TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
29
thng vi ch s đo lường nh hưởng ca sc
khỏe răng miệng đến chất lượng cuc sng
(OHIP-14). S răng mất càng tăng thì đim
OHIP-14 càng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Dung, Trn Ngc Sơn (2016). Thực
trng mất răng và phục hình răng đã mất của người
cao tui qun Cu Giy, Nội”. Tạp chí Khoa hc
ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, 32(2), 106-110.
2. Bùi Hng Hnh (2016). “Thực trạng sâu răng,
viêm quanh răng, nhu cầu điu tr mt s yếu
t liên quan đến chất lượng cuc sng người cao
tui ti Thành ph H Chí Minh năm 2015”. Luận
văn thạc s y học, Đại hc Y Hà Ni
3. Beatriz S., María-Celia H., María-Teresa S.
(2016). “Oral health and quality of life in the
municipal senior citizen’s social clubs for people
over 65 of Valencia, Spain”. Med oral patol oral cir
bucal, 21(6), 672-8.
4. Inukai M., John M. T., Igarashi Y.
(2010).“Association between perceived chewing
ability and oral health-related quality of life in
partially dentate patients”. Health and Quality of
Life outcomes, 8(1), 231-239.
5. María J.B., Herenia P.L, Maria L.R.S. (2014).
“Impact of tooth loss related to number and position
on oral health quality of life among adults”. Health
and Quality of Life Outcomes, 12(1), 165-174.
6. Rodakowska E., Mierzyńska K., Bagińska
J.(2014).“Quality of life measured by OHIP-14 and
GOHAI in elderly people from Bialystok, north-east
Poland ”. BMC Oral Health, 14(1), 147-155.
7. Silva A. E. R. (2013). “Oral health–related quality
of life and associated factors in Southern Brazilian
elderly”. Gerodontology, doi: 10.1111/ger.12050
8. Ulinski K. G. B., Nascimento M. A., Lima A. M.
C. (2013). “Factors related to oral health-related
quality of life of independent brazilian elderly”.
International journal of dentistry,2013.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐA HÓA TRỊ LIỆU BỆNH U NGUYÊN BÀO NUÔI
Hồ Giang Nam*, Phạm Thị Thanh Hiền**, Nguyn Lnh Ton***
TÓM TẮT8
Mục tiêu: Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi
chỉ định điều trị đa hóa trị liệu. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: 338 bệnh nhân chẩn
đoán UNBN được điều trị đa HTL tại bệnh viện PSTW
trong đó 162 bệnh nhân được khởi phát điều trị
bằng MTX nhưng kháng thuốc; 176 bệnh nhân khởi
phát điều trị bằng công thức EMA-CO ngay từ đầu.
Kết quả kết luận: Tỷ lệ cắt tử cung 62.4%,
bảo tồn tử cung là 37,6%; Tỷ lệ khỏi chung là 80.5%,
thất bại 4.1%, tái phát là 15.4%. Tỷ lệ kháng thuốc
đa HTL là 14.5%. UNBN ≥ 7 điểm khởi phát bằng MTX
tỷ kháng thuốc 28.6%; Tiền sử thai thường, thời
gian tiềm ẩn > 4 tháng, vị trí di căn não làm tăng
nguy cơ kháng thuốc.
Từ khóa:
Bệnh lý tế bào nuôi ác tính nguy cơ cao,
EMA/CO, mang thai.
SUMMARY
RESULTS OF MULTI-CHEMOTHERAPY TREATMENT
OF TROPHOBLASTIC TUMOR DISEASE
Objectives: Remarks on the treatment of
trophoblastic tumor disease indicated to be treated by
multi-chemotherapy.Subjects and methods: 338
patients diagnozied with trophoblastic tumor disease
are being treated by multi-chemotherapy at National
Hospital of Obstetrics and Gynecology, of whom 162
*Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
**Trường Đại học Y Hà Nội
***Học viện Quân Y
Chịu trách nhiệm chính: Hồ Giang Nam
Email: giangnamho.snna@gmail.com
Ngày nhận bài: 12/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 30/12/2019
Ngày duyệt bài: 6/2/2020
patients are treated by MTX but drug-resistant; 176
patients are treated by the EMA-CO formula from the
beginning. Results: The rate of uterus cut is 62.4%,
the rate of uterus maintenance is 37,6%; the general
recovery rate is 80.5%, the failure rate is 4.1%, the
relapsing rate is 15.4%. The rate of multi-
chemotherapy drug-resistance accounts for 14.5%.
Trophoblastic tumor disease of no less than 7 starting
points treated by MTX has the drug-resistant rate of
28.6%; Normal pregnancy prehistory, latent period of
more than four months, brain metastatic position
increases the drug-resistant risk.
Key words:
Pathology of high-risk malignant
trophoblastic tumor disease, EMA/CO, pregnancy.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khối u nguyên bào nuôi (UNBN) khối u ác
tính phát triển từ thành phần lá nuôi của rau thai
rồi xâm lấn vào tổ chức người mẹ. Khối UNBN
bao gồm chửa trứng xâm lấn (CTXL), ung thư
nguyên bào nuôi (UTNBN) u nguyên bào nuôi
vùng rau bám (UNBNVRB). Bệnh thể xuất
hiện sau bất cứ hình thái thai nghén nào như đẻ
thường, sau sẩy thai thường, sau thai lưu, sau
chửa ngoài tử cung và đặc biệt là sau chửa trứng
(CT). Tỷ lệ biến chứng thành UNBN sau CT từ
15% đến 20%, khoảng 1/3 đến 1/2 số biến
chứng có di căn.
Năm 1998 Đinh Thế Mỹ, Minh Châu đã
điều trị thành công cho một bệnh nhân UNBN di
căn não bằng công thức EMA-CO. Từ đó đến nay
công thức này đã được áp dụng cho tất cả
những bệnh nhân tiên lượng bệnh nặng, hiệu
quả điều trị cao và ít tác dụng phụ.
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
30
Bệnh viện Phụ sản Trung Ương (BVPSTƯ),
một trong những trung tâm điều trị sản phụ
khoa lớn của cả nước, phần lớn những bệnh
nhân bị bệnh NBN phía Bắc đều được theo dõi
điều trị tại đây. vậy, với mong muốn tìm
hiểu, nâng cao hoàn thiện kỹ năng thực hành
trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh
UNBN áp dụng vào thực tiễn, tôi tiến hành thực
hiện đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm bệnh u nguyên
bào nuôi được điều trị đa hóa trị liệu”
với mục
tiêu:
Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi
chỉ định điều trị đa hóa trị liệu.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân
được chẩn đoán xác định bệnh UNBN, khởi phát
điều trị bằng phác đồ MTX-FA nhưng kháng
thuốc hoặc bệnh nhân UNBN khởi phát điều trị
bằng phác đồ EMA-CO ngay từ đầu.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: S dụng phương
pháp hi cu mô t.
- Các biến s ch s nghiên cu
+ Tiêu chuẩn đánh giá tiên lượng: Dựa vào
bảng điểm các yếu tố tiên lượng UNBN của WHO
cải tiến năm 2006.
+Thông tin liên quan đến cách thức xử trí
Hóa chất + bảo tồn tử cung: Bệnh nhân
dưới 45 tuổi, chưa đủ con, đáp ứng tốt với phác
đồ hóa chất.
Hóa chất + cắt tử cung: Bệnh nhân lớn
tuổi, đủ con hoặc vỡ nhân di n tại tử cung,
hoặc bệnh nhân kháng thuốc phải chuyển qua
phác đồ khác.
+ Phác đồ đa HTL được sử dụng điều trị
UNBN kháng thuốc MTX hoặc UNBN nguy cao
tại khoa phụ III- BVPSTƯ là phác đồ EMA-CO.
Nếu bệnh nhân kháng thuốc, thì chuyển sang
phác đồ EMA-EP, hoặc phác đồ BEP.
- Xử số liệu: Phần mềm SPSS20.0 các
thuật toán thống kê.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Thái độ xử trí UNBN
Bảng 3.1. Thái độ xử trí
Thái độ xử trí
Khởi phát bằng
MTX (n)
Khởi phát bằng
EMACO (n)
Tổng
cộng
P
OR
95%CI ca OR
Hóa chất+Cắt tử
cung
Số BN
83
128
211
0.000
0.4
(0.3-0.6)
%
39.3
60.7
100
Hóa chất +Bảo
tồn tử cung
Số BN
79
48
127
%
62.2
37.8
100
Tỷ lệ bệnh nhân khởi phát điều trị bằng MTX
hoặc EMACO bệnh nhân cắt tử cung bảo
tồn tử cung có sự khác biệt với p <0.001.
Tỷ lệ cắt tử cung trong nghiên cứu là 211/338
bệnh nhân, tương đương 62.4%. Kết quả này
cao hơn Trần Thị Phương Mai Phạm Huy Hiền
Hào (2004) [1] trên 292 bệnh nhân UNBN, tỷ lệ
cắt tử cung các bệnh nhân UNBN 50.7%.
Điều này được giải thích do đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi những bệnh nhân điều trị
đa HTL, nguy cao, trong đó bệnh nhân di căn
tử cung, kháng thuốc chiếm tỷ lệ khá lớn, vậy
tỷ lệ cắt tử cung gián tiếp tăng.
3.2 Kết quả điều trị
Bảng 3.2. Kết quả điều trị
Số lượng
Tỷ lệ(%)
272
80.5
14
4.1
52
15.4
49
14.5
Số bệnh nhân điều trị khỏi 272(80.5%),
điều trị thất bại 14(4.1%), tái phát 52
(15.4%).Trong nghiên cứu của chúng tôi, 338
bệnh nhân đều được sử dụng phác đồ đa HTL,
trong đó 162 bệnh nhân được khởi phát điều
trị bằng MTX chiếm 47.9%, còn 176 bệnh nhân
khởi phát điều trị bằng EMA-CO ngay từ đầu
chiếm 52.1%. Tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh chung
80.5%, thất bại 4.1% bao gồm các bệnh
nhân xuất viện trong tình trạng nặng hay tử
vong. Sbệnh nhân kháng đa HTL trong nghiên
cứu 49 bệnh nhân chiếm 14.5%, trong khi đó
số bệnh nhân tái phát 52 chiếm 15.4%.
nhóm bệnh nhân khởi phát điều trị bằng MTX, tỷ
lệ khỏi 132/162, chiếm 81.5%, thất bại
3/162 chiếm 1.8%, còn tái phát 27/162 chiếm
16.7%. Ở nhóm bệnh nhân khởi phát bằng EMA-
CO, tỷ lệ khỏi 140/176 chiếm 79.5%, thất bại
11/176 chiếm 6.3%, còn tái phát là 14.2%.
3.3 Phác đồ điều trị với tỷ lệ kháng thuốc
Bảng 3.3. Liên quan giữa phác đồ khởi phát và kháng thuốc
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
31
Phác đồ điều trị
Kháng thuốc
(n)
Không kháng
thuốc (n)
Tổng số
P
OR
95%CI
Khởi phát
bằng MTX
Số BN
16
146
162
0.02
2.1
(1.1- 4.0)
%
9.9
90.1
100
Khởi phát bằng
EMA-CO
Số BN
33
143
176
%
18.8
81.2
100
Theo Homesley (2008) điều trị 92 trường hợp
UNBN di căn nguy thấp, bắt đầu bằng một
loại hóa chất, kết quả cho thấy, khỏi ngay 62
trường hợp chiếm 67.4%, khỏi thêm sau thay
hóa chất thứ hai 20 trường hợp chiếm 21.7%,
phải phối hợp nhiều loại hóa chất 1% [2]. Tỷ
lệ khỏi khi dùng phác đEMA-CO hoặc EMA-EP
sau khi bệnh nhân kháng MTX của chúng tôi cao
hơn hẳn tác giả, thể hiện tính ưu việt của phác
đồ gồm 5 loại hóa chất phối hợp.
Năm 1979, sau khi phát hiện ra Etoposid
Newlands Bagshawe cộng s đã xây dựng
công thức EMA-CO điều trị cho 79 bệnh nhân
UNBN di căn nguy cao bằng công thức này,
đạt tỷ lệ khỏi 83%, tỷ lệ này tương đương với
kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi. Theo Vũ
Quyết từ tháng 6/1998 đến tháng 12/1998
tiến hành điều trị cho 29 bệnh nhân nguy
cao hoặc điều trị MTX đơn thuần thất bại bằng
công thức EMA-CO, kết quả cho thấy: 11 trường
hợp khỏi chiếm 37.9%; 3 trường hợp bệnh
thuyên giảm về lâm sàng βhCG nhưng bỏ
điều trị; 9 trường hợp kháng MTX chuyển EMA-
CO điều trị thành công; 6 trường hợp đang điều
trị bệnh thuyên giảm nhanh [3]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy tlệ thành công khi
dùng đa HTL cao n, sở như vậy bệnh
nhân ngày nay được theo dõi chẩn đoán sớm
bệnh UNBN, thời gian tiềm ẩn ngắn, nồng độ
βhCG giảm nhanh sau khi loại bỏ thai trứng hoặc
cắt tcung cả khối, đồng thời tỷ lệ di n đã
xu hướng giảm dần, bệnh nhân lại tuân thủ điều
trị, vì vậy kết quả mang lại khá khả quan.
Dựa vào bảng điểm các yếu tố tiên lượng của
WHO cải tiến năm 2006, nhóm khởi phát điều trị
bằng MTX những bệnh nhân UNBN nguy
thấp, điểm tiên lượng <7, còn nhóm khởi
phát điều trị bằng EMA-CO phải những bệnh
nhân nguy cơ cao, có điểm tiên lượng ≥7.
3.4. Điểm tiên lượng, phác đồ điều trị và tỷ lệ kháng thuốc
Bảng 3.4. Liên quan giữa điểm tiên lượng, phác đồ khởi phát và kháng thuốc
Phác đồ điều trị
Kháng thuốc (n)
Không kháng thuốc (n)
Tổng số
P
<7 điểm
+MTX
Số BN
14
141
155
0.001
%
9
91
100
<7 điểm
+EMACO
Số BN
4
51
55
%
7.3
92.7
100
≥7 điểm
+MTX
Số BN
2
5
7
%
28.6
71.4
100
≥7 điểm
+EMACO
Số BN
29
92
121
%
24
76
100
Trong nghn cứu chúng tôi, số bệnh nhân
khởi phát bằng MTX là 162 chiếm 47.9%, số bệnh
nhân khởi phát bằng EMA-CO 176 chiếm
52.1%. Tỷ lệ kháng thuốc ở nhóm khởi phát bằng
EMA-CO cao gấp 2.1 lần nhóm khởi phát bằng
MTX, sự khác biệt ý nghĩa thống với p
<0.05. Tuy nhiên, phân tích số liệu sâu hơn
chúng ta lại thấy rằng, trong 162 bệnh nhân khởi
phát bằng MTX 155/162 (95.7%) bệnh nhân
có điểm tiên lượng <7, còn lại 7/162 (4.3%) bệnh
nhân lại điểm tiên lượng ≥7. Trong 176 bệnh
nhân khởi phát bằng EMA-CO 55/176 (31.2%)
bệnh nhân điểm tiên lượng <7, còn 121/176
(68.8%) bệnh nhân có điểm tiênợng ≥7.
7 bệnh nhân điểm tiên lượng ≥7, khởi
phát điều trị bằng MTX, tỷ lệ kháng thuốc
28.6% i phát 14.3%. Mặc số bệnh nhân
chưa đủ để mang ý nghĩa thống , tuy nhiên
điều đó phần nào cho thấy việc áp dụng điều trị
đơn HTL với UNBN nguy cao tồn tại nhiều bất
cập.Mặt khác, 55 bệnh nhân điểm tiên lượng
<7, lại được khởi phát bằng EMA-CO, mặc tỷ
lệ khỏi bệnh cao (92.7%), tuy nhiên vẫn
7.3% bệnh nhân kháng thuốc tỷ lệ tái phát
7.3%. Đây chính mâu thuẫn trong việc áp
dụng bảng điểm phân loại UNBN nguy cao
nguy thấp của WHO 2006 với việc sử dụng
phác đồ hóa chất khởi phát phù hợp. Điều trị
đơn HTL cho bệnh nhân UNBN nguy cơ cao có t
lệ kháng thuốc và tái phát cao. Ngược lại việc sử
dụng đa HTL thể gây ra rất nhiều tác dụng
phụ cho bệnh nhân trong khi với các bệnh nhân
tiên lượng nhẹ chỉ cần điều trị đơn HTL đạt
được hiệu quả tốt. thể thấy bảng tiên lượng
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
32
WHO 2006 giá trị rất lớn trong định hướng
điều trị sao cho phù hợp với tiên lượng bệnh đặc biệt bệnh nhân tiên lượng nặng cần phải điều trị
đa HTL ngay từ đầu.
3.5 Các yếu tố nguy cơ gây kháng thuốc
Bảng 3.5. Các yếu tố nguy cơ gây kháng thuốc
Yếu tố nguy cơ
Kháng
thuốc
Tổng cộng
P
Đơn biến
P Đa biến
Logistic
Tuổi
<40
Số BN
29
243
0.32
0.12
%
11.9
100
≥40
Số BN
20
95
%
21.1
100
Tiền sử thai
nghén
CT
Số BN
23
251
0.000
4.2
(2.3-7.9)
0.003
%
9.2
100
Thai thường
Số BN
26
87
%
29.9
100
Thời gian
tiềm ẩn
≤4 tháng
Số BN
28
279
0.000
4.9
(2.6-9.6)
0.001
%
10
100
>4 tháng
Số BN
21
59
%
35.6
100
Nồng độ hCG
(UI/l)
< 100.000
Số BN
18
177
0.03
2.1
(1.1-3.9)
0.23
%
10.2
100
≥ 100.000
Số BN
31
161
%
19.3
100
Vị trí di căn
Phổi, tử cung,
âm đạo
Số BN
40
267
0.003
(Fisher)
0.006
%
15
100
Não
Số BN
4
5
%
80
100
Kích thước
nhân di căn
≤ 5
Số BN
33
221
0.25
0.40
%
14.9
100
> 5
Số BN
11
51
%
21.6
100
Số lượng
nhân di căn
≤8
Số BN
31
226
0.015
2.5
(1.2-5.2)
0.06
%
13.7
100
>8
Số BN
13
46
%
28.3
100
Khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy
này, chúng tôi thấy rằng, đặc điểm bệnh
nhân UNBN tiền sthai thường thời gian
tiềm ẩn > 4 tháng hai yếu tố nguy chính
làm gia tăng tỷ lệ kháng thuốc, với p đa biến đều
<0.01. Các bệnh nhân sau các hình thức không
phải là CT thường hay chủ quan, khi dấu hiệu
ra máu hay tình trạng nghén kéo dài mới đến
các sở y tế khám, nhưng dễ bị nhầm tưởng
với sót rau, do vậy rất nhiều bệnh nhân đã nạo 3
- 4 lần tại các sở không có xét nghiệm, không
làm GPBL, khi phát hiện ra biến chứng thì đã
xuất hiện di căn các quan. những nhân
này, thời gian tiềm ẩn kéo dài, thường > 4
tháng, vậy điểm tiên lượng thường 7 điểm,
nguy kháng thuốc tăng lên. Trong 1 hồi cứu
của Wong [4] gồm 55 bệnh nhân bị UNBN di
căn, đánh giá mối tương quan của các yếu tố
nguy cơ, khi phân tích hồi quy đa biến tác giả
nhận thấy 2 yếu tố nh hưởng quan trọng
βhCG khoảng cách từ khi chấm dứt thai
đến lúc can thiệp điều trị. Một số tác giả khác
cũng nhận t tương tự. Sự khác biệt trong
nghiên cứu của chúng tôi thể do bệnh nhân
UNBN sau hình thức thai thường, thời gian tiềm
ẩn > 4 tháng đến viện được xử trí cắt tử cung
hoàn toàn sớm, do đó loại bỏ được nguồn phát
tán của NBN, nồng độ βhCG sẽ giảm thấp,
thường < 100.000UI/l. Vì vậy thực chất quá trình
điều trị chỉ được khởi phát sau khi đã được phẫu
thuật, nên nguy kháng thuốc c đối tượng
bệnh nhân UNBN này chủ yếu phụ thuộc vào hai
yếu tố nguytiền sử thai nghén và thời gian
tiềm ẩn.
Khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy
của đặc điểm di căn, chúng tôi nhận thấy chỉ
vị trí di căn não gây ra nguy kháng thuốc
chính, còn các yếu tố khác không thấy mối
liên quan nào trong việc thúc đẩy t lệ kháng
thuốc bệnh nhân UNBN. Bệnh nhân di căn não
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
33
thường kích thước nhân di căn rất nhỏ số
lượng nhân di căn tối đa chỉ vài ổ, tỷ lệ kháng
thuốc không ph thuộc vào hai yếu tố kể trên
chủ yếu do việc tiếp cận điều trị đối tượng
bệnh nhân này rất khó khăn, không thể phẫu
thuật được. Mặt khác chỉ định tiêm trực tiếp hóa
chất vào dịch não tủy n nhiều bất cập trong
ứng dụng thực hành lâm sàng, vậy không thể
loại bỏ tổn thương di căn não sớm, tình trạng
kháng thuốc rất dễ xảy ra.
V. KẾT LUẬN
Đa hóa trị với phác đồ phương pháp điều
trị an toàn, hiệu quả cho những bệnh nhân bệnh
UNBN nguy cao. Các đặc điểm tiền sử thai
thường, thời gian tiềm ẩn >4 tháng, vị trí di căn
não m tăng nguy kháng thuốc bệnh nhân
UNBN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phm Huy Hin Hào (2004) “Vai trò của βhCG
huyết thanh trong theo dõi sau no cha trng,
điu tr u nguyên bào nuôi mt s yếu t liên
quan đến tái phát”, Lun án tiến Y học, Trường
Đại hc Y Hà Ni.
2. Homesley H. D, John A. B, Rettenmaier M
(2008). “Weekly Intramuscular Methotrexate for
nonmetastatic gestational trophoblastic Disease”,
Obstetric & Gynecology, Vol 72, No3, pp.413 - 418.
3. Quyết Đặng Quang Hùng (2009)
“Đánh giá kết qu điu tr UNBN ti bnh vin
PSTƯ 5 năm (2004-2008)”, Đại hi toàn quc
hi ngh khoa hc hi ph sản khoa sinh đ
kế hoch Vit Nam ln th XVI, tr. 136-141.
4. Wong, L.-C., H.Y.S.Ngan(2000) Methotrexate
infusion in low-risk gestational trophoblastic
disease”, American Journal of Obstettrics
Gynecology,183, pp. 1579-82.
5. Priyanka KR, Pariseema DS (2015) High risk
gestational trophoblastic diseases: Diagnosis and
primary management with EMACO chemotherapy,
Asian Pac. J. Health Sci., 2(4):82-86.
NHẬN XÉT CƠ CẤU CHN TƠNG GÃY XƯƠNG VÙNG HÀM MẶT
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Phan Duy Vnh*, Vũ Ngọc Lâm**, Nguyn Quang Đức**
TÓM TẮT9
Mục tiêu: Tổng hợp, thống phân tích để
đưa ra cấu tổn thương gãy xương vùng hàm mặt
do chấn thương trong thời gian gần đây nhằm mục
đích định hướng trong công tác cấp cứu, xử trí phù
hợp nhất để nâng cao chất lượng điều trị cho người
bệnh. Đối tượng phương pháp: 616 bệnh nhân
chấn thương gãy xương hàm mặt được điều trị tại
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2017
đến tháng 6/2019. Nghiên cứu tả cắt ngang, hồi
cứu. Kết quả: Tỷ lệ Nam: Nữ là 6,8:1, nam giới chiếm
87,3%. Nhóm tuổi 19-39 chiếm tỷ lệ cao nhất
64,6%. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông
chiếm 80,5%. Về hình thái gãy xương hàm mặt:
62,7% gãy ơng tầng mặt giữa, 21,8% gãy xương
hàm dưới, 15,3% gãy phức hợp liên tầng. Kết luận:
Gãy xương vùng hàm mặtnguyên nhân chính là tai
nạn giao thông. Tổn thương xảy ra cả 3 tầng mặt,
tầng giữa chiếm tỷ lệ cao nhất.
Từ khoá:
Gãy xương hàm mặt.
SUMMARY
THE FEATURE OF THE TRAUMATIC
MAXILOFACIAL FRACTURES IN THE 108
*Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
**Bnh viện Trung ương Quân đội 108
Chu trách nhim chính: Phan Duy Vĩnh
Email: rangthai@gmail.com
Ngày nhn bài: 6/1/2020
Ngày phn bin khoa hc: 3/2/2020
Ngày duyt bài: 22/2/2020
MILITARY CENTRAL HOSPITAL
Objectives: Summary, statistics and analysis to
give out the feature of the traumatic maxillofacial
fractures in recent time to aim the direction of
emergency, the most appropriate managment to
improve the quality treatment for patients. Subject
and method: 616 patients maxillofacial fractures were
treated in the 108 Military Central Hospital from June
2017 to June 2019. Cross sectional descriptive,
retrospective study. Result: Rate of Male: Female is
6,8:1, men occupied 87,3%. The 19-39 age group
accounted for the highest rate (64,6%). The main
reason due to traffic accident, accounting for the
80,5%. For the maxillofacial fracture: The midfacial
fracture occupied 62,7%, the mandibular fractures
21,8%, the Panfacial fracture 15,3%. Conclusion:
Traffic accident was the most common cause of
maxillofacial fracture. Damages occurred in all the lower
face, midface and upper face but fracture of the middle
part of the face accounted for the highest percent.
Keywords:
Maxillofacial fracture.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương vùng hàm mặt một cấp cứu
hay gặp trong cuộc sống thường ngày. Có nhiều
nguyên nhân y chấn thương hàm mặt như tai
nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn thể
thao... trong đó tai nạn giao thông đường bộ
phổ biến nhất.
Ở Việt Nam, Tỷ lệ chấn thương hàm mặt ngày
càng nhiều phức tạp do sự gia tăng số vụ tai
nạn xe giới, đặc biệt do tình trạng sử dụng xe