Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG VIÊM CỦA CÁC DẪN CHẤT<br />
QUANG HOẠT Cis-N-HEPTYL HEXAHYDRO PHTHALAZINON<br />
VÀ Cis-N-BENZYL HEXAHYDRO PHTHALAZINON<br />
Chương Ngọc Nãi*, Trần Quốc Duy**, Đặng Văn Tịnh**, Nguyễn Đức Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã khám phá và phát triển những chất có hoạt tính<br />
ức chế phosphodiesterase (PDE) chọn lọc, đặc biệt trên PDE4 để điều trị bệnh viêm cấp tính và mạn tính. Hiện<br />
nay, nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã tổng hợp thành công các dẫn chất phthalazinon. Ở Việt<br />
Nam, các dẫn chất N-alkyl cis(+) và cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinon đã được tổng hợp và<br />
tiêu chuẩn hóa thành công. Để tiếp tục công trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt tính kháng viêm<br />
của các hợp chất này nhằm sàng lọc chất có hoạt tính kháng viêm cao.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:Dùng mô hình gây phù chân chuột bằng dung dịch carrageenan<br />
1% để đánh giá tác động kháng viêm của các dẫn chất tổng hợp cis-N-heptyl hexahydro phthalazinon (N1) và cisN-benzyl hexahydro phthalazinon (N2). Đánh giá mức độ viêm bằng cách đo thể tích chân chuột bằng thiết bị<br />
Plethymometer mỗi ngày vào một giờ nhất định trong 6 ngày liên tiếp. Số liệu thu được được xử lý thống kê bằng<br />
phần mềm Minitab 16.0, dùng phép thống kê Mann-Whitney với p < 0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê để<br />
đánh giá sự khác biệt hiệu lực kháng viêm giữa các lô thử nghiệm và với chất đối chiếu.<br />
Kết quả: Các dạng đồng phân đối quang riêng lẻ và racemic của dẫn chất cis-N-heptyl hexahydro<br />
phthalazinon và cis-N-benzyl hexahydro phthalazinon đều có tác động kháng viêm, đặc biệt đồng phân dạng<br />
cis(+) có tác động mạnh hơn dạng cis(−). Đồng phân cis(+) của cis-N-heptyl hexahydro phthalazinon tác động<br />
mạnh hơn đồng phân cis(+) của cis-N-benzyl hexahydro phthalazinon. Liều lượng cũng ảnh hưởng đáng kể đến<br />
tác động kháng viêm. Dẫn chất cis-N-heptyl hexahydro phthalazinon ở liều 60 μmol/kg và cis-N-benzyl<br />
hexahydro phthalazinon ở liều 30 μmol/kg cho tác động ức chế phù tốt hơn.<br />
Kết luận: Các dạng đồng phân đối quang riêng lẻ và racemic của dẫn chất cis-N-heptyl hexahydro<br />
phthalazinon và cis-N-benzyl hexahydro phthalazinon đều có tác động kháng viêm, đặc biệt đồng phân dạng<br />
cis(+) có tác động mạnh hơn dạng cis(−) và dạng racemic. Đồng phân đối quang cis(+) của dẫn chất thế N-heptyl<br />
có triển vọng phát triển nguyên liệu làm thuốc mới.<br />
Từ khóa: cis-N-heptyl hexahydro phthalazinon, cis-N-benzyl hexahydro phthalazinon, phosphodiesterase,tác<br />
động kháng viêm.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANTI-INFLAMMATORY ACTIVITY INVESTIGATION OF NEW CHIRAL Cis-N-HEPTYL<br />
HEXAHYDRO PHTHALAZINONE AND Cis-N-BENZYL HEXAHYDRO PHTHALAZINONE<br />
DERIVATIVES<br />
Chuong Ngoc Nai, Tran Quoc Duy, Dang Van Tinh, Nguyen Duc Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 122 - 127<br />
Objective: In recent years, some researchers have focused on the discovery and development of potent<br />
and selective phosphodiesterase (PDE) inhibitors, especially to PDE4 ones for treatment of acute and<br />
* Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh<br />
** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: DS. Chương Ngọc Nãi<br />
ĐT: 0913799068<br />
Email: diemnhim@yahoo.com<br />
<br />
122<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chronic inflammatory diseases. Today, there are a number of researches reporting procedure for syntheses of<br />
several potent N-alkyl phthalazinone derivatives. In Vietnam, new chiral N-alkyl cis(+) and cis(−)-4-(3,4dimethoxyphenyl) hexahydro phthalazinone derivatives were synthesized and standardized successfully.<br />
The aim of our study was to investigate anti-inflammatory activity of these compounds for screening<br />
substances with high anti-inflammatory activity.<br />
Subjects and Methods: This study used the model of induced edema in hind paw of the mice by carrageenan<br />
1% to evaluate the anti-inflammatory activities of the synthesized new chiral cis-N-heptyl hexahydro<br />
phthalazinone (N1) and cis-N-benzyl hexahydro phthalazinone (N2) derivatives. The measurement of foot<br />
volumes was carried out following the Plesthymographic method. Mice were observed paw volume assessment<br />
within 6 consecutive days. The data was evaluated by MannWithney test using Minitab 16.0. Differences in antiinflammatory activity between groups were considered significantly when p < 0.05.<br />
Results: Both enantiomer and racemic forms of the cis-N-heptyl and cis-N-benzyl hexahydro phthalazinone<br />
had anti-inflammatory activity. In particular, cis(+)-enantiomers showed higher anti-inflammatory activity,<br />
whereas their (-)-counterparts showed weaker activity. Moreover, the anti-inflammatory activity of cis(+)enantiomer of the cis-N-heptyl hexahydro phthalazinone was higher than that of cis(+)-enantiomer of the cis-Nbenzyl hexahydro phthalazinone. The dosage also influenced significantly on anti-inflammatory activity. The cisN-heptyl hexahydro phthalazinone with the dose of 60 μmol/kg and the cis-N-benzyl hexahydro phthalazinone<br />
with the dose of 30 μmol/kg showed better inhibition of paw edema.<br />
Conclusion: The enantiomer and racemic forms of the cis-N-heptyl hexahydro phthalazinone and cis-Nbenzyl hexahydro phthalazinone had anti-inflammatory activity, especially cis(+)-enantiomer of the N-heptyl<br />
substitution may be considered as a candidate to develop new potent anti-inflammatory drug substance.<br />
Keywords: cis-N-heptyl hexahydro<br />
phosphodiesterase,anti-inflammatory activity.<br />
<br />
phthalazinone,<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học<br />
đã khám phá và phát triển những chất có hoạt<br />
tính ức chế phosphodiesterase (PDE) chọn lọc,<br />
đặc biệt trên PDE4 để điều trị bệnh viêm cấp<br />
tính và mạn tính. Hiện nay, nhiều công trình<br />
nghiên cứu trong và ngoài nước đã tổng hợp<br />
thành công các dẫn chất phthalazinon có hoạt<br />
tính (1,4,3). Ở Việt Nam, các dẫn chất N-alkyl<br />
cis(+)<br />
và<br />
cis(-)-4-(3,4-dimethoxyphenyl)<br />
hexahydro phthalazinon đã được tổng hợp và<br />
tiêu chuẩn hóa. Để tiếp tục công trình nghiên<br />
cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt tính<br />
kháng viêm của các hợp chất này nhằm sàng lọc<br />
chất có hoạt tính kháng viêm cao.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNGPHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
N1S6:Cis(+)-2-(N-heptyl)-4-(3,4-<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
cis-N-benzyl<br />
<br />
hexahydro<br />
<br />
phthalazinone,<br />
<br />
dimethoxyphenyl)-4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2Hphthalazin-1-on<br />
N1R6:Cis(−)-2-(N-heptyl)-4-(3,4dimethoxyphenyl)-4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2Hphthalazin-1-on<br />
N1Ra6:Cis(±)-2-(N-heptyl)-4-(3,4dimethoxyphenyl)-4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2Hphthalazin-1-on<br />
N2S6:Cis(+)-2-(N-benzyl)-4-(3,4dimethoxyphenyl)-4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2Hphthalazin-1-on<br />
N2R6:Cis(−)-2-(N-benzyl)-4-(3,4dimethoxyphenyl)-4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2Hphthalazin-1-on<br />
N2Ra6:Cis(±)-2-(N-benzyl)-4-(3,4dimethoxyphenyl)-4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2Hphthalazin-1-on<br />
<br />
Thú vật thử nghiệm<br />
Chuột nhắt trắng đực trưởng thành, chủng<br />
<br />
123<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Swiss albino, nặng từ 22-25 g do Viện vắc xin và<br />
sinh phẩm y tế Nha Trang cung cấp. Chuột được<br />
nuôi cho thích nghi với môi trường ít nhất 2<br />
ngày trước khi tiến hành thử nghiệm. Tất cả thử<br />
nghiệm được tiến hành từ 8 giờ đến 16 giờ.<br />
<br />
Hóa chất<br />
Chất đối chiếu rolipram (Sigma Aldrich)(2,4).<br />
Carrageenan 1%(Sigma Aldrich) được pha trong<br />
dung dịch nước muối sinh lý, natri<br />
carboxymethyl cellulose, tween 80, dung dịch<br />
chống thấm ornano imbidente (Ugo Basile, Ý).<br />
Trang thiết bị<br />
Máy đo thể tích chân chuột Plethymometer<br />
model 7140 (Ugo Basile, Ý). Cân phân tích AND<br />
model HR 2000 (Nhật). Cân kỹ thuật Sarito<br />
model CP4202S (Nhật).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Dùng mô hình gây phù chân chuột bằng<br />
dung dịch carrageenan 1% (1,6,5). Chuột được<br />
phân lô sơ bộ theo thể trọng và thể tích chân,<br />
mỗi lô trung bình từ 8 -10 con. Chuột được tiêm<br />
dưới da vào gan bàn chân trái sau 0,025 ml dung<br />
<br />
dịch carrageenan 1%. Tiến hành đo thể tích chân<br />
chuột sau khi tiêm 3 giờ. Những chuột có thể tích<br />
chân sưng phù từ 50 -100 % được chọn và chia<br />
ngẫu nhiên thành các lô sao cho không có sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các lô. Lô<br />
trắng: chuột gây viêm nhưng không được điều<br />
trị, cho uống nước cất. Lô chứng: chuột được cho<br />
uống hỗn hợp tá dược natri carboxymethyl<br />
cellulose 2% và tween 80 0,2%, dùng điều chế<br />
hỗn dịch của chất thử nghiệm và chất đối chiếu.<br />
Lô đối chứng: chuột được cho uống hỗn dịch<br />
rolipram 10 mg/kg. Lô thử nghiệm: chuột được<br />
cho uống chất khảo sát được điều chế dạng hỗn<br />
dịch ở 2 liều là 30 và 60 µmol/kg. Đánh giá mức<br />
độ viêm bằng cách đo thể tích chân chuột bằng<br />
thiết bị Plethymometer mỗi ngày vào một giờ<br />
nhất định trong 6 ngày liên tiếp. Số liệu thu được<br />
được xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab<br />
16.0, dùng phép thống kê Mann-Whitney với p <<br />
0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê để đánh giá<br />
sự khác biệt hiệu lực kháng viêm giữa các lô thử<br />
nghiệm và với chất đối chiếu. Đồ thị được vẽ với<br />
phần mềm Sigma plot 11.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1:Độ sưng phù chân chuột của các lô (trung bình ± S.E.M, n = 8)<br />
Lô<br />
Trắng<br />
Chứng<br />
Rolipram<br />
N1S6 30<br />
N1S6 60<br />
N1R6 30<br />
N1R6 60<br />
N1Ra6 30<br />
N1Ra6 60<br />
N2S6 30<br />
N2S6 60<br />
N2R6 30<br />
N2R6 60<br />
N2Ra6 30<br />
N2Ra6 60<br />
<br />
3 giờ<br />
69,69 ± 3,13<br />
72,64 ± 3,31<br />
70,96 ± 2,09<br />
68,86 ± 2,16<br />
68,94± 1,39<br />
69,04 ± 2,17<br />
67,83 ± 1,34<br />
68,90 ± 1,06<br />
68,95 ± 1,54<br />
67,15 ± 2,13<br />
69,6 9± 1,34<br />
68,14 ± 1,45<br />
69,44 ± 1,24<br />
68,65 ± 1,30<br />
68,43 ± 1,48<br />
<br />
Ngày 1<br />
Ngày 2<br />
Ngày 3<br />
65,60 ± 4,67<br />
63,92 ± 3,60<br />
63,47 ± 5,37<br />
67,82 ± 2,08<br />
67,60 ± 1,59<br />
64,16 ± 1,45<br />
43,84** ± 2,13 40,55 ** ± 2,12 34,08** ± 2,09<br />
57,85 ± 4,83<br />
59,16 ± 6,06<br />
46,15* ± 5,47<br />
43,57** ± 3,29 42,35 ** ± 3,66 26,61** ± 2,96<br />
62,82 ± 4,86<br />
61,41 ± 4,59<br />
54,70 ± 5,80<br />
52,98** ± 2,17 64,61 ± 2,30<br />
61,825 ± 3,72<br />
65,45 ± 1,14<br />
64,54 ± 2,35<br />
71,67* ± 2,11<br />
58,59** ± 2,85 55,71 ± 3,70<br />
42,79 ± 4,72<br />
47,28** ± 2,26 43,41** ± 1,25 28,51** ± 2,23<br />
40,20** ± 1,52 59,40* ± 3,34 40,73** ± 2,89<br />
54,09**± 1,21<br />
59,50 ± 3,63<br />
47,20**± 3,01<br />
73,61 ± 1,86<br />
73,61 ± 3,11<br />
62,50 ± 1,86<br />
60,85 ± 1,81<br />
65,58 ± 2,23<br />
59,50* ± 1,21<br />
68,43 ± 1,48 58,83** ± 4,70 45,08** ± 1,52<br />
<br />
Ngày 4<br />
57,77 ± 4,46<br />
61,65 ± 3,39<br />
29,92 ** ± 1,56<br />
45,65* ± 5,53<br />
21,00** ± 1,32<br />
52,44 ± 5,30<br />
39,91** ± 2,07<br />
65,83 ± 1,76<br />
28,83** ± 2,62<br />
43,66** ± 2,50<br />
39,30** ± 2,19<br />
58,45 ± 1,95<br />
62,06 ± 2,95<br />
34,99** ± 2,49<br />
52,27* ± 1,02<br />
<br />
Ngày 5<br />
48,75 ±3,48<br />
55,52 ± 4,19<br />
28,70** ± 2,26<br />
35,82* ± 5,68<br />
19,05** ± 1,79<br />
52,22 ± 5,02<br />
41,00* ± 2,30<br />
68,91** ± 1,74<br />
30,27* ± 2,92<br />
34,08* ± 1,37<br />
36,15** ± 2,66<br />
50,19 ± 3,09<br />
36,11* ± 1,24<br />
35,17* ± 1,21<br />
41,71 ± 3,47<br />
<br />
Ngày 6<br />
48,30 ± 5,00<br />
54,11 ± 3,50<br />
26,28** ± 2,15<br />
35,76** ± 1,98<br />
19,18 ** ± 1,62<br />
47,74 ± 4,29<br />
39,26 ** ± 1,55<br />
63,87 ± 1,48<br />
28,17** ± 2,66<br />
29,33** ± 1,69<br />
36,35** ± 1,24<br />
50,50 ± 2,91<br />
36,11** ± 1,24<br />
34,85** ± 2,73<br />
50,87 ± 4,39<br />
<br />
*: p < 0,05, **: p < 0,01: khác nhau có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
<br />
124<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 1: Độ sưng phù chân chuột ở các lô chứng, rolipram, N1S6 và N1R6<br />
<br />
Hình 2: Độ sưng phù chân chuột ở các lô chứng, rolipram, N2S6 và N2R6<br />
<br />
Hình 3: Độ sưng phù chân chuột ở các lô chứng, rolipram, N1Ra6 và N2Ra6<br />
<br />
Hình 4: Độ sưng phù chân chuột ở các lô thử nghiệm N1S6, N2S6, N1R6 và N2R6 với liều 30 và 60 μmol/kg<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Bảng 2:Tác động ức chế viêm của các chất khảo sát so với rolipram<br />
Chất thử<br />
N1S6 30<br />
N1S6 60<br />
N1R6 30<br />
N1R6 60<br />
N1Ra6 30<br />
N1Ra6 60<br />
N2S6 30<br />
N2S6 60<br />
N2R6 30<br />
N2R6 60<br />
N2Ra6 30<br />
N2Ra6 60<br />
<br />
Ngày 1<br />
36<br />
108<br />
13<br />
66<br />
1<br />
32<br />
84<br />
117<br />
53<br />
-37<br />
22<br />
43<br />
<br />
Ngày 2<br />
20<br />
97<br />
11<br />
-1<br />
-3<br />
35<br />
87<br />
18<br />
19<br />
-41<br />
-4<br />
25<br />
<br />
% ức chế viêm so với rolipram 10 mg/kg<br />
Ngày 3<br />
Ngày 4<br />
Ngày 5<br />
Ngày 6<br />
57<br />
42<br />
63<br />
57<br />
126<br />
129<br />
146<br />
133<br />
36<br />
13<br />
2<br />
-3<br />
4<br />
60<br />
38<br />
40<br />
-27<br />
-28<br />
-98<br />
-70<br />
68<br />
101<br />
90<br />
91<br />
116<br />
49<br />
71<br />
86<br />
77<br />
66<br />
60<br />
54<br />
54<br />
-2<br />
-7<br />
-10<br />
3<br />
-15<br />
61<br />
55<br />
13<br />
84<br />
66<br />
59<br />
61<br />
19<br />
33<br />
-12<br />
<br />
Nhận xét<br />
- N1S6: Liều 30 µmol/kg có tác động kháng<br />
viêm yếu hơn so với rolipram, khởi phát chậm<br />
(ngày 3), ổn định. Liều 60 µmol/kg có tác động<br />
kháng viêm mạnh hơn rolipram, khởi phát<br />
nhanh (ngày 1), ổn định. Liều lượng ảnh hưởng<br />
đến hiệu quả điều trị, liều 60 µmol/kg cho tác<br />
động kháng viêm tốt hơn.<br />
- N1R6: Liều 30 µmol/kg hầu như không có<br />
tác động kháng viêm. Liều 60 µmol/kg cho tác<br />
động kháng viêm yếu hơn rolipram, khởi phát<br />
nhanh và không ổn định. Liều lượng không ảnh<br />
hưởng đáng kể đến hiệu quả trị liệu.<br />
- N1Ra6: Liều 30 µmol/kg không có tác động<br />
kháng viêm, thậm chí còn làm tăng mức độ<br />
viêm. Liều 60 µmol/kg cho tác động kháng viêm<br />
yếu hơn rolipram, khởi phát nhanh và không ổn<br />
định. Liều lượng ảnh hưởng đến hiệu quả điều<br />
trị, liều 60 µmol/kg cho tác động tốt hơn liều 30<br />
µmol/kg.<br />
- N2S6: Liều 30 µmol/kg cho tác động kháng<br />
viêm yếu hơn rolipram, khởi phát nhanh và duy<br />
trì ổn định. Liều 60 µmol/kg cho tác động kháng<br />
viêm yếu hơn rolipram, khởi phát nhanh và duy<br />
trì khá ổn định. Liều lượng ảnh hưởng đến hiệu<br />
quả điều trị, liều 30 µmol/kg cho tác động kháng<br />
viêm mạnh hơn liều 60 µmol/kg.<br />
- N2R6: Cho tác động kháng viêm yếu hơn<br />
hẳn rolipram ở cả 2 liều sử dụng. Liều lượng ảnh<br />
hưởng đến hiệu quả trị liệu, liều 30 µmol/kg<br />
<br />
126<br />
<br />
Trung bình<br />
46<br />
123<br />
12<br />
34<br />
-38<br />
70<br />
82<br />
65<br />
18<br />
4<br />
40<br />
28<br />
<br />
mạnh hơn ở giai đoạn đầu, liều 60 µmol/kg<br />
mạnh hơn ở giai đoạn cuối của quá trình thử<br />
nghiệm.<br />
- N2Ra6: Liều 30 µmol/kg cho tác động<br />
kháng viêm yếu hơn rolipram, khởi phát chậm<br />
(ngày 3) và duy trì ổn định. Liều 60 µmol/kg cho<br />
tác động kháng viêm yếu hơn rolipram, khởi<br />
phát chậm và ngắn hạn. Liều lượng ảnh hưởng<br />
đến hiệu quả điều trị, liều 30 µmol/kg mạnh hơn<br />
ở giai đoạn sau, liều 60 µmol/kg mạnh hơn ở giai<br />
đoạn đầu.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Các dạng đồng phân đối quang riêng lẻ và<br />
racemic của dẫn chất cis-N-heptyl hexahydro<br />
phthalazinon và cis-N-benzyl hexahydro<br />
phthalazinon đều có tác dụng kháng viêm, đặc<br />
biệt đồng phân dạng cis(+) có tác dụng mạnh<br />
hơn dạng cis(−). Dẫn chất cis-N-heptyl<br />
hexahydro phthalazinon ở liều cao tác dụng<br />
mạnh hơn ở liều thấp. Dẫn chất cis-N-benzyl<br />
hexahydro phthalazinon thì ngược lại, ở liều cao<br />
tác động yếu hơn liều thấp. Điều này cho thấy<br />
tầm quan trọng của việc nghiên cứu liều lượng<br />
tối ưu ở mỗi chất thử nghiệm. Đồng phân đối<br />
quang cis(+) của dẫn chất N-heptyl có triển vọng<br />
phát triển nguyên liệu làm thuốc mới do có hoạt<br />
tính kháng viêm mạnh.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Chuong Ngoc Nai, Vu Thi Thuy Ha, Nguyen Duc Tuan, Vo<br />
Phung Nguyen, Dang Van Tinh (2011), Anti-inflammatory<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />