intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khám phá vị trí địa lý thông qua địa chỉ IP

Chia sẻ: Bi Bo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

137
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên thực tế, cách xây dựng cấu trúc địa chỉ IP (đúng hơn là toàn bộ giao thức TCP/IP) không cho phép người ta chỉ nhìn vào IP mà biết được vị trí địa lý của hệ thống đang có địa chỉ IP đó. Trong địa chỉ IP không có phần nào cho bạn biết ngay máy tính đang được gán địa chỉ đó nằm ở nước nào. Vì thế, tất cả các câu nói kiểu như “phần thứ hai hay thứ ba của một địa chỉ IP thay thế cho nước mà hệ thống đang được gán IP đó...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khám phá vị trí địa lý thông qua địa chỉ IP

  1. Khám phá vị trí địa lý thông qua địa chỉ IP Trên thực tế, cách xây dựng cấu trúc địa chỉ IP (đúng hơn là toàn bộ giao thức TCP/IP) không cho phép người ta chỉ nhìn vào IP mà biết được vị trí địa lý của hệ thống đang có địa chỉ IP đó. Trong địa chỉ IP không có phần nào cho bạn biết ngay máy tính đang được gán địa chỉ đó nằm ở nước nào. Vì thế, tất cả các câu nói kiểu như “phần thứ hai hay thứ ba của một địa chỉ IP thay thế cho nước mà hệ thống đang được gán IP đó hoạt động” chỉ là chuyện hoang đường. Tuy nhiên, đúng là đôi khi, một người, chỉ cần nhìn vào 3 nhóm chữ số (octet) đầu tiên của một địa chỉ IP, có thể đoán hay suy diễn ra được hệ thống đang dùng địa chỉ IP đó nằm tại nước nào, thậm chí tại thành phố nào. Các bạn hãy xem minh hoạ sau để hiểu được điều này. Tuy nhiên, trước khi xem xét ví dụ, chúng ta thử tìm hiểu xem chính xác địa chỉ IP được gán cho người sử dụng như thế nào. Đầu tiên, ISP (Internet Service Provider: nhà cung cấp dịch vụ Internet) của bạn đăng ký với cơ quan quản lý địa chỉ Internet và xin được cấp một dãy địa chỉ IP nhất định, mà sau đó các khách hàng (những người quay số kết nối vào server của ISP) sẽ được gán một trong những địa chỉ IP thuộc dãy này. Phần lớn các ISP được gán nhóm địa chỉ mạng lớp C. Một địa chỉ mạng lớp C bao gồm tiền tố mạng 24-bit (ba octet đầu tiên của một địa chỉ IP) và một số mạng 8-bit (octet cuối cùng). Nó thường được biết đến là “24’s” và được phần lớn các ISP sử dụng. Giống như trong đời thường, một người có một địa chỉ nhà và có số điện thoại mà người khác có thể liên lạc với anh ta qua địa chỉ và số điện thoại đó, một máy tính khi nối mạng được gán một địa chỉ IP duy nhất được sử dụng để liên lạc với máy tính đó. Nếu diễn tả theo hệ thập phân thì địa chỉ IP gồm 32 bit được chia thành 4 octet, dĩ nhiên, mỗi octet 8 bit.
  2. Liệu địa chỉ IP đó có cho ta biết thông tin gì không? Hay những con số đó có nói lên điều gì không? Hãy thử xem địa chỉ IP của một máy tính: 202.144.49.110. Phần trước dấu chấm đầu tiên (tức là số 202) gọi là “số Mạng” hay còn gọi là “tiền tố Mạng” (Network prefix hoặc Network ID). Đây chính là số mạng mà máy chủ kết nối vào. Phần thứ hai (144) là chỉ số của máy chủ trong mạng nói trên. Điều đó có nghĩa là các máy tính trong cùng một mạng có phần “số mạng” (Network number hay Network ID) trong địa chỉ IP giống nhau. Người ta phân ra các lớp địa chỉ IP để có thể phân bố mạng linh hoạt hơn tuỳ theo độ lớn của mạng. Lớp A ( /8 Prefixes) 1.xxx.xxx.xxx đến 126.xxx.xxx.xxx Lớp B ( /16 Prefixes) 128.0.xxx.xxx đến 191.255.xxx.xxx Lớp C ( /24 Prefixes) 192.0.0.xxx đến 223.255.255.xxx Các lớp khác nhau nói trên đươc giải thích rõ bởi các nội dung tóm tắt dưới đây: Mỗi địa chỉ IP trong lớp A bao gồm 1 tiền tố mạng 8 bit (network prefix) và 1 số máy chủ 24 bit (host number). Lớp địa chỉ này là lớp nguyên khai, các địa chỉ IP này cũng được viết là “/8” hay chỉ đơn giản là “8” vì chúng có tiền tố mạng 8 bit. Địa chỉ IP trong lớp B có tiền tố mạng 16 bit và số máy chủ 16 bit. Nó còn được gọi là “16”. Một địa chỉ IP trong lớp C bao gồm tiền tố mạng 24 bit và 1 số máy chủ 8 bit. Chúng còn được gọi là “24” và được cấp cho nhiều ISP nhất. Số người sử dụng Internet ngày càng tăng làm cho cơ quan quản lý địa chỉ Internet
  3. gặp nhiều khó khăn hơn trong việc định tuyến các địa chỉ IP. Bảng phân phối các địa chỉ IP mở rộng khiến các nhà chức trách buộc phải xin một địa chỉ mạng Internet mới trước khi triển khai một hệ thống mạng trong địa phương mình. Đây chính là lúc Sub-netting ra đời. Đôi khi địa chỉ IP cung cấp cho chúng ta nhiều điều hơn là đơn thuần chỉ là dãy. Nhưng làm cách nào để biết được vị trí địa lý hay các thông tin khác về hệ thống đó mà chỉ thông qua địa chỉ IP có được? Nếu như nhà cung cấp dịch vụ Internet của bạn là một là cung cấp lớn và cấp cho bạn một địa chỉ IP động một lần bạn kết nối Internet, rất có thể bạn sẽ nhận thấy trong các lần bạn kết nối Internet, địa chỉ IP mà bạn được cấp sẽ có 24 bit đầu là giống nhau, và 8 bit cuối sẽ thay đổi. Điều này có thể giải thích bằng sự có mặt của sub-netting, vì khi đó, cấu trúc địa chỉ IP sẽ có dạng: xxx.xxx.zzz.yyy. Trong đó, 2 phần đầu là các số tiền tố mạng, zzz là số mạng con (phụ - subnet) và yyy là số của máy tính đang kết nối. Thế có nghĩa là bạn luôn kết nối tới một subnet trong một mạng máy tính. Vì thế, ba phần đầu trong địa chỉ IP của bạn sẽ luôn giữ nguyên mỗi lần bạn kết nối Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ của bạn, chỉ có phần cuối cùng là thay đổi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2