
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƢỜNG TOẢN
KHOA Y
Giáo Trình
Y HỌC GIA ĐÌNH
ĐƠN VỊ BIÊN SOẠN: KHOA Y
Hậu Giang, 2017

2
MỤC LỤC
1. Chuyên khoa Y học gia đình và các nguyên tắc của Y học gia đình ............... 3
2. Tác động của bệnh tật đối với gia đình .......................................................... 16
3. Các kỹ năng giao tiếp và tƣ vấn sức khỏe ..................................................... 23
4. Khám sức khỏe cho ngƣời già ....................................................................... 32
5. Khám tầm soát và tham vấn tại phòng khám ngoại trú theo y học gia đình . 36
6. Xét nghiệm sàng lọc theo nhóm tuổi và yếu tố nguy cơ ............................... 49
7. Duy trì sức khỏe cho ngƣời trƣởng thành ...................................................... 68

3
CHUYÊN KHOA Y HỌC GIA ĐÌNH
VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA Y HỌC GIA ĐÌNH
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
1. Trình bày đƣợc khái niệm Y học gia đình
2. Trình bày đƣợc sự phát triển Y học gia đình trên thế giới và Việt Nam.
3. Phân tích sáu nguyên tắc cơ bản của Y học gia đình.
4. Giải thích các khái niệm thƣờng dùng ừong Y học gia đình
5. Nhận thức hiệu quả của Y học gia đình trong chăm sóc sức khỏe ngƣời dân.
1. KHÁI NIỆM VỀ Y HỌC GIA ĐÌNH
1.1 Y học gia đình là gì?
Theo định nghĩa của Hiệp Hội Y Học Gia Đình Hoa Kỳ (AAFP): Y Học Gia Đình là
ngành y học cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe liên tục, hiệu quả cho từng cá nhân
và gia đình. Đây là chuyên ngành rộng lồng ghép sinh học, lâm sàng học và khoa học
hành vi. Phạm vi hoạt động của y học gia đình gồm các nhóm tuổi, giới tính, cơ quan
và các bệnh lý thực thể.
1.2. Hoàn cảnh ra đời
Tại các quốc gia đã phát triển, hầu hết việc chăm sóc sức khỏe các bệnh mạn tính nhƣ:
đái tháo đƣờng, tăng huyết áp, hen suyễn,... đã nhanh chóng chuyển từ phòng bệnh nội
trú ra phòng bệnh ngoại trú với các phác đồ điều trị đƣợc xây dựng phân cấp các bƣớc
điều trị rõ ràng với sự cộng tác/đồng thuận của các chuyên khoa liên quan. Do đó bác
sĩ gia đình sẽ là ngƣời phụ trách và giải quyết các vấn đề quản lý theo dõi bệnh mạn
tính tại phòng khám ngoại trú một cách hiệu quả nhất. Nói cách khác, hoạt động bác sĩ
gia đình sẽ trực tiếp giảm bớt gánh nặng thời gian và công việc cho các bác sĩ chuyên
khoa liên quan, đồng thòi tiết kiệm đƣợc chi phí nằm viện cho bệnh nhân và bảo hiểm
y tế (khoa bệnh nội trú, hồi sức chỉ dành cho các bệnh lý thật sự nặng hay cần chăm
sóc tích cực với sự hỗ trợ các bác sĩ chuyên khoa sâu)
2. CHUYÊN KHOA Y HỌC GIA ĐÌNH:
2.1 Lịch sử chuyên ngành Y học gia đình
- Bắt đầu hình thành từ thế kỷ 19 ở Anh quốc: có 3 nhóm ngƣời thực hành các
dịch vụ chăm sóc sửc khỏe cho ngƣời dân: Physician (đƣợc đào tạo hàng năm và phụ
trách dịch vụ sức khỏe cho ngƣời giàu có), Surgeon (đƣợc huấn luyện ở các trƣờng

4
khác với trƣờng đào tạo physician) và Apothecarie (ngƣời cung cấp thuốc men và lời
khuyên cho tầng lớp thấp trong xã hội). Edward Jenner cha đẻ của thuốc chủng ngừa
bệnh đậu mùa đã tốt nghiệp Surgeon thay vì physician đã có nhiều cống hiến cho đào
tạo nghề của hệ thống surgeon và apothecaries. Vào đầu thế kỷ 19, thuật ngữ „thực
hành đa khoa‟ (general practioner) đã đƣợc dùng phổ biến cho hai nhóm surgeon và
apothecaries do đòi hỏi của xã hội về tính công bằng trong cung cấp dịch vụ sức khỏe.
- Thực hành đa khoa phát triển mạnh vào thế kỷ 19 tại Hoa Kỳ.
- Năm 1889, hình thành mô hình đào tạo chuyên khoa tại ĐH John Kopkins, Hoa Kỳ.
- 1930 - 1970: giảm đáng kể số lƣợng bác sĩ thực hành đa khoa ở Hoa Kỳ với sự thay
thế của thực hành chuyên khoa chủ yếu ở thành thị. Đây là thòi kỳ bùng nổ thông tin
và đào tạo y khoa liên tục là giải pháp hữu hiệu giúp cải thiện thực hành lâm sàng
trong giai đoạn này. Bất cập ngày càng lớn đối với cung cấp dịch vụ y khoa ở vùng
nông thôn và vùng sâu vùng xa.
- 1960 hình thành Hội cấp chứng chỉ hành nghề thực hành tổng quát Hoa Kỳ, đến
1964 hình thành Hội cấp chứng chỉ hành nghề thực hành y học gia đình. Đến 7/1969
chỉ có 15 bác sĩ thực hành y học gia đinh đƣợc cồng nhận ở Hoa Kỳ, sau đó
Y học gia đình đƣợc chấp nhận và phát triển nhanh chóng đến 7/1979 đã có 6531
bác sĩ thực hành y học gia đình đƣợc chấp nhận.Y học gia đìiủi đã góp phân thay đổi
thực hành y khoa tại Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XX và đau thế kỷ XXI.
- Hiện nay Y học gia đinh đã phát triển thành Hội BSGĐ các cấp quốc gia, khu
vực, thế giới. WONCA là chữ viet tắt của World Organization of National Colleges,
Academies and Academic Associations of General Practitioners/Family Physician, là
tổ chức hàn lâm thực hành y học gia đình bắt đầu từ 1972 với 18 thành viên và hiện
nay đã có 97 thành viên từ 79 quốc gia trong đó có Việt Nam (từ 2003) với hơn
200.0 hội viên. Trang web của WONCA là: www.globalfamilydoctor.com
- WONCA có nhiệm vụ cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân trên toàn
thế giới thông qua định nghĩa và cổ súy cho các giá tậ của nó cũng nhƣ bởi việc nuôi
dƣỡng và duy trì các chuẩn mực cao về chăm sóc thực hành y học gia đình thông qua
việc nhấn mạnh chăm sọc cá nhân, liên tục, dễ tiếp cận trong khung cảnh gia đình và
cộng đồng.

5
2.2 Y học gia đình là một chuyên khoa
Mặc dù mới đƣợc phát triển từ khoảng thập niên 60 của thế kỷ trƣớc nhƣng y học gia
đình đã có đầy đủ các yếu tố cấu thành một chuyên khoa nhƣ các chuyên khoa khác
trong đại gia đình y khoa:
- Triết lý: cung cấp dịch vụ y tế chất lƣợng cao một cách toàn diện, liên tục có
chú trọng đến nguồn tai nguyên tại chỗ cho ngƣời dân trong cộng đồng không kể đến
tuổi, giới, tín ngƣỡng, và tình trạng kinh tế.
- Thực hành: bằng cách lồng ghép lối tiếp cận sinh học, lâm sàng và khoa học
hành vi trong cung cấp dịch vụ sức khỏe.
- Tổ chức: đã hình thành các hiệp hội bác sĩ gia đinh cấp quốc gia (51 quốc gia),
khu vực, thế giới (WONCA) để hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm trong đào tạo và thực
hành bác sĩ gia đình thông qua nhiều hình thức nhƣ hội thảo, tài liệu, website ... đƣợc
cập nhật liên tục.
Y học gia đình là một chuyên khoa vì :
- Có triết lý đào tạo: chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngƣời dân theo hƣớng dự
phòng trên cơ sở hai mô hình: hƣớng về bệnh nhân và tâm sinh lý xã hội.
- Đối tƣợng phục vụ là toàn thể ngƣời bệnh trong khung cảnh gia đình và cộng
đông mà họ sinh sống chứ không phải là hệ thống cơ quan hay một số các bệnh lý đặc
hiệu nhƣ ở các chuyên khoa khác. Nói cách khác, dân số bệnh nhân của Y học gia đình
là các cá thể trong một cộng đồng gia đình bao gồm ngƣời lớn và trẻ em, chứ
không phải là các cá thể riêng lẻ ở từng chuyên khoa do chủ yếu dựa trên quan niệm
bệnh tật cùng cách xử lý có quan hệ chặt với môi trƣờng sống mà gần nhất là gia đình.
- Thực hành: chăm sóc ban đầu ở phòng khám ngoại trú của các bênh viện từ
trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Chƣơng trình đào tạo: đã đào tạo sau đại học với các cấp độ residency (tƣơng
đƣơng chuyên khoa cấp I), fellow (tƣơng đƣơng chuyên khoa cấp II) và đang triển
khai vào chƣơng trình đại học ở mức học phần tự chọn ở một số quốc gia. Bằng
chuyên khoa bác sĩ gia đình đƣợc các quốc gia công nhận có giá trị hành nghề nhƣ các
chuyên khoa khác. Có chƣơng trình đào tạo Y khoa liên tục (Continuing Medical
Education CẵM.E) có giá trị bổ sung hành nghề.