intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

71
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 mắt bị bệnh giác mạc hình chóp đã được phẫu thuật ghép giác mạc xuyên tại Khoa Kết - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm 2014. Kết quả thị lực không kính tại thời điểm khám là 0,86 ± 0,37 logMAR (20/145).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC XUYÊN<br /> ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÁC MẠC HÌNH CHÓP<br /> Lê Xuân Cung1, Dương Mai Nga2, Phạm Ngọc Đông1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình<br /> chóp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 mắt bị bệnh giác mạc hình chóp đã được phẫu thuật ghép giác<br /> mạc xuyên tại Khoa Kết - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm<br /> 2014. Kết quả thị lực không kính tại thời điểm khám là 0,86 ± 0,37 logMAR (20/145). Trong nhóm bệnh nhân<br /> không bị nhược thị, có 75,9% số mắt đạt thị lực ≥ 20/60 với kính gọng và 93,1% số mắt đạt thị lực ≥ 20/40<br /> với kính tiếp xúc cứng. Công suất khúc xạ giác mạc trung bình của 29 mắt chụp được bản đồ giác mạc là<br /> 43,8 ± 4,5D. Tỉ lệ loạn thị giác mạc không đều là 48,3%. Độ loạn thị giác mạc trung bình là 5,9 ± 2,7D. Có<br /> 94,6% số mắt có mảnh ghép trong sau phẫu thuật. Tỉ lệ đục thể thủy tinh dưới bao sau là 22,6%, thải ghép<br /> giác mạc là 12,9%, glocom thứ phát là 6,5%. Ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp mang<br /> lại kết quả tốt về mặt thị lực và độ trong mảnh ghép sau mổ.<br /> Từ khóa: bệnh giác mạc hình chóp, ghép giác mạc xuyên<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh giác mạc hình chóp là bệnh lý ít gặp,<br /> có đặc điểm là nhu mô giác mạc ở vùng trung<br /> tâm hoặc cạnh trung tâm mỏng đi làm cho<br /> giác mạc lồi ra gây cận, loạn thị nặng mà<br /> không kèm viêm nhiễm [1]. Cho đến nay, đã<br /> có nhiều phương pháp điều trị bệnh giác mạc<br /> hình chóp tùy thuộc vào giai đoạn bệnh như<br /> đeo kính gọng, kính tiếp xúc cứng, đặt vòng<br /> căng giác mạc, kĩ thuật collagen cross-linking,<br /> ghép giác mạc [2]. Với những tiến bộ về kĩ<br /> <br /> Trên Thế giới, rất nhiều báo cáo đã khẳng<br /> định hiệu quả của phương pháp này và phẫu<br /> thuật ghép giác mạc xuyên vẫn là một trong<br /> những chỉ định chính để điều trị bệnh giác<br /> mạc hình chóp. Có khoảng 10 - 20% số bệnh<br /> nhân bị bệnh giác mạc hình chóp cần được<br /> ghép giác mạc [1; 5]. Kết quả sau phẫu thuật<br /> ghép giác mạc xuyên để điều trị bệnh giác<br /> mạc hình chóp là tốt nhất so với các bệnh lý<br /> giác mạc khác. Sau 5 - 12 năm, tỉ lệ sống của<br /> mảnh ghép đạt trên 90% [6; 7; 8].<br /> <br /> thuật, gần đây phương pháp ghép giác mạc<br /> <br /> Ở Việt Nam, bệnh giác mạc hình chóp là<br /> <br /> lớp trước sâu bắt đầu được một số phẫu thuật<br /> <br /> một bệnh mắt ít gặp. Phẫu thuật ghép giác<br /> <br /> viên lựa chọn [3; 4]. Tuy nhiên, ghép giác mạc<br /> <br /> mạc xuyên đã được áp dụng để điều trị những<br /> <br /> xuyên vẫn là phương pháp được sử dụng phổ<br /> <br /> trường hợp bệnh giác mạc hình chóp giai<br /> <br /> biến trong những trường hợp bệnh ở giai<br /> <br /> đoạn nặng và chiếm tỉ lệ 1,4% trong số các chỉ<br /> <br /> đoạn nặng, bệnh nhân không dùng được kính<br /> <br /> định ghép giác mạc xuyên [9]. Nghiên cứu này<br /> <br /> tiếp xúc hoặc giác mạc có sẹo trung tâm.<br /> <br /> được thực hiện nhằm đánh giá kết quả của<br /> phẫu thuật ghép giác mạc xuyên để điều trị<br /> bệnh lý này.<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lê Xuân Cung, Bệnh viện Mắt Trung ương<br /> Email: cunghienminh@yahoo.com<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Ngày nhận: 17/8/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 08/12/2016<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> 71<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Là những bệnh nhân bị bệnh giác mạc<br /> <br /> mạc xuyên. Tuổi bệnh nhân trung bình là 20,4<br /> <br /> hình chóp đã được phẫu thuật ghép giác mạc<br /> <br /> ± 8,4 (từ 8 đến 58 tuổi). Có 24 (85,7%) bệnh<br /> <br /> xuyên tại Khoa Kết - Giác mạc Bệnh viện Mắt<br /> <br /> nhân nam và 4 (14,3%) bệnh nhân nữ. Thị lực<br /> <br /> Trung ương từ tháng 1 năm 2005 đến tháng<br /> <br /> không kính trước mổ của tất cả các mắt đều<br /> <br /> 12 năm 2014.<br /> <br /> ≤ 20/200, trong đó có tới 28 mắt (90,3%) có thị<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> lực ở mức mù lòa (< điểm nhìn thấy 3 m). Chỉ<br /> định của phẫu thuật bao gồm sẹo giác mạc<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> <br /> trung tâm sau phù giác mạc cấp: 17 mắt<br /> <br /> Quy trình nghiên cứu<br /> <br /> (54,8%); phù giác mạc: 8 mắt (25,8%); bệnh<br /> <br /> - Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án của<br /> <br /> nhân không hài lòng với thị lực chỉnh kính: 6<br /> <br /> những bệnh nhân bị bệnh giác mạc hình chóp<br /> đã được phẫu thuật<br /> - Gửi thư mời bệnh nhân đến khám lại.<br /> - Tiến hành khám và ghi nhận kết quả theo<br /> mẫu bệnh án nghiên cứu:<br /> • Khám lâm sàng: đo thị lực không kính, thị<br /> lực tối ưu với kính gọng bằng bảng thị lực<br /> Snellen. Với những mắt đã cắt chỉ hoàn toàn<br /> hoặc những mắt chưa cắt hết chỉ nhưng độ<br /> cong giác mạc tương đối đều, không có sẹo<br /> giác mạc, bệnh nhân sẽ được thử kính tiếp<br /> xúc cứng. Khám trên sinh hiển vi đánh giá tình<br /> <br /> mắt (19,4%).<br /> 2. Kết quả thị lực và khúc xạ<br /> 2.1. Kết quả thị lực<br /> Trong số 31 mắt đã được phẫu thuật, có 2<br /> mắt bị nhược thị. Để không bị ảnh hưởng bởi<br /> những bệnh lý trước mổ gây hạn chế khả<br /> năng hồi phục thị lực sau mổ, chúng tôi loại<br /> trừ 2 mắt bị nhược thị này. Thị lực không kính<br /> trung bình của 29 mắt còn lại là 0,86 ± 0,37<br /> logMAR (20/145), thị lực tối ưu với kính gọng<br /> là 0,43 ± 0,18 logMAR (20/54). Có 27 mắt đã<br /> <br /> trạng mảnh ghép và các thành phần khác của<br /> <br /> được thử kính tiếp xúc cứng với mức thị lực<br /> <br /> nhãn cầu.<br /> <br /> trung bình là 0,09 ± 0,1 (20/25).<br /> <br /> • Cận lâm sàng: chụp bản đồ giác mạc để<br /> đo công suất khúc xạ giác mạc và độ loạn thị<br /> giác mạc.<br /> <br /> 2.2. Kết quả khúc xạ<br /> Có 2 mắt không chụp được bản đồ giác<br /> mạc do 1 mắt bị rung giật nhãn cầu, 1 mắt sau<br /> <br /> 3. Đạo đức trong nghiên cứu<br /> <br /> ghép 9 tháng nên giác mạc còn dẹt và có sẹo<br /> <br /> Các đối tượng tự nguyện tham gia nghiên<br /> <br /> giác mạc. Vì vậy, tình trạng khúc xạ giác mạc<br /> <br /> cứu, thông tin được đảm bảo bí mật. Đối<br /> <br /> chỉ đánh giá được trên 29 mắt còn lại. Công<br /> <br /> tượng nghiên cứu có quyền kết thúc việc tham<br /> <br /> suất khúc xạ giác mạc trung bình của 29 mắt<br /> <br /> gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.<br /> <br /> tại thời điểm khám là 43,8 ± 4,5D (thấp nhất là<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> 32D, cao nhất là 52,25D). Có 15/29 mắt<br /> (51,7%) có công suất khúc xạ giác mạc trung<br /> bình trong giới hạn bình thường (40 - 44D).<br /> <br /> Từ tháng 1 năm 2005 đến hết tháng 12<br /> <br /> Độ loạn thị giác mạc sau mổ rất cao, có tới<br /> <br /> năm 2014 có 31 mắt của 28 bệnh nhân bị<br /> <br /> 22/29 mắt (75,9%) có độ loạn thị giác mạc ><br /> <br /> bệnh giác mạch hình chóp đã được ghép giác<br /> <br /> 4D. Đặc biệt trong số đó có 2 mắt có độ loạn<br /> <br /> 72<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> thị giác mạc > 10D. Chỉ có 3/29 mắt (10,3%)<br /> <br /> (chiếm 94,6%), chỉ có 1/31 mắt có mảnh ghép<br /> <br /> có độ loạn thị giác mạc < 2D. Độ loạn thị giác<br /> <br /> mờ tại thời điểm sau phẫu thuật 43 tháng. 1<br /> <br /> mạc trung bình tại thời điểm khám là 5,9 ±<br /> <br /> mắt có mảnh ghép bị đục do có sẹo giác mạc<br /> <br /> 2,7D (thấp nhất là 1D, cao nhất là 11,5D).<br /> <br /> giác mạc trên mảnh ghép sau khi bị loét giác<br /> mạc tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng.<br /> <br /> 3. Độ trong của mảnh ghép<br /> Tỉ lệ mảnh ghép trong sau mổ rất cao<br /> <br /> Bảng 1. Thị lực tại thời điểm khám<br /> Mức thị lực<br /> <br /> Thị lực<br /> không kính<br /> <br /> Thị lực tối ưu<br /> với kính gọng<br /> <br /> Thị lực tối ưu với kính<br /> tiếp xúc cứng<br /> <br /> < điểm nhìn thấy<br /> <br /> n<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3m<br /> <br /> %<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Điểm nhìn thấy<br /> <br /> n<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3 m - < 20/200<br /> <br /> %<br /> <br /> 17,2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> n<br /> <br /> 15<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> %<br /> <br /> 51,7<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> 0<br /> <br /> n<br /> <br /> 7<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> %<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> 41,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> n<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 27<br /> <br /> %<br /> <br /> 0<br /> <br /> 34,5<br /> <br /> 93,1<br /> <br /> n<br /> <br /> 29<br /> <br /> 29<br /> <br /> 29<br /> <br /> 20/200 - < 20/60<br /> <br /> 20/60 - < 20/40<br /> <br /> ≥ 20/40<br /> Tổng<br /> <br /> Thị lực không kính sau mổ chủ yếu từ 20/200 đến 20/60 với 15/29 mắt (51,7%). Có tới 27/29<br /> mắt (75,9%) đạt thị lực ≥ 20/60 sau khi chỉnh kính gọng. Tất cả các mắt sau phẫu thuật đều đạt<br /> thị lực ≥ 20/40 với kính tiếp xúc cứng, trong đó có 14/27 mắt đạt thị lực ≥ 20/25.<br /> 4. Biến chứng sau phẫu thuật<br /> Bảng 2. Biến chứng sau phẫu thuật<br /> Biến chứng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Lỏng chỉ, đứt chỉ khâu giác mạc<br /> <br /> 9<br /> <br /> 29,0<br /> <br /> Tân mạch giác mạc<br /> <br /> 8<br /> <br /> 25,8<br /> <br /> Đục thể thủy tinh<br /> <br /> 7<br /> <br /> 22,6<br /> <br /> Thải ghép<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> Glocom thứ phát<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> Nhiễm trùng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> 73<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Phản ứng thải ghép xảy ra ở 4/31 mắt (12,9%). Tuy nhiên, không có trường hợp nào dẫn đến<br /> hỏng mảnh ghép. Tỉ lệ glocom thứ phát là 6,5% (2/31 mắt) và đều do biến chứng của việc sử<br /> dụng corticosteroid để điều trị chống thải ghép, trong đó có 1 mắt phải phẫu thuật cắt bè sau<br /> ghép giác mạc 10 tháng vì nhãn áp bán điều chỉnh với 4 loại thuốc tra. Có 1/31 mắt bị loét giác<br /> mạc do vi khuẩn trên mảnh ghép sau phẫu thuật 1 tháng. Mặc dù đã được điều trị khỏi nhưng<br /> vẫn để lại sẹo giác mạc trung tâm trên mảnh ghép dẫn đến thất bại ghép về mặt quang học.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Giác mạc hình chóp là một bệnh lý thoái<br /> <br /> đoạn nhẹ hoặc vừa bằng kính tiếp xúc cứng,<br /> <br /> hoá giác mạc ít gặp, gây mỏng giác mạc<br /> <br /> phương pháp collagen-crosslinking, đặt vòng<br /> <br /> vùng trung tâm hoặc cạnh trung tâm, làm<br /> <br /> căng giác mạc.... Ở Việt Nam, bệnh nhân<br /> <br /> cho giác mạc bị giãn lồi gây cận loạn thị<br /> <br /> thường đến khám khi bệnh đã ở giai đoạn<br /> <br /> giác mạc rất nặng làm cho bệnh nhân bị<br /> <br /> nặng, thường có sẹo giác mạc [14]. Do vậy,<br /> <br /> giảm thị lực trầm trọng. Các bệnh nhân bị<br /> <br /> số bệnh nhân bị sẹo giác mạc chiếm tỉ lệ cao<br /> <br /> bệnh giác mạc hình chóp được ghép giác<br /> <br /> nhất trong nghiên cứu.<br /> <br /> mạc xuyên đều rất trẻ do đây là bệnh lý<br /> <br /> Phẫu thuật ghép giác mạc điều trị bệnh lý<br /> <br /> thường xuất hiện vào tuổi dậy thì. Trong<br /> <br /> giác mạc hình chóp được thực hiện với mục<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi phần lớn bệnh<br /> <br /> đích quang học. Do vậy, thị lực sau mổ là tiêu<br /> <br /> nhân là nam giới, tương tự với kết quả<br /> <br /> chí quan trọng nhất khi đánh giá sự thành<br /> <br /> nghiên cứu của một số tác giả khác [10 -<br /> <br /> công của phẫu thuật về phương diện chức<br /> <br /> 12]. Lý giải cho sự chênh lệch giới tính này,<br /> <br /> năng. Trước mổ, hầu hết bệnh nhân có thị lực<br /> <br /> những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng bệnh<br /> <br /> dưới mức điểm nhìn thấy 1m, thị lực không<br /> <br /> giác mạc hình chóp hay gặp ở nam nhiều<br /> <br /> kính trung bình chỉ đạt mức 1,94 ± 0,14 log-<br /> <br /> hơn nữ do bệnh hay phối hợp với bệnh viêm<br /> <br /> MAR. Sau ghép giác mạc, thị lực của bệnh<br /> <br /> kết mạc mùa xuân, là bệnh hay gặp ở nam<br /> <br /> nhân đã có sự cải thiện rõ rệt với thị lực không<br /> <br /> [13]. Bệnh cũng tiến triển nhanh hơn ở nam<br /> <br /> kính trung bình tại thời điểm khám là 0,86 ±<br /> <br /> giới nên những bệnh nhân nam có xu<br /> <br /> 0,37 logMAR (20/145). Thị lực chỉnh kính tối<br /> <br /> hướng phẫu thuật nhiều hơn nữ.<br /> <br /> ưu của 29 mắt không bị nhược thị trong<br /> <br /> Trong số các chỉ định của phẫu thuật, tổn<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi là 20/27. Kết quả<br /> <br /> thương sẹo giác mạc chiếm tỉ lệ cao nhất là<br /> <br /> này cũng tương tự với kết quả của các nghiên<br /> <br /> 54,8%. Ngược lại, chỉ định chủ yếu của phẫu<br /> <br /> cứu trước đây, với thị lực chỉnh kính tối ưu<br /> <br /> thuật trong một nghiên cứu khác là do bệnh<br /> <br /> khoảng từ 20/25 đến 20/32 [7; 8; 10; 12].<br /> <br /> nhân khó chịu khi đeo kính tiếp xúc (51,6%)<br /> <br /> Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều cải tiến<br /> <br /> [8]. Như vậy, chỉ định phẫu thuật khác nhau<br /> <br /> về dụng cụ và kĩ thuật khâu nhưng loạn thị<br /> <br /> tùy từng nghiên cứu. Ở những nước có điều<br /> <br /> giác mạc sau ghép giác mạc xuyên vẫn là vấn<br /> <br /> kiện trang thiết bị tốt và khả năng thực hiện<br /> <br /> đề lớn cần phải khắc phục. Tuy phẫu thuật đã<br /> <br /> những phương pháp điều trị mới, bệnh giác<br /> <br /> cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về mặt thị lực,<br /> <br /> mạc hình chóp thường được phát hiện sớm<br /> <br /> nhưng nhìn chung đa số bệnh nhân vẫn cần<br /> <br /> và bệnh nhân được điều trị từ khi bệnh ở giai<br /> <br /> phải đeo kính vì đối tượng bị bệnh hầu hết<br /> <br /> 74<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> đều trẻ tuổi và cần thị lực tốt để học tập, làm<br /> <br /> mảnh ghép trong sau phẫu thuật là 94,6%.<br /> <br /> việc. Kính tiếp xúc là một phương pháp<br /> <br /> Trên Thế giới, ghép giác mạc xuyên là một<br /> <br /> không phẫu thuật thường được lựa chọn để<br /> <br /> trong những phương pháp phẫu thuật chính<br /> <br /> giúp bệnh nhân đạt được thị lực tốt sau mổ vì<br /> <br /> để điều trị bệnh giác mạc hình chóp giai đoạn<br /> <br /> giúp khắc phục được loạn thị giác mạc và<br /> <br /> nặng. Nghiên cứu của các tác giả khác trên<br /> <br /> lệch khúc xạ. Trong nghiên cứu này, có<br /> <br /> Thế giới đều cho thấy đây là phương pháp<br /> <br /> 22/29 mắt không bị nhược thị (75,9%) đạt thị<br /> <br /> điều trị mang lại kết quả thành công cao với tỉ<br /> <br /> lực ≥ 20/60 sau khi chỉnh kính gọng tối ưu.<br /> <br /> lệ mảnh ghép sống đạt khoảng 95% sau thời<br /> <br /> Thị lực chỉnh kính tối ưu với kính tiếp xúc<br /> <br /> gian 2 - 5 năm [8; 11; 16]. Mặc dù nguyên<br /> <br /> cứng đạt kết quả rất tốt, 27/29 mắt không bị<br /> <br /> nhân gây ra thất bại ghép khác nhau giữa<br /> <br /> nhược thị đã được thử kính tiếp xúc cứng và<br /> <br /> các nghiên cứu nhưng nhìn chung tỉ lệ sống<br /> <br /> tất cả đều đạt thị lực ≥ 20/40, trong đó có<br /> <br /> của mảnh ghép đều rất cao bởi vì phẫu thuật<br /> <br /> 14/27 mắt đạt thị lực ≥ 20/25.<br /> <br /> được thực hiện trên mắt không có phản ứng<br /> <br /> Giác mạc hình chóp được coi là một bệnh<br /> lý về khúc xạ do giác mạc mỏng và giãn lồi ra<br /> phía trước gây cận loạn thị không đều. Trong<br /> các bệnh án hồi cứu chúng tôi chỉ thấy có 5<br /> mắt có công suất khúc xạ giác mạc trước mổ<br /> có thể do tình trạng phù giác mạc cấp, sẹo<br /> giác mạc hoặc do bệnh ở giai đoạn nặng, giác<br /> mạc quá chóp khiến công suất khúc xạ giác<br /> mạc quá cao nên không thể đo được. Sau mổ,<br /> chúng tôi đã đo được công suất khúc xạ của<br /> <br /> viêm và tân mạch. Tỉ lệ thải ghép trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 12,9% (4/31<br /> mắt), phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br /> các tác giả khác với tỉ lệ thải ghép dao động<br /> từ 4,3 - 31% [6; 17; 18; 19]. Tuy nhiên, tất cả<br /> các mắt bi thải ghép đều được phát hiện và<br /> điều trị kịp thời bằng corticosteroid đường tra<br /> tại chỗ và uống nên không có trường hợp nào<br /> dẫn đến thất bại ghép.<br /> <br /> V. KẾT LUẬN<br /> <br /> 29/31 mắt ngoại trừ 1 mắt bị rung giật nhãn<br /> cầu và 1 mắt có sẹo giác mạc. Điều này<br /> <br /> Nghiên cứu này cho phép đưa ra kết luận:<br /> <br /> chứng tỏ phẫu thuật đã giúp kiến tạo lại bề<br /> <br /> ghép giác mạc xuyên đem lại kết quả tốt với tỉ<br /> <br /> mặt nhãn cầu, thay thế toàn bộ phần giác mạc<br /> <br /> lệ mảnh ghép sống sau mổ rất cao và thị lực<br /> <br /> chóp bệnh lý bằng giác mạc người hiến, giúp<br /> <br /> cải thiện đáng kể sau phẫu thuật. Tuy nhiên,<br /> <br /> làm giảm độ cong của bề mặt giác mạc. Công<br /> <br /> một số bệnh nhân cần được chỉnh quang sau<br /> <br /> suất khúc xạ giác mạc trung bình tại thời điểm<br /> <br /> phẫu thuật để đạt mức thị lực tốt nhất.<br /> <br /> khám của 29 mắt là 43,8 ± 4,5 D (dao động từ<br /> 32 D đến 52,25 D), phù hợp với kết quả của<br /> một số nghiên cứu trước [10; 15].<br /> <br /> Lời cảm ơn<br /> Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn<br /> <br /> Sự trong suốt của mảnh ghép giác mạc<br /> <br /> Ban Giám đốc Bệnh viện Mắt Trung ương và<br /> <br /> sau mổ là yếu tố rất quan trọng thể hiện sự<br /> <br /> Khoa Kết - Giác mạc đã cho phép và tạo điều<br /> <br /> sống sót của mảnh ghép, góp phần cải thiện<br /> <br /> kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu<br /> <br /> thị lực và là một yếu tố đánh giá sự thành<br /> <br /> này. Kết quả nghiên cứu là trung thực và<br /> <br /> công của phẫu thuật. Với thời gian theo dõi<br /> <br /> chưa từng được công bố trong bất cứ công<br /> <br /> sau phẫu thuật trung bình 49,5 tháng, tỉ lệ<br /> <br /> trình nghiên cứu nào khác.<br /> <br /> TCNCYH 102 (4) - 2016<br /> <br /> 75<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2