Ngày nhận bài: 13-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-11-2024 / Ngày đăng bài: 20-11-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Hiền. Khoa Bệnh Lý Sinh bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
md.thanhhien@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 119
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(5):119-124
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14
Kết quả điều trsurfactant bng phương pháp INSURE
trmắc bnh màng trong tại bệnh viện Nhân n Gia
Định các yếu tố liên quan
Nguyễn Thanh Hiền1,*, Nguyễn Trần Th Huyn Dung1, Tơng Thị Thanh Trúc1,
Phan Minh Trí1, Đức Dũng1
1Khoa Bệnh lý sơ sinh bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Liệu pháp surfactant thay thế (LPSTT) bằng phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở tr
sinh non liệu pp xâm lấn n tim ẩn nguy thất bại cần đt nội kquản sau đó. Nghiên cứu này nhằm tìm ra
tỉ lệ thành công của INSURE yếu tố liên quan đến tỉ lệ này.
Đốiợng và phương pp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu tả hàng loạt ca phân tích.
Kết quả: 27 trẻ sinh non được đưa o nghiên cứu. Tỉ lệ nam 51,9%. Tuần tuổi thai trung nh là 31,1±2,1 tuần (thp
nhất 27 cao nhất 34,7). Giá trtrung vcủa CNLS là 1600g [1200g- 2000g]. Trung vị gituổi khi thực hiện INSURE
là 4 [2,7-5,3]. Tỉ lệ thành công của liệu pháp là 59,3%. c thông số k máu thay đổi sau INSURE theo hướng cải thiện
thông khí nhưng lại tiến triển theo ớng toan chuyển a là SpO2, pH, pCO2, HCO3-, và rõ rệt hơn nhóm thành
ng. Hai yếu tố độc lập: giới tính nam làm cải thiện kết quả điều trvới OR=5,88 (p=0,03); AaDO2 >220 mmHg trước
INSURE làm xấu đi kết quđiều trị với OR=0,08 (p=0,04).
Kết luận: Tỉ lệ thành công của INSURE trong điều trị bệnh màng trong ca cao. Giới tính nam và giá trị AaDO2 có giá
trị ảnh ởng đến kết quđiều trị. Cần thực hiện LPSTT sớm nhất thể đặc biệt trong 2 giờ đầu sau sinh.
Từ khóa: bệnh ng trong; sinh non tháng; INSURE
Viết tắt: liệu pháp surfactant thay thế, đặt nội k quản bơm surfactant và t nội khí quản
Abstract
RESULTS OF SURFACTANT REPLACEMENT THERAPY BY INSURE IN
INFANTS WITH RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME AND RELATIVE
FACTORS
Nguyen Thanh Hien, Nguyen Tran Thi Huyen Dung, Truong Thi Thanh Truc, Phan Minh Tri,
Le Duc Dung
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
120 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14
Objectives: Surfactant replacement therapy (SRT) by using INSURE procedure in the treatment of RDS in preterm
infants is invasive and has the potential risk of failure requiring subsequent intubation. This study aimed to find out the
success rate of INSURE and relative factors.
Methods: The study applied the case-series design.
Results: There were 27 premature infants with RDS who received SRT using the INSURE procedure. The proportion of
male infan is 51.9%. The average gestational age was 31.1±2.12 weeks. Median of age in hours to perform INSURE was
4 [2.7-5.3]. The success rate of SRT was 59.3%. Arterial blood gas parameters that changed after INSURE in the
direction of improved ventilation but progressed towards metabolic acidosis were SpO2, pH, pCO2, HCO3-, and were
more significant in the successful group. Two independent variables were associated with INSURE performance
outcome, including: male gender improving treatment outcomes with OR=5.88 (p=0.03); and AaDO2 >220 mmHg
before INSURE reduced treatment outcomes with OR=0.08 (p=0.04).
Conclusions: The success rate of the INSURE procedure was not high (59.3%). Sex and value of AaDO2 were potential
associated factors with the outcomes of procedure. SRT should be initiated as soon as possible, especially within the first 2-
hour after birth.
Keywords: RDS; preterm neonates; INSURE
Abbreviation: SRT (surfactant replacement therapy), INSURE (INtubation – SURfactant - Extubation), RDS (Respiratory
distress syndrome)
1. ĐT VẤN Đ
Bệnh màng trong (BMT), còn gọi là hội chứng suy sụp hô
hp sơ sinh (RDS), một nguyên nhân thường gp nhất gây
suy hô hấp trẻ sinh non tháng, xuất hiện sau sanh i giờ,
đa phần ngay sau khi chào đời. Những trnày được xử trí ban
đầu bằng thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP - Nasal
Continuous Positive Airway Pressure), những tr đáp ứng
không hoàn toàn sẽ được chỉ định liệu pháp surfactant thay
thế (LPSTT).
LPSTT đóng vai trò ch đạo trong việc kiểm soát RDS trẻ
sơ sinh non tháng, nó có thể làm tăng tỉ l sống t và giảm độ
nng ca bệnh [1]. LPSTT đưc xem là thành ng khi tình
trạng hô hấp ổn định sau khi can thip không chđịnh đặt
nội khí quản đtng khí học xâm lấn. Hiện tại, LPSTT
phần lớn được thực hiện bng 2 phương pháp INSURE
(INtubation-SURfactant-Extubation) và LISA (Less Invasive
Surfactant Administration). Phương pháp INSURE trong điều
trị RDS trsinh non là liệu pháp m lấn truyền thống, dễ
thực hiện nhanh chóng với c c tn m ng nng còn
tiểm ẩn nhiều biến chứng, nguy thất bại (cần đặt nội khí quản
sau đó) n so với phương pháp ít xâm lấn. Tuy nhn, phương
pháp LISA ít xâm lấn chưa được thc hiện tại khoa của cng
tôi tại thời điểm lấy mẫu hồi cứu.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu này nhằm xác định
mô tả c đặc điểm tiền căn sản khoa, lâm sàng, cận lâm sàng,
đặc điểm sử dụng surfactant trên các bệnh nhi trước sau
phương pháp INSURE, xác định tỉ lệ thành công và mối liên
quan giữa tỉ lệ này với c đặc điểm trên. Kết quả của nghiên
cứu sẽ giúp ích trong thực nh lâm sàng trong điều trị trẻ
sinh non có bệnh màng trong.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ sinh non tháng <35 tuần thai, nhập khoa Bệnh
Sinh bệnh viện Nhân dân Gia Định được chẩn đoán
bệnh màng trong thực hiện ththuật INSURE từ ngày
01/01/2020 đến ngày 30/06/2023.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Tất cả trsinh non tháng (<35 tuần thai) được chẩn đoán
RDS đáp ứng không hoàn toàn với thở NCPAP, được thực
hiện thủ thuật INSURE trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, không
ph thuộc vào phân độ bệnhng trong tn phim Xquang.
2.1.2. Tu chuẩn loi
Có bất kỳ tiêu chí nào sau đây: dị tật bẩm sinh nặng; thở
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 121
máy ngay sau sanh; p bóng FiO2 100% SpO2 <90%;
tn khí màng phổi; xuất huyết phổi.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca có phân tích.
2.2.2. Cỡ mẫu
Lấy toàn bộ mẫu.
2.2.3. Phương pháp thu thập dữ kiện
Ghi nhận tiền căn sản khoa, lâm sàng, xét nghiệm cận lâm
sàng tại thời điểm nhập viện, tớc trong vòng 6 gisau
thực hiện phương pháp INSURE dựa vào hồ sơ bệnh án. Các
dữ liệu thu thập theo bệnh án mẫu thống nhất, thiết kế sẵn.
2.2.4. Kiểm soát sai lệch
Kiểm soát sai lệch chọn la: định nghĩa rõ ràng đốiợng
đưa vào nghiên cứu. Chọn mẫu theo đúng tiêu c đưa o
loại ra.
Kiểm soát sai lch thông tin: thu thập thông tin theo một
bệnh án nghiên cứu thống nht.
2.2.5. Biến snghiên cứu
Chỉ định thực hiện INSURE: để duy t SpO2 >90% (PaO2
>50 mmHg): Trẻ <29 tuần cần thNCPAP với FiO2 >30%;
Trẻ >29 tuần cần thở NCPAP với FiO2 40% hoặc a/APO2
<0,22 mmHg.
LPSTT bằng phương pháp INSURE được xem thành
ng khi: 6 giđầu sau liệu pháp, trduy trì được thNCPAP
với FiO2 <60% và SpO2 90% và không chỉ định thông
khí cơ học xâm lấn (có 1 trong các tiêu chí sau): suy hô hấp
nặng hơn; toan hấp (pH <7,2 và PaCO2 >60-65 mmHg);
giảm oxy máu (PaO2 <50 mmHg/gắng sức nhiều đã th
NCPAP với FiO2 >60%); ngưng thở nặng (>3 cơn/giờ và tim
<100 lần/phút hay cần bóp bóng); xuất huyết phổi.
2.2.6. Phân tích x số liu
Xử số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 để x.
Thống kê mô tả: c biến số định tính (tính tần số và tỉ l
phần trăm) các biến số địnhợng (trị số trung bình/trung vị
và độ lệch chuẩn/khoảng tứ phân vị). Thực hiện so sánh cặp
c biến strước sau can thiệp phương pháp INSURE
bằng t test hoặc Wilcoxon đối với 2 trung nh, kiểm định
Mcnemar đối với biến nhị giá. Phân tích hồi quy đơn biến
c yếu tố nguy . Phân tích hồi quy đa biến với các yếu t
p >0,25 trong hồi quy đơn biến đểm mối liên quan giữa
c yếu tố. Sự khác biệt có ý nghĩa thống khi p <0,05.
3. KẾT QUẢ
Tổng kết dữ liệu trên hệ thống EHOS, có 29 hồ sơ có thực
hiện phương pháp INSURE tại khoa BLSS từ 01/2020 đến
06/2023. 2 hồ sơ đã đưa vào lưu trữ không xuất ra được,
n lại 27 hồ sơ được đưa o nghn cứu. Trong mẫu này,
16 ca thànhng 11 ca thất bi.
3.1. Đặc điểm chung của dân số
n cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận 22/27 (81,5%) trẻ
mẹ không có bệnh nội khoa. Chỉ 3/27 (11,1%) trẻ
mbị tiền sản giật (Bảng 1).
Bảng 1. Đc điểm chung của dân s(N=27)
Đặc điểm N (%)
Trung
bìnĐLC/
Trung vị
[IQR] (min-
max)
Giớinh Nam
N
14 (51,9)
13 (48,1)
Tuổi thai
(tuần)
<28 tuần
28-<32 tuần
32-<35 tuần
5 (18,5)
13 (48,2)
9 (33,3)
31,2,1
(27-34,7)
CNLS
(gram)
<1500g
1500g
13 (48,1)
14 (51,9)
1600g
[1200;2000]
(1000-2850)
Corticoid
trước sinh
Kng
Kng đ
Đ
17 (63,0)
4 (14,8)
6 (22,2)
Phương
pp sinh
Ngâm đạo
Mổ
14 (51,9)
13 (48,1)
u ối
Đục/Trong
Vàng
Kng rõ màu
23 (85,2)
2 (7,4)
2 (7,4)
Thời gian
ối v
<18g
18g
Kng rõ giờ
24 (88,9)
1 (3,7)
2 (7,4)
Hồi sức
sau sinh
Kng
Oxy qua cannula
p bóng/mask
Đặt NKQ
6 (22,2)
5 (18,5)
12 (44,4)
4 (14,8)
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
122 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14
Đặc điểm N (%)
Trung
bìnĐLC/
Trung vị
[IQR] (min-
max)
Loại
surfactant
Survanta®
Curosurf®
11 (40,7)
16 (59,3)
Liều (mg/kg):
1112,9
160,9±39,4
Gim
surfactant
Survanta®
Curosurf®
Chung
-
5,7±3,3
2,3 [2,4;4,7]
4 [2,7;5,3]
3.2. Đặc đim lâmng tớc sau pơng
pp INSURE
Các đặc điểm lâm sàng được đưa vào so sánh trước và sau
INSURE bao gồm: màu sắc da, silverman, nhịp thở, cơn
ngưng thở, nhp tim, phương pháp htrợ hấp. Ch sự
xuất hiện cơn ngưng thở trước INSURE ít hơn so với sau liệu
pháp sự khác biệt ý nga, từ 3 (11,1%) lên 10 (37,0%)
tờng hợp với p=0,02.
Phân độ Xquang phổi trước phương pháp INSURE (trong
vòng 2 gituổi): không ghi nhận độ I, độ II 8 ca (29,6%),
độ III 17 ca (62,9%), độ 4 có 2 ca (7,4%). Có 1 tờng
hợp ghi nhận kèm viêm phổit.
Đặc điểm khí máu trước sau phương pháp INSURE
(Bng 2).
3.3. Kết quả của phương pháp INSURE
Trong 27 trẻ được ghi nhận, có 16 trẻ (59,3%) thành ng,
và 11 trẻ (40,7%) thất bại. Không ghi nhận biến chứng nào
trong 6 giờ sau thực hiện INSURE.
3.4. Các yếu tố liên quan đến tlệ thànhng
của phương pháp INSURE
Các yếu tố trong phân ch đơn biến có p <0,25 được đưa
vào phân ch đa biến bao gồm: giới tính, corticoid trước sinh,
hồi sức sau sinh, loại surfactant, cơn ngưng thở, nhịp tim,
FiO2, pH, pCO2, AaDO2. Kết qukhi phân ch đa biến,
không yếu tố nào ý nga (Bảng 3).
Bảng 2. Khí máu tớc và sau pơng pp INSURE
Tng s
Dân schung N=27 Nm thành ng N1=16 Nm thất bại N2=11
Tc
bơm Saum p Tc
bơm Saum
p Tc
bơm Saum p
Trung nh±ĐLC
FiO2 % 60,8±22,9 64,23,9 0,45 55,6±19,7 51,7±15,6 0,57 68,4±26,0 84,21,1 0,06
SpO2 % 95,3,0 97,5±1,9 0,01* 95,7±2,3 97,9±1,3 0,004*
95,5±3,8 96,2,6 0,28
pH 7,3±0,14 7,30,08 0,04 7,27±0,08 7,33±0,09 0,03 7,38±0,21 7,20,01 0,73
pCO2
(mmHg) 42,10,1 37,1±19,2 0,04*
44,3±10,7 37,4±21,1 0,15 37,6,9 36,9,7 0,66
pO2 (mmHg)
146,6±66,8 155,66,1 0,16 141,2±62,5 157,59,8 0,29 159,2±79,6 144,97,8 0,27
HCO3-
(mmol/L) 19,2,5 17,0±3,3 0,02 19,5±2,5 17,2±3,1 0,04 18,3,3 16,4±4,3 0,46
BE (mmol/L) -6,9±2,6 -7,8±3,7 0,46 -7,2,5 -7,4±3,7 0,79 -7,8±3,0 -9,5±3,8 0,50
AaDO2
(mmHg) 241,151,5 193,9±118,4
0,98 194,8±134,2 171,106,4
0,87 349,140,8
276,9±140,4
0,80
* Phép kiểm định phi tham số Wilcoxon. Gtrị p còn lại của so sánh 2 trung bình cặp Paired sample t-test
Bảng 3: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến tnh ng của phương pp INSURE
Đặc điểm
Tnh ng (N1=16) Thất bại (N2=11)
OR (KTC 95%) p
n (%), hoặc trung nh±ĐLC, hoặc trung vị [25;75] (giá
trnhnhất gtrị lớn nhất)
Giớinh (nam) 11 (68,8) 3 (27,3) 5,88 (1,08-33,3) 0,03
AaDO2 >220 (mmHg) (n=23) 5 (31,3%) 6 (85,7%), n=7 0,08 (0,01-0,81) 0,03
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 123
4. N LUẬN
4.1. Kết quả chung
Trong nghn cứu này, 2/3 số trẻ nằm trong nhỏ hơn 32 tuần
tuổi thai (66,7%). Tỉ lệ giới tính trẻ nam ntương tự nhau
(51,9% và 48,1%). CNLS giá tr trung vị 1600g
[1200g;2000g], trẻ có cân nặng nhỏ nhất là 1000g lớn nhất
là 2850g. Không ghi nhận biến chng gần (tràn khí ng phổi,
xuất huyết phổi, hhuyết áp) trong vòng 6 giờ đu sau bơm.
4.2. Đặc điểm sử dụng surfactant
Tỉ lệ sử dụng 2 loại surfactant chênh lệch nhau
Survanta® 40,7% và Curosurf® 59,3%; quyết định sử dụng
loại surfactant nào y o tuổi thai, cân nặng lâm sàng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi giờ tuổi khi thực hiện phương
pháp INSURE chung cho cả 2 loại surfactant trung vị là 4
[2,7;5,3], chưa phù hợp với khuyến cáo. Giờ tuổi bắt đầu thực
hiện ảnhởng đến kết quả điều trị của LPSTT, ng bắt đầu
điều trị sớm, đặc biệt trong 2 giờ đầu thì kết quthành công
càng cao [2-4]. Do đó cần xém xét các biện pháp để thực hiện
liệu pháp sớm hơn. Tuy nhiên, chúng tôi không ghi nhận các
đặc đim vsử dụng surfactant ảnh hưởng đến kết qucủa
phương pháp INSURE. Điều nàythể do thời gian bắt đầu
can thiệp của chúng i còn chưa thực sự sớm (4 giờ tuổi) và
do mẫu nghiên cứu còn chưa đủ lớn.
4.3. Lâm sàng cận lâm ng
Đa số các đặc điểm lâm sàng mà chúng tôi xét đến đều thay
đổi trước sau phương pháp INSURE không ý nghĩa
ngoại trừ sự xuất hiện của n ngưng th (p=0,02). Sau
phương pháp INSURE tỉ lệ ngưng thnhiều n (từ 11,1%
lên đến 37%) tương tự nghiên cứu của Đặng Thị Hoài Nam
và Phạmn Anh [5,6]. Thời điểm thực hiện INSURE trong
nghiên cứu của chúng tôi còn muộn so với khuyến cáo, ban
đầu trcòn đang trong giai đoạn trừ, tăng ng hô hấp sau
đó trẻ đuối sức dẫn tới tăng tỉ lệ ngưng thở.
Phân độ II và III của bệnh màng trong trên phim X quang
chiếm đa số (29,6% 62,9%). Bệnh màng trong độ IV ít
gp, chỉ có 2 trường hp (7,4%) do vic dự phòng corticoid
tớc sinh được sdụng rộng rãi và nếu t phần lớn được
chuyển viện ngay sau sinh nên ít khi đưc cho định phương
pháp INSURE tại khoa. Ghi nhận này ơng đồng với nghiên
của tác giả Trần Thị Thủy và Đặng Thị Hoài Nam tại 2 bệnh
viện sản – nhi [5,7]. Ghi nhận trên phim X quang có 1 trẻ có
kèm theo viêm phổi hít, do trong giai đoạn chuyển dạ trẻ
híti, kèm theo những nhịp thở ban đầu đẩy ối o phế quản.
Việc này dẫn tới chậm quá trình nphổi của trẻ, làm nặng
tmnh trạng suy hô hấp cần htrợ thở NCPAP kéo dài
hơn (ở trẻ này 20 ngày), tuy nhiên, trẻ y vẫn nằm trong
nhóm thành công của INSURE. Cần có nghiên cứu vi cỡ
mẫu lớn hơn để làm về vấn đề này.
So với kmáu trước khi thc hiện INSURE, các chsố
SpO2, pH, pCO2, HCO3- cho thấy cải thiện về mặt thông
khí trao đổi khí nhưng lại chuyển biến theo hướng toan
chuyển hóa nhiều hơn chung cho cả 2 nhóm và ràng hơn
nhóm trẻ thành công. Kết quả của chúng tôi ơng đồng với
nghiên cứu của Phạm Vân Anh về sự cải thiện thông khí tại
phổi [6]. Xu ớng toan chuyển a sau INSURE trong
nghiên cứu này một mặt do những trẻ này đều là non tháng,
khả năng nhiễm trùng sinh sớm vốn đã toan chuyển
hóa; mặt khác thời gian thực hiện thủ thuật còn chưa sớm
được nkhuyến cáo 2 giờ tuổi, làm tăng toan chuyển hóa
tstress thiếu oxy c . nhóm trthành công, việc trao
đổi CO2 diễn ra tốt hơn do đó chỉ số HCO3- không nhận được
trừ từ hấp nên giảm rệt, còn trẻ thất bại mặc cũng
giảm HCO3- nhưng kèm theo sự thông khí kém hơn, CO2
nhiều hơn nên không ghi nhận được sự kc biệt về thống .
4.4. Yếu tố liên quan
Phân tích đơn biến cho thấy giới tính nam làm tăng tlệ
tnh công giá trị AaDO2 trước INSURE làm giảm tỉ lệ
tnh công. Nhưng khi kết hợp lại ng các yếu tkhác trong
phân tích đa biến thì lại không có yếu tnào có ý nghĩa.
Nghn cứu của chúng i có hạn chế về ch thước cỡ mẫu,
các biến sđưc thu thập hồi cứu da trên hồ sơ bệnh án không
đy đủ. Cn có nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lớn hơn.
5. KẾT LUẬN
Tỉ lệ thành công của phương pháp INSURE trong điều trị
bệnh màng trong chưa cao, 59,3%. 2 yếu tđộc lập: giới tính
nam làm tăng tỉ lệ thành công và giá trị AaDO2 >220 mmHg
làm giảm tỉ lệ y. Cần biện pháp thực hiện LPSTT sớm
hơn đặc biệt trong 2 giờ đầu sau sinh theo khuyếno.