283
Bài
27 GLUCOSE VÀ SACCHAROSE
Thời lượng: 3 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
‒ Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về khái niệm, công thức chung
của carbohydrate (glucose saccharose); Tính chất vật lí, tính chất hoá học của glucose
(phản ứng tráng bạc, phản ứng lên men rượu), của saccharose (phản ứng thuỷ phân xúc
tác acid hoặc enzyme); Viết được các phương trình hoá học xảy ra dưới dạng công thức phân
tử; Hiểu được vai trò cùng với ứng dụng của glucose và saccharose.
Năng lực giao tiếp hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để tìm hiểu về carbohydrate
(glucose, saccharose); Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm
bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm
giải quyết các vấn đề trong bài học.
2. Năng lực khoa học tự nhiên
Năng lực nhận biết khoa học tự nhiên: Nêu được khái niệm về carbohydrate (glucose
saccharose); Trình bày được vai trò và ứng dụng của glucose (chất dinh dưỡng quan trọng
của nguời động vật) của saccharose (nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp thực
phẩm); Ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lí saccharose; Nhận biết được các
loại thực phẩm giàu saccharose và hoa quả giàu glucose.
‒ Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Nhận biết được glucose và saccharose trong tự nhiên.
Vận dụng kiến thức, năng đã học: Đưa ra được một số ứng dụng của glucose
saccharose trong đời sống.
3. Phẩm chất
Chăm chỉ, chịu khó tìm tòi tài liệu thực hiện các nhiệm vụ nhân để tìm hiểu về
glucose và saccharose.
‒ Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ khi được
GV và bạn cùng nhóm phân công.
‒ Trung thực, cẩn thận trong trình bày kết quả học tập của cá nhân và của nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
‒ Tranh ảnh trong SGK, tranh ảnh về glucose và saccharose, powerpoint bài giảng.
‒ Phiếu học tập, phiếu đánh giá HS.
284
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu
Xác định được nội dung sẽ học trong bài glucose saccharose, qua đó nhận biết
được sự mặt của glucose, saccharose những ứng dụng của hợp chất này trong đời sống.
Tạo tâm thế sẵn sàng tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ được giao để trả lời được câu hỏi đặt
ra ở tình huống khởi động.
b)Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Để phát huy tính sáng tạo, tích cực khám phá kiến thức mới của HS, GV có thể sử dụng
một số kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật đặt câu hỏi hay kĩ thuật trình bày một phút, ...
kết hợp một số hình ảnh minh hoạ về glucose saccharose trong thực tiễn. GV đồng thời
đặt câu hỏi để thu hút sự quan tâm, chú ý của HS:
+ Carbohydrate là gì?
+ Hợp chất này gồm những nguyên tố nào, công thức hoá học là gì?
+ Tính chất và ứng dụng của nó trong đời sống?
Thực hiện nhiệm vụ học tập
‒ HS suy nghĩ độc lập và trả lời theo ý kiến cá nhân.
‒ GV khuyến khích HS đưa ra càng nhiều phương án trả lời càng tốt.
Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên một vài HS để trả lời câu hỏi khởi động.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
‒ GV nhận xét, đánh giá chung các câu trả lời của HS.
‒ GV dẫn dắt HS đến vấn đề cần tìm hiểu trong bài học và đưa ra mục tiêu của bài học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu về thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức phân
tử của carbohydrate
a) Mục tiêu
‒ Dựa vào thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS trình bày được thành
phần nguyên tố, công thức chung, công thức phân tử của carbohydrate.
Thông qua quá trình hình thành kiến thức mới để phát triển được các năng lực chung
năng lực đặc thù của HS.
b) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với kĩ thuật
chia sẻ nhóm đôi giúp cho HS thấy được thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức
phân tử của carbohydrate, từ đó HS sẽ hoàn thành được câu Thảo luận 1 (SGK trang 117).
285
HS tìm hiểu ghi kết quả trả lời vào Phiếu học tập của nhóm. Từ nội dung trả câu Thảo
luận 1, GV giúp HS biết được kiến thức về thành phần nguyên tố, công thức chung, công
thức phân tử của carbohydrate.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tìm hiểu, thu thập thông tin về thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức
phân tử của carbohydrate từ SGK và trả lời câu Thảo luận 1 theo gợi ý của GV.
GV theo dõi, động viên giúp đỡ HS hoàn thành câu Thảo luận 1 ghi vào Phiếu
học tập số 1.
Báo cáo kết quả và thảo luận
‒ GV chỉ định HS đại diện các nhóm trình bày nội dung trả lời của nhóm mình từ Phiếu
học tập.
Các HS còn lại lắng nghe nội dung thuyết trình của nhóm bạn bổ sung khi cần để
hoàn thiện Phiếu học tập của nhóm mình.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
HS lắng nghe, bổ sung (nếu có) và đánh giá Phiếu học tập của các nhóm bạn đã trình bày.
GV chữa Phiếu học tập của HS, kết hợp với phương pháp đánh giá chéo hay đánh giá
chẩn đoán giữa các nhóm HS để có kết quả báo cáo chuẩn xác.
‒ GV nhận xét, đánh giá chung và rút ra kết luận.
Carbohydrate có:
+ Thành phần nguyên tố chỉ gồm C, H và O.
+ Công thức chung: Cn(H2O)m.
+ Công thức phân tử của một số carbohydrate:
Glucose: C6H12O6.
Saccharose: C12H22O11.
Tinh bột và cellulose: (C6H10O5)n.
Hoạt động 3: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, tính chất vật của glucose saccharose
a) Mục tiêu
Dựa vào thông tin Hình 27.1, 27.2 được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS
trình bày được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose.
Từ việc hình thành kiến thức về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose,
GV giúp HS phát triển được các năng lực tự chủ, sáng tạo trong khám phá kiến thức.
b) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV có thể sử dụng phương pháp dạy học tích cực (phương pháp dạy học khám phá hay
phương pháp trò chơi, ...) để phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
GV tổ chức thảo luận các nhóm nhỏ, sử dụng phương pháp trực quan kết hợp kĩ thuật
đặt câu hỏi, đồng thời yêu cầu HS quan sát các hình 27.1, 27.2, tìm hiểu, thu thập thông tin
giới thiệu về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose saccharose để hoàn thành các
câu Thảo luận 2, 3 (SGK trang 118).
286
– HS ghi kết quả câu trả lời các câu Thảo luận 2, 3 vào Phiếu học tập. Thông qua kết quả
trả lời, GV giúp HS biết được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tìm hiểu, thu thập thông tin từ SGK trả lời các câu Thảo luận 2, 3 theo gợi ý của GV.
– GV theo dõi, gợi ý, động viên và hỗ trợ HS trả lời câu hỏi theo mẫu Phiếu học tập số 1.
Báo cáo kết quả và thảo luận
GV cho HS sử dụng phương pháp thuyết trình để trình bày nội dung Phiếu học tập của nhóm.
HS tiếp thu ý kiến của các nhóm khác để hoàn thiện câu Thảo luận 2 câu Thảo luận 3.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– HS theo dõi và đánh giá nội dung trình bày của nhóm bạn.
– GV nhận xét, đánh giá chung và rút ra kết luận.
+ Glucose saccharose đều là chất rắn, dạng tinh thể không màu, không mùi, vị ngọt,
tan nhiều trong nước.
+ Glucose nhiều trong quả nho chín, mật ong, …; saccharose nhiều trong mía,
củ cải đường, hoa thốt nốt, …
Hoạt động 4: Luyện tập
a) Mục tiêu
‒ Củng cố, luyện tập lại các kiến thức được học.
‒ Thông qua việc củng cố kiến thức mới để phát triển được các năng lực chung và năng
lực đặc thù của HS.
b) Tổ chức thực hiện
Giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức lớp học thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ hoàn thành Phiếu học tập số 2. Trong
Phiếu học tập số 2, GV yêu cầu HS hoàn thành câu Luyện tập (SGK trang 118).
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thảo luận theo nhóm cặp đôi được phân công trả lời câu Luyện tập theo mẫu
Phiếu học tập số 2.
‒ GV theo dõi, động viên và khích lệ HS để có được lời giải hay và chuẩn xác nhất.
Báo cáo kết quả và thảo luận
‒ GV hướng dẫn cho HS sử dụng phương pháp thuyết trình để trình bày nội dung trả lời
câu Luyện tập.
‒ HS báo cáo, tiếp thu góp ý của các nhóm khác.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS sử dụng phương pháp đánh giá chéo để chấm điểm các Phiếu học
tập của một số nhóm đại diện.
‒ GV nhận xét, đánh giá chung và củng cố thêm các nội dung đã học.
287
Hoạt động 5: Vận dụng
a) Mục tiêu
‒ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn hằng ngày.
‒ Phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù của HS.
b) Tổ chức thực hiện
Giao nhiệm vụ học tập
– GV sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực ở các hoạt động trên hoặc có thể dùng
thuật đặt câu hỏi để hoàn thành câu Vận dụng thực tiễn (SGK trang 119).
GV tổ chức cho HS áp dụng kiến thức thực tiễn đã học về glucose saccharose để hoàn
thành câu Vận dụng trong SGK.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
‒ HS các nhóm hoàn thành câu Vận dụng theo mẫu Phiếu học tập số 3.
‒ GV hướng dẫn và giúp HS hoàn thành câu Vận dụng thực tiễn.
Báo cáo kết quả và thảo luận
‒ Các nhóm HS thảo luận, phản biện để tìm ra nội dung trả lời cho câu Vận dụng.
‒ Các nhóm tiến hành ghi nhận và thảo luận cùng với nhóm báo cáo.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
‒ GV hướng dẫn HS sử dụng phương pháp đánh giá chéo để chấm điểm cho các nhóm.
GV nhận xét, đánh giá chung về năng lực phẩm chất của HS đạt được qua các hoạt động.
Hoạt động 6: Thí nghiệm phản ứng tráng bạc của glucose
a) Mục tiêu
Dựa vào thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS trình bày được thí
nghiệm phản ứng tráng bạc của glucose.
Phát triển được các năng lực chủ động, sáng tạo, tự học của HS thông qua việc hình
thành kiến thức liên quan đến phản ứng tráng bạc của glucose trong thực tiễn.
b) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành các nhóm HS, tổ chức hoạt động nhóm hướng dẫn HS tìm hiểu
các bước thí nghiệm trong SGK.
GV gợi ý các nhóm thực hiện thí nghiệm để hoàn thành câu Thảo luận 4 (SGK trang 119).
* Lưu ý: GV nhắc nhở HS khi sử dụng acid cần tuân thủ theo hướng dẫn của GV để đảm
bảo an toàn khi làm thí nghiệm.
Thông qua kết quả trả lời câu Thảo luận 4, GV cho HS biết được kiến thức về phản ứng
tráng bạc của glucose.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tích cực tìm hiểu, thu thập thông tin từ SGK trả lời câu Thảo luận 4 theo gợi ý
của GV.
– GV theo dõi, gợi ý, động viên và hỗ trợ HS trả lời và ghi vào Phiếu học tập số 1.
Báo cáo kết quả và thảo luận
GV cho HS sử dụng phương pháp thuyết trình để trình bày nội dung Phiếu học tập của nhóm.
– HS tiếp thu ý kiến của các nhóm khác để hoàn thiện câu Thảo luận 4.