
139
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
– Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu tính chất chung của kim loại.
– Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để mô tả và viết các phương trình hoá
học tính chất hoá học cơ bản của kim loại; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng
yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày ý kiến.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm mô tả
được một số khác biệt về tính chất giữa các kim loại thông dụng (nhôm, sắt, vàng, ...).
2. Năng lực khoa học tự nhiên
– Nhận thức khoa học tự nhiên: Nêu được tính chất vật lí của kim loại. Trình bày được
tính chất hoá học cơ bản của kim loại: Tác dụng với phi kim (oxygen, lưu huỳnh, chlorine),
nước hoặc hơi nước, dung dịch hydrochloric acid, dung dịch muối.
– Tìm hiểu tự nhiên: Mô tả được một số khác biệt về tính chất giữa các kim loại thông
dụng (nhôm, sắt, vàng, ...).
– Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được một số ứng dụng của kim loại trong
đời sống dựa vào tính chất vật lí và hoá học.
3. Phẩm chất
– Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
– Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong chủ đề bài học.
– Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Tranh ảnh, video clip các thí nghiệm về tính chất (vật lí, hoá học) của kim loại như trong
SGK mô tả, MS Powerpoint bài giảng.
– Phiếu học tập, giấy A0 (hoặc bảng nhóm lớn), phiếu đánh giá hoạt động.
CHỦ ĐỀ 6. KIM LOẠI.
SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN
GIỮA PHI KIM VÀ KIM LOẠI
Bài
16
TÍNH CHẤT CHUNG
CỦA KIM LOẠI
Thời lượng: 4 tiết
16 tiết