Nhng phát hin v vn vật và con người
KÍNH VIN VNG
Nhng thế gii mi bên trong
Kính hiển vi đã ra đời vàong thi vi kính vin vọng. Nhưng trong
khi Copernic Galileo đã tr thành những người hùng ni tiếng, nhng v
tiên tri ca thời đại mi, t Hooke Leeuwenhoek, hai nhà phát minh
trong lãnh vc kính hin vi, li vn ch được biết đến trong nhng lãnh vc
khoa hc chuyên biệt mà thôi. Copernic Galileo đã đóng vai trò dn
đường trong cuộc đấu tranh được mọi người biết đến gia khoa hc”
“tôn giáo”, còn Hooke và Leeuwenhoek thì không.
Chúng ta không biết ai đã phát minh ra kính hiển vi. Người có kh
năng nhất Zacharias Jansen, mt th mt kính ít tên tui Middelburg.
Chúng ta biết rng, giống như kính mắt kính vin vng, kính hiển vi đã
được s dng tlâu trước khi người ta hiu biết v nhng nguyên ca
quang hc và l cũng được phát minh mt cách tình c nkính viễn
vng. Có l chẳng ai có ý đnh chế ra mt th dng c để đi vào thế gii vi
vt.
Chng bao u sau khi nhng chiếc kính vin vọng đầu tiên được chế
tạo, người ta ch đơn giản s dụng chúng để phóng to nhng vt gn. Bn
thân Galileo cũng đã tng dùng kính vin vng m kính hin vi. Ông đã k
cho mt v khách Florence hồi tháng 11 năm 1614: “Với chiếc ng này, tôi
đã trông thy nhng con rui ln bng nhng con cu biết được rng
mình chúng phủ đy lông nhng móng chân rt nhn nhđó chúng
thđậu và đi trên mặt kính, mặc chúng đứng ngược chân lên trên, nh
cm nhng móng chân ca chúng vào các l nh li ti trong kính”. Ông tht
vng khám phá ra rng trong khi mt kính vin vọng để nhìn nhng ngôi sao
ch cn mt ng kính i 60 centimét, mun khuyếch đại nhng vt nh li ti
gn thì phi mt ng kính dài gp hai hay ba ln ng kính vin vng.
Ngay tm 1625, một hi viên Vin n m Lynxes, mt nhà vt
kiêm thiên nhiên hc tên là John Faber (1574-1629) đã đặt tên cho loi
dng c mi này. ng kính quang hc này... i thích theo kiu ca nh
vin vng (tele-scope) để gi kính hin vi (micro-scope), nó cho
phép ta thy nhng vt cc nh.
Nếu những người ch trích Galileo đã kng chu nhìn vào kính vin
vng ca ông thế nào, thì h cũng đã nghi ng nguyn ra kính hin vi
như thế. ng kính vin vng rt ích trong chiến tranh, nhưng kính
hin vi thì li chng ng dng trong chiến tranh c. Vào thi chưa
quang học, người ta đặc bit cảnh giác trước các ảo tưởng ca th giác”.
Thái độ nghi ng mi dng c quang hc ca thi trung c này đã là cn tr
ln cho khoa quang học. Như chúng ta đã thy, người ta tng tin rng bt c
dng cnào đặt giữa giác quan đối tượng cm giác ch thđánh lừa
nhng khả năng thiên bẩm của con ni. Và mức độ nào đó, những chiếc
kính hiển vi thô sơ thời đó đã cng c nhng mi nghi ng ca h. Nhng
hiện tượng quang sai v màu mt cu vn còn to ra nhng hình nh
m.
Năm 1665 Robert Hooke xuất bn cun Micrographia (Kho sát bng
kính hin vi), mt tp hp din gii rt hp dn thuyết ca ông v ánh
sáng và màu sc nhng lý thuyết v sđt cháy hp, cùng vi
nhng bài t v kính hin vi công dng của nó. Nhưng những mi
nghi ng đã ph biến v nhng ảo tưởng ca thgiác đã làm người ta xa
tránh tác phm ca ông.
Như c phẩm Sidereus Nuncius (S Gi cac Sao) ca Galileo
đã thc hin cho kính vin vng toàn cnh ca bu tri thế nào, ttác
phm Micrographia ca Hooke nay cũng làm cho kính hiển vi như thế.
Galileo đã không phi người ng chế ra kính vin vng, thì Hooke cũng
kng phải là người phát minh ra kính hin vi. Thế nhưng nhng ông
t khi nhìn trong kính hin vi của ông đã làm thc tnh gii trí thc châu Âu
v i thế gii k diu bên trong. Năm mươi bảy tm hình minh ha do
chính Hooke v ra đã lần đầu tiên cho thy mt ca mt con rui, hình thù
ca kim châm ca mt con ong, b xương một con b chét mt con rn,
cu trúc ca mt i lông chim hình thù ging loài tho mc ca nm
mèo. Khi ông khám phá ra cu trúc hình t ong ca g bn, ông gi nó là “tế
bo”. c minh ha ca Hooke đã được in đi in lại rt nhiu lần và được s
dng trong các sách giáo khoa i cho ti thế k 19.
Như kính vin vng đã tp hợp trái đất và nhng thiên th xai nht
vào trong một khung suy tư duy nhất thế nào, thì nay nhng hình nh ca
kính hin vi cũng cho thấy mt thế gii vi hết sc ging nhng đưc
nhìn thy bình din vĩ mỗi ngày. Trong cun Lch s Gii phu Tng
quát, Jan Swammerdam (1637-1680) cho thy ràng côn trùng, ging như các
động vt “cao cp khác, mt cu trúc gii phu phc tp và kng sinh
sn bng cách ngu sinh. Trong kính hin vi ca ông, ông thy các côn trùng
cũng phát triển như con người, sinh sn bng cách biu sinh (epigenesis),
nghĩa các quan phát triển lần lượt t một cơ quan y ti một quan
khác. Thế nhưng người ta vn còn tin vào các dng ngẫu sinh khác. Như
chúng ta s thy, ch ti khi Louis Pasteur nhng thí nghim ni tiếng
thế k 19 v vic lên men và ng dng thc tế các tư tưởng ca ông vào vic
bo qun sa, thì cái giáo điều khoa hc cũ kỹ kia mi biến mt.
Antoni van Leeuwenhoek (1632-1723) vi kính hin vi ca mình đã
đi tiên phong trong khoa học mi y v vic thám him c thế gii mi.
Tại Delft là i ông sinh trưởng, cha ông làm nhng chiếc giỏi đ đóng hàng
nhng sn phm ni tiếng của địa phương gi đi thtrường thế gii. Bn
thân ông cũng buônn phát đạt c mt hàng vi bông, len, la, nút di
băng, đồng thi cũng một khon thu nhp lớn trong tư cách Chủ tch Hi
đồng Thành ph, thanh tra chất lượng và đo lường giám sát viên Tòa án.
Ông chưa một ln ngi giảng đường đại hc và trong suốt 90 năm còn
sng, ông ch ra khi Hà Lan hai ln, mt ln đi Antwerp và một lần đi Anh.
Leeuwenhoek không biết tiếng Latinh và ch có th viết bng tiếng th
ng Lan ca vùng Deft của ông. Nhưng kinh nghiệm ca giác quan nh
s tr giúp ca dng c khoa hc mi vượt qua được biên gii ngôn ng.
Người ta không còn cn biết tiếng Hi Lp, Híp ri, La tinh, hay rập để được
gia nhp cộng đồng khoa hc.
Nhng nhà buôn vi như Leeuwenhoek thích dùng một nh khuyếch
đại loi yếu để kim tra chất lượng ca vi. Kính hiển vi đầu tiên ca ông
mt thu kính nhỏ, được i bng tay t mt cục nh đưc kp cht
gia hai thanh kim loại có đục l, qua lđó th nhìn thấy đồ vt. Mt
dng c thđiều chỉnh đưc gắn vào đó để gi các mu kho sát. Tt c
công vic ca ông th làm vi nhng kính hin vi đơn một thu