intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lập lịch làm việc cho các tác vụ khai phá dữ liệu trong môi trường lưới dữ liệu

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong báo cáo này, kiến trúc quản lý dữ liệu dựa trên các hệ thống lưu trữ và các dịch vụ quản lý siêu dữ liệu. Dịch vụ lưới dữ liệu được xây dựng bên trên các dịch vụ Globus cơ sở [8] và đơn giản hóa việc quản lý các tính toán truy cập các nguồn dữ liệu lớn và phân tán. Số các thành phần tính toán được xem xét với số lượng hữu hạn và các tính năng của chúng đã được biết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lập lịch làm việc cho các tác vụ khai phá dữ liệu trong môi trường lưới dữ liệu

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> LẬP LNCH LÀM VIỆC CHO CÁC TÁC VỤ KHAI PHÁ DỮ LIỆU<br /> TRONG MÔI TRƯỜNG LƯỚI DỮ LIỆU<br /> Đoàn Văn Ban (Viện Công nghệ thông tin - Viện KH&CN Việt Nam)<br /> Vũ Đức Quảng (Trường ĐH Quảng Nam)<br /> <br /> 1. Giới thiệu<br /> Trong những năm gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự bùng nỗ cả về số lượng lẫn kích<br /> thước của các kho dữ liệu điện tử. Điều này đem đến cho các nhà nghiên cứu cơ hội để phát<br /> triển hiệu quả các kỹ thuật khai phá để khám phá và trích rút tri thức từ khối lượng thông tin<br /> khổng lồ đó. Hơn nữa, do kích thước của dữ liệu lớn và thường được phân tán ngẫu nhiên. Nếu<br /> như chúng ta xem các thuật toán khai phá dữ liệu là thường xuyên được thực hiện, chúng ta có<br /> thể kết luận rằng lưới là nền tảng cơ sở cho việc kiển khai một dịch vụ hiệu năng cao cho quá<br /> trình khai phá trị thức phân tán (DKD-Distributed Knowledge Discovery).<br /> Môi trường lưới có thể cung cấp khả năng phân bố tài nguyên, khả năng xử lý cộng tác và<br /> khả năng phân tích khai phá dữ liệu với khối lượng lớn dữ liệu được đưa ra và được lưu trữ. Vì<br /> các ứng dụng DKD đòi hỏi dữ liệu đặt trưng, một trong những yêu cầu của môi trường lưới<br /> DKD là quản lý việc lưu trữ và việc truyền tải tài nguyên một cách hiệu quả.<br /> Trong báo cáo này, kiến trúc quản lý dữ liệu dựa trên các hệ thống lưu trữ và các dịch vụ<br /> quản lý siêu dữ liệu. Dịch vụ lưới dữ liệu được xây dựng bên trên các dịch vụ Globus cơ sở [8]<br /> và đơn giản hóa việc quản lý các tính toán truy cập các nguồn dữ liệu lớn và phân tán. Số các<br /> thành phần tính toán được xem xét với số lượng hữu hạn và các tính năng của chúng đã được<br /> biết. Lưới dữ liệu cung cấp bộ quản lý khối lượng công việc cần làm (WorkLoad manager) có<br /> nhiệm vụ định nghĩa các công việc với các yêu cầu liên quan và lập lịch làm việc cho chúng<br /> trong môi trường Lưới. Mô hình lưới dữ liệu trình bày ở trên đưa ra các yêu cầu đối với việc<br /> thực thi của một lưới DKD, ở đây, dữ liệu đòi hỏi có thể được lấy từ nhiều nguồn. Ngoài ra, các<br /> dịch vụ cơ sở của lưới dữ liệu có thể được sử dụng và được mở rộng để thực thi các dịch vụ lưới<br /> mức cao hơn liên quan đến quá trình khai phá tri thức từ các kho dữ liệu phân tán. Hạ tầng cơ sở<br /> lưới chuyên dụng như thế được gọi là lưới tri thức [8], kiến trúc này được thiết kế để phù hợp<br /> với các kỹ thuật lưới ở mức thấp hơn và với các kỹ thuật lưới dữ liệu. Kiến trúc lưới tri thức có<br /> thể được chia thành 2 lớp: Lớp K-Lưới trung tâm và Lớp K-Lưới mức cao.<br /> <br /> Hình 1. Kiến trúc lưới tri thức<br /> <br /> 22<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> Trên cơ sở kiến trúc Lưới tri thức, các dịch vụ trọng tâm của nó, ví dụ: Dịch vụ thư mục<br /> tri thức (KDS) và dịch vụ phân phối tài nguyên và quản lý thực thi (RAEM - Resource<br /> Allocation and Execution Management). KDS mở rộng dịch vụ kiểm soát và khai phá thông tin<br /> (MDS-Monitoring and Discovery Services) Globus[7] và có nhiệm vụ duy trì một mô tả của tất<br /> cả dữ liệu và các công cụ được sử dụng trong Lưới tri thức. Siêu dữ liệu được quản lý bởi KDS<br /> được trình bày trong các tài liệu XML, được lưu trữ trong kho siêu dữ liệu tri thức (KMRKnowledge Metadata Repository).<br /> Báo cáo này phân tích sâu một số vấn đề đã gặp trong thiết kế và thi hành một chiến lược<br /> lập lịch cho bộ định giá của kiến trúc lưới tri thức. Với cách giải quyết này, bộ lập lịch cần sử<br /> dụng một mô hình thực thi phức hợp để xem xét trạng thái hiện tại của lưới, xác định vị trí các<br /> nguồn dữ liệu và cách thức thực thi tác vụ. Thông tin về các chi phí thực thi là cần thiết đối với<br /> bộ định giá để có thể đánh giá khả năng của các hoạt động quản lý tập dữ liệu (ví dụ: việc di<br /> chuyển hay phân hoạch một tập dữ liệu) và để định cấu hình thời gian tải các công cụ DM nhằm<br /> đạt được hiệu suất mong muốn (ví dụ: bằng việc cho một phép phân tích có chi phí cao thực hiện<br /> song song). Tuy nhiên, chi phí thực thi của các công cụ DM không chỉ phụ thuộc vào kích thước<br /> dữ liệu mà còn phụ thuộc vào các tham số khai phá được xác định bởi người dùng.<br /> Xét ví dụ về khai phá luật kết hợp (ARM-Association Rule Mining): Độ phức tạp của<br /> ARM không chỉ phụ thuộc vào kích thước của dữ liệu đầu vào mà còn phụ thuộc vào ngưỡng hỗ<br /> trợ và ngưỡng tin cậy. Hơn nữa, sự tương quan của các mục (item) xuất hiện trong tập dữ liệu<br /> ảnh hưởng lớn đến số lượng và độ dài tối đa của các luật được tìm thấy bởi công cụ ARM. Bởi<br /> thế, thật khó để dự đoán việc cải tiến thực thi dựa vào chi phí vào/ra và kích thước dữ liệu đầu<br /> vào. Để giải quyết các vấn đề này, ta đưa vào trong dịch vụ KDS gồm cả thông tin động liên<br /> quan các thực thi khác nhau của các tác vụ DM trên các nguồn dữ liệu khác nhau. Thông tin này<br /> có thể được thêm vào giống như siêu dữ liệu bổ sung được kết hợp với tập dữ liệu. Vì thế, KDS<br /> được mở rộng không chỉ có siêu dữ liệu tĩnh được sử dụng để xem xét dữ liệu hay các công cụ<br /> được sử dụng trong lưới tri thức mà thông tin động còn được sử dụng để xác định làm thế nào<br /> để cấu hình và chạy các công cụ đó. Siêu dữ liệu động tập trung vào thông tin kiểm tra việc chạy<br /> các phần mềm khác nhau trước đây trên các tập dữ liệu xác định. Siêu dữ liệu động có thể được<br /> kết hợp với các tập dữ liệu để cho biết thông tin về các chi phí thực thi trước đây, thông tin này<br /> chỉ hữu dụng khi một tập dữ liệu chỉ định đã được phân tích ít nhất một lần, ví dụ, các yêu cầu<br /> ARM (bao gồm ngưỡng hỗ trợ và ngưỡng tin cậy) tương tự nhau được đưa ra để xem xét trên<br /> lưới tri thức. Tuy nhiên siêu dữ liệu này có thể không sẳn có, trong trường hợp một tập dữ liệu<br /> mới được đưa ra phân tích lần đầu dẫn đến thiếu vắng thông tin về các chi phí thực thi, dịch vụ<br /> lưới RAEM sẽ đưa ra các cách giải quyết lập lịch một cách mù quáng. Để giải quyết được vấn<br /> đề này, ta sử dụng phương pháp lấy mẫu như là một cách thức để thu được tri thức về các chi<br /> phí thực thi của các tác vụ DM. Phương pháp này có khả năng trích rút tri thức đúng đắn từ một<br /> mẫu của tập lớn dữ liệu [4]. Tuy nhiên, thực tế tri thức khai phá được không phụ thuộc tuyến<br /> tính vào kích thước mẫu, việc xác định bao nhiêu dữ liệu cần được sử dụng là không thể. Do đó<br /> chúng tôi đề xuất một hướng sử dụng khác của phương pháp lấy mẫu: khi mà không có tri thức<br /> sẳn có về chi phí của một phép phân tích được chỉ định, ta thực hiện phép phân tích này trên một<br /> mẫu nhỏ của tập dữ liệu để dự đoán chi phí thực thi thực tế của nó trên tập dữ liệu đầy đủ. Việc<br /> xác định đúng kích thước của mẫu là mấu chốt để trích rút tri thức chính xác, tuy nhiên, ta<br /> không thể áp dụng để đánh giá chi phí thực thi. Cùng với các chi phí thực thi, với phương pháp<br /> lấy mẫu ta có thể ước lượng được kích thước của các kết quả khai phá được, số lần vào/ra dữ<br /> liệu và dung lượng bộ nhớ chính yêu cầu. Các chi phí sẽ cung cấp các mô hình thực thi cụ thể<br /> 23<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> cho bộ lập lịch lưới tri thức để dự đoán chi phí truyền thông cần thiết, hiệu quả của việc phân bổ<br /> tài nguyên và ích lợi có thể nhận được từ việc thực thi song song.<br /> 2. Lập lịch phân tán trong môi trường lưới tri thức<br /> Một bộ định giá lưới hoạt động như sau:<br /> + Khai phá một số tài nguyên phù hợp với các yêu cầu tối thiểu cho việc thực thi.<br /> + Kiểm tra các giấy phép trong việc chọn một công việc để giải quyết trên các tài nguyên đó.<br /> + Chọn các nguồn tài nguyên phù hợp nhất với các yêu cầu thực thi ứng dụng và lập lịch<br /> làm việc.<br /> Các giải thuật lập lịch có thể được phân thành 2 dạng: Lập lịch làm việc động và lập lịch<br /> làm việc tĩnh. Dựa vào đặc điểm của các công việc khai phá dữ liệu, thường có tác động lẫn<br /> nhau, chiến lược lập lịch tốt nhất nên được sử dụng trong thiết kế bộ lập lịch lưới tri thức là<br /> chiến lược lập lịch làm việc động. Báo cáo này cũng đề cập đến việc đánh giá tính khả thi và lợi<br /> ích của việc sử dụng bộ lập lịch trực tuyến mức thấp (local scheduler) tập trung của một tổ chức<br /> AO (AO có một vài nhóm máy tính được kết nối tạo thành Lưới).<br /> 2.1. Các tính toán cần thiết cho việc lập lịch làm việc<br /> Gọi một tác vụ khai phá dữ liệu là ti được định nghĩa đầy đủ trong phạm vi phép phân<br /> tích DM yêu cầu, tập dữ liệu phân tích Di (có kích thước |Di|) và các tham số người dùng ui<br /> (được xác định trước). Tác vụ ti trích rút một mô hình tri thức từ tập dữ liệu Di. Đặt αi(Di) là dữ<br /> liệu được trích rút bởi ti, kích thước của nó là |αi(Di)|. Cuối cùng, mô hình tri trức được trích rút<br /> phải được chuyển đến một vị trí xác định trước.<br /> Trước khi nghiên cứu chi tiết giải thuật sắp xếp và môi trường lưới, ta giả sử rằng:<br /> - Một bộ lập lịch tập trung điều khiển việc sắp xếp các tác vụ DM trên nhiều máy tính<br /> khác nhau của Lưới AO trong môi trường lưới. AO gồm có một tập M = {m1, ...., m|M|} máy<br /> tính, pj là thừa số thực thi ứng với máy tính mj. Thừa số thực thi cho biết tốc độ của các máy tính<br /> trong lưới. Trong báo cáo này chúng tôi không xem xét tính đa nhiệm của nút và không đưa vào<br /> tham số truyền tải của máy tính ở bên ngoài có thể hưởng đến các thừa số thực thi.<br /> Ngoài ra, các máy tính được sắp xếp như một tập các nhóm CL = {cl1,...., cl|CL|}, mỗi<br /> nhóm clJ bao gồm một tập các máy tính rời nhau trong M máy có kết nối với nhau bởi một mạng<br /> có tốc độ truyền thông cao. Cụ thể, clJ = {m1J , m2J ,..., m|clJ J | } , mỗi clJ là có khả năng là một máy<br /> điều khiển việc thực thi song song một phân tích DM đã định. Các thừa số thực thi của một<br /> nhóm clJ là pJ, pJ bằng với thừa số thực thi của máy chạy chậm nhất trong nhóm.<br /> - Mã chương trình (tuần tự hay song song) thực thi công việc DM được xem là sẳn có ở<br /> mỗi nút của lưới. Vì thế, vấn đề sắp xếp chính là việc chọn lựa tác vụ nào nên được gán cho máy<br /> nào thực hiện là phù hợp nhất, liên quan đến thời gian truyền thông cần thiết cho việc di chuyển<br /> dữ liệu vào/ra và các thời điểm máy tính rỗi và các liên kết đang sẵn sàng.<br /> - Dựa trên nền tảng của phương pháp pháp lấy mẫu, có khả năng ước lượng ei là chi phí<br /> tính toán tuần tự để thực hiện tác vụ ti trên tập dữ liệu Di với các tham số người dùng ui. Đặt eij<br /> =pj * ei là thời gian thực thi thực tế của tác vụ ti trên máy mj; Khi một phép phân tích được thực<br /> hiện song song trên một nhóm clJ, nếu như việc cân bằng tải được giải quyết tốt, tác vụ ti có thể<br /> 24<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> được thực thi song song với tốc độ gần như hoàn hảo. Đặt eiJ là thời gian thực thi của tác vụ ti<br /> trên một nhóm clJ bằng max m J ∈cl (eit / | cl J |) + ovh = max m J ∈cl (( pt * ei ) / | cl J |) + ovh . Điều kiện<br /> t<br /> <br /> J<br /> <br /> t<br /> <br /> J<br /> <br /> ovh là mô hình tạp phí của việc thực thi song song và tính không đồng nhất của nhóm. Xét<br /> trường hợp, khi một nhóm là đồng nhất và ei là đủ lớn thì ovh là luôn luôn nhỏ.<br /> - Một tập dữ liệu Di có thể được tập trung hay được phân tán. Trong trường hợp các tập<br /> dữ liệu được phân bố không cố định. Vì thế, một tập dữ liệu chỉ được di chuyển khi điều đó có<br /> ích cho việc rút ngắn thời gian hoàn thành công việc. Chẳng hạn, một tập dữ liệu tập trung được<br /> lưu trữ tại vị trí h có thể được di chuyển sang vi trí j và chi phí di chuyển phụ thuộc vào dải<br /> thông mạng trung bình bhj giữa hai vị trí đó. Khi đó, Di có thể di chuyển với chi phí là |Di|/bhj<br /> Việc di chuyển dữ liệu giữa các vị trí được chuyển ra ngoài bởi bộ quản lý nhân bản của<br /> các dịch vụ lưới mức thấp. Các truy cập tới một tập dữ liệu trong tương lai có thể có được lợi<br /> thế do các bản sao khác nhau được phổ biến trong lưới. Vì thế, lúc tác vụ ti cần được sắp xếp, ta<br /> phải xem xét, đối với mỗi máy tính, ta phải lựa chọn bản sao tập dữ liệu nào có lợi nhất cần<br /> chuyển đi hay được truy cập.<br /> 2.2. Mô hình chi phí<br /> Giả sử rằng mỗi tập dữ liệu đầu vào được lưu trữ trên một máy tính đơn mh, khi mô hình<br /> tri thức được trích rút ra phải được di chuyển đến một máy tính mk. Dựa vào cách giải quyết<br /> được đưa ra bởi bộ lập lịch, các tập dữ liệu có thể được di chuyển đến các máy khác và vì thế<br /> được nhân bản hay có thể được phân hoạch cho các máy tính khác nhau của một nhóm máy để<br /> thực hiện song song. Vì vậy, bộ lập lịch phải đưa ra bảng báo cáo về một số bản sao (nhân bản<br /> hay phân tán) của một tập dữ liệu có thể tồn tại trên nhiều máy tính của lưới AO của nó.<br /> Thực thi tuần tự: Giả sử tập dữ liệu đầy đủ được lưu trữ trên một máy đơn mh ∈ M. Tác<br /> vụ ti được thực thi tuần tự bằng việc chạy một đoạn mã trên máy tính mj với thời gian thực hiện<br /> là eij. Ta cũng xem xét các truyền thông cần thiết để di chuyển Di từ máy mh đến máy mj và các<br /> truyền thông khác để di chuyển kết quả |αi(Di)| đến máy mk. Tổng số thời gian thực thi sẽ là:<br /> E ij =<br /> <br /> | Di |<br /> | α (D ) |<br /> + eij + i i<br /> bhj<br /> b jk<br /> <br /> Thực thi song song: Tác vụ ti được thực thi song song bởi việc chạy một đoạn mã trên một<br /> nhóm clJ với thời gian thực thi là eiJ. Ta cũng phải xem các truyền thông cần thiết để di chuyển Di từ<br /> máy mh đến clJ và để di chuyển kết quả |αi(Di)| đến máy mk. Tổng thời gian thực hiện sẽ là:<br /> EiJ =<br /> <br /> | Di | / | cl J |<br /> | α i ( Di ) | / | cl J |<br /> + eiJ + ∑<br /> bht<br /> btk<br /> mtJ ∈cl J<br /> mtJ ∈cl J<br /> <br /> ∑<br /> <br /> Các chi phí truyền thông liên quan là bằng 0 nếu tập dữ liệu này đã được phân tán và<br /> được định vị trên các máy tính của nhóm clJ.<br /> Xét giải thuật song song, chúng ta cùng phân phối các yêu cầu và lập lịch cho tất cả các máy<br /> tính của nhóm, ta giả sử rằng các tiến trình song song được kết hợp với nhau. Một mô hình thực thi<br /> khác nên được sử dụng nếu chúng ta sử dụng giải thuật DM phân bố bất đồng bộ hơn, trước tiên các<br /> tính toán phụ thuộc được thực thi trên các phân hoạch tập dữ liệu riêng biệt và rồi các kết qủa khác<br /> nhau của phép phân tích khai phá phân tán được tập hợp lại để thu được kết quả cuối cùng<br /> 25<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> Các thước đo thực thi: Eij và EiJ là thời gian thực thi tổng cộng mong muốn của tác vụ ti<br /> khi không có sự truyền tải hiện diện trong hệ thống. Khi mà sự truyền tải hiện hữu trong các<br /> máy tính và trong mạng, việc lập lịch sẽ trì hoàn thời điểm bắt đầu và thời gian hoàn thành một tác<br /> vụ. Trong phần sau chúng ta sẽ phân tích thời gian hoàn thành thực tế của một tác vụ trong trường<br /> hợp thực hiện tuần tự. Tương tự các phân tính cũng được làm trong trường hợp song song.<br /> Đặt Cij là thời gian thực mà tất cả sự truyền thông và tính toán tuần tự đòi hỏi để thực thi<br /> hoàn thành tác vụ ti. Để xác định Cij ta cần xác định thời điểm bắt đầu các truyền thông và thực<br /> hiện tính toán. Đặt shj là thời điểm bắt đầu truyền thông cần thiết để di chuyển dữ liệu đầu vào từ<br /> máy h đến máy j, đặt sj là thời gian bắt đầu việc thực thi tuần tự tác vụ ti trên máy j và đặt sjk là<br /> thời gian bắt đầu truyền thông cần thiết để di chuyển mô hình tri thức kết quả được trích rút ra<br /> từ máy j đến máy k. Từ các định nghĩa trên ta có:<br /> C ij = ( s hj +<br /> <br /> | Di |<br /> | α (D ) |<br /> ) + δ 1 + eij + δ 2 + i i = s hj + E hj + δ 1 + δ 2<br /> bhj<br /> b jk<br /> <br /> Trong đó: δ 1 = s j − ( s hj +<br /> <br /> | Di |<br /> ) ≥ 0 và δ 2 = s jk − ( s j + eij ) ≥ 0<br /> bhj<br /> <br /> Vì vậy, nếu Ai là thời gian đến của tác vụ ti và ti là tác vụ duy nhất trong quá trình thực<br /> hiện của hệ thống thì thời gian hoàn thành của tác vụ trên máy mj là Cij = Ai + Eij<br /> Giả sử rằng m j là máy được chọn bởi giải thuật lập lịch để thực thi tác vụ ti. Đặt Ci = C i j<br /> và C i = C i j . Đặt T là tập tất cả các tác vụ được lập lịch. Các đơn vị thời gian cho việc lập lịch<br /> hoàn thành được xác định là max t1∈T (C i ) và dùng để đo toàn bộ lượng dữ liệu đưa vào hệ thống.<br /> <br /> 3. Phương pháp dự đoán thực thi<br /> Trước khi nghiên cứu chiến lược sắp xếp công việc dựa vào mô hình chi phí, chúng tôi<br /> xét tính khả thi của phương pháp chọn mẫu trong việc dự đoán việc thực thi của tác vụ DM.<br /> Với phương pháp chọn mẫu, chúng ta có thể xác định vấn đề để rút ngắn thời gian hoàn<br /> thành của một tác vụ phức tạp, điều đó có lợi cho việc di chuyển dữ liệu và thực thi tác vụ đó trên<br /> một máy xác định ở xa với thời gian nhanh nhất, hay phân tán dữ liệu để thực thi tác vụ song song.<br /> Trong báo cáo này, chúng tôi không đề cập đến độ chính xác của tri thức được trích rút từ một tập<br /> dữ liệu được lấy mẫu, mà chỉ quan tâm đến độ chính xác của các dự đoán thực thi. Vì thế, chúng<br /> ta sẽ phân tích các yêu cầu bộ nhớ và thời gian thực thi của giải thuật DM được chỉ định như hàm<br /> kích thước mẫu khai thác được tức là khả năng thực hiện của giải thuật. Từ việc nghiên cứu tính<br /> khả thi, đối với mỗi giải thuật, các hàm đưa ra các tiêu chí đánh giá thu được từ phương pháp chọn<br /> mẫu, trả lại thời gian thực thi dự đoán, yêu cầu bộ nhớ cần thiết cho việc chạy các phương pháp<br /> khai phá tương tự khác trên tập dữ liệu đầy đủ.<br /> ⌢<br /> Giả sử một tác vụ cho trước ti được thực thi đầu tiên trên mẫu Di của Di trên máy mj, đặt<br /> ⌢<br /> ⌢ ⌢<br /> eij là thời gian thực thi tác vụ này và ei = eij / p j là thời gian thực thi chuNn hoá đối với mẫu<br /> này. Phương pháp chọn mẫu là có thể thực hiện được nếu hàm F() có dạng như sau:<br /> ⌢<br /> ⌢<br /> ei = F (ei , Di , Di ) . Trong trường hợp đơn giản hàm F là một hàm tuyến tính của mẫu với hệ số<br /> ⌢<br /> ⌢<br /> tỷ lệ s =| Di | / | Di | và ta có thể viết ei = ei + (1 − s ) β trong đó β là hệ số góc đường cong.<br /> <br /> 26<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2