vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
26
KẾT QUẢ XỬ TRÍ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Mạnh Thắng*
TÓM TẮT7
Nghiên cứu tả, hồi cứu trên 437 bệnh nhân tại
khoa đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương (PSTW) từ
năm 2015-2016.Tỷ lệ kiểm soát tử cung (KSTC)
70,4%, gặp nhiều nhất nhóm tuổi thai từ 28 tuần
đến dưới 32 tuần (91,3%). Nhóm đẻ thường KSTC
69,3%, nhóm đẻ forceps 100%. Đối với đẻ mổ,
trường hợp ngôi vai, ngôi mông mổ đẻ chiếm đa số
94,6% (p< 0,001). Chỉ định mổ lấy thai hay gặp: mổ
(43,6%), ối vỡ (34,9%), ngôi bất thường (32,5%).
Tỷ lệ suy hấp nhóm trẻ tiêm corticoid trước
sinh thấp hơn nhóm không được tiêm corticoid
(p< 0,001). Tỷ lệ tử vong sơ sinh nhóm tiêm
corticoid thấp hơn nhóm không tiêm (p=0,042).
Từ khóa:
Xử trí, đẻ non, sản phụ .
SUMMARY
RESULTS OF PRETERM BIRTH TREATMENT
AT THE NATIONAL HOSPITAL OF
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY
A retrospective study which was performed with 437
medical records at the National Hospital of Obstetrics
and Gynecology between 2012 and 2016. The
proportion of uterine control was 70.4%, most in 28-32-
week gestation (91.3%). While the proportion of
uterine control in vaginal birth group was 69.3%, all
mothers with forceps group was with uterine control
(100%). In the mothers with caesarean section, most
mothers were with shoulder and buttocks in the
delivery (94.6%; p<0.01). Most of the indications for
caesarean section included old surgery (43.6%),
ruptured membranes (34.9%), and irregular thrombosis
(32.5%). The percentage of respiratory failure among
infants with antenatal corticosteroids was lower in the
non-corticosteroid group (p<0.001). The percentage of
death was lower in the corticosteroids than in the non-
corticosteroid (p<0.05).
Keywords:
Delivery, premature birth, mother
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đẻ non một vấn đề lớn trong sản khoa.
Hàng năm ước tính khoảng 15 triệu trẻ em
sinh non con số này đang tăng lên. Biến
chứng đẻ non nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu trẻ em dưới 5 tuổi. Gần 1 triệu trẻ chết
mỗi năm do biến chứng của đ non, nhiều trẻ
sống phải đối mặt với những di chứng về thần
kinh, các vấn đề về thị giác thính giác. Do
vậy, hạn chế tỷ lệ đẻ non luôn là mục đích của y
*Trường Đại học Y Hà Nội
Tác giả chính: Nguyễn Mạnh Thắng
Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 10/3/2019
Ngày duyệt bài: 20/4/2019
học nhằm cho ra đời những trẻ thể chất khoẻ
mạnh [1]. Tại Việt Nam, tlệ đẻ non hiện nay
vào khoảng 6,5 16 %. Tỷ lệ tử vong sinh
non tháng chiếm 75,3 - 87,5 % tử vong sinh.
Nguy đẻ non tăng cao những sản phụ
tiền sử sản khoa nặng nề, không được chăm sóc
đầy đủ khi mang thai, tuổi mẹ còn quá trẻ hoặc
đã lớn tuổi, trình độ học vấn thấy [2]. Để giảm
tỷ lệ đẻ non cần phát hiện sớm các dấu hiệu dọa
đẻ non điều trị kịp thời bằng liệu pháp giảm
co, chẩn đoán nguyên nhân đẻ non để điều trị
chính xác. Theo khuyến cáo của WHO để cải
thiện kết quả đẻ non: tiêm đủ corticoid trước khi
đẻ, sử dụng kháng sinh khi ối vỡ sớm,
magiesium sulfate ngăn chặn sự suy giảm thần
kinh cuả trẻ trong tương lai, giữ đủ nhiệt cho em
bằng chăm sóc da kề da (phương pháp
kangaroo), cung cấp đủ oxy các phương pháp hỗ
trợ hấp khác [1]. Mđẻ với thai non tháng
cũng một vấn đề đang bàn cãi. Một số nghiên
cứu trên thế giới cho rằng mổ đẻ đẻ đường
âm đạo không khác biệt nhau về tai biến mẹ
con, Apgar sau sinh, suy hấp sau sinh, t
vong sinh… [1]. Việt Nam, các nghiên cứu
tập trung chủ yếu về điều trị dọa đẻ non, chưa
nghiên cứu đánh giá về hiệu quả của các
phương pháp xử trí đẻ non tháng. vậy nghiên
cứu này đưc thc hiện với mục tu đánh giá kết
qu xử trí đẻ non theo từng phương pháp tại Bệnh
viện Phsản Trung Ương, năm 2015 2016.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Thời gian: từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2016.
Địa điểm: Khoa Đẻ - Bệnh viện Phụ sản TW.
2.3. Đối tượng nghiên cứu:Tt cả các
trường hợp đnon tuổi thai từ khi đủ 22 tuần
đến trước khi đủ 37 tuần, thai sống, thai không
bất thường, một thai.
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
- Cỡ mẫu: nghiên cứu đã tiến hành 437
sản phụ đẻ non.
- Chọn mẫu: Lập danh sách bệnh nhân đẻ
non từ tháng01/2015 đến tháng12/2016 tại Bệnh
viện Phụ sản Trung Ương (6147 trường hợp),
bốc thăm lấy bệnh nhân đầu tiên (giả sử là X với
điều kiện 1≤X≤14). Lần lượt chọn các bệnh nhân
tiếp theo công thức “X+14xN” với N= 0,1,2,3,….
436 đến khi hết danh sách. Nếu trường hợp
bệnh nhân theo ng thức không đáp ứng tiêu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
27
chuẩn chọn mẫu thì sẽ chọn bệnh nhân kế tiếp
ngay sau danh sách.
2.5. Phân tích và x l số liệu:Các số liệu
sau khi thu thp được kim tra, m sạch, hoá
và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đó x
thng bằng phần mềm SPSS 16.0. Các s liệu
được trình bày ới dạng biểu đồ và bảng biểu.
2.6. Đạo đức nghiên cứu:Thông tin
nhân được giữ mật được hóa. Nghiên
cứu được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức
Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiếp cận được 437 thai phụ đẻ
non. Trong đó, thai phụ năm trong nhóm tuổi 25
29 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,1%), thấp nhất
nhóm tuổi dưới 20 (3,2%). Tỷ lệ thai phụ
nghề nghiệp nông dân tự do 46,5%, thai
phụ cán bộ viên chức chiếm tỷ lệ ít hơn
33,8%. Hơn một nửa thai phụ trong nghiên cứu
nông thôn (58,1%), thành thị ít hơn với
41,9%. Tỷ lệ trẻ đẻ non con so chiếm 52,2%,
con rạ chiếm 47,8%. Thai phụ dấu hiệu tử
năng ra dịch tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất với
68,6%, tiếp theo đau bụng với 59,7% dấu
hiệu năng ít nhất ra máu âm đạo (53,3%).
Hơn một nửa thai phụ chtừ 1 2 cơn co tử
cung (66,8%), 3 cơn co tử cung 11,2%
từ 4 cơn co tử cung trở lên 22%. Tỷ lệ thai
phụ có độ mở cổ tử cung từ 3 cm trở lên chiếm
tỷ lệ ít nhất (29,7%) cổ tử cung đóng hoặc
xóa 80% chiếm tỷ lệ cao nhất (37,1%).
3.1. X trí đẻ non trong đẻ đường âm đạo
Bảng 1. Các phương pháp x trí đẻ non trong đẻ đường âm đạo (n=274)
Nhóm
Tuổi thai
Đẻ thường
Đẻ forceps
Tổng nhóm
p
n
%
n
n
%
22 - <28
48
100
0
48
100
0,001
28 - < 32
44
95,7
2
46
100
32 - < 34
56
98,2
1
57
100
34 -< 37
116
94,3
7
123
100
Tổng
264
96,4
10
274
100
Nhận xét:
Đẻ thường chiếm 96,4%, đẻ forceps chỉ chiếm 3,6%. Sự khác biệt giữa hai phương
pháp đẻ đường âm đạo của từng phân nhóm tuổi thai ý nghĩa thống kê.Tlệ đẻ forceps nhiều
nhất ở nhóm tuổi thai 34-<37 tuần (5,7%).
Biểu đồ 1. Tỷ lệ kiểm soát t cung trong đ
đường âm đạo
Nhận xét:
70,4% bệnh nhân đẻ non được
kiểm soát tử cung.Số bệnh nhân không phải
kiểm soát tử cung chưa tới 30%.
Biểu đồ 2. Chỉ định mổ lấy thai
Nhận xét:
Xuất hin nhiều nhất trong chỉ định
mổ lấy thai bệnh nhân đẻ non thuc nhóm mổ
(43,6%). c nguyên nhân khác xuất hiện với
tần suất thấp hơn như ối vỡ (34,9%), ngôi bất
thường (32,5%), suy thai (15,3%).
Bảng 2. Kiểm soát t cung và cách thức đẻ (n=274)
KSTC
Cách đẻ
Không
p
n
%
n
%
Đẻ thường
183
69,3
81
30,7
0,023
Đẻ forceps
10
100
0
0
Tổng
193
70,4
81
29,6
Nhận xét:
Tổng số bệnh nhân có thực hiện kiểm soát tử cung ở nhóm đẻ thường là 69,3%, còn ở
nhóm đẻ forceps 100%. 30,7% bệnh nhân đẻ thường không thực hiện kiểm soát tử cung.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
28
96,4% đẻ đường âm đạo là đẻ thường, chỉ có 3,6% đẻ forceps.
3.2. X trí đẻ non trongmổ đẻ
Bảng 3. Phương pháp đ trong các trường hợp ngôi vai/ngôi mông (tuổi thai 28
tuần)
Ngôi thai
PP đẻ
Ngôi vai/ngôi mông
Ngôi chỏm
p
n
%
n
%
Đẻ mổ
53
94,6
104
31,8
<0,001
Đẻ đường âm đạo
3
5,4
223
68,2
Tổng
56
100
327
100
Nhận xét:
Đẻ mổ chiếm tlệ đa số (94,6%) trong các trường hợp ngôi vai/ngôi mông.Đẻ đường
âm đạo chiếm tỷ lệ đa số (68,2%) trong những ca ngôi chỏm.
3.3. S dụng corticoid trước đẻ
Bảng 4. Tiêm corticoid và suy hô hấp sau sinh
Tiêm corticoid
Suy hô hấp
Không
Tổng
OR
95%CI
n
%
n
%
n
%
Có (Silverman ≥3 điểm)
50
19,8
203
80,2
253
57,9
0,236
(0,154-0,360)
Không (Silverman< 3 điểm)
94
51,1
90
48,9
184
42,1
Tổng
144
33,0
293
67,0
437
100
Nhận xét:
Tỷ lệ suy hấp nhóm tiêm corticoid trước sinh 34,7%, thấp hơn nhóm
không được tiêm corticoid là 69,3%.Nhóm trẻ không được tiêm corticoid trước sinh có nguy cơ bị suy
hô hấp cao hơn 0,236 lần so với nhóm có tiêm.
Bảng 5. Liên quan giữa tiêm corticoid và t vong sơ sinh
Tiêm corticoid
T vong sơ sinh
Không
p
n
%
n
%
11
7,6
48
16,4
0,042
Không
133
92,4
245
83,6
Tổng
144
100
293
100
Nhận xét:
Nhóm tiêm corticoid tỷ lệ tử vong sinh (7,6%) thấp hơn nhóm không tiêm
(16,4%). Sự khác biệt giữa mối liên quan tiêm corticoid và tử vong có ý nghĩa thống kê.
IV. BÀN LUẬN
Xử trí đẻ đường âm đạo theo nghiên cứu của
chúng tôi, đẻ thường chiếm tỷ lệ cao nhất
96,3%, thấp nhất đẻ forceps 3,6%, sự khác
biệt ý nghĩa thống kê (p= 0,001). Nghiên cứu
của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của
Mai Trọng Dũng tỷ lệ đẻ thường chiếm 95,3%,
còn đẻ forceps chiếm 4,7%. Khác với nghiên cứu
của Nguyễn Tiến Lâm, 100% đẻ đường âm đạo
trong thai non tháng đẻ thường, không
trường hợp nào đẻ forceps [3]. Thai nhi non
tháng thường nhanh nên dễ dàng đẻ thường, tuy
nhiên trong những trường hợp mrặn yếu, suy
thai, hoặc mẹ có chống chỉ định rặn như mắc các
bệnh tim mạch, huyết áp, mổ đẻ cũ,dọa vỡ tử
cung… vẫn phải dùng thủ thuật forceps để lấy
thai ra nhanh chóng giảm sức rặn cho mẹ.Tỷ
lệ kiểm soát tử cung trong ghiên cứu của chúng
tôi 70,4%, tương đương với nghiên cứu của
Trần Thị Thu Hạnh (2015) 71,8% Mặc
chúng tôi chọn mẫu trên những sản phụ đẻ non,
còn Trần Thị Thu Hạnh chọn mẫu những sản
phụ tuổi thai trên 22 tuần, điều này cho thấy
không có sự khác biệt về tỷ lệ kiểm soát tử cung
giữa nhóm thai non tháng nhóm thai từ 22
tuần trở lên (p<0,001). Tlệ kiểm soát tử cung
của chúng tôi cao hơn của Nguyễn Thị Ngọc Bích
(2010) 61,1% [4], [5]. Theo bảng 3 cho thấy
tỷ lệ kiểm soát tử cung nhóm đ tờng
69,3%, còn nhóm đẻ thủ thuật (forceps)
100%. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra
rằng đẻ thủ thuật một trong những nguy
dẫn đến chảy u sau đẻ do chấn thương
đường sinh dục của mẹ với OR= 2,3. Theo
nghiên cứu của Combs và cộng sự (2006) đẻ thủ
thut (Ventous hay Forceps) có nguy cơ chảy máu
sau đẻ cao gấp 1,66 lần so vi đẻ thường [6].
Trong c trường hợp ngôi vai, ngôi mông từ
28 tuần trở lên, mổ đẻ chiếm tỷ lệ đa số 94,6%,
đẻ đường âm đạo chỉ chiếm 5,4%. Còn các
trường hợp ngôi chỏm thì đẻ đường âm đạo lại
chiếm tỷ lệ đa s 68,2%, mổ đẻ chỉ chiếm
31,8%, s khác biệt ý nghĩa thống
(p=0,001). Theo Phạm Thị Thanh Hiền ngôi vai,
ngôi mông được xếp vào các trường hợp đẻ khó,
đối với ngôi vai không đẻ đường âm đạo được
khi thai sống đủ tháng, chỉ có thể đẻ được khi đủ
điều kiện nội xoay thai biến ngôi vai thành ngôi
mông, hoặc thai nhỏ đã chết lâu. Còn ngôi mông
khả năng đẻ được đường dưới nhưng dễ mắc
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
29
đầu hậu, nên được coi là một ngôi đẻ khó. Vì vậy
trong các trường hợp ngôi vai, ngôi mông tỷ lệ
đẻ mổ cao hơn rệt. Một tỷ lệ nhỏ ngôi mông
đẻ đường âm đạo do thai nhỏ, vào phòng đẻ khi
cổ tử cung đã mở nhiều, thuận lợi cho việc đẻ
đường âm đạo [7]. Trong các chỉ định mổ lấy
thai, mổ nguyên nhân chiếm tới 43,6%,
sau đó là ối vỡ 34,9% và ngôi bất thường 32,5%
(ngôi vai, ngôi ng). Các nguyên nhân chiếm
tỷ lệ thấp n như suy thai 15,3%, rau tiền đạo
tiền sản giật 9,8%, nhóm nguyên nhân khác
chỉ chiếm 7,9% như đái tháo đường, IVF… Ngày
nay tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng tăng cao do chỉ
định mổ rộng rãi hơn, đặc biệt liên quan đến yếu
tố hội, vậy tỷ lệ mổ lấy thai do mổ rất
cao. Trong thai non tháng khi ngôi thai chưa
thuận lợi, tỷ lệ ngôi bất thường còn cao. Trường
hợp ngôi ngang bắt buộc phải mổ lấy thai. Ngôi
mông thai non tháng chỉ định mổ lấy thai
để giảm tối đa các sang chấn cho thai nhi khi đẻ
đường âm đạo như mắc đầu hậu. Tỷ lệ ối vỡ
non, ối vỡ sớm thai non tháng trong nghiên
cứu của chúng tôi 46,4% (bảng 3.14) cao hơn
của tác giả Phạm Thanh Hiền (12%), Mai Trọng
Dũng (26,9%). Vì vậy mà chỉ định mổ lấy thai do
các nguyên nhân mổ cũ, ối vỡ, ngôi bất thường
cao hơn các nguyên nhân khác [1], [7].
Khi phân độ suy hấp các trẻ sinh theo
chỉ s Silverman chúng tôi nhận thấy tỷ lệ trẻ
suy hấp nhóm tiêm corticoid trước sinh
là 34,7%, còn ở nhóm không tiêm corticoid trước
sinh 69,3% Tỷ lệ suy hấp nhóm không
tiêm cao n nhóm tiêm, sự khác biệt có ý
nghĩa thống (p< 0,001). Nhóm trẻ không
được tiêm corticoid trước sinh nguy bị suy
hấp cao gấp 0,236 lần so với nhóm trẻ được
tiêm corticoid trước sinh. Nghiên cứu của chúng
tôi tương tự như các tác giả nước ngoài như
Spirillo A 0,31 lần Crowley P 0,49 lần.
Tiêm corticoid làm giảm tỷ lệ suy hô hấp ở trẻ sơ
sinh sau sinh, tuy nhiên không phải sản phụ đẻ
non nào cũng kịp tiêm, khi cổ tử cung đã mở
nhiều q trình đẻ sảy ra trong thời gian rất
ngắn, việc tiêm corticoid không ý nghĩa. Theo
nghiên cứu này, nhóm tiêm corticoid tỷ lệ
tử vong sinh (7,6%) thấp hơn nhóm không
tiêm (16,4%). Sự khác biệt về tỷ lệ tử vong
sinh giữa nhóm sản phụ được tiêm corticoid
nhóm không được tiêm trước đẻ ý nghĩa
thông (p=0,042). Điều này tương tự với
nghiên cứu của ĐXuân Vinh cho kết quả nhóm
sản phụ được dùng corticoid có tỷ lệ tử vong con
thấp hơn 2,35 lần so với nhóm không được tiêm
trước đẻ. Theo Đỗ Hiếu Nguyễn Hòa, tác
dụng của corticoide m tăng sản xuất
surfactant, thúc đẩy sự trưởng thành của các
liên kết. Corticoide tác dụng kích thích
fibroblaste tiết ra fibroblaste preumocyte factor.
Chất này kích thích phế bào II sản xuất
surfactan. Đồng thời corticoide còn giảm tính
thấm của mao quản, phế nang [8].
V. KẾT LUẬN
Đẻ thường chiếm tỷ lệ đa số 96,4%, đẻ
forceps chỉ chiếm 3,6%. Tlệ KSTC 70,4%, gặp
nhiều nhất ở nhóm tuổi thai từ 28 tuần đến dưới
32 tuần (91,3%). Nhóm đ thường KSTC
69,3%, nhóm đẻ forceps là 100%. Trường hợp
ngôi vai, ngôi mông mổ đẻ chiếm đa s94,6%
(p< 0,001). Chỉ định mổ lấy thai hay gặp: mổ
(43,6%), ối vỡ (34,9%), ngôi bất thường
(32,5%). Tỷ lệ suy hấp nhóm trẻ tiêm
corticoid trước sinh 34,7%, thấp hơn nhóm
không được tiêm corticoid 69,3% (p< 0,001).
Tỷ lệ tử vong sinh nhóm tiêm corticoid
(7,6%) thấp hơn nhóm không tiêm (16,4%) với
p=0,042.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blencowe H., Cousens S., Oestergaard M.Z.,
et al. (2012). National, regional, and worldwide
estimates of preterm birth rates in the year 2010
with time trends since 1990 for selected countries:
a systematic analysis and implications. Lancet,
379(9832), 21622172.
2. Trn Quang Hip (2001), Nhn xét v tình hình
đẻ non mt s yếu t liên quan đến đẻ non ti
Vin bo v m tr Sơ sinh trong 3 năm
1998 2000, Lun văn Thạc y hc, Đi hc Y HN.
3. Nguyn Tiến Lâm (2009), Nghiên cu đẻ non
ti Bnh vin Ph sn Trung ương năm 2008, Lun
văn Thạc sĩ y học, Đại hc Y Hà Ni.
4. Nguyn Th Ngc ch (2010), Nghiên cu v
KSTC sn ph đưc x trí giai đoạn III chuyn d
ti BVPSTW, Lun văn Thạc y hc, Đại hc Y HN.
5. Trn Th Thu Hnh (2016), Nhn xét v tình
hình kim soát t cung ti Bnh vin Ph sn trung
ương 03/2015 05/2015, Luận văn tốt nghip bác
sĩ đa khoa.
6. Combs C.A. and Laros J.R. (1991). Prolonged
third stage of labor: morbidity and risk factors.
Obstetrics and gynecology, 77(6), 863867.
7. Phm Thanh Hin and Nguyn Viết Tiến
(1996). Kết qu điu tr do đẻ non trong 2 năm
ti Vin Bo v bà m và tr sơ sinh. Tp chí Y hc
thc hành, 5.
8. Nguyn Hòa (2002), Đánh giá kết qu dùng
corticoid cho các sn ph do đẻ non nhm phòng
suy hấp sinh non tháng tại Vin bo v
mTr Sơ sinh 2001-2002, Luận văn tốt nghip
bác sĩ nội trú bnh viện, Đại hc Y Hà Ni.