Ngày nhận bài: 03-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 01-04-2025 / Ngày đăng bài: 09-04-2025
*Tác giả liên hệ: Trịnh Thị Tú Anh. Khoa Tạo hình – Thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 1, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam. E-mail: anh.ttt@umc.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
36 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(4):36-41
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.05
Khảo sát trạng thái lo âu c yếu tố liên quanphụ
nữ tớc phẫu thuậtng ngực bằng túi độn ngực
Tơng Thị Tú Anh1,*, Vũ Hữu Thịnh1, Nguyễn Thị Quỳnh Châu1, Nguyễn Thị Ngọc Hậu1,
Nguyễn Thị Hồng Gấm1, Nguyễn Anh Tuấn1
1Khoa Tạo hình – Thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Cơ sở 1, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đ: Xác định tình trạng lo âu của nời bệnh và c yếu tnh ởng đến slo âu trước phẫu thuật thm mỹ giúp
Thầy thuốc nắm bt m , vấn phù hp.
Mc tiêu: Xác định số điểm lo âu c yếu tố liên quan phnữ trước phẫu thuật thẩm mỹ ng ngc bằng túi độn ngc.
Đối tưng và pơng pp nghiên cu: Nghn cứu cắt ngang trên 78 phn tớc phẫu thut thẩm mng ngực bằng
túi độn ngực tại bệnh vin Đại học Y Dưc Thành Phố HChí Minh từ tng 4 đến tháng 12 năm 2024 bằng ch sử dng
thang đo tự đánh giá mức đ lo âu State-Trait Anxiety Inventory (STAI) đã được chuẩn h tại Việt Nam bao gồm STAI-Y1
và STAI-Y2.
Kết qu: Phụ nữ tớc phẫu thuật nâng ngực có s đim lo âu STAI-Y1 là 35,9 ± 8,5 STAI-Y2 là 36,5 ± 8,2. Các yếu tố
làmng đim lo âu bao gồm nơi cư tthành thị (p <0,05), sự không ủng hcủa gia đình (p <0,001) điểm lo âu tỉ lệ
nghch với tui của phnữ (r=-0,2463; p=0,0297).
Kết luận: Có nh trạng lo âu phụ n trưc phẫu thuật thẩm m nâng ngực bằng túi độn ngực với sđiểm lo âu STAI-Y1
35,9 ± 8,5 và STAI-Y2 là 36,5 ± 8,2. Điểm lo âu trước phu thut ln quan vớic yếu t như tuổi, i trú sng
hcủa gia đình. Cần ng lọc các phụ n mức độ lo âu cao để có vấn phù hợp.
T ka: lo âu; phnữ; phu thut thm mng ngực
Abstract
SURVEY ON LEVEL OF ANXIETY AND RELATED FACTORS IN WOMEN
UNDERGOING BREAST AUGMENTATION WITH IMPLANTS
Truong Thi Tu Anh, Vu Huu Thinh, Nguyen Thi Quynh Chau, Nguyen Thi Ngoc Hau, Nguyen Thi
Hong Gam, Nguyen Anh Tuan
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 37
Background: Identifying patients' level of anxiety before cosmetic surgery and associated factors helps physicians
understand their psychology and provide appropriate counseling.
Objective: To determine level of anxiety and related factors in women before breast augmentation with implants.
Methods: A cross-sectional study was conducted on 78 women about to undergo breast augmentation with implants
at the University Medical Center in Ho Chi Minh City from April to December 2024. The data collection was performed
by the standardized Vietnamese version of the State-Trait Anxiety Inventory (STAI), including STAI-Y1 and STAI-Y2.
Results: Women before breast augmentation had an STAI-Y1 anxiety score of 35.9 ± 8.5 and an STAI-Y2 score of 36.5
± 8.2. Factors related to increased anxiety scores were urban residence (p <0.05), lack of family support (p <0.001),
and an inverse correlation between anxiety scores and age (r=-0.2463; p=0.0297).
Conclusion: The level of anxiety among women before cosmetic breast augmentation surgery with implant, were an
anxiety score of 35.9 ± 8.5 by STAI-Y1 and an anxiety score of 36.5 ± 8.2 by STAI-Y2. The level of preoperative anxiety
were influenced by factors such as age, place of residence, and family support. It is necessary to screen women with
high anxiety levels for appropriate counseling.
Keywords: anxiety; women; breast augmentation surgery
1. ĐT VẤN Đ
Phu thuật nâng ngực bằng i độn ngực một trong những
phương pháp thẩm mỹ phổ biến, gp cải thiện hình ng
th nâng cao sự tự tin của ph nữ [1,2]. Tuy nhn, trước
khi thực hiện phẫu thuật, nhiều nời bệnh (NB) th trải
qua trạng ti lo âu do lo lắng về kết quthẩm mỹ, biến chứng
có thể xảy ra, quá trình hồi phc cũng như s đánh giá từ xã
hội và gia đình [3]. Lo âu tớc phẫu thuật là một trạng thái
tâm phổ biến, có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị, kh
năng hồi phục sự hài ng sau phẫu thuật ca NB. c
nghiên cứu trước đây đã ch ra rằng nhiều yếu t như đặc điểm
nhân khẩu học, trình đ học vấn,i tờng sống và sự ủng
htừ gia đình thể c động đến mức đlo âu của NB [4,5,6].
Đánh g chính c trng ti lo âu và c định c yếu t ln
quan có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao cht ng
chăm c tư vấn tâm trước phẫu thuật. Tại Việt Nam
nghiên cứu về lo âu ph nữ tớc phẫu thut ng ngực bằng
túi độn ngc chưa được thực hiện. Do đó, cng tôi thực hiện
nghiên cứu này tại bệnh viện Đại học Yc Thành ph H
Chí Minh (BV ĐHYD TPHCM) với mục tiêu: (1) Xác định
số điểm lo âu của NB trước phẫu thut thm m nâng ngực;
và (2) Xác định c yếu tố ảnh ởng đến số điểm lo âu của
phntớc phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đốiợng nghiên cứu
Ph ntrước phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực bằngi độn
ngc, sau khi đã được Bác sĩ khám vấn tại BV ĐHYD
TPHCM từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2024.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Ph nđến khám, vấn và được ch định phẫu thuật thẩm
mỹng ngực bằng túi độn ngực.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
NB không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu cắt ngangtả.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chúng tôi thực hiện lấy mẫu thuận tiện. Tất cả các phụ n
tớc phẫu thut ng ngực bằng i độn ngực được mời
tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Sau khi được cung cấp thông tin về nghiên cứu và đồng ý
tham gia, họ được mời trả lời bộ câu hỏi khảot trạng thái
lo âu trong khoảng 10-20 phút. Sau khi hoàn thành, bản tr
lời được kiểm tra nh đầy đủ thông tin, hoá theo s
hoàn toàn bảo mật thông tin. Bộ câu hỏi thu thập các thông
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
38 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.05
tin tuổi, i t, nghề nghiệp, tình trạng phụ thuộc kinh tế,
tình trạng hôn nhân, sủng hộ của gia đình/người thân, trình
độ học vấn, số lần tập thể dục trong tuần, bệnh mạn tính, đã
từng phẫu thuật thẩm mỹ. Số điểm lo âu được thu thập bằng
c tiểu mục của thang đo tự đánh giá mức độ lo âu State-
Trait Anxiety Inventory (STAI), được xây dựng bởi nhà tâm
học Spielberger CD (1971), đã được dịch ng như chuẩn
h ra nhiều thứ tiếng dễ áp dụng trên lâm ng [7]. Knowles
KA (2020) sau khi c định mối tương quan giữa điểm số
STAI với nhiều thang đo mức độ lo âu đã kết luận rằng STAI
là công cụ phù hợp để đánh giá lo âu [8]. Nghiên cứu này sử
dụng phiên bản Y của thang đo STAI bao gồm thang đo
STAI-Y1 (đánh giá trạng thái lo âu) STAI-Y2 ánh giá
đặc điểm lo âu). Cả hai thang đo đều 20 câu hỏi, với điểm
số dao động từ 20 đến 80, trong đó điểm cao thể hiện mức
độ lo âu cao hơn. Cronbach’s alpha của STAI-Y1 STAI-
Y2 trong nghiên cứu này 0,88 và 0,89.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến snghiên cứu gồm tuổi, nơi t, nghnghiệp, tnh
đ học vn, tình trạng hôn nn, nh trạng phthuộc kinh tế,
s ủng h ca gia đình/người tn, bệnh lý nền, s lần tp thể
dc trong tuần, đã từng phu thuật thẩm mỹ. Biến số phthuộc
là điểm lo âu được đo lường bằng thang đo tự đánh giá mc
đ lo âu STAI-Y1 STAI-Y2, mỗi thang đo gồm 20 u, mỗi
câu được ghi điểm từ 1 đến 4 tu theo mức độ lo âu hoặc trạng
thái lo âu ơng đương mức độ không có đến rất nhiều hoặc
hu n không đến hầu như mi c.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Sdụng tỉ lệ điểm trung nh để tả dữ liệu, dùng
phép kiểm T-test, ANOVA tương quan Pearson tùy thuộc o
loại biến sđkiểm định c mối liên quan giữa các biến số.
Mối liên quan ý nghĩa khi p <0,05 với khoảng tin cậy 95%.
3. KẾT QUẢ
Trong tổng số 78 phiếu khảo sát thu thập được, sphiếu đủ
tiêu chuẩn đưa vào phân ch là 78, điểm STAI-Y1 là 35,9 ±
8,5 (TB ± ĐLC), STAI-Y2 36,5 ± 8,2 (TB ± ĐLC). Dựa
tn điểm cắt 45, kết qucho thấy có 15,4% ph nữ trước phẫu
thuậtng ngực có triu chứng lo âu theo thang đo STAI-Y1
và 20,5% có triu chứng lo âu theo thang đo STAI-Y2, mi
tương quan thuận có ý nga thống kê giữa điểm STAI-Y1 và
STAI-Y2 với r=0,3583, p=0,0013 (ơng quan Pearson).
Ngoài ra, tui phụ nữ có ơng quan nghịch với điểm STAI-
Y2 với r=-02463, p=0,0297 (tương quan Pearson), nga là
tuổi càng cao điểm lo âu càng thấp.
Bảng 1 cho thấy c yếu tm ng điểm lo âu bao gồm
t thành th(p <0,05) và skhông ủng h của gia đình
(p <0,001), cụ th ph n sống thành th có điểm lo âu STAI-
Y2 cao n so với những phnsống nông thôn, nm ph
n không sự ủng hộ của gia đình có điểm lo âu STAI-Y1
caon nm ph nữ được gia ủng h. Ngi ra, các phụ n
có trình độ càng cao thì điểm lo âu STAI-Y1 càng cao, tuy
nhn s kc biệt kng có ý nghĩa thống kê, p=0,0502.
Bảng 1. Mối liên hệ gia đim lo âu với các đặc đim dân số - xã hội (n=78)
Tần s
(tỉ l %)
STAI-Y1
(TB ± ĐLC) p STAI-Y2
(TB ± ĐLC) p
Tuổi (TB ± ĐLC) 34,6 ± 6,9 (22 59)
r=0,0466;
p=0,6851 r=-0,2463;
p=0,0297*
Nm tuổi
30
30< tuổi 35
35< tuổi 40
> 40
21 (26,9%)
28 (35,9%)
17 (21,8%)
12 (15,4%)
35,2 ± 6,9
37,3 ± 9,2
34,9 ± 7,6
35,3 ± 11,2
0,7633
37,6 ± 7,3
37,6 ± 8,7
36,6 ± 8,5
31,8 ± 7,1
0,1741
Nơi cư t
Tnh thị
Nông thôn
65 (83,3%)
13 (16,7%)
36,5 ± 8,5
33,2 ± 8,4
0,2153
37,6 ± 7,8
30,8 ± 7,7
0,005*
Tnh độ học vấn
Tiểu học/Trung học cơ s
Trung học phổ thông
Cao đẳng, đại học, sau đại học
10 (12,8%)
20 (25,6%)
48 (61,5%)
30,3 ± 5,9
35,2 ± 6,8
37,4 ± 9,2
0,0502
32,9 ± 8,0
38,3 ± 7,9
36,5 ± 8,2
0,2418
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
39
Tần s
(tỉ l %)
STAI-Y1
(TB ± ĐLC) p STAI-Y2
(TB ± ĐLC) p
Nghề nghiệp
Đang làm việc
Kc
55 (70,5%)
23 (29,5%)
36,5 ± 8,9
34,5 ± 7,4
0,3521
35,7 ± 8,3
38,3 ± 7,6
0,2059
Tình trạng n nhân
Đc thân
Đang có chồng/ bạn tình
18 (23,1%)
60 (76,9%)
33,1 ± 7,0
36,8 ± 8,8
0,1048
35,9 ± 7,3
36,7 ± 8,5
0,7502
Tình trạng phụ thuộc kinh tế
Kng phụ thuc
Phthuộc một phần/ Phụ thuộc hoàn
toàn
62 (79,5%)
16 (20,5%)
35,5 ± 8,6
37,3 ± 8,3
0,4493
36,2 ± 8,1
37,6 ± 8,6
0,5582
Bệnh nền
Kng có bệnh mạnnh
bệnh mạn tính
58 (74,4%)
20 (25,6%)
35,6 ± 9,1
36,9 ± 6,7
0,5769
35,8 ± 8,2
38,4 ± 7,9
0,2394
Đã từng phẫu thuật thẩm mỹ
Chưa từng
Phẫu thuật thẩm mỹ một lần
Phẫu thuật thẩm mỹ t2 lần trn
39 (50,0%)
18 (23,1%)
21 (26,9%)
35,4 ± 8,0
37,3 ± 10,4
35,8 ± 8,0
0,7402
35,3 ± 7,7
35,7 ± 8,4
39,4 ± 8,5
0,1625
Sủng hộ của gia đình
Ủng hộ
Kngng hộ/Kng rõ
73 (93,6%)
5 (6,4%)
35,0 ± 7,6
49,0 ± 11,6
0,0003**
36,3 ± 8,0
39,8 ± 11,2
0,3519
Slần tập th dục trong tuần
Kng
1 lần/ tuần
T2 lần/ tuần trởn
19 (24,4%)
17 (21,8%)
42 (53,8%)
35,0 ± 8,3
37,5 ± 6,3
35,7 ± 9,5
0,6581
35,4 ± 7,4
39,1 ± 8,3
36,0 ± 8,4
0,3336
*p <0,05; ** p <0,001
4. N LUẬN
rez-San-Gregorio MA (2016) sử dụng thang điểm STAI
đánh glo âu của NB trước phẫu thuật, 1 tháng, 6 tháng và
12 tháng sau phẫu thuật [9], kết quả điểm lo âu của NB tớc
phẫu thuật thẩm mỹ ng ngực là 20,4 ± 11,0, thấp n so
với kết qutrong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này cho
thấy sự khác biệt về mức độ lo âu có thể liên quan đến yếu
tnhân, kỳ vọng thẩm mỹ và bối cảnh văn hóa.
Lo âu trước phẫu thuật hiện ợng phổ biến, bị ảnh
ởng bởi nhiều yếu tố như nhân khẩu học, trình độ học vấn,
môi trường sống sự htrợ từ gia đình. Phạm ThLoan
(2024) cho thấy t lệ NB lo âu trước phẫu thuật là 66,2%,
trong đó lo âu thực s38,1% [4]. Các yếu tố liên quan đến
mức độ lo âu bao gồm nhóm tuổi trên 30, ca từng trải qua
phẫu thuật, không có bệnh nền thời gian chờ phẫu thuật
tn 7 ngày. Điều này nhấn mạnh vai trò của schuẩn bị tâm
vấn y tế trong việc giảm lo âu của NB trước khi can
thiệp phẫu thuật. Mức độ lo âu cao trước phẫu thuật không
chảnh hưởng đến tinh thần n c động tiêu cực đến
quá trình hồi phục kiểm soát đau sau phẫu thuật. c triệu
chứng lo âu có thể ảnh ởng đến hiệu quả của gây mê, an
thần thậm chí làmng nhịp tim. Nguyễn Tấn Việt (2018)
thực hiện nghiên cứu trên 96 NB nhận thấy rằng s hỗ trợ
tgia đình có thể giúp giảm đáng kmức độ lo âu [6]. Cụ
thể, nếu điểm số hỗ trợ từ gia đình tăng 1 đơn vị, tỷ lệ lo âu
giảm 11%. Ngoài ra, những NB nhận được vấn từ nhân
vn y tế có tỷ llo âu thấp hơn đáng kể so với nhóm không
được vấn. Nguyễn ThPhương (2023) đánh giá mức độ lo
âu của 190 NB trước phẫu thuật bằng thang điểm DASS-21
và ghi nhận tỷ lệ lo âu chiếm 68% [5]. Trong đó, nỗi sợ hãi
phbiến nhất sđau sau phẫu thuật (85,3%) sợ tai biến
(53,2%). Kết quả y khẳng định rằng cảm giác lo âu của
NB không chỉ đến từ bản thân ththuật mà n liên quan đến
những yếu thậu phu n đau đớn biến chứng tiềmn.
Ngoài ra, một snghiên cứu ngi ớc đã đề cập đến mối
liên h giữa lo âu trước phẫu thuật và c yếu tố tâm u i.
Zaborski D (2019) thực hiện nghiên cứu tn 109 phụ nữ trải
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
40 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.05
qua phẫu thuật ng ngực phát hiện rằng mức độ lo âu
không thay đổi đáng ksau phẫu thuật, nng mức đhài lòng
vi cuộc sống lại tăng đáng kể [2]. Điều này cho thấy lo âu
tớc phẫu thuật có thể không phải chỉ số duy nhất quyết
định tâm sau phẫu thuật còn phụ thuộc o skỳ vọng
và sự thay đổi hình ảnh bản thân. Kết quả nghn cứu của
Wong EM (2010) và Kil HK (2012) đều cho thấy lo âu trước
phẫu thuật có thể làm tăng mc độ đau sau phẫu thuật, o
i thời gian hồi phục làm ng nhu cầu sử dụng thuốc
giảm đau [10,11]. Kết quả này nhấn mạnh scần thiết của
c biện pháp hỗ trợ tâm trước phẫu thuật nhằm gp NB
ổn định tinh thần, giảm căng thẳng cải thiện khả năng
hồi phục.
Một số phương pháp can thiệp trước phẫu thuật đã được
chứng minh hiệu quả trong việc giảm lo âu. Ruiz HC
(2021) đánh giá hiệu quả của các can thiệp điều dưỡng tác
động ch cực giúp giảm lo lắng trước phẫu thuật [12], với s
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp nhóm
đối chứng. Sadati L (2013) thực hin nghiên cứu trên NB
phẫu thuật sỏi mật nhận thấy rng nhng NB được vấn
tớc phẫu thuật mức độ lo âu thấp hơn đáng kể so với
nhóm kng được vấn [13]. Một biện pháp đơn gin nhưng
hiệu quả kc là nghe nhạc tớc phẫu thuật. Nghn cứu của
Kavak AF (2020) chỉ ra rằng việc nghe nhạc yêu thích trước
phẫu thuật gp giảm lo âu, ổn định huyết áp và cải thiện mức
đ hài lòng sau phu thut [14].
5. KẾT LUẬN
Trong phạm vi nghn cứuy chúng tôi nhận thấy nh
trạng lo âu phn tớc phẫu thut thẩm mỹ ng ngực bằng
túi độn ngực với sđiểm lo âu STAI-Y1 35,9 ± 8,5 và STAI-
Y2 là 36,5 ± 8,2. Số điểm lo âu tớc phẫu thuật liên quan
vi chịu ảnh hưng bởi các yếu t n tuổi,i trú và sự
ng hộ của gia đình. Cần nhận biết được c phụ nữ có mức
đ lo âu cao đ vấn phù hợp.
Nguồn tài tr
Nghn cứu này không nhận tài trợ.
Xung đột lợi ích
Không có xung đột lợi ích tiềmn nào liên quan đến bài viết
này được o cáo.
ORCID
Tơng Thị Anh
https://orcid.org/0000-0001-6336-5013
Đóng góp của các tác giả
Ý tưởng nghn cứu: Tơng Th Anh, Hữu Thịnh,
Nguyễn Anh Tuấn
Đềơng phương pháp nghiên cứu: Trương ThAnh,
Nguyễn Thị Quỳnh Châu
Thu thập dữ liệu: Nguyễn ThQuỳnh Châu, Nguyễn Thị
Ngọc Hậu, Nguyễn ThHồng Gấm
Giám sát nghiên cứu: Trương Thị Tú Anh
Nhập dữ liệu: Trương ThAnh
Quản lý dữ liệu: Tơng Th Tú Anh, Nguyn Th Qunh Châu
Phân tích dữ liệu: Trương Thị Anh, Vũ Hữu Thịnh,
Nguyễn Anh Tuấn
Viết bản thảo đầu tiên: Tơng ThAnh, Nguyễn Thị
Quỳnh Châu
p ý bản thảo đồng ý cho đăng bài: Hữu Thịnh,
Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Nguyễn Thị
Ngọc Hậu, Nguyễn ThHồng Gấm
Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu
Tác giả liên hệ s cung cấp dữ liệu nếu yêu cầu tBan
biên tp.
Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức
Nghn cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong
nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Đại học Y Dược Thành
ph Hồ Chí Minh, s 34/BVĐHYD-HĐĐĐ ngày
08/03/2024.
I LIỆU THAM KHO
1. Swanson E. Prospective outcome study of 225 cases of
breast augmentation. Plast Reconstr Surg.
2013;131:1158–66.
2. Zaborski D, Rzepa T, Pastucha M, et al. Neuroticism
level and life satisfaction in women undergoing breast