Chuyên đề tốt nghiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÌNH HÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở XÃ LINH THƯỢNG, HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
HỒ THỊ VƯƠNG
KHÓA HỌC: 2007 - 2011
i
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
TÌNH HÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở XÃ LINH THƯỢNG, HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Hương Loan
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Vương Lớp: R7 Niên khóa: 2007 - 2011
Huế, tháng 05 năm 2011
ii
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Lôøi Caûm Ôn
Ñeå hoaøn thaønh ñeà taøi naøy, toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï quan taâm, giuùp ñôõ taän tình veà nhieàu maët. Vôùi tình caûm chaân thaønh, cho pheùp toâi ñöôïc baøy toû loøng bieát ôn saâu saéc vôùi taát caû caùc caù nhaân, ñôn vò ñaõ taïo ñieàu kieän giuùp ñôõ toâi trong suoát quaù trình hoïc taäp vaø nghieân cöùu.
Lôøi ñaàu tieân, toâi xin traân troïng caûm ôn quyù thaày, coâ giaùo ñaõ giaûng daïy toâi trong suoát 4 naêm hoïc vöøa qua. Ñaëc bieät toâi xin chaân thaønh caûm ôn coâ Leâ Thò Hhöông Loan, ngöôøi ñaõ heát söùc nhieät tình chæ baûo höôùng daãn tröïc tieáp vaø giuùp ñôõ toâi trong suoát quaù trình nghieân cöùu vaø hoaøn thaønh ñeà taøi naøy.
Xin caûm ôn söï giuùp ñôõ cuûa caùc quyù coâ chuù, caùc anh chò coâng taùc taïi cô quan uûy ban nhaân daân xaõ Linh thöôïng vaø baø con noâng daân xaõ Linh Thöôïng ñaõ nhieät tình höôùng daãn, taïo kieän cho toâi trong suoát quaù trình thöïc taäp, thu thaäp soá lieäu vaø ñieàu tra thöïc teá.
Xin caûm ôn taát caû nhöõng ngöôøi thaân, baïn beø ñaõ nhieät tình ñoäng vieân vaø giuùp ñôõ toâi trong suoát thôøi gian qua.
Maëc duø ñaõ coù nhieàu coá gaéng, song do kieán thöùc vaø naêng löïc baûn thaân coù haïn, kinh nghieäm thöïc tieãn chöa nhieàu neân khoâng theå traùnh khoûi nhöõng sai soùt. Kính mong nhaän ñöôïc söï ñoùng goùp yù kieán cuûa quyù thaày, coâ giaùo vaø baïn beø ñeå chuyeân ñeà ñöôïc hoaøn thieän hôn.
Xin chaân thaønh caûm ôn !
Hueá, ngaøy thaùng naêm 2011 Sinh vieân thöïc hieän: Hoà Thò Vöông
iii
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
i
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I................................................................................................................... i ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................... 3 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3 PHẦN II ................................................................................................................ 4 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói ......................................................... 4 1.1.1.2 Đặc điểm của hộ nghèo đói...................................................................... 6 1.1.2 Tiêu chí phân định nghèo đói....................................................................... 7 1.1.2.1 Quan điểm thế giới về nghèo đói .............................................................. 7 1.1.2.1 Quan điểm Việt Nam về nghèo đói........................................................... 7 1.1.2.3 Quan điểm của Đảng và Nhà Nước ta về xóa đói giảm nghèo.............. 8 1.2 Cơ sở thực tiễn về “Xóa đói giảm nghèo” ................................................... 10 1.2.1 Tình hình nghèo đói ở Việt Nam ............................................................... 10 1.2.2. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam ............................................................ 11 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI Ở XÃ LINH THƯỢNG.............. 14 2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ LINH THƯỢNG ..................................... 14 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 14 2.1.1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................. 14 2.1.1.2 Khí hậu, thời tiết...................................................................................... 14 2.1.1.3 Địa hình, đất đai của xã........................................................................... 16 2.1.1.4 Điều kiện thủy ......................................................................................... 16 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................. 16 2.2.2.1 Tình hình dân số và lao động .................................................................. 16 2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm(2008 – 2010).................... 21 2.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Linh Thượng ......................................... 23 2.1.3 Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Linh Thượng............................. 23 2.2 Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ở xã Linh Thượng....................... 24 2.2.1 Thực trạng nghèo đói chung của xã qua 3 năm (2008- 2010) ................... 24 2.2.2. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ở xã Linh Thượng................... 26 2.2.2.1.Giới thiệu phương pháp điều tra. ............................................................ 26 2.2.2.2. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra.................................................... 27 2.2.2.3 Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2010............................ 27 2.2.2.4. Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2010 .................................... 29 2.2.2.5.Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nhóm hộ điều tra năm 2010....... 31 2.2.2.6.Vốn đầu tư cho sản xuất.......................................................................... 32
iv
MỤC LỤC
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
2.2.2.7.Tình hình nhà ở và trang bị tiện nghi sinh hoạt cảu các hộ nghèo điều tra năm 2010. ............................................................................................................ 33 2.2.3. Tình hình thu nhập và chi tiêu của nhóm hộ điều tra năm 2010............... 35 2.2.3.1. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra .................................................. 35 2.2.3.2 Tình hình chi tiêu của các hộ nghèo điều tra năm 2010. ........................ 36 2.2.3.3 Cân đối thu chi của các hộ điều tra năm 2010. ....................................... 38 2.3 Nguyên nhân dãn đến đói nghèo của các hộ nông dân ở xã Linh Thượng... 38 2.3.1 Nguyên nhân khách quan ........................................................................... 38 2.3.2 Nguyên nhân chủ quan............................................................................... 39 CHƯƠNG III: ..................................................................................................... 41 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở XÃ LINH THƯỢNG – HUYỆN GIO LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ........................ 41 3.1 Phương hướng, mục tiêu của xã Linh Thượng ............................................. 41 3.1.1 Phương hướng chung ................................................................................. 41 3.1.2. Mục tiêu chung......................................................................................... 42 3.1.3 Mục tiêu cụ thể phải phấn đấu thực hiện trong năm năm 2011 như sau: .. 42 3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm XĐGN cho xã Linh Thượng........................ 43 3.2.1. Giải pháp về vốn ....................................................................................... 43 3.2.2 Giải pháp về đất đai và tư liệu sản xuất cho hộ nghèo .............................. 45 3.2.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi....................................................... 45 3.2.4. Đầu tư về nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã . .......... 47 3.2.5. Giải pháp về giáo dục đào tạo . ................................................................. 48 3.2.6. Giải pháp về văn hóa, y tế, kế hoạch hóa gia đình ................................... 48 3.2.7. Đoàn, Hội trong công tác “xóa đói giảm nghèo”...................................... 49 3.2.8 Giải pháp về quản lý kinh tế trong từng hộ gia đình. ................................ 50 PHẦN III ............................................................................................................. 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 52 I. Kết luận: ....................................................................................................... 52 Kiến nghị:.................................................................................................. 53 II.
v
Chuyên đề tốt nghiệp
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ LĐ – TB&XH : Bộ lao động thương binh và xã hội.
ILO : Tổ chức lao động quốc tế.
GDP : Thu nhập quốc dân.
WB : Ngân hàng Thế Giới.
HDI : Chỉ số phát triển con người.
PQLI : Chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống.
KTXH : Kinh tế xã hội.
UBND : Ủy ban nhân dân.
UBDS và TE : Ủy ban dân số và trẻ em.
DSKHHGĐ : Dân số kế hoạch hóa gia đình.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
TDTT : Thể dục thể thao.
KHKT : Khoa học kỹ thuật.
vi
ĐVT : Đơn vị tính.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở Việt Nam phân theo thành thị - nông thôn và
phân theo vùng qua các năm 2006, 2007 ................................................................. 10
Bảng 2: Diễn biến thời tiết, khí hậu từ năm 2008 đến năm 2010 ở tỉnh Quảng Trị. .......... 15
Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của xã Linh Thượng qua 3 năm (2008- 2010) ......... 21
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Linh Thượng qua 3 năm (2008-2010)..... 22
Bảng 5: Tình hình đói nghèo của xã Linh Thượng qua 3 năm (2008- 2010). ........... 26
Bảng 6: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ nghèo điều tra năm 2010....... 28 Bảng 7:Tình hình đất đai của các hộ nghèo điều tra năm 2010. ................................ 30
Bảng 8: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra năm 2010 ................ 31
Bảng 9: Tình hình nhà ở và trang bị tiện nghi sinh hoạt của các hộ nghèo điều tra
năm 2010 ở xã Linh Thượng ..................................................................................... 34
Bảng 10: Cơ cấu thu nhập và thu nhập của nhóm hộ nghèo điều tra năm 2010 ....... 35 Bảng 11: Tình hình chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của các hộ nghèo điều tra năm 2010 .... 36 Bảng 12: Cân đối thu chi của các hộ điều tra năm 2010 ........................................... 37
vii
Bảng 13: Những nguyên nhân chính dẫn đên đói nghèo của các hộ điều tra năm 2010....... 39
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu chính đề tài nghiên cứu.
- Nắm chỉ tiêu đo lường đói nghèo ở việt nam qua các giai đoạn.
- Đánh giá thực trạng đói nghèo và các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các
hộ nông dân ở xã Linh Thượng, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp chính góp phần XĐGN cho các hộ nông dân
ở xã Linh Thượng, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
* Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu.
- Nguồn số liệu từ xã Linh Thượng, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Thu thập và phân tích, xử lý số liệu từ điều tra thực tế của các hộ nông dân ở địa
bàn nghiên cứu.
* Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Một số phương pháp khác.
* Các kết quả nghiên cứu đạt được.
● Nắm bắt được thực trạng sản xuất và đời sống của các hộ nông dân đặc biệt là
những hộ nghèo ở xã Linh Thượng, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
● Đề ra một số giải pháp phù hợp với địa bàn xã, nhằm góp phần xóa đói giảm
viii
nghèo cho các nghiên hộ nông dân ở vùng cứu.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của tất cả các nước trên thế
giới, là vấn đề được các chính phủ, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm giải pháp hạn
chế và tiến tới xóa bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay, theo thống
kê của Ngân Hàng thế giới, hiện nay trên hành tinh chúng ta có đến 2,1 tỷ người đói
nghèo, phần lớn đang sống tại các Quốc gia đang phát triển và kém phát triển ,nơi có
những phong tục tập quan lạc hậu cũng như sức sản xuất kém vẫn đang tồn tại, vì vậy
mà ngày nay xóa đói giảm nghèo là vấn đề cần tập trung giải quyết đầu tiên tại các
quốc gia này .
Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng
trưởng bền vững. Vì vậy, Việt Nam coi xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời, thực hiện xóa đói giảm nghèo trong từng bước phát triển, đảm bảo
công bằng xã hội thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa nhân văn,
văn hóa sâu sắc.
Việt Nam là nước đang phát triển có nền kinh tế lạc hậu, xuất phát điểm thấp lại
chịu nhiều hậu quả của chiến tranh và thường xuyên bị thiên tai tàn phá, do vậy đời
sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã
xem vấn đề XĐGN như là một chủ trương lớn, một chương trình trọng điểm của quốc
gia, trở thành vấn đề xã hội vừa cơ bản lâu dài, vừa cấp bách trước mắt.
Để thực hiện về xóa đói giảm nghèo, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta
xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN, chương trình phát triển kinh tế
xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn và các chính sách giành riêng cho đối tượng là
người nghèo được tổ chức chỉ đạo ,thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ từ Trung
ương đến địa phương. Chương trình đã góp phần thực hiện thắng lợi đường lối cách
mạng của Đảng. Trong thời gian qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về
1
XĐGN và phát triển kinh tế xã hội, đời sống đại bộ phận nhân dân được nâng lên một
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
cách rõ rệt, hàng năm số hộ đói nghèo giảm xuống 1,8 - 2% . Tuy nhiên số người
nghèo ở Việt Nam vẫn còn rất lớn và chưa bền vững so với yêu cầu, hiện nay vẫn còn
một bộ phận rất lớn đồng bào sống trong cảnh nghèo khổ và sự phân hóa giau nghèo
diễn ra ngày càng gay gắt và mạnh mẽ hơn, đòi hỏi Đảng và Nhà Nước cần phải nổ lực
hơn trong công cuộc XĐGN nhằm hướng tới mục tiêu “Dân giàu - nước mạnh - Xã hội
công bằng- Dân chủ -văn minh”.
Trong xu thế đất nước hội nhập sâu hơn với thế giới và những yêu cầu trong tiến
trình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo mà Chính phủ phê duyệt, tỉnh Quảng Trị
đã và đang chú trọng đẩy mạnh phát triển kinh tế ở địa phương đi đôi với việc thực
hiện xóa đói giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong những năm qua. Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo ở tỉnh Quảng
Trị vẫn còn rất nghiêm trọng và công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh vẫn còn nhiều
vấn đề tồn tại và đối mặt với nhiều khó khăn trong tình hình mới .
Linh thượng là một xã miền núi đồng bào dân tộc vân kiều chiếm đa số ở nơi
đây, nông dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, thời tiết khắc nghiệt, nắng
hạn kéo dài, cộng vào đó là điều kiện cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục còn
nghèo nàn lạc hậu, trình độ dân trí thấp, mức sống nhân dân chưa cao, đời sống của
đồng bào đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Trong những năm qua cùng với sự nổ
lực của các cấp chính quyền và nhân dân trong xã đã làm tốt công tác xóa đói giảm
nghèo, xã đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể so
với những năm gần đây. Tuy nhiên công tác xóa đói giảm nghèo của xã còn gặp rất
nhiều trở ngại và thách thức, so vơi mặt bằng chung thì tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao so
với các nước và địa phương trong tỉnh .
Là người con của quê hương Quảng Trị, lớn lên trong khó khăn và khắc nghiệt
của quê hương, tôi thấm thía những vất vả mà bà con đang phải đối mặt, đặc biệt là
những bà con thuộc diện nghèo đói, chính xuất phát từ thực tế đó và yêu cầu thực tiễn
của xã ,nên tôi chọn đề tài này : “Tình hình xóa đói giảm nghèo ở xã Linh Thượng
–huyện Gio Linh - tỉnh Quảng Trị”, với mong muốn sẽ đóng góp cho xã những giải
2
pháp xóa đói giảm nghèo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Qua đó, góp
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
phần nào đó giảm nhanh nghèo đói và nâng cao đời sống cho bà con, nhân dân tỉnh
Quảng Trị nói chung và xã Linh Thượng nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề nghèo đói .
- Đánh giá thực trạng nghèo đói của người dân ở xã Linh Thượng .
-Tìm ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ nghèo ở xã Linh Thượng .
-Đề xuất các giải pháp nhằm đưa công tác XĐGN trên địa bàn xã Linh Thượng,
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-Phạm vi nghiên cứu:
+về thời gian:phân tích số liệu và các chỉ số cơ bản của xã qua 3 năm 2008 -2010.
+về không gian:tiến hành nghiên cứu các hộ nông dân ở xã Lnh Thượng thôn:
Đồng Dôn, Bến Mộc II và Bãi Hà. Còn lại 4 thôn: Bến Mộc I, thôn Cù Đinh, thôn Khe
Me và thôn Baze. Vì điều kiện địa lý mà với khoảng thời gian hạn chế không cho phép
mở rộng địa bàn nghiên cứu .
-Đối tượng nghiên cứu:
+Điều tra trực tiếp các hộ nghèo ở xã Linh Thượng ,với quy mô 60 hộ.
-Về nội dung: Năng lực sản xuất của hộ nghèo ,thực trạng thu thập, chi tiêu,
nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra theo chuẩn nghèo của Bộ LĐ-TB & XH
giai đoạn 2006-2010 .
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp duy vật biện chứng .
3
- Một số phương pháp khác.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói
Nghèo đói đây là môt khái niệm dùng từ lâu trên thế giới để diễn đạt mức sống
của một nhóm dân cư, một nhóm Quốc gia hay một Quốc gia so với mức sống của một
cộng đồng, nhóm Quốc gia này hay Quốc gia khác.Nó là một phạm trù kinh tế -xã hội
rất rộng lớn nên có nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội
và giai đoạn lịch sử nhất định. Dưới đây là quan điểm một số tổ chức cá nhân về vấn
đề nghèo đói như sau:
-Theo Ngân hàng thế giới năm 1998 đã đưa ra khái niệm: “Nghèo không chỉ là
thu nhập mà còn có đời sống, sức khỏe, giáo dục, điều kiện vệ sinh ở mức thấp không
có quyền lực và nghề nghiệp”.
-Theo Uỷ ban kinh tế -xã hội khu vực châu Á –Thái Bình Dương (ESCAPE) tổ
chức tại Băng KoK –Thái Lan vào tháng 9 năm 2003, các Quốc gia trong khu vực đã
thống nhất cao và cho rằng: “nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu càu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
- Xét ở một gốc độ khác Tiến sỹ M.G.Guilna thuộc ngân hàng phát triieenr Châu
Á đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau :
* Nghèo tuyệt đối:
Nghèo tuyệt đối là việc không thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để nhằm duy trì
cuộc sống của con người. Mức sống tối thiểu ở đây được hiểu là các điều kiện
ăn,ở,mặc,và các nhu cầu khác như văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp,... chỉ đạt
mức duy trì cuộc sống rất bình thường, và dưới đó là đói khổ. Mức sống ở mỗi quốc
4
gia là khác nhau. Như vậy nghèo tuyệt đối là đề cập đến vị trí của một cá nhân,hộ gia
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
đình trong mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của nó cố định theo
thời gian.
*Nghèo tương đối: Là tình trạng không đạt mức sống tối thiểu tại một thời điểm
nào đó. Nói cách khác nghèo đói tương đối là vị trí của một số người hay một số hộ
gia đình so với thu nhập bình quân của môt nước nơi người đó hay hộ đói sinh sống.
Nghèo tương đối được xác định theo nhiều cách khác nhau có thể là những hộ gia đình
có mức thu nhập nhỏ hơn một nữa mức thu nhập trung vị.
Ngày nay, nghèo đói tương đối được chú ý nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự
khác biệt giữa người giàu và người nghèo.Trong thực tế việc đánh giá thực trạng đói
nghèo thường được kết hợp các phương pháp tuyệt đối và phương pháp tương đối
.Theo báo cáo phát triển việt nam tại hội nghị tư vấn các nhà tài trợ việt nam năm 2003
đã nêu rõ : Đói là những bộ phận của những người nghèo mà không đủ lương thực để
duy trì cuộc sống hàng ngày; nghèo là một bộ phận dai không đủ các điều kiện vật chất
và tinh thần để duy trì cuộc sống ở mức tối thiểu gồm: ăn ,ở ,mặc, chữa bệnh, đi lại,
học hành ...Hay đói nghèo là tình trạng thua kém nhiều mặt,từ thu nhập đến tính dễ bị
tổn thương khi bị rủi ro ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết chung.
* Một số khái niệm có liên quan đến đói nghèo:
-Đói gay gắt là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu, đói ăn, chịu
đứt bữa từ ba tháng trở lên .
-Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân tính theo đầu người nằm dưới giới hạn
nghèo đói được gọi là hộ nghèo, theo đánh giá chung của nhiều nước hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội là hộ nghèo.
-Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25 % trở lên theo tiêu chuẩn mới và chưa đủ
cơ sở hạ tầng thiết yếu.
-Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo là những hộ nghèo mà sau một quá trình thực
hiện chương trình XĐGN cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn mực
nghèo đói.
-Hộ tái nghèo đói là số hộ vốn dĩ trước đây thuộc diện nghèo và đã vượt nghèo,
5
nhưng nguyên nhân nào đó lại rơi vào hoàn cảnh nghèo đói.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
-Hộ nghèo hay hộ mới vào danh sách đói nghèo là những hộ ở đầu kỳ không
thuộc diện đói nghèo nhưng đến cuối kỳ lại rơi vào hoàn cảnh nghèo đói.
Ở những nước phát triển, sự phân hóa giàu nghèo được đánh giá theo khoảng
cách về thu nhập. Giữa phần thu nhập của 20 % lớp người có thu nhập cao nhất gọi là
lớp người giàu chiếm giữ và phân thu nhập của 20% lớp người có thu nhập thấp nhất
gọi là lớp ngươi nghèo có được trong xã hội.
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối và thu nhập, sự phân phối thu
nhập khong đồng đều thường dẫn đến sự nghèo đói. Do vậy, vấn đề XĐGN có liên
quan mật thiết với tăng trưởng, công bằng xã hội. Quan niệm của chính người nghèo ở
nước ta cũng như một số nước quốc gia khác trên thế giới về nghèo đói. Một số người
ở huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế trả lời rằng:
Nghèo đói đồng nghĩa với nhà ở bằng tranh, tre, nứa, lá tạm bợ, không đủ đất sản
xuất, không có trâu, bò, con cái không dược đén trường, ốm đau không có tiền chũa
bệnh,...Nghèo đói ở Việt Nam là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của
người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho ăn,thậm chí không đủ cho ăn uống. Phần tích
lũy hầu như không có, các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc,
đi lại, văn hóa, giao tiếp, chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ không đáng kể.
1.1.1.2 Đặc điểm của hộ nghèo đói
Những người nghèo phân bố hầu hết ở các vùng trong cả nước nhưng sự phân bố
này không đồng đều, tập trung chủ yếu ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, ven biển
,hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người .
Nhìn chung hộ nghèo có những đặc điểm sau:-Người nghèo chủ yếu là những người
nông dân có trình độ học vấn thấp
.-Khả năng tiếp cận các thông tin và kỷ năng chuyên môn kém và bị hạn chế .-Hộ
nghèo ít có đất đai hoặc không có đất, thu nhập thấp và không ổn định .
-Các hộ nghèo thường đông con hoặc ít lao động, tỷ lệ nghèo ngày càng cao.-Chi
tiêu của hộ nghèo thường lớn hơn mức thu nhập của họ.
-Hộ nghèo nợ nần chồng chất, không có khả năng trả nợ .
-Hộ nghèo dễ bị tổn thương bổi những khó khăn mang tính thời vụ và những biến
6
động bất thường xảy ra đối với gia đình và cộng đồng.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2 Tiêu chí phân định nghèo đói
1.1.2.1 Quan điểm thế giới về nghèo đói
Hiện nay, ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo
của các quốc gia bằng mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người với cách
tính sau:
Theo ngân hàng thế giới đưa ra chỉ tiêu xác định thu nhập ở các nước nghèo là 1
USD /người/ngày, tức là thu nhập càn thiết để duy trì 2.150 kcalo/người/ngày.
Liên hợp quốc cũng đưa ra chỉ tiêu đánh giá mức sống của con người, bao gồm
thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người: thành tựu y tế- xã hội và trình độ
văn hóa giáo dục.
Viện nghiên cứu phát triển xã hội của liên hợp quốc( UNRISD) đã đưa ra các chỉ
số để đo thực chất sự phát triển và qua đó cho phép hình dung mức độ giàu. các chỉ số
đó là: số trẻ sơ sinh bị chết, tuổi thọ dự tính, mức tiêu dùng protein, tỷ lệ xóa mù chữ ở
ngươi lớn và chỉ số về khả năng đảm bảo tự do và phát triển của cá nhân..
Tóm lại, những quan niệm về nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau nên có những ý
kiến khác nhau về đói nghèo. Sự nghèo khổ là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi.
1.1.2.1 Quan điểm Việt Nam về nghèo đói
Đảng và nhà nước ta đã xác định : CNXH nhằm mục tiêu “dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng dân chủ văn minh ”. Trong thời kỳ đổi mới nền kih tế đất nước đã có
sự tăng trưởng, phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện
rõ rệt. Tuy nhiên ở cá vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người và vùng nông thôn vãn
còn một bộ phận dân cư đang phải sống trong cảnh nghèo đói. Vì vậy thực hiện
chương trình XĐGN để có những giải pháp tác động trực tiếp đến người nghèo, xã
nghèo giúp họ có điều kiện tự vươn lên XĐGN.
Dựa vào tình hình kinh tế xã hội của đất nước Bộ Lao động – Thương Binh và
Xã Hội đã điều chỉnh đưa ra các chuẩn mực nghèo đói cho từng giai đoạn phát triển
kinh tế -xã hội nhất định: Tuy nhiên, thu nhập bình quân đầu người /tháng vẫn được
đảng và nhà nước ta dùng làm tiêu chuẩn trong quá trình điều chỉnh chuẩn mực nghèo
7
đói.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 của thủ tướng
chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 như sau:
* Khu vực nông thôn: Những hộ có thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
* Khu vực thành thị: Những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000đ/ người/ tháng
(dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Bộ LĐ-TB&XH vừa công bố theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-
2015, như sau:
-Đối với khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/ tháng (4,8 trđ/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Đối với khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000đồng/người/tháng (6trđ/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
●Mức cận nghèo:
-Đối với khu vực nông thôn: 401- 220.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
-Đối với khu vực thành thị: 601- 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
1.1.2.3 Quan điểm của Đảng và Nhà Nước ta về xóa đói giảm nghèo
Đảng ta coi cơ sở phương pháp luận quan trọng và cơ bản nhất để phân tích vấn
đề đói nghèo và xóa đói giảm nghèo là giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất
công, thực hiện công bằng xã hội. Chủ nghĩa xã hội là quá trình kiến tạo hạnh phúc và
cũng là quá trình đấu tranh vì sự công bằng, đấu tranh để thủ tiêu nguồn gốc bất công xã hội.
Ngày từ những ngày đầu mới thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một
trong những nhiệm vụ đầu tiên mà Bác Hồ đã chỉ đạo là chống giặc đói. Vấn đề công
bằng xã hội - vấn đề có quan hệ trực tiếp và quyết định đối với việc xóa đói giảm
nghèo đã được Đảng ta luôn quan tâm chú ý. Những đại hội Đảng gần đây, từ Đại hội
VI đến Đại hội X, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết, nhiều văn bản đề cập tới vấn đề
công bằng xã hội.
Chúng ta hiểu công bằng xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển.
Công bằng xã hội không bó hẹp trong lĩnh vực kinh tế mà liên quan tới tất cả các lĩnh
vực kinh tế - chính trị - pháp luật - văn hóa - xã hội. Công bằng xã hội phải được giải
8
quyết và chỉ có thể được giải quyết gắn liền với sự phát triển sản xuất, xây dựng xã hội
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
thực sự dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Công bằng xã hội đòi hỏi phải huy
động mọi nguồn lực trong nhân dân, xã hội hóa nhiệm vụ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng
và thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở vừa tăng nhanh tốc độ
phát triển, vừa giảm dần sự mất cân đối giữa các vùng; giảm dần khoảng cách về thu
nhập, mức sống, hưởng thụ giáo dục, văn hóa, bảo vệ sức khỏe của các tầng lớp dân cư
ở các vùng khác nhau. Đặc biệt, công bằng xã hội đòi hỏi phải thực hiện tốt chương
trình xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội.
Trong các văn kiện quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề xóa đói
giảm nghèo được nhiều lần đề cập tới. Để bảo đảm và hướng tới công bằng xã hội,
Đảng ta khẳng định “khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp đi đôi
với chăm lo xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về
mức sống giữa các vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến cũ, các gia đình thuộc diện
chính sách, làm cho mọi người, mọi nhà đều tiến tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc, ai
cũng có việc làm, có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành và chữa bệnh, từng bước
thực hiện điều Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng mong ước”.
Trong quá trình thiết kế, chỉ đạo thi công việc xây dựng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở nắm bắt những mặt mạnh và mặt yếu của
cơ chế thị trường, Đảng ta đã đưa ra những quan điểm chỉ đạo: “Để phát triển sức sản
xuất, cần phát huy khả năng của mọi thành phần kinh tế, thừa nhận trên thực tế còn có
bóc lột và sự phân hóa giàu nghèo nhất định trong xã hội, nhưng phải luôn quan tâm,
bảo vệ lợi ích của người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm
giàu phi pháp, vừa coi trọng xóa đói, giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã
hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả”.
Chú trọng đúng mức đến vấn đề đói nghèo trong xã hội, với nhãn quan chính trị
nhạy bén và với trách nhiệm cao cả trước nhân dân, Đảng ta đã đưa ra những chương
trình rộng lớn để tập trung giải quyết là “Chương trình về xóa đói, giảm nghèo”. Trên
cơ sở đó, Nhà nước cũng đã có hàng chục chương trình cấp quốc gia và dự án đang
9
được thực thi có nội dung gắn với xóa đói, giảm nghèo.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Cơ sở thực tiễn về “Xóa đói giảm nghèo”
1.2.1 Tình hình nghèo đói ở Việt Nam
Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam vẫn còn đang là vấn đề kinh tế xã hội gây bức
xúc được Đảng, Nhà Nước hết sức quan tâm và coi xóa đói giảm nghèo toàn diện, bền
vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Theo chuẩn nghèo Quốc gia thì tỷ lệ số hộ nghèo toàn quốc đã giảm từ 58 % năm
1993 xuống còn 14,8 % năm 2007 trong tổng số hộ và cho đến cuối năm 2008 chỉ còn
dưới 13 % tỷ lệ hộ nghèo/tổng số hộ cả nước và đến năm 2010 phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 10 % - 11 % trên tổng số hộ cả nước.
Bảng 1: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở Việt Nam phân theo thành thị - nông thôn và phân
theo vùng qua các năm 2006, 2007.
ĐVT:%
2006 2007 2007/2006 Chỉ tiêu +/- %
15,5 14,8 - 0,7 4,5 Cả nước
1.Phân theo thành thị, nông thôn
- 0,3 3,9 7,7 7,4 - Thành thị
- Nông thôn - 0,3 1,7 18,0 17,7
2. Phân theo vùng
- 0,8 7,7 10,4 9,6 - Đồng Bằng Sông Hồng
-0,8 3,6 22,2 21,4 - Đông Bắc
- 1,3 3,3 39,4 38,1 - Tây Bắc
- 0,8 3,0 26,6 25,8 - Bắc Trung Bộ
- 0,9 5,2 17,2 16,3 - Duyên Hải Nam Trung Bộ
- Tây Nguyên - 1 4,2 24,0 23,0
- 0,3 6,5 4,6 4,3 - Đông Nam bộ
- 0,6 4,6 13,0 12,4 - Đồng Bằng Sông Cửu Long
10
( Nguồn:Tổng cục thống kê 2007 )
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam phân theo vùng qua
các năm 2006, 2007 có sự biến động không đồng đều giữa các năm. Cụ thể cả nước
năm 2006 là 15,5; năm 2007 còn 14,8 ( năm 2007 giảm 0,7 tương ứng 4,5 % so với
năm 2006 ).
Phân theo khu vực thành thị và nông thôn thì tỷ lệ hộ nghèo có sự biến động
không đổi (cụ thể: Thành thị năm 2007 giảm 0,3 tương ứng 3,9% so với năm 2006;
còn nông
thôn năm 2007 cũng giảm 0,3 tương ứng với mức 1,7% so với năm 2006).
Phân theo vùng thì tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh nhất là vùng Tây Bắc năm 2007
giảm 1,3 tương ứng 3,3 % so với năm 2006 và thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ năm
2007 giảm 0,3 tương ứng 6,5 % so với năm 2006). Tiếp theo là vùng Tây Nguyên
năm 2007 giảm 1 tương ứng 4,2 % so với năm 2006; Duyên Hải Nam Trung Bộ năm
2007 giảm 0,9 tương ứng 5,2 % so với năm 2006; Đồng Bằng Sông Cửu Long năm
2007 giảm 0,6 tương ứng 4,6 % so với năm 2006; Và đặc biệt cả 3 vùng Đồng Bằng
Sông Hồng, Đông Bắc, và Bắc Trung Bộ có sự biến động không đổi. Cụ thể: Đồng
Bằng Sông Hồng giảm 0,8 năm 2007 tương ứng 7,7 % so với năm 2006; Đông Bắc
năm 2007 giảm 0,8 tương ứng 3,6 % so với năm 2006; Và vùng Bắc Trung Bộ năm
2007 giảm 0,8 tương ứng 3,0 % so với năm 2006.
1.2.2. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam
Việt Nam được xác định là một trong những nước nghèo trên thế giới. Trước
năm 1986 tỷ lệ đói nghèo luôn ở mức bình quân 45% so với tổng số hộ của cả nước.
Vào những năm 90 Việt Nam rơi vào trong số những nước nghèo nhát thế giới, chỉ
tiêu GDP bình quân đầu người rất thấp, tỷ lệ đói nghèo rất cao, hơn 90 % số người
nghèo đói ở nông thôn đặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa tỷ lệ nghèo đói cao
nhất bình quân 40% có nơi lên tới 60% trong tổng số hộ nghèo đói.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều nổ lực trong việc chống
đói nghèo, coi xóa đói giảm nghèo là một nhiệm vụ trọng yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, nhờ vậy mà thu nhập và đời sống của nhân dân ngày càng được
cải thiện, bộ mặt đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn ngày càng khởi sắc, tỷ lệ đói
11
nghèo đang giảm dần qua các năm.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ năm 1992 đến nay tình trạng đói nghèo đang giảm dần về số khẩu, số hộ và tỷ
lệ. Cụ thể năm 1992 có 3,8 triệu hộ nghèo đói chiếm 30% trên tổng số hộ của cả nước.
Đến năm 1998 giảm còn 2,4 triệu hộ chiếm 15,7 % (theo tiêu chuẩn cũ ). Hiện nay
chuẩn nghèo đói ở nước ta đã điều chỉnh mới. Theo chuẩn hiện hành (2001-2007) đầu
năm 2002 cả nước có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo đói, chiếm tỷ lệ 17,2 % . Do có sự đầu
tư quan tâm của Đảng và Chính Phủ, sự cố gắng của các cấp, các ngành, các tổ chức
đoàn thể sau 3 năm (2002-2004) tỷ lệ hộ nghèo đói của cả nước giảm xuống còn
khoảng 11,68 % ( tính đến tháng 9 năm 2005 ) và ước tính 11 % năm 2005 . Tuy
nhiên, tốc độ giảm không đều trong khi 5 tỉnh thành phố tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5 %
và 23 tỉnh dưới 10 % thì vãn còn những tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao như: Lai
Châu trên 30%, Sóc Trăng, Bắc Cạn trên 25 %, các tỉnh Tây Nguyên côn khoảng 20%.
Điều đó cho thấy đói nghèo mang tính chất vùng rõ rệt. Các vùng núi cao, vùng sâu,
vùng xa có tỷ lệ đói nghèo khá cao, tập trung ở vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, và
Tây Nguyên. Đa số là dân tộc ít người sinh sống trong các vùng thiếu điều kiện về cơ
sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản. Năm 2000 khoảng 20-30 % trong tổng số
1.870 xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã, 40 % số xã chưa
đủ phong học, 5 % số xã chưa có trạm y tế, 55 % số xã chưa có nước sạch, 40 % số xã
chưa có đường điện đến trung tâm xã, 50 % số xã chưa đủ công trình thủy lợi nhỏ, 20
% số xã chưa có chợ hoặc cụm xã. Đó là chua kể 1-1,5 triệu người hàng năm phải trợ
cấp vì thiếu do diều kiện thiên nhiên không thuận lợi như: Bão, lũ, hạn hán, ...Đa số
người nghèo đô thị, kể cả số người mới di cư tơi có công việc không ổn định, thu nhập
thấp và bấp bênh .
Vì vậy Chính Phủ chỉ đạo trong thời gian tới càn tập trung nguồn lực đầu tư cho
những tỉnh còn có tỷ lệ hộ đói nghèo cao để giảm nhanh hộ đói nghèo. Mặc dù đói
nghèo của cả nước vẫn còn ở mức cao, nhưng cung phải ghi nhận rằng những thành
tựu về kinh tế xã hội mà nước ta đã đạt được là rất đáng khích lệ: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế liên tục 13 năm từ 1991 đến năm 2003 đạt bình quân trên 7 %/năm, xuất khẩu
tăng rất nhanh, kiểm soát được lạm phát và ổn định giá cả.Tính theo tiêu chuẩn quốc
tế, tỷ lệ đói nghèo chung cả nước đã giảm từ 70 % năm 1990 xuống còn 32 % năm
12
2000.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy Việt Nam đã đạt được mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ do Liên
Hợp Quốc đặt ra là giảm một nữa tỷ lệ đói nghèo trong giai đoạn 1990-2015. Đạt được
kết quả như vậy là nhờ Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã đầu tư trực tiếp
cho chương trình xóa đói giảm nghèo hàng chục tỷ đồng. Hỗ trợ đáng kể cho đời sống
đồng bào dân tộc và vùng đặc biệt khó khăn và cho vay vốn không cần trả lãi. Đặc biệt
công cuộc xóa đói giảm nghèo của việt nam đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều quốc
gia, các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ cả về tài chính và kỹ thuật. Đây cũng
13
là một yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI Ở XÃ LINH THƯỢNG
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ LINH THƯỢNG
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Linh Thượng là một trong hai xã miền núi thuộc huyện Gio Linh dân cư chủ yếu
là đồng bào dân tộc Vân Kiều sinh sống.
Xã Linh Thượng nằm ở phía tây của huyện Gio Linh, cách trung tâm huyện 18 km.
Phía Đông giáp: xã Hải Thái và xã Gio An
Phía Tây giáp: huyện Hướng Hóa
Phía Nam giáp: huyện Cam Lộ
Phía Bắc giáp: Sông Bến Hải và xã Vĩnh Trường .
Trên địa bàn xã được chia thành 7 thôn chủ yếu nằm dọc tuyến đường mòn Hồ
Chí Minh .
Lợi thế: Do xã Linh Thượng có vị trí địa lý như vậy cho nên rất thuận lợi cho
việc phát triển đặc biệt là chăn nuôi và sản xuất nông lâm kêt hợp, diện tích rộng,
ngoài ra xã còn có đường mòn Hồ Chí Minh đi qua vì vậy rất thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế xã hội.
Hạn chế: Là một xã miền núi ở cách xa trung tâm huyện, do đó rất khó khăn
trong việc trao đổi hàng hóa.
2.1.1.2 Khí hậu, thời tiết
Linh Thượng là một xã có khí hậu nhiệt đới nống ẩm, nhiệt độ cao. Quảng Trị
nói chung và huyện Gio Linh nói riêng là vùng chịu ảnh hưởng của các vùng không
khí ở các tâm khí áp khác nhau, nên có khí hậu rất phức tạp, có nhiều thiên tai: Bão,
lốc, lũ lụt, hạn hán, gió khô nống, rét đậm kéo dài, nhìn chung rất khó khăn trong sản
xuất nông nghiệp.
Mặt khác, Linh Thượng có hai mùa mưa nắng rõ rệt và đặc điểm cụ thể như sau:
Mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, nắng nhất là tháng 6 và tháng 7, trong
14
khoảng thời gian này thường xảy ra hạn hán.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9, kết thúc vào tháng 12, mức độ tập trung nhiều nhất
vào tháng 9,10 .
Chế độ gió chịu ảnh hưởng của hai hưởng gió chính. Gió Tây Nam ảnh hưởng
xấu đến sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng và đặc biệt là cây lúa.
Gió Đông Bắc hoạt động từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mạnh nhất là tháng
12, tháng 1 năm sau: Gió thổi từng đợt 5-6 ngày, gây từng đợt rét đậm kéo dài, nhiệt độ không khí trung bình 15-18 0C, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây
trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
Bảng 2: Diễn biến thời tiết, khí hậu từ năm 2008 đến năm 2010 ở tỉnh Quảng Trị.
Nhiệt độ Ẩm độ Tổng lượng Số ngày Số ngày
Trung bình Năm mưa mưa nắng
trung bình ( 0C) (%) (mm) (ngày) (giờ)
2008 25,1 83 3060,7 168 1551,0
2009 25,5 83 2113,6 132 144,0
2010 21,1 84 2806,5 160 1628,0
152 1717 Trung bình 24,15 83,25 2495,35
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Trị )
Qua bảng 2 chúng tôi có nhận xét như sau:
-Nhiệt độ trung bình: So sánh nhiệt độ trung bình giữa các năm. Năm 2009 nhiệt độ trung bình cao nhất đạt 25 0C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất là năm 2010 là 21,1 0C
thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi của xã.
-Ẩm độ trung bình của các năm dao động từ 83 -84 %.
-Tổng lượng mưa: Nhìn chung số ngày mưa giữa các năm không đều nhau cụ thể
vào năm 2009 số ngày mưa là 132 ngày. Số ngày mưa cao nhất trong năm với ngày
mưa là 68 ngày.
- Số ngày nắng: Giữa các năm có số giờ tương đối cao, ca0 nhất là năm 2010 đạt
1628,0 giờ/năm.
Nhìn chung như vậy, qua phân tích tình hình khí hậu thời tiết ở Quảng Trị qua
15
các năm chúng ta thấy: Điều kiện khí hậu thời tiết không mấy thuận lợi, nhiệt độ trung
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
bình giữa các năm là 23,90C. Bởi vậy làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất cây trồng nói
chung và đặc biệt là cây lúa.
2.1.1.3 Địa hình, đất đai của xã
* Địa hình: Đặc điểm địa hình đất đai của xã khá phức tạp, đồi núi tương đối lớn,
diện tích ruộng đất hẹp. Đây là yếu tố không thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp
và dẫn đên sự quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan không đồng bộ.
Mùa mưa thường bị ngập úng, mùa khô thì khô hạn làm hạn chế cho việc trồng
trọt và chăn nuôi đối với mọi người dân ở nơi đây.
* Đất đai: Xã Linh Thượng là một xã miền núi của huyện Gio Linh có tổng diện
tích đất tự nhiên 17458,90 ha. Nhưng chủ yếu là đồi núi, đất nghèo dinh dưỡng và hay
bị xói mòn rửa trôi vào mùa mưa lũ. Điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản
xuất nông nghiệp của xã Linh Thượng.
2.1.1.4 Điều kiện thủy
Linh thượng là một xã miền núi đặc biệt khó khăn, nên việc gieo trồng các loại
cây nói chung và cây lúa nói riêng gặp không ít bất lợi về nguồn nước. Nguồn nước
chủ yếu hiện nay để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho nhân dân địa
phương chủ yếu là dùng nước mưa và các mạch nước ngầm chảy ra. Do đó hệ thống
thủy lợi hầu như chưa có nên hệ thống nước cũng chưa được đưa về được tới đồng
ruộng để sản xuất.
Với nguồn nước khan hiếm như vậy nên đã gặp không ít khó khăn trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và các loại cây khác nói riêng.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.2.1 Tình hình dân số và lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống con người. Lao động là nhân tố
quyết định của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Cho nên việc hình thành lao động bao
gồm cả chất lượng lẫn số lượng cũng như việc phân phối sử dụng lao động một cách
hợp lý có hiệu quả vô cùng quan trọng. Tận dụng triệt để đầy đủ và hợp lý nguồn lao
16
động để giảm tỷ lệ thất nghiệp.Trong phạm vi gia đình, việc sử dụng một cách đầy đủ
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
và hợp lý nguồn lao động trong gia đình là cơ sở quan trọng để tạo ra thu nhập, giảm
tỷ lệ lao động nhàn rỗi. Để thấy rõ tình hình biến động dân số của xã, ta đi sâu vào
nghiên cứu bảng sau:
Qua bảng số liệu thống kê cho thấy: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3
năm đều tăng.Cụ thể: Năm 2008 số hộ đói nghèo là 227 hộ chiếm 60,05 %, với tổng
nhân khẩu là 1897, trong đó hộ sản xuất nông nghiệp là 358 hộ chiếm 94,7 % tổng số
hộ trong toàn xã. Năm 2009 số hộ đói nghèo là 350 hộ chiếm 74,63 %, với tổng nhân
khẩu là 1990, trong đó hộ sản xuất nông nghiệp 442 hộ chiếm 94,24 % tổng số hộ
trong toàn xã. Năm 2010 số hộ đói nghèo là 398 hộ chiếm 76,25 %, với tổng nhân
khẩu là 2073, trong đó hộ sản xuất nông nghiệp là 487 hộ chiếm 93,3 % tổng số hộ
trong toàn xã.
Như vậy qua 3 năm tổng số nhân khẩu của xã tăng lên 176 nhân khẩu tương ứng
với 9,28 % so với tổng số nhân khẩu của toàn xã. Ta thấy dân số của xã tăng không
cao lắm nhờ thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình ít con để nuôi dạy cho
tốt, cùng với sự chỉ đạo của các ngành đoàn thể của xã như: Phụ nữ, Nông dân, Thanh
niên đã phối hợp với UBDS & TE xã đã tăng cường công tác tuyên truyền vận động
nhân dân nói chung, đặc biệt là các cặp vợ chồng trong diện tuổi sinh đẻ thực hiện tốt
công tác DSKHHGĐ, thực hiện mô hình gia đình nhỏ ít con thông qua các câu lạc bộ
phụ nữ khong sinh con thứ 3.
- Về lao động: Nhìn chung lực lượng lao động ở xã Linh Thượng là khá dồi dào.
Tổng số lao động của xã năm 2008 là 682 lao động, đến năm 2009 là 873 lao động,
tăng 191 lao động, năm 2010 là 2010 lao động so với năm 2009 tăng là 147 lao động
và chủ yếu là lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Mà sản xuất
nông nghiệp chỉ mang tính tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra từ nông nghiệp chỉ đủ để
phục vụ bữa ăn hàng ngày, thậm chí còn thiếu còn phải đi vay mượn, chứ chưa nói đến
làm giàu, tăng thu nhập. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người dân nơi đây, coi nông
nghiệp là chổ dựa chính vì trình độ dân trí thấp, nguồn vốn hộ trợ năng lực còn hạn
chế, chưa tiếp cận đầy đủ các thông tin đại chúng. Đặc biệt họ còn tồn tại canh tác trên
17
nương rẫy lạc hậu và tập tục du canh đã làm cho đất đai xóa mòn, năng suất cây trồng
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
thấp. Do chuyên về nông nghiệp nên lao động nhàn rỗi và thời gian lao động dư thừa
nhiều, ảnh hưởng tới thu nhập.
Hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp trong 3 năm cũng tăng chủ yếu là dịch
vụ và mua bán nhỏ lẻ chiếm 75 %. Nhìn chung, quy mô dân số chiếm số lượng nhiều
nhưng số lao động hoạt động trong các lĩnh vực phi nông nghiệp còn rất ít, mặc dù
tăng với tốc độ rất cao 44 %. Điều này chứng tỏ mức thu nhập của người dân chưa
cao. Vì vậy vấn đề đặt ra nên tìm ngành nghề hoặc lĩnh vực hoạt động khác để tạo việc
làm tăng thêm thu nhập cho các hộ dân. Ví dụ như ngoài thời gian làm mùa, trong
những lúc nông nhàn có thể tạo thêm việc làm khác như: Dệt vải, đan lát tre, mây...để
bán. Xã nên có những giải pháp thiết thực hợp lý giải quyết giữa vấn đề dân số và việc
lam ổn định nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
- Về giáo dục: Nhìn chung, công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn xã đã có sự
chuyển biến rõ rệt cả về số lượng lẫn cả chất lượng trên các ngành học và bậc học.
Trước đây thì khả năng tiếp cận của người dân còn hạn chế, nên tình trạng trẻ em bỏ
học giữa chừng rất nhiều, và ngoài ra do điều kiện gia đình vất vả, khó khăn nên nhiều
trẻ không thể tiếp tục đến trường mà phải theo cha mẹ lên nương rẫy. Nhưng ngày
nay, xu hướng đã có sự đổi thay với sự tiến lên của xã hội mặc dù khó khăn nhưng
người dân ở đây họ vẫn tạo điều kiện cho con em mình được đến trường 100 %, đó là
một điều đáng khích lệ. Cụ thể năm 2008 số trẻ em được đến trường là 178 em, năm
2009 là 198 em và năm 2010 là 210 em. Và năm 2010 số trẻ em tăng lên 32 người
tương ứng 17,98 % so với năm 2008.
Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vog trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi đã giảm, tuy
niên tỷ lệ tử vong sơ sinh còn cao chiếm tới 70 % tử vong trẻ dưới 1 tuổi và trên
50 % tử vong tre dưới 5 tuổi và chưa có xu hướng giảm. Tỷ lệ tử vong trẻ em ở
các khu vực miền núi, vùng sâu, hẻo lánh, nông thôn hay trong các gia đình
nghèo cao gấp 3 - 4 lần so với vùng đồng bằng và các gia đình khá giả.
18
- Nguyên nhân số trẻ em sơ sinh bị chết nhiều
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Theo thống kê của Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi đã
giảm tương ứng từ 35 phần nghìn và 42 phần nghìn năm 2001, xuống còn 16
phần nghìn và 26 phần nghìn năm 2006.
Cùng với tỷ lệ tử vong trẻ em, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng ở nước ta
cũng giảm từ 31,9 % (năm 2001) xuống 19,9 % năm (2008); tiêm chủng mở
rộng là chương trình thành công nhất trong các chương trình liên quan đến sức
khỏe tre em với trên 90 % trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ...
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và
trẻ em nói chung, chăm sóc sức khỏe trẻ em nói riêng ở nước ta vẫn còn phải
đương đầu với nhiều thách thức như: sự khác biệt quá lớn giữa các vùng kinh tế
- xã hội và địa lý trong chăm sóc sức khỏe trẻ em; Việt Nam vẫn nằm trong số
các nước có số lượng tử vong trẻ em nhiều trong khu vực cũng như trên toàn thế
giới; mạng lưới và chất lượng chăm sóc tre bệnh chưa đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh; kinh phí giành cho y tế nói chung thấp nhất trong các nước trong khu
vực và giành cho trẻ em nói riêng thấp hơn nhiều cho với yêu cầu (7 USD so với
nhu cầu tối thiểu là 34 USD). Cụ thể: Tỷ lệ trẻ em bị tử vong năm 2010 tăng 7
người tương ứng 140 % so với năm 2008.
Những nguyên nhân gây tử vong ở trẻ sơ sinh nhiều:
Trên thực tế có đến 15 % bệnh nhi sơ sinh từ bệnh viện tuyến dưới
chuyển lên tử vong trong năm 2008, bệnh viện Hùng Vương đã tiến hành cuộc
khảo sát vấn đề này. Khảo sát cho thấy đã có 43/232 trường hợp trẻ sơ sinh
chuyển từ tuyến đưới tới bệnh việm Hùng Vương tử vong. Trong đó, chuyển
viện vì trẻ sinh cực non (<1.500gr) và non tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 75 % (137
trường hợp). Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do phổi tre sơ sinh
chưa trưởng thành, dễ dẫn đến suy hô hấp và các bệnh nhiễm trùng phổi.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra khảo sát cũng cho thấy, thông tin trên giấy chuyển viện ghi rất thiếu
sót các thông tin về tình hình lúc sinh, thời gian chuyển dạ, màu sắc nước ối, các cách
xử trí,...
Chỉ có khoảng 15 – 25 % trường hợp ghi đầy đủ thông tin và có tới hơn 20 %
(28 trường hợp) không thấy ghi cách xử trí trong giấy chuyển viện. Trong khi đó,
chính các yếu tố này là những dự liệu quan trọng để bệnh viện tuyến trên khi tiếp nhận
sẽ có tiền lượng bệnh, đặc biệt là các trường hợp có suy hô hấp, hội chứng hít ối.
Theo Bác Sĩ Nguyễn văn Châu, Giám Đốc sở y tế TPHCM, hồi sức sơ sinh ở
các bệnh viện tuyến dưới rất yếu, cả về nhân lực, kỹ thuật, trang thiết bị y tế, kéo theo
công tác chuyển viện không tốt, dẫn đến nguy hiểm xho trẻ sơ sinh.
Còn theo thống kê của tổ chức y tế thế giới ( WTO), các nguyên nhân lớn gây
tử vong sơ sinh gồm: Nhiễm trùng sơ sinh (32 %), sinh ngạt và sang chấn sản khoa (29
%), non tháng và biên chứng của sinh non cùng các bất thường bẩm sinh (34 %).
Cũng theo WTO, có từ 40 đến 60 % tử vong sơ sinh có thể phòng ngừa được
bằng những biện pháp rất đơn giản: sinh sạch, chăm sóc rốn, huấn luyện nhân viên y tế
và trang thết bị tối thiểu.
Ngoài ra, trẻ em bị tử vong nhiều còn do: Trẻ bị viêm tiểu phế quản, trẻ trụy tim
20
mạch và tử vong vì dị ứng sữa bột, mẹ bị stress khi mang thai, con dễ bị dị ứng,...
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của xã Linh Thượng qua 3 năm( 2008- 2010)
2008 2009 2010 2010/2008
Chỉ tiêu ĐVT Số Số Số % % % +/- % lượng lượng lượng
1897 100 1990 100 2073 100 176 9,28 1.Tổng số khẩu Khẩu
378 100 469 100 522 100 144 38,09 2.Tổng số hộ Hộ
358 94,7 442 94,24 487 93,3 129 36,03 -Hộ SXNN Hộ
20 5,29 27 5,76 35 6,70 15 75 -Hộ SXPNN Hộ
5 100 8 100 12 100 7 140 3.Tổng số trẻ em Người
sơ sinh bị chết
178 100 198 100 210 100 32 17,98 4.Tổng số trẻ em Người
được đến trường
Lao 682 100 873 100 1020 100 338 49,56 5.Tổng số lao
động động
Lao 557 81,67 738 84,54 840 82,35 283 50,81 -Lao động NN
động
Lao 125 18,33 135 15,5 180 17,65 55 44 -Lao động PNN
động
6. Bình quân 5,02 3,97 - 1,05 20,91 - 4,24 - - Khẩu/
khẩu/hộ hộ
- 1,86 - - 7.Bình quân 1,80 1,95 0,15 8,3 Lđ/hộ
Lđ/hộ
( Nguồn: số UBND xã Linh Thượng )
2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm(2008 – 2010)
Qua bảng số liệu ta thấy rằng: Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là
17278,90 ha, nhưng trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 1/3 diện tích đất, đặc
biệt là đất sản xuất lâm nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp thì giảm xuống qua các năm.
21
Điều này cho thấy đất đai ở đây rất cằn cỗi, bạc màu vì sản xuất nông nghiệp không có
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả nên bà con đả chuyển mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất lâm nghiệp.
- Biến động đất nông nghiệp: So với năm 2008 thì diện tích đất nông nghiệp năm
2010 của xã đã tăng 1045,11 ha tương ứng với 12,45 % so với năm 2008. Ở đây là sự
tăng lên của diện tích đất lâm nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, còn diện tích nuôi
trồng thủy sản giảm .
- Biến động đất phi nông nghiệp: Đất ở có tăng lên nhưng không đáng kể ( tăng
0,33ha tương ứng 2,16 %), mặc dù tăng lên không nhiều nhưng không hề nhỏ so với
diện tích của toàn xã. Ở đây họ sử dụng chủ yếu đất phi nông nghiệp là nhiều nhất..
- Biến động đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng thì năm 2010 giảm xuống
1055,14 ha tương ứng 12,21 % so vơi năm 2008. Mặc dù diện tích đất chưa sử dụng
có giảm nhiều nhưng mà diện tích còn lại vẫn còn cao, cần phải tìm cách khắc phục, vì
đây là tiềm năng quan trọng để chính quyền xã đưa phương hướng giải quyết vấn đề
đất đai cho các hộ nghèo đói.
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Linh Thượng qua 3 năm (2008-2010).
2008 2009 2010 2010/2008 Chỉ tiêu DT(ha) % DT(ha) % DT(ha) % +/- %
17278,90 100 17278,90 100 - - Tổng DT tự nhiên 17278,90 100
8392,66 48,57 8890,81 51,45 9437,77 54,62 1045,11 12,45 1.Đất NN
791,44 4,58 790,84 4,58 790,84 4,58 - 0,6 0,08 -Đất SXNN
7600,96 43,99 8099,71 46,88 8646,67 50,04 1045,71 13,76 -Đất LN
0,26 1,50 0,26 1,50 0,26 1,50 - - -Đất NTTS
241,39 1,40 251,42 1,46 251,42 1,46 10,03 4,16 2.Đất phi NN
15,27 0,09 15,60 0,09 15,60 0,09 - - -Đất ở
1,31 226,12 235,82 1,36 235,82 1,36 9,7 4,29 -Đất phi NN khác
8644,85 50,03 8136,67 47,09 7589,71 43,92 - 1055,14 12,21 3.Đất chưa sử
dụng
22
(Nguồn:số liệu UBND xã Linh Thượng).
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Linh Thượng
Trước khi thành lập cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã hầu như chưa có gì đáng được
sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của tỉnh đến nay đã có những chuyển biến tích
cực .nhìn chung hiện nay xã đã có máy móc hỗ trợ như máy cày, máy xát lúa, ...trường
trạm, giao thông vận tải, phát triển hơn trước.
-Về giao thông: Xã đã có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua, nối liền Bắc Nam.
Về giao thông chính trên địa bàn đang được cải thiện và thuận lợi hơn tuy nhiên đường
đi vào các thôn xã thi vẫn gặp nhiều khó khăn.đường đi vất vả cho nên tiếp cận thị
trường kém, gây khó khăn lớn cho bà con ở nơi đây.
-Về thủy lợi: Hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất vẫn còn hạn chế do vậy ở
đây thường xuyên gặp lũ lụt, hạn hán,...cho nên, mức sống của người dân vẫn thấp.
-Về hệ thống điện: Hệ thống mạng lưới điện đang dần được cải thiện trong
những năm trở lại đây. Hiện nay, trong toàn xã đã được cung cấp điện và 100% thôn
làng có điện dùng phục vụ cho sinh hoạt.
-Về y tế: Y tế trên địa bàn vẫn kém phát triển, các dụng cụ phục vụ vẫn còn thô
sơ không đảm bảo được trong những lúc đau ốm, bệnh tật. Mặt khác, do phân bố
người dân rải rác trong 7 thôn nên vấn đề tiếp cận y tế còn gặp nhiều khó khăn.
-Về giáo dục: Hiện nay, công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn xã tiếp tục có chuyển
biến rõ nét về chất lượng, số lượng trên các ngành học và bậc học. Mạng lưới trường
lớp tiếp tục ổn định và hoàn thiện hơn. Tính đến 2010 toàn xã có 1 trường tiểu học,
1trường trung học cơ sở, 4 trường mẩu giáo,và 4 nhà trẻ. Tỷ lệ huy động học sinh đến
trường 100 %.
-Về Bưu điện xã: Hiện nay, trên địa bàn xã chỉ có 1bưu điện xã nên chưa đáp
ứng phương tiện nghe nhìn của người dân ở các thôn.
2.1.3 Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Linh Thượng
* Thuận lợi:
- Diện tích đất đai rộng.
-Có nguồn lao động dồi dào đội ngũ cán bộ của xã được trẻ hóa, có trình độ năng
23
lực và nhiệt tình với công việc.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
-Các xã ngành đoàn thể nhiệt tình, đoàn kết và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ,
ban quản lý thôn làng nhiệt tình với công việc được giao.
-Có các chương trình, dự án đầu tư, nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở xã phát
huy có hiệu quả.
* Khó khăn: Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì trên xã còn gặp nhiều
những khó khăn như trình độ dân trí thấp, khó khăn trong việc tiếp thu áp dụng những
tiến bộ khoa học vào sản xuất, chăn nuôi, trình độ của ban quản lý thôn làng còn hạn
chế, giao thông thủy lợi phát triển chưa đáng kể, phương tiện nghe nhìn, đường xá vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, phương tiện y tế, giáo dục phục vụ cho người dân vẫn chưa
phát triển mạnh so với thực tế.
Linh Thượng là một xã miền núi nằm ở phía tây của huyện Gio Linh chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, sản phẩm chủ yếu là lúa, mì, sản xuất ở đây còn phân tán, nhỏ lẻ
không tập trung, chưa quy hoạch vùng hợp lí nên khó khăn cho việc vận chuyển sản
phẩm làm ra.
Điều kiện tự nhiên, thời tiết khắc nghiệt về mùa khô nắng hạn kéo dài và ngược
lại mùa mưa thì lụt lội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
2.2 Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ở xã Linh Thượng
2.2.1 Thực trạng nghèo đói chung của xã qua 3 năm (2008- 2010)
Trong những năm gần đây Đảng, Nhà Nước và nhân dân ta với sự giúp đở của
nhiều tổ chức quốc tế, đả rất quan tâm và có nhiều nổ lực cho công cuộc xóa đói giảm
nghèo, nói chung và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nói riêng. Với những chương
trình hỗ trợ cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã được triển khai như: chương trình tín
dụng cho hộ nghèo, chương trình định canh, định cư, các chương trình về y tế, văn
hóa, giáo dục, kế hoạch hóa gia đình,... Nhờ đó thu nhập và đời sống của người dân
trong xã được thay đổi và từng bước được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Tuy
nhiên còn nhiều bộ phận dân cư đang sống trong tình trạng nghèo khổ. Để thấy rõ hơn,
chúng ta xét bảng tổng hợp kết quả đạt được trong bảng 5 sau: Qua số liệu thống kê
của UBND xã Linh Thượng ta thấy rằng, qua 3 năm (2008 -2010), số hộ nghèo của xã
24
không giảm đi mà càng tăng lên.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2009, số hộ đói nghèo tăng 91 hộ, tương ứng tăng 24,07 % so với năm
2008. Trong đó 3 thôn đều tăng nhưng tang mạnh nhất là thôn: Bến Mộc 2 với tỷ lệ
tăng lên đến 22,22 % năm 2009 so với năm 2008 tương ứng tăng 10 hộ.
Năm 2010, số hộ đói nghèo tăng 171 hộ, tương ứng tăng 75,33 % so với năm 2009.
Trong đó 3 thôn đều tăng, nhưng tăng mạnh nhất là thôn: Đồng Dôn với tỷ lệ tăng lên
đến 46,67 % năm 2010 so với năm 2009 tương ứng tăng 28 hộ.
Nguyên nhân số hộ đói nghèo tăng cao qua các năm là do các nguyên nhân chủ
yếu sau đây:
-Hiện nay ở trên địa bàn huyện Gio Linh cũng chưa có công ty, xí nghiệp đóng
trên địa bàn nên chưa thu hút được lao động. việc vay vốn tuy sử dụng đúng mục đích
nhưng việc áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật vào sản xuất chưa cao vì vậy hiệu quả
đem lại còn hạn chế. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc giảm
nghèo chậm.
-Đại đa số nhân dân thuộc diện nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, do vậy nhận
thức về công tác xóa đói giảm nghèo còn hạn chế.
-Độ dân trí không đồng đều, nhất là hộ trong diện nghèo. Nên việc tiếp cận các
mô hình sản xuất mới, tiếp thu các tiến bộ khoa học kỷ thuật vao sản xuất, chăn nuôi
còn hạn chế. Đồng thời trong cuộc sống còn mang nặng phong tục tập quán lạc hậu.
Nhận thức chưa đầy đủ về chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình dẫn đến sinh con
ngoài kế hoạch, gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Thị trường tiêu dùng nông sản chưa được thuận lợi, giá cả còn bấp bênh nên
chưa kích thích người nông dân mạnh dạn đầu tư, mở rộng sản xuất theo hướng hàng
hóa, tăng năng suất cây trồng vật nuôi.
-Đất đai, thổ nhưỡng bạc màu, hầu hết diện tích đất canh tác nằm vào trên dốc
cao, sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Vì vậy năng suất cây trồng vật nuôi
thấp.
-Một số bộ phận dân cư còn mang tính ỷ lại dựa vào sự trợ cấp của nhà nước,
lười lao động, thiếu tính toán trong quá trình sản xuất chi tiêu.
-Hoạt động của cán bộ trong hệ thống chính trị chưa phối hợp đồng bộ, thiếu
25
nhiệt tình, thiếu trách nhiệm trong công việc, công tác chuyên môn chưa đảm bảo.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Hơn nữa việc xử lý cán bộ vi phạm còn e dè, nể nang, chưa dứt khoát, phân công trách
nhiệm một vài bộ phận chưa rành mạch, rõ ràng, kiểm tra bổ sung không kịp thời, một
số bộ phận cán bộ cán bộ chưa hoàn thành nhiệm vụ, chưa chấp hành tốt quy chế hoạt
động của UBND xã.
Những nguyên nhân trên đặt ra cho Đảng Bộ, chính quyền và các ngành đoàn thể
của xã phải có chủ trương, giải pháp thích hợp như: tạo công ăn việc làm, thu hút lao
động tại chổ, tăng thu nhập, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của xã.
Bảng 5: Tình hình đói nghèo của xã Linh Thượng qua 3 năm (2008- 2010).
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2008 Địa bàn
% % % -/+ % -/+ % Số Số Số
hộ hộ hộ
378 100 469 100 522 100 91 24,07 144 38,09 1.Tổng số hộ của
xã
227 60,05 350 74,63 398 76,25 123 54,19 171 75,33 -Hộ đói nghèo
151 39,95 119 25,37 124 23,75 -32 21,19 -27 17,88 -Hộ không nghèo
2.Hộ đói nghèo
phân theo thôn
19,82 55 15,71 60 15,08 10 22,22 15 33,33 45 Thôn Bến Mộc 2
Thôn Bãi Hà 17,62 45 12,86 58 14,57 5 12,5 18 45 40
26,43 72 20,57 88 22,11 12 20 28 46,67 60 Thôn Đồng Dôn
(Nguồn: số liệu UBND xã Linh Thượng).
2.2.2. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ở xã Linh Thượng
2.2.2.1.Giới thiệu phương pháp điều tra.
Tổng số hộ điều tra 60 hộ
Các hộ điều tra tại thôn Bến Mộc 2, thôn Bãi hà và thôn Đồng Dôn. Do tại các
thôn này tỷ lệ nghèo đói chiếm với tỷ lệ cao trên địa bàn xã. Để có cơ sở so sánh, đánh
giá tôi đã phân 3 nhóm. Cơ sở phân nhóm dựa vào địa bàn thôn.
Tổng số hộ điều tra 60 hộ
-20/60 hộ điều tra ở thôn Bến Mộc 2.
26
-20/60 hộ điều tra ở thôn Bãi Hà.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
-20/60 hộ điều tra ở thôn Đồng Dôn.
2.2.2.2. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Thực tế cho thấy có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến đời sống, thu nhập của
hộ nghèo như năng lực sản xuất, đất đai, lao động, vốn, tư liệu sản xuất, trình độ tổ
chức sản xuất…Vì vậy việc đánh giá đúng năng lực sản xuất để làm rõ các nguyên
nhân gây nên nghèo đói ở xã Linh Thượng có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
2.2.2.3 Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2010
Con người là nhân tố quan trọng quyết định tất cả các yếu tố còn lại. Linh
Thượng là một xã miền núi có đến 85 % nông hộ hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm
– ngư nghiệp. Việc sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả là một trong
những cơ sở quan trọng để tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống của người dân tronng
xã, nhất là đối với hộ nghèo.
Để biết được tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ gia đình ở các thôn của
xã Linh Thượng ta đi vào phân tích số liệu ở bảng 6 sau:
Tổng số hộ điều tra 60 hộ với 230 nhân khẩu với bình quân nhân khẩu/hộ là 4
nhân khẩu/hộ, trong đó thôn Đồng Dôn có nhân khẩu cao nhất là 85 nhân khẩu và bình
quân nhân khẩu/hộ 4,25 nhân khẩu/hộ, thôn Bãi Hà có nhân khẩu thấp nhất là 65 nhân
khẩu và bình quân nhân khẩu/hộ 3,25 nhân khẩu/hộ.
Với tình hình nhân khẩu như vậy thì tương đối ổn định. Thường thì các hộ nghèo
là những hộ có đông con nhưng đối với 3 thôn này thì quy mô nhân khẩu như vậy
cũng khá hợp lý, phù hợp với mục tiêu chính sách của nhà nước. Tuy nhiên so với Bên
Mộc 2 và thôn Bãi Hà thì nhân khẩu của thôn Đồng Dôn vẫn còn cao.
Bình quân lao động/hộ của các hộ nghèo là 2,05 lao động/hộ. Ta thấy thôn Đông
Dôn mặc dù có số nhân khẩu đông nhất 85 nhân khẩu nhưng mà tổng số lao động lại ít
42 lao động, trong khi thôn Bên Mộc 2 thì nhân khẩu ít hơn 72 nhân khẩu nhưng mà
tổng số lao động lại nhiều hơn. Điều này chứng tỏ rằng thôn Bên Mục 2 sẽ ít hộ nghèo
hơn thôn Đồng Dôn và cùng đồng nghĩa với việc thôn Đồng Dôn có tỷ lệ người ăn
theo cao. Bình quân nhân khẩu/hộ cao trong khi bình quân lao động/hộ thấp dẫn đến
27
gia đình thiếu ăn, con cái không có điều kiện học hành đến nơi đến chốn. Đây cũng
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
chính là nguyên nhân dẫn đến nguyên nhân mù chữ ở 2 thôn Bên Mộc 2 và thôn Đồng
Dôn cao.
Trình độ văn hóa cũng làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của các hộ dân. Từ
đó ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Trình độ khác nhau thì khả năng nhận biết, khả
năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cách thức làm ăn cũng khác nhau. Qua
số liệu cho ta thấy rằng: Trình độ của chủ hộ giữa các nhóm hộ điều tra xẩy ra tình
trạng mù chữ rất nhiều chiếm 5,67 %, đặc biệt tầng lớp trước. Hầu như các hộ nghèo
đói thường có trình độ văn hóa thấp, đa số học đến cấp 3 là nghỉ.
Cụ thể: Trình độ học vấn bình quân chung cả 3 thôn chiếm 4,67 %, cấp II chiếm
7,33 %, và cấp III chiếm 2,33 %. Nhìn chung, chất lượng lao động của các chủ hộ nói
riêng và của các hộ nói chung và nhất là hộ nghèo còn khá thấp. Với trình độ như vậy
thì khả năng tiếp cận của người dân về mọi mặt sẽ rất hạn chế, đặc biệt là khả năng
làm quen với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại. Do vậy, nhằm nâng cao thu nhập
của các hộ nói chung và hộ nghèo nói riêng thì việc nâng cao chất lượng và trình độ kỹ
thuật của lao động là điều kiện rất cần thiết. Cần nâng cao dân trí, đào tạo tập huấn
nhằm giúp các hộ nghèo nắm bắt được khoa học kỹ thuật, từ đó làm thay đổi phương
thức sản xuất, áp dụng công nghệ, quá trình mới vào sản xuất là cơ sở để tăng thu nhập
28
góp phần XĐGN cho họ.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 6: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ nghèo điều tra năm 2010.
Thôn Thôn Thôn Đồng Chỉ tiêu ĐVT Tổng,BQC Bãi Hà Dôn Bên Mộc 2
20 20 20 60 1.Tổng số hộ điều tra Hộ
72 65 85 230 2.Tổng số nhân khẩu Khẩu
4,0 3,25 4,25 3,8 -Bình quân khẩu/hộ Khẩu/hộ
3.Tổng nguồn lao 41 40 42 123 Lao động động
2,05 2,0 2,1 2,05 -BQ lao động/hộ Lđ/hộ
4.Số trẻ em đến 24 21 33 26 Người trường
5.Trình độ văn hóa
-Tổng số người mù 7 2 8 5,67 Người chữ
4 3 7 4,67 - Cấp I Người
7 11 4 7,33 - Cấp II Người
2 4 1 2,33 - Cấp III Người
(Nguồn số liệu điều tra năm 2010)
2.2.2.4. Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2010 Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là yếu tố quan trọng và không thể thay thế được, nó vừa là đối tượng vừa là tư liệu sản xuất. Đất đai không thể tăng thêm về diện tích song nó có thể tạo ra năng suất lớn hơn nếu ta biết sử dụng chúng hợp lý.
Để tìm hiểu kỹ hơn về quy mô và tình hình sử dụng đất ở các thôn Bến Mộc 2,
Bãi Hà và thôn Đồng Dôn ta đi vào xem xét số liệu được tổng hợp ở bảng 7 sau:
Bình quân diện tích đất đai của các hộ nghèo la 18.441,3m2, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 18.250 m2, và thấp nhất diện tích đất phi nông nghiệp 191,3m2.
29
So sánh giữa 3 thôn ta thấy, Bãi Hà là thôn có diện tích đất sử dụng cao nhất 20.211m2, thôn Bến Mộc 2 là 18.856 m2, và thấp nhất là thôn Đồng Dôn là 16.257m2. Nguyên nhân có sự chênh lệch này là vì thôn Đồng Dôn chủ yếu là sống ở đất của xã
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Vĩnh Trường, nên diện tích đất nông nghiệp cũng như diện tích đất phi nông nghiệp nó chật, hẹp mà trong khi đó số nhân khẩu cũng nhiều...còn thôn Bên Mục 2 và thôn Bãi Hà thì chủ yếu là nhờ vào sản xuất nông nghiệp nên diện tích đất sản xuất cao hơn.
Chính vì có chung đặc điểm về điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, và địa hình nên hầu như các hộ nghèo đều sử dụng đất đai vào mục đích giống nhau, các nông hộ tập trung đất vào sản xuất nông nghiệp nên bình quân đất nông nghiệp cao 11.325,7m2. Và đất đai giành cho sản xuất nông nghiệp khác như trồng sắn cũng được các nông hộ quan tâm, còn đất sản xuất nông nghiệp thì chỉ đủ để dáp ứng nhu cầu lương thực hàng ngày của họ, vì điều kiện tự nhiên, thời tiết khắc nghiệt cộng với ở đây chưa có một công trình thủy lợi nào phục vụ cho tới tiêu của các nông hộ nên họ không đầu tư nhiều vào sản xuất lúa, vì nếu sản xuất thì năng suất cũng không có hiệu quả. Tóm lại, qua phân tích cho ta thấy: Ở vùng này có diện tích đất sản xuất/hộ cao, nhưng phần lớn đất đai nghèo dinh dưỡng, thiếu nước trong mùa khô, sản xuất mang lại hiệu quả thấp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các nông hộ ở vùng này, vì vậy đòi hỏi các nhà nghiên cứu cần có kế hoạch khai thác nguồn nước, nguồn phân hữu cơ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với địa thế của các điều kiện tự nhiên ở đây để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giúp cho các nông hộ tăng thêm thu nhập, nâng cao cải thiện đời sống.
Bảng 7:Tình hình đất đai của các hộ nghèo điều tra năm 2010.
(ĐVT: bình quân/hộ )
Thôn Bên Thôn Bãi Thôn Đồng 1.Đất nông nghiệp ĐVT Tổng,BQC Hà Dôn Mộc 2
m2 18.776 19.794 16.180 18.250 -Đất SXNN
m2 1,131 1,012 889 1.010,7 -Đất Lâm nghiệp
11.600 11.677 10.700 11.325,7 -Đất SXNN khác
m2 m2 6.045 7.105 4.591 5.913,7 -Đất sản xuất khác
m2 80 417 16.257 18.441,3 2.Đất phi NN
m2 80 417 77 191,3 -Đất vườn
3. Tổng diện tích m2 18.856 20.211 16.257 18.441,3 đất sử dụng
30
(Nguồn số liệu điều tra năm 2010)
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.5.Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nhóm hộ điều tra năm 2010
Là một xã miền núi do đó tập quán canh tác cũng như điều kiện đất đai, hoạt
động dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển, trâu bò vẫn là sức kéo chính để cày bừa.
Bình quân trâu bò cày kéo đối với 3 thôn là 0,13 con/hộ.Chăn nuôi lợn nái sinh sản
thường mang hiệu quả kinh tế cao nhưng hộ đa số ở đây là hộ nghèo nên nuôi rất thấp
do không đủ điều kiện nuôi, bình quân 0,01 con/hộ. Sức cày kéo ít, lượng phân
chuồng lại ít, vốn để đầu tư phân bón hóa học lại không có dẫn tới năng suất cây trồng
thấp là điều kiện không thể tránh khỏi.
Ngày nay khi khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, sản xuất nông nghiệp ở
nhiều vùng trong nước đã cơ giới hóa, trong khi đó trình độ dân trí của bà con xã Linh
Thượng còn thấp chưa thể áp dụng hoặc tiếp cận được với những thành tựu khoa học.
Bà con nơi đây sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sử dụng công cụ thô sơ, lạc hậu họ
không có khả năng mua sắm đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của gia đình mình.
Công cụ lao động của các nhóm hộ nghèo nhìn chung cả 3 thôn đều được trang
bị công cụ sản xuất, nhưng mà hầu như các công cụ này đều thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là
những công cụ rẻ tiền. Theo kết quả điều tra cho thấy các tư liệu sản xuất được các hộ
nghèo mua sắm nhiều nhất là Rựa, liềm, cuốc 0,55 cái, tiếp đến là máy bơm nước 0,13
cái, bình phun thuốc trừ sâu 0,11 cái và ít nhất là máy tuốt lúa 0,04 cái.
Nói tóm lại: công cụ sản xuất của các nhóm hộ qua điều tra thấy rằng công cụ
sản xuất còn thiếu thốn, thô sơ, lạc hậu không những làm giảm năng suất mà còn lấy
đi nhiều công suất của nguời dân, cùng với việc ăn uống thiếu thốn đã làm cho sức
khỏe của các hộ nghèo đói không được đảm bảo. Đây là một trong những nguyên nhân
gây ra ốm đau, bệnh tật ở các hộ nghèo. Điều này sẽ dẫn đến thời gian sản xuất bị trì
trệ, nhiều kém nhiều thời gian, sức người mà năng suất đem lại không cao. Vì vậy tất
cả những hộ trên cần phải có sự phối kết hợp, cùng góp vốn để cùng mua trang thiết bị
31
sản xuất, tăng thu nhập thoát khỏi cảnh đói nghèo.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 8: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra năm 2010.
Thôn Thôn Thôn BQC Chỉ tiêu ĐVT Bãi Hà Bên Mộc 2 Đồng Dôn
1.Gia súc
-Trâu bò cày kéo Con 0,15 0,12 0,13 0,13
Con 0,03 0,01 - 0,01 -Lợn nái sinh sản
2. Công cụ sản xuất
Cái 0,07 0,03 0,02 0,04 -Máy tuốt lúa
Cái 0,12 0,15 0,11 0,13 -Máy bơm nước
Cái 0,12 0,15 0,06 0,11 -Bình phun thuốc trừ sâu
Cái 0,44 0,66 0,57 0,55 -Rựa,liêm cuốc
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010).
2.2.2.6.Vốn đầu tư cho sản xuất Muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài lao động, đất đai tư liệu sản xuất thì cần phải có vốn. Vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào lĩnh vực nông nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất với tốc độ cao, hộ nông dân rất cần vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo. Hộ giàu cần vốn để sản xuất hàng hóa, hộ nghèo cần vốn để đảm bảo sản xuất nuôi sống gia đình họ. Vốn đầu tư cho sản xuất bao gồm vốn lưu động và vốn cố định. Vốn cố định của người dân xã Linh Thượng bao gồm: Trâu bò cày kéo, lợn nái sinh sản, máy tuốt lúa thủ công, máy cày, máy xay xát, cuốc, rựa, liềm,...Tuy nhiên theo phần phân tích ở phần tư liệu sản xuất thì đa số các nông hộ đều không có nhiều tài sản mà bà con ở đây chỉ đầu tư mua các công cụ sản xuất rẽ tiền như: bình phun thuốc trù sâu, cuốc, rựa, liềm, chỉ có một số hộ khá thì ngoài đầu tư mua sắm các công cụ đắt tiền như: máy cày, máy xay xát, máy tuốt lúa. Chính vì vậy mà họ thu lại lợi nhuận rất cao, vì khi làm xong công việc trong gia đình họ có thể cho người khác thuê. Có những hộ không có đều kiện mua sắm các công cụ dắt tiền thì họ phải đi thuê, mà đi thuê thì phải mất một khoản chi phí cao. Đây cũng chính là lý do khiến cho các nông hộ nơi đây đã nghèo càng nghèo thêm.
32
Vốn lưu động cho sản xuất bao gồm: tiền mặt, vật tư, phân bón, lương thực giữ trữ,...Nhưng qua phân tích tình hình tư liệu sản xuất của các nông hộ ở trên ta thấy bà
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
con không có nhiều tiền mặt, vì nếu có nhiều tiền mặt thì họ đã đầu tư mua sắm các tư liệu cần thiết để phục vụ cho sản xuất, chứ không đi thuê như vậy.
Qua quá trình khảo sát cũng như nguyện vọng bà con ở nơi đây cho thấy, ở đây Nhà Nước vẫn có chính sách ưu đãi cho người nghèo vay vốn với lãi suất rất thấp 0,5%/tháng, nhưng vì các nông hộ không biết lợi ích từ việc vay vốn cộng với ý nghĩ “Vay tiền có nghĩa là vay nhà nước” nên hầu như các nông hộ không dám vay, chỉ vay. Các nông hộ chỉ vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước dành cho hộ nghèo đó là vay vốn không lãi trong 5 năm, với số tiền là 5000000đ/hộ. Mặc dù cán bộ địa phương đã có nhiều buổi tập huấn, gặp gỡ để tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về cách vay vốn là kinh tế để nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời sống của người dân, nhưng mà vẫn không được người dân hưởng ứng. Vì họ mang nặng tư tưởng: vay tiền không biết cách sản xuất thì sợ sau này không trả được nợ mà còn nợ nhiều thêm. Tóm lại, qua kết quả điều tra cho thấy các hộ nông dân ở xã Linh Thượng rất ít vốn để đầu tư cho sản xuất, trong khi vốn là vấn đề cần thiết trong quá trình sản xuất. Nhưng bên cạnh vốn, họ cần có kinh nghiệm và cách sử dụng vốn hợp lý hơn. Vấn đề này đòi hỏi các cấp lãnh đạo tạo điều giúp các hộ biết cách sử dụng đồng vốn, giúp các hộ nghèo nâng cao thu nhập và từng bước vượt nghèo, rút dần khoảng cách giữa những hộ giàu và hộ nghèo.
2.2.2.7.Tình hình nhà ở và trang bị tiện nghi sinh hoạt cảu các hộ nghèo điều
tra năm 2010.
Nhà ở và phương tiện sinh hoạt là những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng cuộc sống của người dân, đặc biệt là những nơi thường bị thiên tai thì nhà ở kiên cố là nhu cầu rất quan trọng đối với những cuộc sống của những người nghèo. Tuy nhiên xuất phát từ nhũng thu nhập thấp nên người nghèo không đủ diều kiện để xây dựng nhà kiên cố và mua các tiện nghi sinh hoạt cần thiết và đắt tiền. Do vậy phần lớn các hộ nghèo ở xã Linh Thượng sống trong những căn nhà bán kiên cố, nhà tạm bợ, dột nát, phương tiện đi lại và tiện nghi trong gia đình vẫn còn thô sơ.
33
Mặc dù nghèo khổ nhưng các hộ nghèo vẫn cố gắng xây cho mình một ngôi nhà để ở, nên 100 % các hộ nghèo đều có nhà ở. Trong đó, nhà bán kiên cố chiếm 8,67%, nhà tạm bợ chiếm 11,33 % và không có nhà ở kiên cố.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Về phương tiện sinh hoạt: Phương tiện sinh hoạt của các hộ nghèo là những thứ rẻ tiền, các hộ vẫn có xe máy nhưng chủ yếu là xe Trung Quốc, loại xe đạp rẻ tiền. Theo số liệu điều tranawm 2010 của 60 hộ ở 3 thôn, thu được kết quả như sau:
Bình quân mỗi hộ có 1 cái tivi, 0,78 chiếc xe máy, 0,13 chiếc xe đạp, 0,55 cái điện thoại, và 0,23 cái quạt điện. Tất cả các phương tiện này đều rẻ tiền nên chất lượng sử dụng chỉ trong một thời gian, rồi sau đó các nông hộ sẽ mua lại cái khác. Chính vì như vậy nên chi phí bỏ ra để đầu tư cho các phương tiện sinh hoạt này càng cao hơn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các hộ nghèo lại càng nghèo hơn.
Vì thế, các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa để xóa hết nhà tạm, những ngôi nhà bán kiên cố, để giúp bà con có nơi ở ổn định, yên tâm sản xuất, phát triển kinh tế gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
Bảng 9: Tình hình nhà ở và trang bị tiện nghi sinh hoạt của các hộ nghèo điều tra
năm 2010 ở xã Linh Thượng.
Thôn Bên Thôn Bãi Thôn Chỉ tiêu ĐVT Hà Tổng, BQC Đồng Dôn Mộc 2
100 % 100 100 100 1.Tỷ lệ hộ có nhà ở
% 0 0 0 0 -Nhà kiên cố
% 13 10 8,67 3 -Nhà bán kiên cố
% 7 10 11,33 17 -Nhà tạm bợ
% 0 0 - 0 -Không có nhà ở
% 2.Phương tiện sinh hoạt
% 100 100 100 100 -Hộ có điện dùng
% 100 100 100 100 -Hộ có nước sạch
Cái 20 20 1 20 -Hộ có tivi
15 17 0,78 15 -Hộ có xe máy Chiếc
1 5 0,13 2 -Hộ có xe đạp Chiếc
Cái 4 6 0,23 4 -Hộ có quạt điện
Cái 14 13 0,55 6 -Hộ có điện thoại
34
(Nguồn : số liệu điều tra năm 2010)
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Tình hình thu nhập và chi tiêu của nhóm hộ điều tra năm 2010
2.2.3.1. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra
Qua bảng số liệu đã điều tra được về thu nhập và cơ cấu thu nhập của 3 thôn ở xã
Linh Thượng năm 2010. Ta thấy tổng thu nhập trung bình ở thôn Bên Mộc 2 là 10.135
nghìn đồng, trong đó thu nhập từu sản xuất nông nghiệp 9.876 nghìn đồng chiếm
97,44%, từ nguồn khác là 259 nghìn đồng chiếm 2,56%.Đối với thôn Bãi Hà tổng thu
nhập là 9.570 nghìn đồng, từ sản xuất nông nghiệp là 8.976 nghìn đồng chiếm 93,79%,
tư nguồn khác là 594 nghìn đồng, chiếm 6,21%.Đối với thôn Đông Dôn tổng thu nhập
là 8.985 nghìn đồng, từ sản xuất nông nghiệp là 8.379 nghìn đồng chiếm 93,26%, từu
nguồn khác 606 nghìn đồng chiếm 6,74%.
Như vậy, ta thấy rằng đối với các hộ được điều tra thì nguồn thu chủ yếu là từ lĩnh
vực nông nghiệp, điều này chứng tỏ đời sống của người dân sống trên địa bàn còn phụ
thuộc vào nông nghiệp. Tuy nhiên, qua điều tra tôi thấy rằng thu nhập và cơ cấu thu
nhập của các hộ nghèo còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, năm mà có điều
kiện thời tiết phù hợp thì cơ cấu thu nhập cũng tăng lên đang kể còn những năm gặp
thiên tai, hạn hán thì ngược lại cơ cấu thu nhập lại thấp xuống. Tình trạng này thường
xuyên xảy ra cho nên nhà nước cần phải có những biện pháp xóa đói bền vững cho các
hộ nghèo, đặc biệt phải có những chính sách tích cực, phù hợp trong việc tạo cho
35
người dân có cơ hội tốt trong hoạt động kinh doanh, góp phần cải thiện đời sống.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 10: Cơ cấu thu nhập và thu nhập của nhóm hộ nghèo điều tra 2010
(ĐVT: bình quân/hộ)
Thôn Thôn Bên Thôn Bãi BQC Chỉ tiêu ĐVT Đồng Hà Mộc 2 Dôn
10.135 9.570 8.985 9.563 1.Tổng thu nhập 1000đ
9.876 8.976 8.379 9.077 1.1 Từ sản xuất nông nghiệp 1000đ
97,44 93,79 93,26 9,091 -% so với tổng thu nhập
- - - - 1.2 Từ CN,TTCN 1000đ
- - - - -% so với tông thu nhập
259 594 606 486,3 1.3 Từ nguồn khác 1000đ
2,56 6,21 6,74 517 -% so với tổng thu nhập
2.Chỉ tiêu bình quân 1000đ
844,58 798 749 797 2.1 TN bq/hộ/tháng 1000đ
211 246 176 211 2.2 TNbq/khẩu/tháng 1000đ
412 399 357 389 2.3 TN bq/lđ/tháng 1000đ
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
2.2.3.2 Tình hình chi tiêu của các hộ nghèo điều tra năm 2010.
Để có thể sống và tồn tại thì con người nhất thiết phải ăn, mặc và mọi sinh hoạt
khác. Nhưng tùy điều kiện cụ thể của từng gia đình mà mỗi hộ cần có cách chi tiêu
khác nhau. Đối với các hộ khá và trung bình, ngoài chi tiêu cho ăn uống thì các hộ này
còn dùng một khoản thu nhập dành cho tích lũy, đầu tư cho năm sau nên kinh tế của
nhóm này ngày càng phát triển, đồng thời họ còn chi cho may mặc, mua sắm tiện
nghi...Nhưng đối với hộ nghèo đói thì nguồn thu nhập trong năm tập trung cho chi tiêu
cho ăn uống, còn các khoản chi khác rất hiếm và tích lũy hầu như không có. Vì vậy
36
nghèo lại tiếp tục nghèo.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu ta thấy được hầu như người nghèo không mất một khoản chi
tiêu nào vào lĩnh vực xã hội, mà hầu hết là chi tiêu vào ăn uống và chi phí cho đi lại.
chi phí bình quân cho ăn uống của các hộ nghèo trong một năm là 9.369 triệu đồng, và
tiếp đến là chi phí cho việc học hành 707 nghìn đồng, còn về sức khỏe thì hầu như
ngườ nghèo không quan tâm đến sức khỏe của mình vì nếu như có quan tâm thì cũng
không có tiền để mà chữa bệnh, do đó chi phí bình quân cho chữa bệnh của các hộ
nghèo trong năm chỉ có 840 nghìn đồng, hiện nay đối với hộ nghèo thuộc chương trình
135, nhờ được sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước nên hằng năm được cấp thẻ bảo
hiểm chữa bệnh, giúp hộ nghèo dễ dàng tiếp cận y tế, và có điều kiện quan tâm đến
sức khỏe của mình.
Bảng 11: Tình hình chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của các hộ nghèo điều tra năm 2010.
Thôn Đồng Tổng, Thôn Bãi Hà Thôn Bên Mộc 2 Dôn BQC Chỉ tiêu
% % % 1000đ 1000đ 1000đ
17.214 100 17.472 100 17.315 100 17.334 Tổng chi phí
1.chi cho SXKD 1.202 6,98 1.773 10,15 1.060 6,12 1.345
-SXNN,LN 1.202 6,98 1.773 10,15 1.060 6,12 1.345
0 0 0 0 0 0 - -Ngành nghề dịch vụ
0 0 0 0 0 0 - -Thủy sản
16.012 93,02 15.699 89,85 16.255 93,88 15.988 2.chi cho sinh hoạt
9.876 57,37 8820 50,48 9.410 54,34 9.369 -Ăn uống
445 2,58 840 4,81 835 4,822 707 -Học hành
1.548 8,99 1.985 11,36 1.990 11,49 1.841 -Hiếu,hỷ
766 4,45 844 4,83 910 5,25 840 -Chữa bệnh
37
-Chi khác 3.377 19,62 3.210 18,37 3.110 17,96 3.232
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3.3 Cân đối thu chi của các hộ điều tra năm 2010.
Bảng 12: Cân đối thu chi của các hộ điều tra năm 2010
(ĐVT: bình quân/hộ )
Thôn Bên Thôn Đồng Thôn Bãi Hà BQC Chỉ tiêu ĐVT Dôn Mộc 2
10.135 9.570 8.985 9.563 1.Tổng thu nhập 1000đ
17.214 17.472 17.315 17.334 2.Tổng chi phí 1000đ
-7.079 -7.902 -8.330 -7.770 3.Tích lũy 1000đ
( Nguồn : số liệu điều tra năm 2010)
Qua bảng cân đối thu chi ở trên, ta thấy tổng chi tiêu trung bình của các hộ ở 3
thôn nhiều hơn tổng thu nhập. Do vậy, ta thấy tích lũy ở thôn Bên Mộc 2 là (-7.079 đ),
thôn Bãi Hà là (-7.079đ ) và thôn Đồng Dôn là (-8.330 đ) .Ta có thể kết luận rằng do
chi tiêu không đúng mục đích, lãng phí cho nên những hộ nghèo thì vẫn nghèo.
2.3 Nguyên nhân dãn đến đói nghèo của các hộ nông dân ở xã Linh Thượng
2.3.1 Nguyên nhân khách quan
Do điều kiện khắc nghiệt thường xuyên xảy ra thiên tai, đất đai cằn cỗi, cơ sở hạ
tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế chạm phát triển gây ảnh hưởng đến
sự phát triển kinh tế xã hội của xã.
Giá cả hàng hóa nông sản không ổn định.
Trình độ dân trí thấp chưa biết áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thật vào sản xuất.
Trên địa bàn huyện nói chung và xã Linh Thượng nói riêng chưa có một khu
công nghiệp hoặc cụm kinh tế thương mại, dịch vụ, để tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế hàng hóa. Đồng thời chưa có ngành nghề phụ truyền thống nhằm thu hút
nông nhàn.
Diện tích đất màu không tập trung nên chưa áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất.
Sản xuất chủ yếu dựa vào thiên nhiên, chưa có một công trình thủy lợi trên địa bàn xã
38
để chủ động cho việc tưới tiêu.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan được tổng hợp ở bảng 13 sau:
-Thiếu vốn sản xuất(93,3 %): Đây là nguyên nhân số một, qua phỏng vấn điều tra
có 93,3 % số hộ trả lời là thiếu vốn sản xuất. Nông dân nghèo vốn sản xuất đã kém,
làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê và đi mượn để đảm bảo cho cuộc
sống hằng ngày nên họ không có đủ vốn cho sản xuất. Trong khi nhà nước có chính
sách cho người nghèo vay với lãi suất ưu đãi thì họ không giám vay. Bởi vây, họ chỉ
trông chừ vào sự giúp đỡ của người thân , cộng đồng xóm làng và đặc biệt là họ đi
mua nợ các nhà bán hàng rồi đến khi nào đến mùa thu hoạch sắn,lúa,...thì họ đem trả,
chính vì “ăn trước trả sau” nên đến khi thu hoạch họ chẳng còn bao nhiêu để tiết kiệm.
Và nó cứ lặp đi lặp lại cho đến bây giờ.
-Thiếu việc làm (48,3%): Đây là nguyên nhân thứ 2 dẫn đến đói nghèo. Có lẽ đây
là nguyên nhân phổ biến ở tất cả các địa phương nói chung và xã Linh Thượng nói
riêng. Ngoài sản xuất trồng trọt, chăn nuôi không có điều kiện để phát triển các ngành
nghề phụ. Ngay trong sản xuất cũng không thâm canh được, nên lao động dư thừa
càng nghiêm trọng, chỉ còn trông chờ vào đi làm thuê, nhưng không phải ngày nào
cũng có % do 5 nguyên nhân.
-Thiếu đất sản xuất (36,7%): Đây là nguyên nhân thứ 3 dẫn đến nghèo đói của
các hộ nông dân. Qua phân tích tình hình sử dụng đất đai của các nông hộ thì ta thấy
diện tích đất bình quân /hộ của các nông hộ cũng tương đối cao nhưng khi phỏng vấn
thì được biết, đất đai ở đây chất lượng rất kém nên năng suất thấp, họ muốn có thêm
đất để làm nhiều thì mới cho năng suất nhiều được.
-Thiếu kinh nghiệm làm ăn(31,7%): Trình độ văn hóa thấp, thiếu trình độ khoa
học kỷ thuật, bản thân các hộ nghèo rất lúng túng trong sản xuất, cộng thêm vào đó là
thiếu vốn, thiếu thông tin, thiếu kinh nghiệm nên sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Ngoài các nguyên nhân trên, còn có một số nguyên nhân khác, đó là gặp tai nạn
rủi ro, già cả, neo đơn, mất sức lao động, mắc bệnh hiểm nghèo chạy chữa tốn kém
nên càng nghèo thêm....Nhũng hộ nghèo thường có nhiều nguyên nhân. Qua điều tra
cho thấy có 50% do 2 nguyên nhân, 25% do 3 nguyên nhân, 5% do 4 nguyên nhân và
39
3,3 % do 5 nguyên nhân.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 13: Những nguyên nhân chính dẫn đên đói nghèo của các hộ điều tra năm 2010
% Chỉ tiêu Số hộ
I. Phân loại theo nguyên nhân
56 93,3 1.Thiếu vốn sản xuất
27 48,3 2.Thiếu việc làm
22 36,7 3.Thiếu đất sản xuất
19 31,7 4.Thiếu kinh nghiệm làm ăn
6 10 5.Tai nạn rủi ro
0 - 6. Lười lao động
1 1,67 7. Ốm đau dài ngày
5 8,3 8. Đông người ăn theo
II. Phân loại theo số lượng nguyên nhân
-Do 2 nguyên nhân 30 50
-Do 3 nguyên nhân 15 25
- Do 4 nguyên nhân 3 5
-Do 5 nguyên nhân 2 3,3
40
( Nguồn: số liệu điều tra năm 2010).
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở XÃ
LINH THƯỢNG – HUYỆN GIO LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1 Phương hướng, mục tiêu của xã Linh Thượng
3.1.1 Phương hướng chung
Ngày nay thế giới phát triển với tốc độ nhanh chống về mọi mặt, để bắt nhịp với
các nước trên thế giới chúng ta cần xây dựng chiến lược phát triển đất nước toàn diện.
Một trong những mục tiêu quan trong là giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống và XĐGN
trở thành nhiệm vụ xuyên suốt của các cấp các ngành và của toàn xã hội .
Trong những năm gần đây chênh lệch giàu nghèo khá lớn, mức nghèo còn khá
cao, thu nhập bình quân của nhóm hộ nghèo ở nông thôn vẫn còn quá thấp.
Sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo sẽ làm cho tình trạng nghèo tương đối trở nên
gay gắt hơn.
Riêng ở xã Linh Thượng, để thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
mới từ 44,79 % năm 2010 xuống 30 % vào năm 2011, cải thiện đời sống hộ nghèo,
hạn chế tốc độ gia tăng chênh lệch về thu nhập mức sống giữa nhóm hộ giàu và nhóm
hộ nghèo, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Tập trung chỉ đạo mọi nguồn lực để phát triển kinh tế ở địa phương thực hiện kế
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tăng cường tập huấn cho bà con trong
địa phương về kiến thức sản xuất. Thay thế các loại cây trồng mới, sử dụng các biện
pháp kỷ thuật mới vào sản xuất để nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho người nông dân.
Nâng cấp mở mang xây dựng mới hệ thống đường xá, cầu cống,... tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển sản xuất. Vận động toàn dân tham gia vào việc xây dựng bảo
vệ hệ thống giao thông với phương châm: “Nhà nước và nhân dân cũng làm” để nâng
cao trách nhiệm từng bước bê tông hóa các tuyến đường trong thôn bản.
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao, đồng thời chăm lo giải
41
quyết các chính sách xã hội. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí phát triển các hình
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
thức tín dụng trong nhân dân khuyến khích các hình thức tạo vốn, xây dựng quỹ
XĐGN .
Huy động các nguồn vốn nhà nước, cộng đồng các tổ chức quốc tế cho hộ nghèo
vay vốn với lãi suất thấp, lãi suất ưu đãi để hộ phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống.
Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế
dân số,... phòng chống các tệ nạn xã hội, bài trừ các phong tục mê tín dị đoan, nâng
cao đời sống.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho chương trình XĐGN thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
Khuyến khích tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo phát huy nội lực tự mình
vươn lên tự cứu mình, chủ động tham gia hoạt động XĐGN thông qua các biện pháp
thích hợp giúp họ tổ chức sản xuất tôt nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho gia đình.
3.1.2. Mục tiêu chung.
Căn cứ vào thực trạng nghèo đói và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội trong
những năm qua. Xã Linh Thượng đã đề ra một số mục tiêu phấn đấu đến năm 2011 và
những năm tiếp theo như sau:
-Sản lượng bình quân đầu người 350 kg/người/năm. Phấn đấu mỗi năm giảm tỷ
lệ hộ đói nghèo từ 2,5 % đến 3 % để đến năm 2020 trên địa bàn không còn hộ nghèo.
-Tập trung cho công tác quy hoạch đất đai chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát
triển dịch vụ, tạo ngành nghề phụ cho lao động lúc nhàn rỗi, xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất và đời sống như thủy lợi, giao thông, điện, trường, trạm y tế,...
3.1.3 Mục tiêu cụ thể phải phấn đấu thực hiện trong năm năm 2011 như sau:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 45% so với tổng số dân tại thời điểm.
- Tăng khả năng cung cấp và vay vốn cho người nghèo trên dưới 10 triệu
đồng/năm.
- Phấn đấu trên 50 % các hộ nghèo sử dụng nước máy.
- Phấn đấu 100 % các hộ nghèo sử dụng điện.
- Phấn đấu tăng thu nhập bình quân mỗi hộ nghèo trên 10 triệu đồng/năm.
- Tăng diện tích các hộ nghèo lên 5 ha, trồng rừng sản xuất.
42
- Phấn đấu 100 % hộ nghèo có sổ khám chữa bệnh miễn phí.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đảm bảo 95 % hộ nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội.
- Giáo dục đào tạo trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt 100%, không có trẻ em bỏ
học giữa chừng.
- Tăng cường mở lớp dạy nghề cho con em hộ nghèo như lớp học cắt may, điện
gia dụng, mở các lớp tin học cho các cháu cấp II trở lên có điều kiện tiếp cận công
nghệ thông tin nhằm mục đích về cung cấp lại thông tin cho bà con trong thôn- làng.
- Tăng cường tuyên truyền các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện tốt
công tác kế hoạch hóa gia đình góp phần hạ thấp tỷ lệ tăng dan số, đồng thời tăng
cường công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em, phấn đấu hạ thấp tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng xuống 20%.
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm XĐGN cho xã Linh Thượng.
Căn cứ kết quả diều tra và xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội của xã Linh
Thượng từ những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ và từ những nhu cầu
thực tế của người dân xã Linh Thượng, chúng tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho các hộ nông dân của xã Linh Thượng như sau:
3.2.1. Giải pháp về vốn
*Nguồn vốn
Vốn có ảnh hưởng đến việc tăng thu nhập, giảm nguy cơ làm cho hộ trở nên
nghèo. Trong quá trình sản xuất vốn rất quan trọng đói với các hộ nghèo. Để có được
nguồn vốn đó, tín dụng là biện pháp hữu hiệu nhất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Để
khắc phục tình trạng thiếu vốn và vay vốn có hiệu quả, chúng tôi đã đưa ra một số giải
pháp sau:
+ Nguồn vốn cho các hộ nghèo đói vay hiện nay là từ ngân hàng chính sách xã
hội. Đối với nguồn vốn vay này Nhà nước cần có chính sách tăng số lượng cho vay
hơn nữa, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo đói. Đồng thời cần liên kết các tổ
chức, đoàn thể nhằm đưa nguồn vốn tiếp cận đối với các hộ nghèo một cách có hiệu
quả nhất.
+ Cần coi trọng nguồn vốn tại chỗ, khơi dậy tính tương trợ của cộng đồng, tích
43
cực vận động các tổ chức, đoàn thể như hội phụ nữ, hội nông dân, Đoàn thanh niên...
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Từ các ngân hàng: Ngân Hàng Ngoại Thương, Ngân Hàng Công Thương,
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn... trên địa bàn huyện nhằm thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi tròng dân cư, đồng thời cho vay đối với những hộ thiếu vốn tạo
điều kiện phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm góp phần nâng cao đời sống
nhằm XĐGN.
+ Tranh thủ vốn từ các chương trình, các dự án liên quan đến XĐGN.
+ Thu hút nguồn vốn từ các tổ chức khác đòi hỏi các cấp chính quyền địa phương
cần đặt quan hệ mật thiết với các tổ chức đó đồng thời tổ chức tốt các chương trình, dự
án trên địa bàn.
+ Phát triển mạng lưới Hợp tác xã tín dụng nông thôn ở tất cả các xã nhằm huy
động nguồn vốn vay nhàn rỗi trong dân cư nhằm phục vụ công tác XĐGN.
*Về thủ tục vay, lãi suất, cơ chế quản lý nguồn vốn.
Đối với hộ nghèo đói, do trình độ nhận thức còn hạn chế, tài sản không có giá trị
lớn, một bộ phận không nhỏ hộ nghèo đói có đường xá đi lại khó khăn. mặt khác việc
làm thủ tục vay mượn rườm rà, phức tạp thì người nghèo khó khăn trong việc vay
mượn. Vì vậy, cần phải đơn giản các thủ tục vay vốn nhằm đảm bảo cho hộ nghèo vay
được vốn để sản xuất.Thời gian vay vốn đối với hộ nghèo rất cần thiết. Nếu thời gian
vay vốn quá ngắn thì không đảm bảo cho hộ nghèo hoạt động sản xuất kinh doanh,
thời gian thu hồi lại khó khăn. Do đó, thời gian vay vốn đối với hộ nghèo phải từ 3-5
năm.
Lãi là yếu tố vừa mang nội dung kinh tế, vừa mang nội dung kinh tế, vừa mang
yếu tố tâm lý đối với người nghèo, cần phải tạo ra những nấc thang cho người nghèo
tham gia vay vốn, tham gia tín dụng. Ngay từ đầu phải tập cho họ có vay có trả, trả cả
gốc và lãi để người nghèo tự tính toán. Sản xuất gì có hiệu quả và nên vay bao nhiêu,
người nghèo phải tính toán, cân nhắc trước khi vay. Cần phải có chính sách ưu đãi đối
với người nghèo, lãi suất thấp hơn so với các lãi suất khác.
*Về cơ chế quản lý nguồn vốn
Cần phải thống nhất các nguồn vốn vay này thông qua Ngân hàng phục vụ cho
44
người nghèo, giải ngân và thu hồi vốn, lãi theo tính chất, mục tiêu của từng dự án,
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
chính sách đối tượng của từng vùng. Danh sách vay vốn là theo đề nghị của ban xóa
đói, giảm nghèo xã, phường đề nghị.
3.2.2 Giải pháp về đất đai và tư liệu sản xuất cho hộ nghèo
Đối với người dân đất đia không thể thiếu để tồn tại, đặc biệt là người nông thôn
gắn liền với sản suất nông nghiệp. Đất đai là tài sản chính của hộ nghèo. Vấn đề đặt ra,
làm thế nào để những hộ này có đất đai để tiến hành hoạt động sản xuất của mình.
Qua quá trình điều tra tôi nhận thấy rằng bình quân đất đai mỗi hộ khá lớn so với
toàn xã nhưng so với hộ thì không nhiều do bình quân khẩu/hộ khá lớn vì vậy chúng ta
cần phải có chính sách ưu tiên cho các hộ nghèo vừa tách hộ, không có hoặc thiếu đất
sản xuất, họ có nhu cầu gắn bó với sản xuất nông nghiệp thì chính quyền địa phương
nên tạo điều kiện cho họ, cấp thêm đất đai để họ có đất sản xuất.
Nên khoanh vùng và quy hoạch lại đất đai để bố trí sản xuất phù hợp với từng
loại đất với mỗi loại cây trồng, đặc biệt ở đây do đất gò đồi nên rất phù hợp để trồng
rừng sản suất. Do người dân thiếu kinh nghiệm sản suất, hầu như các hộ nghèo điều tra
chưa biết cách làm ăn, vì vậy chúng ta cần mở các buôi sinh hoạt tại nhà sinh hoạt văn
hóa tại các thôn, thông qua các lớp tập huấn tổ chức hàng năm của từng thôn để tù đó
có chính sách đúng đắn như chính sách khuyến khích nông dân khai hoang đất đai đưa
vào tăng thêm diện tích canh tác...
Tóm lại, vấn đề ruộng đất là vấn đề phức tạp nhưng những chích sách hợp ý
Đảng lòng dân sẽ là động lực quan trọng để giúp người nghèo tiến hành công tác xóa
đói giảm nghèo trên mảnh đất của mình. Mặt khác sự cần thiết trong việc quản lí đồng
bộ, hợp lý của các cấp chính quyền sẽ là con đường mở ra tương lai, hứa hẹn cho
người nghèo thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
3.2.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
Điều cần thiết đối với các hộ nông dân ở xã Linh Thượng bây giờ là việc khuyến
nông, khuyến lâm, tổ chức tập huấn theo các chương trình cho bà con trong xã, phổ
biến, tham quan các mô hình làm kinh tế giỏi để có thể thay đổi được nhận thức của họ
- mô hình có hiệu quả thì họ mới mạnh dạn đầu tư, tham gia sản xuất. Điển hình như
45
trồng lúa, chăn nuôi bò, trồng rừng trên các gò đồi...
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực tế nhiều hộ nghèo có sức lao động, đã vay được vốn, nhưng cũng có hộ
nghèo không vay được vốn, mức đầu tư phục vụ cho sản xuất còn hạn chế do trình độ
học vấn có hạn, không biết cách làm ăn, phương thức sản suất, sử dụng vốn không có
hiệu quả, đồng vốn sử dụng một cách lãng phí, không đúng mục đích, dẫn đến nghèo
vẫn cứ nghèo... Qua đó tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau:
+ Xã Linh Thượng trong thời gian tới nên chuyển đổi cơ cấu cây trồng, có thể
trên 1 diện tích trồng phải sử dụng 2 loại cây, một loại ngắn ngày và một loại cây dài
ngày, ví dụ: Cây dài ngày là các loại cây ăn quả như: cam, nhãn,...cây trồng công
nghiệp như: cây cao su, cây cà phê. Trong khi những cây này còn nhỏ thì ta có thể
trồng xen canh những cây ngắn ngày như: cây lạc, đậu, dứa, khoai, sắn... để lấy ngắn
nuôi dài. Phải có chính sách khuyến khích hoặc làm điểm những mô hình cho dân thấy
được lợi ích của nó. Từ đó, người dân mới mạnh dạn bắt chước làm theo, phù hợp điều
kiện của họ. Riêng về lâu dài nên tận dụng khai thác thế mạnh bằng phương thức
nông-lâm kết hợp cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương này.
+ Ở xã Linh Thượng với lợi thế đất rộng có nhiều vùng gò đồi phát triển đàn
trâu, bò cũng sẽ có nhiều thuận lợi, vì dây là vật nuôi đem lại lợi ích kinh tế cao. Vậy
cần có các biện pháp thú y và hướng dẫn về kỹ thuật cho nông dân, đặc biệt là những
hộ thuộc diện đói nghèo. Bên cạnh việc phát triển chăn nuôi trâu, bò thì cần có những
chính sách hỗ trợ người dân nuôi lợn hoặc các gia cầm khác.
+Và đặc biệt là hướng dẫn, tập huấn cho bà con nông dân về cách làm ăn, về qui
trình công nghệ, kỹ thuật thâm canh cây lúa, kỹ thuật thâm canh, xen canh cây trồng
cạn, hướng dẫn kỹ thuật để phát triển các cây trồng có năng suất cao, hướng dẫn sử
dụng hợp lí, có hiệu quả các loại phân bón sao cho đạt hiệu quả kinh tế xã hội, đảm
bảo môi trường không bị ô nhiễm, phổ biến rộng rãi kỹ thuật chăn nuôi và phòng bệnh
cho gia súc gia cầm, sử dụng và bảo quản giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao,
phẩm chất tốt...là những việc rất cần thiết để xóa đói giảm nghèo nói riêng và phát
triển kinh tế xã hội nói chung.
+ Về cây con giống: Lựa chọn những cây, con giống có năng suất, phẩm chất tốt,
khả năng chống chịu sâu bệnh, thời tiết khắc nghiệt từng vùng để cho năng suất cao,
46
đem lại hiệu quả kinh tế như mong muốn.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Về phân bón:Ttận dụng nguồn phân hữu cơ đang bị lãng phí nhiều. Nghiên cứu
và hướng dẫn cho bà con có chế độ bón phân hợp lý, tránh tình trạng quá nhiều hay
quá ít. Khuyến khích các hộ nghèo áp dụng các phương pháp phòng trừ tổng hợp IPM
cho các loại cây trồng một cách rộng rãi.
+ Hiện nay sản xuất chính ở đây là nông nghiệp, cây lúa vẫn là cây lương thực
hàng đầu kết hợp với các loại cây trồng ngắn ngày như: lạc, sắn, ngô lai, khoai tạo ra
lương thực tự trang trãi tại chỗ. Cây lúa là cây trồng chính ở xã Linh Thượng nhưng
trên thực tế hiệu quả của việc trồng loại cây này là không cao, trái lại một số cây trồng
khác như: lạc, sắn...mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cây lúa. Tuy nhiên tôi nhận thấy
đất đai ít màu mỡ, mặc dù sản xuất sắn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng về lâu dài
là không tốt chính vì vậy qua đó tôi mạnh dạn đưa ra phương án – trồng xen sắn với
cây đậu xanh, một phần bồi dưỡng đất, hạn chế sự bạc màu cảu đất và ngoài ra nếu xã
Linh Thượng biết chuyển đổi một số diện tích ruộng một vụ sang trồng lạc thì đem lại
thu nhập cao hơn.
+ Kết hợp chăn nuôi với trồng trọt: Tận dụng những sản phẩm phụ trong nông
nghiệp như rau, khoai,... làm thức ăn cho gia súc, chi phí thấp đem lại thu nhập cao
hơn như chăn nuôi lợn thịt kết hợp với lợn nái sinh sản, mô hình nuôi cá ở ao hồ.
Hiện nay với diện tích đất của xã khá nhiều, chủ yếu là đất đồi phù hợp cho việc
trồng rừng sản xuất, đẩy mạnh phương pháp thâm canh tăng vụ, tăng sản phẩm trên
diện tích đất.
3.2.4. Đầu tư về nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã .
Kết cấu hạ tầng nông thôn là những công trình chủ yếu phục vụ cho phát triển
kinh tế xã hội nông thôn như giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước phục vụ nông
nghiệp và cung cấp nước sạch cho sinh hoạt ở nông thôn, các cơ sở giáo dục, y tế,
nghiên cứu khoa học, mạng lưới chợ búa ở nông thôn,...
Sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn phụ thuộc rất lớn vào kết cấu hạ tầng ở
nông thôn, về trình độ hiện đại cũng như cơ cấu hợp lý của nó. Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng là một trong những yêu cầu cần thiết để hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ nghèo
sớm vượt qua đói nghèo, tiến kịp với xu hướng phát triển kinh tế về cơ sở hạ tầng quan
47
trọng.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Xã nên kết hợp với các nguồn vốn từ những chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo đã và đang đầu tư ở xã như dự án 135 giai đoạn 2, để trang bị những phương
tiện thông tin như loa phát thanh cho mỗi thôn, đài truyền thanh ở UBND xã, nâng cấp
nhà văn hóa sinh hoạt của xã, khu vui chơi giải trí... để người dân có nhiều cơ hội tiếp
xúc với thông tin đại chúng, cập nhật những thông tin hàng ngày trong vùng cũng như
trong cả nước.
Xã nên bố trí, qui hoạch lại đất đai để phát triển đầu mối giao thông Bút Đỏ khu
trung tâm xã cũng như của huyện, giúp người dân buôn bán thuận tiện hơn.
Nên tận dụng những nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng ở mỗi thôn, nơi giúp cho dân
có cơ sở để tham gia các phong trào đoàn, hội...nhằm giúp người dân tiếp thu nhanh
hơn các kiến thức đời sống hàng ngày, cũng như các kiến thức sản suất kinh doanh.
3.2.5. Giải pháp về giáo dục đào tạo .
Cần tiếp tục quan tâm tạo mọi điêuù kiện để các cháu yên tâm học tập, đặc biệt là
các cháu thuộc hộ nghèo. Cần tiếp tục quan tâm hỗ trợ sách giáo khoa, vở học, viết và
các đồ dùng học tập để các cháu có điều kiện học tập tránh tình trạng bỏ học giữa
chừng. Cần quan tâm tạo điều kiện về kinh phí để con em dân tộc thiểu số tham gia
học tập các lớp đào tạo ngắn hạn như các trung cấp nông nghiệp mỡ tại địa phương.
Dài hạn là các trường đại học nông lâm (theo diện cử tuyển) đây là nhũng cán bộ
tương lai. sau khi được đào tạo các cháu sẽ trực tiếp hướng dẫn cho bà con ở các thôn
lang một cách có hiệu quả hơn là cán bộ cán bộ người kinh ở nơi khác chuyển về.
3.2.6. Giải pháp về văn hóa, y tế, kế hoạch hóa gia đình .
-Về văn hóa: Tại xã chưa có thể dục thể thao, toàn xã chỉ có bưu điện văn hóa,
các trường học còn ít, trình độ của cán bộ công nhân viên còn thấp, vì vậy cần đẩy
mạnh công việc vận động xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, hình thành nếp
sống văn hóa lành mành trong các vấn đề cưới hỏi, giổ, kỳ,... phát triển các hoạt động
văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao quần chúng lành mạnh, bài trừ các tệ nạn xã hội ra
khỏi làng xã, đầu tư thêm cho bưu điện văn hóa xã nhiều tạp chí, báo, mở rộng mạng
lưới thông tin liên lạc bằng cách cấp phát điện thoại, máy tính đến từng thôn bản, tuy
48
nhiên qua điều tra khả năng nhận thức còn kém- họ điều nói “ Nhà nước cho tôi thì tôi
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
dùng, chú tôi không trả tiền”, vì vậy muốn chương trình được thực hiện tốt thì cần giải
thích cụ thể cái gì nhà nước cho, cái gì bà con cần trả tiền...
-Về y tế: Đội ngủ cán bộ rất ít, trình độ thấp, cả xã chỉ có một trạm y tế, vì vậy
cần củng cố và hoàn thiện trạm y tế xã, có chính sách thu hút thêm cán bộ y tế về xã
bằng các chính sách ưu tiên như lương bổng cao, xây nhà ở cho cán bộ... xây dựng,
ban hành các chính sách ưu tiên chăm sóc sưc khỏe của các hộ nghèo. Đặc biệt có chế
độ chăm sóc sức khỏe phụ nữ, trẻ em, người gia cô đơn, không nơi nương tựa.
Nâng cao tay nghề, năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế xã bằng cách cho cán
bộ về tuyến tỉnh học hỏi nâng cao tay nghề.
Cần nhanh chóng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cở sở để tăng khả năng
tiếp cận và giảm gánh nặng chi phí y tế cho người nghèo.
-Về kế hoạch hóa gia đình: Tổ chức tốt công tác truyền thông về kế hoạch hóa
gia đình, dần dần giúp người dân xóa đi phong tục lạc hậu, thực hiện những cam kết
duy trì mô hình gia đình hợp lý.
Vận động, đầu tư và hỗ trợ cho hộ nghèo các biện pháp y tế và đảm bảo sức khỏe
cho các sản phụ thuận lợi an toàn cho việc tránh não thai, phá thai bằng cách cấp phát
miễn phí thẻ bảo hiểm đên từng các hộ nghèo.
3.2.7. Đoàn, Hội trong công tác “xóa đói giảm nghèo”
Ở xã, có thể nói hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh
niên,...là những tổ chức gần gũi với hộ nông dân.
Ở đó người dan có thể giao lưu, học hỏi kinh nghiệm làm ăn, tiếp nhận những
thông tin, truyền đạt thông tin hiệu quả nhất .
Từ những tổ chức này chúng ta có thể tổ chức các phong trào thi đua như: Nông
dân sản xuất giỏi, phụ nữ “đạm việc nước, giỏi việc nhà”, đoàn viên ưu tú, cựu chiến
binh gương mẫu,... giúp người dân tham gia tích cực, nhiệt tình trong phong trào,
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo.
Các tổ chức đoàn thể có thể lấy uy tín của mình để giúp hộ nghèo vay vốn sản
xuất (vì thường hộ nghèo không có tài sản thế chấp để vay vốn từ ngân hàng) đồng
49
thời hướng dẫn cách làm ăn, thường xuyên theo dõi, giám sát việc sản xuất kinh doanh
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
của từng hộ để có thể điều chỉnh kịp thời, thích hợp nhằm đưa lại hiệu quả sử dụng
vốn cao.
Gắn tổ chức thực hiện phong trào xóa đói giảm nghèo với công tác xây dựng hội,
nắm chắc đời sống của từng hộ, phân tích nguyên nhân đói nghèo của từng hộ để có kế
hoạch giúp đỡ cụ thể cùng cán bộ với phương châm cầm tay chỉ việc.
3.2.8 Giải pháp về quản lý kinh tế trong từng hộ gia đình.
Qua quá trình điều tra khả năng kinh doanh của người dân còn quá thấp, họ chưa
biết cánh làm ăn, chưa có kinh nghiệm nhiều trong sản xuất và dịch vụ...khả năng thu
chi của các hộ nghèo cũng còn gặp nhiều bất cập.
Vậy qua đó tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: tất yếu phải lập kế
hoạch làm ăn: sản xuất, dịch vụ là gì? vốn và công nghệ sản xuất, dịch vụ như thế nào?
sản xuất ra được bao nhiêu, để ăn bao nhiêu, bán bao nhiêu, bán cho ai, bán lúc nào,
bán ở đâu? Gía bán so với chi phí sản xuất (giá thành) thì lãi, hòa hay lỗ?
Mỗi hộ phải đánh giá kết quả hoạt động sản xuất, dịch vụ của hộ mình trong một
năm bình thường hay vài năm qua nhằm lập kế hoạch làm ăn cho năm tới. Muốn thế
hộ gia đình phải đánh giá đúng kết quả sản xuất, làm dịch vụ trong từng vụ và cả năm
của một hoặc vài năm để biết rõ ưu, khuyết, nguyên nhân và khả năng phát triển sản
xuất, dịch vụ trong năm tới. Từ đó sẽ lập được kế hoạch sát, đúng có thể thực hiện tốt.
Hội nông dân phải đánh giá thu chi bằng tiền mặt, kể cả chi ăn tiêu của hộ mình
trong năm qua, xem có gì ưu, khuyết cần rút kinh nghiệm để phát huy hoặc khắc phục
trong kế hoạch làm ăn của năm tới. Để làm được điều này chủ hộ hoặc người đại diện
trong hộ mở quyển sổ ghi thu chi hằng ngày của gia đình mình( ghi tất cả các khoản
chi, ăn, uống, kinh doanh,...). Sau mỗi tháng, quý hoặc năm sẽ làm tổng hợp và xem
xét kết quả. Những khoản chi nào không hợp lý, vô bổ thì tìm cách tiết kiệm lại, những
khoản nào cần thiết và năm tới có thể chi nhiều hơn. Nhằm mục đích khi có đồng tiền
vay để sản xuất và làm dịch vụ kiếm được tiền mặt thì sử dụng nó như thế nào vào
những hoạt động gì để đồng tiền phát huy được hiệu quả. Làm gì để mở rộng sản xuất,
tăng được thu bằng tiền để có thể ăn, học,... và trả được nợ? chứ không phải để “tiền
vào nhà thì nó khó như gió vào nhà trống” và cuối cùng nợ lại tăng thêm nợ. Đây là
50
một giải pháp hơi khó khăn đối với lối sống đã quen không ghi chép của người dân ở
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
đây cũng như học vấn ở đây cũng còn nhiều hạn chế, rất thấp so với mặt bằng chung,
tuy nhiên nó lại có tác dụng xóa đói giảm nghèo bền vững. vì thế đòi hỏi phải có sự chỉ
đạo hướng dẫn, kiểm tra của các cán bộ sự tuyên truyền của các đoàn, hội,... trong
công tác xóa đói giảm nghèo.
Nếu như phương pháp này thực hiện được thì khả năng thoát khỏi nghèo cũng rất
cao bởi lẽ thông qua phương pháp này chúng ta:
Biết kết quả thu nhập và chi tiêu bằng tiền, nêu tăng lên thì đó là sự thể hiện khả
năng phát triển sản xuất hàng hóa (nhanh hay chậm hoặc chỉ là sản xuất tự cấp tự túc).
Biết được mối quan hệ thu và chi bằng tiền: thừa hay thiếu. Thừa thì sẽ có điều
kiện để tăng sản xuất(tái sản xuất mở rộng) và gửi tiết kiệm để trả nợ và lãi vay khi
đến hạn. Ngược lại nếu thiếu thì ắt phải vay nặng lãi hoặc còn gì phải bán rẻ để trang
trại khó khăn, túng thiếu, khiến cho nợ càng tăng nợ, tình cảnh đói nghèo ngày càng
gay gắt hơn.
Biết được sử dụng đồng tiền để làm ăn, chi tiêu đã hợp lí, đã hết sức tiết kiệm
chưa? có nghĩa là cái cần chi để tăng sản xuất thì phải chi, cái có thể tiết kiệm được thì
phải tiết kiệm. Tránh tình trạng cá biệt có người vay tiền về không biết làm gì có hiệu
quả, thậm chí có người còn dùng nó vào việc rượu chè,... dẫn đến chẳng những không
51
trả được nợ vay mà còn tăng thêm nợ.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Xóa đói giảm nghèo là hoạt động có ý nghĩa về nhiều mặt cả về chính trị, kinh tế
lẫn xã hội để đi đến mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh”. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo đã được xác định là một trong những chương trình
có tính chiến lược nhằm phát triển đất nước trong những năm đầu thế kỷ 21.
Trong những năm gần đây sư tăng trưởng kinh tế của đất nước rất ổn định liên
tục ở mức cao so với khu vực. Đời sống của đại bộ phận dân cư tăng lên nhưng vẫn
còn một bộ phận dân cư không nhỏ đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, miền núi
dân tộc thiểu số...còn nhiều khó khăn.
Riêng ở xã Linh Thượng tôi nhận ra điều này khi nghiên cứu những vật dụng tối
thiểu cho một người quá thấp kém, văn hóa và nhận thức lạc hậu, khí hậu khắc nghiệt,
cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, xa trung tâm kinh tế của tỉnh, mặt khắc xã này chuyên sâu
về sản xuất nông nghiệp nhưng năng suất lại thấp, các ngành nghề phụ không phất
triển, công nghiệp dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp còn ở mức hạn chế, trong khi đó địa
hình rất thuận lợi để phát triển, chính những vấn đề này làm ảnh hưởng rất lớn đến vấn
đề xóa đói giảm nghèo.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói ở xã Linh Thượng thì nhiều nhưng chủ
yếu tập trung ở các nguyên nhân là thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh nghiệm kỷ thuật,
thiếu việc làm và chưa biết lam ăn của hộ. Đời sống của họ thực sự gặp nhiều khó
khăn, thiếu thốn.
Nhưng năm qua đã có nhiều chương trình dự án xóa đói giảm nghèo triển khai
thực hiện ở xã nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Số hộ thoát nghèo vẫn chưa cao, công tác
xóa đói giảm nghèo vẫn con mang tính chất tạm thời chưa bền vững.
Một số bộ phận cán bộ và nhân dân còn tự bằng lòng với kết quả đạt được chưa
chịu khắc phục khó khăn để vươn lên thậm chí còn muốn nghèo để được hưởng các
chế độ của người nghèo từ các chương trình, chính sách trợ cấp của dự án.
Linh Thượng là một xã sản xuất nông nghiệp tuy kinh tế chưa phát triển nhưng
52
hiện tượng phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng diễn ra ngày càng lớn. Nếu không
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
giải quyết thành công các mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở xã Linh Thượng thì xu
hướng này ngày càng diễn ra gay gắt hơn.
Đói nghèo là vấn đề có tính xã hội do đó huyện Gio Linh nói chung, xã Linh
Thượng nói riêng cần tập trung mọi nổ lực, nếu biết kết hợp các giải pháp hỗ trợ từ
phía nhà nước, thông qua các chương trình dự án tạo việc làm, xây dựng mô hình trang
trại hoặc vườn, ao chuồng, điều cần nói nhất ở đây là kết cấu hạ tầng kinh tế kỷ thuật,
hỗ trợ vốn, công nghệ, nâng cao nhận thức dân trí, cải thiện điều kiện ăn ở, chăm soc y
tế phúc lợi... cùng sự giúp đỡ của cộng đồng, bên cạnh sự nổ lực vươn lên thoát khỏi
nghèo của bản thân hộ nghèo thì mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở xã Linh Thượng nói
riêng và huyện Gio Linh nói chung nhất định sẽ thực hiện đạt kết quả cao hơn và sớm
xóa không không còn hộ nghèo ở địa bàn trong thời gian tới.
II. Kiến nghị:
Đối với nhà nước.
Nhà nước nên sớm cũng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, làm công tác
xóa đói giảm nghèo từ trung ương đến địa phương. Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra
giám sát việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở các cấp cơ sở với mục đích
là tăng tính hiệu quả của chương trình.
Hoàn thiện về cơ chế lồng ghép các chương trình dự án, chính sách xã hội ở
nông thôn. Trợ giúp cần phải nhằm vào mục tiêu là những ngươi thực sự nghèo có
nguyện vọng sản xuất chứ không trợ giúp đại trà (những hộ lệ thuộc vào nhà nước mà
không chịu làm ăn).
Đối chính quyền cơ sở .
Thiết lập ban xóa đói giảm nghèo của xã, có những chương trình hành động cụ
thể phù hợp với điều kiện thực tế của xã để từ đó đánh giá một cánh khách quan, sát
thực với tình trạng của các hộ nông dân nguyên nhân chủ quan, khách quan để từ đó
có những biện pháp tác động một cách kịp thời nhanh chống.
Huyện ủy và các tổ chức ban ngành cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi về các
chủ trương chính sách xóa đói giảm nghèo của đảng và nhà nước đến từng cán bộ đảng
viên, toàn dân nhận thức sâu sắc hơn nữa về công tác xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh
53
đó cấp ủy Đảng các cấp phải có nghị quyết của cấp mình và cần tập trung chỉ đạo
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
những công việc xóa đói giảm nghèo, coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm xuyên
suốt chủ trương của Đảng .
Các cơ quan hữu quan cần quan tâm hơn nữa đối với các hộ đói nghèo. Chính
quyền huyện và xã cần tranh thủ sự giúp đỡ cụ thể, thiết thực hơn của các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ trong và ngoài nước nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong
cuộc chiến chống đói nghèo ở địa phương.
Cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ cơ sở cần nắm bắt tình hình,
sâu sắc quần chúng đặc biệt là các hộ nghèo, từng bước nâng cao năng lực của bản
thân để làm việc có hiệu quả.
Cần tạo điều kiện và vận động giúp đỡ con em của các hộ nghèo có được điều
kiện thuận tiện trong học hành, tránh tình trạng sử dụng lao động trẻ em trong các hộ
nghèo. Đây là một biện pháp góp phần xóa đói giảm nghèo trong tương lai, bởi đây là
hướng dẫn đầu tư cơ bản nhất, lâu dài nhất cho mọi sự phát triển kinh tế xã hội.
Cần kết hợp với các tổ chức như: hội phụ nữ, hội cứu binh, hội nông dân, đoàn
thanh niên để giúp các thành viên trong tổ chức, đồng thời phát động mạnh mẽ phong
trào thi đua làm ăn giỏi, khéo léo lôi cuốn nhũng hộ nghèo tham gia giúp họ phát triển
kinh tế. Biết phối hợp, lồng ghép các chương trình, dự án một cách có hiệu quả để giúp
nông dân thoát khỏi nghèo nhanh và bền vững.
Đối với các hộ nghèo.
Các hộ nghèo nên nhận thức được rằng, nghèo đói hiện nay không chỉ thiếu ăn,
thiếu mặc mà còn thiếu thông tin, kiến thức, các dịch vụ công,... Vì thế phải tự mình
vươn lên và phấn đấu hơn nữa để thoát nghèo, không nên ỷ lại trông chờ vào sự giúp
đỡ của nhà nước.
Không nên mặc cảm tự ti mà cần phải hòa nhập vào cộng đồng, tham gia tổ chức
đoàn hội để học hỏi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, đồng thời thắt chặt hơn mối
quan hệ xã hội nhằm xây dựng cuộc sống ngày mai tốt đẹp hơn.
Các hộ nghèo phải biết tự mình học hỏi, vươn lên trong điều kiện cụ thể, cùng
với sự giúp đỡ từ bên ngoài để sản xuất kinh doanh, chi tiêu có tính toán, biết tiết kiệm
54
để đạt kết quả cao trong quá trình xóa đói giảm nghèo.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
Trên đây là toàn bộ những vấn đề cơ bản nhất từ việc đánh giá tình hình xóa đói
giảm nghèo ở xã Linh Thượng- huyện Gio Linh- tỉnh Quảng Trị và một số giải pháp
góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
55
hóa, hiện đại hóa..
SV thực hiện: Hồ Thị Vương
Chuyên đề tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn xóa đói giảm nghèo cho cấp xã, văn phòng chương trình
quốc gia năm 2006- 2010.
2. Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, giải
quyết việc làm giai đoạn 2006- 2010 huyện Gio Linh, tháng 5 năm 2005.
3. Báo cáo tình hình xã hội tỉnh Quảng Trị, UBND tỉnh Quảng Trị năm 2007.
4. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Linh Thượng năm 2008, 2009, 2010. Ủy ban
nhân dân, hội đồng nhân dân, ban dân số KHHGĐ, thống kê địa chính xã Linh Thượng.
5. Danh sách hộ nghèo và các bảng biểu tổng hợp hộ nghèo năm 2008, 2009,
2010 của UBND xã Linh Thượng.
6. Th.s Nguyễn Quang Phục, khoa kinh tế và phát triển, trường Đại Học Kinh
Tế Huế, tập bài giảng kinh tế phát triển.
7. Các trang web điện tử.
- http:// www.google.com.vn: Tìm kiếm thông tin.
- http:// www.abd.org.vn: Ngân hàng phát triển Châu Á.
- http:// www.UNPN.org.vn: Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc.
56
8. Một số trang web và tài liệu tham khảo khác.
SV thực hiện: Hồ Thị Vương