
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
52
3. Trần Ngọc Phúc và Võ Xuân Sơn (1996), Tổng
kết mổ u tuỷ sống tại bệnh viện Chợ Rẫy, Hội nghị
PTTK Việt-Nhật.
4. Bùi Quang Tuyển (1998), Phương pháp chẩn
đoán bằng hình ảnh cộng hường từ, Các phương
pháp chẩn đoán bổ trợ thần kinh, Học viện Quân
Y, Hà Nội.
5. Brassier G., Destrieux C., Mercier P., Velut S.,
(1996), “Anatomy of the spinal cord”,
Intramedullary Spinal Cord Tumors, Thieme, New
York, pp. 1 – 8.
6. Oelerich M, Stogbauer F, Schul C (1998).
Lumbar spinal neurinoma presenting with
nocturnal pain. A case report. Clin Imaging.
Muenster–Germany 22(1): 60-4.
7. Sun Wenhai Lei Peng và Li Zhiyun (2005),
Surgical treatment of lateral and ventral tumors of
cervical spinal cord, Chinese medical journal,
116(9) ,543-547.
8. Wagle V. (1991), Diagnostic potential of contrast
MRI in Lumbar schawannomas. Conn Med. 55(7):
393-7.
KẾT QUẢ NGẮN HẠN CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH
KHÔNG THỦ PHẠM CÓ HƯỚNG DẪN CỦA PHÂN SỐ DỰ TRỮ VÀNH
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN
Vũ Quang Ngọc1, Phạm Mạnh Hùng2, Nguyễn Quốc Thái1
TÓM TẮT17
Mục tiêu: đánh giá kết quả can thiệp động mạch
vành (ĐMV) không thủ phạm (n-IRA) có hướng dẫn
của Phân số dự trữ vành (FFR) sau khi đã can thiệp
thành công ĐMV thủ phạm (IRA) trong thì đầu ở bệnh
nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh
lên (STEMI) theo dõi trong 30 ngày. Phương pháp
nghiên cứu: thuần tập tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện
111 BN STEMI có ít nhất 1 n-IRA hẹp đường kính lòng
mạch (DS) 50-89% (đo QCA). Đo FFR tất cả n-IRA
trong cùng đợt nằm viện: n-IRA với FFR>0,80 được
điều trị nội khoa, n-IRA với FFR0,80 được can thiệp
đặt stent. Chia 2 nhóm BN: Nhóm FFR-PCI (nhóm can
thiệp: BN có 1 n-IRA với FFR≤0,80; Nhóm FFR-Defer
(nhóm điều trị nội khoa: BN có tất cả n-IRA với
FFR>0,80). Theo dõi dọc 30 ngày, ghi nhận biến cố
cộng gộp (MACE) gồm tử vong do tim mạch, NMCT
không tử vong, hoặc tái can thiệp. Kết quả: tuổi trung
bình 68,4±11,0, nam chiếm 74,8%. NMCT thành trước
48,6%; sau can thiệp thì đầu 5±2 ngày, tiến hành đo
FFR ở tất cả 143 n-IRA gồm 42 (29,4%) tổn thương ở
LAD, 56 (39,2%) ở LCx, 45 (31,5%) ở RCA. Giá trị FFR
trung bình 0,82±0,08, trong đó 104 (72,7%) tổn
thương có FFR>0,80; 39 (27,3%) tổn thương có
FFR0,80. Can thiệp n-IRA ở nhóm FFR-PCI (36BN)
không làm tăng biến cố liên quan đến thủ thuật so với
nhóm FFR-Defer (75BN) như chảy máu phải truyền
máu [HR=0,47; 95%CI:0,03-7,57, p=0,60], suy thận
do thuốc cản quang [HR=0,32; 95%CI:0,05-1,90,
p=0,21]. Điều trị nội khoa nhóm FFR-Defer không làm
tăng MACE so với nhóm can thiệp FFR-PCI [HR=0,24;
95%CI: 0,02-2,45, p=0,25]. Kết luận: có thể tiến
hành can thiệp n-IRA có hướng dẫn của FFR trong
cùng đợt nằm viện ở BN STEMI kèm MVD.
1Viện Tim mạch Quốc gia - Bệnh viện Bạch Mai,
2Bộ môn Tim Mạch, Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Ngọc
Email: drvuquangngoc.cardio@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.4.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 14.5.2020
Từ khóa:
nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên,
can thiệp động mạch vành qua da, phân số dự trữ
vành, động mạch vành không thủ phạm.
SUMMARY
SHORT-TERM RESULT OF NON-INFARCT
RELATED CORONARY ARTERIES PCI WITH
FFR GUIDANCE IN STEMI PATIENTS
Objective: To evaluate the short-term result of
non-infarct related coronary arteries (n-IRA)
percuatenous coronary intervention (PCI) guided by
Fractional flow reserve (FFR) in acute ST elevation
myocardial infarction (STEMI) patients with
multivessel disease (MVD). Method: prospective
observational cohort of 111 consecutive STEMI
patients with 1 stenotic n-IRA (DS=50-89% by QCA)
after uncomplicated primary PCI. FFR measurements
performed in all n-IRAs during hospitalization: n-IRA
was medically treated if FFR>0.80, revascularized with
stent implantation if FFR0.80. 2 groups of patient
included: FFR-PCI (patients had 1 n-IRA of
FFR≤0.80), FFR-Defer (patients had all n-IRAs of
FFR>0.80). Major adverse cardiac events (MACE) (a
composite of cardiac death, non-fatal MI, or repeat
revascularization) were recorded in 30-day followed
up. Results: Mean age 68.4±11.0 (74.8% male).
FFR‐measurements performed on average of 5±2
days after PCI in a total of 143 n-IRAs including
lesions in LAD 42 (29.4%), LCx 56 (39.2%), RCA 45
(31.5%). Mean FFR value 0.82±0.08, of which 104
(72.7%) lesions had FFR>0.80; 39 (27.3%) lesions
had FFR0.80. Procedural success rate 97,2% was
achieved in 39 stented n-IRAs of FFR0.80. n-IRA
interventions in FFR-PCI (n=36) did not increase
procedure-related complications compared to FFR-
Defer (n=75) regarding major bleeding that required
transfusion [HR=0.47; 95%CI:0.03-7.57, p=0.60],
contrast-induced nephropathy [HR=0.32; 95%CI:
0.05-1.90, p=0.21]. At 30-day follow-up, medical
treatment of FFR-Defer resulted in a risk of MACE that
was comparable to the risk among those in FFR-PCI
[HR=0,24; 95%CI:0,02-2,45; p=0,25]. Conclusion:
the addition of n-IRA intervention guided by FFR can