vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
98
V. KẾT LUẬN
- Thời gian phẫu thuật dài, trung nh 202.22
± 30.91 (phút)
- Lượng máu mất tương đối lớn 2012.4 ±
845.6 (ml)
- Vị trí cắt thân chủ yếu ở đốt L2 và L3 (18/19
thân đốt được cắt).
- Cải thiện rõ rệt khoảng cách chẩm tướng
sau mổ với P<0.001. BN thể đi thẳng, nhìn
thẳng, nằm ngửa.
- Ci thiện rõ rệt c ưỡn thắt lưng với p<0.001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams JC. (1952) “Technique, dangers and
safeguards in osteotomyof the spine.” J Bone Joint
Surg Br 1952;34-B:22632.
2. Campbell’s operative orthopaedics
(2011),“Ankylosing spondylitis”: 2314-2318.
3. Jens Ivar Brox. (2009), “Functional outcome after
lumbar closing wedge osteotomy in ankylosing
spondylitis”, lnt Orthop; 33(4): 10491053. B
Dala-Ali. (2012) “Pedicle subtraction osteotomy:
the clinical and radiological outcomes for the
correction of kyphosis in ankylosing spondylitis” ,J
Bone Joint Surg Br 2012.
4. Kao Wha Chang. (2008), “Closing Wedge
Osteotomy Versus Opening WedgeOsteotomy in
Ankylosing Spondylitis With Thoracolumbar
Kyphotic Deformity”, spine Volume 30, Number 14,
pp 1584 1593.
5. Sueng Jae Huyn. (2010), “Clinical outcomes and
complications after Pedicle subtraction osteotomy
for fixed satgittal imbalance patients: a long-term
follow-up data”, J Korean Neurosurg Soc 47: 95-
101.19
6. Van Der Linden S, Valkenburg HA, Cats A. (1984),
Evaluation of diagnostic criteria for ankylosing
spondylitis. A proposal for modification of the New York
criteria”, Arthritis Rheum 27, pp. 361-8.
ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ PHÔNG LÊ HỒNG PHONG, HẢI PHÒNG NĂM 2018
Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2
TÓM TẮT26
Sự gia tăng của các vấn đề liên quan đến sức khỏe
sinh sản (SKSS) lứa tuổi vị thành niên đáng báo
động trong những năm gần đây. Một nghiên cứu cắt
ngang mô tả được tiến hành trên 350 học sinh Trường
phổ thông trung học Hồng Phong, Hải Phòng năm
2018 nhằm tả đặc điểm một số yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ của học sinh về SKSS.
49,7% nam, 97,7% học lực từ khá trở n,
80,9% sống cùng bố mẹ. Nguồn thông tin về SKSS mà
học sinh nhận được mong muốn nhn được chủ
yếu từ internet, chiếm lần lượt 86,6% 57,1%.
36,6% không chia sẻ với ai khi có băn khoăn về SKSS.
66,6% học sinh được bố mẹ chủ động nói chuyện về
SKSS, chủ yếu về tình bạn, tình yêu (55,7%); các
chủ đề khác ít được đề cập như cơ quan sinh dục,
bệnh lây truyền qua đường tình dục cách phòng
tránh, cơ chế thụ thai biện pháp tránh thai… Đa số
học sinh cho rằng nội dung và hình thức chương trình
giáo dục giới tính SKSS trong trường học hiện nay
là phù hợp. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác
biệt về kiến thức đạt giữa nam và nữ (OR = 2,2, 95%
CI: 1,4-3,3, p < 0,001), cũng như mối liên quan giữa
tham gia hoạt động giáo dục SKSS của nhà trường với
kiến thức đạt của học sinh (OR = 0,6, 95% CI: 0,4-
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê
Email: pmkhue@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 16.4.2020
Ngày duyệt bài: 24.4.2020
0,9, p = 0,01). vậy, cần sự phối hợp chặt chẽ
giữa công tác giáo dục trong nhà trường, cũng như
của các bậc phụ huynh trong gia đình nhằm trang bị
kiến thức, từ đó cải thiện thái độ về SKSS cho các em
học sinh.
Từ khóa:
sức khỏe sinh sản, học sinh, phổ thông
trung học, Lê Hồng Phong, Hải Phòng.
SUMMARY
CHARACTERISTICS AND RELATED
FACTORS TO KNOWLEDGE, ATTITUDES ON
REPRODUCTIVE HEALTH IN STUDENTS
FROM LE HONG PHONG HIGH SCHOOL,
HAI PHONG IN 2018
There is an alarming increase of reproductive
health (RH) problems in adolescents since some
recent years. A descriptive cross-sectional study was
performed in 350 students in Le Hong Phong high
school, Hai Phong in 2018 in order to describe
characteristics and factors related to students'
knowledge and attitudes about RH. 49.7% were male,
97.7% had good education results or higher, 80.9%
lived with their parents. The sources of information on
RH that students received and expected to receive
were mostly from the internet (86.6% and 57.1%,
respectively). 36.6% did not share with anyone when
they were worried about RH. 66.6% parents actively
talked to their children about RH issues, mainly about
friendship and love (55.7%); other topics were less
talked as sexual organs, sexually transmitted
infections and prevention, conception and
contraception ... Most students considered the content
and form of sex and RH education programs in schools
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
99
well suited. The results also indicated that there was a
significative difference in knowledge between male
and female students (OR = 2.2, 95% CI: 1.4-3.3, p <
0.001); as well as the significative association between
participating in the school's RH education activities
with the students' knowledge (OR = 0.6, 95% CI: 0.4-
0.9, p = 0.01). Therefore, it is needed to have close
coordination between the educational activities in
schools, as well as of parents to equip knowledge,
thereby improving attitudes about RH for students.
Key words:
reproductive health, student, high
school, Le Hong Phong, Hai Phong.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn đề hiện đang
được quan tâm trên thế giới, cũng như tại Việt
Nam. Thời gian gần đây, sự gia ng đáng
báo động của tình trạng quan hệ tình dục
(QHTD) trước hôn nhân, cũng như các bệnh y
truyền qua đường nh dục (BLTQĐTD) tại nhiều
quốc gia, đặc biệt các nước đang phát triển
[1]. vậy, giáo dục SKSS công tác hết sức
quan trọng. Tuy nhiên, giáo dục như thế nào,
bắt đầu từ lứa tuổi nào, đảm bảo phù hợp với
truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục của
mỗi quốc gia, mỗi địa phương không “vẽ
đường cho hươu chạy” lại công việc cần kế
hoạch hết sức cụ thể, phù hợp với đặc điểm,
thực trạng kiến thức thái độ về SKSS của mỗi
địa phương, mỗi nhóm đối tượng [1,2].
Lứa tuổi vị thành niên giai đoạn chuyển
giao từ thời thơ u sang tuổi trưởng thành, với
nhiều thay đổi về thể chất, tâm hội.
Trong đó, đa số còn đang học sinh, sinh viên,
đang ngồi trên ghế nhà trường. Đây cũng lứa
tuổi kiến thức về SKSS nói chung quan hệ
tình dục (QHTD) nói riêng còn nhiều hạn chế.
Thêm vào đó, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, hội, sự ra đời của công nghệ số, sự
bùng nổ của thông tin đa chiều, cũng như sự du
nhập của các nền văn hóa phương Tây, tình
trạng QHTD trước hôn nhân, mắc BLTQĐTD, nạo
phá thai tuổi vị thành niên cũng xu hướng
gia tăng trong thời gian gần đây [3]. Nhận thức
vấn đề này, từ nhiều năm qua, Việt Nam đã
nhiều cố gắng trong công tác giáo dục SKSS,
lồng ghép vào trong chương trình dạy học với
nhiều hình thức đa dạng, dễ hiểu. Tuy nhiên,
hiệu quả của các chương trình y n ca
thực sự cao. Xuất phát từ thực trạng đó, nhằm
tìm hiểu thực trạng, t đó xây dựng kế hoạch
can thiệp phù hợp, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm mục tiêu tả đặc điểm một
số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về
SKSS của học sinh Trường phổ thông trung học
Lê Hồng Phong, thành phố Hải Phòng năm 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối ợng, đa đim, thời gian nghiên cu
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh Trường phổ thông trung học
Hồng Phong, thành phố Hải Phòng.
*Tiêu chuẩn lựa chọn:
các học sinh đồng ý
tham gia nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ:
các học sinh không
mặt tại thời điểm tiến hành nghiên cứu hoặc từ
chối tham gia nghiên cứu.
1.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường phổ
thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng.
1.3. Thời gian nghiên cứu: t tháng 01
đến tháng 10/2018.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
2.2. Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ
mẫu ước lượng tỷ lệ quần thể.
n = .
Trong đó,
n cmẫu tối thiểu cần thiết; Z =
1,96 (hsố tin cậy 95% với α = 0,05); p = 0,44
ớc tính tỷ lhọc sinh kiến thức, thái độ đúng
vSKSS theo kết quả nghiên cứu của Đỗ ThVân
Anh năm 2011)[4]; = 0,05 (sai scho phép).
Thay vào công thức, ta n = 193. Chọn hệ
số thiết kế k = 1,5 dự đoán tỷ lệ từ chối
tham gia nghiên cứu 10%, ta cỡ mẫu tối
thiểu cần thiết là 319 học sinh.
2.3. Phương pháp chọn mẫu:
- Sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm.
- Bốc thăm ngẫu nhiên chọn ra 3/8 lớp khối
10, 3/8 lớp khối 11, 3/9 lớp khối 12, trung nh
một lớp có khoảng 40-45 học sinh.
- Lập danh sách toàn bộ các lớp được chọn,
lập danh sách học sinh trong từng lớp. Shọc
sinh được chọn tham gia nghiên cứu tổng số
học sinh thực tế của tất cả các lớp được chọn.
- Phát phiếu phỏng vấn theo từng lớp cho
đến khi hết số lớp được chọn.
2.4. Công cụ phương pháp thu thập
số liệu
*Công cụ thu thập số liệu:
Phiếu thu thập số
liệu dấu tên được xây dựng dựa trên các nghiên
cứu trước đó, tham khảo ý kiến ca c
chuyên gia trong lĩnh vực, được Hội đồng duyệt
đề cương Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
thông qua được tiến hành điều tra thử để rút
kinh nghiệm trước khi điều tra chính thức. Mỗi
câu trả lời đúng được tính 01 điểm. Đối tượng
được đánh giá kiến thức hoặc thái độ đạt
nếu có ≥ 7/10 điểm.
*Phương pháp thu thập số liệu:
Học sinh
được thông báo trước để tham gia điều tra.
Trước khi phát phiếu thu thập số liệu, điều tra
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
100
viên giới thiệu với học sinh về mục đích, nội
dung nghiên cứu, giải thích một số thuật ngữ
chuyên ngành sử dụng trong nghiên cứu. Sau
khi phát phiếu, học sinh tiến hành điền các
thông tin vào phiếu dưới sự hướng dẫn, giám sát
của điều tra viên. Phiếu điều tra sau khi điền
được học sinh bỏ vào hòm phiếu đặt ở lối ra vào
của lớp học để đảm bảo thông tin hoàn toàn
được giữ bí mật.
2.5. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được
thu thập dưới dạng dấu tên, kiểm tra kỹ trước khi
tiến nh nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.
(Epidata Association, Đan Mạch) xử bằng
phần mềm Stata 14.0 (StataCorp LLC, Hoa Kỳ).
3. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu tả,
không tiến hành can thiệp trên đối tượng nghiên
cứu. Đề cương nghiên cứu được Hội đồng đạo
đức Trường Đại học Y Dược Hải Phòng thông
qua Ban Giám hiệu Trường phổ thông trung
học Hồng Phong cho phép tiến hành. Học
sinh được giải thích về mục đích, nội dung
nghiên cứu, được đặt câu hỏi nhận được câu
trả lời thỏa đáng về nghiên cứu, thời gian suy
nghĩ hoàn toàn tự nguyện trong việc đồng ý
hay từ chối tham gia nghiên cứu. Số liệu được
thu thập dưới dạng dấu tên, đảm bảo mật
chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung, nguồn thông tin nhu cầu thông tin của học sinh về các vấn đề
liên quan đến sức khỏe sinh sản
Bảng 1. Đặc điểm chung, nguồn thông tin các nhu cầu thông tin về sức khỏe sinh
sản của học sinh Trường phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018.
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ %
Giới tính
Nam
174
49,7
Nữ
176
50,3
Học lực
Từ khá trở lên
342
97,7
Từ trung bình khá trở xuống
8
2,3
Sống cùng bố, mẹ
283
80,9
Không
67
19,1
Nguồn thông tin được nhận
Gia đình/người thân
214
61,1
Thầy/cô giáo
175
50,0
Bạn bè
170
48,6
Nhân viên y tế
103
29,4
Tivi/đài
194
55,4
Loa truyền thanh
68
19,4
Sách/tạp chí/báo
161
46,0
Internet
303
86,6
Nguồn thông tin mà học sinh
mong muốn được nhận
Gia đình/người thân
70
20,0
Thầy/cô giáo
24
6,9
Bạn bè
13
3,7
Nhân viên y tế
27
7,7
Tivi/đài
4
1,1
Loa truyền thanh
0
0
Sách/tạp chí/báo
12
3,4
Internet
200
57,1
Người mà học sinh thường chia
sẻ băn khoăn về vấn đề giới
tính và sức khỏe sinh sản
Bố
35
10,0
Mẹ
125
35,7
Anh/chị/em
24
6,9
Người yêu
20
5,7
Bạn bè
109
31,1
Nhân viên tư vấn
28
8,0
Không chia sẻ với ai
128
36,6
Bố/mẹ chủ động nói chuyện về
giới tính và sức khỏe sinh sản
233
66,6
Không
117
33,4
Chủ đề về giới tính và sức khỏe
sinh sản mà bố/mẹ nói chuyện
Tình bạn/tình yêu
195
55,7
Vệ sinh cơ quan sinh dục
93
26,6
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
101
Các BLTQĐTD
51
14,6
Cách phòng tránh các BLTQĐTD
74
21,1
Bộ máy sinh dục nam và n
44
12,6
Các biện pháp tránh thai
57
16,3
Cơ chế thụ thai
20
5,7
Xem phim, hình ảnh, đọc truyện
có nội dung khiêu dâm
202
57,7
Không
148
42,3
Đánh giá tính phù hợp của nội
dung chương trình giáo dục giới
tính và sức khỏe sinh sản trong
trường học
Tình bạn/tình yêu
298
85,1
Bộ máy sinh dục nam và n
268
76,6
Vệ sinh cơ quan sinh dục
261
74,6
Cơ chế thụ thai
265
75,7
Các biện pháp phòng tránh thai
326
93,1
Các BLTQĐTD và HIV/AIDS
330
94,3
Cách phòng tránh các BLTQĐTD
334
95,4
Đánh giá tính phù hợp của hình
thức giáo dục giới tính và sức
khỏe sinh sản trong trường học
Nói chuyện chuyên đề/sinh hoạt câu
lạc bộ
307
87,7
Lồng ghép vào bài học các môn sinh
vật, giáo dục công dân
300
85,7
Phát tờ rơi/áp phích
178
50,9
Tổng
350
100
Trong thời gian nghiên cứu, 350 học sinh
đủ tiêu chuẩn, đồng ý tham gia được thu nhận
vào nghiên cứu, 49,7% nam, 50,3% nữ.
Hầu hết (97,7%) có học lực từ khá trở lên. Đa s
(80,9%) sống cùng bố mẹ, 19,1% không sống
cùng bố mẹ. Nguồn thông tin về SKSS học
sinh nhận được chủ yếu từ internet (86,6%),
gia đình, người thân (61,1%), ti vi, đài (55,4%)
thày, giáo (50,0%). Chỉ 29,4% nhận
được thông tin về SKSS từ nhân viên y tế. Nguồn
thông tin phù hợp mà học sinh mong muốn nhận
được chủ yếu từ internet (57,1%). Khi n
khoăn về vấn đề giới tính SKSS, tới 36,6%
học sinh không chia sẻ với ai. Nếu thì các đối
tượng thường được học sinh chia sẻ mẹ
(35,7%) và bạn bè (31,1%).
2/3 học sinh được b mẹ chủ động nói
chuyện về giới tính SKSS. Các chủ đề bố
mẹ học sinh nói chuyện chủ yếu về nh bạn,
tình yêu (55,7%), tiếp theo vệ sinh quan
sinh dục (26,6%), cách phòng tránh các
BLTQĐTD (21,1%), rất ít học sinh được bố mẹ
nói chuyện về các biện pháp tránh thai (16,3%),
các BLTQĐTD (14,6%), bộ máy sinh dục nam
nữ (12,6%) hay chế thụ thai (5,7%).
57,7% học sinh có xem phim, hình ảnh, đọc
truyện có nội dung khiêu dâm.
Khi được hỏi về tính phù hợp chương trình
giáo dục giới tính SKSS trong trường học, đa
số học sinh cho rằng nội dung chương trình
phù hợp (> 70%), trong đó những nội dung
hầu hết học sinh cho rằng phù hợp n cách
phòng tránh các BLTQĐTD (95,4%), các
BLTQĐTD HIV/AIDS (94,3%), c biện pháp
phòng tránh thai (93,1%)… Đa số học sinh cho
rằng hình thức phù hợp của chương trình giáo
dục giới nh SKSS trong trường học nói
chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ (87,7%)
hoặc lồng ghép vào bài học các n sinh vật,
giáo dục công dân (85,7%). Chỉ 50,9% học
sinh cho rằng hình thức phù hợp phát tờ rơi,
áp phích.
2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái đcủa học sinh về sức khỏe sinh sản
Bảng 2. Một số yếu tố vấn đề liên quan đến kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của
học sinh Trường phổ thông trung học Lê Hồng Phong, Hải Phòng năm 2018.
Yếu tố liên quan
Đạt
Không đạt
OR
95%CI
Về kiến thức của học sinh
Giới tính
Nam
68
106
2,2
1,4-3,3
Nữ
102
74
Học lực
Khá trở lên
168
174
Trung bình khá trở xuống
2
6
Sống chung với bố mẹ
134
149
Không
36
31
B m ch đng nói chuyn
118
115
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
102
v giới tính và SKSS
Không
52
65
Hoạt động giáo dục SKSS
của nhà trường
97
78
0,6
0,4-0,9
Không
73
102
Tổng
170
180
Về thái độ của học sinh
Giới tính
Nam
92
82
Nữ
103
73
Học lực
Khá trở lên
191
151
Trung bình khá trở xuống
4
4
Sống chung với bố mẹ
164
119
Không
31
36
Bmẹ chđng nói chuyện
vgiới nh và SKSS
134
99
Không
61
56
Xem phim, hình ảnh, đọc
truyện khiêu dâm
113
89
Không
82
66
Tổng
195
155
Khảo sát các yếu tố liên quan đến kiến thức
của học sinh về SKSS cho thấy sliên quan
ý nghĩa thống giữa giới tính hoạt động
giáo dục SKSS của nhà trường với kiến thức của
học sinh về SKSS. Các học sinh nữ kiến thức
đạt cao hơn 2,2 lần so với học sinh nam (OR =
2,2, 95% CI: 1,4-3,3, p <0,001). Học sinh không
tham gia hoạt động giáo dục SKSS của nhà
trường có tỷ lệ kiến thức đạt thấp hơn 0,6 lần so
với các học sinh tham gia hoạt động (OR =
0,6, 95% CI: 0,4-0,9, p = 0,01). Không s
liên quan ý nghĩa thống giữa học lực, việc
sống chung với bố mẹ việc bố mẹ chđộng
nói chuyện về giới tính và SKSS với kiến thức của
học sinh về SKSS.
Khảo sát các yếu tố liên quan đến thái độ của
học sinh về SKSS cho thấy không có sự liên quan
ý nghĩa thống giữa giới tính, học lực, việc
sống chung với bố mẹ, việc bố mẹ chủ động nói
chuyện về giới tính SKSS, cũng như việc xem
phim, hình ảnh, đọc truyện khiêu dâm với thái
độ của học sinh về SKSS.
IV. BÀN LUẬN
Giáo dục SKSS việc làm cần thiết ý
nghĩa quan trọng, đặc biệt với lứa tuổi học đường.
Nghiên cứu tiến hành t đặc điểm một số
yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của học
sinh một trường phổ thông trung học trên địa bàn
thành phố Hải Phòng năm 2018 về các vấn đề
liên quan đến SKSS. Đây là chủ đề mang tính thời
sự nhưng cũng khá tế nhị, ít được nghiên cứu đến
trong thời điểm hiện nay. vậy, nghiên cứu y
giúp cung cấp các thông tin hữu ích, góp phần
xây dựng kế hoạch giáo dục SKSS phù hợp với
thực trạng và nhu cầu của học sinh.
Trong thời gian nghiên cứu, 450 học sinh
được thu nhận vào nghiên cứu, phân bố khá đồng
đều về giới tính (174 nam/176 nữa), hầu hết
học lực khá trở lên (97,7%), đa ssống cùng với
bố mẹ (80,9%). Nguồn thông tin chủ yếu về SKSS
học sinh nhận được từ internet (86,6%).
Đây cũng nguồn thông tin về SKSS phù hợp
nhất học sinh mong muốn nhận được
(57,1%). Điều này cũng tương tự như kết qucác
khảo sát trước đây tại Việt Nam [4-6]. Điều này
hoàn toàn phù hợp với tâm lý lứa tuổi học trò, các
học sinh thường xấu hổ, ngần ngại khi chia sẻ các
băn khoăn, thắc mắc về giới tính SKSS với
người khác. tới 36,6% học sinh không chia sẻ
các băn khoăn này với bất kỳ ai. Vì vậy, đa số học
sinh t tìm hiểu các thông tin từ internet. Tuy
nhiên, các thông tin từ nguồn nay thường rất đa
dạng và k kiểm soát. Ngược lại, các nguồn
thông tin 2 chiều và có kiểm soát tốt như thày, cô
giáo hay nhân viên y tế hiện còn khá khiêm tốn.
Ch 50,0% học sinh tiếp nhận thông tin về
SKSS từ thày, giáo, 29,4% từ nhân viên y tế;
7,7% học sinh mong muốn nhận được thông tin
về SKSS từ nhân viên y tế, 6,9% từ thày, cô giáo.
Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu SAVY-2
[5]. Do vậy, trong thời gian tới, nhà trường cùng các
ban, nnh, đoàn thể cần quan m, pt huy hơn
na vai t của các kênh thông tin quan trọng này.
Về phía gia đình, tới 1/3 s phụ huynh
không chủ động trao đổi, nói chuyện với học sinh
về giới tính SKSS. Ngay cả khi chủ động nói
chuyện thì chủ đề chủ yếu cũng về tình
bạn/tình yêu (55,7%). Các chủ đề quan trọng n
cơ quan sinh dục, BLTQĐTD và cách phòng tránh,
cơ chế thụ thai và biện pháp tránh thai… rất ít khi
được đề cập đến. Kết quả này hoàn toàn tương tự
như trong nghiên cứu của Đỗ Thị Vân Anh [4],
đồng thời phần nào cho thấy đa số các phụ huynh
học sinh còn giữ quan điểm truyền thống, ngại đề
cấp đến các vấn đề tế nhị khi nói chuyện cùng