
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020
29
thống kê với chỉ số đo lường ảnh hưởng của sức
khỏe răng miệng đến chất lượng cuộc sống
(OHIP-14). Số răng mất càng tăng thì điểm
OHIP-14 càng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Dung, Trần Ngọc Sơn (2016). “Thực
trạng mất răng và phục hình răng đã mất của người
cao tuổi quận Cầu Giấy, Hà Nội”. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, 32(2), 106-110.
2. Bùi Hồng Hạnh (2016). “Thực trạng sâu răng,
viêm quanh răng, nhu cầu điều trị và một số yếu
tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người cao
tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015”. Luận
văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội
3. Beatriz S., María-Celia H., María-Teresa S.
(2016). “Oral health and quality of life in the
municipal senior citizen’s social clubs for people
over 65 of Valencia, Spain”. Med oral patol oral cir
bucal, 21(6), 672-8.
4. Inukai M., John M. T., Igarashi Y.
(2010).“Association between perceived chewing
ability and oral health-related quality of life in
partially dentate patients”. Health and Quality of
Life outcomes, 8(1), 231-239.
5. María J.B., Herenia P.L, Maria L.R.S. (2014).
“Impact of tooth loss related to number and position
on oral health quality of life among adults”. Health
and Quality of Life Outcomes, 12(1), 165-174.
6. Rodakowska E., Mierzyńska K., Bagińska
J.(2014).“Quality of life measured by OHIP-14 and
GOHAI in elderly people from Bialystok, north-east
Poland ”. BMC Oral Health, 14(1), 147-155.
7. Silva A. E. R. (2013). “Oral health–related quality
of life and associated factors in Southern Brazilian
elderly”. Gerodontology, doi: 10.1111/ger.12050
8. Ulinski K. G. B., Nascimento M. A., Lima A. M.
C. (2013). “Factors related to oral health-related
quality of life of independent brazilian elderly”.
International journal of dentistry,2013.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐA HÓA TRỊ LIỆU BỆNH U NGUYÊN BÀO NUÔI
Hồ Giang Nam*, Phạm Thị Thanh Hiền**, Nguyn Lnh Ton***
TÓM TẮT8
Mục tiêu: Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi
có chỉ định điều trị đa hóa trị liệu. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: 338 bệnh nhân chẩn
đoán UNBN được điều trị đa HTL tại bệnh viện PSTW
trong đó có 162 bệnh nhân được khởi phát điều trị
bằng MTX nhưng kháng thuốc; 176 bệnh nhân khởi
phát điều trị bằng công thức EMA-CO ngay từ đầu.
Kết quả và kết luận: Tỷ lệ cắt tử cung là 62.4%,
bảo tồn tử cung là 37,6%; Tỷ lệ khỏi chung là 80.5%,
thất bại là 4.1%, tái phát là 15.4%. Tỷ lệ kháng thuốc
đa HTL là 14.5%. UNBN ≥ 7 điểm khởi phát bằng MTX
có tỷ kháng thuốc là 28.6%; Tiền sử thai thường, thời
gian tiềm ẩn > 4 tháng, vị trí di căn não làm tăng
nguy cơ kháng thuốc.
Từ khóa:
Bệnh lý tế bào nuôi ác tính nguy cơ cao,
EMA/CO, mang thai.
SUMMARY
RESULTS OF MULTI-CHEMOTHERAPY TREATMENT
OF TROPHOBLASTIC TUMOR DISEASE
Objectives: Remarks on the treatment of
trophoblastic tumor disease indicated to be treated by
multi-chemotherapy.Subjects and methods: 338
patients diagnozied with trophoblastic tumor disease
are being treated by multi-chemotherapy at National
Hospital of Obstetrics and Gynecology, of whom 162
*Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
**Trường Đại học Y Hà Nội
***Học viện Quân Y
Chịu trách nhiệm chính: Hồ Giang Nam
Email: giangnamho.snna@gmail.com
Ngày nhận bài: 12/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 30/12/2019
Ngày duyệt bài: 6/2/2020
patients are treated by MTX but drug-resistant; 176
patients are treated by the EMA-CO formula from the
beginning. Results: The rate of uterus cut is 62.4%,
the rate of uterus maintenance is 37,6%; the general
recovery rate is 80.5%, the failure rate is 4.1%, the
relapsing rate is 15.4%. The rate of multi-
chemotherapy drug-resistance accounts for 14.5%.
Trophoblastic tumor disease of no less than 7 starting
points treated by MTX has the drug-resistant rate of
28.6%; Normal pregnancy prehistory, latent period of
more than four months, brain metastatic position
increases the drug-resistant risk.
Key words:
Pathology of high-risk malignant
trophoblastic tumor disease, EMA/CO, pregnancy.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khối u nguyên bào nuôi (UNBN) là khối u ác
tính phát triển từ thành phần lá nuôi của rau thai
rồi xâm lấn vào tổ chức người mẹ. Khối UNBN
bao gồm chửa trứng xâm lấn (CTXL), ung thư
nguyên bào nuôi (UTNBN) và u nguyên bào nuôi
vùng rau bám (UNBNVRB). Bệnh có thể xuất
hiện sau bất cứ hình thái thai nghén nào như đẻ
thường, sau sẩy thai thường, sau thai lưu, sau
chửa ngoài tử cung và đặc biệt là sau chửa trứng
(CT). Tỷ lệ biến chứng thành UNBN sau CT từ
15% đến 20%, khoảng 1/3 đến 1/2 số biến
chứng có di căn.
Năm 1998 Đinh Thế Mỹ, Lê Minh Châu đã
điều trị thành công cho một bệnh nhân UNBN di
căn não bằng công thức EMA-CO. Từ đó đến nay
công thức này đã được áp dụng cho tất cả
những bệnh nhân có tiên lượng bệnh nặng, hiệu
quả điều trị cao và ít tác dụng phụ.