62 Lê Thu Huyền và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):62-67.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1754
Hài lòng của sản phụ sau mổ lấy thai về hoạt động chăm sóc tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ương
Lê Thu Huyền1*, Trần Thị Tú Anh1, Vũ Thị Thảo1, Đỗ Thanh Huyền1, Đinh Thị Thu Hằng2
1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu:
tả sự hài lòng của sản phụ sau mổ lấy thai về công tác chăm sóc tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương.
Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 499 sản phụ được chăm sóc sau mổ lấy thai tại Khoa
Sản - Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 6 đến tháng 8/2024.
Kết quả:
Tuổi trung bình sản phụ là 30,7 ± 4,8 tuổi. Trong đó, tỷ lệ sản phụ hài lòng mối quan hệ giữa sản phụ và điều
dưỡng 86,4%; thực hiện hoạt động chăm sóc 83,6%, tư vấn giáo dục sức khỏe 82,4%, hài lòng về chăm sóc tinh thần
81,2%. Tỷ lệ sản phụ có hài lòng chung về hoạt động chăm sóc sau mổ lấy thai 83,2%.
Kết luận:
Tỷ lệ sản phụ hài lòng với hoạt động chăm sóc của điều dưỡng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương khá cao.
Cần phát huy đồng thời các hoạt động nâng cao sự hài lòng của sản phụ về chăm sóc tinh thần vấn giáo dục
sức khỏe.
Từ khóa:
hài lòng, chăm sóc, sản phụ sau mổ lấy thai, điều dưỡng.
Maternal satisfaction with post-cesarean care at the National Hospital of
Obstetrics and Gynecology
Le Thu Huyen1*, Tran Thi Tu Anh1, Vu Thi Thao1, Do Thanh Huyen1, Dinh Thi Thu Hang2
1 National hospital of Obstetrics and Gynecology
2 Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital
Abstract
Objectives:
To describe maternal satisfaction with post-cesarean care at the National Hospital of Obstetrics and
Gynecology.
Subjects and methods:
A cross-sectional study was conducted on 499 postpartum women who received care
following cesarean surgery at the Obstetrics Department of the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from
June to August 2024.
Results:
The average age was 30.7 ± 4.8 years (19 to 48 years). The proportion satisfaction related to patient-nurse
relationships was 86.4%, nursing care activities was 83.6%, health education counseling was 82.4%, mental care was
81.2%. The overall satisfaction rate with post-cesarean care at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology
was 83.2%.
Conclusion:
The proportion satisfaction of post-cesarean patients at the National Hospital of Obstetrics and
Gynecology was relatively high. The activities to enhance patient satisfaction regarding the spiritual care and health
education counseling provided by nurses need to be strengthened.
Keywords:
satisfaction, care, post-cesarean mothers, nursing.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1754
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Thu Huyền, email: huyenle14062013@gmail.com
Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo khuyến cáo của Tchức y tế thế giới, tỷ lệ mổ
lấy thai chỉ nên từ 5 - 10% [1]. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ
mổ lấy thai đã tăng cao từ 5 - 7% trong những năm 1970
lên 25 - 30% năm 2003 [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mổ lấy
thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương tăng từ 9% đến
45,3% (2008), Bệnh viện Từ (2015) 46,9%, Bệnh viện
Phụ sản Nội (2015) 56,7% [2]. Phương pháp mổ lấy
thai được bác chỉ định, khi các trường hợp sinh ngả âm
đạo không an toàn cho cả mẹ và thai nhi. Để hạn chế tối
đa những biến chứng không mong muốn do mổ lấy thai
gây ra, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
SẢN KHOA - SƠ SINH
63
phẫu thuật viên, không thể không kể đến vai trò theo dõi,
chăm sóc sản phụ của các điều dưỡng. Một trong những
yếu tố để theo dõi chất lượng cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe là mức độ hài lòng của các bà mẹ với việc
điều trị trong khi sinh con. Chính thế, nghiên cứu tình
hình chăm sóc sức khỏe sản phụ sau mổ lấy thai là thực
sự cần thiết góp phần cải thiện nâng cao chất lượng
chăm sóc toàn diện để mang lại sức khỏe tốt nhất cho
sản phụ trẻ sinh. Xuất phát từ nhu cầu đó, chúng
tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: tả sự hài lòng
của sản phụ sau mổ lấy thai về hoạt động chăm sóc tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: sản phụ sau mổ lấy thai
được chăm sóc theo dõi sau 72 giờ tại Khoa Sản
thường - Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Sản phụ đang trạng thái ổn
định, tiếp xúc tốt; sản phụ đồng ý cam kết tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Sản phụ bệnh , không đồng
ý tham gia vào nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 06-12/2024.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Sản thường - Bệnh viện
Phụ sản Trung ương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho
một tỉ lệ:
- n: cỡ mẫu tối thiểu (số sản phụ được chăm sóc sau
mổ lấy thai)
- Z1-α/2: hệ số tin cậy, chọn α=0,05 với khoảng tin cậy
95%.
- p: tỷ lệ sản phụ hài lòng về chăm sóc sau mổ lấy
thai p = 0,71 (theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thúy
(2022) [3]).
- Lấy d = 0,04 (sai số).
- Tính ra cỡ mẫu tối thiểu n = 494, thực tế chúng tôi
thu thập được trên 499 sản phụ.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
Công cụ thu thập thông tin: Công cụ thu thập số liệu
được xây dựng dựa trên các mẫu phiếu khảo sát hài lòng
sản phụ theo Quyết định 3869/QĐ-BYT [4].
2.3. Một số tiêu chuẩn đánh giá về hài lòng của sản phụ
Mỗi tiêu chí đánh giá được chia theo thang điểm từ
1 - 5 (Rất không hài lòng - Rất hài lòng). Dựa vào Quyết
định số 3869/QĐ-BYT [5] và QĐ 56/QĐ-BYT [6]; chia làm
2 mức: Mức “Hài lòng” tương ứng với mức 4 và 5 (tương
ứng 1 điểm) “Chưa hài lòng” tương ứng với mức 1, 2,
3 (tương ứng 0 điểm). Tổng điểm tối đa cho các tiêu chí
đánh giá hài lòng 28 điểm (28 câu) với mức độ hài
lòng (≥ 22,4 điểm); không hài lòng (< 22,4 điểm); điểm
cut-off 80% tổng điểm [7].
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm REDcap xử
bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả phân tích được trình
bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng đề tài cơ sở Bệnh viện
Phụ sản Trung ương thông qua. Toàn bộ thông tin sản
phụ nghiên cứu được bảo mật chỉ được dùng cho
mục đích nghiên cứu khoa học.
3. KẾT QU
3.1. Đặc điểm chung của sản phụ
Bảng 1. Đặc điểm chung của sản phụ (n=499)
Đặc điểm chung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi trung bình (năm) 30,7 ± 4,8
Trình độ học vấn
Từ trung học phổ thông trở xuống 100 20,1
Trung cấp, Cao đẳng, đại học 313 62,7
Sau đại học 86 17,2
Nghề nghiệp
ng dân, công nhân 49 9,8
Nhân viên, công chức/viên chức 258 51,7
Tự do 165 33,1
Nội trợ/khác 27 5,4
Phương thức sinh con Cấp cứu 259 51,9
Mổ có chuẩn bị 240 48,1
Số ngày nằm viện trung bình (ngày) 4,9 ± 0,7 (2 - 10)
Lần điều trị tại viện
Lần đầu 253 50,7
Lần 2 169 33,9
Từ lần 3 trở lên 77 15,4
Lê Thu Huyền và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):62-67.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1754
1-α/2 p(1-p)
d2
n= Z2
64
Tiền sử sản khoa
Tiền sử sinh con thiếu tháng
Tiền sử sảy thai tự nhiên hoặc hút thai
Có con hiện còn sống
110
124
347
22,0
24,9
69,5
Tuổi thai lúc sinh
Thiếu tháng 88 17,6
Đủ tháng 409 82,0
Già tháng 2 0,4
Tiền sử mổ lấy thai 216 43,3
Tuổi trung bình 30,7 ± 4,8 tuổi. Phần lớn sản phụ trình độ học vấn từ sau trung học phổ thông trở lên
(chiếm gần 80%). Tỷ lệ sản phụ nhân viên văn phòng, cán bộ viên chức chiếm hơn ½ tổng số sản phụ tham gia
nghiên cứu.
Tỷ lệ sản phụ mổ cấp cứu và mổ có chuẩn bị lần lượt là 51,9% và 48,1%, với số ngày nằm viện trung bình 4,9 ngày.
Có 22,0% sản phụ sinh con thiếu tháng, 24,9% có tiền sử sảy thai tự nhiên/hút thai. Tỷ lệ sản phụ có tuổi thai lúc sinh
thiếu tháng là 17,6%. 43,3% sản phụ đã có tiền sử mổ lấy thai.
3.2. Hài lòng của sản phụ sau mổ lấy thai về công tác chăm sóc
Bảng 2. Hài lòng của sản phụ về thực hiện hoạt động chăm sóc điều dưỡng
Nội dung Hài lòng
Số lượng (%)
Không hài lòng
Số lượng (%)
A1 Mức độ hài lòng với hướng dẫn các thủ tục hành chính
trang bị đầy đủ đồ vải khi vào khoa điều trị 455 (91,2) 44 (8,8)
A2 Mức độ hài lòng khi điều dưỡng thực hiện đo dấu hiệu sinh
tồn 467 (93,6) 32 (6,4)
A3 Mức độ hài lòng khi điều dưỡng theo dõi co hồi tử cung. 452 (90,6) 47 (9,4)
A4 Mức độ hài lòng khi điều dưỡng theo dõi máu ra âm đạo,
sản dịch 435 (87,2) 64 (12,8)
A5 Mức độ hài lòng khi điều dưỡng theo dõi tình trạng vết mổ. 449 (90,0) 50 (10,0)
A6 Mức độ hài lòng khi điều dưỡng thay băng hoặc cắt chỉ. 444 (88,9) 55 (11,0)
A7 Mức độ hài lòng khi điều dưỡng thực hiện y lệnh thuốc 452 (90,6) 47 (9,4)
A8 Mức độ hài lòng của khi điều dưỡng kiểm tra 2 vú: sự tiết
sữa, vệ sinh 2 vú, giúp cho trẻ bú 453 (90,8) 46 (9,2)
A9 Mức độ hài lòng khi điều dưỡng dõi đại, tiểu tiện 442 (88,6) 57 (11,4)
A10 Mức độ hài lòng với sự giúp đỡ của điều dưỡng khi thực
hiện các hoạt động 432 (86,6) 67 (13,4)
A11 Mức độ hài lòng về thời gian chờ đợi điều dưỡng 440 (88,2) 59 (11,8)
A12 Mức độ hài lòng về việc điều dưỡng đến xử trí kịp thời
các dấu hiệu bất thường. 439 (88,0) 60 (12,0)
A13 Mức độ hài lòng về sự sắp xếp của điều dưỡng khi ra viện. 442 (88,6) 57 (11,4)
Tỷ lệ sản phụ hài lòng các nội dung về thực hiện hoạt động chăm sóc điều dưỡng từ 86,6% - 93,6%. Trong đó, tỷ
lệ sản phụ hài lòng trên 90% ở các nội dung về: hướng dẫn các thủ tục hành chính khi vào khoa điều trị; điều dưỡng
thực hiện đo dấu hiệu sinh tồn; theo dõi co hồi tử cung; theo dõi tình trạng vết mổ, thực hiện y lệnh thuốc; điều dưỡng
kiểm tra 2 vú: sự tiết sữa, vệ sinh 2 vú, giúp cho trẻ bú.
Bảng 3. Hài lòng sản phụ về mối quan hệ giữa sản phụ và điều dưỡng
Nội dung Hài lòng
Số lượng (%)
Không hài lòng
Số lượng (%)
B1 Mức độ hài lòng về việc điều dưỡng chào hỏi và tự giới
thiệu về bản tn mỗi khi tiếp xúc với sản phụ 438 (87,8) 61 (12,2)
B2 Mức độ hài lòng về việc điều dưỡng gây phiền khi
thc hiện chăm sóc 430 (86,2) 69 (13,8)
Lê Thu Huyền và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):62-67.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1754
65
B3 Mức độ hài lòng về sự hướng dẫn các nội quy và quyền
lợi của sản phụ 439 (88,0) 60 (12,0)
B4 Mức độ hài lòng về sự thân thiện, vui vẻ của điều dưỡng 446 (89,4) 53 (10,6)
B5 Mức độ hài lòngvề thái độ quan tâm, lắng nghe của
điều dưỡng/nữ điều dưỡng khi sản phụ/người nhà cần 447 (89,6) 52 (10,4)
B6 Mức độ hài lòng về sự giải đáp những băn khoăn thắc
mắc của điều dưng khi sn phụ/người nhà cần 449 (90,0) 50 (10,0)
Tỷ lệ sản phụ hài lòng các nội dung về mối quan hệ giữa sản phụ và điều dưỡng từ 86,2% - 90,0%. Trong đó, tỷ lệ
hài lòng cao nhất về giải đáp những băn khoăn thắc mắc của điều dưỡng khi sản phụ/người nhà cần 90,0%; thấp nhất
nội dung hài lòng về việc điều dưỡng gây phiền hà tới sản phụ khi thc hiện chăm sóc 86,2%.
Bảng 4. Hài lòng sản phụ về tư vấn giáo dục sức khỏe và chăm sóc tinh thần
Nội dung Hài lòng
Số lượng (%)
Không hài lòng
Số lượng (%)
Tư vấn giáo dục sức khỏe
C1Mức độ hài lòng về sự giải thích, hướng dẫn của điều
dưỡng đối với hướng dẫn chế độ ăn cho sản phụ 434 (87,0) 65 (13,0)
C2
Mức độ hài lòng về sự giải thích, hướng dẫn của điều
dưỡng đối với hướng dẫn sản phụ vận động đi lại nhẹ
nhàng
447 (89,6) 52 (10,4)
C3 Mức độ hài lòng về việc điều dưỡng cung cấp thông tin
tình trạng sức khỏe cho của sn phụ hàng ngày 446 (89,4) 53 (10,6)
C4 Mức độ hài lòng về sự hướng dẫn cách chăm sóc sau khi
ra viện 433 (86,8) 66 (13,2)
Chăm sóc sức khỏe tinh thần
D1 Mức độ hài lòng với sự đón tiếp sắp xếp giường bệnh
của điều dưỡng 428 (85,8) 71 (14,2)
D2 Mức độ hài lòng với việc theo dõi diễn biến, hỏi thăm về
tình hình bệnh tật hàng ngày trong thời gian nằm viện 446 (89,4) 53 (10,6)
D3 Mức độ hài lòng với sự động viên, an ủi, khích lệ tinh thần
của điều dưỡng trong thời gian nằm điều trị tại khoa 421 (84,4) 78 (15,6)
D4 Mức độ hài lòng về sự cảm thông, chia sẻ của điều dưỡng 435 (87,2) 64 (12,8)
D5 Mức độ hài lòng với sự tôn trọng của điều dưỡng trong
khi chăm sóc 438 (87,8) 61 (12,2)
Tlệ sản phụ hài lòng các nội dung vấn giáo dục sức khỏe từ 86,8% - 89,6%. Tlệ sản phụ hài lòng các nội dung
về chăm sóc tinh thần từ 84,4% - 89,4%. Cao nhất ở nội dung hài lòng với việc theo dõi diễn biến, hỏi thăm về tình hình
bệnh tật hàng ngày trong thời gian nằm viện 89,4%; thp nhất nội dung hài lòng với sự động viên, an ủi, khích lệ tinh thần
của điều dưỡng trong thời gian nằm điều trị tại khoa 84,4%.
Biểu đồ 1. Hài lòng chung của sản phụ sau mổ lấy thai về công tác chăm sóc
Tỷ lệ sản phụ sau mổ lấy thai hài lòng về hoạt động chăm sóc chung là 83,2%.
83,2%
16,8%
Hài lòng chung Không hài lòng
Lê Thu Huyền và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):62-67.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1754
66
4. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình
chung sản phụ 30,7 ± 4,8 tuổi. Tỷ lệ sản phụ mổ cấp
cứu mổ chuẩn bị 51,9% 48,1%. Đặc điểm này
tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương 108
(2022) sản phụ trên 25 tuổi chiếm 68,0%, 28,8% là mổ đẻ
cấp cứu và 46,4% mổ đẻ có chuẩn bị [3].
4.1. Hài lòng của sản phụ về thực hiện hoạt động
chăm sóc điều dưỡng
Tlệ sản phụ hài lòng cao trên 90% các nội dung
về: hướng dẫn các thủ tục hành chính thủ tục hành chính
khi vào khoa điều trị; điều dưỡng thực hiện đo dấu hiệu
sinh tồn; theo dõi co hồi tử cung; theo dõi tình trạng vết
mổ, thực hiện y lệnh thuốc; điều dưỡng kiểm tra hai vú:
sự tiết sữa, vệ sinh hai vú, giúp cho trẻ bú. Tương đồng
nghiên cứu của Abubakar 64,6%, 68,8%, 66,0%, 66,3%,
60,0% 58,2% hài lòng về thời gian chờ đợi để gặp nhân
viên y tế, sự động viên và hỗ trợ khi sinh của nhân viên y
tế, lịch sự tôn trọng, sự sẵn của sở y tế tại khu
vực phòng chờ, mức độ sạch sẽ tổng thể của cơ sở, mức
độ sạch sẽ của khu vực chờ và sự thoải mái [8].
4.2. Hài lòng sản phụ về mối quan hệ giữa sản phụ
và điều dưỡng
Mức độ hài lòng cao trong nghiên cứu của chúng tôi
về các khía cạnh liên quan đến giải đáp thắc mắc và lắng
nghe của điều dưỡng (90,0% 89,6%), thể do sự
chú trọng của Bệnh viện Phụ sản Trung ương vào việc
nâng cao kỹ năng giao tiếp thái độ phục vụ của đội
ngũ điều dưỡng đã đóng góp tích cực vào kết quả này.
Tuy nhiên, tỷ lệ hài lòng thấp hơn về việc điều dưỡng gây
phiền khi thực hiện chăm sóc (86,2%). Khối lượng
công việc lớn áp lực trong môi trường bệnh viện khiến
điều dưỡng khó tránh khỏi việc gây phiền hà cho sản phụ
trong quá trình chăm sóc.
Mức độ hài lòng về việc chào hỏi và tự giới thiệu của
điều dưỡng khi tiếp xúc với sản phụ 87,8%. Các yếu
tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sản phụ đó kỹ năng
giao tiếp lịch sự, tôn trọng của nhà cung cấp chăm sóc
sức khỏe ngoài ra khả năng giải thích thông tin
ràng. Tỷ lệ này trong nghiên cứu Nguyễn Thị Tuyết 93,3%
sản phụ hài lòng về công tác chăm sóc của đội ngũ nhân
viên y tế [9].
4.3. Hài lòng sản phụ về tư vấn giáo dục sức khỏe
Việc cung cấp thông tin vấn giúp sản phụ hiểu
được hơn về vấn đề sức khỏe của mình phối hợp
điều trị, theo dõi và báo cho nhân viên y tế các vấn đề bất
thường về sức khỏe. Tỷ lệ sản phụ hài lòng các nội dung
vấn giáo dục sức khỏe từ 86,8% - 89,6%. Kết quả này
cao hơn so với nghiên cứu của Abubakar 71,9% sản phụ
hài lòng với tư vấn sau sinh và 70,5% hài lòng vì sự riêng
tư được nhân viên y tế duy trì [8].
4.4. Hài lòng sản phụ về chăm sóc tinh thần
Kết quả cho thấy mức độ hài lòng cao nhất việc
theo dõi diễn biến và hỏi thăm về tình hình bệnh tật hàng
ngày (89,4%). Điều này thể được giải thích bởi sự quan
tâm liên tục sát sao từ phía điều dưỡng, giúp bệnh
nhân cảm thấy được quan tâm yên tâm hơn trong quá
trình điều trị. Mặc vậy, mức độ hài lòng với sự đón tiếp
sắp xếp giường bệnh (85,8%) sự động viên, khích lệ
tinh thần (84,4%) lại thấp hơn. Điều này có thể do áp lực
công việc của điều dưỡng trong môi trường bệnh viện
lớn thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp sự chăm
sóc tinh thần toàn diện cho tất cả bệnh nhân.
4.5. Hài lòng chung của sản phụ
Tlệ hài lòng chung của sản phụ đạt mức khá cao
với 83,2%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại
Ethiopia (81,7%) [10], Gamo-Gofa (79,1%) [11], Bệnh
viện Nekemte (82%) [12]; cao hơn so với nghiên cứu
Abubakar 61,5% [8]. Điều này thể do trong nghiên
cứu này tuổi trung bình chung (26,4 ± 6,4 tuổi) trẻ hơn
hơn so với nghiên cứu chúng tôi, do đó kỳ vọng về hài
lòng chăm sóc cao hơn vậy việc đánh giá chủ
quan khắt khe tỷ lệ thấp hơn. Ngoài ra sự
chênh lệch giữa các nghiên cứu khác thể do sự khác
biệt thực sự về chất lượng dịch vụ được cung cấp, kỳ
vọng của các sản phụ trình độ, sự đa dạng về văn
hóa của người trả lời, tiêu chí dùng để đánh giá mức độ
hài lòng của sản phụ.
5. KẾT LUẬN
Tlệ sản phụ hài lòng mối quan hệ giữa sản phụ điều
dưỡng cao nhất 86,4%; thấp nhất hài lòng vchăm sóc tinh
thần 81,2%. Tlệ sản phụ hài lòng chung của sản phụ
sau mổ lấy thai về hoạt động chăm sóc tại là 83,2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO, WHO statement on caesarean section rates.
Bjog, 2016. 123(5): p. 667.
2. Lê Hoài Chương, Mai Trọng Dũng, Nguyễn Đức Thắng
cộng sự . Nhận xét thực trạng mổ lấy thai tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Tạp chí Phụ sản,
2018. 16(1): tr. 92-96.
3. Nguyễn Thanh Thúy, Nguyễn Thị Minh Hằng, Lại Thị
Thuý Nga và cộng sự. Đánh giá sự hài lòng của sản phụ
sau khi sinh mổ lấy thai tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108. Tạp chí Y dược học 108, 2022.
17: tr. 152-159.
4. Bộ Y tế, Quyết định số 3869/QĐ-BYT quyết định về việc
ban hành các mẫu phiếu và hướng dẫn khảo sát hài lòng
người bệnh và nhân viên y tế 2019.
5. Bộ Y tế, Quyết định số Căn cứ Quyết định số 3869/
QĐ-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2019 về việc Ban hành
mẫu phiếu hướng dẫn khảo sát hài lòng người bệnh
và nhân viên y tế. 2019.
6. Bộ Y tế, Quyết định số 56/QĐ-BYT ngày 08 tháng 01
năm 2024 về việc Ban hành hướng dẫn phương pháp đo
lường hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công
giai đoạn 2024-2030. 2024.
7. Vogel, R., McGraw, C., Orlando, A., et al., Examining
satisfaction of older adult patients and their caregivers
Lê Thu Huyền và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):62-67.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1754