vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
24
4,2%. Nhóm độ mở CTC lúc bắt đầu theo dõi
chuyển dạ từ 4 đến 10cm có tỷ lệ MLT 53,1%,
đẻ đường âm đạo 46,9%. Khả năng đẻ đường
âm đạo của nhóm sản phụ CTC khi nhập viện
mở từ 4 đến 10cm cao gấp 20 lần nhóm sản phụ
CTC khi nhập viện nhỏ hơn 4cm, với khoảng
tin cậy 95% từ 8,9 đến 44,8.
Tình trạng ối trong nghiên cứu của chúng tôi
liên quan ý nghĩa thống đến cách đẻ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thỉ chỉ định mổ
lấy thai ối vỡ sớm - rỉ ối cũng chiếm tỷ lệ cao
nhất 30,8%. Tuy nhiên trong các sản phụ ối
vỡ sớm - rỉ ối vẫn trường hợp sản phụ đẻ
được đường âm đạo, nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy trong 148 sản phụ ối vỡ 14 sản phụ
đẻ được đường âm đạo chiếm tỷ lệ 9,5% 1
sản phụ rỉ ối đẻ được đường âm đạo, với 2,5%.
Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự kết quả
của Bùi Quang Tỉnh (2002), tỷ lệ đẻ đường âm
đạo trong nhóm ối vỡ sớm là 8,5% [7].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có s
khác biệt ý nghĩa thống giữa trọng lượng
thai cách đẻ. So với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thắm (2003) tỷ lệ đẻ đường âm đạo
nhóm trọng lượng thai nhỏ hơn 2500gr 56%,
tỷ lệ đẻ thường nhóm này cao hơn tỷ lệ của
chúng tôi (37,5%) [6]. Điều này có thể được giải
thích bởi thai nhi trọng lượng nhỏ n 2500
chủ yếu thai non tháng. Khả năng chăm sóc
nuôi dưỡng sinh non tháng ngày càng tốt,
chúng ta đã thể nuôi được những trẻ sinh
non rất non n tỷ lệ MLT nhóm non tháng
cũng tăng.
V. KẾT LUẬN
Các yếu tố nghề nghiệp, tiền sử sản khoa,
tuổi thai, trọng lượng thai, độ mở CTC, tình
trạng ối lúc bắt đầu theo dõi chuyển dạ thời
gian theo dõi chuyển dạ liên quan đến chỉ
định mổ lấy thai sản phụ có sẹo mổ lấy thai
một lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. Trends in maternal
mortality: 1990 to 2008. Estimates developed by
WHO, UNICEF, UNFPA and The World Bank. 2010.
2. Trung tâm nghiên cu Dân s sc khe
nông thôn. “T vong m Vit Nam".
Nhà xut
bn Y hc Hà Ni
. 1997.
3. Martin JA, Hamilton BE, Menacker F, Sutton
PD, Mathews T. Preliminary births for 2004:
infant and maternal health. Health E-stats
Hyattsville, MD: National Center for Health
Statistics Released November. 2005;15:2005.
4. Bretelle F, D'Ercole C, Cravello L, Piéchon L,
Roger V, Boubli L, et al. Birth after two cesarean
sections: the role of trial of labor.
Journal de
gynecologie, obstetrique et biologie de la
reproduction.
1998;27(4):421-4.
5. Thistle P, Chamberlain J. Vaginal birth after
cesarean section in a rural African setting.
International Journal of Gynecology & Obstetrics
.
2002;77(1):31-2.
6. Nguyn Th Thm. Nghiên cu các yếu t liên
quan đến cách đẻ sn ph so m ly thai
mt ln tại BVPSTW trong 3 năm 2000 - 2002.
Luận văn thạc sĩ y khoa Trường đại hc Y Ni.
2002:9-36.
7. Bùi Quang Tnh. Nghiên cu tình hình m ly thai
sn ph có so m đẻ tại bnh vin Ph sn
Trung ương trong 2 năm 1999-2000.
Luận văn tốt
nghiệp Bác chuyên khoa cấp II, Trường Đại Hc
Y Hà Ni.
2002.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DƯỚI
HƯNG DN CA SIÊU ÂM TRONG ĐIU TR NANG LÀNH TÍNH TUYN GP
Nguyễn Thị Thu Duyên1, Hoàng Đức H2, Phm Minh Thông3
TÓM TẮT8
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của phương
pháp (PP) tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu
âm trong điều trị bệnh nang giáp lành tính. Đối
ợng phương pháp nghiên cu: Nghiên cu
tiến cứu, can thiệp không đối chứng, tổng số 56 bệnh
1Bệnh viện Bạch Mai
2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
3Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Duyên
Email: drthuduyen@gmail.com
Ngày nhận bài: 26/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 15/12/2018
Ngày duyệt bài: 12/1/2019
nhân (BN)đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian từ
tháng 4/2016 đến tháng 9/2017. Những BN này được
chẩn đoán xác định nang giáp lành tính, được tiêm
cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu âm tại Khoa
CĐHA Bệnh viện Bạch Mai, được đánh giá lại sau điều
trị 1 tháng3 tháng. Kết quả: Sau 3 tháng điều trị,
số BN triệu chứng giảm từ 71,4% xuống còn
14,3%; độ thẩm mỹ trung bình giảm từ 2,73±0,52
xuống 0,86±0,88. Điểm đau trung bình 1,41±0,78
(0-6), 75% BN không đau, ít gặp biến chứng. Kết
luận: PP tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu
âm trong điều trị bệnh lý nang tuyến giáp là một trong
các PP điều trị hiệu quả, an toàn và có chi phí thấp.
Từ khoá:
Nang tuyến giáp, tiêm cồn tuyệt đối,
siêu âm hướng dẫn.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
25
SUMMARY
INITIAL RESULTS OF ABSOLUTE ALCOHOL
INJECTION UNDER ULTRASOUND
GUIDANCE FOR TREATMENT OF BENIGN
THYROID CYSTIC LESIONS
Objective: Evaluating the initial results of
absolute alcohol injection (or ethanol ablation) under
the ultrasound guidance in the treatment of benign
thyroid follicle lesions. Subjects and methods:
Prospective studies on 56 patients from April 2016 to
September 2017. These patients were diagnosed,
ultrasound examination, cytology and the ethanol
ablation under the ultrasound guidance at Bach Mai
Hospital, and then patients were reassessed after one
month and three months. Results: After 3 months of
treatment, the number of patients with symptoms
decreased from 71.4% to 14.3%; average aesthetic
decreased from 2.73 ± 0.52 to 0.86 ± 0.88. The
average pain score was 1.41 ± 0.78 (0-6).75% of
patients had no pain and only few mild complications.
Conclusion: Ultrasonography-guided ethanol ablation
is one of the useful and effective method in treatment
of benign cystic thyroid nodules.
Keywords:
Thyroid cyst, ethanol ablation,
ultrasound guidance.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu giáp một bệnh thường gặp, trong
đó nang giáp chiếm phần lớn các trường hợp,
thường tính chất lành tính. Một trong các PP
điều trị là tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của
siêu âm vào nang giáp. Việt Nam, phương
pháp điều trị y được thông báo lần đầu tiên
vào năm 1995 tại Bệnh viện An Bình (thành phố
Hồ Chí Minh)[1], tuy nhiên, cho đến nay PP này
vẫn chưa được nghiên cứu nhiều chưa được
áp dụng rộng rãi. Mục tiêu của nghiên cứu này
nhằm đánh giá kết quả bước đầu của PP tiêm
cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu âm trong
điều trị tổn thương nanglành tính tuyến giáp.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu: Bao gồm 56BN
được chẩn đoán xác định là nang tuyến giáp, có
triệu chứng lâm ng và/hoặc ảnh hưởng thẩm
mỹ, xét nghiệm tế bào khẳng định nh tính
được điều trị bằng PP tiêm cồn tuyệt đối dưới
hướng dẫn của siêu âm tại khoa Chẩn đoán hình
ảnh Bệnh viện Bạch Mai.
2.2. Phương pháp nghiên cu: Nghiên
cutiến cu, tả, can thiệpkhông đối chng,
chn mẫu không c suất với tất cả đối tượng
nghiên cứu đ tiêu chuẩn nghiên cứu trong
thời gian từ tháng 4/2016 đến tháng 9/2017.
Đánh giá tổn thương nang lành tính đo thể
tích (V) nang giáp trên siêu âm theo Hội Nội tiết
Hoa Kỳ (AACE) năm 2016 [2], tính theo công
thức là V= abc x 0,52. Trong đó: a chiu dài của
nang, b chiu rng, c chiu cao. BN được chọc
hút tế bào dưới hướng dẫn của siêu âm, xác
định lành tính cả phần đặc phần dịch, được
hút dịch, tiêm cồn tuyệt đối và đánh giá lại sau 1
tháng 3 tháng về kích thước, mức độ tăng
sinh mạch, các triệu chứng lâm sàng, thẩm mỹ
xét điều trị bổ xung nếu dịch còn trong nang
> 50%. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
2.3. Đạo đức nghiên cu: BN được giải
thích kĩ lưỡng về chỉ định, chống chỉ định, lợi ích,
cũng nnhững nguy vtai biến thể gặp,
đồng ý tham gia nghiên cứu và mọi thông tin
của BN đều được giữ bí mật.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thay đổi triệu chứng cơ năng sau điều trị
Bng 3.1.
Thay đổi triu chứng cơ năng sau điu tr
Kết quả
Triệu chứng
Trước điều trị N=56
Sau 3 tháng N=56
p
sl
%
sl
%
Tức nhẹ vùng cổ, tự sờ thấy khối
32
57,1
8
14,3
<
0,01
Nuốt nghẹn, vướng, khó thở
8
14,3
0
0
Không có triệu chứng
16
28,6
49
87,5
Nhận xét:
Trước điều trị có 71,4% BN có triệu chứng, sau điều trị chỉ còn 14,3%. Sự cải thiện về
triệu chứng sau điều trị có ý nghĩa (p< 0,01)
3.2. Thay đổi triệu chứng thẩm mỹ sau điều trị
Bng 3.2.
Thay đổi triu chng thm m sau điều tr
Trước điều trị N =56
Sau 3 tháng N=56
p
sl
%
sl
%
0
0
22
39,3
<0,01
1
1,8
24
42,9
14
25,0
6
10,7
41
73,2
4
7,1
2,730,52
0,860,88
< 0,01
Nhận xét:
Trước điều trị 98,2% vấn đề về thẩm mII, III), sau điều trị giảm xuống
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
26
17,8%. Mức độ thẩm mỹ được cải thiện ý nghĩa (p<0,01). Độ thẩm mỹ trung bình giảm t
2,730,52 xuống 0,860,88 sau điều trị (p < 0,01).
3.3. Thể tích nang giảm sau điều trị
Bng 3.3.
Th tích nang giảm sau điu tr
Kết quả
Thể tích nang (ml)
Trước điều trị N=56
Sau 3 tháng N= 56
p
sl
%
sl
%
< 5
14
25,0
44
78,6
0,003
5-10
32
57,1
7
12,5
>10
10
17,9
5
8,9
Thể tích trung bình
7,8 5,3
2,2 1,9
<0,01
Tỷ lệ giảm thể tích trung bình (%)
79,019,2
Nhận xét:
Trước điều trị thể tích nang chủ yếu từ 5-10ml chiếm 57%, sau điều trị thể tích nang
giảm xuống chủ yếu còn dưới 5ml chiếm 78,6% (p< 0,01). Thể tích trung bình giảm từ 7,8 5,3ml
xuống 2,2 1,9 ml (p < 0,01), tương ứng tỷ lệ giảm thể tích trung bình là 79,0 19,2 %
3.4. Mức độ đau và biến chứng của phương pháp EA
Bng 3.4. Mc đ đau và biến chng của phương pháp EA
Mức độ đau và biến chứng
Số lượng(N = 56)
Tỷ lệ %
Mức độ đau
Điểm TB
1,410,78 (0-6)
Không đau
42
75,0
Đau nhẹ
12
21,4
Đau vừa
2
3,6
Đau nặng và rất nặng
0
0
Biến chứng
Không biến chứng
44
78,6
Chảy máu
4
7,1
Nói khàn
2
3,6
Rò rỉ cồn trong khi tiêm
6
10,7
Nhn xét:
Điểm đau trung bình 1,410,78 (0-6), phn lớn BN không đau chiếm 75,0%. Không
BN nào đau nặng hoc rt nng. Biến chng chiếm t l thấp, trong đó biến chng hay gp nht
là rò r cn ra khi nang chiếm 10,7%.
IV. BÀN LUN
4.1. Triu chứng ng thm m:
Nghiên cu cho thy mc gim rt các triu
chứng ng thm m sau điu tr cho thy
phương pháp EA làm gim áp sut nang rt hiu
qu, ci thin phn ln các vn đề v triu
chng cho BN. Kết qu nghiên cứu tượng t như
ca Kim YJ (2012), sau điều tr t l còn triu
chng là 13%, mc độ thm m 2,7 ± 0,6 xung
còn 0,7±0,9, vi (P< 0,001)[7]. Sung JY (2008),
sau điều tr t l còn triu chứng 8,7% điểm
thm m t 2,9 ± 0,3 xung 0,3 ± 0,7 [8].
Nghiên cứu cũng cho thấy sau điều tr th
tích nang gim xung t 7,8 5,3 ml xung còn
2,2 1,9ml sau 3 tháng (p < 0,01). Th tích
trung bình và t l gim th tích trung bình trong
nghiên cu ca chúng tôi thấp hơn số liu ca
các tác gi Ferreira MC(2016), th tích trung
bình gim t 10.4 ± 9.8 ml xung 2.0 ± 2.5 ml
ln theo dõi cui[2]. KimYJ (2012), trung bình
th tích gim t 15,7 ± 18,1ml xung 3,0 ± 7,9
ml sau ln theo dõi cui cùng[7]. Sung JY
(2008), th tích trung bình gim t 24,4 ± 20,3
ml xung 1.8 ± 3.8ml, t l th tích trung bình
gim 95.2 ± 6.7%, ln theo dõi cui cùng[8].
Th tích trung bình t l gim th tích ca
chúng tôi thấp hơn tỷ l gim th tích ca các tác
gi trên do trong nghiên cu ca chúng tôi, s
ợng BN chưa nhiều (56 BN), thi gian theo dõi
ngn (3 tháng). Trong khi thi gian nghiên cu
ca Kim YJ (2012) [7] là 2 năm trên 217 BN. Thời
gian nghiên cu của Sung JY (2008) [8] 2 năm
trên tng s 290 BN. Theo nhiu tác gi, th tích
tổn thương sau điều tr s gim dn theo thi
giancho BN điều tr b xung hay không.
Điều này được gii thích là do phần đặc trong tn
thương nang hp th mt phn cn tuyệt đối
tác dụngxơ hóa kéo dài nên thể tích gim dn sau
nhng ln kim tra [2,5,8].
4.2. Mức độ đau biến chứng của
phương pháp EA: Đa số BN không đau trong
quá trình làm thủ thuật (chiếm 75%), một số bị
đau nhẹ (chiếm 21,4%) chỉ 2 BN đau vừa
tại ch tiêm, nhưng không kéo i quá 2 giờ sau
thủ thuật không BN nào phải dùng thuốc
giảm đau trong cau khi can thiệp.Nghiên cứu
của Kim YJ(2012), ch 5/209 BN đau nhẹ ti
ch tiêm không cn dùng thuc giảm đau[7].
JayeshSR (2009), có 9 trên 432 BN đau nhẹ
nóng tại ch tiêm không cần dùng thuốc
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
27
giảm đau[4]. V biến chứng, tổn thương dạng
nang thể gặp chảy máu trong nang trong quá
trình làm thủ thuật (4/56 BN) có thể do quá trình
cố định kim để đưa cồn vào nang chưa tốt, kim
di chuyển vào thành phần đặc của nang làm tổn
thương mạch máu. Theo sõi sau 1 3 tháng, 4
BN này tỷ lệ giảm thể tích nang chậm n so
với giảm thể tích trung bình, phù hợp với nghiên
cứu của Kim DW (2005) [6]. Để khắc phục biến
chứng chảy u trong nang, tác giả đã áp dụng
PP: sau khi hút hết dịch trong nang ra, tiến hành
tiêm vào nang lượng cồn bằng 30% lượng dịch
vừa hút ra, rút kim ra khỏi nang không cần
hút hết lượng cồn vừa tiêm vào. PP này làm
giảm bớt thời gian làm thủ thuật, hạn chế biến
chứng rỉ cồn ra khỏi nang xảy ra trong quá
trinh lưu kim để đợi hút cồn, hạn chế sự di
chuyển của kim nên ít xảy ra biến chứng chảy
máu trong nang [6]. Nghiên cứu này cũng gặp 6
BN rỉ cồn theo đường kim ra ngoài nang, tai
biến này thường gặp BN nang lớn, eo tuyến
giáp mỏng, nhu tuyến giáp nh ít, kim lỏng
lẻo, dễ cồn ra theo đường kim, thể gây
đau tại ch trong thủ thuật nhưng không đlại
di chứng sau kiểm tra 1tháng, 3 tháng. Do vậy,
trong trường hợp nang lớn, trong quá trình làm
thủ thuật nên tiêm lượng cồn không vượt quá
15ml. Biến chứng hiếm gặp khác khàn tiếng
(2/56 BN) xảy ra khi lượng cồn tiêm vào nang
nhiều trong quá trìnhlàm thủ thuật, thành nang
mỏng, nhu xung quanh nang ít hoặc không
có, dẫn đến cồn rỉ, thẩm thấura ngoài trong
quá trìnhcan thiệp, tuy nhiên, triệu chứng này
hết sau một tuần mà không cần dùng thuốc gì.
V. KẾT LUẬN
Phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng
dn của siêu âm trong điều tr bnh nang
tuyến giáp là một phương pháp điều tr hiu qu,
chi phí thp, rt ít biến chứng không đòi hi
k thut qphc tp, cần được ph biến áp
dng rng rãi mang li li ích cho bnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V Tu Thân (2004). Chích ethanol qua da vi tr
giúp của siêu âm để điu tr nang tuyến giáp kho
sát hi cu t 4/1995-4/2003 ti Bnh vin An
Bình.
Tp chí Y hc TP. H Chí Minh
. 8 (1): 420-427.
2. Gharib H.,Papini E., Garber J. R., et al.
(
2016
). American Association of Clinical
Endocrinologists, American College of
Endocrinology, and Associazione Medicine
Endocrinology Medical Guidelines for Clinical
Practice for the Diagnosis and Management of
Thyroid Nodules.
Endocr Pract.,
22: 622-39.
3. Kim D.W., Rho M.H., Park H.J., et al. (2012).
Ultrasonography-guided ethanol ablation of
predominantly solid thyroid nodules: a preliminary
study for factors that predict the outcome
.Br J
Radiol
, 85(1015): 930-936.
4. Sung, J.Y., Beak J.H., Kim Y.S., et al. (2008).
One-step ethanol ablation of viscous cystic thyroid
nodules
.AJR Am J Roentgenol
, 191(6): 1730-1733.
5. Ferreira M.C., Piaia C., Cadore A.C. (2016).
Percutaneous ethanol injection versus conservative
treatment for benign cystic and mixed thyroid
nodules
.Arch Endocrinol Metab
, 60(3): 211-216.
6. Kim Y.J., Beak J.H., Ha E.J., et al. (2012).
Cystic versus predominantly cystic thyroid nodules:
efficacy of ethanol ablation and analysis of related
factors
.Eur Radiol
, 22(7): 1573-1578.
7. Jayesh S.R., Mehta P., Cherian M.P., et al.
(2009). Efficacy and safety of USG-guided ethanol
sclerotherapy in cystic thyroid nodules
.Indian J
Radiol Imaging,
19 (3): 199-202.
8. Kim D.W., Rho M.H., Kim H.J., et al. (2005).
Percutaneous ethanol injection for benign cystic
thyroid nodules: is aspiration of ethanol-mixed
fluid advantageous?
.AJNR Am J Neuroradiol
,
26(8): 2122-2127.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
TẠO HÌNH VÀNH TAI DO DỊ TẬT TAI NHỎ
Vũ Duy Dũng1, Nguyễn Roãn Tuất2, Lê Gia Vinh3
TÓM TT9
1Bệnh viện Nhi Trung ương
2Trường Đại Học Y Hà Nội
3Học viện Quân Y
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Duy Dũng
Email: dungent@gmail.com
Ngày nhận bài: 22/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 15/1/2019
Ngày duyệt bài: 11/2/2019
Đặt vấn đề: Tạo hình vành tai mục đích tạo lại
các mốc giải phẫu trên đó, kết qutạo hình vành tai
càng giống bên lành tiệm cận tới sát mức vành tai “lý
tưởng”. Tại bệnh viện Nhi TW áp dụng kỹ thuật Brent
trong tạo hình dị tật tai nhỏ từ 2009, sau đó áp dụng
kỹ thuật của Nagata hoặc kỹ thuật khác, nhưng chưa
có báo cáo về đánh giá kết quả của các kỹ thuật này.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu:
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành
tai bằng sụn sườn tự thân giai đoạn 2015-2018
. Đối
ợng phương pháp: Áp dụng thang điểm đánh
giá các mốc giải phẫu trên tai của Mohit cho 33 bệnh