TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
123
tả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ncác
nghiên cứu khác phợp về mặt chế sinh
lý bệnh.
Trên thực tế lâm sàng, đối với những bệnh
nhân hoặc không các bệnh tim mạch do
vữa khi hiện diện nh trạng rối loạn lipid
máu, cần c ý đến sự hiện diện cùng lúc của
tình trạng tăng acid uric huyết thanh đi kèm. Cả
hai bất thường y đều liên quan đến tình trạng
vữa mạch máu tăng nguy xuất hiện
biến cố cấp tính.
Nghiên cứu này nghiên cứu cắt ngang
tả nên khó có thể kiểm soát các yếu tố gây nhiễu
như bệnh nhân đã được điều trị các thuốc làm
thay đổi giá trị nồng độ của các chỉ số của lipid
máu. Cỡ mẫu của nghiên cứu n nhỏ, chỉ đánh
giá trên bệnh nhân biến cố vữa mạch máu
nhồi máu tim cấp ST chênh lên. Do đó,
cần tiến hành những nghiên cứu tiếp theo với cỡ
mẫu lớn hơn, tiến cứu đánh giá trên nhiều đối
tượng bệnh nhân bệnh mạch máu do
vữa hơn để khẳng định mối liên quan trong q
trình theo dõi dọc sẽ có giá trị hơn.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân nhồi u
tim cấp ST chênh lên cho thấy nồng độ acid
uric huyết thanh trung bình trong nghiên cứu 6,1
± 1,5mg/dL. 33,3% số trường hợp trong nghiên
cứu tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Chúng
tôi ghi nhận sự khác biệt ý nghĩa thống về
nồng độ, tỷ lệ bệnh nhân nồng độ bất thường
đối với 2 chỉ số đó cholesterol toàn phần
triglyceride, không ghi nhận sự khác biệt ý
nghĩa về các đặc điểm trên đối với chỉ số LDL-C
HDL-C. Nồng đacid uric huyết thanh mối
tương quan thuận ý nghĩa thống với nồng
độ cholesterol toàn phần và triglyceride.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vuorinen-Markkola H, Yki-Jarvinen H.
Hyperuricemia and insulin resistance. J Clin
Endocrinol Metab. 1994;78(1):25-29.
2. Fang J, Alderman MH. Serum uric acid and
cardiovascular mortality the NHANES I
epidemiologic follow-up study, 1971-1992. National
Health and Nutrition Examination Survey. JAMA.
2000;283(18):2404-2410.
3. Baldwin W, McRae S, Marek G, et al.
Hyperuricemia as a mediator of the
proinflammatory endocrine imbalance in the
adipose tissue in a murine model of the metabolic
syndrome. Diabetes. 2011;60(4):1258-1269.
4. Peng TC, Wang CC, Kao TW, et al. Relationship
between hyperuricemia and lipid profiles in US
adults. Biomed Res Int. 2015;2015:127596.
5. Dawson J, Walters M. Uric acid and xanthine
oxidase: future therapeutic targets in the
prevention of cardiovascular disease? Br J Clin
Pharmacol. 2006;62(6):633-644.
6. Executive Summary of The Third Report of
The National Cholesterol Education Program
(NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation,
And Treatment of High Blood Cholesterol In Adults
(Adult Treatment Panel III). JAMA.
2001;285(19):2486-2497.
7. Suneja S, Kumawat R, Saxena R. Correlation
between hyperuricemia and lipid profile in
untreated dyslipidemic patients. Internet Journal of
Medical Update. 2015;13:3-9.
8. Ali N, Rahman S, Islam S, et al. The
relationship between serum uric acid and lipid
profile in Bangladeshi adults. BMC Cardiovasc
Disord. 2019;19(1):42.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀNG TRONG BẰNG SURFACTANT QUA
KỸ THUẬT INSURE TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2017-2018
Hoàng Đức Hạ1,2, Khúc Văn Lập3,
Nguyễn Đình Lễ1, Đặng Văn Chức1
TÓM TẮT32
Mục tiêu. Nghiên cứu để đánh giá hiệu quả liệu
pháp surfactant qua kthuật INSURE để điều trị suy
hấp (SHH) trong bệnh màng trong tại bệnh viện
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng;
2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng;
3Trường Đại học Y dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ
Email: hdha@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 23.4.2020
Nhi Thái Bình năm 2017-2018. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu. Đối tượng gồm 36 trẻ
sinh non. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm
sàng, đánh giá trước sau không đối chứng. Kết
quả kết luận. 87,2% trẻ được bơm Surfactant
trước 6 giờ tuổi, liều trung bình là: 145,1 ±
38,0mg/kg. Kết quả điều trị bệnh màng trong trẻ đẻ
non bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE tỷ lệ
thành công 21/39 (53,8%). Nhịp thở, nhịp tim
điểm Silverman của trẻ giảm rệt sau kỹ thuật
INSURE nhóm thành công. Sau kỹ thuật INSURE
sự tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào
(FiO2) giảm PEEP một cách đáng kể nhóm thành
công. sự cải thiện pH, PO2, PCO2 máu tổn
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
124
thương trên Xquang ngực thẳng thời điểm trước
sau kỹ thuật INSURE. Điều trị bằng kỹ thuật INSURE
5,1% trẻ bị tràn khí màng phổi, 2,6% trẻ bị xuất
huyết phổi.
Từ khoá:
Đặt ống, rút ống, surfactant.
SUMMARY
THE RESULTS OF HYALINE MEMBRANE
DISEASE TREATMENT BY SURFACTANT
THROUNGHT INSURE TECHNIQUE AT THAI
BINH PEDIATRICS HOSPITAL IN 2017-2018
Objective. Research was conducted to evaluate
the effectiveness of surfactant treatment by INSURE
technique for hyaline membrane disease at Thaibinh
Pediatrics Hospital in 2017-2018. Subject and
method. Subjects included 39 cases and the method
was a clinical intervention, before and after evaluation
without control. Results and conclusions. 87.2% of
cases were used Surfactant before 6 hour olds, with
mean dose 145.1 ± 38.0 mg/kg. Results of treatment
of hyaline membrane disease in newborns using
Surfactant through INSURE technique had a success
rate of 21/39 (53.8%). The child's breathing rate,
heart rate and Silverman score decreased significantly
after the INSURE technique in the successful group.
After the INSURE technique, there was an increase in
SpO2, a decrease in the oxygen fraction in the
breathing air (FiO2) and a significant decrease in PEEP
in the successful group. There was an improvement in
pH, PO2, blood PCO2 and lesions on the chest x-ray
comparing before and after the INSURE technique.
The complications of treatment with INSURE
technology were 5.1% of patients with pneumothorax,
2.6% of patients with pulmonary hemorrhage.
Keywords.
Intubation, extubation, surfactant.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh màng trong (BMT) hội chứng suy
hấp căn tiên phát thường xuất hiện trẻ
sinh non tháng do phổi chưa trưởng thành, thiếu
hụt Surfactant làm tăng sức căng bề mặt của
phế nang nguy cơ làm phế nang bị xẹp ở cuối thì
thở ra dẫn đến giảm vùng trao đổi khí phổi
gây suy hấp [7]. Hiện nay với sự phát triển
của hồi sức sinh, ngoài điều trị SHH sinh
non tháng bằng việc đảm bảo thông khí cung
cấp oxy cho trẻ như thở áp lực dương liên tục
qua đường mũi (nCPAP: nasal continuous
positive airway pressure), thông khí học thì
liệu pháp thay thế Surfactant (SRT-Surfactant
Replacement Therapy) đã góp phần rất quan
trọng trong việc cứu sống giảm tỷ lệ các biến
chứng. Kỹ thuật INSURE (INtubation-SURfactant-
Extubation: Đặt nội khí quản - bơm Surfactant-
rút nội khí quản) một kthuật trong điều trị
SHH ở trẻ đẻ non, đã được thực hiện thành công
trên thế giới trong nước [1, 3, 4, 8]. Bệnh
viện Nhi Thái Bình cũng đã áp dụng kỹ thuật này
vào điều trị. Tuy vậy, chưa nghiên cứu nào
đánh giá kết quả của Surfactant trong điều trị
BMT trẻ đẻ non qua kỹ thuật INSURE. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm mực tiêu nhận xét
kết quả điều trị bệnh màng trong trẻ đẻ non
bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE tại Bệnh
viện Nhi Thái Bình năm 2017-2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả trẻ đẻ
non SHH được chẩn đoán BMT vào điều trị tại
Bệnh viện Nhi Thái Bình, thời gian nghiên cứu từ
01 tháng 9 năm 2017 đến 31 tháng 8 năm 2018.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân bao gồm tuổi
thai t 28-36 tuần theo kỳ kinh, siêu âm hoặc
bảng đánh giá tuổi thai theo bảng New Ballard,
tuổi 24 giờ, được chẩn đoán xác định bệnh
màng trong theo Avery Mead (1954) [5] gồm
các dấu hiệu: SHH cấp xuất hiện ngay sau đẻ
hoặc vài giờ sau đẻ (thở nhanh từ 60 lần/phút
trở lên, co o hấp, thở rên, tím tái, cơn
ngừng thở, nghe phổi thấy rào phế nang giảm
hoặc mất, chỉ sSilverman 3 điểm, theo bảng
Silverman, X quang phổi: Bệnh màng trong từ độ
II trở đi, trẻ cần thở nCPAP với FiO2 40% để
duy trì SpO2 87%). Tiêu chuẩn loại trgồm
tuổi > 24h, trẻ phải thở máy hoặc bóp bóng từ
lúc mới bắt đầu nhập viện, trẻ có dị tật bẩm sinh
nặng về thần kinh, tim mạch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu tả tiến cứu một loạt ca bệnh, chọn mẫu
thuận tiện không xác suất. Tất cả các bệnh nhi
đủ tiêu chuẩn đều được đưa vào nghiên cứu.
Thực tế chọn được 39 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
đưa vào nghiên cứu. Thực hiện kỹ thuật INSURE
do các bác sỹ lâm sàng chuyên khoa nhi thực
hiện theo kỹ thuật thường qui. Phân tích số liu
tại 4 thời điểm: trước sau kỹ thuật INSURE tại
các thời điểm: sau 6h, 24h, 48h. Số liệu được x
lý bằng chương trình SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Đặc đim của kỹ thuật INSURE
Đặc điểm
n
X ± SD (Min,
Max) n (%)
Thời gian từ lúc sinh
đến lúc INSURE (giờ)
Trung bình
Bơm trước 6 giờ
Bơm sau 6 giờ
39
34
5
3,7 ± 1,7 (2,
10)
87,2%
12,8%
Liều Surfactant trung
bình (mg/kg/lần)
39
145,1 ± 38,0
Nhận xét:
Đa số các trường hợp trẻ được
bơm Surfactant trước 6 gi tuổi (87,2%). Liều
Surfactant trung bình là: 145,1 ± 38,0 mg/kg,
liều thấp nhất 100 mg/kg, liều cao nhất
266,7mg/kg.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
125
Sau khi bơm Surfactant 30/39 (76,9%) tr
rút được NKQ trong vòng 30 phút (sm nht
sau 10 phút, mun nht 60 phút) 30 tr
này được chuyn th nCPAP. 9/39 (23,1%)
tr không rút được NKQ, s tr này tiếp tục được
th máy. Sau 24 gi rút NKQ 6/30 tr phi
đặt lại NKQ để th máy, sau 48 gi có tng cng
9/30 tr phải đặt li NKQ th máy. Như vậy sau
48 giờ, chúng tôi đã thc hin k thut INSURE
tht bi 18/39 tr (46,2%), thành công
21/39 tr (53,8%).
Bảng 3.2. Thay đổi dấu hiệu hô hấp, tuần hoàn trước và sau INSURE
Hô hấp tuần - tuần hoàn
Trước INSURE
(n=39)
Sau 6h
(n=30)
Sau 24h
(n=24)
Sau 48h
(n=21)
Bình thường
3 (7,7)
19 (63,3)
19 (79,2)
20 (95,2)
Thở nhanh
36 (92,3)
11 (33,7)
5 (20,8)
1 (4,8)
p
p0,6 < 0,05
p0,24 < 0,05
p0,48 < 0,05
Bình thường
22 (56,4)
19 (63,3)
21 (87,5)
19 (90,5)
Nhịp tim nhanh
17 (43,6)
11 (33,7)
3 (12,5)
2 (9,5)
p
p0,6 = 0,56
p0,24 < 0,05
p0,48 < 0,05
Nhận xét:
Sau 6 giờ đặc biệt sau 48 giờ được can thiệp, chỉ còn 1/20 trường hợp (4,8%) có nhịp
thở 60 lần/phút (p < 0,05), nhịp tim cải thiện, đặc biệt sau 48 giờ chỉ còn 2/21 trường hợp
(9,5%) có nhịp tim nhanh ≥ 160 lần/phút (p < 0,05).
Sau kỹ thuật INSURE 48h, điểm Silverman giảm một cách đáng kể nhóm INSURE thành công.
Sau INSURE stăng rõ rệt về SpO2. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống với p < 0,05. Sau
INSURE sự giảm phân số oxy trong khí thở vào (FiO2). Sự khác biệt này ý nghĩa thống kê với p
< 0,05 tại tất cả các thời điểm.
Bảng 3.3. Chỉ số PEEP, pH và khí máu trước và sau kỹ thuật INSURE
Dấu hiệu
Trước INSURE
Sau 6h
Sau 24h
Sau 48h
n=39
%
n=30
%
n=24
%
n=21
%
PEEP
≤5
0
0
13
43,3
17
70,8
19
90,5
>5
39
100
17
56,7
7
29,2
2
9,5
p
p0,6 < 0,05
p0,24 < 0,05
p0,48 < 0,05
pH
7,33 ± 0,07
7,38 ± 0,09
7,34 ± 0,07
7,34 ± 0,04
Khí máu
(mmHg)
PCO2
47,4 ± 13,7
39,3 ± 15,5
39,2 ± 10,2
36,5 ± 7,3
PO2
71,6 ± 28,4
83,9 ± 27,3
85,9 ± 24,7
98,3 ± 19,4
Nhận xét:
Sau khi thực hiện kỹ thuật INSURE sự giảm PEEP một cách rệt nhóm bệnh
nhân nghiên cứu (p < 0,05. Giá trị PCO2 trung bình ở thời điểm trước INSURE là: 47,4 ± 13,7 mmHg.
Sau kỹ thuật INSURE sự giảm PCO2 các thời điểm, đặc biệt sau 48h (36,5 ± 7,3 mmHg). Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.4. Phân độ Xquang phổi trước và sau kỹ thuật INSURE
Xquang
Trước INSURE
Sau 6h
Sau 24h
Sau 48h
n=39
TL%
n=30
TL%
n=24
TL%
n=21
TL%
Bình thường
0
0
0
0
3
12,5
13
61,9
Giai đoạn I
0
0
6
20,0
8
33,3
8
38,1
Giai đoạn II
10
25,6
17
56,7
13
54,2
0
0
Giai đoạn III
21
53,9
7
23,3
0
0
0
0
Giai đoạn IV
8
20,5
0
0
0
0
0
0
Tổng
39
100
30
100
24
100
21
100
p
p0,6 < 0,05
p0,24 < 0,05
p0,48 < 0,05
Nhận xét:
Trước điều trị tổn thương trên
Xquang ngực thẳng chủ yếu bệnh màng trong
giai đoạn 3 4 (74,4%), 10/39 trường hợp
(25,6%) bệnh màng trong giai đoạn 2. Sau 24h
điều trị tổn thương trên Xquang ngực thẳng cải
thiện rõ rệt, không bệnh màng trong giai đoạn
3 4, bệnh màng trong giai đoạn 2 là 13/24
trường hợp (54,2%), 11/24 trường hợp (45,8%)
bình thường và bệnh màng trong giai đoạn 1. Sau
48h điều trị tổn thương trên Xquang ngực thẳng
ch còn bệnh màng trong giai đoạn 1 (38,1%),
không còn bệnh màng trong giai đoạn 2, 3, 4.
Tỷ lệ c biến chứng khi thực hiện kỹ
thuật INSURE: 2/39 trường hợp (5,1%) bị
tràn khí màng phổi, 1/39 trường hợp (2,6%) bị
xuất huyết phổi. Các trường hợp biến chứng đều
nằm trong nhóm thực hiện kỹ thuật INSURE thất
bại.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
126
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa
số các trường hợp trẻ được bơm Surfactant trước
6 giờ tuổi (87,2%). Thời điểm bơm Surfactant
trung bình: 3,7 ± 1,7 giờ; thời điểm bơm sớm
nhất 2 giờ, thời điểm bơm muộn nhất 10
giờ). Liều Surfactant trung bình : 145,1 ± 38,0
mg/kg, liều thấp nhất 100 mg/kg, liều cao
nhất 266,7 mg/kg (Có 2 trường hợp phải bơm
lại sau 6 giờ điều trị, thuộc nhóm trẻ thất bại).
Nghiên cứu của Phạm Nguyễn Tố Như cho thấy
tuổi bơm Surfactant trung bình là 9,4 ± 6 giờ; t
lệ trẻ được bơm Surfactant trước 12 giờ tuổi
76,7%, sau 12 giờ tuổi là 23,3%. Liều Surfactant
trung bình 111 ± 14,1 mg/kg; liều Surfactant
100–200 mg/kg/liều chiếm 80%, có 20% số trẻ
được dùng liều Surfactant < 100 mg/kg/liều [3].
Sau khi bơm Surfactant 30/39 (76,9%) tr
rút được NKQ trong vòng 30 phút (sm nht
sau 10 phút, mun nht 60 phút) 30 tr
này được chuyn th nCPAP. 9/39 (23,1%)
tr không rút được NKQ, s tr này tiếp tục được
th máy. Kết qu tương t như nghiên cứu ca
Phm Nguyn T Như [3] Trn Th Thu [4].
Nghiên cu ca Cherif A (2007) ti Khoa hi sc
sinh thuộc Đại hc Tunisia trên 1721 tr đẻ
non 70 tr b RDS điều bng k thut
INSURE, có t l thành công 62,9%, tht bi
là 37,1% [6].
Kết quả nghiên cứu y cũng cho thấy, trẻ
được can thiệp qua kỹ thuật INSURE cải thiện
đáng kể chức năng hô hấp và tim mạch, trước kỹ
thuật INSURE đến 36/39 (92,3%) nhịp thở
60 lần/phút, tỷ lệ này cải thiện sau kthuật
INSURE 6 giờ đặc biệt sau 48 giờ chỉ còn 1/20
trường hợp (4,8%) nhịp thở 60 lần/phút.
Trước k thuật INSURE đến 17/39 (43,6%)
trẻ nhịp tim nhanh, sau k thuật INSURE 6
giờ tlệ này đã cải thiện, đặc biệt sau 48 giờ
chỉ còn 2/21 trường hợp (9,5%) nhịp tim
nhanh 160 lần/phút. Nghiên cứu của Phạm
Nguyễn Tố Như cho thấy trước INSURE
83,3% trẻ nhịp thở nhanh 60 lần/phút;
không trường hợp nào nhịp tim 160
lần/phút. Sau INSURE 48h chỉ còn 4,2% trẻ
nhịp thở 60 lần/phút [3]. Đồng thời điểm
Silverman giảm một cách ý nghĩa nhóm
thực hiện kthuật INSURE thành công (p<0,05),
tương đồng với các nghiên cứu khác [2, 3].
Nghiên cứu y cho thấy sự ng SpO2
giảm phân số oxy trong khí thở vào (FiO2) một
cách ý nghĩa thống sau khi thực hiện kỹ
thuật INSURE (p<0,05). Nghiên cứu của Trần
Thị Thuỷ cũng cho thấy chỉ 6 giờ sau khi điều trị,
chỉ số SpO2 của bệnh nhi đã tăng lên và giữ mức
ổn định đến sau 48 giờ. Tương tự như vậy, chỉ
số FiO2 giảm rệt [4]. Như vậy, Surfactant đã
cải thiện tình trạng suy hấp của trẻ, m giảm
nhu cầu oxy trong khí thở vào cải thiện độ
bão hòa oxy qua mao mạch. Trước khi thực hiện
kỹ thuật INSURE 100% các trường hợp thở
nCPAP với áp lực dương cuối thì thở ra (PEEP) >
5. Sau khi thực hiện kỹ thuật INSUREsự giảm
PEEP một cách rệt nhóm bệnh nhân nghiên
cứu. Sự khác biệt này ý nghĩa thống với p
< 0,05. Kết quả nghiên cứu của Phạm Nguyễn
Tố Như thấy trước INSURE 23,3% trẻ cần
PEEP > 5, sau INSURE 48h chỉ còn 4,2% trường
hợp cần PEEP > 5 [3]. Xét nghiệm khí máu, PO2
PCO2 giảm một cách ý nghĩa thống
trước và sau kỹ thuật INSURE với p<0,05. Tương
đồng với nghiên cứu khác [4, 5].
Trên phim chụp Xquang ngực thẳng, trước
điều trị bằng kỹ thuật INSURE tổn thương chủ
yếu bệnh màng trong giai đoạn 3 4
(74,4%), 10/39 trường hợp (25,6%) bệnh màng
trong giai đoạn 2. Sau 24h điều trị tổn thương
trên Xquang ngực thẳng cải thiện rệt, không
bệnh màng trong giai đoạn 3 4; bệnh
màng trong giai đoạn 2 13/24 trường hợp
(54,2%); 11/24 trường hợp (45,8%) bình
thường bệnh màng trong giai đoạn 1. Sau
48h điều trị tổn thương trên Xquang ngực thẳng
chỉ còn bệnh màng trong giai đoạn 1 (38,1%),
không còn bệnh màng trong giai đoạn 2, 3, 4.
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
Phạm Nguyễn Tố Như cho thấy trước kỹ thuật
INSURE 93,3% bệnh màng trong giai đoạn
3,4. Sau kỹ thuật INSURE không còn trường hợp
nào bệnh màng trong giai đoạn 3,4 [3].
Đánh giá các biến chứng khi sử dụng th
thuật INSURE, nghiên cứu này cho thấy một số
trường hợp trẻ biến chứng đều nằm trong
nhóm nghiên cứu kết quả kỹ thuật INSURE
thất bại (2/39 trường hợp (5,1%) bị tràn khí
màng phổi, 1/39 trường hợp (2,6%) bị xuất
huyết phổi), phải chuyển sang hỗ hấp hỗ trợ
bằng thở máy. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Phạm
Nguyễn Tố Như (3,3% tràn khí màng phổi
3,3% xuất huyết phổi) [3]; Hoàng Thị Nhung
(6,7% xuất huyết phổi 3,3% tràn khí ng
phổi) [2] Trần Thị Thủy (4% xuất huyết phổi
không tràn khí màng phổi) [4]. Bài đánh
giá tổng quan của Stevens TP Cs (2007) cho
thấy, trẻ mắc bệnh màng trong được điều trị
bằng INSURE tỷ lệ thở y thấp hơn (RR
0.67; 95% CI 0.57- 0.79), ít tràn khí màng phổi
(RR 0.52; 95% CI 0.28–0.96) ít bị loạn sản
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
127
phế quản phổi sinh (RR 0.51; 95% CI 0.26
0.99) [8].
V. KẾT LUẬN
Qua k thuật INSURE, 87,2% trẻ được bơm
Surfactant trước 6 giờ tuổi, trung bình là: 145,1
± 38,0 mg/kg, tỷ lệ thành công 21/39
(53,8%). Nhịp thở nhịp tim của trẻ giảm
rệt sau kỹ thuật INSURE nhóm thành công.
Điểm Silverman giảm rệt nhóm kỹ thuật
INSURE thành công. Sau kỹ thuật INSURE sự
tăng SpO2, giảm phân soxy trong khí thở vào
(FiO2) giảm PEEP một cách đáng kể nhóm
thành công, s cải thiện tổn thương trên
Xquang ngực thẳng, cải thiện PO2 và PCO2. Điều
trị bằng kỹ thuật INSURE có 5,1% trẻ bị tràn khí
màng phổi, 2,6% trẻ bị xuất huyết phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Xuân Minh (2007). Hiệu quả của kỹ thuật
INSURE trong điều trị suy hấp trẻ đẻ non. Y
học TP. Hồ Chí Minh; 8: 155-161.
2. Hoàng Thị Nhung (2016). Nghiên cứu áp dụng
phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng SHH
trẻ đẻ non tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai.
Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Nguyễn Tố Như (2010). tả kết quả
điều trị bệnh màng trong trẻ sinh non bằng
Surfactant qua kỹ thuật INSURE. Y học TP. HChí
Minh; 14: 155-161.
4. Trần Thị Thủy, Ngô Thị Xuân, Phạm Trung
Kiên Cs (2017). Kết quả phương pháp
INSURE trong điều trị hội chứng suy hấp trẻ
đẻ non tai Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa Y ợc; 33(2):
106-114.
5. Avery ME, Mead J (1959). Surface properties in
relation to atelectasis and hyaline membrane
disease. AMA J Dis Child.; 97(5): 517-23.
6. Cherif A, Hachani C, Khrouf N (2007). Factors
associated with INSURE method failure in preterm
infants with respiratory distress syndrome. The
Internet Journal of Pediatrics and Neonatology;
8(1): 1-7.
7. Lemons JA, Bauer CR, Oh W, et al. (2001).
Very low birth weight outcomes of the National
Institute of Child health and human development
neonatal research network, January 1995 through
December 1996. NICHD Neonatal Research
Network. Pediatrics . 2001; 107: E1
8. Stevens TP, Harrington EW, Blennow M, et al.
(2017). Early surfactant administration with brief
ventilation vs. selective surfactant and continued
mechanical ventilation for preterm infants with or
at risk for respiratory distress syndrome. Cochrane
Database Syst Rev.; (4): CD003063.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA
CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG TKI THẾ HỆ 2 AFATINIB: ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ
ĐÁP ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nguyễn Thị Thái Hòa*, Nguyễn Văn Việt**
TÓM TẮT33
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng các yếu tố
liên quan đến tỷ lệ đáp ứng của TKIs thế hệ II
(Afatinib) bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
có đột biến EGFR. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng
không đối chứng. 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn
IIIC-IV. Điều trị bước 1: Afatinib (Giotrif) liều 30-
40mg/ngày. Kết quả: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp
ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến
triển 6,7%. Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng
hoàn toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn
định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3%. Đột biến hiếm: đáp
ứng một phần 6/7 bệnh nhân. T l đáp ng nam
gii 70,6%, n gii là 53,8%. Tỷ lệ đáp ng
nhóm hút thuốc 66,7%, nhóm không hút thuốc
58,3%. Nhóm bệnh nhân di căn não: đáp ứng một
*Bệnh viện K Trung ương
**Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa
Email: bshoabvk@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/4/2020
Ngày phản biện khoa học: 19/4/2020
Ngày duyệt bài:29/4/2020
phần 1/5(20%), bệnh ổn định 3/5 (60%), không đáp
ứng 1/5 (20%). Nhóm bệnh nhân di căn xương:
đáp ứng hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%,
bệnh ổn định 25%. Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp
ứng một phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến
triển 14,3%. Kết luận: Afatinib cho tỷ lệ đáp ứng cao
ở cả đột biến thường gặp và đột biến hiếm.
Từ khóa:
Afatinib, EGFRm + NSCLC, bệnh nhân
Việt Nam, Real-world data
SUMMARY
TREATMENT OF EGFR MUTATED NON-
SMALL CELL LUNG CANCER BY SECOND
GENERATION EGFR TYROSINE KINASE
AFATINIB: OVERAL RESPONSE RATE AND
SUBGROUP ANALYSIS
Aims: To assess the respond rates and safety data
of afatinib in 30 patients with locally advanced or
metastatic EGFRm+ NSCLC. Method: In this single
arm study, we collected data from tyrosine kinase
inhibitor-naive patients with EGFR mutation-positive
advanced (stage IIICIV) NSCLC who were given 30-
40 mg/day afatinib in 1st line treatment at K Hospital,
Vietnam from September 2018 to September 2019.
Dose adjustment followed product information.