intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:45

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường THPT góp phần đẩy nhanh quá trình đổi mới dạy học. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT

  1. MỤC LỤC Mục lục........................................................................................................1 Lời giới thiệu..............................................................................................2 Mô tả bản chất sáng kiến.........................................................................4 1. Vai trò của ICT trong dạy học Địa lí..............................................4 1.1. ICT trong dạy học...........................................................................4 1.2. Vai trò ICT trong dạy học Địa lí.....................................................4 2. Sử dụng ICT trong dạy học.............................................................6 2.1. Đặt vấn đề.......................................................................................6 2.2. Nội dung ........................................................................................7 2.2.1. CNTT hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy và học.......................7 2.2.2. CNTT hỗ trợ cho kiểm tra đánh giá............................................8 2.2.3. Ưu điểm của ứng dụng CNTT trong dạy học và  kiểm tra đánh giá ..................................................................................8 2.2.4. Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học.................................9 2.2.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT trong dạy học. 10 3. Hình thành kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin.........................10         3.1. Sử dụng ICT trong học tập.........................................................10         3.1.1. Tác dụng của ICT trong học tập..............................................10         3.1.2. Các hình thức sử dụng ICT trong học tập...............................13         3.1.3. Giải pháp ứng dụng ICT hỗ trợ học tập.................................14         3.1.4. Những vấn đề chung sử dụng ICT trong học tập...................16         3.2.  Sử dụng ICT trong thiết kế bài giảng.......................................18         3.2.1. Quan niệm về thiết kế bài giảng............................................18         3.2.2. Các bước thiết kế bài giảng Địa lí..........................................18         3.2.3. Các bước ứng dụng ICT vào thiết kế bài giảng.....................19         3.2.4. Một số lưu ý.............................................................................19 3.3. Thiết kế bài giảng bằng chương trình PowerPoint...................20 3.4.  Kĩ năng khai thác phần mềm tin học.........................................21 3.4.1. Phần mềm Encarta...................................................................22 3.4.2. Phần mềm Violet.....................................................................29 3.4.3. Phần mềm Dbmap....................................................................34 3.5. Kĩ năng sử dụng phần mềm mapinfo để biên vẽ các bản đồ           phục vụ dạy học.......................................................................35 3.6  Kĩ năng khai thác thông tin trên mạng internet...........................38 Phần kết luận...........................................................................................42 Tài liệu tham khảo...................................................................................43 1
  2. LỜI GIỚI THIỆU Chúng ta đang sống trong thế  kỉ  của nền văn minh tri thức. Sự  “bùng  nổ” thông tin trên thế  giới hiện nay tạo điều kiện cho con người có thể  tiếp   nhận nguồn tri thức của nhân loại một cách dễ dàng. Bối cảnh đó đòi hỏi ngành   giáo dục phải đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy.  Công nghệ thông tin đã ảnh hưởng sâu sắc tới Giáo dục và Đào tạo trên   rất nhiều khía cạnh. Và cụm từ “ ICT” không còn quá xa lạ với chúng ta,  ICT là  từ   viết   tắt   của Information   &   Communication   Technologies có   nghĩa   là Công  nghệ   thông   tin   và  Truyền   thông.  ICT   là   sự   kết   hợp   của công   nghệ   thông   tin và công nghệ  truyền thông để  tạo nên sự  kết nối và chia sẻ  thông tin với   nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy mà việc áp dụng các tiến bộ  khoa học kĩ thuật vào việc   đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học địa lí ngày càng thể  hiện được   tầm quan trọng của nó trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin, mà cụ thể  là   ứng   dụng   công   nghệ   thông   tin   trong   dạy   học   là   một   chủ   đề   lớn   được  UNESCO chính thức đưa ra thành một chương trình trước ngưỡng cửa của thế  kỉ XXI. Với bộ môn Địa lí, các phương tiện thiết bị dạy học bao gồm cơ sở vật  chất dùng để dạy học như phòng bộ môn, phòng triển lãm địa lí, vườn địa lí…là  những điều kiện để  học sinh và giáo viên làm việc. Những tài liệu địa lí như:   sách giáo khoa, sách báo, bản đồ  để  minh họa..., và những thiết bị  kĩ thuật dạy  học như: băng hình, máy chiếu, máy vi tính,.. đã giúp cho việc dạy học đạt được   kết quả cao.   Chính vì sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay, địa lí cũng giống  như các môn học khác, với lượng kiến thức mới phong phú và nhu cầu lĩnh hội  tri thức của học sinh ngày càng cao thì người giáo viên ngoài việc sử  dụng các   phương pháp giảng dạy truyền thống cần phải có nhiều phương pháp mới sao   cho phù hợp. Việc áp dụng các phương tiện thiết bị  dạy học hiện đại vào các  môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng là yêu cầu có tính khách quan và cấp  thiết. Các phương tiện, thiết bị dạy học quan trọng nhất là các phương tiện  nghe nhìn như: máy ghi âm, máy chiếu phim,.... Đặc biệt  ở  các nước phát triển   người ta đã nghiên cứu và đưa máy tính vào dạy học, trong đó có môn Địa lí. Với sự xuất hiện của máy vi tính trong nhà trường THPT  không những   làm thay đổi phương pháp dạy học truyền thống mà còn đổi mới cả  nội dung   dạy học, mở rộng khả năng lĩnh hội tri thức cho học sinh. Ở Việt Nam, giáo dục được coi là “quốc sách hàng đầu”. Chính vì vậy,   trong những năm gần đây ngành giáo dục đã trang bị  cho các trường phổ  thông   nhiều trang thiết bị  dạy học cho môn địa lí như: các loại bản đồ, tranh  ảnh và   nhiều thiết bị  khác. Tuy nhiên vẫn chưa đáp  ứng được nhu cầu ngày càng cao  của việc dạy và học Địa lí. Nguyên nhân chủ yếu là do việc đưa máy vi tính vào   2
  3. trường phổ  thông cho việc dạy và học chỉ  mới  ở  giai đoạn đầu và chưa phổ  biến rộng rãi  ở  các trường phổ  thông. Hiệu quả  còn phụ  thuộc vào cơ  sở  vật  chất và trình độ về tin học của giáo viên.    Là một giáo viên của trường THPT, tôi rất quan tâm đến thực tiễn dạy   học Địa lí phổ thông, mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu khả năng ứng dụng công  nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường THPT góp phần  đẩy nhanh quá trình đổi mới dạy học. Được trường THPT A tạo điều kiện, tôi   đã tiến hành nghiên cứu cũng như tiến hành thực nghiệm sư phạm và quyết định  chọn đề tài: “Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT” TÊN SÁNG KIẾN: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:  ­ Họ và tên: Đinh Thị Thảo  ­ Địa chỉ: Phúc Yên – Vĩnh Phúc  ­ Số điện thoại: 0989491705  ­ Email: dinhthithao.gvxuanhoa@vinhphuc.edu.vn LĨNH VỰC ÁP DỤNG: Đối với giáo viên dạy môn Địa lí tại các trường THPT NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG: Ngày 07/09/2019 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: các trường THPT phải được trang bị  hệ thống máy tính và kết nối mạng internet. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH  CÓ THỂ THU ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN  THEO Ý KIẾN TÁC GIẢ:  ­ Đối với giáo viên: sẽ nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin, giảng dạy sẽ  trực quan hơn.  ­ Đối với học sinh: sẽ phát huy khả năng phát triển năng lực tự học, tìm tòi,  khám phá đối với công nghệ và truyền thông. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI: THPT: trung học phổ thông CNTT: công nghệ thông tin GD&ĐT: giáo dục và đào tạo GV: giáo viên SGK: Sách giáo khoa 3
  4. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 1.VAI TRÒ CỦA ICT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 1.1.  ICT TRONG DẠY HỌC Hiện nay Công nghệ  thông tin đã  ảnh hưởng sâu rộng tới Giáo dục và Đào  tạo trên nhiều khía cạnh, trong đó có việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi  mới công nghệ dạy và công nghệ học.  Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ  thông tin là một chủ  đề  lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa thế  kỉ  21 và  UNESCO dự đoán sẽ có sự thay đổi căn bản nền giáo dục vào đầu thế kỉ 21 do  ảnh hưởng của công nghệ thông tin. Dạy và Học thực chất là quá trình thực hiện việc phát và thu thông tin. Học   là một quá trình tiếp thu thông tin có định hướng và có sự tái tạo, phát triển thông   tin. Vì vậy những người dạy đều có mục đích chung là phát ra được nhiều thông  tin với lượng thông tin lớn liên quan đến môn học, mục đích dạy học. Ở góc độ giáo dục thường xuyên, ngoài phương pháp giáo dục truyền thống  là lên lớp giảng bài, học mở, học từ  xa,…thì xuất hiện các ứng dụng của công   nghệ điện tử ­ viễn thông hiện đại trong giáo dục đào tạo. Đó là: Thế hệ 1: Băng nghe tiếng. Thế hệ 2: Băng hình, truyền hình. Mặt hạn chế của các thế hệ điện tử này là phương tiện dạy và học có thể bị  động vì nó hoạt động theo một chiều. Người học không thể tương tác lại được   với máy, khó chọn được thời gian học. Thế hệ 3: Tương tác qua máy vi tính. Đó chính là thế  hệ  sử  dụng công nghệ  thông tin để  dạy và học dưới nhiều   hình thức khác nhau. Công nghệ thông tin hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu của  việc dạy và học, đặc biệt là dạy và học từ  xa. Hai công nghệ  hiện đại và ứng  dụng một cách có hiệu quả  cao nhất cho giáo dục và đào tạo là Công nghệ  truyền thông đa phương tiện mutimedia và Công nghệ  mạng networking, đặc  biệt là mạng Internet. Hai công nghệ  này đã giúp cho người ta thực hiện khẩu   hiệu: Học  ở mọi nơi (any where), Học  ở mọi lúc (any time), Học suốt đời (life  long), dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau. 1.2. VAI TRÒ CỦA ICT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 1.2.1 Thực trạng dạy và học môn Địa lý hiện nay. Môn Địa lí không chỉ  cung cấp cho học sinh kiến thức về các sự  vật, hiện   tượng địa lí các mối quan hệ giữa chúng với nhau mà cũng mang một sứ  mạng  cao cả  là bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách học sinh về  lòng yêu quê hương đất  nước, góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế – xã hội nước nhà. Vậy mà  thế hệ học sinh thời kỹ thuật số ngày nay lại rất thờ ơ với môn Địa lí. Đối với  một số em, địa lí trở  thành một môn học đáng chán bởi nó quá khô và khổ. Lâu  nay chúng ta đó quen đi theo một lối mòn là dạy cho học sinh “học để  thi” chứ  không phải “học để  biết”, “học để  thực hành”, “học để  vận dụng vào cuộc  4
  5. sống”. Do đó giờ  Địa lí trở  nên khô cứng và áp đặt. Hơn nữa chính người thầy   cũng không còn hứng thú với những bài giảng đó được đóng khung chi tiết đến  từng phút một, lên lớp mà luôn nơm nớp lo âu về  việc cháy giáo án, không kịp   chương trình, kết quả  thi của học sinh không đạt chỉ  tiêu thi đua v.v và v.v ...   Những nỗi lo ấy đó triệt tiêu năng lực sáng tạo của người thầy. Việc thay đổi quan điểm dạy học không chạy theo thành tích cùng với   những đòi hỏi bức thiết phải đổi mới của xã hội đó dẫn đến hệ quả  tất yếu là  phải   đổi   mới   phương   pháp   dạy   học.   Người   giáo   viên   Địa   lí   phải   thay   đổi  phương pháp cũng giống như người đầu bếp phải thay đổi cách chế biến “món  ăn” sao cho hợp khẩu vị với những học trũ “suy dinh dưỡng” và “biếng ăn”, để  chúng thưởng thức môn học một cách vui vẻ  và hào hứng. Và với Công nghệ  thông tin, người thầy có thể tạo ra những món ăn hấp dẫn và bổ  dưỡng, tức là  giờ  học lý thú mà nếu chỉ  sử  dụng bảng đen phấn trắng thỡ  khú mà thực hiện  được. Với các phương tiện dạy học hiện đại như  máy tính, máy chiếu và một   số  phần mềm tiện ích, người thầy có thể  làm cho học trò quan tâm hơn đến   môn Địa mà không phải ép buộc chúng. Phương pháp dạy học mới với sự  trợ  giúp của Công nghệ thông tin đó mang đến cho giờ dạy và học Địa lí một không  khí mới. 1.2.2. Ứng dụng ICT trong dạy học Địa lý Sử  dụng máy vi tính và công nghệ  truyền thông đa phương tiện trong  dạy học địa lí phát huy nhiều hiệu quả. Giáo viên sẽ  là người hướng dẫn học  sinh học tập chứ  không đơn giản chỉ  là người phát thông tin và đầu học sinh.  Học sinh có thể  lấy thông tin từ  nhiều nguồn phong phú khác nhau như  sách,   Internet, CD­ROM,… Với nhiều tính năng, thiết kế  bài giảng sử  dụng máy tính và công nghệ  truyền thông đa phương tiện có vai trò to lớn đối với quá trình dạy và học: ­ Giúp cho học sinh thông hiểu và nắm vững kiến thức địa lí: Máy tính và  multimedia có khả  năng trình bày nội dung có tính chất khái niệm dưới nhiều  hình thức sống động: hình  ảnh, âm thanh, mô hình động,…nhờ  đó học sinh có  thể  hiểu được cơ  cấu tạo thành nền tảng các đối tượng, hiện tượng địa lí, tự  mình hiểu được những nguyên tắc và khái niệm cơ  bản, từ  đó nắm vững được   kiến thức địa lí. ­ Giúp học sinh ghi nhớ kiến thức tốt hơn: Máy tính và Multimedia tác động  trực tiếp đồng thời vào thị và thính giác trong quá trình lĩnh hội kiến thức sẽ giúp   học sinh ghi nhớ  nhanh và lâu bền hơn. Từ  thực nghiệm khoa học, người ta đã   tổng kết các mức độ tiếp nhận thông tin bằng con đường cảm giác với sự hỗ trợ  của phương tiện dạy học như sau: Bảng 1: Mức độ tiếp thu kiến thức qua con đường cảm giác Phương thức tiếp thu Mức độ tiếp thu Vị giác 1% Xúc giác 1.5% Khứu giác 3.5% 5
  6. Thính giác 11% Thị giác 83% Như  vậy khả  năng tiếp thu kiến thức thông qua thính giác và thị  giác là tốt  nhất. Cũng thông qua thực nghiệm cho thấy khả năng ghi nhớ  thông tin qua con   đường thính giác kết hợp với thị giác là cao nhất. Do vậy phương tiện dạy học   cần kết hợp truyền hình ảnh và âm thanh sống động. Bảng 2: Mức độ ghi nhớ kiến thức bằng con đường cảm giác Phương thức ghi  Mức độ ghi nhớ nhớ Thính giác 20% Thị giác 30% Thính giác + Thị giác 50% ­ Góp phần gia tăng làm gia tăng, khắc sâu những khái niệm giúp cho việc  học tập của học sinh thêm phong phú và sâu rộng hơn. Học sinh có thể thông qua  máy tính và các công cụ  multimedia quan sát các hiện tượng địa lí bình thường   không quan sát được do kích thước quá lớn hoặc quá nhỏ, diễn ra quá nhanh  hoặc quá chậm.  ­ Góp phần hình thành và nâng cao khả  năng quan sát, tự  nghiên cứu và tự  đánh giá cho học sinh. Bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin có khả năng trực   tiếp trình bày nội dung cơ  bản của các đối tượng nghiên cứu dưới dạng hệ  thống hóa, khái quát hóa, đơn giản hóa những vấn đề  phức tạp của địa lí tự  nhiên và kinh tế  xã hội muôn hình muôn vẻ  tạo điều kiện để  học sinh độc lập   suy nghĩ, tiến hành phân tích tổng hợp, so sánh, phán đoán,…trên cơ sở đó tự phát  hiện kiến thức, nhờ đó có thể nắm kiến thức một cách vững vàng. ­ Góp phần nâng cao hiệu suất dạy và học, phát huy tác dụng trong mọi hình  thức dạy học. Đồng thời nó góp phần tác động mạnh vào cảm xúc của người  học thông qua những hình  ảnh, âm thanh, đoạn phim về  đất nước, con người.  Qua đó bồi dưỡng tình cảm cho học sinh.         Ta thấy rằng sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm cho kiến thức của   các ngành khoa học tăng lên nhanh chóng, trong đó có khoa học địa lý. Đối tượng  nghiên cứu của khoa học Địa lý là vấn đề  về  tự  nhiên và kinh tế  ­ xã hội nên   những kiến thức của khoa học này luôn được tăng lên hằng ngày hằng giờ, và   nếu không bắt kịp sự thay đổi đó sẽ nhanh chóng bị tụt hậu.  2. SỬ DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC 2.1. Đặt vấn đề  Hiện nay, với sự ra đời của các thiết bị hiện đại đã và đang có những tác   động mạnh đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: giáo dục, khoa học, giải trí,  công việc gia đình... Trong giáo dục cũng vậy, các phương tiện truyền thông  cùng với hệ thống mạng toàn cầu Internet đang làm thay đổi cách con người tiếp   cận tri thức: không chỉ  đọc để  biết, mà còn nghe, thấy, cảm nhận  sự kiện xảy  ra  ở  xa như  đang diễn ra trước mắt. Sự  phát triển nhanh chóng của công nghệ  những thập niên cuối thế  kỷ  20 đến nay đã tạo ra một khối lượng thông tin   6
  7. khổng lồ. Chính vì thế, khả năng thu nhận, xử lý để hiểu biết thông tin một cách   nhanh chóng và chính xác là yêu cầu rất quan trọng. Điều đó cũng có nghĩa là  phải thay đổi những tiêu chí đào tạo trong xã hội thông tin hôm nay : cần phải  thay khả năng ghi nhớ bằng khả năng tìm kiếm, thu nhận và xử  lý thông tin để  đạt tới một mục tiêu đặt ra. Nắm bắt được nhu cầu bức thiết của xã hội, Bộ  Giáo dục và đào tạo đã có những thay đổi căn bản về định hướng giáo dục trong   những năm gần đây. Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh  giá chất lượng học sinh là một trong những vấn đề  cơ  bản/then chốt của việc   đổi mới giáo dục, mà biểu hiện cụ  thể  nhất của nó là đưa công nghệ  thông tin   vào hỗ  trợ  giải quyết vấn đề.  Với vai trò đào tạo ra một thế  hệ  làm chủ  đất  nước trong tương lai – một thế hệ năng động, sáng tạo – thì mỗi thầy cô giáo  chúng ta phải làm gì để tạo ra một thế hệ như xã hội yêu cầu. 2.2. Nội dung 2.2.1. Công nghệ thông tin (CNTT) hỗ trợ cho đổi mới phương pháp  dạy và học  ­  CNTT mở  ra triển vọng to lớn trong   việc đổi mới các phương pháp và  hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học  theo cách tiếp cận kiến tạo,  phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện  và giải quyết vấn đề càng  có nhiều điều kiện để  ứng dụng rộng rãi. Các hình thức  dạy học như dạy học  đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường  công nghệ  thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm  việc tự  lực với  máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán  qua mạng, dạy  học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới   phương pháp  dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là  hình thành  và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước  kia người  ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành   kỹ năng  vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo   của học  sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang   “lấy học sinh  làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.  ­ Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục  cũng   đạt   được   những   thành   tựu   đáng   kể   như:   bộ   Office,   Cabri,   Crocodile,   SketchPad/Geomaster SketchPad,Maple/Mathenatica,ChemWin,LessonEditor/Vio Let …   hệ thống WWW, Elearning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác. Do  sự  phát triển của công nghệ  thông tin và truyền   thông mà mọi người đều có  trong tay nhiều công cụ  hỗ  trợ  cho quá trình dạy học   nói chung và phần mềm  dạy học nói riêng. Nhờ  có sử  dụng các phần mềm dạy học này   mà học sinh  trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể  hoạt động   tốt trong  môi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử  dụng  ở  nhà cũng sẽ  nối dài  cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng.   Nhờ  có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở  nên  sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo  phương  pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình  hiện ra ngay  7
  8. nội dung của bài giảng với những hình  ảnh, âm thanh sống động thu  hút được  sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo  viên cũng  có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh   hoạt động  nhiều hơn trong giờ  học. Những khả  năng   mới mẻ  và  ưu việt này của công  nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm  thay đổi cách sống, cách làm  việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn  cả là cách ra quyết định của  con người.  Do đó, việc  ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một bước cơ  bản  chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường   giáo dục mang tính  tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò  chép” như kiểu truyền  thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để  chủ động tìm kiếm tri  thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện  của bản thân mình.   2.2.2. CNTT hỗ trợ cho kiểm tra, đánh giá  Tại thời điểm hiện nay, theo định hướng của Bộ Giáo dục và đào tạo, việc  đổi mới phương pháp đánh giá đang được thể hiện bằng việc thay đổi hình thức  đánh giá, đó là hình thức áp dụng trắc nghiệm khách quan. Để thực sự việc ứng  dụng CNTT vào trắc nghiệm khách quan, các sản phẩm CNTT cần đáp ứng  được các yêu cầu cơ bản sau: ­ Hỗ trợ người sử dụng (ở đây chính là người đánh giá) trong việc thiết kế  câu hỏi, lưu trữ câu hỏi theo hệ thống, theo chủ đề, chủ điểm và cấu trúc  chương trình môn học. ­ Có bộ mẫu các đề hoặc các câu hỏi mẫu, câu hỏi chuẩn cho các môn học  (vì kiến thức là chung, không thể coi kiến thức là của riêng ai). ­ Hỗ trợ công tác tạo đề, làm đề thi một cách nhanh chóng, phù hợp với các  yêu cầu, tiêu chí cần đạt được bằng các chức năng phần mềm. ­ Hỗ trợ việc in ấn và phát hành các đề thi này một cách nhanh chóng, hiện  đại và khách quan.  ­ Hỗ trợ việc thi trên máy và chấm trên máy theo các quy trình định nghĩa  trước. ­ Kết xuất kết quả thi để có thể tái sử dụng hoặc chuyển tiếp sử dụng  trong các hệ thống quản lý khác 2.2.3. Ưu điểm của phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá bằng  CNTT so với phương pháp truyền thống  ­ Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera … với   âm thanh, văn bản, biểu đồ  … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch   sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan;  ­ Kĩ thuật đồ  hoạ  nâng cao có thể  mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng  trong tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra  trong điều kiện nhà trường; không thể  hoặc khó được thể  hiện nhờ  những   phương tiện khác .Chẳng hạn sự chuyển động của các vì tinh tú trong hệ Mặt   Trời,sự chuyển động của sóng biển, sự di chuyển của các dòng biển nóng hoặc  lạnh trên thế giới,sự di chuyển của gió, bão……… 8
  9. ­ Công nghệ  tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện   những công việc mang tính trí tuệ  cao của các chuyên gia lành nghề trên những  lĩnh vực khác nhau;  ­ Những ngân hàng đề  thi khổng lồ  và đa dạng được kết nối với nhau và  với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai  thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể  thiếu   để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng  tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.  ­ Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,  kênh chữ, âm thanh sống động  làm cho học sinh dễ  thấy, dễ tiếp thu và bằng  suy luận có lý, học sinh có thể  có những dự  đoán về  các tính chất, những quy  luật mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ  thông tin và truyền thông   trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.   Có thể  khẳng định rằng, môi  trường công nghệ  thông tin và truyền thông chắc chắn  sẽ  có tác động tích cực  tới sự  phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm  nảy sinh những lý thuyết  học tập mới ­ Máy tính điện tử có thể được sử  dụng để  quản lí cơ  sở  dữ  liệu, có khả  năng lưu trữ một lượng dữ liệu rất lớn và tái sản xuất chúng dưới những dạng   khác nhau trong thời gian hạn chế.Ưu điểm này có thể  khai thác phục vụ  dạy  môn địa lí, sinh học, thể dục… ­ Dùng để tạo ra những bảng tính điện tử có thể kéo dài theo chiều ngang   hoặc mở  rọng theo chiều dọc, có thể  tự  động tính toán theo những công thức   được  2.2.4. Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học    ­   Tuy máy tính điện tử  mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học   nhưng trong một mức độ nào  đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ  giáo viên hoàn toàn trong các  bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với  một số  bài giảng chứ  không  phải toàn bộ  chương trình do nhiều nguyên nhân,  mà cụ thể là, với những bài học  có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới,   thì việc dạy theo phương pháp  truyền thống sẽ  thuận lợi hơn cho học sinh, vì  giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung  bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ  dễ  dàng củng cố  bài học từ  đầu đến   cuối mà không cần phải lật lại từng  “slide” như khi dạy trên máy tính  điện tử. Những mạch kiến thức “ vận dụng”   đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy   học truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh.  ­ Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về  CNTT  ở  một số giáo  viên vẫn còn  hạn chế, chưa đủ  vượt ngưỡng để  đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né  tránh.  Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như  một  lối mòn khó thay đổi, sự  uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời   gian tới. Việc dạy học  tương tác giữa người ­ máy, dạy theo nhóm, dạy phương  pháp tư duy sáng tạo  cho học sinh, cũng như  dạy học sinh cách biết, cách làm,   cách chung sống và  cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên  9
  10. phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của   phương pháp dạy học này làm hạn chế  những nhược điểm của phương pháp  dạy học truyền thống.   Điều đó làm cho công nghệ  thông tin, dù đã được đưa  vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu   quả của nó.  ­   Việc   sử   dụng   CNTT   để   đổi  mới  phương   pháp   dạy   học  chưa   được  nghiên cứu kỹ, dẫn   đến việc  ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc,  nhiều khi lạm dụng nó.  ­ Việc đánh giá một tiết dạy có  ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác  định hướng ứng dụng CNTT trong dạy học.  2.2.5.  Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT trong dạy học đối  với giáo viên ­ Muốn dạy cho học sinh năng động, sáng tạo thì mỗi thầy cô giáo cần  mạnh dạn, không ngại khó, tự  thiết kế  và sử  dụng bài giảng điện tử  của mình  sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương   pháp dạy học tích cực khác; ­ Với mỗi đơn vị kiến thức nên suy nghĩ, lựa chọn phương pháp thích hợp   nhất để dạy sao cho phát huy được tư duy của học sinh;  ­ Khi thiết kế  Bài giảng điện tử  cần chuẩn bị  trước kịch bản, tư  liệu   (Video, hình  ảnh, bản đồ, ….), chọn giải pháp cho sử  dụng công nghệ, sau đó  mới bắt tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng MS PowerPiont làm công cụ chính cần  lưu ý về  Font chữ, màu chữ  (Xanh(đen)­ trắng, vàng/đỏ) và hiệu  ứng thích hợp   (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàng tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng);  ­ Nội dung bài giảng điện tử  cần cô đọng, xúc tích, hình  ảnh, các mô  phỏng cần xác chủ  đề  (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều chữ),   những nội dung học sinh ghi bài cần có qui  ước (có thể  dùng khung hay màu   nền) sẽ  khắc phục được việc ghi bài của học sinh; Nội dung bài giảng chứa  nhiều liên kết nhất là liên kết đến hệ  thống câu hỏi để  khắc phục những tình  huống sư  phạm phát sinh (như  nhắc lại kiến thức, dàn bài, hết giờ, … các liên  kết nầy có thể  đặt trong slide chủ), cần khai thác thế  mạnh của CNTT trong   kiểm tra đánh giá và kiểm chứng kết quả. (Cũng cố bài cần hướng đến các câu  hỏi mang tính vận dụng hay các hình thức trắc nghiệm);  ­  Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá  trình dạy học và sự  phát triển của học sinh, công nghệ  mô phỏng   nếu không  phản ánh đúng nội dung, giá trị  nghệ  thuật và thực tế  thì không nên sử  dụng,  Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương   pháp dạy học khác mới có hiệu quả;  ­ Không ngại khi chia sẻ và được chia sẻ với các giáo viên khác về những   gì mình biết và chưa biết; ­ Giáo viên cần thường xuyên truy cập vào các trang web và thành viên của   diễn đàn: bachkim.vn, dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn để  tham khảo  10
  11. thêm bài giảng điện tử  và những vấn đề  liên quan đến giáo dục để  cập nhật  thêm thông tin cho mình.  3. HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 3.1. SỬ DỤNG ICT TRONG HỌC TẬP 3.1.1 Tác dụng của ICT trong học tập Tăng chất lượng giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng,  cụ  thể  là  trong  giai  đoạn mở  rộng giáo  dục. ICT  có  thể  nâng  cao  chất  lượng  giáo dục bằng nhiều  cách:  Nâng cao  động  lực  và sự  tham  gia  của người  học,  bằng  cách  tạo thuận lợi cho việc thu nhận các kỹ năng cơ bản, và bằng cách tăng   cường đào tạo giáo viên. ICT  còn  là  công  cụ  chuyển  giao:  khi  được  sử  dụng  hợp  lý  ICT có thể giúp chuyển sang cách dạy và học theo kiểu lấy học viên làm  trung tâm. *  Tạo động lực cho học tập.  ­ ICT như videos, tivi và các phần mềm truyền thông trong máy tính gồm  đoạn  chữ,  âm  thanh,  màu  sắc,  hình  ảnh  động  có  thể  được  sử  dụng  để  cung  cấp những nội dung mới và có tính thử thách có thể thu hút người học. ­ Đài phát thanh cũng tương tự như  vậy, bằng hiệu  ứng âm thành, các bài  ca, các vở kịch và hài kịch và các buổi biểu diễn khác nhằm bắt buộc học viên  phải nghe và trở  thành người trong cuộc đối với các bài giảng   đang  được thực  hiện.  ­  Hơn  thế đối với bất cứ  loại ICT nào khác, các  máy tính được kết nối  với  nhau  thông  qua  mạng  Internet  làm tăng   niềm say mê, hứng thú trong học  tập, giúp cho người học, họ  có them động cơ  học tập. Bởi các máy tính này là  sự  kết hợp giữa  các  phương  tiện  truyền  thông,  đem  lại  cơ  hội  kết  nối,  trao  đổi giữa một người với các sự kiện trên thế giới.  * Đáp ứng yêu cầu về thời gian và không gian của người học Có người đã định nghĩa đặc trưng của ICT là khả năng vượt thời gian và  không gian. ICT khiến việc học không cần thiết phải đồng bộ, hay đào tạo có  thể không cần thiết trùng khớp về thời gian giữa giảng và nghe giảng của học  viên. Ví  dụ: Các  giáo  trình  khóa  học  trực  tuyến  có  thể   truy  cập  được  24h/ngày, 7ngày/tuần. Việc  học bài  dựa  trên ICT (VD: phát sóng chương  trình  giáo  dục trên đài hoặc vô tuyến) cũng không cần thiết phải có tất cả các học  viên  và  giảng  viên  tại  cùng  một  địa  điểm.  Ngoài  ra,  một  số  loại  ICT  nhất  định,  như  các  công  nghệ  hội  nghị  từ  xa,  cho  phép  việc  nghe  giảng  có  thể  là  đồng thời giữa các học viên  ở  những địa điểm khác nhau (có nghĩa là học đồng  bộ). * Tiếp cận những tài nguyên đào tạo từ xa.  Giáo viên và học sinh đã không còn phải  phụ  thuộc  hoàn  toàn  vào  sách  và  các  tài  liệu  in  trong  các  thư  viện  với  số lượng hạn  chế nữa.  Với  Internet  và  World  Wide  Web,  một  tài  nguyên  giáo  trình học  về  hầu  hết  các  môn  học  và  trên  các  phương  tiện  khác nhau  có  thể  tiếp  cận được bất cứ ở đâu, bất cứ  11
  12. lúc nào trong ngày với số lượng người không hạn chế. Điều này đặc biệt có ý  nghĩa đối với nhiều trường học ở các nước đang phát triển, và thậm chí một số  trường  ở  các  nước  phát triển, những  nước chỉ  có nguồn thư viện không được  cập  nhật  với  số  lượng  hạn  chế.  ICT  cũng  tạo  điều  kiện  tiếp  cận với  những  nguồn  tài  nguyên  con  người­  những  chuyên  gia,  nhà  nghiên  cứu,  giáo sư, lãnh  đạo doanh nghiệp, và các bạn bè ở khắp thế giới. * Tạo thuận lợi trong việc thu nhận những kỹ năng cơ bản.  Việc chuyển tải các kỹ năng và khái niệm cơ bản là cơ sở cho những kỹ  năng ở mức cao hơn, khả năng sáng  tạo  có  thể  được  tạo  thuận  lợi  thông  qua  việc  luyện  tập  và  thực  hành.   Thực tế, trên thế giới đã có các chương trình giáo dục qua TV, chẳng hạn  như  Sesame  Street  sử  dụng  cách  nhắc lại  và  nhấn  mạnh  để  dạy  các  chữ  theo  thứ  tự  A,B,C,  các  con  số,  các  hình  mẫu  và  các  khái  miệm  cơ  bản  khác.  Hầu  hết những việc sử dụng máy tính cá nhân như học tập qua máy tính (còn gọi là  dạy với sự hỗ trợ của máy tính) tập trung vào  ưu thế  của  các  kỹ  năng  và  nội  dung thông qua việc nhắc lại và nhấn mạnh một số vấn đề.  ­ Việc truy cập Internet thường xuyên có thể trang bị thêm cho người học  các kỹ  năng khác như  tiếp cận và xử  lý thông tin, giải quyết vấn đề, hợp tác,  sáng tạo, các kỹ năng về công nghệ và ngoại ngữ nói chung. Kết nối internet giúp thông tin được mở  rộng và cập nhật, vì vậy việc   tiếp nhận và xử lí thông tin một cách hợp lí, chọn lọc có ích cho quá trình học là  một kĩ năng cơ bản mà người học cần có.    Tiếng  Anh  là  ngôn  ngữ  thống  trị  trên  Internet.  Khoảng  80%  nội  dung  trên  mạng là  tiếng  Anh.  Một  bộ  phận   lớn  các  sản  phẩm  phầm  mềm  giáo  dục  trên  thị trường thế giới là bằng tiếng Anh. Với  các  nước đang phát triển  tại  khu  vực  Châu Á­Thái  bình  dương  nơi  mà  kỹ  năng  tiếng  Anh  không  cao,  ngay cả  ở  những  nước  mà  tiếng  Anh  được  coi  như  ngôn  ngữ  thứ  hai  (như  Singapore,  Malaysia, Philippin  và  Ấn  độ). Do vậy  việc học  những tài  liệu trên  mạng cũng sẽ tạo động lực cho người học hoàn thiện kĩ năng về ngoại ngữ   *  ICT làm  chuyển  đổi  môi  trường  học  tập  sang  mô  hình  môi  trường  người học làm trung tâm qua quá trình nhận thức Các  nhà  nghiên  cứu  cho  rằng  sử  dụng  ICT  hợp  lý  có  thể  gây  xúc  tác  chuyển mô hình cả về nội dung lẫn phương pháp giáo dục học, trung tâm của  cải cách giáo dục  trong  thể  kỷ  21. Nếu  như  được  thiết  kế  và  thực  hiện  đúng  đắn,  giáo  dục được  hỗ  trợ  bởi  ICT  có  thể  thúc  đẩy  việc  giành  kiến  thức  và  kỹ  năng nhằm tạo khả năng cho các sinh viên có thể kéo dài công cuộc học tập  của  mình  suốt  đời.  Khi  áp  dụng  đúng  đắn,  ICT  ­  nhất  là  máy  tính  và  công  nghệ  internet  giúp  hình thành  một  cách  mới  tốt  hơn  của  việc  dạy  và  học  so  với cách  trước đây là chỉ  có giáo  viên  và  học  viên  làm  những  việc  họ  đã  làm.  Cách  mới  đối  với  học    này  được  củng  cố  bởi  học  thuyết  “được  chống  đỡ”  bởi  “xây  dựng”  trong  học  tập cấu  thành một sự chuyển  đổi từ hình thức học  12
  13. truyền thống sang cách học chủ động, người học làm trung tâm quá trình nhận  thức  ­ ICT giúp học tập năng động.  ICT tăng  cường  các  công cụ  tạo  tính năng  động trong học tập phục vụ  các  cuộc  thi,  tính  toán  và  phân  tích  thông  tin,  do  vậy  cung  cấp  một nền tảng  cho sinh  viên  đưa ra  các  câu  hỏi, phân tích, và  xây  dựng những  thông tin mới.  Học viên bởi vậy học và thông qua làm việc và bất cứ khi nào phù hợp có thể  vận  dụng  vào  cuộc  sống  thực  tế,  làm  cho  việc  học  tập  ít  trừu  tượng  hơn  và  tăng tính phù hợp với thực tiễn với cuộc sống. Bằng cách này, và đối lập với cách học theo kiểu học thuộc lòng, ICT nhấn   mạnh cách học theo kiểu tăng cường sự tham gia của người học. ICT tăng cường   việc học theo kiểu tuỳ chọn mà các học viên có thể chọn những vấn đề hoặc  chọn cái để học khi cần thiết. ­ ICT thúc đẩy học tập hợp tác.  Học tập với sự hỗ trợ của ICT khuyến khích sự trao đổi và hợp tác giữa  học viên, giáo viên và các chuyên gia trong cùng lĩnh vực. Một phần của sự trao  đổi là về cuộc sống thực tại, học tập với sự hỗ trợ của ICT cung cấp cho các  học viên cơ hội làm việc với các cá nhân từ các nền văn hoá khác nhau, qua đó  nâng cao khả  năng làm việc nhóm và kỹ năng giao tiếp cũng như  nhận thức về  toàn  cầu.  Phương  thức  này  tạo  ra  mô  hình  mà  việc  học  tập  được  thực  hiện  bằng những khoảng thời gian thích hợp của người học thông qua việc mở rộng  không gian  học  tập  tới  không  chỉ  những  người  đồng  lứa  mà  cả  những  người  lớn tuổi và những chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau.  Như vậy, việc học của người học có thể được cá nhân hóa với sự giúp đỡ  của bạn bè trên khắp thế giới hoặc với giảng viên bằng cách trao đổi qua email   hay chat. ICT là công cụ tuyệt vời trong việc giúp sinh viên thực hành khả năng   làm việc và nghiên cứu độc lập  ­ Học tập một cách sáng tạo.  Học tập được hỗ trợ sẽ thúc đẩy sự tận dụng những thông tin đang có và  tạo ra được những sản phẩm thực dụng hơn là sự thu nhận thông tin thừa thãi.   Người học có thể  chủ  động trong việc xây dựng lộ  trình học tập của   mình và có thể mở rộng hoặc giới hạn mối quan tâm của mình; có thể làm việc  theo nhóm, độc lập hay kết hợp với nhiều thành viên bên ngoài lớp học, thành   phố thậm chí quốc gia để có thể thực hiện việc học tập của mình. ­ Học tập một cách hoà hợp.  Việc  học  tập  được  hỗ  trợ  bằng  ICT­thúc  đẩy  một  chủ  đề,  các  bước  tiếp cận tổng hợp tới việc dạy và học. Bước tiếp cận này loại trừ những  chia  cắt  mang  tính  hình  thức  giữa  các  môn  học  khác  nhau  và  giữa  lý thuyết  với  thực  hành,  những  vấn  đề  đã  hình  thành  nên  đặc  điểm  của  lớp  học  truyền  thống. ­ Học tập mang tính đánh giá.  13
  14. Học tập với sự hỗ trợ của ICT mang tính chuẩn  đoán và định hướng tới sinh  viên. Không giống  như  các  công  nghệ  giáo  dục  tĩnh,  công  nghệ  giáo  dục  dựa  vào  sách  hoặc  những  ấn  phẩm,  phương  pháp  học  với  sự  hỗ  trợ  của  ICT  ghi  nhận nhiều con đường và nhiều cách để có kiến thức. ICTs cho phép học viên  khám phá, tìm tòi hơn là chỉ nghe và nhớ. 3.1.2 Các hình thức sử dụng ICT trong học tập  Chương  trình  giáo  dục  chung  bao  gồm  một  loạt  những  chương  trình  –  các chương trình mới, các chương trình tài liệu, câu hỏi đố, hoạt hình giáo dục… Do vậy việc học qua các hình thức sử dụng ITC rất đa dạng và phong phú *  Học điện tử (learning) e­learning  dành cho  việc  học  ở  tất  cả  các  cấp  độ,  chính thức  và  không  chính thức, là  hình  thức  sử  dụng  mạng  thông  tin  Internet,  một  mạng  cục  bộ  (LAN)  hoặc mạng  rộng  (WAN)  cho  toàn  bộ  hay  chỉ  một  phần  của  khóa  học,  tương tác giao tiếp và/hoặc tạo điều kiện hỗ trợ.  Một số người thích sử dụng thuật ngữ học trực  tuyến (online learning). Học  trên mạng (Web­based learning) là một tập hợp con của e­learning và để chỉ việc học  thông qua hình thức sử dụng các trình Internet (như Netscape hay Internet Explorer). * Học kết hợp (blended learning)  Một  thuật  ngữ  khác  gần  đây  được  sử  dụng  là  học  kết  hợp  (blended  learning)  để chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống  và các giải pháp e­learning.  *  Học mở và từ xa  Học  mở  và  từ  xa  được  Commonwealth  of  Learning  định  nghĩa  là  “một  cách  để cung  cấp  cơ  hội học tập với  đặc thù là giáo viên và học viên bị cách  biệt  về  thời gian  hoặc  không  gian;  việc  học  được  cấp  chứng  chỉ  bằng  một  cách  nào  đó  qua một tổ chức hoặc một cơ quan uỷ quyền; sử dụng các phương  tiện  khác  nhau,  bao  gồm  giấy  và  điện  tử;  các  giao  tiếp  hai  chiều  cho  phép  người  học  và  giảng  viên  có thể  trao  đổi;  thỉnh  thoảng  có  thể  có  những  buổi  gặp gỡ trực tiếp; và sự phân chia lao động được chuyên môn hóa trong tạo dựng  khóa học và giảng dạy Tóm lại:  Học qua máy tính và Internet là sự kết hợp giữa việc học về chúng và  học với chúng. Nó bao gồm việc học các kỹ năng công nghệ “đúng lúc” hay  khi người học cần phải học chúng khi họ tham gia vào một hoạt động có liên  quan đến chương trình học. 3.1.3 Một số giải pháp ứng dụng ICT hỗ trợ học tập Hiện  nay  có  nhiều  phương  pháp  học  tập,  tuy  nhiên  ta  có  thể  xét  trên  bốn  phương pháp học phổ biến,  đó là: Học dựa trên nền tảng giải trình; Học  dựa trên cơ sở tìm hiểu, khám phá; Học tập theo nhóm và Tự học.  * Ứng dụng ICT hỗ trợ phương pháp học tập dựa trên nền tảng giải  trình 14
  15. Phương pháp  học  tập  dựa  trên  nền  tảng  giải  trình,  đây  là  phương  pháp  học  phổ  biến hiện nay, ở  đó,  giảng viên đứng lớp để  trình  bày nội  dung.  Cụ  thể  gồm  các  công  việc:  đặt vấn  đề,  giới  thiệu,  thuyết  trình  nội  dung,  giải  thích các vấn đề đưa ra, hướng dẫn thực hành và kiểm tra đánh giá. Một số điểm  cần chú ý là: ­ Để trình bày nội dung cho học sinh, sinh viên tiếp thu hiệu quả cần sử  dụng  ICT như  là  phương  tiện  dạy  học  để  hút  sự  chú  ý  của  học  sinh,  sinh  viên.  Điều  này  cho  phép tránh được  những hạn chế  và  quan  niệm trước  đây:  Dạy theo phương pháp giải trình cũng có nghĩa là học thụ động.  ICT  giúp  mô  tả,  mô  phỏng  bằng  các  mô  hình,  lược  đồ,  giản  đồ  nhằm  tạo ra sự tò mò, tự khám phá của người học. ­ Quá trình dạy học cần thiết đưa ra các vấn đề để thảo luận, chia sẻ ý  tưởng  và  kinh nghiệm.  Ta  có  thể  tham  khảo  các  giáo  trình,  bài  giảng  điện  tử  trên  các  Website  trong  nước  như  các  trang  của  các  trường  đại  học,  Bộ  Giáo  dục  và  Đào  tạo  hay  các  trang  trên  thế  giới,  mạng  thông  tin  toàn  cầu  như:  WebQuest, E­Portfolio, ... ­  Sử  dụng  ICT  thể hiện  các  ngữ  cảnh  xác  thực  nhằm  thu  hút  sự  chú  ý  của người học. Với mục tiêu này ta có thể sử dụng các phần mềm mã nguồn  mở, miễn phí, các hình ảnh & âm thanh, băng hình truyện tranh, hoạt hình, thế  giới ảo, đa phương tiện.        ­ Sử dụng ứng dụng ICT để thực hành các phần luyện tập và thực hành  có tính thu hút, lôi cuốn nhờ sự phản hồi tức thời. Ví dụ các bài kiểm tra trắc  nghiệm, các trò chơi mang tính giáo dục, rèn luyện tư duy,...Khi giải quyết  vấn đề cần tập trung sự chú ý vào kỹ năng giải quyết vấn đề được yêu cầu,  kết nối với việc học dựa trên nền tảng tìm hiểu, khám phá nhằm tăng khả  năng nhận thức của học sinh, sinh viên. * Ứng  dụng  ICT hỗ trợ phương  pháp học tập  dựa  trên cơ sở tìm  hiểu, khám phá Học dựa trên cơ sở tìm hiểu, khám phá là cách học thể hiện như sau Đặt câu hỏi, tìm hiểu, đưa ra các kết quả nghiên cứu, cuối cùng là thảo luận và  rút ra kết luận. Để cho quá trình học này đạt kết quả tốt, chúng ta cần chú ý một số điểm sau: ­  Sử  dụng  ICT  để  tạo  ra  và  trình  bày  các  câu  hỏi,  các  ngữ  cảnh,  các  nhiệm vụ, các tình huống với xung đột nhận thức. ­  Sử  dụng  ICT  hỗ  trợ  một  cách  thuận  lợi  các  quá  trình  thử  nghiệm,  khám  phá,  tìm  hiểu,  ví  dụ  các  công  cụ  trực  tuyến,  mạng  thông  tin,  tìm  kiếm  thông tin với các chủ đề giáo dục, khoa học, nghiên cứu các lĩnh vực xã hội… ­ Sử  dụng  ICT  tạo  ra  và  trình  bày các  kết  quả  nghiên  cứu,  như  các  nội  dung văn bản, các hình ảnh, âm thanh... ­ Sử dụng ICT hỗ trợ quá  trình trình bày và thảo luận, phân tích các kết  quả, công việc,  một  cách riêng lẻ  hay đồng bộ  để  rút ra kết luận, kết quả  đạt  được. 15
  16. * Ứng dụng ICT hỗ trợ phương  pháp học tập theo nhóm Học  tập  theo  nhóm  là  học  dựa  trên  cơ  sở  sự  cộng  tác,  hợp  tác  của  các  thành  viên  trong  một  nhóm,  các  thành  viên  của  nhóm  được  phân  công  và  hỗ  trợ  nhau  trong  quá  trình học tập, nghiên cứu.  Học tập theo nhóm có thể được  thực hiện trên cơ sở sử dụng ICT như: Chat, hội đàm, mit­tin, phần mềm dùng  chung, bảng tương tác điện tử, cầu truyền hình... Quá trình như sau: ­ Trước  hết nhóm  nhận nhiệm vụ  theo chủ đề,  tập các câu hỏi.  Sau đó  nghiên cứu tập thể, đưa ra các tình huống, các vấn đề tương phản, trái ngược  nhưng có tính xây dựng. ­ Tìm hiểu các vấn đề với các tình huống đưa ra ­ Thảo luận theo nhóm ­ Phát huy sáng tạo tập thể ­ Đánh giá và kết luận. Để thực hiện học tập cộng tác, hợp tác theo nhóm có hiệu quả cần giải  quyết một số vấn đề Tổ chức nhóm để đảm bảo cho học sinh, sinh viên hợp tác có hiệu Tăng tính gắn kết lẫn nhau giữa các thành viên, cá nhân một cách tích ­ Hoạt động nghiên cứu học tập có tính tương tác, khuyến khích làm việc  trực tiếp. ­  Nâng  cao  kỹ  năng,  trách  nhiệm  của  từng  thành  viên  trong  việc  giải  quyết các tình huống, giải trình, thuyết trình. ­ Xây dựng kỹ năng làm việc nhóm, biên tập theo nhóm. *  Ứng dụng ICT hỗ trợ phương  pháp tự học Đây  là  hình  thức  học  mang  tính  truyền  thống  và  có  vai  trò  rất  quan  trọng. Ngày nay với sự hỗ trợ của ICT, phương pháp học này đã phát huy được  tính chủ động học, nghiên cứu sáng tạo của học sinh, sinh viên và mang lại hiệu  quả cao. Để  quá  trình tự  học  của học  sinh,  sinh  viên  có  hiệu  quả  cần  thiết  phải  xây  dựng  các tài  nguyên  như:  các  phần  mềm  được  cấu  trúc,  tương  tác,  xây  dựng  hệ  thống  mạng  máy tính,  các  giáo  trình,  bài  giảng  điện  tử,  hệ  thống  phần  mềm  thực  hành và  luyện  tập,  mô phỏng, các phần mềm hướng dẫn, các  trò chơi rèn luyện tư duy, các chương trình tính  toán, xử lý, hệ thống học tập  hợp nhất, lớp học điện tử, đa phương tiện, ... Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của Internet, dữ liệu được tích hợp   thành các kho thông tin khổng lồ trên các Website, có thể nói rằng Internet đã tạo  ra môi trường và cơ hội tự học rất lớn cho học sinh, sinh viên. Chính vì vậy, vai  trò của người thầy ở đây là hướng dẫn và định hướng tự học cho học sinh, sinh   viên. 3.1.4 Những vấn đề sử dụng ICT trong học tập trên bình diện chung * Việc học có ứng dụng ICT có thật sự hiệu quả? Tính hiệu quả giáo dục của ICT phụ thuộc vào chúng được sử dụng như  16
  17. thế nào và với mục đích gì. Và giống như bất cứ một công cụ học tập nào hay  một hình thức  giáo  dục  nào  khác,  ICT  không  hiệu  quả  với  tất  cả  mọi  người,  mọi nơi theo cùng một cách. ­ Tăng cường sự tiếp cận. Thật  khó  để  xác  định  số  lượng  mức  độ  trong  đó  ICT  đã  giúp  để  mở  rộng  sự  tiếp  cận  tới  việc  giáo  dục  cơ bản  khi  mà  phần  lớn  sự  can thiệp cho  mục đích  này đều trong phạm vi nhỏ  và không được báo cáo trên phạm vi thế  giới.  Tại  Châu  Á  và  châu  Phi,  sự  đánh  giá  các  dự  án  học từ  xa  tại  mức  trung  học  cơ   sở  sử  dụng  một  sự  kết  hợp  công  nghệ  in,  băng  và truyền  dẫn  đã  ít  thuyết phục hơn trong khi tại cấp tiểu học, có ít bằng chứng rằng các mô hình    theo ICT đã phát triển. Tại mức giáo dục cao hơn và đào tạo người lớn, có một  vài  bằng  chứng  rằng  các  cơ  hội  giáo  dục  đã  được  mỏ  ra  tới  từng  cá nhân và  nhóm,  những  người  bị  cản  trở    trong việc  tham  gia  tại  các  trường  đại  học  truyền thống.  ­ Nâng cao chất lượng.   Ảnh  hưỏng  của  giáo  dục  truyền  thanh,  TV  và  truyền  thông  với  chất  lượng giáo dục cơ bản vẫn còn là lĩnh vực chưa được khám phá nhưng những  nghiên cứu nhỏ gợi ý rằng sự can thiệp này cũng hiệu quả như việc dạy tại các     lớp  học  truyền  thống.  Một  trong  nhiều  dự  án  giáo  dục  tryền  thông,  dự  án  hướng  dẫn  học  qua  truyền  thanh  đã  được  phân  tích  tổng  thể  nhất.  Những  nghiên cứu cung cấp những bằng chứng mạnh mẽ về tính hiệu quả của dự án  trong  việc nâng  cao  chất  lượng  của  giáo  dục  được  thể  hiện  bằng  điểm  số  tăng  lên  trong những bài kiểm tra tiêu chuẩn cũng như thúc đẩy sự  có mặt trên  lớp.      * Những  thách  thức  liên  quan  tới  hạ  tầng  trong  việc  tăng  cường  học   tập với ICT Hạ tầng công nghệ giáo dục của một nước đặt lên hàng đầu của hạ tầng  thông tin và viễn thông quốc gia.  *  Một  yêu  cầu  cơ  bản  là  tính  sẵn  có  của  điện  và  điện  thoại.  Tại  các  nước  đang  phát  triển,  nhiều  vùng  rộng  lớn  vẫn  còn  chưa  có  nguồn  cung  cấp  điện đáng tin cậy và điện thoại gần nhất cách xa hàng dặm. Kinh nghiệm tại  một số nước ở Châu Phi   chỉ ra công nghệ không dây (như VSAT) như là một     khả  năng  có  thể  cho  sự  nhảy  vọt. Mặc  dù  hiện  tại  đây  là  một  cách  tiếp cận  rất  tốn  kém,  các  nước  đang  phát  triển  khác  vói  hạ  tầng  viễn  thông  yếu  kém  nên nghiên cứu sự lựa chọn này. các  nhà  hoạch  định  chính  sách  cần  nhìn  vào  sự  có  mặt  khắp  nơi  của  các loại  ICT  khác  nhau  trong  đất  nước  nói  chung  và  trong  hệ  thống  giáo  dục  (tại  tất  cả  các  cấp)  nói  chung. Chẳng  hạn,  một  yêu  cầu  cơ  bản  cho  việc  học trên  mạng  hay  với  máy  tính  là  sự  truy  cập  tới  máy  tính  ở  trường  học,  cộng  đồng  và  các  hộ  gia  đình  cũng  như  các  dịch  vụ  Internet có thể  chấp  nhận được. Ở  Việt Nam, không phải  ở  nơi nào người học cũng được tiếp ICT một   cách dễ  dàng. Đây cũng là một thách thức trong việc nâng cao chất lượng các  17
  18. phương tiện dạy học  *  Những thách thức liên quan tới xây dựng năng lực học  Những năng lực khác nhau cần được phát triển thông qua hệ thống giáo  dục  cho lồng ghép ICT trở nên thành công. Điều đầu tiên phải nói đến là năng  lực dạy của giáo viên. Nếu giáo viên dạy kém thì việc học tập của người học bị  ảnh hưởng rất nhiều   Sự  phát  triển  chuyên  nghiệp  của  giáo  viên   cần  có  5  trọng  tâm:  1)  kỹ  năng  với  các  ứng  dụng  đặc  biệt;  2)  việc  lồng  ghép  vào  vào  những  giáo  án  hiện tại; 3)  sự thay đổi giáo án liên quan tới sử dụng ICT (bao gồm thay đổi trong   thiết kế tổ chức); 4) sự thay đổi trong vai trò của giáo viên và 5) các lý thuyết    giáo dục nền tảng.   Lý  tưởng  là  những  điều  này  cần  được  đưa  ra  trong  các  khoá  đào  tạo  giáo  viên  trước  khi  dạy  và  xây  dựng  lên  và  tăng  cường  trong  khi  dậy.  Tuy  nhiên,  ICT  đang  phát  triển  nhanh  chóng  các  công  nghệ,  và  ngay  cả  các  giáo  viên  thành  thạo  ICT  nhất  cần  phải  tiếp  tục nâng cấp  kỹ  năng  của  họ  và sát  cánh với những sự phát triển mới nhất và bài học thực hành hay nhất. *  Có sự công bằng đối với tiếp cận ICT trong học tập Với sự khác nhau lớn trong tiếp cận tới ICT giữa các nước giầu và nghèo  và giữa các nhóm khác nhau trong nước, có sự lo lắng rằng việc sử dụng ICT  trong  giáo  dục  sẽ  mở  rộng  sự  ngăn  cách  tồn  tại  giữa  các  đường  kinh  tế,  xã  hội, văn hoá, địa lý và giới. Lý tưởng,  một  người  muốn  cơ  hội  công  bằng  để  tham  gia.  Nhưng  tiếp  cận cho những người tham gia khác nhau­ như là người sử  dụng và người sản xuất­ thì tăng  trọng  lượng  bằng  các  nguồn  của  họ.  Ở  đây,  sự  khác  nhau  đầu  tiên  là  việc thường xuyên tái sản xuất, củng cố lại và thậm  chí khuếnh đại. Vì thế, một sự thách thức rất lớn tiếp  tục đối mặt  với  các  nhà  chính sách  giáo  dục  quốc  tế:  làm thế nào định nghĩa được vấn đề và cung cấp  sự trợ giúp cho phát triển. 18
  19. 3.2. ỨNG DỤNG ICT TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG 3.2.1. Quan niệm về thiết kế bài giảng ­ Thiết kế bài giảng là nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, tài liệu  tham khảo để xác định mục tiêu dạy học, lựa chọn kiến thức cơ bản, cách  tạo nhu cầu kiến thức ở học sinh, xác định cách thức tổ chức dạy học và lựa  chọn phương tiện, phương pháp dạy học, đồng thời xác định hình thức củng  cố, vận dụng kiến thức vào lĩnh hội kiến thức mới và cuộc sống. Mặt khác,  dự kiến các tình huống sư phạm xảy ra và cách ứng xử của giáo viên. ­ Sản phẩm của thiết kế bài dạy học là giáo án (trên giấy) và toàn bộ  suy nghĩ về quá trình dạy học sẽ diễn ra trong tiết dạy (trong tư duy). ­ Giáo án được xem như là bản kế hoạch dạy học của giáo viên. Về  mặt hình thức, giáo án là một bài soạn cụ thể, được trình bày bằng những đề  mục, câu chữ ngắn gọn, rõ ràng theo logic và đặc trưng của giáo án. Trong  giáo án không thể hiện được cảm xúc, tư tưởng, tình cảm cảu người dạy và  học. Giáo án cũng không thể trình bày hết những dự kiến, cũng như cách ứng  xử của người dạy. Đó là những điểm phân biệt giữa việc soạn giáo án và  thiết kế bài giảng. Về mặt khái niệm, giáo án là một bản kế hoạch cụ thể,  còn thiết kế bài giảng là hoạt động đa phương tiện, phức tạp, tốn nhiều công  sức, trí tuệ của giáo viên. Tất cả những chuẩn bị, dự kiến, hình dung hoạt  động thiết kế không được trình bày ở giáo án. Ngược lại, giáo án chỉ thể hiện  được những sản phẩm cụ thể, rõ ràng của hoạt động thiết kế. Giáo án là một  trong những sản phẩm của hoạt động thiết kế bài giảng được thể hiện bằng  vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. 3.2.2. Các bước thiết kế bài giảng địa lí. ­ Khi thiết kế bài giảng địa lí, người dạy phải trả lời được các câu hỏi sau: + Học xong bài, học sinh cần biết hoặc biết làm gì? (mục tiêu) + Dạy cái gì? (nội dung) + Dạy như thế nào? (hình thức tổ chức, phương tiện và phương pháp  dạy học). + Giúp học sinh củng cố, vận dụng kiến thức vừa tiếp nhận như thế  nào? (củng cố và ra bài tập). ­ Các bước thiết kế và khả năng ứng dụng ICT. + Xác định mục tiêu bài học. Việc ứng dụng ICT có thể chuyển giao  công nghệ, nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho học sinh theo  ba mức: Bắt chước, thao tác theo mẫu và hành động. + Lựa chọn các kiến thức cơ bản. + Tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức. Khi mở bài (đặt vấn đề), giáo viên  có thể sử dụng video, tranh ảnh, bản đồ số…đưa học sinh vào tình huống có  vấn đề, mâu thuẫn hay kích thích trí tưởng tượng cũng như hứng thú để tiếp  tục tìm hiểu bài. + Xác định các hình thức tổ chức dạy học. ICT được vận dụng để đưa  ra các hình ảnh minh họa, cũng có thể sử dụng như một phương tiện kiểm  định tính đúng đắn của kiến thức hoặc là phương tiện chứa đựng kiến thức  mới đòi hỏi học sinh thao tác và khám phá. 19
  20. + Xác định các phương pháp dạy học. Dùng ICT tăng tính trực quan,  hoặc đưa ra các tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết, nâng cao khả  năng nhớ và hiểu. + Xác định các hình thức củng cố và vận dụng kiến thức. Việc củng cố  và vận dụng tại lớp có thể ứng dụng trực tiếp ICT với tư cách là phương tiện  hỗ trợ hay cách thức hoạt động. Nhưng việc giải quyết vấn đề ở nhà của học  sinh lại phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của số đông. 3.2.3. Các bước tiến hành ứng dụng ICT vào thiết kế bài giảng: Bước 1: Lựa chọn bài học, nội dung phù hợp cho ứng dụng ICT ­ Không phải bài học nào cũng có thể ứng dụng ICT vào thiết kế và  giảng dạy. ­ Trong một bài học, không phải phần nào cũng ứng dụng ICT hiệu  quả. ­ Phải xây dựng được hệ thống kiến thức cơ bản một cách logic, tìm  ra nội dung phù hợp để ứng dụng ICT. Bước 2: Xây dựng mục tiêu bài học (2­3 mục tiêu).  ­ Với 45p, 45 học sinh/lớp chỉ nên xác định 2­3 mục tiêu cơ bản. ­ Mục tiêu (đầu ra) phải có cả kiến thức, kỹ năng và thái độ.        Bước 3: Lựa chọn phần mềm ứng dụng và phương tiện. ­ Có rất nhiều phần mềm ứng dụng phục vụ thiết kế bài giảng: PPT,  Violet 1.7, Adobe Presenter 7.0…. ­ Mỗi công cụ có ưu và nhược điểm riêng, nên tùy nội dung và hình  thức của bài học mà lựa chọn phần mềm phù hợp + PPT: là công cụ soạn giảng phổ thông, đa năng và phù hợp với  nhiều bài học. + Violet: Là phần mềm có giao diện tiếng việt nên dễ sử dụng và  có hệ thống tiêu đề, mục lục rõ ràng tạo tính hệ thống cho bài  học. + Adobe Presenter 7.0: Phần mềm nổi bật với khả năng chèn các  video nhiều định dạng, xuất file nhiều định dạng khác nhau  (Flash, website, CD), phục vụ dạy và học qua mạng. ­ Khuyến cáo: sử dụng PPT có cài tích hợp Adobe Presenter 7.0. ­ Phương tiện: Máy chiếu Đa năng (Projector) hoặc Tivi màn hình  rộng 34, 53 Inches… Bước 4: Xây dựng thư viện tư liệu (tài liệu, bản đồ, số liệu, tranh ảnh, video,  web…) ­ Hình thành thư viện tư liệu phong phú, chọn lọc và có chất lượng  tốt, sắp xếp khoa học. Bước 5: Thiết kế kịch bản và bài giảng. ­ Hình thành kịch bản: các hoạt động được thiết kế logic/cơ sở các  kiến thức cơ bản, dự tính được lượng thời gian diễn ra. ­ Dự tính được các tình huống có vấn đề. Bước 6: Chạy thử bài giảng điện tử và chỉnh sửa. Bước 7: Thể hiện bài giảng điện tử qua giờ dạy. 3.2.4. Một số lưu ý khi ứng dụng ICT trong thiết kế bài giảng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2