intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nghiên cứu lí luận về dạy học STEM, công nghệ tích hợp trong giảng dạy, công nghệ tích hợp tương ứng với từng mức độ nhận thức, quản lý lớp - tạo tiết học hiệu quả - hỗ trợ kiểm tra đánh giá theo giáo dục STEM và một trường hợp cụ thể là ứng dụng CLASSDOJO. Nghiên cứu chương trình, SGK Tin học hiện hành ở bậc THPT, nhằm tìm cách áp dụng công nghệ tích hợp trong giảng dạy vào thực tiễn dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM

  1. TÊN ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CLASSDOJO – QUẢN LÝ LỚP, TẠO TIẾT HỌC HIỆU QUẢ, HỖ TRỢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO GIÁO DỤC STEM MÔN: TIN HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU ---  --- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CLASSDOJO – QUẢN LÝ LỚP, TẠO TIẾT HỌC HIỆU QUẢ , HỖ TRỢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO GIÁO DỤC STEM MÔN: TIN HỌC
  3. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 1 3. Giá trị của đề tài ............................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài ............................................................... 2 5. Khả năng áp dụng của đề tài ............................................................................. 2 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2 II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 7 a. Thuận lợi .................................................................................................... 7 b. Khó khăn .................................................................................................... 7 c. Khảo sát thực trạng ..................................................................................... 7 3. Giải pháp thực hiện .......................................................................................... 8 4. Kết quả nghiên cứu........................................................................................... 19 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................... 20 Tài liệu tham khảo
  4. DANH SÁCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh HĐ Hoạt động CTGDPT Chương trình Giáo dục phổ thông CNTT Công nghệ thông tin GD - ĐT Giáo dục - đào tạo Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Nghĩa dịch S Science Khoa học T Technology Công nghệ E Engineering Kĩ thuật M Mathematics Toán học
  5. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, những nhà nghiên cứu giáo dục thường quan tâm đến giáo dục 4.0. Con người đã trải qua nhiều cuộc cách mạng về khoa học công nghệ lớn mà mỗi cuộc cách mạng đều có sự thay đổi lớn về bản chất và đột phá về công nghệ. Tính đến nay, con người đã trải qua 3 lần cách mạng công nghiệp và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang là xu thế. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CTTTg ngày 4/5/2017 chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Theo đó, phải thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới; cần tập trung vào thúc đẩy giáo dục STEM bên cạnh ngoại ngữ, tin học. Bộ GD-ĐT xác định: “Giáo dục tin học… cùng với các môn Toán, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ thực hiện giáo dục STEM”. Hòa theo xu thế đó, nền giáo dục cũng phải thay đổi để thích ứng với các cuộc cách mạng công nghiệp. Mục tiêu của giáo dục STEM là tương đồng với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM là định hướng được sở GD-ĐT Nghệ An ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021. Bên cạnh đó việc đưa STEM vào giáo dục phổ thông đang gặp một số khó khăn, ví dụ như: quy định thi cử, đánh giá chất lượng giáo dục; sự hạn chế về kĩ năng của đội ngũ giáo viên; cơ sở vật chất ở các trường còn thiếu, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,... Trước thực tế đó, bản thân tôi cùng với các GV trong nhóm Tin học trường THPT Đông Hiếu, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề chủ yếu về lí luận của dạy học STEM, công nghệ cần tích hợp trong giảng dạy, đề xuất các công nghệ số tương ứng cho từng mức độ nhận thức; tác động của công nghệ số đến người dạy và người học. Và sự liên quan của nó với đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục phổ thông ở nước ta, tôi đã lựa chọn nghiên cứu: “Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM”. 2. Mục đích nghiên cứu. a) Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận về dạy học STEM, công nghệ tích hợp trong giảng dạy, công nghệ tích hợp tương ứng với từng mức độ nhận thức, quản lý lớp - tạo tiết học hiệu quả - hỗ trợ kiểm tra đánh giá theo giáo dục STEM và một trường hợp cụ thể là ứng dụng CLASSDOJO. Nghiên cứu chương trình, SGK Tin học hiện hành ở bậc THPT, nhằm tìm cách 1
  6. áp dụng công nghệ tích hợp trong giảng dạy vào thực tiễn dạy học. b) Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lí luận về dạy học STEM, công nghệ tích hợp trong giảng dạy như: Classdojo, Camtasia, Netopschool, Presenter... Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tích hợp tương ứng với từng mức độ nhận thức, quản lý lớp - tạo tiết học hiệu quả - hỗ trợ kiểm tra đánh giá theo giáo dục STEM vào một nội dung dạy học cụ thể là chương trình Tin học 12 3. Giá trị của đề tài. a. Giá trị khoa học: - Đề tài được thực hiện là sự hiện thực hoá các quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục, là sự hiện thực hoá phương pháp dạy học tích cực, dạy học STEM vào hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh. - Đem đến một cách dạy học đúng đắn, khoa học. b. Giá trị thực tiễn - Đem đến một phương pháp dạy học tích cực có tầm vĩ mô gắn với đặc trưng môn học bên cạnh những phương pháp dạy học tích cực hiện nay. Đặc biệt đã góp phần phát huy năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy. - Góp phần làm rõ chủ đề dạy học hệ quản trị CSDL Microsoft Access, học sinh có niềm yêu thích với môn tin học. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi của đề tài. - Dạy học STEM - chương trình Tin học 12 THPT: nội dung, phân phối, chuẩn kiến thức – kỹ năng, SGK và một nội dung dạy học cụ thể: “Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access” để xây dựng chương trình ứng dụng đơn giản giải quyết vấn đề trong thực tiễn. - Đối tượng khảo sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi khảo sát trên 4 lớp của trường THPT Đông Hiếu, trong đó lớp 12C6, 12C7 (tổng số 79 học sinh) là lớp thực nghiệm và lớp 12C8, 12C9 (tổng số 79 học sinh) là lớp đối chứng. 5. Khả năng áp dụng của đề tài. a. Khả năng: Đề tài có khả năng áp dụng vào thực tiễn rất cao bởi trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đều dựa vào những tài liệu có cơ sở khoa học. b. Phạm vi: Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi cho dạy học các môn học có tính đặc thù là thực hành, thao tác nhiều như môn tin học, cụ thể là dạy học chương trình hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access, chương trình tin học 12. 2
  7. c. Cách thức: Đề tài có thể áp dụng một cách đơn giản, dễ dàng cho giáo viên trong quá trình dạy, cho học sinh trong quá trình học tự học. 3
  8. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1 Khái quát về giáo dục STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Với những góc nhìn khác nhau, giáo dục STEM sẽ được thúc đẩy theo những cách khác nhau; Giáo viên, người trực tiếp đứng lớp sẽ thể hiện STEM thông qua việc xác định các chủ đề liên môn, thể hiện nó trong mỗi tiết dạy, mỗi hoạt động dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, để nâng cao hứng thú, để hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. 1.2 Giáo dục STEM trong chương trình GDPT 2018 Trong Chương trình GDPT 2018, giáo dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Cụ thể là : + Chương trình GDPT 2018 có đầy đủ các môn học STEM. Đó là các môn Toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học. + Vị trí, vai trò của môn Công nghệ và môn Tin học trong Chương trình GDPT mới đã được nâng cao rõ rệt. Điều này không chỉ thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM mà còn là sự điểu chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. + Định hướng đổi mới phương pháp dạy nêu trong Chương trình GDPT tổng thể phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.3 Giáo dục STEM trong môn Tin học Khoa học máy tính yêu cầu và có liên quan rất nhiều đến sự hiểu biết, ứng dụng, đánh giá các công nghệ của nhiều chuyên ngành khác nhau. Có thể nói tư duy máy tính, các nguyên tắc cơ bản của tính toán, các cơ sở lý thuyết giải quyết vấn đề dựa trên máy tính là chìa khóa dẫn đến thành công của các nhánh khoa học khác như kỹ nghệ, kinh doanh và thương mại trong thế kỷ 21. Trong giáo dục phổ thông, Tin học là môn học có nhiều cơ hội thể hiện tư tưởng giáo dục STEM. Môn học này có nhiều điểm chung nhất với đồng thời tất cả các thành phần cảu STEM là S (Science), T (Technology), E (Enginneering). Cụ thể là: - Hướng kiến thức này dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận toán học chặt chẽ, logic và khoa học. - Trọng tâm của Khoa học máy tính là "tư duy máy tính" lấy cơ sở lý luận hàn lâm làm nền tảng kết hợp thực nghiệm và đánh giá, đo đạc số liệu một cách khoa học. 4
  9. - Lõi của Khoa học máy tính là phần kiến thức thiết kế, xây dựng, kiểm thử và đánh giá các lập trình, một kỹ năng đòi hỏi quá trình tiêu chuẩn kỹ thuật. 1.4 Hình thức giáo dục STEM Có nhiều hình thức khác nhau trong giáo dục STEM đó là: dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM; Hoạt động trải nghiệm STEM; Hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Mục tiêu của giáo dục STEM tương đồng với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và khác với chương trình hiện hành. Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực. Thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học được thể hiện trong sách giáo khoa, GV sẽ giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức không phải là cái được “cung cấp” mà là cái được hình thành trong quá trình HS giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống. Trên thực tế, những kì vọng của chương trình mới lại diễn ra ở môi trường không mới - lớp học. Vậy, làm thế nào để trong không gian truyền thống này, người đứng lớp có thể làm mới và làm thay đổi những “lễ thói” trước những yêu cầu mới của CTGDPT 2018? Dù muốn thừa nhận hay không, “lớp học cũng là nơi hầu hết những nỗ lực giáo dục của chúng ta diễn ra”. Vì vậy, trước hết, những chuẩn bị lên lớp hay kịch bản dạy học của GV cần phải được “quy hoạch” theo quy trình rõ ràng. CTGDPT mới không quy định sẵn từng đơn vị bài học cụ thể như CTGDPT trước đây mà chỉ đưa ra yêu cầu cần đạt và mạch kiến thức/chủ đề. Cách trình bày này đòi hỏi GV cần có năng lực thiết kế kế hoạch dạy học dựa trên chương trình. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt, mạch kiến thức và phân lượng thời gian, GV có thể tổ chức kịch bản dạy học theo trình tự các bước nhằm đảm bảo định hướng giáo dục mới. GV có thể tổ chức kịch bản dạy học dựa trên năng lực thiết kế thì sự cần thiết của ứng dụng CNTT. Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng những thành tựu của CNTT một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Như vậy, ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp mà còn phải được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến dạy học; liên quan đến công việc thầy cô giáo; liên quan đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tập...; và cao hơn, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình, HS 5
  10. vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình… Như vậy, chúng ta có thể thấy, định hướng đổi mới, đã được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi có thực hiện thành công mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018, tổ chức dạy học STEM hay không. Để làm được việc này, GV cần có sự đổi mới trong quản lý lớp học, áp dụng phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp áp dụng CNTT vào dạy học để đa dạng hóa nội dung, hình thức nhằm truyền tải nhanh nhiều nội dung và định hướng có hiệu quả quá trình tự học, tự nghiên cứu cho HS trong việc vận dụng khối lượng kiến thức đã học, nhằm tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo hình thức giáo dục mới. Góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự chủ động ở các em trong quá trình học tập và rèn luyện. Với nội dung trong đề tài này, học sinh sẽ được quản lý, tổ chức tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá quá trình học tập và rèn luyện trong lớp học ảo CLASSDOJO. 2. Thực trạng của vấn đề 2.1 Thuận lợi Được sự quan tâm và đầu tư của Bộ GD & ĐT nói chung, Sở GD & ĐT Nghệ An và của Ban giám hiệu trường THPT Đông Hiếu cùng với sự hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh nói riêng, về cơ sở vật chất môn Tin học đã có 2 phòng thực hành hoạt động tốt, trong đó có một phòng kết nối mạng internet. Có một số phòng máy chiếu projector được lắp đặt chung cho tất cả các lớp. Ngoài ra máy chiếu di động còn được lắp đặt tại đa số các lớp học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã được các giáo viên trong tổ bộ môn tư vấn và hỗ trợ rất nhiều giúp tôi hoàn thành đề tài. 2.2 Khó khăn Nhà trường nên bố trí lớp học phù hợp với yêu cầu làm việc nhóm thường xuyên. Bên cạnh đó, cần được trang bị máy tính, Tivi hoặc máy chiếu lắp đặt Internet ở mỗi phòng học để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, học sinh tìm kiếm tư liệu, bảo đảm an toàn. Dạy học truyền thống ở nước ta nói chung và tại trường THPT Đông Hiếu nói riêng dù đã đổi mới rất nhiều về quản lý lớp học, đổi mới về phương pháp, đánh giá và cho điểm song mô hình lớp học dường như còn chưa biến chuyển nhiều khi đa phần vẫn là hình thức HS cắp sách đến trường học bài mới và về nhà làm bài tập được giao. Cũng có đôi khi, HS được giao soạn bài trước khi đến lớp, nhưng khi đến lớp giáo viên (GV) vẫn giảng lại toàn bộ bài học. Để khảo sát thực trạng, tôi đã thực hiện khảo sát 237 em HS ở Trường THPT Đông Hiếu. Qua chia sẻ của các em, phần lớn tin học không phải là môn thi vào đại học mà em xác định nên học không chú tâm. Khoảng 45% HS trả lời thời gian chủ yếu ở lớp là để học bài 6
  11. mới theo lối truyền thống, khoảng 35% HS mong muốn được học với phương pháp mới lạ hơn để nâng cao chất lượng học tập. Tuy nhiên cũng 20% các em không muốn thay đổi vì các em không thích môn học này và không có mục tiêu ôn thi. Với tâm lí thông thường các em học sinh coi tin học là môn phụ không quan trọng nên nhiều em chủ quan không dành đủ thời gian để học nên không hiểu bài và dần bị mất căn bản. Đây cũng là lí do mà nhiều em bị điểm kém bộ môn tin học mặc dù có thể các em học rất giỏi các môn học khác. 2.3 Khảo sát thực trạng. Đa số các giáo viên chủ nhiệm lớp còn quản lý lớp học, thành tích ưu nhược điểm trong quá trình rèn luyện của HS bằng mẫu văn bản sẵn có, sau đó tổng hợp để xét hạnh kiểm HS vào cuối kì, cả năm học. Dẫn đến hiệu quả giáo dục, rèn luyện của HS chưa cao. Biểu mẫu theo dõi vi phạm HS theo tuần Chương trình tin học 12 bao gồm 4 nội dung chính tương ứng với 4 chương bao gồm 13 bài học, trong đó chương 2 có 7 bài lý thuyết và 8 bài thực hành. Khi dạy học các bài ở chương 2, GV thường tổ chức cho học sinh thực hành ngay trong phòng máy và chú trọng việc hướng dẫn HS các thao tác thực hành trên máy thông qua phần mềm Microsoft Access. Tuy nhiên việc chú trọng đến các thao tác cụ thể 7
  12. trên máy tính, HS chỉ biết một cách máy móc các thao tác mà không hiểu bản chất vấn đề, không liên hệ thực tế từ đó không phát triển được năng lực của cá nhân. 3. Giải pháp thực hiện 3.1 ClassDojo quản lý lớp học - nền tảng thành công cho mọi tiết học. Trong thời đại kỹ thuật số hiện nay, việc quản lý lớp học trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết với các ứng dụng quản lý lớp học trực tuyến. Trong đó, Classdojo là ứng dụng được sử dụng phổ biến hơn cả. Classdojo được sử dụng tích cực ở 180 quốc gia. Tất cả các báo cáo, hướng dẫn, tin nhắn gửi cho phụ huynh có thể được dịch sang 35 ngôn ngữ tự động. Classdojo là ứng dụng trực tuyến đa năng giúp quản lý lớp học, quản lý học sinh, kết nối ba chiều giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh để tạo nên một cộng đồng lớp học tuyệt vời. Ưu điểm nổi trội của Classdojo là không những hỗ trợ quản lý học tập mà còn quản lý hành vi của học sinh. ClassDojo đã hỗ trợ hầu hết các thiết bị và cho phép đồng bộ dữ liệu để sử dụng trong thời gian thực. Có mặt trên cả 3 nền tảng: Web, Android và iOS. 100% miễn phí các tài nguyên; Hoàn hảo khi sử dụng với máy tính bảng, kết nối với TV màn hình lớn, máy chiếu.... Sau khi đăng kí và tạo tài khoản lớp học, mỗi học sinh sẽ được đại diện bằng một hình Monster (quái vật) ngộ nghĩnh. Như vậy chúng ta sẽ có các lớp học “ảo” có tên lớp, có tên từng học sinh trong lớp. Tạo các lớp học online nhỏ trên ứng dụng Classdojo 8
  13. : Danh sách lớp 12C9 trên Classdojo Học sinh sẽ tham gia lớp học ở nhà hoặc ở trường khi được giáo viên cấp mã số dạng văn bản hoặc mã QR như sau: 9
  14. Xây dựng nề nếp thông qua khen thưởng hay trừ điểm thi đua: Thông qua phần mềm giáo viên có thể tạo ra các nội quy, quy định về hình thức khen thưởng, hình thức phạt, cộng điểm, hoặc trừ điểm,... Điểm thưởng em: Lê Thị Khánh Ly - lớp 12C9 Giáo viên cũng có thể kết nối với phụ huynh học sinh thông qua tài khoản của phụ huynh trên ứng dụng điện thoại. Mỗi khi giáo viên khen thưởng hay nhắc nhở một học sinh nào đó , thông tin này sẽ hiển thị trên điện thoại của phụ huynh. Điểm trừ: Đặng Quang Trung - lớp 12C9 GV cấp mã QR cho HS GV cấp mã văn bản cho HS 10
  15. Với phần mềm ClassDojo, giáo viên có thể đặt ra các hành vi khuyến khích trong lớp học như: + Hăng hái phát biểu ý kiến + Quan tâm giúp đỡ bạn + Giữ vệ sinh….. + Sự kiên trì + Tham gia hoạt động nhóm hăng hái, hiệu quả. Mỗi lần thực hiện một việc tốt học sinh sẽ được cộng một số điểm quy định. Tương tự giáo viên sẽ đặt ra các hành vi bị trừ điểm, ví dụ: + Nói chuyện riêng + Làm việc riêng trong giờ học + Sử dụng điện thoại di động không có sự hướng dẫn của giáo viên + Đi học muộn…. + Trang phục không đúng quy định + Không đeo thẻ học sinh Và khi học sinh vi phạm thì cũng bị trừ một số điểm nhất định. Như vậy sau một tuần, một tháng,.. giáo viên sẽ tổng hợp lại xem em nào có điểm số cao nhất, từ đó sẽ có cách khen thưởng phù hợp. 3.2 ClassDojo ứng dụng trong tạo tiết học hiệu quả Trước giờ lên lớp: ❖ GV tạo bài giảng hướng dẫn hoặc giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các bài giảng trên mạng và đăng lên chuyện của lớp 11
  16. Cập nhật thông tin trong: “câu chuyện lớp học” GV đăng bài trước khi lên lớp Trong giờ học trên lớp: ❖ Giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu thêm kiến thức, học sinh thực hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy. ❖ Khi có hoạt động học như HS làm việc nhóm, các công cụ của phần mềm ClassDojo sẽ giúp các GV tạo nhóm rất nhanh. Học sinh sẽ tạo thành nhóm với số lượng do các thầy cô tự đặt. Và thành viên được lựa chọn ngẫu nhiên, thường để cho bạn ở trên cùng làm nhóm trưởng. Các bạn khác sẽ phải di 12
  17. chuyển về vị trí của nhóm trưởng để làm việc. Như vậy học sinh nào cũng sẽ có cơ hội được làm trưởng của nhóm. Điều này giúp các em hứng thú và tự tin hơn. ❖ Khi giáo viên cho học sinh thảo luận thì thường cài đặt đồng hồ trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường chúng ta sẽ thiết kế trên Powerpoint tuy nhiên việc này mất nhiều thời gian. Đồng thời các đồng hồ đó cố định ở khoảng thời gian mình định sẵn. Muốn đặt một khoảng thời gian bất kì thì làm thế nào? ClassDojo cung cấp một công cụ như vậy: Đặt thời gian hoạt động nhóm 13
  18. ❖ Nếu trong lớp GV muốn chọn ra một bạn học sinh ngẫu nhiên để trình bày nội dung thảo luận thì công cụ ngẫu nhiên của phần mềm ClassDojo sẽ giúp chúng ta làm được điều này: Lựa chọn HS ngẫu nhiên trình bày ý kiến ❖ GV có chuẩn bị một vài câu hỏi cho học sinh thảo luận. Khi dạy trên lớp chỉ cần bấm vào bộ công cụ suy nghĩ – bắt cặp – chia sẻ, mục này là sẽ hiển thị câu hỏi để học sinh thảo luận, trả lời. Hiển thị nội dung câu hỏi thảo luận Sau giờ học trên lớp: ❖ Nếu những nội dung trao đổi trên lớp chưa hoàn thiện GV sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của HS qua bình luận dưới mỗi chủ đề; HS: Kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm, GV chuyển 14
  19. sang bước 1 để tạo video bài giảng mới hoặc bổ sung video bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu bài giảng của HS hiện tại. HS cũng chuyển về bước 1 để nghiên cứu video bài giảng mới của GV. 3.3 Classdjo hỗ trợ kiểm tra đánh giá theo giáo dục STEM ❖ ClassDojo có chức năng thống kê khá trực quan bằng các đồ thị. Dựa vào thống kê GV có thể đánh giá chung được năng lực và các hoạt động lớp học và của cá nhân từng học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện. Thống kế bằng đồ thị để đánh giá chung lớp học Thống kê bằng đồ thị để đánh giá mỗi em học sinh 15
  20. 3.4 Kế hoạch dạy học – giáo án dạy thể nghiệm Thiết kế kế hoạt dạy học theo chủ đề STEM Chủ đề: Hệ quản trị CSDL – Tin học 12 I. Lựa chọn chủ đề, nội dung bài dạy học Chủ đề: Hệ quản trị CSDL – Tin học 12 II. Mô tả chủ đề: Thiết kế phần mềm ứng dụng dựa trên hệ QTCSDL ACCESS – Tin học 12 III. Mục tiêu 1. Kiến thức + Tạo CSDL mới gồm các bảng có liên kết; đặt khóa chính + Tạo biểu mẫu để nhập dữ liệu (chủ yếu dùng bằng thuật sĩ) + Tạo được mẫu hỏi theo yêu cầu + Tạo được báo cáo đơn giản 2. Kỹ năng + Rèn luyện kĩ năng tổng hợp để tạo bảng (table), biểu mẫu (Form), mẫu hỏi (query), báo cáo (Report). 3. Thái độ + Trên cơ sở liên hệ với thực tiễn, HS thêm yêu vai trò của Tin học trong một xã hội hiện đại, hứng thú và thêm yêu môn học hơn. + Yêu thích học một hệ quản trị CSDL cụ thể để có khả năng giải các bài toán bằng máy tính điện tử, cụ thể là một bài toán quản lý nào đó. 4. Năng lực + Phát triển năng lực chung: phát hiện giải quyết vấn đề, năng lực hoạt động nhóm. + Phát triển năng lực đặc thù: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông, hợp tác trong môi trường số. 5. Thiết bị  Phương pháp: Thuyết trình, hoạt động giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, hoạt động cặp đôi. + Phương tiện dạy học: + Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, hình ảnh minh họa trên slide. + Học sinh: Sách giáo khoa. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2