
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
35
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HẦU GIAI ĐOẠN I-II
BẰNG XẠ TRỊ NGOÀI KẾT HỢP XẠ TRỊ ÁP SÁT
Nguyễn Thị Bích Hiền1, Đặng Huy Quốc Thịnh1,
Lâm Đức Hoàng1, Nguyễn Thị Kim Ngân1, Nguyễn Kỷ Cương1
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng sau điều trị, độc
tính cấp và độc tính muộn và xác định tỉ lệ kiểm
soát tại chỗ tại vùng, sống còn không bệnh và
sống còn toàn bộ ở bệnh nhân ung thư vòm hầu
gia đoạn I-II.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca bệnh trên bệnh
nhân ung thư vòm hầu giai đoạn I-II tại BV Ung
Bướu TPHCM từ 2014 – 2021.
Kết quả: 107 bệnh nhân được lựa chọn vào
nghiên cứu. Tỉ lệ nam/nữ là 3:2. Tuổi thường gặp
từ 40 đến 60. Đa số (83%) bệnh nhân được xạ trị
ngoài 3D-CRT và 17% xạ trị IMRT/VMAT. 50%
bệnh nhân XTAS trong hốc cách tuần, còn lại
nhận 12 – 20 Gy/ 3-4 Gy x 2 PL/ ngày. Đáp ứng
tại chỗ đạt 100%. Độc tính cấp phổ biến nhất là
viêm niêm mạc, viêm da; khô miệng và viêm
niêm mạc mạn là độc tính muộn phổ biến nhất,
chiếm 56% và 37,4% trường hợp. Tỉ lệ kiểm soát
tại chỗ 2 năm 97,7%; DFS 2 năm và 5 năm là
96,8% và 92,1%. OS 2 năm, 5 năm tương ứng là
99% và 95%.
Kết luận: Xạ trị ngoài kết hợp xạ trị áp sát là
mô thức điều trị an toàn, độc tính cấp và muộn
1Khoa Xạ trị đầu cổ, tai mũi họng, hàm mặt –
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Hiền
Email: namnguyen1192dr@gmail.com
Ngày nhận bài: 02/08/2024
Ngày phản biện khoa học: 02/10/2024
Ngày duyệt bài: 09/10/2024
dung nạp được. LRC, DFS và OS rất cao đến 92
– 99%.
Từ khoá: ung thư vòm hầu, xạ trị áp sát
trong hốc, xạ trị ngoài, 3D-CRT, IMRT/VMAT
SUMMARY
TREATMENT OUTCOMES OF EBRT
COMBINED WITH ICBT IN EARLY-
STAGE NASOPHARYNGEAL CANCER
PATIENTS
Purposes: To evaluate the treatment
response, investigate early and late toxicities, and
to assess the local regional control (LRC) rate,
disease-free survival (DFS) and overall survival
(OS) of patients with stage I and II NPC
Method: A retrospective case series
collecting all early-stage NPC patients in HCMC
oncology hospital treated by EBRT + ICBT from
2014 to 2021.
Results: 107 patients were enrolled. The
male: female ratio was 3:2. The common age
ranged from 40 to 60. Most cases (83%) received
EBRT with 3D-CRT, and 17% cases were treated
with IMRT/VMAT. Weekly intracavity
brachytherapy protocol treated 50% of patients,
and the rest received a total of 12 – 20 Gy at 3 - 4
Gy/fraction twice daily. The local response rate
was 100%. The most common early toxicities
were mucositis, dermatitis; while the most
common late toxicities were xerostomia and
chronic mucositis, accounting for 56 % and
37.4%; respectively. The 2-yr LRC was 97.7%.
The 2-yr and 5-yr DFS were 96.8% and 92.1%;
OS were 99% and 95%, respectively.