết nhà trường đều có dụng cụ, hoá chất phục vụ cho dạy học song còn không đủ (75%); chất lượng còn hạn chế, hoá chất biến chất, hết hạn sử dụng, dụng cụ sai qui cách, sai thông số kỹ thuật (50% cho là chất lượng kém; 40% cho chất lượng trung bình) - Trong các tiết lên lớp, khá nhiều giáo viên có sử dụng thí nghiệm trên lớp song chỉ thỉnh thoảng sử dụng (30%), đa số chỉ sử dụng trong tiết thao giảng mà thôi (65%), nguyên nhân do dụng cụ hoá chất kém chất lượng, việc chuẩn bị hoá chất, dụng cụ mất nhiều thời gian. - Trong các tiết thực hành, phần lớn học sinh được thực hành trong các tiết thực hành tại phòng thí nghiệm (60% trả lời tất cả các tiết thực hành ; 20% trả lời khoảng 3/4 số tiết thực hành, 15% trả lời khoảng 1/2 số tiết thực hành) song hầu hết giáo viên cho rằng kết quả thực hành còn thấp do số học sinh đông, hoá chất, dụng cụ thiết, chất
  7. lượng kém, phòng thí nghiệm còn thiếu một số thiết bị phục vụ cơ bản như : chậu rửa, tủ hút ... - Sinh hoạt chuyên đề đổi mới PPDH như tổ chức các hội thảo, thảo luận trong các trường còn thưa thớt, hầu hết trả lời sinh hoạt chỉ được 2 lần/học kỳ. Song cũng có một số trường, nhất là các trường công lập ở thành phố, thị xã sinh hoạt này được duy trì 2 lần/tháng song chất lượng còn thấp, còn mang tính hình thức. * Về phía HS - Kiến thức của HS còn hời hợt, thiếu vững chắc. - HS tiếp thu kiến thức ở trên lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy móc nên còn phải lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình khi làm bài. - Về nhà HS học bài còn nặng về học thuộc lòng. - Nhiều em HS chưa chăm học, chưa có hứng thú học tập, học qua loa, đại khái; chưa có kĩ năng cần thiết để giải quyết những nhiệm vụ học tập; chưa biết phân bố thời gian học các môn một cách hợp lí. - Kiến thức thực hành thí nghiệm, liên hệ với đời sống lao động sản xuất còn hạn chế như: + Hạn chế hiểu biết về các dụng cụ, phương tiện kĩ thuật đơn giản. + Hạn chế về khả năng liên tưởng, nhất là khi cần tìm những biểu hiện cụ thể trong đời sống thực tế của những khái niệm. + Hạn chế về khả năng tư duy logic trong quá trình giải thích các hiện tượng. + Hạn chế về khả năng vận dụng kiến thức vào các vấn đề kĩ thuật đơn giản. + Hạn chế về những thao tác thực hành thí nghiệm. + Hạn chế về việc khai thác thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Sĩ số học sinh trong một lớp đông nên hạn chế trong hoạt động học tập cá nhân và hoạt động học tập theo nhóm. Thực tế cho thấy, tình trạng học thụ động của HS không chỉ đơn thuần do PPDH của GV mà còn do tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường. Cần phải có biện pháp đồng bộ nhằm khuyến khích những HS học tốt và những GV dạy giỏi. III. Một số biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế. Để nâng cao chất lượng giáo dục nhất thiết phải đổi mới PPDH, việc áp dụng
  8. PPDH tích cực là giải pháp có tầm quan trọng quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Để làm được điều đó phải thực hiện tốt những vấn đề sau: - Đề cao ý thức, trách nhiệm, khơi dậy niềm đam mê của đội ngũ GV trong môi trường sư phạm thân thiện. - Phát huy được vai trò tích cực học tập của HS. - Đổi mới PPDH phải đi đôi với việc hướng dẫn HS biết lựa chọn phương pháp học tập có hiệu quả và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. - Đổi mới PPDH phải trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các PPDH truyền thống (thuyết trình-giảng giải, nêu vấn đề, thực hành-luyện tập, vấn đáp-gợi mở, chương trình hóa...) thực hiện đồng thời với các PPDH và kỹ thuật dạy học hiện đại trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin, internet, ebook, elearning, phần mềm hỗ trợ dạy học, phòng học bộ môn, phòng học đa chức năng, thí nghiệm ảo... - Các cơ quan quản lý giáo dục và các trường học phải tổ chức tốt việc bồi dưỡng GV và đánh giá hiệu quả thông qua chất lượng giảng dạy, giáo dục HS. - Lãnh đạo các cấp quản lý giáo dục, GV cần được tham gia tích cực vào các hội nghị chuyên đề hằng năm, về công tác chỉ đạo đổi mới PPDH. - Nhà trường cần xây dựng các phong trào hoạt động thiết thực như: “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, “Chống bệnh thành tích trong giáo dục”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử”, “Đổi mới PPDH, chống lối dạy học “đọc - chép”, chống “dạy chay - học chay””, tổ chức ngoại khoá, tham quan các cơ sở sản xuất, tích cực tổ chức các tiết thao giảng mẫu, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Cần trang bị chuẩn về phòng ốc, PTDH tiên tiến, dụng cụ, hoá chất ... - Từng bước giảm dần số lượng học sinh trong một lớp học để dễ dàng tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trong giờ học, giáo viên dễ dàng quản lý, quan tâm hơn đến từng học sinh. - Hàng năm, hàng kỳ có tổng kết thực tiễn, phát hiện và bồi dưỡng, nhân rộng những nhân tố mới có sáng tạo trong đổi mới PPDH; có chế tài khen, thưởng đúng mức, kịp thời. - Phối hợp tốt giữa nhà trường - gia đình và xã hội: để giáo dục HS một cách toàn diện.
  9. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG PHẦN HOÁ PHI KIM LỚP 10 THPT NÂNG CAO PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 2.1. Thiết kế bài dạy. Bài giảng về giới thiệu Nguyên tố điển hình. Tiết 48, 49: BÀI 30. CLO I-MỤC TIÊU 1. Kiến thức Biết được: - Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, nguyên tắc, điều chế clo trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Hiểu được: - Tính chất hóa học cơ bản của clo là tính phi kim mạnh, có tính oxi hóa mạnh( tác dụng với kim loại, hiđro), đặc biệt trong phản ứng với nước, clo vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử. 2. Kỹ năng- vận dụng - Dự đoán, kiểm nghiệm được tính chất hóa học cơ bản của clo - Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm, rút ra nhận xét về tính chất và phương pháp điều chế khí clo - Viết các PTHH minh họa cho tính chất hóa học - Tính toán theo PTHH 1. Tình cảm thái độ - Từ hoạt tính sinh học khí clo mà giáo dục cho HS phải cẩn thận khi tiếp xúc với loại hoá chất này. II- CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Giáo án. - Dụng cụ, hóa chất: Điều chế sẵn bình khí clo( 5 bình đựng khí clo), 1 con châu chấu, kim loại Na hoặc Fe, nước cất, cánh hoa hồng, giấy quỳ tím, đèn cồn, chậu thủy tinh. - Một số tư liệu về bài học: Hình phóng to 5.3 và 5.4( SGK) 1- Học sinh Ôn tập về tính chất chung của halogen và kĩ năng xác định SOXH của các nguyên tố trong phản ứng oxi hóa- khử và thảo luận nhóm.
  10. Phương pháp dạy học chủ yếu - Phương pháp đàm thoại gởi mở - Phương pháp thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề Trong chương trình hóa học lớp 9, học sinh đã được học về clo khá đầy đủ. Việc giảng dạy về clo trong chương trình lớp 10 cần được nâng lên mức độ mới, cho HS thấy được mối liên quan giữa cấu tạo nguyên tử, độ âm điện của clo với tính oxi hóa mạnh của nguyên tố này. III- THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí của clo GV cho HS quan sát bình đựng khí clo và - Clo(Cl) Z=17 tồn tại trạng thái khí màu yêu cầu HS trả lời: vàng lục, tan được trong nước 1.1. Nêu một số tính chất vật lí của clo + Là khí độc có thể gây nguy hiểm cho (trạng thái, màu sắc, khả năng tan sức khoẻ của con người. trong nước)? - Dựa vào tỉ khối của clo so với không khí thấy clo nặng hơn không khí nên khí thải 1.2. Nếu nhà máy hoá chất thải trực trực tiếp khí clo ra không khí thì khí clo sẽ tiếp khí clo ra không khí bằng ngưng tụ lại vùng xung quanh và làm gây những ống khói cao thì việc đó có ngộ độc trực tiếp cho những con người gây ngộ độc trực tiếp cho con sống ở khu dân cư đó người sống trong khu vực đó. Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hoá học của clo GV phát phiếu học tập số 1 cho HS suy - Clo( Z=17) 3s2 3p5 nghĩ -Nguyên tử clo dễ thu thêm 1 electron để trở thành anion Cl-. Cl0 +1e → Cl- - Độ âm điện: F>O>Cl> các nguyên tố khác. Vì vậy trong các hợp chất của Clo với O và F thì Cl có số oxi hoá dương ( +1, +3, +5, +7), còn trong các hợp chất với các nguyên tố khác: clo có số oxi hoá
  11. âm (-1). - Clo có độ âm điện lớn clo là một phi kim hoạt động, có tính chất đặc trưng là tính oxi hoá mạnh. Clo tác dụng được với kim loại, hiđro, nước, dung dịch kiềm. HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, GV làm thí nghiệm Na, Fe tác dụng với giải thích và viết các PTHH và vai trò của clo, yêu cầu HS nhận xét. clo trong phản ứng cuối cùng và rút ra kết luận. Clo tác dụng với kim loại tạo thành muối clorua là hợp chất ion, phản ứng xảy ra nhanh, toả nhiều nhiệt kèm theo phát sáng: PTTQ: 2R+nCl2→ 2RCln Các phản ứng này đều là phản ứng oxi hoá khử, clo đóng vai trò chất oxi hoá. - Các nhóm HS tiến hành quan sát, nêu hiện tượng, giải thích, viết PTHH, xác GV cho HS xem mô phỏng thí nghiệm định vai trò của clo trong phản ứng. Cl2 tác dụng với H2. GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận và viết PTHH clo tác dụng với hiđro, xác định bản chất phản ứng, vai trò của clo trong phản ứng. GV chữa bài của các nhóm HS và nhận xét cho điểm. -HS tiến hành tương tự như trên và rút ra GV hướng dẫn 1 HS làm thí nghiệm lần kết luận phản ứng của clo với dung dịch lượt cho một mẩu giấy quỳ tím khô vào kiềm cũng thuộc loại phản ứng tự oxi hoá, lọ khí Cl2 và một mẩu giấy quỳ tím vào tự khử, clo vừa là chất oxi hoá vừa là chất bình đựng dung dịch nước clo. GV yêu khử. cầu HS sinh quan sát, nêu hiện tượng và giải thích. Cl20 + NaOH→NaCl-1+NaCl+1O+ H2O GV: Viết PTHH của Cl2 tác dụng với Trong phản ứng trên clo vừa là chất oxi dung dịch NaOH? Xác định bản chất của hoá vừa là chất khử.
  12. phản ứng? Vai trò của clo trong phản ứng? HS kết luận: GV yêu cầu HS kết luận về tính chất của + Clo là một phi kim hoạt động clo. + Tính chất hoá học đặc trưng của clo là tính oxi hoá mạnh Cl2 +2e → Cl- Clo oxi hoá nhiều đơn chất, hợp chất + Trong một số phản ứng hoá học clo còn thể hiện tính khử. Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng dụng và trạng thái tự nhiên của clo GV phát phiếu học tập số 2 cho HS thảo luận và yêu cầu đại diện nhóm trình bày. HS đại diện nhóm trả lời: 1. Clo là một trong số những hoá chất quan trọng nhất của nền công nghiệp hoá chất 2. Vận dụng tính chất hoá học đặc trưng của clo như ta nghiên cứu ở phần tính chất vật lí và tính chất hoá học mà có nên ứng Vì sao lấy nước máy tưới ngay cho cây dụng đó. cảnh thì có hiện tượng có đốm trắng lên - Vì tính chất oxi hoá mạnh của axit lá cây? Muốn dùng nước máy tưới cây hipocloro làm mất màu lá cây, nên muốn cảnh thì ta phải làm thế nào? tưới cây cảnh bằng nước máy phải lấy nước máy ra ngoài chậu và để qua 1 đêm. GV: Clo là một hoá chất có độc tính tuy HS kết luận: nhiên nếu hiểu biết đầy đủ thì clo còn là Khi sử dụng hoá chất chúng ta phải tìm chất có lợi cho con người. hiểu đầy đủ tính chất lí hoá học của chúng để sử dụng chúng sao cho có lợi cho chúng ta và không gây hại cho môi trường. Trong tự nhiên clo tồn tại chủ yếu ở dạng 3. Clo có 2 đồng vị bền là Cl 1735 (75,77%) hợp chất nào? Tại sao clo không tồn tại và Cl 37 (24,23%). Vậy áp dụng công thức 17 dạng đơn chất? tính nguyên tử khối trung bình:
  13. 35.75,77  37.24,23 Cl = =35,48 100 Vì clo có tính oxi hoá mạnh nên clo ít tồn tại ở dạng đơn chất mà thường tồn tại dạng hợp chất. Hoạt động 4: Nghiên cứu phương pháp điều chế clo GV phát phiếu học tập số 3 cho HS Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi - Nguyên liệu: + Các chất oxi hoá mạnh như: MnO2, KMnO4, KClO3… + Axit HCl đặc Ví dụ: 0 t MnO2 + HCl  MnCl2 + Cl2 + H2O - Nguyên tắc điều chế clo là oxi hoá ion Cl- thành Cl2. - Thu khí clo bằng cách đẩy không khí để ngửa bình. - Vì khí clo nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí ở điều kiện thường nên thu clo bằng phương pháp rời không khí và dùng bông tẩm dung dịch kiềm để khử mùi Cl2. - Để sản xuất clo trong công nghiệp với một lượng lớn bằng phương pháp điện phân dung dịch muối ăn có màng ngăn. 2NaCl+2H2O dpmn  2NaOH+Cl2+H2 Hoạt động 5: Tổng kết và vận dụng GV : Tổng kết lại bài, giao grap bài clo cho HS. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Hãy viết cấu hình e của nguyên tử clo và sự phân bố e vào các obitan. 2. Nhận xét số e độc thân lớp ngoài cùng và công thức cấu tạo phân tử clo.
  14. 3. So sánh độ âm điện của clo với các nguyên tố còn lại trong nhóm 4. Dựa vào cấu hình e, độ âm điện của nguyên tố clo hãy cho biết tính chất hoá học đặc trưng của clo? 5. Viết các PTHH của clo với kim loại, hiđro? Xác định vai trò của clo trong các PTHH đó? PHIẾU HỌC TẬP SÔ 2 1. Qua thực tế và các thông tin trong SGK em hãy cho biết một số ứng dụng của clo trong đời sống. 2. Những ứng dụng của clo được dựa trên những tính chất lí, hóa nào? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 1.Nêu nguyên tắc điều chế clo trong PTN? Những hóa chất nào được dùng để điều chế clo trong PTN và viết PTHH. 2. Trong công nghiệp, khí clo được sản xuất từ nguyên liệu nào? 3. Trong công nghiệp khí clo được điều chế bằng phương pháp nào? Quan sát sơ đồ điện phân dung dịch NaCl mô tả quá trình xảy ra ở các điện cực? Viết PTHH. Tiết 72: AXIT SUNFURIC, MUỐI SUNFAT (Tiết 1) I. Mục tiêu: 1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng. - HS biết:  Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của H2SO4.  Tính chất hóa học đặc trưng của H2SO4 đặc - HS hiểu: * Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của H2SO4 - HS vận dụng: Viết phương trình hóa học minh họa cho tính chất của H2SO4 2. Trọng tâm: Tính chất của axit H2SO4 đặc
  15. II. Chuẩn bị: GV: - Giáo án tiết 72 - SGK 10 nâng cao - Máy chiếu - Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, giá đỡ, cốc thủy tinh, ống hút. - Hóa chất: H2SO4 đặc, Fe, Cu, đường kính trắng, H2O HS: - Đọc trước bài H2SO4 - SGK 10 nâng cao III. Kế hoạch giảng dạy 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: trong bài dạy. 3. Tiến trình bài dạy GV vào bài: Trong bài S chúng ta đã được biết rằng 90% lượng lưu huỳnh sản xuất được dùng để điều chế H2SO4. Vậy axit sunfuric có những tính chất hóa học nào giống và khác với những axit khác thì hôm nay chúng ta học tiết 72 axit sunfuric, muối sunfat và mục I. axit sunfuric I. Axit sunfuric Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh GV: Trước tiên chúng ta tìm hiểu tính chất vật lí của axit H2SO4 Hoạt động 1: tìm hiểu tính chất vật lí. 1. Tính chất vật lí GV: cho HS quan sát mẫu H2SO4 đặc. HS: Quan sát mẫu H2SO4 đặc sau đó rút Yêu cầu HS rút ra kết luận về tính chất ra kết luận: vật lí. - Là chất lỏng sánh như dầu không màu, GV: Nhận xét và tóm tắt lên bảng không bay hơi. GV: axit H2SO4 được đựng trong các chai, lọ thủy tinh thường ở dạng đặc, khi cần dùng axit H2SO4 loãng thì ta pha loãng axit H2SO4 đặc. Nguyên tắc để pha loãng axit H2SO4 đặc là rót từ từ axit và nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh, tuyệt đối không làm ngược lại Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo H2SO4 2. Cấu tạo phân tử GV: Vậy axit H2SO4 có cấu tạo như thế HS: Viết cấu tạo H2SO4
  16. nào chúng ta sang phần 2: cấu tạo phân H O O H O OH2 tử. S S GV: Một em lên viết công thức cấu tạo O H O OH2 H O phân tử của H2SO4. HS: rút ra: phân tử H2SO4 có: GV: Các em có nhận xét về đặc điểm cấu - S có số oxi hóa cực đại +6 → phân tạo từ đó suy ra tính chất hóa học của tử H2SO4 có tính oxi hóa. H2SO4. - Liên kết O-H phân cực mạnh → dễ GV: nhận xét và bổ sung nếu còn thiếu phân li ra 2 ion H+ GV: Để xem những nhận kết luận có đúng không chúng ta sang phần 3: tính chất hóa học. Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hóa học 3. Tính chất hóa học GV: axit H2SO4 có đặc và loãng có những tính chất giống và khác nhau. Bây giờ chúng ta sẽ tim hiểu chúng. Thao tác 1: ôn lại tính chất của dung dịch H2SO4 loãng a, Tính chất của dung dịch axit H2SO4 loãng GV: Ở lớp 9 các em cúng đã được học HS: trả lời: axit H2SO4 loãng. Vậy một em nhắc lại Làm đổi màu quỳ, tác dụng với bazo, oxit tính chất của axit H2SO4 loãng. bazo, muối của axit yếu hơn, tác dụng với kim loại. GV: Để ôn lại kiến thức chúng ta làm bài tập sau. GV: Chiếu lên màn hình phiếu học tập HS: lên làm bài tập sau: Phiếu học tập : Hoành thành các phản ứng sau: Zn + H2SO4 loãng → ;NaOH + H2SO4 loãng → Fe + H2SO4 loãng → ;FeO + H2SO4 loãng → Cu + H2SO4 loãng → ;FeCO3 + H2SO4 loãng → C + H2SO4 loãng → ;H2S + H2SO4 loãng → GV: tổng kết lại Chỉ có những kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động kim loại mới tác dụng với dung dịch axit H2SO4 loãng và giải phóng khí H2. GV: Vậy còn axit H2SO4 đặc thì sao chúng ta sang b, tính chất của axit H2SO4 đặc. Thao tác 2: tìm hiểu tính chất axit H2SO4 đặc b, Tính chất của axit H2SO4 đặc GV: Các em quan sát các thí nghiệm sau: HS: Quan sát thí nghiệm và nhận xét: GV: Làm thí nghiệm Fe tác dụng với axit - dung dịch chuyển sang màu vàng H2SO4 đặc. - cánh hoa hồng nhạt màu dần do xẩy ra phản ứng Fe + H2SO4 đặc → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
  17. GV: Làm thí nghiệm Cu tác dụng với axit Vàng H2SO4 đặc. HS: Quan sát thí nghiệm và nhận xét: - dung dịch chuyển sang màu xanh - cánh hoa hồng nhạt màu dần do xẩy ra phản ứng Cu + H2SO4 đặc → CuSO4 + SO2 + H2O GV: Nhận xét: Xanh - Axit sunfuric có tính oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt), nhiều phi kim như C, S, P,…và nhiều hợp chất Như: 2NaOH + H2SO4 đặc → Na2SO4 + 2H2O - Đối với các kim loại có nhiều số oxi hóa thì kim loại bị oxi hóa lên số oxi hóa cao và bền. - Sản phẩm khử của axit phụ thuộc vào tính khử của kim loại, nồng độ của axit, nhiệt độ tiến hành phản ứng…  SO2  Zn  H 2 SO4  ZnSO4   S  H 2O H S  2 - Một số kim loại như Fe, Al, Cr…bị thụ động với H2 SO4 đặc nguội. Ứng dụng để làm thùng chuyên chở H2 SO4. - Các phi kim và hợp chất có tính khử tác dụng với H2SO4 đặc thì S+6 bị khử về S+4 . VD các phản ứng sau: C + 2H2SO4 đặc → CO2 + 2SO2 + 2H2O  SO H 2 S  H 2 SO4   2  H 2 O S GV: Như vậy ta thấy rằng axit H2SO4 đặc ngoài tính chất của một axit mạnh thì axit H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh. GV: Ngoài ra axit H2SO4 đặc còn có tính chất đặc biệt khác là tính háo nước. GV: Các em quan sát thí nghiệm sau: GV: Làm thí nghiệm cho H2SO4 vào HS: Quan sát thí nghiệm và giải thích: đường kính trắng. Axit H2SO4 đặc hút nước của đường kính GV: viết phương trình phản ứng: tạo thành than 1 phần than đã phản ứng H2SO4®Æc với H2SO4 đặc sinh ra khí sunfurơ và khí Cn(H2O) m nC + mH 2O cacbonic các bọt khí này thoát ra từ trong lòng chất rắn vì vậy làm cho khối chất rắn
  18. Lưu ý: trở nên xốp, làm tăng thể tích. Da thịt tiết xúc với H2SO4 đặc sẽ bị bỏng rất nặng. GV: nhận xét GV: Ngoài ra thì H2SO4 đặc chiếm nước kết tinh của nhiều muối hiđrat (muối ngậm nước). H2SO4®Æc CuSO4.5H2O CuSO4 + 5H2O GV: Vậy axit H2SO4 có những ứng dụng gì, chúng ta sẽ sang phần 4. ứng dụng Hoạt động 4: tìm hiểu ứng dụng 4. Ứng dụng GV: chiếu lên màn hình các ứng dụng của axit H2SO4 Hoạt động 5: Củng cố GV: tính oxi hóa của axit H2SO4 đặc GV: yêu cầu học sinh về nhà lập bảng so sánh tính chất của axit H2SO4 đặc và loãng. TIẾT: 73 AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT (T2) I. Mục tiêu bài dạy 1. Về kiến thức: - Học sinh biết được tầm quan trọng của axit Sunfuric trong ngành kinh tế quốc dân. - Nắm được cơ sở khoa học và nguyên tắc của quá trình sản xuất axit Sunfuric . Các điều kiện cụ thể và giai đoạn sản xuất. - Giúp cho học sinh nhận biết muối Sunfat. 2. Về kỹ năng: - Học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích những điều kiện cụ thể trong phản ứng điều chế axit Sunfuric. 3. Về phát triển tư duy: - Rèn luyện khả năng suy luận, so sánh, từ tư duy lí thuyết áp dụng cho điều kiện thực tiễn. - Tạo khả năng điều khiển các quá trình hóa học trong tự nhiên theo hướng có lợi. II. Chuẩn bị: - Thiết bị giảng dạy: máy chiếu. - GV: file sản xuất axit H2SO4 (kèm theo), sách giáo khoa 10. - HS: Tìm những phản ứng hóa học để tạo ra SO2, bảng tính tan. III. Phương pháp giảng dạy: - GV đặt vấn đề - HS hợp tác nhóm nhỏ tự giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của gv - Kết hợp sách giáo khoa và hình ảnh trực quan để HS tự chiếm lĩnh kiến thức. IV. Kế hoạch giảng dạy:
  19. 1. Ổn định lớp. 2. Tiển khai bài dạy: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: (5 phút) Kiểm tra bài cũ GV: Chiếu lên màn hinh bài tập sau: HS: Lên bảng làm: Viết những phương trình phản ứng tạo S  O  t0  SO2 2 ra SO2 ? 0 t 2 H 2 S  3O2   2SO2  2 H 2O Na2 SO3  H 2 SO4  Na2 SO4  SO2   H 2O Hoạt động 2 ( 25 phút) 4. Sản xuất axit Sunfuric GV chiếu lên màn hinh dây chuyền sản xuất axit Sunfuric trong công nghiệp và giới thiệu phương pháp tiếp xúc. GV hướng dẫn học sinh thảo luận về 3 giai đoạn của phương pháp này: a, Sản xuất lưu huỳnh đioxit Trong công nghiệp có thể chọn những - Đốt cháy lưu huỳnh: nguyên liệu nào? Tại sao? Viết phương t0 trình HH? S  O2   SO2 GV: Chiếu lên màn hinh, giới thiệu cho - Đốt quặng FeS2: t0 HS các công đoạn điều chế SO2 và tác 4 FeS2  11O 2   2 Fe2O3  8SO2 dụng của từng công đoạn. b. Sản xuất SO3 GV: yêu cầu HS đọc SGK và viết ptpư xt , t 0   2SO2  O2   2SO3 GV: yêu cầu HS nêu điều kiện pư GV: Chiếu lên màn hình và giới thiệu Xúc tác: V2O5 về tháp oxh SO2 Nhiệt độ:450 – 5000C. c. Hấp thụ SO3 bằng H2SO4đặc - Nguyên tắc - Dùng H2SO4 98% hấp thụ SO3 theo Phương trình hoá học? nguyên tắc ngược dòng (để tăng diện tiếp GV: Chiếu lên màn hình và giới thiệu xúc) tạo oleum: với học sinh tháp hấp thụ SO3 trong H SO  nSO  H SO .nSO 2 4 3 2 4 3 công nghiệp. Ôlêum - Dùnglượng nước thích hợp, pha loãng oleum, được H2SO4 đặc: H 2 SO4 .nSO3  nH 2O  (n  1) H 2 SO4 Hoạt động 4: ( 10 phút) II. Muối Sunfat và nhận biết ion Sunfat 1. Muối Sunfat
  20. GV: yêu cầu HS trả lời: HS: trả lời + Muối Sunfat có mấy loại? Đó là - Muối Sunfat có 2 loại: những loại nào? + Muối trung hòa: Na2SO4, BaSO4 + Lấy ví dụ cho từng loại? + Muối axit: NaHSO4, NH4HSO4 + Dựa vào bảng tính tan nhận xét tính - Muối axit tất cả đều tan tan của muối Sunfat. - Muối trung hòa hầu hết đều tan, trừ BaSO4, CaSO4, PbSO4 không tan + Viết ptpư H2SO4 + NaOH tạo ra 2 loại - H 2 SO4  NaOH  NaHSO4  H 2O muối? Xác định các loại + GV: bổ sung về muối axit: chỉ tồn tại H 2 SO4  2 NaOH  Na 2SO4  2 H 2O + 2+ với kim loại kềm, NH4 , Pb . 2. Nhận biết ion Sunfat GV: dựa vào bảng tính tan để giải thích chọn ion Ba2+ để nhận biết ion SO42-. GV: yêu cầu HS viết ptpư giữa BaCl2 với H2SO4 và Na2SO4. BaCl  H SO  BaSO  2 HCl 2 2 4 4 GV: Chiếu lên màn hình bài tập sau: BaCl2  Na2 SO4  BaSO4  2 NaCl Trình bày phương pháp phân biệt các HS:Dùng BaCl2 để nhận biết được NaCl dung dịch sau: H2SO4, Na2SO4, CuSO4, Dùng quỳ tím để nhận biết H2SO4 NaCl. Dung dịch có màu xanh là CuSO4 GV: Nhận xét và bổ sung thêm. Dung dịch còn lại là Na2SO4 + Phản ứng tạo kết tủa trắng không tan trong axit, kiềm. + Muối Sunfat rất bền nhiệt, chỉ bị phân hủy ở nhiệt độ rất cao nên người ta thường không đề cập đến tính chất này. Hoạt động 5: Củng cố ( 2 phút) GV: + Hệ thống lại nội dung kiến thức của bài. + Yêu cầu HS về nhà làm bài 1, 2, 3, 6 (SGK 10 trang ) Bài giảng về luyện tập. Tiết 55- PPCT. Luyện tập về clo và hợp chất của clo I. Mục tiêu bài học: 1. Củng cố kiến thức: - Cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử, tính chất và ứng dụng của clo - Hợp chất của clo: + Hợp chất có oxi của clo có tính oxi hóa + Axit clohiđric có tính axit mạnh và có tính khử của gốc clorua - Điều chế clo và hợp chất của clo 2. Rèn kĩ năng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2