intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn

Chia sẻ: Cao đình Khoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

255
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu giới thiệu các văn bản: Tờ trình Về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Công Lý cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015; Báo cáo Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2015 xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam; Báo cáo Tổng hợp ý kiến tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2015 của xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XàCÔNG LÝ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  Số: 28/TTr­UBND Công Lý, ngày 30  tháng 9  năm 2015 TỜ TRÌNH Về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã Công Lý cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam Căn   cứ   Quyết   định  số   491/QĐ­TTg  ngày   16  tháng   4  năm   2009  của   Thủ  tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Căn cứ  Quyết định số  342/QĐ­TTg, ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ  tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới; Căn cứ  Thông tư  số  41/2013/TT­BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ  nông  nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông  thôn mới; Căn   cứ   Quyết   định   số:   126/QĐ­UBND,   ngày   23   tháng   01   năm   2015   của  UBND tỉnh Hà Nam về  việc ban hành  “Quy định phương pháp đánh giá, chấm   điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Hà Nam”; Căn cứ  Thông tư  số  40/2014/ TT ­ BNNPTNT, ngày 13 tháng 11 năm 2014  của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục hồ sơ xét   công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn NTM; Căn cứ  Hướng dẫn số  34/ HD ­ SNN, ngày 27 tháng 1 năm 2015 của Sở  Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam về  hướng dẫn trình tự, thủ  tục,   hồ sơ xét công  nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; Căn cứ  Quyết định số  5313/QĐ­ UBND, ngày 13 tháng 5 năm 2011 của  Ủy  ban nhân dân huyện Lý Nhân  phê duyệt  Đề  án  xây dựng Nông thôn mới của xã  Công Lý và Báo cáo số 52/BC­UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Uỷ ban nhân  1
  2. dân xã Công Lý về  kết quả  thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã   Công Lý; Căn cứ  Biên bản cuộc họp ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Uỷ  ban nhân dân  xã Công Lý đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2015; Uỷ  ban nhân dân xã Công Lý kính trình Uỷ  ban nhân dân huyện Lý Nhân  thẩm tra, đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 Hồ sơ kèm theo Tờ trình, gồm có: 1. Báo cáo đánh giá kết quả  thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới  trên địa bàn xã. (các phụ biểu đánh giá, tổng hợp kèm theo) 2. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức, đoàn thể xã và nhân dân   trong xã về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã. 3. Biên bản cuộc họp Ban chỉ đạo, Ban quản lý xã và các ban phát triển của  xóm đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Kính đề  nghị  Uỷ  ban nhân dân huyện Lý nhân tỉnh Hà Nam xem xét, thẩm   tra./. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ­ Như trên; CHỦ TỊCH ­ Lưu VP­UBND xã. Đỗ Văn Lượng 2
  3. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XàCÔNG LÝ  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  Số: 52/BC­UBND Công Lý, ngày 25 tháng 9 năm 2015 BÁO CÁO Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2015   xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam  Thực hiện Công văn Số 101/VPĐP, ngày 17/8/2015 của Văn phòng điều phối  Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam về việc tự đánh giá và thẩm tra,   đề  nghị  xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015. Ủy ban nhân dân xã  Công Lý báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông  thôn mới đến năm 2015 với những nội dung chủ yếu sau: I. Khái quát quá trình chỉ  đạo, tổ  chức triển khai thực hiện xây dựng   nông thôn mới trên địa bàn xã. Tiếp thu các văn bản hướng dẫn của Trung  ương , của tỉnh, của huyện về  thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về  xây dựng nông thôn mơi giai đo ́ ạn   2010­2020. Uỷ  ban nhân dân xã ra Quyết định số  08/QĐ­UBND ngày 20/7/2010   thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010­2015 do đồng chí   Chủ tịch làm Trưởng ban; Quyết định số  09/QĐ­ UBND ngày 22/7/2010 thành lập  Ban giám sát cộng đồng của xã. Chủ tịch UBND xã ra quyết định số 09/QĐ­UBND  ngày 05/8/2010 thành lập các Tiểu ban quản lý Dự  án  ở  18 đơn vị  xóm (Trưởng   tiểu ban là các đ/cBí thư  chi bộ, phó tiểu ban là các đ/c trưởng xóm)  chịu trách  nhiệm triển khai tổ chức thực hiện  ở địa bàn xóm. Hằng năm UBND xã xây dựng   chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM ở cấp xã   đồng thời giao chỉ  tiêu kinh tế  xã hội, gắn với đăng ký thực hiện các tiêu chí, các  chỉ  tiêu, xây dựng nông thôn mới, yêu cầu các xóm xây dựng kế  hoạch triển khai  thực hiện dựa trên kế hoạch của Ban chỉ đạo. Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo  3
  4. cáo theo yêu cầu của cấp trên, sơ  kết nhằm đánh giá kết quả  đạt được, chỉ  ra  những tồn tại hạn chế, đề ra mục tiêu, giải pháp cụ thể để tổ  chức thực hiện đạt  hiệu quả cao. II. Căn cứ triển khai thực hiện. Uỷ  ban nhân dân xã căn cứ  vào các văn bản chỉ  đạo có liên quan của Trung   ương, của tỉnh, của Huyện và của Đảng  ủy liên quan đến xây dựng NTM như:   Nghị quyết số 26­NQ/TW, ngày 05/8/2008 của BCHTW về nông nghiệp, nông dân  và nông thôn; Nghị quyết số 03­NQ/TU, ngày 21/4/2011 của tỉnh ủy; Nghị quyết số  05­NQ/HU, ngày 18/11/2011 của Huyện  ủy về  xây dựng nông thôn mới đến năm  2020; Quyết định số 491/QĐ­TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính  phủ  về  việc ban hành Bộ  tiêu chí Quốc gia về  nông thôn mới; Quyết định số  342/QĐ­TTg, ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số  tiêu chí Quốc gia về  nông thôn mới; Quyết định số  800/QĐ­TTg, ngày 04/6/2010  của Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt về  chương trình mục tiêu quốc gia về  xây   dựng  nông  thôn  mới   giai   đoạn  2010­2020;  Thông  tư   số   41/2013/TT­BNNPTNT   ngày 04/10/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện  Bộ   tiêu   chí   Quốc   gia  về   nông   thôn  mới;   Quyết   định   số:   126/QĐ­UBND,   ngày  23/01/2015 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành “Quy định phương pháp đánh  giá,   chấm   điểm   các   tiêu   chí   công   nhận   xã   đạt   chuẩn   nông   thôn   mới   tỉnh   Hà  Nam”..v.v..; Uỷ  ban nhân dân xã đã cụ  thể  hóa các văn bản của cấp trên, xây dựng kế  hoạch cụ  thể  tham mưu với cấp  ủy lãnh đạo tổ  chức thực hiện xây dựng nông  thôn mới trên địa bàn. III. Đặc điểm tình hình chung. 1. Đặc điểm tình hình triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới. Công Lý nằm ở phía Bắc huyện Lý Nhân, có diện tích tự nhiên 599,76 ha; hiện   có 3.217 hộ , với 10.051 nhân khẩu. Xã có 02 thôn: thôn Mạc Hạ 12 xóm; thôn Phú Đa   có 6 xóm. Bình quân diện tích đất nông nghiệp gần 350 m 2/người. Đảng bộ  có 334  đảng viên sinh hoạt ở 21 chi bộ  (Trong đó có 15 chi bộ thôn xóm). Là một trong 05 xã  của huyện Lý Nhân thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng Nông thôn mới giai  đoạn 2011­2015, Đảng bộ, Chính quyền, nhân dân xã Công Lý xác định đây là vinh dự  đồng thời cũng là trách nhiệm của Đảng bộ, Chính quyền, Nhân dân nên đã quyết tâm   thực hiện hoàn thành giai đoạn 2011­2015. * Thuận lợi:  Được sự  quan tâm chỉ  đạo trực tiếp, sâu sát của Huyện  ủy,   Thường trực HĐND, UBND, Ban chỉ  đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia về  xây   dựng Nông thôn mới của huyện. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về  xây dựng Nông thôn mới là một chủ  trương đúng đắn, hợp lòng dân, thể  hiện sự  quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng   4
  5. thời phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân để xây dựng nông thôn ngày càng   khởi sắc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, được đại bộ phận   nhân dân đồng tình ủng hộ. * Khó khăn: Là một xã nông nghiệp, bình quân đất nông nghiệp ít, nguồn  thu ngân sách trên địa bàn thấp. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới vào thời  điểm kinh tế  gặp khó khăn, Chính phủ  cắt giảm đầu tư  công nên việc đầu tư  từ  ngân sách Nhà nước, các nguồn lực hỗ trợ đầu tư từ  các tổ  chức và doanh nghiệp  còn ít, kinh tế của nhân dân còn thấp nên huy động nguồn lực, nguồn vốn trong dân  không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu. IV. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới. 1. Công tác chỉ đạo, điều hành. Thực hiện Nghị  quyết số  03­NQ/TU về  xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà  Nam đến năm 2020; Kế  hoạch số  203/ KH – UBND   03 tháng 02 năm 2011 của   UBND tỉnh Hà Nam, thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông  thôn mới năm 2011; Thực hiện Kế hoạch số 21/ KH – UBND ngày 13 tháng 4 năm  2011 của UBND huyện Lý Nhân về  thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về  xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011­2015.  Đảng  ủy thành lập Ban chỉ  đạo  XDNTM số  07­ QĐ/ĐU, ngày 01/7/2010 và kiện toàn Ban chỉ  đạo xây dựng nông  thôn mới số  03­ QĐ/ĐU  ngày 17/6/2015 gồm  17 thành viên do đồng chí Bí thư  Đảng ủy làm Trưởng ban. Thành lập tiểu ban giúp việc cho Ban chỉ đạo, xây dựng  quy chế  làm việc, phân công cụ  thể  cho từng thành viên theo từng nhóm tiêu chí,   chỉ tiêu, để triển khai và phụ trách các xóm. Ban chỉ đạo duy trì quy chế  làm việc,   giao ban vào ngày 21 hằng tháng để  phản ánh, báo cáo kết quả  thực hiện nhiệm   vụ, từ  đó bàn các biện pháp đẩy nhanh tiến độ  xây dựng NTM. Căn cứ  đề  án xây  dựng NTM của xã đã được UBND huyện phê duyệt, hằng tháng, quý, năm UBND  xã đều có xây dựng kế hoạch giao chỉ tiêu nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu  xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phân công, phân cấp, phân nhiệm cụ thể cho  từng thành viên BCĐ của xã và các xóm, định thời gian thực hiện. Tăng cường công  tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xóm; chủ động kịp thời tháo gỡ những khó khăn,  vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tổ chức lồng ghép, sử dụng hiệu quả Chương   trình, Dự án trên địa bàn để công tác xây dựng nông thôn mới đảm bảo đạt tiến độ đề  ra. 2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn. Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Công Lý tổ chức quán triệt về mục   đích, ý nghĩa, nội dung của Chương trình. Cấp  ủy Đảng, chính quyền và các tổ  chức đoàn thể  đã triển khai công tác tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân   dân. Qua đó nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân phát huy   vai trò chủ thể tích cực thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.  5
  6. Năm 2011, Thủ  tướng Chính phủ  đã trực tiếp phát động phong trào thi đua   “Cả  nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.  Ủy ban Trung  ương MTTQ Việt  Nam chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động  “Toàn dân đoàn kết xây   dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM. Đảng bộ tập trung  chỉ  đạo các chi bộ  xây dựng Nghị  quyết chuyên đề  về  xây dựng nông thôn mới.   Cán bộ  đảng viên gương mẫu đi đầu vừa tuyên truyền, vận động, giải thích để  nhân dân hiểu và hưởng  ứng. Tuyên truyền triển khai, viết hàng trăm tin bài phát  thanh trên hệ thống đài truyền thanh của xã, tuyên truyền băng zôn, khẩu hiệu trực   quan, lồng ghép tại các Hội nghị  từ  xã đến xóm. Các tài liệu văn bản xây dựng  nông thôn mới đều được in  ấn gửi đến Ban chỉ  đạo, các ban ngành, đoàn thể, các  đơn vị xóm để có cơ sở tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện.  Các cấp, các  ngành cùng thi đua thực hiện có hiệu quả  cuộc vận độ ng  “Công Lý chung sức   xây dựng nông thôn mới”  do xã phát động . Các tổ chức chính trị ­ xã hội tích cực   vận ðộng đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu  nướ c, gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt quy ch ế  dân chủ   ở  cơ  sở, đảm bảo công khai, minh bạch theo ph ương châm  “dân biết, dân bàn, dân   làm, dân kiểm tra và dân hưở ng lợi” .  Công tác tuyên truyền, vận động được coi trọng đã góp phần giúp cán bộ và  nhân dân có nhận thức đúng về  Chương trình, thay đổi nếp nghĩ, khắc phục tư  tưởng trông chờ,  ỷ nại vào Nhà nước, khơi dậy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo   trong nhân dân, tạo động lực to lớn biến chương trình thành một phong trào ngày   càng sâu rộng. Các thành viên BCĐ, cán bộ  xóm tham gia đẩy đủ  các lớp tập huấn về  xây   dựng NTM do huyện tổ  chức. Căn cứ  hướng dẫn của huyện UBND xã xây dựng  các văn bản, dự toán thiết kế hướng dẫn cụ thể giúp cho các xóm triển khai thực  hiện 3. Công tác phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người   dân. Thực hiện nhiệm vụ  phát triển sản xuất, Công Lý  tập trung lãnh đạo, chỉ  đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ  trọng   ngành chăn nuôi, nâng cao chất lượng nông sản, thực phẩm. Sử dụng có hiệu quả  đất đai, nhằm phát huy lợi thế  thâm canh. Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng   công nghiệp và bán công nghiệp. Thực hiện tốt công tác dồn đổi ruộng đất nông  nghiệp, thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống giao thông, thủy lợi, tạo điều kiện thuận  lợi cơ giới hóa vào đồng ruộng, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển  dịch cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ để có nhiều sản phẩm chất   lượng cao tăng giá trị nông nghiệp trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác. Duy trì và nhân rộng một số  mô hình làm ăn có hiệu quả, quan tâm chỉ đạo  kiện toàn tổ  chức sản xuất thông qua hoạt động dịch vụ  của 2 HTXNN. Mô hình  6
  7. cánh đồng mẫu, mô hình gieo sạ  lúa, mô hình trồng nấm ăn,…Một số  ngành nghề  trên địa bàn phát huy có hiệu quả, 02 làng nghề  được duy trì và giữ vững, một số  sản phẩm đã khẳng định chỗ  đứng trên thị  trường như: nghề  mộc, giò chả, tráng   miến rong, chế biến lương thực, thực phẩm...  Sản xuất CN­TTCN­xây dựng diễn ra khá  ổn định, các ngành nghề  truyền   thống trên địa bàn tiếp tục phát huy hiệu quả. Hiện nay trên địa bàn có 02 làng   nghề  truyền thống là làng nghề  xóm Vương về  chế  biến lương thực, thực phẩm   và làng nghề xóm 2 về chế biến gỗ; 12 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn,   tạo thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở  địa phương. Hoạt động  thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển. Kinh doanh dịch vụ  ổn định, hàng hóa trên  thị trường đa dạng, phong phú, các hoạt động dịch vụ vận tải, ngày càng phát triển  đáp ứng  nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của nhân dân trong xã. Công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm cho người lao động thường xuyên  được quan tâm, 5 năm qua có hàng trăm lao động được đào tạo nghề  như: nghề  may CN, chăn nuôi, nghề mộc, cơ khí..v.v..qua đó mỗi năm xã đã có hàng trăm việc   làm mới, việc làm thêm góp phần tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao  động Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là đạt  27.342.000đồng/người/năm;  6 tháng đầu năm 2015 đạt 16.524.800đồng/29.000.000 đồng = 56,98%KH. Dự  kiến năm 2015 đạt 29 triệu đồng/người/năm 4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Kết quả huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới là 86.606,660 triệu  đồng. Trong đó: ­ Ngân sách tỉnh là 19.854 triệu đồng, chiếm 22,9% ­ Ngân sách huyện là 4.558 triệu đồng, chiếm 5,2% ­ Ngân sách xã là 6.702 triệu đồng, chiếm 7,7% ­ Nhân dân đóng góp là 20.833,660 đồng, chiếm 24,23% ­ Vốn doanh nghiệp: 13.757 triệu đồng, chiếm 15,89% ­ Vốn lồng ghép là 156 triệu đồng, chiếm 0,18% ­ Vốn khác là 20.746 triệu đồng, chiếm 23,9%. Năm 2015 ước huy động là 7.807 triệu đồng (trong đó nguồn vốn Trung ương ,   ngân sách tỉnh 1.500 triệu đồng; ngân sách huyện 1.000 triệu đồng; ngân sách xã   3.307 triệu đồng; nhân dân đóng góp 2.000 triệu đồng. (Chi tiết theo biểu mẫu đính kèm ) 7
  8. V. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tổ  chức chấm điểm các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số  126/QĐ­ UBND ngày 23  tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh về việc ban hành "Quy  định  phương pháp đánh giá, chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn   mới tỉnh Hà Nam" Thực hiện Đề  án xây dựng Nông thôn mới đến hết tháng 9/2015 xã Công Lý  đạt 14/19 tiêu chí, 33/39 chỉ  tiêu, đạt 88/100 điểm.  Các tiêu chí, các chỉ  tiêu đạt  được đều đảm bảo chất lượng, duy trì phát triển bền vững.  Phấn đấu cuối năm  2015 Công Lý đạt chuẩn xã nông thôn mới, đạt 95/100 điểm. Cụ thể: 1. Tiêu chí số 1. Quy hoạch: a) Yêu cầu của tiêu chí:   ­ Có quy hoạch xã NTM được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được công bố  rộng rãi tới các xóm: 05 điểm ­ Hoàn thành việc cắm mốc trên thực địa và có quy chế quản lý quy hoạch: 03   điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai trước một bước   để định hướng cho xây dựng NTM. Xã có đủ quy hoạch như:  Quy hoạch NTM, quy  hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, quy hoạch sử  dụng đất được công khai trên   phương tiện thông tin đại chúng, Bản đồ  quy hoạch treo tại Hội trường để  cán bộ,  nhân dân biết, đồng thời công khai bằng cụm Panô rộng 30 m2. Quá trình dồn đổi ruộng  đất nông nghiệp, quy hoạch đã cắm mốc ngoài thực địa, thường xuyên kiểm tra, giám  sát việc xây dựng theo quy hoạch. Qua thực tiễn địa phương xét thấy việc quy hoạch 2   chợ, mỗi chợ  3.000m2  không khả  thi, năm 2014 UBND xã lập tờ  trình được UBND  huyện đồng ý thôi quy hoạch 2 chợ mới. Kết quả xây dựng thực hiện Đề án của xã đảm bảo chất lượng,  xác định mục  tiêu và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên.  Kinh phí thực hiện: 132.000.000 đồng c) Tự đánh giá: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 8/8 điểm 2. Tiêu chí số 2. Giao thông:  a) Yêu cầu của tiêu chí:   ­ Tỷ  lệ  km đường trục xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo   cấp kỹ thuật của BGTVT đạt 100 được 3 điểm; từ  70% đến dưới 100%: 2 điểm;   từ 50% đến dưới 70%: 1 điểm 8
  9. ­ Tỷ lệ km đường trục thôn xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật  của BGTVT đạt 100%: 03 điểm; từ 80 đến dưới 100%: 02 điểm;  ­ Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%: 02  điểm; chưa đạt: 0 điểm ­ Tỷ  lệ  km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ  giới đi lại  thuận tiên đạt 100%: 02 điểm; từ 50 đến dưới 100% được 01 điểm  b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Số km đường trục xã bê tông hóa đạt chuẩn là 3,5km/9,35km = 37,40%.  + Số km đường trục xóm được xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn  18,4km/18,4km = 100  %  + Số  km đường ngõ xóm được xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn 13,4/13,4km =  100%  + Giao thông trục chính nội đồng: Hoàn thành đắp nền đường trục chính nội  đồng với chiều dài là 9.655 mét. UBND xã triển khai kế hoạch, giao chỉ tiêu cụ thể  cho 02 HTXNN, các xóm rải đá cấp phối cứng hóa mặt đường trục chính nội đồng,  với tổng chiều dài là 9.655 mét. Hiện tại xã 2 HTXNN và các xóm đã tổ  chức họp   xóm thông qua Kế hoạch, dự toán thiết kế, phân bổ kinh phí đóng góp để nhân dân  thảo luận, bàn bạc nhân dân đồng thuận cao phương án của HTX và của xóm thực   hiện theo quy chế dân chủ để triển khai thực hiện. Dự kiến hoàn thành trong tháng  11 năm 2015.   * Kinh phí thực hiện: 24.362.000.000 đồng c) Tự đánh giá: Chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 7/10 điểm 3. Tiêu chí số 3. Thủy lợi: a) Yêu cầu của tiêu chí:   ­ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: 02 điểm;   chưa đảm bảo 0 điểm. ­ Tỷ  lệ  km kênh mương do xã quản lý được kiên cố  đạt 85% trở  lên: 02   điểm; từ 10 đến dưới 85%: 01 điểm; dưới 10%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Hệ  thống thủy lợi cơ bản đáp  ứng nhu cầu sản sản xuất và dân sinh của   nhân dân trong xã  + Số km kênh mương do xã quản lý, đã kiến cố hóa 2,89km/25,28 km =11,43%. + Công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã đảm bảo yêu cầu * Kinh phí thực hiện: 3.300.000.000 đồng 9
  10. c) Tự đánh giá tiêu chí số 3: Chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 3/4 điểm. 4. Tiêu chí số 4. Hệ thống điện nông thôn: a) Yêu cầu của tiêu chí:   ­ Hệ  thống điện đảm bảo 80% yêu cầu kỹ  thuật của ngành điện trở  lên: 02   điểm; dưới 80%: 0 điểm ­ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 99% trở lên:   1 điểm; dưới 99%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí:  + Tháng 3 năm 2012 UBND xã chỉ đạo 2 HTXNN bàn giao lưới điện hạ  áp  cho ngành điện quản lý, ngành điện đã đầu tư kinh phí, bổ  sung thêm trên 100 cột  hạ thế, nâng cấp, sửa chữa thay thế toàn bộ công tơ, kéo lại 16,7 km đường dây hạ  thế  và các đường trục xóm. Xây dựng thêm trạm biến áp số  4,5,6,7   dung lượng  1.160KVA. Hiện tại xã có 11 trạm biến áp, với tổng dung lượng 2.630KVA. Hệ  thống điện đảm bảo 100% yêu cầu kỹ thuật của ngành điện +  Có 3.217 hộ/ 3.217 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn =100% c) Tự đánh giá tiêu chí số  4: Đến hết năm 2013 đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí  NTM, đạt 3/3 điểm 5. Tiêu chí số 5. Trường học:  a) Yêu cầu của tiêu chí:   ­ Trường Mầm non, mẫu giáo được công nhận đạt chuẩn quốc gia về cơ sở  vật chất: 02 điểm; chưa đạt: 0 điểm ­ Trường Tiểu học được công nhận đạt chuẩn quốc gia về  cơ sở  vật chất:   01 điểm; chưa đạt: 0 điểm ­ Trường THCS được công nhận đạt chuẩn quốc gia về  cơ sở  vật chất: 01   điểm; chưa đạt: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: 5 năm qua Số phòng học được xây mới: 32 phòng học, Trường Mầm Non 14   phòng; THCS 18 phòng học chức năng, nhà hiệu bộ. ­ Trường Mầm non có 3 khu, trong đó có 2 khu là Phú Đa và Tân Hưng đã đạt  chuẩn còn khu Tân Tiến đang xây dựng nhà lớp học 8 phòng 2 tầng khu trung tâm  phấn đấu cuối năm 2015 trường Mầm Non đạt chuẩn Quốc gia +  Trường Tiểu học, THCS đạt chuẩn về cơ sở vật chất; * Kinh phí thực hiện: 22.768.000.000 đồng. 10
  11. c) Tự đánh giá tiêu chí số 5: Phấn đấu hoàn thành trong tháng 11 năm 2015 đạt  chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 4/4 điểm. 6. Tiêu chí số 6. Cơ sở vật chất văn hóa: a) Yêu cầu của tiêu chí:   ­ Có nhà văn hóa và khu thể thao xã được xây dựng theo chuẩn quy định và  hoạt động tốt: 02 điểm  (Nhà văn hóa trung tâm xã đạt chuẩn: 01 điểm; khu thể   thao xã đạt chuẩn: 01 điểm); chưa đạt: 0 điểm ­ 100% số thôn xóm trong xã có nhà văn hóa và khu thể thao đáp ứng yêu cầu  sinh hoạt văn hóa thể thao cho người dân: 02 điểm; từ 80 đến dưới 100%: 01 điểm;   dưới 80%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Khuôn viên Nhà văn hóa Trung tâm có tổng diện tích 2.699m2, Hội trường  nhà Văn hóa với 300 chỗ ngồi, có 05 phòng chức năng + Khu thể thao đã quy hoạch 02 sân thể thao, với diện tích 10.406 m2.  + Số nhà văn hóa xóm được xây mới, sau khi thực hiện xây dựng NTM là 10  nhà, trong đó nâng cấp, sửa chữa 02 nhà. Hiện tại xã có 17 nhà văn hóa và 01 xóm  có đình để sinh hoạt hội họp. Song do nhu cầu của nhân dân, năm 2015 xóm Đồng   Hưng, xóm 6, đăng ký xây dựng nhà văn hóa xóm. Hiện tại 2 xóm đã triển khai xây  dựng, phấn đấu cuối năm 2015 hoàn thành. Như vậy xã Công Lý có 100% số xóm  có Nhà văn hóa để sinh hoạt hội họp. Dự kiến trong tháng 11 năm 2015 san lấp khu  thể  thao thôn Mạc Hạ  với diện tích 3.000 m2  để  nâng tổng diện tích mặt bằng  6.380m2. * Kinh phí thực hiện: 9.604.000.000 đồng. c) Tự đánh giá tiêu chí số 6: Chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM. Phấn đấu  hoàn thành khu thể thao tháng 11 năm 2015 đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa. Đạt   4/4 điểm. 7. Tiêu chí số 7. Chợ nông thôn:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Đối với các xã có chợ theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn được UBND   huyện phê duyệt được xây dựng đạt chuẩn theo quy định: 02 điểm; chưa đạt chuẩn: 0   điểm ­ Đối với các xã không có chợ  theo quy hoạch mạng lưới chợ  nông thôn  nhưng có các điểm họp chợ  phải có đủ  các công trình: diện tích kinh doanh ngoài  trời, đường đi, bãi đỗ xe, nơi thu gom rác: 02 điểm; chưa đạt: 0 điểm  b) Kết quả thực hiện tiêu chí: 11
  12. Hiện tại các xã xung quanh xã Công Lý đều có chợ: Chợ  Mạc Thượng xã  Chính Lý, chợ Chều xã Nguyên Lý, chợ Thị trấn Vĩnh Trụ. Bên cạnh đó còn có siêu  thị  và trung tâm thương mại phù hợp với nhu cầu mua bán trong nhân dân được  thuận lợi. Vì vậy UBND huyện Lý Nhân có quyết định số  11848/QĐ­UBND ngày  13/11/2014 về  việc phê duyệt điều chỉnh thôi quy hoạch chợ  nông thôn xã Công   Lý.  c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  7: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt  2/2  điểm 8. Tiêu chí số 8. Bưu điện:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 01 điểm; chưa đạt: 0 điểm ­ Có Internet đến tất cả các thôn: 02 điểm; Chưa đạt: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Có 01 điểm bưu điện văn hóa xã chất lượng, hiệu quả phục vụ đảm bảo  so với yêu cầu.  + Có các điểm Internet đến thôn xóm trên địa bàn toàn xã  c) Tự đánh giá tiêu chí số 8: Đã đạt chuẩn năm 2011 theo bộ tiêu chí NTM, đạt 3/3  điểm 9. Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Không có nhà tạm, nhà dột nát: 03 điểm; trường hợp còn nhà tạm, nhà dột   nát: 0 điểm ­ Tỷ  lệ  hộ  có nhà  ở  đạt tiêu chuẩn của Bộ  xây dựng từ  90% trở  lên: 03   điểm; đạt từ 80 đến dưới 90%: 02 điểm; dưới 80%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Tổng số nhà tạm, nhà không an toàn năm 2011 có 83 nhà. Trong 5 năm đã triển  khai xóa 72 nhà tạm, nhà không an toàn và 11 nhà cho đối tượng chính sách, người có   công.  + Hiện nay xã không còn nhà tạm, nhà không an toàn. + Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo Bộ xây dựng năm 2011 là 85%, đến năm 2015  tỷ lệ 90% c) Tự đánh giá tiêu chí số 9: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM năm 2012, đạt 6/6  điểm * Kinh phí thực hiện: 9.095.000.000 đồng. 12
  13. 10. Tiêu chí số 10. Thu nhập:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Thu nhập bình quân đầu người/năm lớn hơn hoặc bằng mức quy định thu nhập  bình quân khu vực nông thôn ĐBSH hằng năm: 05 điểm; dưới mức quy định: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Triển khai thực hiện các mô hình phát triển sản xuất, t ập trung đẩy mạnh  chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ KHKT trồng trọt, chăn nuôi như: gieo   xạ  lúa, trồng nấm ăn và làm đệm lót sinh học, bước đầu đạt kết quả  khá tốt. Số  mô hình chăn nuôi đệm lót sinh học đã thực hiện trên địa bàn 21 mô hình. Có 7 hộ  trồng nấm, trong đó có 02 hộ duy trì thường xuyên, 2 HTXNN triển khai 2 mô hình  cánh đồng mẫu với diện tích là 20 ha.   Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là đạt 27.342.000đồng/người/năm;  6 tháng đầu năm 2015 đạt 16.524.800đồng/29.000.000 đồng = 56,98%KH.  c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  10: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt   5/5  điểm, Dự kiến năm 2015 đạt 29 triệu đồng/người/năm, tăng 14,16 triệu đồng/người/năm  so với năm 2011. 11. Tiêu chí số 11. Tỷ lệ hộ nghèo:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Xã có tỷ lệ hộ nghèo nhỏ hơn hoặc bằng 3%: 04 điểm; xã có tỷ lệ hộ nghèo   trên 3%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: +  Hiện  hộ   nghèo   còn   141hộ/3.160hộ  (số   hộ   năm   2014)  =   4,5%/5%   KH  (Giảm 0,5%KH),  hộ  cận nghèo có 166 hộ/3.160 hộ  =5,3%. Xã đã phối hợp với   ngân hàng CSXH cho các hộ nghèo, cận nghèo vay vốn với số tiền 16.709.700.000   tỷ đồng; Đoàn TN tỉnh cho 19 hộ nghèo vay vốn không lấy lãi với số tiền 95 triệu  đồng; Hội chữ thập đỏ  xã trao tặng 2 con bò giống cho 2 hộ nghèo góp phần giúp  cho các hộ thoát nghèo năm 2015 Công tác điều tra, rà soát, phân loại, tổng hợp có 56 hộ thoát nghèo năm 2015.  Ước tỷ lệ hộ nghèo chung của xã còn 2,8% năm 2015 c) Tự  đánh giá tiêu chí số  11: Chưa đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM. Phấn  đấu tháng 11 năm 2015 đạt tiêu chí về hộ nghèo đạt 0/4 điểm.  12. Tiêu chí số 12. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Xã có tỷ  lệ  người làm việc trên dân số  trong độ  tuổi lao động >90%: 4  điểm; từ 80% đến dưới 90%: 02 điểm; dưới 80%: 0 điểm 13
  14. b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Tổng số lao động trong độ tuổi là 5.585 lao động  + Lao động nông thôn có việc làm thường xuyên 5.027 người  + Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay đạt 90%.  c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  12: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt   4/4  điểm * Kinh phí thực hiện: 120.000.000 đồng 13. Tiêu chí số 13. Hình thức tổ chức sản xuất:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Trên địa bàn xã có ít nhất 01 HTX hoặc tổ hợp tác xã có đăng ký, hoạt động   có hiệu quả  trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ  theo luật: 04 điểm; không đạt: 0   điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: 02 HTX NN hoạt động bám sát các chỉ tiêu Đại hội nhiệm kỳ, thực hiện các   Đề  án, nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng cây trồng và hỗ  trợ  kinh tế  hộ  phát  triển tăng thu nhập cho người dân. Các HTX NN đều hoạt động có hiệu quả. * Kinh phí thực hiện: 2.789.660.000 đồng. c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  13: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt   4/4  điểm 14. Tiêu chí số 14. Giáo dục:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Đạt phổ cập giáo dục THCS: 02 điểm; không đạt: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đã đạt chuẩn.  + 100% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học Trung học  phổ thông, bổ túc, học nghề.  + Tỷ  lệ  lao động qua đào tạo năm 2011 đạt 25%, đến năm 2015 đạt 45 %   tăng 20% so với năm 2011. c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  14: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt   9/9  điểm  15. Tiêu chí số 15. Y tế:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  14
  15. ­ Xã có ≥  70% người dân tham gia BHYT: 03 điểm; từ  60 đến dưới 70%:  02 điểm; dưới 60%: 0 điểm ­ Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Tỷ  lệ  người tham gia các hình thức BHYT được 6.215thẻ/ 8.041/10.051  nhân khẩu  (là số  nhân khẩu có mặt tại địa phương) = 77,29 %, tăng 31% so với  năm 2011. + Xã đạt chuẩn"Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011­2020" năm 2014. * Kinh phí thực hiện: 13.420.000.000 đồng. c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  15: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt  6/6  điểm 16. Tiêu chí số 16. Văn hóa:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Xã có từ   70% số xóm trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa: 05 điểm; từ 50   đến dưới 70%: 03 điểm; dưới 50%: 0 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Luôn chú trọng duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động các làng, xóm văn   hóa đã được công nhận. Số xóm đạt chuẩn làng văn hóa là 14/18 làng đạt 77,8%, theo   Quyết định số 62/2006/QĐ­BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hóa ­ Thông tin. Có 06   làng văn hóa sức khỏe và có 02 đơn vị được công nhận đơn vị văn hóa cấp huyện.  Số hộ gia đình đạt gia đình văn hóa năm 2014 là 2.538 hộ/3.160 hộ  (số hộ năm   2014)=  80,2%.   * Kinh phí thực hiện: 40.000.000.đồng c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  16: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt   5/5  điểm 17. Tiêu chí số 17. Môi trường:   a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ Xã có tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia   đạt từ 90% trở lên: 02 điểm; dưới 90%: 0 điểm ­ Có 80% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường nông thôn   đạt: 02 điểm; dưới 80%: 0 điểm ­ Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát   triển môi trường xanh, sạch, đẹp: 02 điểm 15
  16. b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia  3.057 hộ/3.217 hộ (ước thực hiện năm 2015 đạt 95%);  Tăng 17 % so với năm 2011. + Có 100% cơ  sở  SXKD trên địa bàn hoạt động không làm  ảnh hưởng xấu  đến suy giảm môi trường. + Cấp  ủy Đảng, Chính quyền và các ngành đoàn thể  quan tâm chỉ  đạo, tuyên   truyền, vận động nhân dân thực hiện mỗi gia đình đào một hố rác để phân loại rác thải  để tiêu hủy, thường xuyên vận động nhân dân vệ sinh đường làng, ngõ xóm đảm bảo   môi trường xanh ­ sạch ­ đẹp, không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. + Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, có quy chế  hoạt động, thuận  lợi cho việc thăm viếng của nhân dân. + Xã xây dựng 02 bể trung chuyển rác thải sinh hoạt, quy hoạch 01 vị trí tại xóm 3.  + Có hệ thống thu gom, tiêu thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu dân cư  + 18/18 xóm thành lập tổ thu gom rác thải sinh hoạt đi vào hoạt động có nề  nếp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc phân loại, thu gom, vận chuyển rác thải   trên địa bàn. Tỷ lệ thu gom rác thải ước thực hiện năm 2015 đạt 93%. Tăng 28% so với  năm 2011. * Kinh phí thực hiện: 656.000.000 đồng c) Tự đánh giá tiêu chí số 17: Đã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí NTM, đạt 10/10 điểm 18. Tiêu chí số 18. Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh:  a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ 100% Cán bộ xã đạt chuẩn: 01 điểm ­ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: 0,5 điểm ­ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”: 5 điểm ­ Các tổ chức đoàn thể chính trị đều đạt tiên tiến trở lên: 0,5 điểm b) Kết quả thực hiện tiêu chí: Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng uỷ,   UBND xã quan tâm đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.  Cán bộ, công chức xã có  25 đồng chí (02 công chức dự bị,) và 01 Phó Công an 2 tăng 01 đồng chí so với năm  2011. Đại học là 10/25 đồng chí, đang theo học Đại học là 05 đồng chí. Mỗi Cán   bộ, Công chức, Đảng viên đều gắn với việc thực hiện làm theo tấm gương đạo   đức Hồ Chí Minh.  + Đến nay cán bộ, công chức xã có 100% đạt chuẩn theo quy định + Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định  16
  17. +  Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu, Chính quyền vững mạnh. + Các tổ  chức chính trị   ­ xã hội của xã đạt danh hiệu tiên tiến đứng ở  tốp   đầu trong huyện.  * Kinh phí thực hiện: 200.000.000 đồng c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  18: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt   7/7  điểm 19. Tiêu chí số 19. An ninh trật tự: a) Yêu cầu của tiêu chí:  ­ An ninh, trật tự xã hội được giữ vững: 02 điểm  b) Kết quả thực hiện tiêu chí: + An ninh chính trị, trật tự  an toàn xã hội đảm bảo. Hàng năm, Đảng ủy có   Nghị  quyết, UBND xã có kế  hoạch về  công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có bản   đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”;  + Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu "Đơn vị tiên tiên tiến"  trở lên không  có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên  + Có 15/18  khu dân cư được công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT"   * Kinh phí thực hiện: 120.000.000 đồng. c) Tự  đánh giá  tiêu chí số  19: Đã đạt chuẩn theo bộ  tiêu chí NTM, đạt   2/2  điểm VI. Đánh giá chung. 1. Những kết quả nổi bật đã đạt được khi triển khai Chương trình giai  đoạn 2011­2015. Qua 05 năm thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đã đạt   được những kết quả tích cực. Kinh tế xã hội có bước phát triển khá toàn diện, đời   sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao. Hệ thống hạ tầng kinh  tế  kỹ  thuật được đầu tư  đồng bộ. Công tác giáo dục, đào tạo và giải quyết việc   làm, giảm  nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, chăm lo đối tượng  chính sách,  phong trào văn hóa, thể dục thể thao ngày càng phát triển. Đời sống vật chất, tinh  thần của nhân dân ngày càng cải thiện và nâng cao, ANCT­ TTATXH được giữ  vững. Hệ  thống chính trị  được củng cố  nâng cao hiệu quả  hoạt động. Công tác  tuyên truyền, vận động quần chúng có nhiều chuyển biến, chất lượng hoạt động   được nâng lên. Xã đã phát huy được quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân  góp  phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM. Qua đó giúp cho  khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc, nhân dân tin tưởng vào sự  lãnh   đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của chính quyền địa phương 17
  18. 2. Những tồn tại hạn chế chủ yếu và nguyên nhân. a. Những tồn tại hạn chế chủ yếu. ­ Công tác tuyên truyền các nhiệm vụ  chính trị  giữa các tổ  chức chính trị  chưa thường xuyên, sự  vào cuộc chưa đồng bộ, chưa tích cực, kết quả  chưa cao.  Một số  đơn vị  xóm chưa quyết liệt, chưa kịp thời, hình thức tuyên truyền đơn điệu,  thiếu tính thuyết phục, nên tiến độ thực hiện các tiêu chí còn chậm.  ­ Nhận thức của một số người dân, về xây dựng NTM chưa đầy đủ, vẫn còn  tư tưởng ỷ nại, trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên.  ­ Cơ  sở  hạ  tầng tuy được đầu tư  xây dựng đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí qui  định, nhưng các tuyến đường giao thông xã tỷ  lệ  đạt thấp; đường trục chính nội  đồng việc huy động kinh phí đóng góp của nhân dân để  cứng hóa còn khó khăn,  việc triển khai kiên cố  hóa kênh mương, thủy lợi nội đồng còn chậm do nguồn  kinh phí quá lớn. b. Những nguyên nhân tồn tại. * Về khách quan:  ­ Do khó khăn của nền kinh tế trong nước đã ảnh hưởng đến việc huy động và  bố trí nguồn lực thực hiện nông thôn mới. ­ Xuất phát điểm của xã còn thấp, trong khi xây dựng NTM phải thực hiện   nhiều nhiệm vụ khó khăn, phức tạp có những tiêu chí đòi hỏi nguồn lực lớn, song   nguồn thu ngân sách thấp, kinh tế của dân còn khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ  đến tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. * Về chủ quan:  ­ Một số  cấp  ủy, một số  cán bộ  xóm  chưa nhận thức đầy đủ  về  vai trò, ý  nghĩa, nội dung của chương trình, thiếu chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức   thực hiện; vẫn còn tư  tưởng trông chờ,  ỷ  lại cấp trên, nhất là trong  huy động  nguồn lực cho chương trình  ­ Một số  cơ  chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm ban   hành, sửa đổi bổ sung cho phù hợp thực tiễn. ­ Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa kịp thời, nhất là thời kỳ đầu triển  khai chương trình. Một số ngành chưa đặt rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí nông thôn  mới của ngành là nhiệm vụ chính trị thường xuyên từ xã đến xóm        3. Một số bài học kinh nghiệm. Một là: Phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để  nâng cao nhận thức   trong cộng đồng dân cư  về  nội dung, phương pháp, cách làm, cơ  chế  chính sách  của Nhà nước về xây dựng NTM...để  cả hệ  thống chính trị ở cơ  sở và người dân  18
  19. hiểu rõ: Đây là chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài  trong nông thôn, không phải là một dự  án đầu tư  xây dựng cơ  sở  hạ  tầng; Xây  dựng NTM phải do cộng đồng dân cư  làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ;   huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây  dựng NTM mới thành công và bền vững. Hai là: Phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ ở cơ sở,   tập trung trang bị những kiến thức cơ bản về xây dựng NTM như: Nội dung, trình  tự các bước tiến hành, vai trò chủ thể và cách thức để người dân thực sự đóng vai   trò chủ thể; phương pháp xây dựng dự toán; cơ chế động viên nguồn lực, quản lý   tài chính, quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn từ xã đến xóm; thủ tục thanh quyết   toán...  Ba là: Xây dựng NTM cấp xã phải có cách làm chủ  động, sáng tạo, phù hợp   với điều kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc đồng thời phải dựa theo   Bộ tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả.  Bốn là:  Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để  xây dựng NTM. Theo  phương châm "Huy động nguồn lực từ  cộng đồng là quyết định, sự  tham gia của   doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự  hỗ  trợ  từ  ngân sách nhà nước là cần   thiết". Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân   bàn bạc dân chủ  và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh   bạch.  Năm là:  Để  xây dựng NTM, cần có sự  tập trung chỉ  đạo cụ  thể, liên tục,  đồng bộ  và huy động được sự  tham gia của cả  hệ  thống chính trị. Ban Chỉ  đạo  phải thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, duy trì giao ban hằng tháng, phải phân  công mỗi cá nhân, tập thể  chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ  thể, tăng   cường kiểm tra, sơ  kết, tổng kết, thúc đẩy thực hiện chương trình. Ban Chỉ  đạo  phải thường xuyên kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đã giao đối với từng thành  viên và các tổ chức đoàn thể. 4. Đề xuất kiến nghị. ­ Đề nghị UBND huyện quan tâm đổ bê tông đường giao thông trục xã, nằm   trong chương trình giao thông nông thôn 3, Dự án do huyện làm chủ đầu tư. Đơn vị  thi công đã hoàn thiện mặt bằng với chiều dài 1,1 km  (Cụ thể tuyến đường từ dốc   Chợ Mạc Hạ đến kênh C2). ­ Đến nay xã có 02 bể trung chuyển rác thải sinh hoạt. Đề  nghị cấp trên chỉ  đạo công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn kịp thời, tránh tình trạng ứ  đọng nhiều ngày tại bể trung chuyển gây ô nhiễm môi trường, bức xúc trong nhân  dân. Đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ, cụ thể việc cân khối lượng rác thải. 19
  20. ­ Đề nghị các phòng ban chuyên môn của huyện nghiệm thu các tuyến đường trục  chính nội đồng còn lại chưa được nghiệm thu với chiều dài là 3.530 mét (do UBND xã  đã thực hiện quy hoạch và thực hiện công tác dồn đổi ruộng đất xong từ năm 2012)  Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây  dựng Nông thôn mới 2015, Ủy ban nhân dân xã Công Lý trân trọng báo báo./. Nơi nhận: TM.ỦY BAN NHÂN DÂN Xà ­ VP Điểu phối tỉnh;  CHỦ TỊCH ­ Huyện ủy Lý Nhân; ­ BCĐ NTM huyện Lý Nhân; ­ Phòng NN&PTNT huyện Lý Nhân; ­ BTV Đảng ủy; BCĐ XD NTM; LĐUBND  xã; ­ Lưu VP­ UBND xã . Đỗ Văn Lượng ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XàCÔNG LÝ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  Số: 53/BC­UBND Công Lý, ngày 25  tháng 9  năm 2015 BÁO CÁO 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2