Hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn
lượt xem 6
download
Tài liệu giới thiệu các văn bản: Tờ trình Về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Công Lý cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015; Báo cáo Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2015 xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam; Báo cáo Tổng hợp ý kiến tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2015 của xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XÃ CÔNG LÝ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 28/TTrUBND Công Lý, ngày 30 tháng 9 năm 2015 TỜ TRÌNH Về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Công Lý cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam Căn cứ Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Căn cứ Quyết định số 342/QĐTTg, ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới; Căn cứ Thông tư số 41/2013/TTBNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Căn cứ Quyết định số: 126/QĐUBND, ngày 23 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành “Quy định phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Hà Nam”; Căn cứ Thông tư số 40/2014/ TT BNNPTNT, ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn NTM; Căn cứ Hướng dẫn số 34/ HD SNN, ngày 27 tháng 1 năm 2015 của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam về hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; Căn cứ Quyết định số 5313/QĐ UBND, ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Lý Nhân phê duyệt Đề án xây dựng Nông thôn mới của xã Công Lý và Báo cáo số 52/BCUBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Uỷ ban nhân 1
- dân xã Công Lý về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã Công Lý; Căn cứ Biên bản cuộc họp ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân xã Công Lý đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2015; Uỷ ban nhân dân xã Công Lý kính trình Uỷ ban nhân dân huyện Lý Nhân thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 Hồ sơ kèm theo Tờ trình, gồm có: 1. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. (các phụ biểu đánh giá, tổng hợp kèm theo) 2. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức, đoàn thể xã và nhân dân trong xã về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã. 3. Biên bản cuộc họp Ban chỉ đạo, Ban quản lý xã và các ban phát triển của xóm đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Kính đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện Lý nhân tỉnh Hà Nam xem xét, thẩm tra./. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ Như trên; CHỦ TỊCH Lưu VPUBND xã. Đỗ Văn Lượng 2
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XÃ CÔNG LÝ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 52/BCUBND Công Lý, ngày 25 tháng 9 năm 2015 BÁO CÁO Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2015 xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam Thực hiện Công văn Số 101/VPĐP, ngày 17/8/2015 của Văn phòng điều phối Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam về việc tự đánh giá và thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015. Ủy ban nhân dân xã Công Lý báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới đến năm 2015 với những nội dung chủ yếu sau: I. Khái quát quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. Tiếp thu các văn bản hướng dẫn của Trung ương , của tỉnh, của huyện về thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mơi giai đo ́ ạn 20102020. Uỷ ban nhân dân xã ra Quyết định số 08/QĐUBND ngày 20/7/2010 thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102015 do đồng chí Chủ tịch làm Trưởng ban; Quyết định số 09/QĐ UBND ngày 22/7/2010 thành lập Ban giám sát cộng đồng của xã. Chủ tịch UBND xã ra quyết định số 09/QĐUBND ngày 05/8/2010 thành lập các Tiểu ban quản lý Dự án ở 18 đơn vị xóm (Trưởng tiểu ban là các đ/cBí thư chi bộ, phó tiểu ban là các đ/c trưởng xóm) chịu trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện ở địa bàn xóm. Hằng năm UBND xã xây dựng chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM ở cấp xã đồng thời giao chỉ tiêu kinh tế xã hội, gắn với đăng ký thực hiện các tiêu chí, các chỉ tiêu, xây dựng nông thôn mới, yêu cầu các xóm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dựa trên kế hoạch của Ban chỉ đạo. Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo 3
- cáo theo yêu cầu của cấp trên, sơ kết nhằm đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại hạn chế, đề ra mục tiêu, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao. II. Căn cứ triển khai thực hiện. Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào các văn bản chỉ đạo có liên quan của Trung ương, của tỉnh, của Huyện và của Đảng ủy liên quan đến xây dựng NTM như: Nghị quyết số 26NQ/TW, ngày 05/8/2008 của BCHTW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Nghị quyết số 03NQ/TU, ngày 21/4/2011 của tỉnh ủy; Nghị quyết số 05NQ/HU, ngày 18/11/2011 của Huyện ủy về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020; Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐTTg, ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐTTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020; Thông tư số 41/2013/TTBNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số: 126/QĐUBND, ngày 23/01/2015 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành “Quy định phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Hà Nam”..v.v..; Uỷ ban nhân dân xã đã cụ thể hóa các văn bản của cấp trên, xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu với cấp ủy lãnh đạo tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. III. Đặc điểm tình hình chung. 1. Đặc điểm tình hình triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới. Công Lý nằm ở phía Bắc huyện Lý Nhân, có diện tích tự nhiên 599,76 ha; hiện có 3.217 hộ , với 10.051 nhân khẩu. Xã có 02 thôn: thôn Mạc Hạ 12 xóm; thôn Phú Đa có 6 xóm. Bình quân diện tích đất nông nghiệp gần 350 m 2/người. Đảng bộ có 334 đảng viên sinh hoạt ở 21 chi bộ (Trong đó có 15 chi bộ thôn xóm). Là một trong 05 xã của huyện Lý Nhân thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 20112015, Đảng bộ, Chính quyền, nhân dân xã Công Lý xác định đây là vinh dự đồng thời cũng là trách nhiệm của Đảng bộ, Chính quyền, Nhân dân nên đã quyết tâm thực hiện hoàn thành giai đoạn 20112015. * Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp, sâu sát của Huyện ủy, Thường trực HĐND, UBND, Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới của huyện. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng 4
- thời phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân để xây dựng nông thôn ngày càng khởi sắc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, được đại bộ phận nhân dân đồng tình ủng hộ. * Khó khăn: Là một xã nông nghiệp, bình quân đất nông nghiệp ít, nguồn thu ngân sách trên địa bàn thấp. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới vào thời điểm kinh tế gặp khó khăn, Chính phủ cắt giảm đầu tư công nên việc đầu tư từ ngân sách Nhà nước, các nguồn lực hỗ trợ đầu tư từ các tổ chức và doanh nghiệp còn ít, kinh tế của nhân dân còn thấp nên huy động nguồn lực, nguồn vốn trong dân không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu. IV. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới. 1. Công tác chỉ đạo, điều hành. Thực hiện Nghị quyết số 03NQ/TU về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam đến năm 2020; Kế hoạch số 203/ KH – UBND 03 tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh Hà Nam, thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới năm 2011; Thực hiện Kế hoạch số 21/ KH – UBND ngày 13 tháng 4 năm 2011 của UBND huyện Lý Nhân về thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20112015. Đảng ủy thành lập Ban chỉ đạo XDNTM số 07 QĐ/ĐU, ngày 01/7/2010 và kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới số 03 QĐ/ĐU ngày 17/6/2015 gồm 17 thành viên do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban. Thành lập tiểu ban giúp việc cho Ban chỉ đạo, xây dựng quy chế làm việc, phân công cụ thể cho từng thành viên theo từng nhóm tiêu chí, chỉ tiêu, để triển khai và phụ trách các xóm. Ban chỉ đạo duy trì quy chế làm việc, giao ban vào ngày 21 hằng tháng để phản ánh, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, từ đó bàn các biện pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM. Căn cứ đề án xây dựng NTM của xã đã được UBND huyện phê duyệt, hằng tháng, quý, năm UBND xã đều có xây dựng kế hoạch giao chỉ tiêu nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phân công, phân cấp, phân nhiệm cụ thể cho từng thành viên BCĐ của xã và các xóm, định thời gian thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xóm; chủ động kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tổ chức lồng ghép, sử dụng hiệu quả Chương trình, Dự án trên địa bàn để công tác xây dựng nông thôn mới đảm bảo đạt tiến độ đề ra. 2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn. Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Công Lý tổ chức quán triệt về mục đích, ý nghĩa, nội dung của Chương trình. Cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể đã triển khai công tác tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân. Qua đó nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân phát huy vai trò chủ thể tích cực thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. 5
- Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã trực tiếp phát động phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM. Đảng bộ tập trung chỉ đạo các chi bộ xây dựng Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới. Cán bộ đảng viên gương mẫu đi đầu vừa tuyên truyền, vận động, giải thích để nhân dân hiểu và hưởng ứng. Tuyên truyền triển khai, viết hàng trăm tin bài phát thanh trên hệ thống đài truyền thanh của xã, tuyên truyền băng zôn, khẩu hiệu trực quan, lồng ghép tại các Hội nghị từ xã đến xóm. Các tài liệu văn bản xây dựng nông thôn mới đều được in ấn gửi đến Ban chỉ đạo, các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị xóm để có cơ sở tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện. Các cấp, các ngành cùng thi đua thực hiện có hiệu quả cuộc vận độ ng “Công Lý chung sức xây dựng nông thôn mới” do xã phát động . Các tổ chức chính trị xã hội tích cực vận ðộng đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nướ c, gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt quy ch ế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo công khai, minh bạch theo ph ương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưở ng lợi” . Công tác tuyên truyền, vận động được coi trọng đã góp phần giúp cán bộ và nhân dân có nhận thức đúng về Chương trình, thay đổi nếp nghĩ, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ nại vào Nhà nước, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhân dân, tạo động lực to lớn biến chương trình thành một phong trào ngày càng sâu rộng. Các thành viên BCĐ, cán bộ xóm tham gia đẩy đủ các lớp tập huấn về xây dựng NTM do huyện tổ chức. Căn cứ hướng dẫn của huyện UBND xã xây dựng các văn bản, dự toán thiết kế hướng dẫn cụ thể giúp cho các xóm triển khai thực hiện 3. Công tác phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân. Thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất, Công Lý tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, nâng cao chất lượng nông sản, thực phẩm. Sử dụng có hiệu quả đất đai, nhằm phát huy lợi thế thâm canh. Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp. Thực hiện tốt công tác dồn đổi ruộng đất nông nghiệp, thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống giao thông, thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cơ giới hóa vào đồng ruộng, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ để có nhiều sản phẩm chất lượng cao tăng giá trị nông nghiệp trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác. Duy trì và nhân rộng một số mô hình làm ăn có hiệu quả, quan tâm chỉ đạo kiện toàn tổ chức sản xuất thông qua hoạt động dịch vụ của 2 HTXNN. Mô hình 6
- cánh đồng mẫu, mô hình gieo sạ lúa, mô hình trồng nấm ăn,…Một số ngành nghề trên địa bàn phát huy có hiệu quả, 02 làng nghề được duy trì và giữ vững, một số sản phẩm đã khẳng định chỗ đứng trên thị trường như: nghề mộc, giò chả, tráng miến rong, chế biến lương thực, thực phẩm... Sản xuất CNTTCNxây dựng diễn ra khá ổn định, các ngành nghề truyền thống trên địa bàn tiếp tục phát huy hiệu quả. Hiện nay trên địa bàn có 02 làng nghề truyền thống là làng nghề xóm Vương về chế biến lương thực, thực phẩm và làng nghề xóm 2 về chế biến gỗ; 12 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, tạo thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở địa phương. Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển. Kinh doanh dịch vụ ổn định, hàng hóa trên thị trường đa dạng, phong phú, các hoạt động dịch vụ vận tải, ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của nhân dân trong xã. Công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm cho người lao động thường xuyên được quan tâm, 5 năm qua có hàng trăm lao động được đào tạo nghề như: nghề may CN, chăn nuôi, nghề mộc, cơ khí..v.v..qua đó mỗi năm xã đã có hàng trăm việc làm mới, việc làm thêm góp phần tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là đạt 27.342.000đồng/người/năm; 6 tháng đầu năm 2015 đạt 16.524.800đồng/29.000.000 đồng = 56,98%KH. Dự kiến năm 2015 đạt 29 triệu đồng/người/năm 4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Kết quả huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới là 86.606,660 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách tỉnh là 19.854 triệu đồng, chiếm 22,9% Ngân sách huyện là 4.558 triệu đồng, chiếm 5,2% Ngân sách xã là 6.702 triệu đồng, chiếm 7,7% Nhân dân đóng góp là 20.833,660 đồng, chiếm 24,23% Vốn doanh nghiệp: 13.757 triệu đồng, chiếm 15,89% Vốn lồng ghép là 156 triệu đồng, chiếm 0,18% Vốn khác là 20.746 triệu đồng, chiếm 23,9%. Năm 2015 ước huy động là 7.807 triệu đồng (trong đó nguồn vốn Trung ương , ngân sách tỉnh 1.500 triệu đồng; ngân sách huyện 1.000 triệu đồng; ngân sách xã 3.307 triệu đồng; nhân dân đóng góp 2.000 triệu đồng. (Chi tiết theo biểu mẫu đính kèm ) 7
- V. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tổ chức chấm điểm các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số 126/QĐ UBND ngày 23 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh về việc ban hành "Quy định phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới tỉnh Hà Nam" Thực hiện Đề án xây dựng Nông thôn mới đến hết tháng 9/2015 xã Công Lý đạt 14/19 tiêu chí, 33/39 chỉ tiêu, đạt 88/100 điểm. Các tiêu chí, các chỉ tiêu đạt được đều đảm bảo chất lượng, duy trì phát triển bền vững. Phấn đấu cuối năm 2015 Công Lý đạt chuẩn xã nông thôn mới, đạt 95/100 điểm. Cụ thể: 1. Tiêu chí số 1. Quy hoạch: a) Yêu cầu của tiêu chí: Có quy hoạch xã NTM được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được công bố rộng rãi tới các xóm: 05 điểm Hoàn thành việc cắm mốc trên thực địa và có quy chế quản lý quy hoạch: 03 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai trước một bước để định hướng cho xây dựng NTM. Xã có đủ quy hoạch như: Quy hoạch NTM, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, Bản đồ quy hoạch treo tại Hội trường để cán bộ, nhân dân biết, đồng thời công khai bằng cụm Panô rộng 30 m2. Quá trình dồn đổi ruộng đất nông nghiệp, quy hoạch đã cắm mốc ngoài thực địa, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch. Qua thực tiễn địa phương xét thấy việc quy hoạch 2 chợ, mỗi chợ 3.000m2 không khả thi, năm 2014 UBND xã lập tờ trình được UBND huyện đồng ý thôi quy hoạch 2 chợ mới. Kết quả xây dựng thực hiện Đề án của xã đảm bảo chất lượng, xác định mục tiêu và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên. Kinh phí thực hiện: 132.000.000 đồng c) Tự đánh giá: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 8/8 điểm 2. Tiêu chí số 2. Giao thông: a) Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ km đường trục xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của BGTVT đạt 100 được 3 điểm; từ 70% đến dưới 100%: 2 điểm; từ 50% đến dưới 70%: 1 điểm 8
- Tỷ lệ km đường trục thôn xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của BGTVT đạt 100%: 03 điểm; từ 80 đến dưới 100%: 02 điểm; Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%: 02 điểm; chưa đạt: 0 điểm Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiên đạt 100%: 02 điểm; từ 50 đến dưới 100% được 01 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Số km đường trục xã bê tông hóa đạt chuẩn là 3,5km/9,35km = 37,40%. + Số km đường trục xóm được xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn 18,4km/18,4km = 100 % + Số km đường ngõ xóm được xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn 13,4/13,4km = 100% + Giao thông trục chính nội đồng: Hoàn thành đắp nền đường trục chính nội đồng với chiều dài là 9.655 mét. UBND xã triển khai kế hoạch, giao chỉ tiêu cụ thể cho 02 HTXNN, các xóm rải đá cấp phối cứng hóa mặt đường trục chính nội đồng, với tổng chiều dài là 9.655 mét. Hiện tại xã 2 HTXNN và các xóm đã tổ chức họp xóm thông qua Kế hoạch, dự toán thiết kế, phân bổ kinh phí đóng góp để nhân dân thảo luận, bàn bạc nhân dân đồng thuận cao phương án của HTX và của xóm thực hiện theo quy chế dân chủ để triển khai thực hiện. Dự kiến hoàn thành trong tháng 11 năm 2015. * Kinh phí thực hiện: 24.362.000.000 đồng c) Tự đánh giá: Chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 7/10 điểm 3. Tiêu chí số 3. Thủy lợi: a) Yêu cầu của tiêu chí: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: 02 điểm; chưa đảm bảo 0 điểm. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố đạt 85% trở lên: 02 điểm; từ 10 đến dưới 85%: 01 điểm; dưới 10%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu sản sản xuất và dân sinh của nhân dân trong xã + Số km kênh mương do xã quản lý, đã kiến cố hóa 2,89km/25,28 km =11,43%. + Công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã đảm bảo yêu cầu * Kinh phí thực hiện: 3.300.000.000 đồng 9
- c) Tự đánh giá tiêu chí số 3: Chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 3/4 điểm. 4. Tiêu chí số 4. Hệ thống điện nông thôn: a) Yêu cầu của tiêu chí: Hệ thống điện đảm bảo 80% yêu cầu kỹ thuật của ngành điện trở lên: 02 điểm; dưới 80%: 0 điểm Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 99% trở lên: 1 điểm; dưới 99%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Tháng 3 năm 2012 UBND xã chỉ đạo 2 HTXNN bàn giao lưới điện hạ áp cho ngành điện quản lý, ngành điện đã đầu tư kinh phí, bổ sung thêm trên 100 cột hạ thế, nâng cấp, sửa chữa thay thế toàn bộ công tơ, kéo lại 16,7 km đường dây hạ thế và các đường trục xóm. Xây dựng thêm trạm biến áp số 4,5,6,7 dung lượng 1.160KVA. Hiện tại xã có 11 trạm biến áp, với tổng dung lượng 2.630KVA. Hệ thống điện đảm bảo 100% yêu cầu kỹ thuật của ngành điện + Có 3.217 hộ/ 3.217 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn =100% c) Tự đánh giá tiêu chí số 4: Đến hết năm 2013 đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 3/3 điểm 5. Tiêu chí số 5. Trường học: a) Yêu cầu của tiêu chí: Trường Mầm non, mẫu giáo được công nhận đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất: 02 điểm; chưa đạt: 0 điểm Trường Tiểu học được công nhận đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất: 01 điểm; chưa đạt: 0 điểm Trường THCS được công nhận đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất: 01 điểm; chưa đạt: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: 5 năm qua Số phòng học được xây mới: 32 phòng học, Trường Mầm Non 14 phòng; THCS 18 phòng học chức năng, nhà hiệu bộ. Trường Mầm non có 3 khu, trong đó có 2 khu là Phú Đa và Tân Hưng đã đạt chuẩn còn khu Tân Tiến đang xây dựng nhà lớp học 8 phòng 2 tầng khu trung tâm phấn đấu cuối năm 2015 trường Mầm Non đạt chuẩn Quốc gia + Trường Tiểu học, THCS đạt chuẩn về cơ sở vật chất; * Kinh phí thực hiện: 22.768.000.000 đồng. 10
- c) Tự đánh giá tiêu chí số 5: Phấn đấu hoàn thành trong tháng 11 năm 2015 đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 4/4 điểm. 6. Tiêu chí số 6. Cơ sở vật chất văn hóa: a) Yêu cầu của tiêu chí: Có nhà văn hóa và khu thể thao xã được xây dựng theo chuẩn quy định và hoạt động tốt: 02 điểm (Nhà văn hóa trung tâm xã đạt chuẩn: 01 điểm; khu thể thao xã đạt chuẩn: 01 điểm); chưa đạt: 0 điểm 100% số thôn xóm trong xã có nhà văn hóa và khu thể thao đáp ứng yêu cầu sinh hoạt văn hóa thể thao cho người dân: 02 điểm; từ 80 đến dưới 100%: 01 điểm; dưới 80%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Khuôn viên Nhà văn hóa Trung tâm có tổng diện tích 2.699m2, Hội trường nhà Văn hóa với 300 chỗ ngồi, có 05 phòng chức năng + Khu thể thao đã quy hoạch 02 sân thể thao, với diện tích 10.406 m2. + Số nhà văn hóa xóm được xây mới, sau khi thực hiện xây dựng NTM là 10 nhà, trong đó nâng cấp, sửa chữa 02 nhà. Hiện tại xã có 17 nhà văn hóa và 01 xóm có đình để sinh hoạt hội họp. Song do nhu cầu của nhân dân, năm 2015 xóm Đồng Hưng, xóm 6, đăng ký xây dựng nhà văn hóa xóm. Hiện tại 2 xóm đã triển khai xây dựng, phấn đấu cuối năm 2015 hoàn thành. Như vậy xã Công Lý có 100% số xóm có Nhà văn hóa để sinh hoạt hội họp. Dự kiến trong tháng 11 năm 2015 san lấp khu thể thao thôn Mạc Hạ với diện tích 3.000 m2 để nâng tổng diện tích mặt bằng 6.380m2. * Kinh phí thực hiện: 9.604.000.000 đồng. c) Tự đánh giá tiêu chí số 6: Chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM. Phấn đấu hoàn thành khu thể thao tháng 11 năm 2015 đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa. Đạt 4/4 điểm. 7. Tiêu chí số 7. Chợ nông thôn: a) Yêu cầu của tiêu chí: Đối với các xã có chợ theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn được UBND huyện phê duyệt được xây dựng đạt chuẩn theo quy định: 02 điểm; chưa đạt chuẩn: 0 điểm Đối với các xã không có chợ theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn nhưng có các điểm họp chợ phải có đủ các công trình: diện tích kinh doanh ngoài trời, đường đi, bãi đỗ xe, nơi thu gom rác: 02 điểm; chưa đạt: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: 11
- Hiện tại các xã xung quanh xã Công Lý đều có chợ: Chợ Mạc Thượng xã Chính Lý, chợ Chều xã Nguyên Lý, chợ Thị trấn Vĩnh Trụ. Bên cạnh đó còn có siêu thị và trung tâm thương mại phù hợp với nhu cầu mua bán trong nhân dân được thuận lợi. Vì vậy UBND huyện Lý Nhân có quyết định số 11848/QĐUBND ngày 13/11/2014 về việc phê duyệt điều chỉnh thôi quy hoạch chợ nông thôn xã Công Lý. c) Tự đánh giá tiêu chí số 7: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 2/2 điểm 8. Tiêu chí số 8. Bưu điện: a) Yêu cầu của tiêu chí: Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 01 điểm; chưa đạt: 0 điểm Có Internet đến tất cả các thôn: 02 điểm; Chưa đạt: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Có 01 điểm bưu điện văn hóa xã chất lượng, hiệu quả phục vụ đảm bảo so với yêu cầu. + Có các điểm Internet đến thôn xóm trên địa bàn toàn xã c) Tự đánh giá tiêu chí số 8: Đã đạt chuẩn năm 2011 theo bộ tiêu chí NTM, đạt 3/3 điểm 9. Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư: a) Yêu cầu của tiêu chí: Không có nhà tạm, nhà dột nát: 03 điểm; trường hợp còn nhà tạm, nhà dột nát: 0 điểm Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng từ 90% trở lên: 03 điểm; đạt từ 80 đến dưới 90%: 02 điểm; dưới 80%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Tổng số nhà tạm, nhà không an toàn năm 2011 có 83 nhà. Trong 5 năm đã triển khai xóa 72 nhà tạm, nhà không an toàn và 11 nhà cho đối tượng chính sách, người có công. + Hiện nay xã không còn nhà tạm, nhà không an toàn. + Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo Bộ xây dựng năm 2011 là 85%, đến năm 2015 tỷ lệ 90% c) Tự đánh giá tiêu chí số 9: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM năm 2012, đạt 6/6 điểm * Kinh phí thực hiện: 9.095.000.000 đồng. 12
- 10. Tiêu chí số 10. Thu nhập: a) Yêu cầu của tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người/năm lớn hơn hoặc bằng mức quy định thu nhập bình quân khu vực nông thôn ĐBSH hằng năm: 05 điểm; dưới mức quy định: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Triển khai thực hiện các mô hình phát triển sản xuất, t ập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ KHKT trồng trọt, chăn nuôi như: gieo xạ lúa, trồng nấm ăn và làm đệm lót sinh học, bước đầu đạt kết quả khá tốt. Số mô hình chăn nuôi đệm lót sinh học đã thực hiện trên địa bàn 21 mô hình. Có 7 hộ trồng nấm, trong đó có 02 hộ duy trì thường xuyên, 2 HTXNN triển khai 2 mô hình cánh đồng mẫu với diện tích là 20 ha. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là đạt 27.342.000đồng/người/năm; 6 tháng đầu năm 2015 đạt 16.524.800đồng/29.000.000 đồng = 56,98%KH. c) Tự đánh giá tiêu chí số 10: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 5/5 điểm, Dự kiến năm 2015 đạt 29 triệu đồng/người/năm, tăng 14,16 triệu đồng/người/năm so với năm 2011. 11. Tiêu chí số 11. Tỷ lệ hộ nghèo: a) Yêu cầu của tiêu chí: Xã có tỷ lệ hộ nghèo nhỏ hơn hoặc bằng 3%: 04 điểm; xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 3%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Hiện hộ nghèo còn 141hộ/3.160hộ (số hộ năm 2014) = 4,5%/5% KH (Giảm 0,5%KH), hộ cận nghèo có 166 hộ/3.160 hộ =5,3%. Xã đã phối hợp với ngân hàng CSXH cho các hộ nghèo, cận nghèo vay vốn với số tiền 16.709.700.000 tỷ đồng; Đoàn TN tỉnh cho 19 hộ nghèo vay vốn không lấy lãi với số tiền 95 triệu đồng; Hội chữ thập đỏ xã trao tặng 2 con bò giống cho 2 hộ nghèo góp phần giúp cho các hộ thoát nghèo năm 2015 Công tác điều tra, rà soát, phân loại, tổng hợp có 56 hộ thoát nghèo năm 2015. Ước tỷ lệ hộ nghèo chung của xã còn 2,8% năm 2015 c) Tự đánh giá tiêu chí số 11: Chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM. Phấn đấu tháng 11 năm 2015 đạt tiêu chí về hộ nghèo đạt 0/4 điểm. 12. Tiêu chí số 12. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: a) Yêu cầu của tiêu chí: Xã có tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động >90%: 4 điểm; từ 80% đến dưới 90%: 02 điểm; dưới 80%: 0 điểm 13
- b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Tổng số lao động trong độ tuổi là 5.585 lao động + Lao động nông thôn có việc làm thường xuyên 5.027 người + Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay đạt 90%. c) Tự đánh giá tiêu chí số 12: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 4/4 điểm * Kinh phí thực hiện: 120.000.000 đồng 13. Tiêu chí số 13. Hình thức tổ chức sản xuất: a) Yêu cầu của tiêu chí: Trên địa bàn xã có ít nhất 01 HTX hoặc tổ hợp tác xã có đăng ký, hoạt động có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo luật: 04 điểm; không đạt: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: 02 HTX NN hoạt động bám sát các chỉ tiêu Đại hội nhiệm kỳ, thực hiện các Đề án, nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng cây trồng và hỗ trợ kinh tế hộ phát triển tăng thu nhập cho người dân. Các HTX NN đều hoạt động có hiệu quả. * Kinh phí thực hiện: 2.789.660.000 đồng. c) Tự đánh giá tiêu chí số 13: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 4/4 điểm 14. Tiêu chí số 14. Giáo dục: a) Yêu cầu của tiêu chí: Đạt phổ cập giáo dục THCS: 02 điểm; không đạt: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đã đạt chuẩn. + 100% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học Trung học phổ thông, bổ túc, học nghề. + Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2011 đạt 25%, đến năm 2015 đạt 45 % tăng 20% so với năm 2011. c) Tự đánh giá tiêu chí số 14: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 9/9 điểm 15. Tiêu chí số 15. Y tế: a) Yêu cầu của tiêu chí: 14
- Xã có ≥ 70% người dân tham gia BHYT: 03 điểm; từ 60 đến dưới 70%: 02 điểm; dưới 60%: 0 điểm Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Tỷ lệ người tham gia các hình thức BHYT được 6.215thẻ/ 8.041/10.051 nhân khẩu (là số nhân khẩu có mặt tại địa phương) = 77,29 %, tăng 31% so với năm 2011. + Xã đạt chuẩn"Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 20112020" năm 2014. * Kinh phí thực hiện: 13.420.000.000 đồng. c) Tự đánh giá tiêu chí số 15: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 6/6 điểm 16. Tiêu chí số 16. Văn hóa: a) Yêu cầu của tiêu chí: Xã có từ 70% số xóm trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa: 05 điểm; từ 50 đến dưới 70%: 03 điểm; dưới 50%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Luôn chú trọng duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động các làng, xóm văn hóa đã được công nhận. Số xóm đạt chuẩn làng văn hóa là 14/18 làng đạt 77,8%, theo Quyết định số 62/2006/QĐBVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin. Có 06 làng văn hóa sức khỏe và có 02 đơn vị được công nhận đơn vị văn hóa cấp huyện. Số hộ gia đình đạt gia đình văn hóa năm 2014 là 2.538 hộ/3.160 hộ (số hộ năm 2014)= 80,2%. * Kinh phí thực hiện: 40.000.000.đồng c) Tự đánh giá tiêu chí số 16: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 5/5 điểm 17. Tiêu chí số 17. Môi trường: a) Yêu cầu của tiêu chí: Xã có tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia đạt từ 90% trở lên: 02 điểm; dưới 90%: 0 điểm Có 80% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường nông thôn đạt: 02 điểm; dưới 80%: 0 điểm Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp: 02 điểm 15
- b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia 3.057 hộ/3.217 hộ (ước thực hiện năm 2015 đạt 95%); Tăng 17 % so với năm 2011. + Có 100% cơ sở SXKD trên địa bàn hoạt động không làm ảnh hưởng xấu đến suy giảm môi trường. + Cấp ủy Đảng, Chính quyền và các ngành đoàn thể quan tâm chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mỗi gia đình đào một hố rác để phân loại rác thải để tiêu hủy, thường xuyên vận động nhân dân vệ sinh đường làng, ngõ xóm đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp, không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. + Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, có quy chế hoạt động, thuận lợi cho việc thăm viếng của nhân dân. + Xã xây dựng 02 bể trung chuyển rác thải sinh hoạt, quy hoạch 01 vị trí tại xóm 3. + Có hệ thống thu gom, tiêu thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu dân cư + 18/18 xóm thành lập tổ thu gom rác thải sinh hoạt đi vào hoạt động có nề nếp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc phân loại, thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn. Tỷ lệ thu gom rác thải ước thực hiện năm 2015 đạt 93%. Tăng 28% so với năm 2011. * Kinh phí thực hiện: 656.000.000 đồng c) Tự đánh giá tiêu chí số 17: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 10/10 điểm 18. Tiêu chí số 18. Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh: a) Yêu cầu của tiêu chí: 100% Cán bộ xã đạt chuẩn: 01 điểm Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: 0,5 điểm Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”: 5 điểm Các tổ chức đoàn thể chính trị đều đạt tiên tiến trở lên: 0,5 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng uỷ, UBND xã quan tâm đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cán bộ, công chức xã có 25 đồng chí (02 công chức dự bị,) và 01 Phó Công an 2 tăng 01 đồng chí so với năm 2011. Đại học là 10/25 đồng chí, đang theo học Đại học là 05 đồng chí. Mỗi Cán bộ, Công chức, Đảng viên đều gắn với việc thực hiện làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. + Đến nay cán bộ, công chức xã có 100% đạt chuẩn theo quy định + Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định 16
- + Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu, Chính quyền vững mạnh. + Các tổ chức chính trị xã hội của xã đạt danh hiệu tiên tiến đứng ở tốp đầu trong huyện. * Kinh phí thực hiện: 200.000.000 đồng c) Tự đánh giá tiêu chí số 18: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 7/7 điểm 19. Tiêu chí số 19. An ninh trật tự: a) Yêu cầu của tiêu chí: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững: 02 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo. Hàng năm, Đảng ủy có Nghị quyết, UBND xã có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”; + Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu "Đơn vị tiên tiên tiến" trở lên không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên + Có 15/18 khu dân cư được công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" * Kinh phí thực hiện: 120.000.000 đồng. c) Tự đánh giá tiêu chí số 19: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 2/2 điểm VI. Đánh giá chung. 1. Những kết quả nổi bật đã đạt được khi triển khai Chương trình giai đoạn 20112015. Qua 05 năm thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đã đạt được những kết quả tích cực. Kinh tế xã hội có bước phát triển khá toàn diện, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao. Hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật được đầu tư đồng bộ. Công tác giáo dục, đào tạo và giải quyết việc làm, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, chăm lo đối tượng chính sách, phong trào văn hóa, thể dục thể thao ngày càng phát triển. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng cải thiện và nâng cao, ANCT TTATXH được giữ vững. Hệ thống chính trị được củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng có nhiều chuyển biến, chất lượng hoạt động được nâng lên. Xã đã phát huy được quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM. Qua đó giúp cho khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc, nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của chính quyền địa phương 17
- 2. Những tồn tại hạn chế chủ yếu và nguyên nhân. a. Những tồn tại hạn chế chủ yếu. Công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị giữa các tổ chức chính trị chưa thường xuyên, sự vào cuộc chưa đồng bộ, chưa tích cực, kết quả chưa cao. Một số đơn vị xóm chưa quyết liệt, chưa kịp thời, hình thức tuyên truyền đơn điệu, thiếu tính thuyết phục, nên tiến độ thực hiện các tiêu chí còn chậm. Nhận thức của một số người dân, về xây dựng NTM chưa đầy đủ, vẫn còn tư tưởng ỷ nại, trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên. Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí qui định, nhưng các tuyến đường giao thông xã tỷ lệ đạt thấp; đường trục chính nội đồng việc huy động kinh phí đóng góp của nhân dân để cứng hóa còn khó khăn, việc triển khai kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi nội đồng còn chậm do nguồn kinh phí quá lớn. b. Những nguyên nhân tồn tại. * Về khách quan: Do khó khăn của nền kinh tế trong nước đã ảnh hưởng đến việc huy động và bố trí nguồn lực thực hiện nông thôn mới. Xuất phát điểm của xã còn thấp, trong khi xây dựng NTM phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khó khăn, phức tạp có những tiêu chí đòi hỏi nguồn lực lớn, song nguồn thu ngân sách thấp, kinh tế của dân còn khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. * Về chủ quan: Một số cấp ủy, một số cán bộ xóm chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình, thiếu chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện; vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, nhất là trong huy động nguồn lực cho chương trình Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm ban hành, sửa đổi bổ sung cho phù hợp thực tiễn. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa kịp thời, nhất là thời kỳ đầu triển khai chương trình. Một số ngành chưa đặt rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí nông thôn mới của ngành là nhiệm vụ chính trị thường xuyên từ xã đến xóm 3. Một số bài học kinh nghiệm. Một là: Phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM...để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân 18
- hiểu rõ: Đây là chương trình phát triển kinh tế xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; Xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng NTM mới thành công và bền vững. Hai là: Phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ ở cơ sở, tập trung trang bị những kiến thức cơ bản về xây dựng NTM như: Nội dung, trình tự các bước tiến hành, vai trò chủ thể và cách thức để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể; phương pháp xây dựng dự toán; cơ chế động viên nguồn lực, quản lý tài chính, quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn từ xã đến xóm; thủ tục thanh quyết toán... Ba là: Xây dựng NTM cấp xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc đồng thời phải dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả. Bốn là: Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM. Theo phương châm "Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết". Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh bạch. Năm là: Để xây dựng NTM, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Ban Chỉ đạo phải thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, duy trì giao ban hằng tháng, phải phân công mỗi cá nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ thể, tăng cường kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thúc đẩy thực hiện chương trình. Ban Chỉ đạo phải thường xuyên kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đã giao đối với từng thành viên và các tổ chức đoàn thể. 4. Đề xuất kiến nghị. Đề nghị UBND huyện quan tâm đổ bê tông đường giao thông trục xã, nằm trong chương trình giao thông nông thôn 3, Dự án do huyện làm chủ đầu tư. Đơn vị thi công đã hoàn thiện mặt bằng với chiều dài 1,1 km (Cụ thể tuyến đường từ dốc Chợ Mạc Hạ đến kênh C2). Đến nay xã có 02 bể trung chuyển rác thải sinh hoạt. Đề nghị cấp trên chỉ đạo công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn kịp thời, tránh tình trạng ứ đọng nhiều ngày tại bể trung chuyển gây ô nhiễm môi trường, bức xúc trong nhân dân. Đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ, cụ thể việc cân khối lượng rác thải. 19
- Đề nghị các phòng ban chuyên môn của huyện nghiệm thu các tuyến đường trục chính nội đồng còn lại chưa được nghiệm thu với chiều dài là 3.530 mét (do UBND xã đã thực hiện quy hoạch và thực hiện công tác dồn đổi ruộng đất xong từ năm 2012) Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới 2015, Ủy ban nhân dân xã Công Lý trân trọng báo báo./. Nơi nhận: TM.ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VP Điểu phối tỉnh; CHỦ TỊCH Huyện ủy Lý Nhân; BCĐ NTM huyện Lý Nhân; Phòng NN&PTNT huyện Lý Nhân; BTV Đảng ủy; BCĐ XD NTM; LĐUBND xã; Lưu VP UBND xã . Đỗ Văn Lượng ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XÃ CÔNG LÝ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 53/BCUBND Công Lý, ngày 25 tháng 9 năm 2015 BÁO CÁO 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiểm tra hồ sơ cấp bù thuỷ lợi phí
3 p | 94 | 5
-
Cấp giấy chứng nhận sinh hoạt tôn giáo cho điểm, nhóm tin lành chưa được công nhận
3 p | 93 | 4
-
Chứng nhận người có công với cách mạng và con của họ
3 p | 70 | 4
-
Hỗ trợ làm và sửa chữa nhà hư hỏng nặng cho hộ nghèo từ nguồn vận động
3 p | 132 | 4
-
Giải quyết chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng là người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi
4 p | 103 | 3
-
Hỗ trợ hỏa táng (chỉ thực hiện tại huyện Đông Anh)
3 p | 143 | 2
-
Hỗ trợ kinh phí mai táng đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết
3 p | 156 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn