Khám tiêu hoá
(Kỳ 3)
9. Khámxét nghiệm phân.
Trong khi khám xét hthống tiêu hoá, một việc không được quên khám
và xét nghiệm phân.
9.1. Khám phân:
+ Bình thường: mỗi ngày đi ngoài thể từ 1-2 lần. Khối lượng trung bình
chừng: 200-300/24h. Phân màu vàng, dẻo, đóng khuôn. Khi đi phân vào nước khối
phân nổi, mùi thối.
+ Bất thường: có thay đổi.
- Vsố lần:
. Ỉa lỏng: nhiều lần trong ngày (20-40 lần/24h), phân lỏng, nước.
. Táo bón: phân thành cục rắn, khô, vài ngày mới đi một lần.
- Vkhối lượng:
. Trong kiết lỵ: lượng phân rất ít.
. Trong suy tụy: lượng phân rất nhiều.
- Vđộ rắn: có thể cứng như đá, có thể lỏng, có thể nát.
- Vđộ đóng khuôn:
. Tròn.
. Lỏn nhỏn như phân dê (viêm đại tràng co thắt).
. Dẹt như lá tre, lá lúa (ung thư đại tràng).
- Vmàu sắc:
. Phân đen, nhão, khắm: chảy máu dạ dày, thương hàn…
. Phân bạc màu: tắc mật hoàn toàn.
. Phân xám, xanh mật: do ỉa ra mật nhiều.
- Vchất trong phân:
. Phân có váng mỡ: tắc mật, suy gan.
. Phân quánh bóng váng mỡ: suy tụy mạn.
. Phân sống lổn nhổn: thiếu dịch vị, men ruột.
. Phân lẫn máu nhầy: hội chứng kiết lỵ
- Mùi:
. Khắm: hoại tử ruột do viêm, rối loạn lên men thối vùng đại tràng gần.
. Mùi chua: rối loạn lên men chua vùng đại tràng xa.
9.2. Xét nghiệm phân:
+ Xét nghiệm định tính: soi kính hoặc bằng các phản ứng hoá học phát hiện
một số thành phần trong phân:
- Hạt amidon: bằng phản ng lugol (bình thường không có). Nếu phản ứng
lugol (+) chứng tỏ trong phân có chất tinh bột (suy tụy).
- Hạt mỡ: bằng phản ứng SudanIII (bình thường chỉ rất ít) nếu thấy
nhiều gặp trong tắc mật, viêm tụy, suy gan.
+ Xét nghiệm định lượng: người ta làm “bilan tiêu hoá” nghĩa là cho người
bệnh ăn một lượng nhất định về protit hoặc lipit sau đó định lượng các chất ấy thải
ra theo phân.
- Bình thường số lipit thải ra theo phân không quá 5% lượng ăn vào.
+ Các xét nghiệm khác vphân:
-Tìm trứng ký sinh trùng: giun, sán…
- Làm vi khuẩn chí: nuôi cấy, nhuộm soi kính, kháng sinh đồ.
- Tìm nm, các tế bào, hồng cầu, bạch cầu…
- Làm phn ứng anbumin hoà tan, nếu (+) gặp trong viêm đại tràng mạn.