TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC XUYÊN<br />
ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÁC MẠC HÌNH CHÓP<br />
Lê Xuân Cung1, Dương Mai Nga2, Phạm Ngọc Đông1<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình<br />
chóp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 mắt bị bệnh giác mạc hình chóp đã được phẫu thuật ghép giác<br />
mạc xuyên tại Khoa Kết - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm<br />
2014. Kết quả thị lực không kính tại thời điểm khám là 0,86 ± 0,37 logMAR (20/145). Trong nhóm bệnh nhân<br />
không bị nhược thị, có 75,9% số mắt đạt thị lực ≥ 20/60 với kính gọng và 93,1% số mắt đạt thị lực ≥ 20/40<br />
với kính tiếp xúc cứng. Công suất khúc xạ giác mạc trung bình của 29 mắt chụp được bản đồ giác mạc là<br />
43,8 ± 4,5D. Tỉ lệ loạn thị giác mạc không đều là 48,3%. Độ loạn thị giác mạc trung bình là 5,9 ± 2,7D. Có<br />
94,6% số mắt có mảnh ghép trong sau phẫu thuật. Tỉ lệ đục thể thủy tinh dưới bao sau là 22,6%, thải ghép<br />
giác mạc là 12,9%, glocom thứ phát là 6,5%. Ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp mang<br />
lại kết quả tốt về mặt thị lực và độ trong mảnh ghép sau mổ.<br />
Từ khóa: bệnh giác mạc hình chóp, ghép giác mạc xuyên<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh giác mạc hình chóp là bệnh lý ít gặp,<br />
có đặc điểm là nhu mô giác mạc ở vùng trung<br />
tâm hoặc cạnh trung tâm mỏng đi làm cho<br />
giác mạc lồi ra gây cận, loạn thị nặng mà<br />
không kèm viêm nhiễm [1]. Cho đến nay, đã<br />
có nhiều phương pháp điều trị bệnh giác mạc<br />
hình chóp tùy thuộc vào giai đoạn bệnh như<br />
đeo kính gọng, kính tiếp xúc cứng, đặt vòng<br />
căng giác mạc, kĩ thuật collagen cross-linking,<br />
ghép giác mạc [2]. Với những tiến bộ về kĩ<br />
<br />
Trên Thế giới, rất nhiều báo cáo đã khẳng<br />
định hiệu quả của phương pháp này và phẫu<br />
thuật ghép giác mạc xuyên vẫn là một trong<br />
những chỉ định chính để điều trị bệnh giác<br />
mạc hình chóp. Có khoảng 10 - 20% số bệnh<br />
nhân bị bệnh giác mạc hình chóp cần được<br />
ghép giác mạc [1; 5]. Kết quả sau phẫu thuật<br />
ghép giác mạc xuyên để điều trị bệnh giác<br />
mạc hình chóp là tốt nhất so với các bệnh lý<br />
giác mạc khác. Sau 5 - 12 năm, tỉ lệ sống của<br />
mảnh ghép đạt trên 90% [6; 7; 8].<br />
<br />
thuật, gần đây phương pháp ghép giác mạc<br />
<br />
Ở Việt Nam, bệnh giác mạc hình chóp là<br />
<br />
lớp trước sâu bắt đầu được một số phẫu thuật<br />
<br />
một bệnh mắt ít gặp. Phẫu thuật ghép giác<br />
<br />
viên lựa chọn [3; 4]. Tuy nhiên, ghép giác mạc<br />
<br />
mạc xuyên đã được áp dụng để điều trị những<br />
<br />
xuyên vẫn là phương pháp được sử dụng phổ<br />
<br />
trường hợp bệnh giác mạc hình chóp giai<br />
<br />
biến trong những trường hợp bệnh ở giai<br />
<br />
đoạn nặng và chiếm tỉ lệ 1,4% trong số các chỉ<br />
<br />
đoạn nặng, bệnh nhân không dùng được kính<br />
<br />
định ghép giác mạc xuyên [9]. Nghiên cứu này<br />
<br />
tiếp xúc hoặc giác mạc có sẹo trung tâm.<br />
<br />
được thực hiện nhằm đánh giá kết quả của<br />
phẫu thuật ghép giác mạc xuyên để điều trị<br />
bệnh lý này.<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Lê Xuân Cung, Bệnh viện Mắt Trung ương<br />
Email: cunghienminh@yahoo.com<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Ngày nhận: 17/8/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
71<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Là những bệnh nhân bị bệnh giác mạc<br />
<br />
mạc xuyên. Tuổi bệnh nhân trung bình là 20,4<br />
<br />
hình chóp đã được phẫu thuật ghép giác mạc<br />
<br />
± 8,4 (từ 8 đến 58 tuổi). Có 24 (85,7%) bệnh<br />
<br />
xuyên tại Khoa Kết - Giác mạc Bệnh viện Mắt<br />
<br />
nhân nam và 4 (14,3%) bệnh nhân nữ. Thị lực<br />
<br />
Trung ương từ tháng 1 năm 2005 đến tháng<br />
<br />
không kính trước mổ của tất cả các mắt đều<br />
<br />
12 năm 2014.<br />
<br />
≤ 20/200, trong đó có tới 28 mắt (90,3%) có thị<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
lực ở mức mù lòa (< điểm nhìn thấy 3 m). Chỉ<br />
định của phẫu thuật bao gồm sẹo giác mạc<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
<br />
trung tâm sau phù giác mạc cấp: 17 mắt<br />
<br />
Quy trình nghiên cứu<br />
<br />
(54,8%); phù giác mạc: 8 mắt (25,8%); bệnh<br />
<br />
- Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án của<br />
<br />
nhân không hài lòng với thị lực chỉnh kính: 6<br />
<br />
những bệnh nhân bị bệnh giác mạc hình chóp<br />
đã được phẫu thuật<br />
- Gửi thư mời bệnh nhân đến khám lại.<br />
- Tiến hành khám và ghi nhận kết quả theo<br />
mẫu bệnh án nghiên cứu:<br />
• Khám lâm sàng: đo thị lực không kính, thị<br />
lực tối ưu với kính gọng bằng bảng thị lực<br />
Snellen. Với những mắt đã cắt chỉ hoàn toàn<br />
hoặc những mắt chưa cắt hết chỉ nhưng độ<br />
cong giác mạc tương đối đều, không có sẹo<br />
giác mạc, bệnh nhân sẽ được thử kính tiếp<br />
xúc cứng. Khám trên sinh hiển vi đánh giá tình<br />
<br />
mắt (19,4%).<br />
2. Kết quả thị lực và khúc xạ<br />
2.1. Kết quả thị lực<br />
Trong số 31 mắt đã được phẫu thuật, có 2<br />
mắt bị nhược thị. Để không bị ảnh hưởng bởi<br />
những bệnh lý trước mổ gây hạn chế khả<br />
năng hồi phục thị lực sau mổ, chúng tôi loại<br />
trừ 2 mắt bị nhược thị này. Thị lực không kính<br />
trung bình của 29 mắt còn lại là 0,86 ± 0,37<br />
logMAR (20/145), thị lực tối ưu với kính gọng<br />
là 0,43 ± 0,18 logMAR (20/54). Có 27 mắt đã<br />
<br />
trạng mảnh ghép và các thành phần khác của<br />
<br />
được thử kính tiếp xúc cứng với mức thị lực<br />
<br />
nhãn cầu.<br />
<br />
trung bình là 0,09 ± 0,1 (20/25).<br />
<br />
• Cận lâm sàng: chụp bản đồ giác mạc để<br />
đo công suất khúc xạ giác mạc và độ loạn thị<br />
giác mạc.<br />
<br />
2.2. Kết quả khúc xạ<br />
Có 2 mắt không chụp được bản đồ giác<br />
mạc do 1 mắt bị rung giật nhãn cầu, 1 mắt sau<br />
<br />
3. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
<br />
ghép 9 tháng nên giác mạc còn dẹt và có sẹo<br />
<br />
Các đối tượng tự nguyện tham gia nghiên<br />
<br />
giác mạc. Vì vậy, tình trạng khúc xạ giác mạc<br />
<br />
cứu, thông tin được đảm bảo bí mật. Đối<br />
<br />
chỉ đánh giá được trên 29 mắt còn lại. Công<br />
<br />
tượng nghiên cứu có quyền kết thúc việc tham<br />
<br />
suất khúc xạ giác mạc trung bình của 29 mắt<br />
<br />
gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.<br />
<br />
tại thời điểm khám là 43,8 ± 4,5D (thấp nhất là<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
32D, cao nhất là 52,25D). Có 15/29 mắt<br />
(51,7%) có công suất khúc xạ giác mạc trung<br />
bình trong giới hạn bình thường (40 - 44D).<br />
<br />
Từ tháng 1 năm 2005 đến hết tháng 12<br />
<br />
Độ loạn thị giác mạc sau mổ rất cao, có tới<br />
<br />
năm 2014 có 31 mắt của 28 bệnh nhân bị<br />
<br />
22/29 mắt (75,9%) có độ loạn thị giác mạc ><br />
<br />
bệnh giác mạch hình chóp đã được ghép giác<br />
<br />
4D. Đặc biệt trong số đó có 2 mắt có độ loạn<br />
<br />
72<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
thị giác mạc > 10D. Chỉ có 3/29 mắt (10,3%)<br />
<br />
(chiếm 94,6%), chỉ có 1/31 mắt có mảnh ghép<br />
<br />
có độ loạn thị giác mạc < 2D. Độ loạn thị giác<br />
<br />
mờ tại thời điểm sau phẫu thuật 43 tháng. 1<br />
<br />
mạc trung bình tại thời điểm khám là 5,9 ±<br />
<br />
mắt có mảnh ghép bị đục do có sẹo giác mạc<br />
<br />
2,7D (thấp nhất là 1D, cao nhất là 11,5D).<br />
<br />
giác mạc trên mảnh ghép sau khi bị loét giác<br />
mạc tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng.<br />
<br />
3. Độ trong của mảnh ghép<br />
Tỉ lệ mảnh ghép trong sau mổ rất cao<br />
<br />
Bảng 1. Thị lực tại thời điểm khám<br />
Mức thị lực<br />
<br />
Thị lực<br />
không kính<br />
<br />
Thị lực tối ưu<br />
với kính gọng<br />
<br />
Thị lực tối ưu với kính<br />
tiếp xúc cứng<br />
<br />
< điểm nhìn thấy<br />
<br />
n<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3m<br />
<br />
%<br />
<br />
6,9<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Điểm nhìn thấy<br />
<br />
n<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3 m - < 20/200<br />
<br />
%<br />
<br />
17,2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
n<br />
<br />
15<br />
<br />
7<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
<br />
51,7<br />
<br />
24,1<br />
<br />
0<br />
<br />
n<br />
<br />
7<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
<br />
24,1<br />
<br />
41,4<br />
<br />
0<br />
<br />
n<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
27<br />
<br />
%<br />
<br />
0<br />
<br />
34,5<br />
<br />
93,1<br />
<br />
n<br />
<br />
29<br />
<br />
29<br />
<br />
29<br />
<br />
20/200 - < 20/60<br />
<br />
20/60 - < 20/40<br />
<br />
≥ 20/40<br />
Tổng<br />
<br />
Thị lực không kính sau mổ chủ yếu từ 20/200 đến 20/60 với 15/29 mắt (51,7%). Có tới 27/29<br />
mắt (75,9%) đạt thị lực ≥ 20/60 sau khi chỉnh kính gọng. Tất cả các mắt sau phẫu thuật đều đạt<br />
thị lực ≥ 20/40 với kính tiếp xúc cứng, trong đó có 14/27 mắt đạt thị lực ≥ 20/25.<br />
4. Biến chứng sau phẫu thuật<br />
Bảng 2. Biến chứng sau phẫu thuật<br />
Biến chứng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Lỏng chỉ, đứt chỉ khâu giác mạc<br />
<br />
9<br />
<br />
29,0<br />
<br />
Tân mạch giác mạc<br />
<br />
8<br />
<br />
25,8<br />
<br />
Đục thể thủy tinh<br />
<br />
7<br />
<br />
22,6<br />
<br />
Thải ghép<br />
<br />
4<br />
<br />
12,9<br />
<br />
Glocom thứ phát<br />
<br />
2<br />
<br />
6,5<br />
<br />
Nhiễm trùng<br />
<br />
1<br />
<br />
3,2<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
73<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Phản ứng thải ghép xảy ra ở 4/31 mắt (12,9%). Tuy nhiên, không có trường hợp nào dẫn đến<br />
hỏng mảnh ghép. Tỉ lệ glocom thứ phát là 6,5% (2/31 mắt) và đều do biến chứng của việc sử<br />
dụng corticosteroid để điều trị chống thải ghép, trong đó có 1 mắt phải phẫu thuật cắt bè sau<br />
ghép giác mạc 10 tháng vì nhãn áp bán điều chỉnh với 4 loại thuốc tra. Có 1/31 mắt bị loét giác<br />
mạc do vi khuẩn trên mảnh ghép sau phẫu thuật 1 tháng. Mặc dù đã được điều trị khỏi nhưng<br />
vẫn để lại sẹo giác mạc trung tâm trên mảnh ghép dẫn đến thất bại ghép về mặt quang học.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Giác mạc hình chóp là một bệnh lý thoái<br />
<br />
đoạn nhẹ hoặc vừa bằng kính tiếp xúc cứng,<br />
<br />
hoá giác mạc ít gặp, gây mỏng giác mạc<br />
<br />
phương pháp collagen-crosslinking, đặt vòng<br />
<br />
vùng trung tâm hoặc cạnh trung tâm, làm<br />
<br />
căng giác mạc.... Ở Việt Nam, bệnh nhân<br />
<br />
cho giác mạc bị giãn lồi gây cận loạn thị<br />
<br />
thường đến khám khi bệnh đã ở giai đoạn<br />
<br />
giác mạc rất nặng làm cho bệnh nhân bị<br />
<br />
nặng, thường có sẹo giác mạc [14]. Do vậy,<br />
<br />
giảm thị lực trầm trọng. Các bệnh nhân bị<br />
<br />
số bệnh nhân bị sẹo giác mạc chiếm tỉ lệ cao<br />
<br />
bệnh giác mạc hình chóp được ghép giác<br />
<br />
nhất trong nghiên cứu.<br />
<br />
mạc xuyên đều rất trẻ do đây là bệnh lý<br />
<br />
Phẫu thuật ghép giác mạc điều trị bệnh lý<br />
<br />
thường xuất hiện vào tuổi dậy thì. Trong<br />
<br />
giác mạc hình chóp được thực hiện với mục<br />
<br />
nghiên cứu của chúng tôi phần lớn bệnh<br />
<br />
đích quang học. Do vậy, thị lực sau mổ là tiêu<br />
<br />
nhân là nam giới, tương tự với kết quả<br />
<br />
chí quan trọng nhất khi đánh giá sự thành<br />
<br />
nghiên cứu của một số tác giả khác [10 -<br />
<br />
công của phẫu thuật về phương diện chức<br />
<br />
12]. Lý giải cho sự chênh lệch giới tính này,<br />
<br />
năng. Trước mổ, hầu hết bệnh nhân có thị lực<br />
<br />
những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng bệnh<br />
<br />
dưới mức điểm nhìn thấy 1m, thị lực không<br />
<br />
giác mạc hình chóp hay gặp ở nam nhiều<br />
<br />
kính trung bình chỉ đạt mức 1,94 ± 0,14 log-<br />
<br />
hơn nữ do bệnh hay phối hợp với bệnh viêm<br />
<br />
MAR. Sau ghép giác mạc, thị lực của bệnh<br />
<br />
kết mạc mùa xuân, là bệnh hay gặp ở nam<br />
<br />
nhân đã có sự cải thiện rõ rệt với thị lực không<br />
<br />
[13]. Bệnh cũng tiến triển nhanh hơn ở nam<br />
<br />
kính trung bình tại thời điểm khám là 0,86 ±<br />
<br />
giới nên những bệnh nhân nam có xu<br />
<br />
0,37 logMAR (20/145). Thị lực chỉnh kính tối<br />
<br />
hướng phẫu thuật nhiều hơn nữ.<br />
<br />
ưu của 29 mắt không bị nhược thị trong<br />
<br />
Trong số các chỉ định của phẫu thuật, tổn<br />
<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 20/27. Kết quả<br />
<br />
thương sẹo giác mạc chiếm tỉ lệ cao nhất là<br />
<br />
này cũng tương tự với kết quả của các nghiên<br />
<br />
54,8%. Ngược lại, chỉ định chủ yếu của phẫu<br />
<br />
cứu trước đây, với thị lực chỉnh kính tối ưu<br />
<br />
thuật trong một nghiên cứu khác là do bệnh<br />
<br />
khoảng từ 20/25 đến 20/32 [7; 8; 10; 12].<br />
<br />
nhân khó chịu khi đeo kính tiếp xúc (51,6%)<br />
<br />
Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều cải tiến<br />
<br />
[8]. Như vậy, chỉ định phẫu thuật khác nhau<br />
<br />
về dụng cụ và kĩ thuật khâu nhưng loạn thị<br />
<br />
tùy từng nghiên cứu. Ở những nước có điều<br />
<br />
giác mạc sau ghép giác mạc xuyên vẫn là vấn<br />
<br />
kiện trang thiết bị tốt và khả năng thực hiện<br />
<br />
đề lớn cần phải khắc phục. Tuy phẫu thuật đã<br />
<br />
những phương pháp điều trị mới, bệnh giác<br />
<br />
cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về mặt thị lực,<br />
<br />
mạc hình chóp thường được phát hiện sớm<br />
<br />
nhưng nhìn chung đa số bệnh nhân vẫn cần<br />
<br />
và bệnh nhân được điều trị từ khi bệnh ở giai<br />
<br />
phải đeo kính vì đối tượng bị bệnh hầu hết<br />
<br />
74<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
đều trẻ tuổi và cần thị lực tốt để học tập, làm<br />
<br />
mảnh ghép trong sau phẫu thuật là 94,6%.<br />
<br />
việc. Kính tiếp xúc là một phương pháp<br />
<br />
Trên Thế giới, ghép giác mạc xuyên là một<br />
<br />
không phẫu thuật thường được lựa chọn để<br />
<br />
trong những phương pháp phẫu thuật chính<br />
<br />
giúp bệnh nhân đạt được thị lực tốt sau mổ vì<br />
<br />
để điều trị bệnh giác mạc hình chóp giai đoạn<br />
<br />
giúp khắc phục được loạn thị giác mạc và<br />
<br />
nặng. Nghiên cứu của các tác giả khác trên<br />
<br />
lệch khúc xạ. Trong nghiên cứu này, có<br />
<br />
Thế giới đều cho thấy đây là phương pháp<br />
<br />
22/29 mắt không bị nhược thị (75,9%) đạt thị<br />
<br />
điều trị mang lại kết quả thành công cao với tỉ<br />
<br />
lực ≥ 20/60 sau khi chỉnh kính gọng tối ưu.<br />
<br />
lệ mảnh ghép sống đạt khoảng 95% sau thời<br />
<br />
Thị lực chỉnh kính tối ưu với kính tiếp xúc<br />
<br />
gian 2 - 5 năm [8; 11; 16]. Mặc dù nguyên<br />
<br />
cứng đạt kết quả rất tốt, 27/29 mắt không bị<br />
<br />
nhân gây ra thất bại ghép khác nhau giữa<br />
<br />
nhược thị đã được thử kính tiếp xúc cứng và<br />
<br />
các nghiên cứu nhưng nhìn chung tỉ lệ sống<br />
<br />
tất cả đều đạt thị lực ≥ 20/40, trong đó có<br />
<br />
của mảnh ghép đều rất cao bởi vì phẫu thuật<br />
<br />
14/27 mắt đạt thị lực ≥ 20/25.<br />
<br />
được thực hiện trên mắt không có phản ứng<br />
<br />
Giác mạc hình chóp được coi là một bệnh<br />
lý về khúc xạ do giác mạc mỏng và giãn lồi ra<br />
phía trước gây cận loạn thị không đều. Trong<br />
các bệnh án hồi cứu chúng tôi chỉ thấy có 5<br />
mắt có công suất khúc xạ giác mạc trước mổ<br />
có thể do tình trạng phù giác mạc cấp, sẹo<br />
giác mạc hoặc do bệnh ở giai đoạn nặng, giác<br />
mạc quá chóp khiến công suất khúc xạ giác<br />
mạc quá cao nên không thể đo được. Sau mổ,<br />
chúng tôi đã đo được công suất khúc xạ của<br />
<br />
viêm và tân mạch. Tỉ lệ thải ghép trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 12,9% (4/31<br />
mắt), phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br />
các tác giả khác với tỉ lệ thải ghép dao động<br />
từ 4,3 - 31% [6; 17; 18; 19]. Tuy nhiên, tất cả<br />
các mắt bi thải ghép đều được phát hiện và<br />
điều trị kịp thời bằng corticosteroid đường tra<br />
tại chỗ và uống nên không có trường hợp nào<br />
dẫn đến thất bại ghép.<br />
<br />
V. KẾT LUẬN<br />
<br />
29/31 mắt ngoại trừ 1 mắt bị rung giật nhãn<br />
cầu và 1 mắt có sẹo giác mạc. Điều này<br />
<br />
Nghiên cứu này cho phép đưa ra kết luận:<br />
<br />
chứng tỏ phẫu thuật đã giúp kiến tạo lại bề<br />
<br />
ghép giác mạc xuyên đem lại kết quả tốt với tỉ<br />
<br />
mặt nhãn cầu, thay thế toàn bộ phần giác mạc<br />
<br />
lệ mảnh ghép sống sau mổ rất cao và thị lực<br />
<br />
chóp bệnh lý bằng giác mạc người hiến, giúp<br />
<br />
cải thiện đáng kể sau phẫu thuật. Tuy nhiên,<br />
<br />
làm giảm độ cong của bề mặt giác mạc. Công<br />
<br />
một số bệnh nhân cần được chỉnh quang sau<br />
<br />
suất khúc xạ giác mạc trung bình tại thời điểm<br />
<br />
phẫu thuật để đạt mức thị lực tốt nhất.<br />
<br />
khám của 29 mắt là 43,8 ± 4,5 D (dao động từ<br />
32 D đến 52,25 D), phù hợp với kết quả của<br />
một số nghiên cứu trước [10; 15].<br />
<br />
Lời cảm ơn<br />
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn<br />
<br />
Sự trong suốt của mảnh ghép giác mạc<br />
<br />
Ban Giám đốc Bệnh viện Mắt Trung ương và<br />
<br />
sau mổ là yếu tố rất quan trọng thể hiện sự<br />
<br />
Khoa Kết - Giác mạc đã cho phép và tạo điều<br />
<br />
sống sót của mảnh ghép, góp phần cải thiện<br />
<br />
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu<br />
<br />
thị lực và là một yếu tố đánh giá sự thành<br />
<br />
này. Kết quả nghiên cứu là trung thực và<br />
<br />
công của phẫu thuật. Với thời gian theo dõi<br />
<br />
chưa từng được công bố trong bất cứ công<br />
<br />
sau phẫu thuật trung bình 49,5 tháng, tỉ lệ<br />
<br />
trình nghiên cứu nào khác.<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
75<br />
<br />