
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
98
V. KẾT LUẬN
- Thời gian phẫu thuật dài, trung bình 202.22
± 30.91 (phút)
- Lượng máu mất là tương đối lớn 2012.4 ±
845.6 (ml)
- Vị trí cắt thân chủ yếu ở đốt L2 và L3 (18/19
thân đốt được cắt).
- Cải thiện rõ rệt khoảng cách chẩm tướng
sau mổ với P<0.001. BN có thể đi thẳng, nhìn
thẳng, nằm ngửa.
- Cải thiện rõ rệt góc ưỡn thắt lưng với p<0.001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams JC. (1952) “Technique, dangers and
safeguards in osteotomyof the spine.” J Bone Joint
Surg Br 1952;34-B:226–32.
2. Campbell’s operative orthopaedics
(2011),“Ankylosing spondylitis”: 2314-2318.
3. Jens Ivar Brox. (2009), “Functional outcome after
lumbar closing wedge osteotomy in ankylosing
spondylitis”, lnt Orthop; 33(4): 1049–1053. B
Dala-Ali. (2012) “Pedicle subtraction osteotomy:
the clinical and radiological outcomes for the
correction of kyphosis in ankylosing spondylitis” ,J
Bone Joint Surg Br 2012.
4. Kao Wha Chang. (2008), “Closing Wedge
Osteotomy Versus Opening WedgeOsteotomy in
Ankylosing Spondylitis With Thoracolumbar
Kyphotic Deformity”, spine Volume 30, Number 14,
pp 1584 –1593.
5. Sueng Jae Huyn. (2010), “Clinical outcomes and
complications after Pedicle subtraction osteotomy
for fixed satgittal imbalance patients: a long-term
follow-up data”, J Korean Neurosurg Soc 47: 95-
101.19
6. Van Der Linden S, Valkenburg HA, Cats A. (1984),
“Evaluation of diagnostic criteria for ankylosing
spondylitis. A proposal for modification of the New York
criteria”, Arthritis Rheum 27, pp. 361-8.
ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ PHÔNG LÊ HỒNG PHONG, HẢI PHÒNG NĂM 2018
Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2
TÓM TẮT26
Sự gia tăng của các vấn đề liên quan đến sức khỏe
sinh sản (SKSS) ở lứa tuổi vị thành niên đáng báo
động trong những năm gần đây. Một nghiên cứu cắt
ngang mô tả được tiến hành trên 350 học sinh Trường
phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm
2018 nhằm mô tả đặc điểm và một số yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ của học sinh về SKSS.
49,7% là nam, 97,7% có học lực từ khá trở lên,
80,9% sống cùng bố mẹ. Nguồn thông tin về SKSS mà
học sinh nhận được và mong muốn nhận được chủ
yếu là từ internet, chiếm lần lượt 86,6% và 57,1%.
36,6% không chia sẻ với ai khi có băn khoăn về SKSS.
66,6% học sinh được bố mẹ chủ động nói chuyện về
SKSS, chủ yếu là về tình bạn, tình yêu (55,7%); các
chủ đề khác ít được đề cập như cơ quan sinh dục,
bệnh lây truyền qua đường tình dục và cách phòng
tránh, cơ chế thụ thai và biện pháp tránh thai… Đa số
học sinh cho rằng nội dung và hình thức chương trình
giáo dục giới tính và SKSS trong trường học hiện nay
là phù hợp. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác
biệt về kiến thức đạt giữa nam và nữ (OR = 2,2, 95%
CI: 1,4-3,3, p < 0,001), cũng như mối liên quan giữa
tham gia hoạt động giáo dục SKSS của nhà trường với
kiến thức đạt của học sinh (OR = 0,6, 95% CI: 0,4-
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê
Email: pmkhue@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 16.4.2020
Ngày duyệt bài: 24.4.2020
0,9, p = 0,01). Vì vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa công tác giáo dục trong nhà trường, cũng như
của các bậc phụ huynh trong gia đình nhằm trang bị
kiến thức, từ đó cải thiện thái độ về SKSS cho các em
học sinh.
Từ khóa:
sức khỏe sinh sản, học sinh, phổ thông
trung học, Lê Hồng Phong, Hải Phòng.
SUMMARY
CHARACTERISTICS AND RELATED
FACTORS TO KNOWLEDGE, ATTITUDES ON
REPRODUCTIVE HEALTH IN STUDENTS
FROM LE HONG PHONG HIGH SCHOOL,
HAI PHONG IN 2018
There is an alarming increase of reproductive
health (RH) problems in adolescents since some
recent years. A descriptive cross-sectional study was
performed in 350 students in Le Hong Phong high
school, Hai Phong in 2018 in order to describe
characteristics and factors related to students'
knowledge and attitudes about RH. 49.7% were male,
97.7% had good education results or higher, 80.9%
lived with their parents. The sources of information on
RH that students received and expected to receive
were mostly from the internet (86.6% and 57.1%,
respectively). 36.6% did not share with anyone when
they were worried about RH. 66.6% parents actively
talked to their children about RH issues, mainly about
friendship and love (55.7%); other topics were less
talked as sexual organs, sexually transmitted
infections and prevention, conception and
contraception ... Most students considered the content
and form of sex and RH education programs in schools