225
Bài
23 NGUỒN NHIÊN LIỆU
Thời lượng: 2 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về khái niệm, thành phần, trạng
thái tự nhiên của dầu mỏ, khí thiên nhiên và khí mỏ dầu.
Năng lực giao tiếp hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về nguồn nhiên liệu;
Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong
nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm
giải quyết các vấn đề trong bài học.
2. Năng lực khoa học tự nhiên
Năng lực nhận biết khoa học tự nhiên: Nêu được khái niệm về nguồn nhiên liệu; Trình
bày được phương pháp khai thác dầu mỏ, khí thiên nhiên khí mỏ dầu; Một số sản phẩm
chế biến từ dầu mỏ; Ứng dụng của dầu mỏ khí thiên nhiên (là nguồn nhiên liệu và nguyên
liệu quý trong công nghiệp).
Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Biết được nguồn nhiên liệu trong tự nhiên; Nắm được khái
niệm về nhiên liệu, các dạng nhiên liệu phổ biến (rắn, lỏng, khí).
Vận dụng kiến thức, năng đã học: Nêu được ứng dụng thực tiễn của các loại nhiên liệu
trong thực tiễn; Trình bày được cách sử dụng nhiên liệu (gas, dầu hoả, than, …), từ đó có cách
ứng xử thích hợp đối với việc sử dụng nhiên liệu (gas, xăng, dầu hoả, than, …) trong cuộc sống.
3. Phẩm chất
– Chăm chỉ, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ nhân để tìm hiểu về một
số nguồn nhiên liệu.
trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận thực hiện nhiệm vụ khi được
GV và bạn cùng nhóm phân công.
– Trung thực, cẩn thận trong trình bày kết quả học tập của cá nhân và của nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Tranh ảnh trong SGK, tranh ảnh về một số một số nguồn nhiên liệu, powerpoint bài giảng.
– Phiếu học tập, phiếu đánh giá HS.
226
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu
Xác định được nội dung sẽ học trong bài một số nguồn nhiên liệu, qua đó nhận biết
được vai trò, tầm quan trọng cùng với những biện pháp khai thác, bảo vệ những ứng dụng
của một số nguồn nhiên liệu trong đời sống.
– Tạo tâm thế sẵn sàng tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ được giao để trả lời được câu đặt ra
ở tình huống khởi động.
b) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV sử dụng kĩ thuật động não để giải quyết câu khởi động trong SGK, kết hợp một số hình
ảnh dụ về một số nguồn nhiên liệu trong thực tiễn. Đồng thời GV đặt câu để thu hút
sự quan tâm, chú ý của HS:
+ Dầu mỏ, khí thiên nhiên, khí mỏ dầu đều thành phần chính gì? Chúng được
khai thác như thế nào?
+ Sản phẩm chế biến từ dầu mỏ là gì? Có ứng dụng quan trọng gì trong đời sống?
Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS suy nghĩ độc lập và đưa ra các câu trả lời.
– GV theo dõi và động viên, khích lệ HS trả lời.
Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên vài HS để trả lời theo quan điểm cá nhân.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– GV nhận xét, đánh giá chung các câu trả lời của HS.
– GV dẫn dắt đến vấn đề cần tìm hiểu trong bài học và đưa ra mục tiêu của bài học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Trình bày khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên của dầu mỏ
a) Mục tiêu
– Dựa vào thông tin và Hình 23.1 được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được
khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên của dầu mỏ.
– Thông qua việc hình thành kiến thức mới về khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên
của dầu mỏ, HS phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù.
227
b) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Từ việc quan sát Hình 23.1, GV hướng dẫn cho HS nhận biết được dầu mỏ, khí thiên nhiên
khí mỏ dầu, đồng thời khuyến khích HS hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ
học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp,
hiệu quả để trả lời câu Thảo luận 1 (SGK trang 100).
Thực hiện nhiệm vụ học tập
– GV có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hỏi
chuyên gia, … để dẫn dắt HS hoàn thành câu trả lời theo gợi ý của GV.
– GV chủ động sử dụng SGK, thiết bị dạy học, học liệu để hướng dẫn HS trả lời câu trả lời
theo mẫu Phiếu học tập số 1.
Báo cáo kết quả và thảo luận
Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận về khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên của
dầu mỏ.
– Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– HS tổng hợp, phân tích, đánh giá quá trình và kết quả thảo luận của nhóm mình (làm
những nội dung/yêu cầu về kiến thức, năng cần ghi nhận, thực hiện) sao cho đảm bảo tính
chính xác và hiệu quả.
– GV nhận xét, tổng kết các phiếu trả lời, đưa ra đánh giá chung và rút ra kết luận.
Dầu mỏ là hỗn hợp thể lỏng, sánh đặc, thường màu nâu đen, thành phần chủ yếu
các hydrocarbon.
Hoạt động 3: Trình bày khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên của khí thiên
nhiên và khí mỏ dầu
a) Mục tiêu
Dựa vào thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được khái niệm,
thành phần, trạng thái tự nhiên của khí thiên nhiên và khí mỏ dầu.
Thông qua việc hình thành kiến thức mới, HS phát triển được các năng lực chung năng
lực đặc thù.
b) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành các nhóm tổ chức thảo luận tương tự Hoạt động 1 (có thể dùng
phương pháp điển cứu phương pháp nghiên cứu một trường hợp điển hình) để trả lời câu
Thảo luận 2 (SGK trang 100).
228
Thực hiện nhiệm vụ học tập
GV thể sử dụng thuật chia nhóm hay thuật hỏi chuyên gia để dẫn dắt HS hoàn
thành câu trả lời theo gợi ý của GV.
– GV hướng dẫn, giúp đỡ HS hoàn thành câu Thảo luận 2 theo mẫu Phiếu học tập số 1.
Báo cáo kết quả và thảo luận
Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận về khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên của
khí thiên nhiên và khí mỏ dầu.
– Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
HS trình bày nhận xét, đánh giá Phiếu học tập của một số nhóm đại diện, bổ sung nội
dung theo gợi ý của GV (nếu có).
– GV nhận xét, đánh giá chung và chốt lại câu trả lời:
Khí thiên nhiên và khí mỏ dầu có thành phần chủ yếu là methane.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về phương pháp khai thác dầu mỏ, khí thiên nhiên khí
mỏ dầu – sản phẩm và các ứng dụng
a) Mục tiêu
– Dựa vào thông tin và Hình 23.2 được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được
phương pháp khai thác dầu mỏ, khí thiên nhiên và khí mỏ dầu cùng với các sản phẩm và ứng
dụng của chúng.
Thông qua việc hình thành kiến thức mới về phương pháp khai thác dầu mỏ, khí thiên
nhiên và khí mỏ dầu cùng với các sản phẩm và ứng dụng của chúng, HS phát triển được các
năng lực chung và năng lực đặc thù.
b) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Từ việc quan sát Hình 23.3, GV giúp HS biết được phương pháp khai thác dầu mỏ, khí
thiên nhiên và khí mỏ dầu để trả lời câu Thảo luận 3 (SGK trang 102).
Thực hiện nhiệm vụ học tập
GV thể sử dụng thuật đọc tích cực hay thuật viết tích cực để dẫn dắt HS hoàn
thành câu trả lời theo gợi ý của GV.
– GV hỗ trợ, giúp đỡ cho HS hoàn thành câu Thảo luận 3 theo mẫu Phiếu học tập số 1.
Báo cáo kết quả và thảo luận
GV chữa Phiếu học tập và hướng dẫn HS cách sử dụng phương pháp đánh giá chéo để các
nhóm đánh giá và rút kinh nghiệm lẫn nhau.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– HS đánh giá Phiếu học tập của một số nhóm đại diện, rút kinh nghiệm, bổ sung.
229
– GV nhận xét, đánh giá chung và chốt lại nội dung trả lời:
+ Dầu mỏ, khí thiên nhiên, khí mỏ dầu thường được khai thác bằng các thiết bị và công
nghệ khoan sâu. Phương pháp khai thác dầu mỏ: khoan, thu lấy khí và dầu thô, vận
chuyển tới nhà máy chế biến.
+ Sản phẩm chế biến từ dầu mỏ, khí thiên nhiên, khí mỏ dầu được dùng làm nguyên liệu,
nhiên liệu phục vụ cho đời sống, sản xuất.
Hoạt động 5: Vận dụng
a) Mục tiêu
Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn ngay tại lớp học về chưng cất dầu mỏ một số
ứng dụng của sản phẩm chưng cất dầu mỏ trong đời sống.
Thông qua việc củng cố kiến thức đã học để phát triển được các năng lực sáng tạo, tự chủ,
tự học, ... và năng lực đặc thù của HS.
b) Tổ chức thực hiện
Giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức thảo luận nhóm, kết hợp với một số thuật dạy học tích cực (kĩ thuật giải
quyết vấn đề, thuật mảnh ghép, …) nhằm giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào việc giải
đáp câu Vận dụng (SGK trrang 102).
– GV theo dõi và giúp đỡ HS đưa ra câu trả lời theo mẫu Phiếu học tập số 2.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS các nhóm hoàn thành câu Vận dụng theo mẫu Phiếu học tập số 2.
– GV theo dõi, đôn đốc nhắc nhở HS tích cực tham gia vào hoạt động nhóm.
Báo cáo kết quả và thảo luận
– Các nhóm HS thảo luận, phản biện để tìm ra câu trả lời cho câu Vận dụng.
– Các nhóm tiến hành ghi nhận và thảo luận cùng với nhóm báo cáo.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS sử dụng phương pháp đánh giá chéo để chấm điểm cộng cho các nhóm.
GV nhận xét, đánh giá chung về năng lực phẩm chất của HS đã đạt được trong các
hoạt động.
Hoạt động 6: Trình bày khái niệm nhiên liệu và các dạng nhiên liệu
a) Mục tiêu
Dựa vào thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được khái niệm
nhiên liệu và các dạng nhiên liệu.
Thông qua việc hình thành kiến thức mới về khái niệm nhiên liệu và các dạng nhiên liệu,
HS phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù.