
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
123
tả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như các
nghiên cứu khác là phù hợp về mặt cơ chế sinh
lý bệnh.
Trên thực tế lâm sàng, đối với những bệnh
nhân có hoặc không có các bệnh lý tim mạch do
xơ vữa khi có hiện diện tình trạng rối loạn lipid
máu, cần chú ý đến sự hiện diện cùng lúc của
tình trạng tăng acid uric huyết thanh đi kèm. Cả
hai bất thường này đều liên quan đến tình trạng
xơ vữa mạch máu và tăng nguy cơ xuất hiện
biến cố cấp tính.
Nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang mô
tả nên khó có thể kiểm soát các yếu tố gây nhiễu
như bệnh nhân đã được điều trị các thuốc làm
thay đổi giá trị nồng độ của các chỉ số của lipid
máu. Cỡ mẫu của nghiên cứu còn nhỏ, chỉ đánh
giá trên bệnh nhân có biến cố xơ vữa mạch máu
là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Do đó,
cần tiến hành những nghiên cứu tiếp theo với cỡ
mẫu lớn hơn, tiến cứu đánh giá trên nhiều đối
tượng bệnh nhân có bệnh lý mạch máu do xơ
vữa hơn để khẳng định mối liên quan trong quá
trình theo dõi dọc sẽ có giá trị hơn.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp có ST chênh lên cho thấy nồng độ acid
uric huyết thanh trung bình trong nghiên cứu 6,1
± 1,5mg/dL. 33,3% số trường hợp trong nghiên
cứu tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Chúng
tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
nồng độ, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ bất thường
đối với 2 chỉ số đó là cholesterol toàn phần và
triglyceride, không ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa về các đặc điểm trên đối với chỉ số LDL-C
và HDL-C. Nồng độ acid uric huyết thanh có mối
tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với nồng
độ cholesterol toàn phần và triglyceride.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vuorinen-Markkola H, Yki-Jarvinen H.
Hyperuricemia and insulin resistance. J Clin
Endocrinol Metab. 1994;78(1):25-29.
2. Fang J, Alderman MH. Serum uric acid and
cardiovascular mortality the NHANES I
epidemiologic follow-up study, 1971-1992. National
Health and Nutrition Examination Survey. JAMA.
2000;283(18):2404-2410.
3. Baldwin W, McRae S, Marek G, et al.
Hyperuricemia as a mediator of the
proinflammatory endocrine imbalance in the
adipose tissue in a murine model of the metabolic
syndrome. Diabetes. 2011;60(4):1258-1269.
4. Peng TC, Wang CC, Kao TW, et al. Relationship
between hyperuricemia and lipid profiles in US
adults. Biomed Res Int. 2015;2015:127596.
5. Dawson J, Walters M. Uric acid and xanthine
oxidase: future therapeutic targets in the
prevention of cardiovascular disease? Br J Clin
Pharmacol. 2006;62(6):633-644.
6. Executive Summary of The Third Report of
The National Cholesterol Education Program
(NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation,
And Treatment of High Blood Cholesterol In Adults
(Adult Treatment Panel III). JAMA.
2001;285(19):2486-2497.
7. Suneja S, Kumawat R, Saxena R. Correlation
between hyperuricemia and lipid profile in
untreated dyslipidemic patients. Internet Journal of
Medical Update. 2015;13:3-9.
8. Ali N, Rahman S, Islam S, et al. The
relationship between serum uric acid and lipid
profile in Bangladeshi adults. BMC Cardiovasc
Disord. 2019;19(1):42.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀNG TRONG BẰNG SURFACTANT QUA
KỸ THUẬT INSURE TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2017-2018
Hoàng Đức Hạ1,2, Khúc Văn Lập3,
Nguyễn Đình Lễ1, Đặng Văn Chức1
TÓM TẮT32
Mục tiêu. Nghiên cứu để đánh giá hiệu quả liệu
pháp surfactant qua kỹ thuật INSURE để điều trị suy
hô hấp (SHH) trong bệnh màng trong tại bệnh viện
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng;
2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng;
3Trường Đại học Y dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ
Email: hdha@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 23.4.2020
Nhi Thái Bình năm 2017-2018. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu. Đối tượng gồm 36 trẻ
sinh non. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm
sàng, đánh giá trước sau không có đối chứng. Kết
quả và kết luận. 87,2% trẻ được bơm Surfactant
trước 6 giờ tuổi, liều trung bình là: 145,1 ±
38,0mg/kg. Kết quả điều trị bệnh màng trong ở trẻ đẻ
non bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE có tỷ lệ
thành công là 21/39 (53,8%). Nhịp thở, nhịp tim và
điểm Silverman của trẻ giảm rõ rệt sau kỹ thuật
INSURE ở nhóm thành công. Sau kỹ thuật INSURE có
sự tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào
(FiO2) và giảm PEEP một cách đáng kể ở nhóm thành
công. Có sự cải thiện pH, PO2, PCO2 máu và tổn