vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
52
3. Trn Ngọc Phúc và Võ Xuân Sơn (1996), Tng
kết m u tu sng ti bnh vin Ch Ry, Hi ngh
PTTK Vit-Nht.
4. Bùi Quang Tuyn (1998), Phương pháp chẩn
đoán bằng hình nh cộng hường từ, Các phương
pháp chẩn đoán bổ tr thn kinh, Hc vin Quân
Y, Hà Ni.
5. Brassier G., Destrieux C., Mercier P., Velut S.,
(1996), “Anatomy of the spinal cord”,
Intramedullary Spinal Cord Tumors, Thieme, New
York, pp. 1 8.
6. Oelerich M, Stogbauer F, Schul C (1998).
Lumbar spinal neurinoma presenting with
nocturnal pain. A case report. Clin Imaging.
MuensterGermany 22(1): 60-4.
7. Sun Wenhai Lei Peng Li Zhiyun (2005),
Surgical treatment of lateral and ventral tumors of
cervical spinal cord, Chinese medical journal,
116(9) ,543-547.
8. Wagle V. (1991), Diagnostic potential of contrast
MRI in Lumbar schawannomas. Conn Med. 55(7):
393-7.
KẾT QUẢ NGẮN HẠN CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH
KHÔNG THỦ PHẠM CÓ HƯỚNG DẪN CỦA PHÂN SỐ DỰ TRỮ VÀNH
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN
Vũ Quang Ngọc1, Phạm Mạnh Hùng2, Nguyễn Quốc Thái1
TÓM TẮT17
Mục tiêu: đánh giá kết quả can thiệp động mạch
nh (ĐMV) không thủ phạm (n-IRA) có ớng dẫn
của Phân số dự trữ vành (FFR) sau khi đã can thiệp
thành công ĐMV thủ phạm (IRA) trong thì đầu ở bệnh
nhân (BN) nhồi máu tim (NMCT) cấp ST chênh
lên (STEMI) theo dõi trong 30 ngày. Phương pháp
nghiên cứu: thuần tập tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện
111 BN STEMI có ít nhất 1 n-IRA hẹp đường kính lòng
mạch (DS) 50-89% (đo QCA). Đo FFR tất cả n-IRA
trong cùng đợt nằm viện: n-IRA với FFR>0,80 được
điều trị nội khoa, n-IRA với FFR0,80 được can thiệp
đặt stent. Chia 2 nhóm BN: Nhóm FFR-PCI (nhóm can
thiệp: BN 1 n-IRA với FFR≤0,80; Nhóm FFR-Defer
(nhóm điều trị nội khoa: BN có tất cả n-IRA với
FFR>0,80). Theo dõi dọc 30 ngày, ghi nhận biến cố
cộng gộp (MACE) gồm tử vong do tim mạch, NMCT
không tử vong, hoặc tái can thiệp. Kết quả: tui trung
bình 68,4±11,0, nam chiếm 74,8%. NMCT thành trước
48,6%; sau can thiệp thì đầu 2 ngày, tiến hành đo
FFR tất cả 143 n-IRA gồm 42 (29,4%) tổn thương
LAD, 56 (39,2%) ở LCx, 45 (31,5%) ở RCA. Giá trị FFR
trung bình 0,82±0,08, trong đó 104 (72,7%) tổn
thương FFR>0,80; 39 (27,3%) tổn thương có
FFR0,80. Can thiệp n-IRA nhóm FFR-PCI (36BN)
không làm tăng biến cố liên quan đến thủ thuật so với
nhóm FFR-Defer (75BN) như chảy máu phải truyền
máu [HR=0,47; 95%CI:0,03-7,57, p=0,60], suy thận
do thuốc cản quang [HR=0,32; 95%CI:0,05-1,90,
p=0,21]. Điều trị nội khoa nhóm FFR-Defer không làm
tăng MACE so với nhóm can thiệp FFR-PCI [HR=0,24;
95%CI: 0,02-2,45, p=0,25]. Kết luận: thể tiến
hành can thiệp n-IRA ớng dẫn của FFR trong
cùng đợt nằm viện ở BN STEMI kèm MVD.
1Viện Tim mạch Quốc gia - Bệnh viện Bạch Mai,
2Bộ môn Tim Mạch, Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Ngọc
Email: drvuquangngoc.cardio@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.4.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 14.5.2020
Từ khóa:
nhồi máu tim cấp ST chênh lên,
can thiệp động mạch vành qua da, phân số dự trữ
vành, động mạch vành không thủ phạm.
SUMMARY
SHORT-TERM RESULT OF NON-INFARCT
RELATED CORONARY ARTERIES PCI WITH
FFR GUIDANCE IN STEMI PATIENTS
Objective: To evaluate the short-term result of
non-infarct related coronary arteries (n-IRA)
percuatenous coronary intervention (PCI) guided by
Fractional flow reserve (FFR) in acute ST elevation
myocardial infarction (STEMI) patients with
multivessel disease (MVD). Method: prospective
observational cohort of 111 consecutive STEMI
patients with 1 stenotic n-IRA (DS=50-89% by QCA)
after uncomplicated primary PCI. FFR measurements
performed in all n-IRAs during hospitalization: n-IRA
was medically treated if FFR>0.80, revascularized with
stent implantation if FFR0.80. 2 groups of patient
included: FFR-PCI (patients had 1 n-IRA of
FFR≤0.80), FFR-Defer (patients had all n-IRAs of
FFR>0.80). Major adverse cardiac events (MACE) (a
composite of cardiac death, non-fatal MI, or repeat
revascularization) were recorded in 30-day followed
up. Results: Mean age 68.4±11.0 (74.8% male).
FFR‐measurements performed on average of 5±2
days after PCI in a total of 143 n-IRAs including
lesions in LAD 42 (29.4%), LCx 56 (39.2%), RCA 45
(31.5%). Mean FFR value 0.82±0.08, of which 104
(72.7%) lesions had FFR>0.80; 39 (27.3%) lesions
had FFR0.80. Procedural success rate 97,2% was
achieved in 39 stented n-IRAs of FFR0.80. n-IRA
interventions in FFR-PCI (n=36) did not increase
procedure-related complications compared to FFR-
Defer (n=75) regarding major bleeding that required
transfusion [HR=0.47; 95%CI:0.03-7.57, p=0.60],
contrast-induced nephropathy [HR=0.32; 95%CI:
0.05-1.90, p=0.21]. At 30-day follow-up, medical
treatment of FFR-Defer resulted in a risk of MACE that
was comparable to the risk among those in FFR-PCI
[HR=0,24; 95%CI:0,02-2,45; p=0,25]. Conclusion:
the addition of n-IRA intervention guided by FFR can
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
53
be conducted in STEMI patients with MVD during
index admission.
Keywords:
STEMI, percutaneous coronary
intervention, fractional flow reserve, non-infarct
related artery.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (STEMI)
do huyết khối gây tắc hoàn toàn lòng động mạch
vành (ĐMV) - gọi là ĐMV thủ phạm (IRA: infarct-
related coronary artery). Can thiệp qua da thì
đầu (primary percutaneous coronary intervention
pPCI) nhằm mở thông IRA càng sớm ng tốt
giúp khôi phục lại dòng chảy bình thường cho
vùng tim bị thiếu máu - đã được chứng minh
qua nhiều thử nghiệm m sàng giúp cải thiện
tiên lượng cho bệnh nhân (BN). Bên cạnh đó,
người ta thy 40-60% BN STEMI tổn thương
nhiu nhánh ĐMV (MVD: multivessel disease) vi
t l t vong t l tái can thip cao n đáng
k so vi nhóm ch tổn thương 1 nhánh ĐMV [1].
Các nhánh ĐMV hẹp còn lại này đưc gi
ĐMV
không th phm
(n-IRA: non-infarct related
coronary artery). Trước đây, đối vi BN STEMI
huyết động ổn định, người ta ưu tiên chiến
lược can thip ti thiểu nghĩa chỉ can thip
IRA, sau đó tiếp tc điu tr ni khoa, ch can
thip n-IRA nếu còn triu chứng đau thắt ngc
hoặc thăm không m ln bng chng
thiếu máu tim. Từ 2015 trở lại đây, các
nghiên cứu như PRAMI [2], CvLPRIT [3] cho
thấy can thiệp sớm n-IRA trong thời gian nằm
viện giúp giảm biến cố tim mạch (MACE) cho BN
STEMI MVD. Tuy nhiên can thiệp dựa vào
đánh giá hẹp n-IRA trên hình ảnh chụp mạch
còn hạn chế do hiện tượng hẹp hình thái
nhưng thực chất không hẹp chức năng ngược
lại, trong khi can thiệp ĐMV không hẹp chức
năng thể còn tăng biến cố cho BN. Đo phân
số dự trữ vành (FFR) một lựa chọn phợp
để đánh giá hẹp chức năng ĐMV trước khi can
thiệp. Nhờ đo bằng dây dẫn áp lực, FFR được
tính bng t s gia áp lc trung bình sau hp
vi áp lực trung bình trong động mch ch trong
điu kin giãn mch tối đa nhờ s dng thuc
giãn mch. Trước đây FFR chỉ được ưu tiên áp
dng cho BN bệnh ĐMV ổn định. Nghiên cu
DANAMI3-PRIMULTI (2015) [4], Compare-Acute
(2017) [5], COMPLETE (2019) [6] cho thy can
thip n-IRA BN STEMI hướng dn ca FFR
cũng giúp giảm MACE cho BN, chiến lược can
thiệp ĐMV toàn b trong cùng đt nm vin (bao
gm c IRA n-IRA còn hẹp) đang một xu
thế mi. vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm mục đích đánh giá xem can thiệp n-
IRA hẹp chức năng (FFR≤0,80), hay nói cách
khác can thiệp cùng lúc nhiều nhánh ĐMV (cả
IRA n-IRA) trong thời gian nằm viện làm
tăng biến cố liên quan đến thủ thuật cho BN;
điều trị nội khoa BN hẹp ĐMV hình thái (50-
90%) nhưng không hẹp chức năng (FFR>0,80)
có làm tăng biến cố tim mạch hay không.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 111 BN
STEMI kèm MVD, với 143 tổn thương n-IRA
hẹp đường kính lòng mạch (DS) ≥50% và <90%
đo bằng QCA, đã can thiệp thì đầu thành công
nhánh IRA (tiêu chuẩn dòng chảy TIMI 2/3
hẹp tồn dư <10% DS).
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu thuần tập, tiến cứu theo dõi trong 30 ngày;
chọn mẫu liên tiếp theo trình t thời gian, từ
07/2018 02/2020 tại Viện Tim mạch Việt Nam.
Tiến hành thu thập số liệu, thống đánh giá
các thông số theo bệnh án nghiên cứu đã lập để
phục vụ trả lời cho mục tiêu của nghiên cứu đã
đề ra. Các thông tin hành chính được khai thác
qua quá trình thăm khám và hồ sơ bệnh án, ĐTĐ
12 chuyển đạo ghi trước sau can thiệp, kết
quả chụp can thiệp ĐMV trên đĩa CD-rom. Đo
FFR bằng y dẫn áp lực Pressurewire (hãng St.
Jude Medical) với thuốc papaverine bơm vào
ĐMV qua ống thông, liều 12mg cho ĐMV trái
(LAD, LCx), 8mg cho ĐMV phải (RCA) để gây
giãn mạch tối đa. Hẹp chức năng ĐMV khi
FFR≤0,80, sẽ can thiệp đặt stent ngay sau khi
đo; FFR>0,80 không hẹp chức năng ĐMV,
điều trị nội khoa. BN được chia 2 nhóm: Nhóm
FFR-PCI (nhóm can thiệp: BN 1 n-IRA với
FFR≤0,80); Nhóm FFR-Defer (nhóm điều trị nội
khoa: BN tất cả n-IRA với FFR>0,80). Ghi
nhận biến cố tim mạch cộng gộp (MACE) gồm tử
vong do tim mạch, NMCT không tử vong, hoặc
tái can thiệp trong 30 ngày theo dõi. Số liệu
được nhập bằng phần mềm Microsoft Excel
15.13, phân tích xử theo thuật toán thống
phù hợp bằng phần mềm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên
cứu: 111 BN, tuổi từ 42-92; tui trung bình
68,4±11,0, nam chiếm 74,8%. 48,6% trường
hợp NMCT cp thành trước, với 80,2% BN có đ
Killip=1 khi nhập viện. Thời gian tái tưới máu
trung vị 12 giờ với khoảng tứ phân vị [IQR]
[IQR:6-24h]; 143 tổn thương hẹp n-IRA
(DS=50-89%) gồm 42 (29,4%) tổn thương
LAD, 56 (39,2%) tổn thương LCx, 45 (31,5%)
tổn thương RCA; DS trung bình 63,99,8%,
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
54
trong đó 101 (70,6%) tổn thương hẹp từ 50-
70%, 42 (29,4%) tổn thương hẹp từ 70-90%.
Phân loại típ tổn thương theo ACC/AHA 1988
108 (75,5%) tổn thương tip B2/C. Sau khi can
thiệp thì đầu trung bình 5±2 ngày, chúng tôi đo
FFR cho tất cả 143 n-IRA nhận thấy giá trị FFR
trung bình 0,82±0,08, trong đó 104 (72,7%) tổn
thương FFR>0,80, chỉ định điều trị nội khoa;
39 (27,3%) tổn thương FFR0,80 chỉ
định can thiệp tái thông. Nghiên cứu của Savic
và cs. (2019) [7] có tuổi trung bình 62,0±10,1
với 71,6% nam giới. Nghiên cứu của Thân Văn
Tuấn và cs. (2018) [8] tuổi trung bình
66,9±10,8, nam giới chiếm 65,6%. Như vậy
nghiên cứu của chúng tôi kết quả tương tự
khi nhận thấy nhóm BN này đều tuổi cao
>60, nam giới chiếm đa số. Đa số (72,7%)
tổn thương n-IRA không hẹp chức năng hẹp
(FFR>0,80) mặc hẹp hình thái DS50%.
Nghiên cứu của Engstrom cs. (2015) [4]
54% tổn thương n-IRA có FFR>0,80.
3.2. Kết quả can thiệp động mạch vành
không thủ phạm có hướng dẫn của FFR:
3.2.1. Can thiệp động mch vành không
th phm có hp chức năng (FFR≤0,80):
39 tổn thương n-IRA với FFR0,80 được can
thiệp đặt stent. T lệ stent/tổn thương = 1,38
(mỗi tổn thương đặt ít nhất 1 stent, nhiều
nhất 3 stent). Chỉ 2 trường hợp phải đặt 3
stent chiếm tỷ lệ 5,1%. Còn hơn 2/3 số tổn
thương (66,7%) chỉ cần đặt 1 stent.
Bảng 3.1: Kết quả can thiệp đặt stent n-IRA.
Thông số
n-IRA (n=39)
P
Trước PCI
Sau PCI
Dòng chảy TIMI III, n (%)
39 (100)
38 (97,2)
>0,05 (*)
RVD (mm), XtbĐLC
2,9 0,6
3,2 0,4
<0,05
MLD (mm), XtbĐLC
0,7 0,3
2,3 0,6
<0,05
LL (mm), XtbĐLC
32,7 18,7
43,2 18,7
<0,05
(Chiều dài tổn thương)
(Chiều dài stent )
Đường kính stent (mm), XtbĐLC
đường kính [nhỏ nhất-lớn nhất]
---
3,4 0,5
[2,6 - 4,3]
--
Ghi chú:
Xtb, giá trị trung bình; ĐLC, độ lệch chuẩn; p cho kiểm định t ghép cặp;
p (*) cho kiểm định McNemar.
Nhận xét:
Kết quả đặt stent cho thấy đường
kính mạch tham chiếu (RVD) đường kính lòng
mạch nhỏ nhất (MLD) sau can thiệp tăng n
đáng kể so với trước can thiệp (p<0,05). Chiều
dài stent lớn hơn đáng kể so với chiều dài tổn
thương được can thiệp (p<0,05) để đảm bảo
phủ hết được tổn thương. Sau can thiệp, 1
trường hợp n-IRA có dòng chảy TIMI 2. Do đó tỷ
lệ đạt dòng chảy TIMI 3 sau can thiệp 97,2%
nhưng không khác biệt so với tỷ lệ 100% dòng
chảy TIMI 3 trước can thiệp (p>0,05). Tỷ lệ
thành công thủ thuật là 97,2%. Tỷ lệ thành công
cao của thủ thuật cũng được ghi nhận trong
nhiều nghiên cứu [4],[5],[6]. Theo Smits cs.
(2020) [9] can thiệp ĐMV hướng dẫn của FFR
thực chất lại giúp tiết kiệm 21% chi phí cho mỗi
BN thời điểm 1 năm (8.150€ so với 10.319€)
tới 22% thời điểm 3 năm (8.653 so với
11.100€) khi so với can thiệp thường quy. Mặc
BN phải trả thêm chi phí cho dây dẫn áp lực,
nhưng tính chung, tổng số tiền nh cho các
dụng cụ can thiệp như bóng, stent, cùng các
thuốc điều trị nội khoa sau đó, lại giảm đi do can
thiệp hướng dẫn của FFR giúp giảm số stent
không cần thiết phải đặt những ĐMV hẹp hình
thái nhưng không có hẹp chức năng (FFR>0,80).
3.2.2. Biến cố liên quan đến thủ thuật
trong viện
Các biến cố trong viện liên quan đến thủ
thuật của BN được trình bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Biến cố liên quan đến thủ thuật trong viện.
Tổng
FFR-PCI
FFR-Defer
HR (95%CI)
P
n=111
n=36
n=75
0
0
0
--
--
2 (1,8)
1 (3,1)
1 (1,3)
0,47 (0,03-7,57)
0,60
5 (4,5)
3 (8,3)
2 (2,7)
0,32 (0,05-1,90)
0,21
0
0
0
--
--
0
0
0
--
--
Nhận xét:
Không skhác biệt về biến cố trong viện liên quan đến thủ thuật như chảy máu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
55
cần phải truyền máu, suy thận do thuốc cản quang (p>0,05). c nghiên cứu khác cũng cho kết
quả tương tự [4],[5],[6],[8].
3.2.2. Biến c trong thi gian theo dõi 30 ngày
Các biến cố trong thời gian theo dõi 30 ngày được trình bày trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Biến cố trong 30 ngày theo dõi.
Biến cố
Tổng
FFR-PCI
FFR-Defer
HR (95% CI)
P
n=111
n=36
n=75
Tử vong (mọi nguyên nhân), n (%)
4 (3,6)
2 (5,6)
2 (2,7)
0,71 (0,12-4,25)
0,71
Tử vong do tim mạch, n (%)
3 (2,7)
2 (5,6)
1 (1,3)
0,24 (0,02-2,45)
0,25
NMCT không gây tử vong, n(%)
0
0
0
--
--
Tái can thiệp, n (%)
0
0
0
--
--
Tái nhập viện do nguyên nhân tim
mạch, n(%)
2 (1,8)
1 (2,8)
1 (1,3)
0,67 (0,08-2,21)
0,55
MACE
3 (2,7)
2 (5,6)
1 (1,3)
0,24 (0,02-2,45)
0,25
Ghi chú: MACE gồm tử vong do tim mạch, NMCT không tử vong, tái can thiệp.
Nhận xét:
Tỷ lệ MACE tỷ lệ tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch trong thời gian theo dõi
30 ngày không có khác biệt giữa 2 nhóm FFR-PCI và FFR-Defer (p>0,05).
Biểu đồ 3.1:
Đường Kaplan-Meier biểu diễn
tỷ lệ BN không bị MACE trong 30 ngày theo dõi
của nhóm FFR-PCI nhóm FFR-Defer. Log rank
(Mantel-Cox) = 0,21.
Biểu đồ 3.2:
Đường Kaplan-Meier biểu diễn
tỷ lệ BN không phải tái nhập viện do nguyên
nhân tim mạch trong 30 ngày theo dõi của nhóm
FFR-PCI nhóm FFR-Defer - Log rank (Mantel-
Cox) = 0,60.
Trong 30 ngày theo dõi, chúng tôi ghi nhận 3
(2,7%) trường hợp tử vong do tim mạch, trong
đó 2 (5,6%) BN nhóm FFR-PCI 1 (1,3%)
BN nhóm FFR-Defer, nhưng không s khác
biệt giữa 2 nhóm [HR=0,24; 95%CI: 0,02-2,45,
p=0,25]. Ngoài ra chúng tôi không ghi nhận
trường hợp phải tái can thiệp mạch hay NMCT
không tử vong trong cả 2 nhóm. Từ đó, tỷ lệ
MACE trong 30 ngày 2,7%, không skhác
biệt giữa nhóm FFR-PCI nhóm FFR-Defer
(5,6% so với 1,3%) [HR=0,24; 95%CI: 0,02-
2,45, p=0,25]. Như vậy có thể thấy ở nhóm FFR-
Defer, điều trị bảo tồn cho những BN tổn
thương n-IRA hẹp hình thái (50-89%) nhưng
không gây thiếu máu tim (FFR>0,80) an
toàn, không làm tăng MACE (tử vong do tim
mạch, NMCT, tái can thiệp mạch) trong thời gian
theo dõi 30 ngày khi so sánh với nhóm FFR-PCI
(Bảng 3.3; Biểu đồ 3.1). Nghiên cứu của Lopez-
Palop và cs. [10] cũng cho kết quả tương tự.
Trong 30 ngày theo dõi, 2 (1,8%) BN phải
tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch (1 BN
nhóm FFR-PCI, 1 BN nhóm FFR-Defer), cụ thể
do tình trạng suy tim mất bù. Khi theo i trong
thời gian dài hơn (8 năm), Van Der Schaaf cs.
(2006) thấy tỷ lệ đột tử giữa các nhóm BN NMCT
không khác biệt (10% so với 8%, p=0,001)
nhưng BN NMCT MVD nguy tử vong do
suy tim cao gấp hơn 7 lần (HR=7,4, 95%CI:1,7-
32,2) so với BN chỉ tổn thương một mạch. Như
vậy, mặc thời gian theo dõi chưa đủ i,
nhưng nghiên cứu của chúng tôi cũng bắt đầu ghi
nhận biến cố tái nhập viện do suy tim sau NMCT,
mặc tỷ lệ tái nhập viện chưa thấy khác biệt
giữa 2 nhóm (p=0,55) (Bảng 3.3; Biểu đồ 3.2).
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 111 BN STEMI MVD sau
khi can thiệp t đầu thành công tại Viện tim
mạch Việt Nam từ 09/2018 02/2020, với 143
tổn thương n-IRA đo FFR, chúng tôi rút ra một
số kết luận như sau: giá trị FFR trung nh
0,82±0,08, 72,7% n-IRA với FFR>0,80,
27,3% n-IRA với FFR0,80.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
56
Nhóm FFR-PCI gồm 36 BN can thiệp đặt stent
n-IRA tỷ lệ thành công thủ thuật cao 97,2%.
Can thiệp n-IRA trong cùng đợt nằm viện, trung
bình 5±2 ngày sau khi can thiệp thì đầu, không
làm tăng biến cố liên quan đến thủ thuật như
suy thận do thuốc cản quang [HR=0,32;
95%CI:0,05-1,90, p=0,21], chảy máu phải
truyền u [HR=0,47; 95%CI:0,03-7,57,
p=0,60]; không biến chứng NMCT quanh thủ
thuật, tai biến mạch não mới, hoặc tử vong
trong vòng 24h quanh thủ thuật được ghi nhận.
75 BN được điều trị nội khoa (FFR-Defer) một
cách an toàn mà không sự khác biệt về MACE
so với nhóm can thiệp (FFR-PCI) trong 30 ngày
theo dõi [HR=0,24; 95%CI:0,02-2,45, p=0,25].
Đề xuất: thể tiến hành can thiệp n-IRA
hướng dẫn của FFR trong cùng đợt nằm viện
BN STEMI kèm MVD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. D.-W. Park et al., “Extent, Location, and Clinical
Significance of NonInfarct-Related Coronary
Artery Disease Among Patients With ST-Elevation
Myocardial Infarction,” Jama, vol. 312, no. 19, p.
2019, 2014.
2. D. S. Wald et al., “Randomized Trial of Preventive
Angioplasty in Myocardial Infarction,” N. Engl. J.
Med., vol. 369, no. 12, pp. 11151123, 2013.
3. A. H. Gershlick et al., “Randomized trial of
complete versus lesion-only revascularization in
patients undergoing primary percutaneous
coronary intervention for stemi and multivessel
disease: The CvLPRIT trial,” J. Am. Coll. Cardiol.,
vol. 65, no. 10, pp. 963972, 2015.
4. T. Engstrøm et al., “Complete revascularisation
versus treatment of the culprit lesion only in
patients with ST-segment elevation myocardial
infarction and multivessel disease (DANAMI-3 -
PRIMULTI): An open-label, randomised controlled
trial,” Lancet, vol. 386, no. 9994, pp. 665671, 2015.
5. P. C. Smits et al., “Fractional Flow Reserve–
Guided Multivessel Angioplasty in Myocardial
Infarction,” N. Engl. J. Med., vol. 376, no. 13, pp.
12341244, 2017.
6. S. R. Mehta et al., “Complete revascularization
with multivessel PCI for myocardial infarction,” N.
Engl. J. Med., vol. 381, pp. 14111421, 2019.
7. L. Savic, I. Mrdovic, M. Asanin, S. Stankovic,
G. Krljanac, and R. Lasica, “Impact of
Multivessel Coronary Artery Disease on Long Term
Prognosis in Patients with ST-segment Elevation
Myocardial Infarction,” J. Cardiovasc. Emergencies,
vol. 5, no. 2, pp. 6671, 2019.
8. T. V. Tuấn, N. Q. Thái, V. Q. Ngc, and B. N.
ng, “Kết qu ngắn hạn can thip tái thông thì đầu
toàn bộ mch vành bệnh nhân nhi u cơ tim cấp
ST chênh lên có tổn thương nhiu nhánh,” Tạp chí Y
học Việt Nam, vol. 471, no. 1, pp. 2831, 2018.
9. P. C. Smits et al., “Fractional Flow Reserve-
Guided Multivessel Angioplasty in Myocardial
Infarction: 3-year follow-up with cost benefit
analysis of the Compare-Acute trial.,”
EuroIntervention, vol. EIJ-D-20-0, 2020.
10. R. López-Palop et al., Usefulness of the
Fractional Flow Reserve Derived by Intracoronary
Pressure Wire for Evaluating Angiographically
Intermediate Lesions in Acute Coronary
Syndrome,” Rev. Española Cardiol. (English Ed.,
vol. 63, no. 6, pp. 686694, 2010.
NHÂN 04 TRƯỜNG HỢP GHÉP TIM THÀNH CÔNG
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Quyết Tiến*, Nguyễn Tất Đạt*
TÓM TẮT18
Đặt vấn đề: Suy tim mang lại một gánh nặng lớn
trong chăm sóc y tế đối với cgia đình và xã hội, bao
gồm: thời gian điều trị trong bệnh viện kéo dài chi
phí chi trcao cho chăm sóc y tế, mặc vậy chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân vẫn còn kém cùng với
tỉ lệ tử vong do cao, nhất là đối với bệnh nhân suy tim
giai đoạn cuối (theo báo cáo của tác giả Eugenio B.
Reyes, 2016)[1]. Trong điều trị suy tim mất giai
đoạn cuối ghép tim phương pháp được chọn lựa.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả dọc
04 trường hợp bệnh nhân suy tim giai đoạn III-IV
*Trung Tâm Tim Mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Trần Quyết Tiến
Email: tienchoray@yahoo.com
Ngày nhận bài: 23.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2020
Ngày duyệt bài: 11.5.2020
(NYHA) có chỉ định ghép tim được ghép tim tại Bệnh
viện Chợ Rẫy từ tháng 05/2017 đến nay. Kết quả: Tỉ
lệ thành công 100%, với kỹ thuật ghép Bi-caval
(100%), trong đó 03 bệnh nhân nam (75%), tuổi
trung bình lúc ghép (40,75). Bệnh được điều trị ức chế
miễn dịch sau ghép với phác đồ 03 thuốc:
prednisolone (100%), MMF (100%) Tacrolimus
(100%). Hiện tại, 03 bệnh nhân điều đang tiếp tục
phác đồ tỉ lệ đáp ứng điều trị tốt, một bệnh nhân
đã tử vong do viêm tim màng ngoài tim nghĩ do
nhiễm siêu vi. Kết luận: Ghép tim từ người cho chết
não lựa chọn điều trị cho bệnh nhân suy tim giai
đoạn cuối. Bệnh viện Chợ Rẫy sau khi được chuyển
giao kỹ thuật từ Bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã thực
hiện được ghép tim.
Từ khóa:
Suy tim, Ghép tim.
SUMMARY
THE FOUR FIRST CASES HEART
TRANSPLANT OF CHO RAY HOSPITAL