
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
70
IV, V chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) ở cả hai giới
nam và nữ.
Bệnh tai mũi họng, răng hàm mặt và bệnh
mắt chiếm tỉ lệ tương đối cao (46,6%, 51,8% và
44,1%), bệnh hô hấp 1,9%, bệnh tim mạch
13,4%, huyết áp 10,6%, bệnh đường tiêu hoá
13,6%, bệnh đường tiết niệu 2,2%, bệnh thần
kinh 1,4%. Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc
bệnh giữa hai nhóm nghiên cứu.
KHUYẾN NGHỊ
Cần có kế hoạch điều trị sớm các trường hợp
mắc bệnh tai mũi họng, bệnh mắt, tim mạch,
huyết áp... Các trường hợp này cần được bố trí lao
động hợp lý tránh các yếu tố tác hại nghề nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Anh (2008), Nghiên cứu đặc điểm
môi trường lao động và áp dụng các biện pháp can
thiệp dự phòng viêm phế quản ở công nhân luyện
thép Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện
Quân y.
2. Lê Thị Thanh Hoa (2017), Thực trạng bệnh
đường hô hấp, yếu tố liên quan và hiệu quả một
số giải pháp can thiệp trên công nhân mỏ than
Phấn Mễ, Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.
3. Vũ Thành Khoa (2001), Nghiên cứu bệnh viêm
mũi họng của công nhân hầm lò mỏ than Thống
Nhất (Quảng Ninh), Luận văn Thạc sỹ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Hoàng Khải Lập, Đỗ Văn Hàm, Nguyễn Minh
Tuấn và cộng sự (2003), “Nghiên cứu một số đặc
điểm điều kiện lao động, tình trạng sức khoẻ và
bệnh tật ở công nhân ngành cơ khí luyện kim năm
2002”, Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa
học quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường
lần thứ I, Nhà xuất bản Y học.
5. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cứu thực trạng
môi trường và sự liên quan giữa một số yếu tố
nghề nghiệp với sức khỏe bệnh tật của công nhân
mỏ than Na Dương, Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ Y
học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.
6. Nguyễn Thị Toán (2002), Điều tra cơ bản thực
trạng sức khoẻ công nhân cơ khí luyện kim, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Sức khoẻ nghề
nghiệp và môi trường, Bộ Y tế.
KHẢO SÁT THỊ LỰC LẬP THỂ Ở SINH VIÊN NĂM THỨ 3
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN KHU VỰC HÀ NỘI
Lý Minh Đức*, Lê Thị Kim Xuân*
TÓM TẮT18
Mục tiêu:
Mô tả thực trạng thị lực lập thể ở sinh
viên Công an và khảo sát một số yếu tố liên quan đến
thị lực lập thể.
Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên
400 sinh viên năm thứ 3 ở các trường Công an nhân
dân khu vực Hà Nội.
Kết quả:
- Trong tổng số 400 đối tượng nghiên
cứu có 88% nam, 12% nữ. - Tỷ lệ cận thị là 8%. - Thị
lực lập thể trung bình là 30 giây cung, trong đó ở sinh
viên bình thường là 30 giây cung, sinh viên cận thị là
32 giây cung. - Xét về mối liên quan giữa thị lực lập
thể và mức độ cận thị trong nhóm sinh viên cận thị,
kết quả cho thấy nhóm sinh viên cận thị nặng có thị
lực lập thể (40 giây cung) kém hơn 2 nhóm cận thị
nhẹ (32 giây cung) và cận thị trung bình (29 giây
cung), tuy nhiên sự khác biệt không ý nghĩa thống kê
giữa 3 nhóm với (p>0,05).
Từ khóa:
cận thị, thị giác hai mắt, thị lực lập thể.
SUMMARY
SURVEY OF COLLECTIVE VISION IN THE 3
*Bệnh viện 198
**Bệnh viện Mắt Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Lý Minh Đức
Email: drminhduc198@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 23.12.2019
rd YEAR STUDENTS AT SOME PUBLIC
SECURITY SCHOOLS IN HANOI AREA
Objectives:
To describe the situation of
stereoscopic vision in police students and to investigate
some factors related to stereoscopic vision.
Subjects
and research methods
: A cross-sectional descriptive
study was conducted on 400 students in the 3rd year at
the People's Public Security Schools in Hanoi area.
Results:
- Out of 400 research subjects, there are 88%
male, 12% female. - The rate of myopia is 8%. - The
average stereoscopic vision is 30 arc seconds, of which
in ordinary students is 30 arc seconds, nearsighted
students are 32 arc seconds. - Regarding the
relationship between stereoscopic vision and myopia
level among myopia students, the results showed that
the group of students with severe myopia had
stereoscopic vision (40 seconds arc) less than 2 groups
of myopia. (32 arc seconds) and average myopia (29
arc seconds), however, the difference is not statistically
significant between the 3 groups with (p> 0.05).
Key words:
nearsightedness, binocular vision,
stereoscopic vision.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị lực là khả năng tiếp nhận và xử lý thông
tin từ ánh sáng đi vào mắt. Việc tri giác này còn
được gọi là sự nhìn. Khám thị lực là một phần cơ
bản và không thể thiếu trong nhãn khoa. Thị lực
được xem là một phần quan trọng của chức
năng thị giác, nó bao gồm nhiều thành phần