
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
38
được 4,15 nmol/L, Giá trị Bmax là 4,3 x 105 vị trí
gắn trên tế bào.Các kết quả cho thấy ái lực của
kháng thể sau khi đánh dấu phóng xạ đối với thụ
thể EGFR đảm bảo hoạt tính miễn dịch và số vị
trí gắn trên mỗi tế bào đạt ~105 phù hợp khi so
sánh với trong các nghiên cứu đã công bố [6].
Hình 3: Đồ thị gắn bão hòa131 I-nimotuzumab
với tế bào ung thư HEp-2
IV. KẾT LUẬN
Dược chất phóng xạ131I-nimotuzumab được
kiểm tra gắn đặc hiệu trên tế bào ung thư biểu
mô thanh quản dòng Hep2, hằng số Kd là 415,1
nM/L (10-9 M/L), Bmax là 4,3 x 105vị trí gắn trên
mỗi tế bào.Dược chất phóng xạ kháng thể đơn
dòng nimotuzumab được điều chế đảm bảo chất
lượng về hoạt tính miễn dịch khi gắn với tế bào
ung thư biểu mô đầu cổ, có thể sử dụng trong
nghiên cứu điều trị trên lâm sàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Denis Rolando Beckford Vera, Sebastian
Eigner, Milos Beran, Katherina Eigner Henke,
Alice Laznickova, Milan Laznicez, Frantisek
Melichar, and Marco Chinol. (2011). “Preclinical
evaluation of 177Lu-nimotuzumab: a potential tool for
radioimmunotherapyof Epidermal Growth Factor
Receptor overexpressing tumors” Cancer Biotherapy
and radiopharmaceuticals, vol. 26, No. 3.
2. Herbst RS"Review of epidermal growth
factor receptor biology". (2004). Int. J. Radiat.
Oncol. Biol. Phys. 59.
3. Ariel Talavera, Rosmarie Friemann, Silvia
Gómez-Puerta, et al: Nimotuzumab, an
Antitumor Antibody that Targets the Epidermal
Growth Factor Receptor, Blocks Ligand Binding
while Permitting the Active Receptor
Conformation. (2009). Cancer Res.
4. Gopal B. Saha. (2012) “Fundamentals of
Nuclear Pharmacy”. Sixth Edition. Springer.
5. Lindmo, T., Boven, E., and Cuttita, E.,
“Determination of the immunoreactive fraction of
radiolabelled monoclonal antibody by linear
extrapolation to binding at infinite antigen excess”,
J. Immunol Methods 27, 77-89, 1984.
6. Dong Hua, Fang Qin, Li Shen, Zhi Jiang, Shi-
Tao Zou, Lan Xu, Zhi-Hong Cheng, Shi-Liang
Wu “β3GnT8 Regulates Laryngeal Carcinoma Cell
Proliferation Via Targeting MMPs/TIMPs and TGF-
β1”, Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, 13,
pp. 2087- 2093. 2012.
7. http://www.graphpad.com/guides/prism/6/curv
efitting/index.htm?reg_one_site_specific.htm.
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN ĐIỂM GỐC MŨI VỚI MỘT SỐ MỐC
GIẢI PHẪU MẮT TRÊN NGƯỜI VIỆT
Trần Đăng Khoa*
TÓM TẮT11
Mục tiêu: Khảo sát khoảng cách tương quan giữa
điểm gốc mũi với một số mốc giải phẫu mắt. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, thực
hiện trên 150 mũi sinh viên trường Đại học Y dược Hải
phòng được đo đạc gián tiếp qua ảnh chụp từ
12/2017 – 4/2018. Kết quả: Khoảng cách từ điểm
gốc mũi đến mặt phẳng giác mạc là 5,67±2,41mm; ở
các mức LL; MP; CM và ST lần lượt là 6,1mm;
5,57mm; 5,71mm và 5,95mm. Có sự khác biệt khoảng
cách điểm gốc mũi đến mặt phẳng giác mạc ở 2 giới
(p=0,003). Khoảng cách này thường <7mm. Điểm
gốc mũi ngang mức điểm giữa đồng tử là 54,7%;
ngang bờ dưới mống mắt là 24%; ngang bờ trên lông
mi là 19,3% và nếp sụn mi là 2%, không có sự khác
biệt giữa 2 giới. Kết luận: Khoảng cách từ điểm gốc
*Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa
Email: khoatrandr@gmail.com
Ngày nhận bài: 25/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 27/4/2019
Ngày duyệt bài: 15/5/2019
mũi tới mặt phẳng giác mạc ở nữ thấp hơn nam và
cao hơn người Trung Quốc nhưng nhỏ hơn người da
trắng. Tỷ lệ gốc mũi cao ngang mí trên rất ít, cần lưu
ý tỉ lệ này trong phẫu thuật nâng mũi.
Từ khóa:
Gốc mũi, giác mạc, mí trên.
SUMMARY
THE RELATIONSHIP BETWEEN THE NASAL
ROOT AND THE LANDMARKS OF THE
ORBIT IN VIETNAMESE
Objectives: Investigation the relationship
between the radix and the anatomic landmarks of the
orbit. Subjects and methods: Descriptive study,
150 students from 18 year olds of the HUMP from
December 2017 to April 2018. Results: The distance
from the radix to the plane of the cornea is
5,67±2,41mm; and at the level of LL; MP; CM and ST
is 6,1mm; 5,57mm; 5;71mm; 5,95mm respectively.
There are the significience different about this
distance between the gender. This is usually under
7mm. The radix at the MP is 54,7%; at the LL is 24%;
at the CM is 19,3mm and at the ST là 2%, no
significince different between the gender.
Conclusions: The distance from the radix to the
131I-Nimotuzumab saturation binding HEp2 cells
0250 500 750 1000 1250 1500 1750 2000
0
1
2
3
4
131I-Nimotuzumab (nM/L)
Bound fmol/cell