ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ***********
Nguyễn Quang Hòa
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG MỎNG NỀN CuO VÀ ZnO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG LINH KIỆN ĐIỆN TỬ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ***********
Nguyễn Quang Hòa
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG MỎNG NỀN CuO VÀ ZnO
ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG LINH KIỆN ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành: Vật lý Chất rắn Mã số: 9440130.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Bùi Nguyên Quốc Trình
2. GS.TS. Bạch Thành Công
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của các cán bộ hướng dẫn. Các số liệu và kết quả trình bày
trong luận án được thực hiện trong quá trình thực hiện luận án và chưa từng được
công bố trong bất ký công trình nào khác.
Các số liệu, thông tin, minh chứng và so sánh kết quả từ các nguồn tài liệu
tham khảo chỉ phục vụ cho mục đích học thuật và đã được trích dẫn tài liệu theo
đúng quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Quang Hòa
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Bùi Nguyên
Quốc Trình, GS. TS. Bạch Thành Công những người thầy đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành bày tỏ sự cảm ơn tới các thầy, cô trong Bộ môn Vật lý
Chất rắn, Trung tâm Khoa học Vật liệu và Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã cho tôi những lời khuyên, góp ý hữu ích
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn NCS
Lưu Mạnh Quỳnh (Trung tâm Khoa học Vật liệu, Khoa Vật lý, ĐHKHTN-
ĐHQGHN), GS. Akihiko Fujiwara (Đại học Kwansei Gakuin, Nhật Bản) đã giúp
đỡ tôi đo đạc, khảo sát các tính chất của vật liệu, linh kiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Vật lý, Phòng Sau đại học,
ĐHKHTN đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn tin tưởng ủng hộ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận án của mình .
Luận án này được sự hỗ trợ của đề tài cấp Đại học Quốc gia có mã số QG 19-02.
Tác giả luận án
Nguyễn Quang Hòa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 11
1. Lí do chọn đề tài luận án ................................................................................. 11 2. Mục tiêu của luận án ....................................................................................... 13 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 13 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án ......................................... 13 4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 13 4.2. Những đóng góp mới của luận án .............................................................. 13 5. Bố cục luận án ................................................................................................. 14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ÔXÍT BÁN DẪN KIM LOẠI VÀ ỨNG DỤNG ..... 15
1.1. Vật liệu ôxít bán dẫn kim loại ...................................................................... 15 1.2. Vật liệu bán dẫn nền ZnO............................................................................. 17 1.2.1 Cấu trúc tinh thể của ZnO ........................................................................ 18 1.2.2 Tính chất vật lý của ZnO ......................................................................... 20 1.2.3. Cấu trúc, tính chất điện, quang của ZnO pha tạp.................................... 27 1.2.4. Các phương pháp chế tạo ........................................................................ 28 1.2.4.1. Các phương pháp vật lý ................................................................... 28 1.2.4.2. Các phương pháp hóa học ................................................................ 30 1.2.5. Tiềm năng ứng dụng của ZnO và ZnO pha tạp ...................................... 36 1.3. Vật liệu bán dẫn nền CuO ............................................................................ 38 1.3.1. Cấu trúc tinh thể ...................................................................................... 39 1.3.2. Tính chất vật lý của CuO ........................................................................ 42 1.3.4. Tiềm năng ứng dụng của CuO ................................................................ 46 1.4. Ứng dụng trong chế tạo linh kiện điện tử ..................................................... 47 1.4.1 Transistor bán dẫn dạng màng mỏng ....................................................... 47 1.4.2 Pin mặt trời .............................................................................................. 48
1
CHƯƠNG 2: CHẾ TẠO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT CỦA CÁC MÀNG MỎNG ........................................................................ 50
2.1. Chế tạo màng mỏng ...................................................................................... 50 2.1.1. Danh mục hóa chất và thiết bị sử dụng chế tạo màng mỏng .................. 50 2.1.2. Quy trình chế tạo ..................................................................................... 52 2.1.2.1. Quy trình chế tạo dung dịch tiền chất .............................................. 52 2.1.2.2. Quy trình chế tạo màng bằng phương pháp quay phủ ..................... 57 2.2. Phương pháp phân tích ................................................................................. 59 2.2.1. Nhiễu xạ tia X ......................................................................................... 59 2.2.2. Kính hiển vi điện tử quét ........................................................................ 61 2.2.3. Phổ tán sắc năng lượng tia X .................................................................. 62 2.2.4. Kính hiển vi lực nguyên tử ..................................................................... 63 2.2.5. Khảo sát tính chất điện của màng mỏng ................................................. 64 2.2.5.1. Phép đo bốn mũi dò ......................................................................... 64 2.2.5.2. Phép đo Hall ..................................................................................... 65 2.2.6. Phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến ............................................................. 66 2.2.7. Khảo sát đặc trưng của transistor dạng màng mỏng và pin mặt trời ...... 67 2.2.7.1. Khảo sát đặc trưng của transistor dạng màng mỏng ........................ 67 2.2.7.2. Khảo sát đặc trưng của pin mặt trời ................................................. 67
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA CÁC MÀNG MỎNG BÁN DẪN LOẠI N VÀ P ....................................................................................... 69
3.1. Các kết quả màng mỏng bán dẫn loại p ....................................................... 69 3.1.1. Kết quả của màng mỏng ZnO:Ag ........................................................... 69 3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể ............................................... 69 3.1.1.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt ............................................... 73 3.1.1.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang ................................................ 74 3.1.1.3. Kết quả nghiên cứu tính chất điện ................................................... 76 3.1.2. Kết quả của màng mỏng ZnO:Cu ........................................................... 77 3.1.2.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể ............................................... 77 3.1.2.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt ............................................... 80 3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang ................................................ 81 3.1.2.4. Kết quả nghiên cứu tính chất điện ................................................... 83 3.1.3. Kết quả của màng mỏng CuO ................................................................. 83 3.1.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ muối đồng và MEA ........................................ 83 3.1.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ ion Cu2+ trong dung dịch tiền chất ........... 88 3.1.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý ......................................................... 97
2
3.2. Các kết quả màng mỏng bán dẫn loại n ..................................................... 101 3.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA ...................................... 101 3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể ............................................. 101 3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt ............................................. 103 3.2.1.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang .............................................. 104 3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ Zn2+ trong dung dịch tiền chất ...................... 106 3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể ............................................. 106 3.2.2.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt ............................................. 107 3.2.2.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang .............................................. 109 3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ pha tạp Al ...................................................... 110 3.2.3.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể ............................................. 110 3.2.3.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt ............................................. 112 3.2.3.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang .............................................. 113 3.2.3.3. Kết quả nghiên cứu tính chất điện ................................................. 114
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG MÀNG MỎNG ZNO VÀ CUO ............................. 116
4.1. Ứng dụng chế tạo transistor........................................................................ 116 4.1.1. Chế tạo và khảo sát transistor dạng màng mỏng .................................. 116 4.1.2. Đặc trưng lối ra của transistor ............................................................... 117 4.1.3. Đặc trưng truyền qua của transistor ...................................................... 118 4.2. Ứng dụng chế tạo pin mặt trời .................................................................... 119 4.2.1. Chế tạo và khảo sát các tính chất của màng mỏng ITO ....................... 120 4.2.1.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể ............................................. 120 4.2.1.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt ............................................. 122 4.2.1.3. Kết quả nghiên cứu tính chất điện ................................................. 124 4.2.1.4. Kết quả nghiên cứu tính chất quang .............................................. 125 4.2.2. Chế tạo và khảo sát các tính chất của màng mỏng LNO ...................... 126 4.2.2.1. Kết qủa nghiên cứu cấu trúc tinh thể ............................................. 126 4.2.2.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt ............................................. 128 4.2.2.3. Kết quả nghiên cứu tính chất điện ................................................. 130 4.2.3. Chế tạo pin mặt trời .............................................................................. 132
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................................... 138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 140
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AFM Atomic Force Microscope – Kính hiển vi nguyên tử lực
ĐHKHTN Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
Energy dispersive X-ray spectrum – Phổ năng lượng tán sắc tia X EDS
Band gap Energy - Độ rộng vùng cấm Eg
ITO In2-xSnxO3
LNO LaNiO3
Monoethanolamine MEA
Scanning Electron Microscope – Kính hiển vi điện tử quét SEM
Thin film transistors – Transistor dạng màng mỏng TFTs
UV – vis Ultraviolet Visible – Phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến
XRD X-ray Diffraction -Nhiễu xạ tia X
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thông số mạng và tính chất của ZnO........................................................ 18
Bảng 1.2 Thông số mạng và tính chất của CuO ....................................................... 39
Bảng 1.3. Sự phát triển của màng mỏng CuO với các phương pháp chế tạo
khác nhau .................................................................................................................. 41
Bảng 2.1. Danh mục hóa chất sử dụng để chế tạo dung dịch tiền chất .................... 50
Bảng 2.2: Danh mục các dụng cụ và thiết bị dùng để chế tạo màng mỏng bán dẫn ...... 51
Bảng 2.3: Khối lượng nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA ...... 52
Bảng 2.4: Khối lượng nguyên liệu ban đầu theo nồng độ ion Zn2+ .......................... 52
Bảng 2.5: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ pha tạp Ag ..................... 53
Bảng 2.6: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ pha tạp Cu ..................... 53
Bảng 2.7: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ pha tạp Al ...................... 53
Bảng 2.8: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ giữa muối đồng
và MEA ..................................................................................................................... 56
Bảng 2.9: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo nồng độ ion Cu2+ ................... 56
Bảng 3.1: Hằng số mạng của màng mỏng ZnO:Ag với các nồng độ Ag khác nhau ..... 70
Bảng 3.2: Hằng số mạng của màng mỏng ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau ..... 78
Bảng 3.3: Hằng số mạng của màng mỏng CuO với các tỷ lệ giữa Cu2+ và
MEA khác nhau ........................................................................................................ 84
Bảng 3.4: Điện trở mặt của màng mỏng CuO với các tỷ lệ MEA khác nhau .......... 86
Bảng 3.5: Hằng số mạng và kích thước tinh thể của màng mỏng CuO với các nồng
độ Cu2+ khác nhau ..................................................................................................... 90
Bảng 3.6: Điện trở mặt của màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau ...... 93
Bảng 3.7: Hằng số mạng và kích thước tinh thể của màng mỏng CuO với
nhiệt độ ủ khác nhau ................................................................................................. 98
Bảng 3.8: Điện trở mặt của màng mỏng CuO với các nhiệt độ ủ khác nhau ........... 99
Bảng 3.9: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng ZnO với các
tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA khác nhau ................................................................ 102
Bảng 3.10: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng ZnO với
các nồng độ Zn2+ khác nhau .................................................................................... 107
5
Bảng 3.11: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng ZnO:Al
với các nồng độ pha tạp Al khác nhau .................................................................... 111
Bảng 3.12: Các thông số điện đặc trưng của màng mỏng ZnO:Al với các
nồng độ Al khác nhau ............................................................................................. 114
Bảng 4.1: Các thông số đặc trưng điện của transistor dạng màng mỏng CuO
với các chiều dài kênh dẫn khác nhau .................................................................... 118
Bảng 4.2: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng ITO ............. 121
Bảng 4.3: Các tính chất điện của màng mỏng ITO ủ tại các nhiệt độ khác nhau ... 124
Bảng 4.4: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng LNO ........... 127
Bảng 4.5: Điện trở suất của màng mỏng LNO ủ tại các nhiệt độ khác nhau ......... 130
Bảng 4.6: Các thông số điện của màng mỏng LNO ủ tại các nhiệt độ khác nhau .... 131
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể của ZnO: ........................................................................ 20
a) lục giác Wurtzite; b) rocksalt; c) lập phương giả kẽm ......................................... 20
Hình 1.2: Cấu trúc vùng năng lượng của tinh thể ZnO (a) lý thuyết, (b)
thực nghiệm............................................................................................................... 24
Hình 1.3 : Cơ chế hấp thụ photon của vật liệu phi kim ở đó một điện tử bị
kích thích nhảy lên vùng dẫn tạo ra một lỗ trống ở vùng hóa trị. Năng lượng
của photon bị hấp thụ là ∆E phải lớn hơn năng lượng vùng cấm Eg. Sự phát xạ
photon ánh sáng bằng chuyển trực tiếp điện tử qua vùng cấm. ................................ 25
Hình 1.4: Mối liên hệ giữa độ hấp thụ và vùng năng lượng trong kim loại ............. 25
Hình 1.5: Phổ bức xạ điện từ ................................................................................... 26
Hình 1.7: Phương pháp sol-gel ................................................................................. 33
Hình 1.8: Kĩ thuật quay phủ (http://www.ossila.com/pages/spin-coating) .............. 35
Hình 1.9: Cấu trúc tinh thể đơn tà của CuO ............................................................. 39
Hình 1.10: Sự phụ thuộc của năng lượng hình thành sai hỏng điểm vào
mức Fermi ................................................................................................................. 43
Hình 1.11: Phổ truyền qua của màng mỏng CuO với các điều kiện chế tạo ............ 45
khác nhau [43, 44] ..................................................................................................... 45
Hình 1.12: Nguyên lý hoạt động pin mặt trời vô cơ ................................................. 48
Hình 1.13: Nguyên lý hoạt động pin mặt trời hữu cơ đơn lớp ................................. 49
Hình 2.1: Quy trình chế tạo tiền chất ZnO ............................................................... 54
Hình 2.2: Máy quay phủ, máy khuấy từ có gia nhiệt (hotplate) ............................... 55
Hình 2.3: Máy rung siêu âm làm sạch đế ................................................................. 57
Hình 2.4: Quy trình chế tạo màng mỏng bằng phương pháp quay phủ .................... 58
Hình 2.5: Lò ủ nhiệt XD – 1600MT ......................................................................... 58
Hình 2.6: Thiết bị nhiễu xạ tia X (Bruker D5005 Siemens) ..................................... 60
Hình 2.7: Kính hiển vi điện tử quét (NANOSEM 450 – FEI) .................................. 62
Hình 2.8: Kính hiển vi lực nguyên tử (XE 100 Park System) .................................. 63
Hình 2.9: Thiết bị đo bốn mũi dò (Jandel RM3000) ................................................ 64
Hình 2.10: Hệ đo Hall (Ecopia Hall effect measurement system) ........................... 66
7
Hình 2.11: Nguyên lý hoạt động của pin mặt trời .................................................... 68
Hình 2.12: Đường I-V và công suất của pin mặt trời ............................................... 68
Hình 3.1: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu ZnO:Ag với các nồng độ Ag khác nhau .... 70
Hình 3.2: Ảnh SEM bề mặt và mặt cắt ngang của màng ZnO:Ag với ..................... 73
các nồng độ Ag khác nhau ........................................................................................ 73
Hình 3.3: Phổ hấp thụ của màng ZnO:Ag với các nồng độ Ag khác nhau............... 75
Hình 3.4: Sự phụ thuộc của vào năng lượng hv của màng mỏng ZnO:Ag
với nồng độ pha tạp Ag 0%, 0,5%, 1%, 2%, 3% ...................................................... 75
Hình 3.5: Phổ truyền qua của màng ZnO:Ag với các nồng độ Ag khác nhau ......... 76
Hình 3.6: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng mỏng ZnO:Cu với các nồng độ
tạp Cu khác nhau ....................................................................................................... 77
Hình 3.7: Hình thái bề mặt và mặt cắt ngang của màng mỏng ZnO:Cu................... 80
với các nồng độ khác nhau ........................................................................................ 80
Hình 3.8: Phổ hấp thụ của màng ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau ............... 81
Hình 3.9: Sự phụ thuộc của vào năng lượng hv của màng mỏng ZnO:Cu
với nồng độ pha tạp Cu khác nhau ............................................................................ 82
Hình 3.10: Phổ truyền qua của màng ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau ........ 82
Hình 3.11: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng mỏng CuO 0,3M với các tỷ lệ
MEA khác nhau ........................................................................................................ 84
Hình 3.12: Ảnh SEM của màng mỏng CuO với các tỷ lệ giữa muối đồng và
MEA khác nhau ........................................................................................................ 85 Hình 3.13: Phổ hấp thụ của màng mỏng CuO với các tỷ lệ Cu2+ và MEA
khác nhau .................................................................................................................. 87
Hình 3.14: Sự phụ thuộc của (𝜶𝒉𝝊)2 vào năng lượng hυ của màng mỏng CuO
với các tỷ lệ Cu2+ và MEA khác nhau ...................................................................... 88
Hình 3.15: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các màng mỏng CuO với các nồng độ
Cu2+ khác nhau .......................................................................................................... 89
Hình 3.16: Ảnh SEM bề mặt và mặt cắt của màng mỏng CuO với các nồng độ
Cu2+ khác nhau .......................................................................................................... 91
Hình 3.17: Phân bố kích thước hạt của màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau .......................................................................................................... 92
8
Hình 3.17: Phổ hấp thụ của các màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+
khác nhau .................................................................................................................. 94
Hình 3.18: Sự phụ thuộc của (𝜶𝒉𝝊)2 vào năng lượng hυ của màng mỏng CuO
với các nồng độ Cu2+ khác nhau ............................................................................... 94
Hình 3.19: Phổ hấp thụ của màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau và
phổ mặt trời trong khoảng đo với bước sóng ánh sáng từ 300 nm – 800 nm ........... 95
Hình 3.20: Sự phụ thuộc của chiều dài hấp thụ và hệ số phẩm chất hấp thụ của
màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau................................................... 96
Hình 3.21: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng mỏng CuO 0,3M với các nhiệt độ ủ
khác nhau .................................................................................................................. 98
Hình 3.22: Ảnh SEM của màng mỏng CuO 0,3M với các nhiệt độ ủ khác nhau .... 99
Hình 3.23: Phổ hấp của màng mỏng CuO 0,3M với các nhiệt độ ủ khác nhau ...... 100
Hình 3.24: Sự phụ thuộc của (𝜶𝒉𝝊)2 vào năng lượng hυ của màng mỏng
CuO 0,3M với các nhiệt độ ủ khác nhau ................................................................ 101
Hình 3.25: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng ZnO với các tỷ lệ muối kẽm và
MEA khác nhau ...................................................................................................... 102
Hình 3.26: Ảnh SEM của màng ZnO với các tỷ lệ muối kẽm và MEA
khác nhau ................................................................................................................ 103
Hình 3.27: Phổ truyền qua của màng mỏng ZnO với các tỷ lệ Zn2+ : MEA
khác nhau ................................................................................................................ 105
Hình 3.28: Đường cong (𝜶𝒉𝝊)2 phụ thuộc vào năng lượng hυ của các màng mỏng
ZnO có tỷ lệ Zn2+ và MEA khác nhau .................................................................... 105
Hình 3.29: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng ZnO với các nồng độ Zn2+
khác nhau ................................................................................................................ 106
Hình 3.30: Ảnh SEM của màng ZnO với các nồng độ Zn2+ khác nhau ................. 108
Hình 3.31: Phổ truyền qua của màng mỏng ZnO với các nồng độ Zn2+
khác nhau ................................................................................................................ 109
Hình 3.32: Đường cong (𝜶𝒉𝝊)2 phụ thuộc vào năng lượng hυ của các
màng mỏng ZnO có nồng độ Zn2+ khác nhau ......................................................... 109
Hình 3.33: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng ZnO:Al với các nồng độ pha tạp
Al khác nhau ........................................................................................................... 110
9
Hình 3.34: Ảnh SEM của màng ZnO:Al với các nồng độ pha tạp Al khác nhau: .... 112
Hình 3.35: Phổ truyền qua của màng mỏng ZnO:Al với các nồng độ pha tạp
Al khác nhau ........................................................................................................... 113
Hình 3.36: Đường cong (𝜶𝒉𝝊)2 phụ thuộc vào năng lượng hυ của các
màng mỏng ZnO:Al có nồng độ pha tạp Al khác nhau .......................................... 114
Hình 4.1: Cấu trúc transistor dạng màng mỏng (TFT) và sơ đồ đo ........................ 116
Hình 4.2: Đặc trưng lối ra của transistor dạng màng mỏng CuO với các chiều dài
kênh dẫn khác nhau : a) 50 µm, b) 100 µm, c) 150 µm, d) 200 µm ....................... 117
Hình 4.3: Đặc trưng truyền qua của transistor dạng màng mỏng CuO với các
chiều dài kênh dẫn khác nhau ................................................................................. 118
Hình 4.4: Giản đồ XRD của màng mỏng ITO ủ tại các nhiệt độ khác nhau .......... 120
Hình 4.5: Phổ EDX của màng mỏng ITO ............................................................... 122
Hình 4.6: Ảnh SEM của màng mỏng ITO ủ tại các nhiệt độ 500oC, 550oC, 600oC .... 122
Hình 4.7: Ảnh AFM của màng mỏng ITO ủ tại nhiệt độ 600oC ............................ 123
Hình 4.8: Ảnh SEM mặt cắt (cross-section) của màng mỏng ITO ......................... 124
Hình 4.9: Sự phụ thuộc của điện trở suất và nồng độ hạt tải vào nhiệt độ ủ .......... 125
Hình 4.10: Phổ truyền qua của màng mỏng ITO ủ tại nhiệt độ 600oC ................... 125
Hình 4.11: Phổ nhiễu xạ tia X của màng mỏng LaNiO3 ủ ở nhiệt độ
550oC ÷700oC trong môi trường khí Ozon ............................................................ 127
Hình 4.12: Ảnh SEM của màng mỏng LNO ủ tại các nhiệt độ 550oC, 600oC,
650oC và 700oC trong 30 phút ................................................................................ 128
Hình 4.13: Ảnh SEM của màng mỏng LNO ủ tại các nhiệt độ 550oC, 600oC,
650oC và 700oC trong 30 phút ................................................................................ 129
Hình 4.14: Ảnh SEM của màng mỏng LNO ủ tại nhiệt độ 650oC trong 30 phút ... 130
Hình 4.15: Điện trở suất phụ thuộc nhiệt độ ủ và môi trường ủ ............................. 131
Hình 4.16: Cấu trúc của pin mặt trời p-n junction .................................................. 132
Hình 4.17: Ảnh bề mặt mẫu sau mỗi bước chế tạo pin mặt trời. ............................ 133
Hình 4.18: Ảnh SEM cắt lớp cấu trúc pin mặt trời ................................................. 133
Hình 4.19: (a) Đặc trưng I-V dòng tối điển hình, (b) đặc trưng I-V và P-V
của pin mặt trời ô-xít bán dẫn chế tạo. .................................................................... 135
10
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài luận án
Trong gần một thập kỷ qua, cuộc cạnh tranh mạnh mẽ trong sản xuất các
thiết bị điện tử sử dụng nền tảng vật liệu silíc và vật liệu hữu cơ, đã thúc đẩy sự phát
triển như vũ bão của của ngành công nghiệp điện tử. Song song với sự bùng nổ này,
việc tìm kiếm những vật liệu mới để đáp ứng các yêu cầu cao của ngành công
nghiệp điện tử vẫn tiếp tục cấp thiết và nhiều tiềm năng. Hiện nay, vật liệu silíc
được sử dụng phổ biến nhất trong tất cả các điện tử, với hàm lượng ước tính khoảng
60% so với các vật liệu khác. Tuy nhiên, quá trình tinh chế silíc còn rất phức tạp và
đắt đỏ dẫn tới giá thành sản phẩm cao. Bên cạnh đó, các thiết bị điện tử hữu cơ đã
được thương mại hoá rộng rãi bởi các tính năng hấp dẫn như: hiển thị cong, giá
thành thấp và công nghệ đơn giản. Tuy nhiên, yếu điểm khi sử dụng vật liệu hữu cơ
là tiêu hao năng lượng lớn và độ bền hạn chế, do dễ bị già hoá ở vùng nhiệt độ chỉ
khoảng 100-200oC. Do đó, nhóm vật liệu mới bao gổm cả ưu điểm của vật liệu silíc
và hữu cơ, cũng như giải quyết các nhược điểm của hai dòng vật liệu, sẽ mang lại
nhiều hứa hẹn cho một thế hệ công nghệ mới.
Vật liệu ô-xít bán dẫn vô cơ đã thu hút nhiều nghiên cứu do chúng có nhiều
và tồn tại dưới dạng khoáng chất trong tự nhiên, đặc biệt khi vật liệu bán dẫn vô
định hình InGaZnO được thương mại hoá trong các thiết bị điện tử, và cạnh tranh
chính với vật liệu hữu cơ. Các ô-xít bán dẫn này thể hiện các tính chất thú vị tùy
thuộc vào cấu trúc tinh thể của chúng và sự liên kết giữa cation kim loại với ô-xy.
Tính chất điện của các ô-xít kim loại từ điện môi đến dẫn điện cao như kim loại,
hoặc thậm chí là siêu dẫn. Với các tính chất lí thú và đa dạng này, các ô-xít kim loại
đã trở thành một trong những vật liệu vô cơ hấp dẫn nhất trong các thiết bị ứng
dụng như đi-ốt phát sáng, transistor hiệu ứng trường, pin mặt trời và các thiết bị
điện tử khác. Do đó, thiết bị điện tử sử dụng vật liệu ô-xít bán dẫn vô cơ sẽ đóng
góp như “dòng thiết bị lai hoá” đảm bảo các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm
của hai dòng thông dụng silíc và hữu cơ hiện nay.
11
Trong số các ô-xít bán dẫn vô cơ, ZnO và CuO thu hút được nhiều sự quan
tâm nghiên cứu vì chúng là các nguyên tố rất phong phú trên trái đất, rẻ tiền và thân
thiện với môi trường. Hơn nữa, các ô-xít này có các tính chất quang và điện phù
hợp cho nhiều loại thiết bị điện tử.
Vật liệu ZnO được biết đến là vật liệu bán dẫn loại n với độ linh động cao
(10 ~ 200 cm2/Vs) và năng lượng vùng cấm lớn (3,3 eV). Do đó ZnO được coi là
vật liệu tiềm năng để làm điện cực trong suốt và ứng dụng rộng rãi trong pin mặt
trời hay các transistor dạng trong suốt. Trong khi đó, vật liệu CuO được biết đến là
vật liệu bán dẫn loại p có độ rộng vùng cấm là 1,2 ÷2,1 eV (tùy thuộc vào điều kiện
chế tạo). Ưu điểm của CuO trong ứng dụng pin mặt trời là có hệ số hấp thụ lớn
trong vùng khả kiến (~ 104 cm-1) và chiều dài khuếch tán hạt tải cao (1 ~ 4 μm). Vật
liệu CuO chất lượng cao có thể chế tạo đơn giản bằng cách ô-xy hóa nhiệt từ đồng
nguyên chất.
Gần đây, các pin mặt trời dạng màng mỏng có cấu trúc dị thể (heterojunction)
giữa vật liệu bán dẫn loại p là CuO và bán dẫn loại n là ZnO thu hút được nhiều sự
quan tâm nghiên cứu [29, 106]. Các màng mỏng ZnO và CuO được chế tạo thành
công bằng nhiều phương pháp khác nhau như bốc bay chùm phân tử (MBE), lắng
đọng pha hơi hóa học (CVD), lắng đọng điện hóa và phương pháp quay phủ (spin
coating). Hiệu suất của pin mặt trời dạng màng mỏng có cấu trúc dị thể phụ thuộc vào
tính chất điện và quang của từng lớp trong linh kiện cũng như chất lượng của lớp tiếp
giáp giữa các màng. Các tính chất quan trọng này phụ thuộc vào các điều kiện quy
trình lắng đọng. Do đó, việc nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa các tính chất màng
và cơ chế truyền dẫn của các hạt mang điện qua lớp tiếp giáp cũng như các điều kiện
quá trình lắng đọng là rất quan trọng và cần thiết.
Luận án được nghiên cứu bằng cách kết hợp giữa phương pháp phân tích số
liệu dựa trên các kết quả thực nghiệm, giải thích và so sánh các kết quả với các công
trình đã công bố. Các màng mỏng được chế tạo tại phòng thí nghiệm của Bộ môn
Vật lý Chất rắn, Khoa Vật lý (ĐHKHTN, ĐHQGHN). Các tính chất của các hệ
màng mỏng được khảo sát trên các thiết bị hiện đại tại phòng thí nghiệm của Bộ
môn Vật lý Chất rắn và Trung tâm Khoa học Vật liệu (ĐHKHTN, ĐHQGHN).
12
2. Mục tiêu của luận án
Mục tiêu của luận án gồm 4 mục tiêu chính như sau:
i. Nghiên cứu các công nghệ chế tạo các lớp màng mỏng ô-xít bán dẫn nền
ZnO và CuO.
ii. Sử dụng hoàn toàn công nghệ sol-gel kết hợp quay phủ để chế tạo các màng
mỏng bán dẫn loại n, bán dẫn loại p và các linh kiện điện tử thử nghiệm.
iii. Nghiên cứu và tối ưu hóa quy trình chế tạo các màng mỏng bán dẫn loại n,
màng mỏng bán dẫn loại p và màng mỏng làm điện cực.
iv. Linh kiện điện tử thử nghiệm như transistor dạng màng mỏng và pin mặt trời
hoạt động được.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong luận án là sự kết hợp giữa các phương pháp
tổng hợp, phân tích tài liệu và phương pháp thực nghiệm (các phương pháp hóa học,
vật lý dùng để chế tạo các màng mỏng đơn giản và có chi phí thấp; các phương
pháp phân tích để khảo sát cấu trúc, tính chất điện, quang và đánh giá khả năng ứng
dụng của vật liệu).
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học
Từ các kết quả nghiên cứu chính của luận án, chúng tôi đã công bố 3 công
trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí trong nước và quốc tế. Việc bước đầu chế
tạo thử nghiệm thành công linh kiện điện tử: transistor dạng màng mỏng và pin mặt
trời đã góp phần cho sự phát triển nghiên cứu và thúc đẩy nhanh quá trình ứng dụng
các linh kiện này nhằm thay thế các công nghệ truyền thống, giảm giá thành thiết bị,
thân thiện với môi trường, hướng tới phát triển xanh và bền vững trong tương lai.
4.2. Những đóng góp mới của luận án
i. Nghiên cứu và tối ưu quy trình chế tạo các dung dịch tiền chất nhằm mục
đích tạo ra các màng mỏng có chất lượng cao.
ii. Nghiên cứu và tối ưu quy trình chế tạo các màng mỏng (bán dẫn loại n, bán
dẫn loại p, điện cực) bằng phương pháp quay phủ với chất lượng tốt, không
13
nứt gãy, có độ lặp lại cao mở ra hướng chế tạo và nghiên cứu các màng
mỏng khác bằng phương pháp này.
iii. Khảo sát một cách có hệ thống các ảnh hưởng của tỷ lệ giữa muối kim loại
và MEA, nồng độ ion kim loại trong dung dịch, nhiệt độ ủ lên các tính chất
của các màng mỏng bán dẫn loại n, màng mỏng bán dẫn loại p, màng mỏng
làm điện cực nhằm cải thiện chất lượng của các màng mỏng này.
iv. Thiết kế, chế tạo thử nghiệm và khảo sát hoạt động của linh kiện điện tử:
transistor và pin mặt trời.
5. Bố cục luận án
Luận án bao gồm các phần cụ thể như sau:
Mở đầu: Đưa ra lí do lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan về ô-xít bán dẫn kim loại và ứng dụng.
Chương 2: Chế tạo và các phương pháp phân tích tính chất của các màng mỏng.
Chương 3: Khảo sát tính chất của các màng mỏng bán dẫn loại n và p.
Chương 4: Ứng dụng màng mỏng ZnO và CuO.
Kết luận: Trình bày các kết quả chính của luận án đã đạt được. Các kết quả chính
của luận án được công bố trong 07 công trình khoa học (trong đó gồm: 01 bài báo
trong danh mục SCI, 02 bài báo tạp chí quốc gia, 04 báo cáo hội nghị khoa học).
Tài liệu tham khảo: gồm 148 tài liệu.
14
Chương 1. TỔNG QUAN ÔXÍT BÁN DẪN KIM LOẠI VÀ ỨNG DỤNG
1.1. Vật liệu ôxít bán dẫn kim loại
Không thể phủ nhận rằng các chất bán dẫn với các tính chất ưu việt đã làm
thay đổi thế giới. Ngay từ năm 1782, thuật ngữ “bán dẫn” được giới thiệu lần đầu
tiên bởi Alessandro Volta [17]. Đến năm 1833, Michael Faraday đã quan sát thấy
hiệu ứng bán dẫn khi điện trở của bạc sulfua giảm theo nhiệt độ khác hoàn toàn so
với của kim loại [68]. Theo thời gian, ngành công nghiệp bán dẫn đã lan rộng khắp
mọi nơi trên thế giới và không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người.
Hiện nay, các nghiên cứu về màng mỏng ôxít bán dẫn trong suốt và dẫn điện
tốt (transparent conducting oxides - TCO) đã thu hút nhiều nhóm nghiên cứu do
phạm vi ứng dụng rộng rãi cả trong nghiên cứu và công nghiệp. Với sự phát triển
nhanh chóng ngành công nghiệp điện tử, các ôxít dẫn điện trong suốt trở thành các
thành phần thiết yếu trong hàng loạt các thiết bị hiện đại như màn hình cảm ứng,
thiết bị điện tử cầm tay, transistor, linh kiện điện tử, cảm biến quang học, cảm biến
sinh hóa, cửa sổ đa chức năng và pin mặt trời. Các ôxít bán dẫn (SnO2, ZnO, In2O3,
…) đã được nghiên cứu sâu rộng với một loạt các ứng dụng đa dạng [19, 28, 71, 88,
99, 101, 105, 109, 111]. Đáng chú ý nhất là chúng đã được ứng dụng làm các điện
cực trong suốt, laser và cảm biến [81, 63]. Những vật liệu ôxít này rất quan trọng do
sự kết hợp của điện trở thấp cùng với độ trong suốt quang học cao trong vùng ánh
sáng nhìn thấy. Nhiều thành phần của thiết bị được hưởng lợi từ khả năng đặc biệt
này vì chúng có thể tạo ra một tiếp xúc điện mà không cấm các photon xâm nhập
vào hoặc thoát khỏi vùng hoạt động quang học của thiết bị. Thêm nữa các TCOs có
độ phản xạ cao trong vùng hồng ngoại và độ dẫn cao do các khiếm khuyết nội tại
như thiếu ô-xi [13].
Một số vật liệu TCO được biết đến như In2O3, SnO2, CdO, CdIn2O4 và ZnO.
Hầu hết các TCO này đều thể hiện tính dẫn điện loại n. Tuy nhiên cũng có vật liệu
TCO thể hiện tính dẫn điện loại p nhưng độ dẫn vẫn thấp hơn TCO có tính dẫn loại
n [1, 2, 20, 37, 50, 51]. Nguồn gốc của tính dẫn điện loại n trong ôxít indium pha
15
tạp thiếc (ITO) và pha tạp Flo (FTO) liên quan đến sự xuất hiện của các trạng thái
định xứ donor nông nằm gần vùng dẫn, được hình thành bởi quá trình pha tạp [37].
Cực tiểu vùng dẫn (conduction band minimum - CBM) đối với hầu hết các ô-xít
kim loại sắp xếp bởi orbital s kim loại tạo thành dải rộng mà ở đó các điện tử định
xứ lại dẫn đến khối lượng hiệu dụng của điện tử nhỏ hơn với các vùng hẹp. Điều
này làm tăng độ dẫn điện khi tăng nồng độ pha tạp. Tuy nhiên tại cực đại vùng hóa
trị (valence band maximum - VBM) bao gồm các orbital ôxy 2p, sự phân tán của
vùng hóa trị là nhỏ nên pha tạp lỗ trống rất khó. Trong vật liệu TCO có tính dẫn loại
p dựa trên Cu+(3d10) thì mức năng lượng của Cu 3d nằm trên cực đại vùng hóa trị và
dẫn đến nhiều VBM cộng hóa trị để dễ pha tạp lỗ trống hơn.
Ô-xít kẽm (ZnO) có lịch sử lâu đời được sử dụng trong mỹ phẩm, dầu nhờn,
thuốc mỡ, ... Ứng dụng đầu tiên của ZnO cho các tính chất bán dẫn của nó được tìm
thấy trong những năm 1920 [52]. Nó được dùng để biến đổi tín hiệu vào của radio
từ AC sang DC. Vào năm 1957 công ty kẽm New Jersey đã phát hành cuốn sách với
tiêu đề “Khám phá lại ôxít kẽm” để quảng bá các đặc tính của vật liệu ZnO. Cũng
trong thời gian này, các nghiên cứu về ZnO tập trung vào việc phát triển các thiết bị
như biến trở, sóng âm bề mặt và các màng dẫn điện trong suốt không dùng đơn tinh
thể [52]. ZnO đã được nghiên cứu để làm đế cho các thiết bị dùng GaN. Năm 2002,
Look và cộng sự lần đầu tiên đã công bố chế tạo màng mỏng ZnO loại p bằng
phương pháp bốc bay chùm phân tử dùng cho ứng dụng làm đèn LED [77]. ZnO
được biết đến là vật liệu bán dẫn nằm trong họ vật liệu TCO với vùng cấm thẳng và
độ rộng vùng cấm khoảng 3,37 eV và năng lượng liên kết exciton cao khoảng 60
meV [15, 53, 66, 95]. Với năng lượng liên kết lớn nó cho phép exciton hấp thụ và
tái hợp ở nhiệt độ phòng [144]. Bên cạnh đó, ZnO thu hút được sự quan tâm đáng
kể bởi các tính chất như: không độc, độ ổn định hóa học cao, ổn định nhiệt độ, bám
dính tốt với nhiều loại đế khác nhau, nhiệt độ lắng đọng thấp và rẻ tiền [126]. Các
tạp chất được đưa vào màng mỏng ZnO để tạo ra các vật liệu có độ dẫn điện cao
trong khi vẫn giữ được độ trong suốt quang học. Các tạp chất phổ biến được đưa
vào trong màng ZnO là lithium (Li) [22], thiếc (Sn) [14], cadmium (Cd) [108],
16
mangan (Mn) [4, 147], bạc (Ag)[47, 136], đồng (Cu) và sắt (Fe) [124, 55], gallium
(Ga) [83, 85], indium (In) [96], nhôm (Al) [23, 114], nikel (Ni) [110], phốt pho (P)
[62, 141], nitơ (N2) [24, 143], boron (B) [66]. Việc lựa chọn các tạp chất thích hợp
có thể điều chỉnh được các tính chất điện và tính chất quang cho các ứng dụng cụ
thể. Khi pha tạp (Cu, Ag, Au) sẽ làm giảm sự phát xạ trong vùng UV nhưng lại làm
tăng phát xạ trong vùng ánh sáng nhìn thấy. Với các tạp Ag, P, N ta có thể tạo ra
được bán dẫn loại p. Đối với tạp (Al, In) sẽ có màng bán dẫn với độ ổn định cao, độ
truyền qua và độ dẫn tốt. Bên cạnh đó với các tạp Fe, Co, Mn sẽ có các màng mỏng
với các tính chất từ thú vị. Bán dẫn loại n ZnO pha tạp Fe, Mn, Co, Ni thể hiện nhiệt
độ chuyển pha sắt từ (TC) cao hơn nhiệt độ phòng.
1.2. Vật liệu bán dẫn nền ZnO
Gần đây, vật liệu bán dẫn ô-xít kẽm ZnO thu hút rất nhiều sự quan tâm, có
thể thấy thông qua sự gia tăng của một số bài báo liên quan. Sự quan tâm đến ZnO
được thúc đẩy và phát triển bởi triển vọng của nó trong các ứng dụng quang điện tử
do vùng cấm thẳng, rộng của nó Eg = 3,3 eV ở 300 K. Một số ứng dụng quang điện
của ZnO tương tự với một chất bán dẫn có độ rộng vùng cấm lớn là GaN (Eg = 3,4
eV ở 300 K), được ứng dụng rộng rãi để sản xuất các thiết bị phát sáng màu xanh lá
cây, tia cực tím và ánh sáng trắng. Tuy nhiên, ZnO có một số ưu điểm so với GaN
trong đó năng lượng liên kết exciton lớn 60 meV. ZnO cũng có công nghệ nuôi tinh
thể đơn giản hơn nhiều, dẫn đến chi phí thấp hơn cho các thiết bị dựa trên ZnO.
ZnO không phải là vật liệu mới được khám phá nhưng nghiên cứu về ZnO
trong nhiều năm qua tăng lên rất nhiều. Các đặc trưng của nó được nghiên cứu rộng
rãi như hằng số mạng, tính chất quang. Bên cạnh đó các phương pháp chế tạo cũng
được khám phá. Các màng mỏng ZnO cũng được chế tạo ở nhiệt độ thấp (nhỏ hơn
700oC). Với tính ổn định trước bức xạ năng lượng cao, ZnO rất phù hợp cho những
ứng dụng trong không gian. ZnO có thể bị ăn mòn bởi các loại a-xít nên có thể mở
ra khả năng chế tạo các linh kiện có kích thước nhỏ. Thêm nữa, ZnO có cùng cấu
trúc tinh thể và hằng số mạng gần với GaN nên được dùng làm đế để nuôi màng
GaN chất lượng cao.
17
ZnO gần đây cũng được ứng dụng chế tạo các transistor dạng màng mỏng
trong suốt không cần lớp phủ bảo vệ vì các transistor ZnO này không nhạy với
ánh sáng vùng khả kiến. Bằng cách điều khiển mức độ pha tạp, ZnO có thể
chuyển từ điện môi sang bán dẫn loại n trong khi vẫn giữ được độ trong suốt, đặc
tính này rất phù hợp làm các điện cực trong suốt trong màn hình phẳng hoặc pin
mặt trời.
Một trong những vấn đề quan trọng để ZnO được ứng dụng sâu rộng trên các
thiết bị quang điện tử là phải tạo được bán dẫn ZnO loại p. Một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng khi pha tạp các nguyên tố N, P, As, Ag và Sb thì sẽ tạo ra được bán dẫn
loại p. Tuy nhiên các bán dẫn ZnO loại p này thường không ổn định do đó nó vẫn là
chủ đề quan trọng trong nghiên cứu về ZnO. Để giải quyết vấn đề này và kiểm soát
các tính chất của vật liệu cần hiểu thật rõ về các quá trình vật lý của ZnO.
Bảng 1.1 Tổng kết một số tính chất của ZnO.
Nhóm đối xứng P63mc
Hằng số mạng a = 3.2495 Å,
(Wurtzite) c = 5.2069 Å
Năng lượng vùng cấm Eg = 3,3 eV
Khối lượng nguyên tử 81,406g/mol
Mật độ ρ = 5,6g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy 1974oC
Nhiệt độ sôi 1974oC
1.2.1 Cấu trúc tinh thể của ZnO
ZnO tồn tại ở 3 dạng cấu trúc tinh thể: hexagonal wurtzite, zin blende,
rocksalt. Trong đó cấu trúc hexagonal wurtzite là cấu trúc bền và ổn định với nhiệt
độ và áp suất nên là cấu trúc phổ biến nhất. Cấu trúc lục giác này bao gồm 2 mạng
18
con của Zn2+ và O2- tạo thành các mặt phẳng xen kẽ. Ở cấu trúc wurtzite, mỗi
nguyên tử ôxy liên kết với 4 nguyên tử kẽm và ngược lại. Sự sắp xếp tứ diện của
các nguyên tử trong kết quả cấu trúc Wurtzite là cấu trúc phi đối xứng làm tăng mô
men lưỡng cực. Đặc tính này của ôxit kẽm Wurtzite được cho là nguyên nhân dẫn
đến một số tính chất độc đáo của nó như tính chất áp điện. Hằng số mạng của mạng
tinh thể lục giác ZnO là a = b = 3,25 Å và c = 5,2 Å. ZnO sẽ đạt được độ trong suốt
và độ dẫn điện tốt nếu sự phát triển tinh thể ưu tiên theo mặt phẳng (002), nơi có
mật độ nguyên tử cao nhất.
ZnO cấu trúc rocksalt được tạo thành ở áp suất cao. Cấu trúc rocksalt phổ
biến với các vật liệu có số phối trí có cation và anion là 6. Một ô cơ sở của ZnO cấu
trúc rocksalt có thể mô hình hóa như sau: các anion được sắp xếp ở giữa mặt phẳng
và các góc của hình lập phương còn 1 cation nằm ở chính giữa hình lập phương và
1 cation nằm ở giữa các cạnh lập phương. Cấu trúc lục giác wurtzite sẽ chuyển sang
cấu trúc lập phương ở điều kiện áp suất cao, hằng số mạng của cấu trúc này là a =
4,27 Å.
Cấu trúc lập phương giả kẽm được hình thành khi tinh thể ZnO mọc trên đế
lập phương. Giống như cấu trúc rocksalt, lập phương giả kẽm cũng có cấu trúc lập
phương nhưng số phối trí lại là 4. Cấu trúc này được đặc trưng bởi 2 cấu trúc lập
phương tâm mặt với các cation và anion sắp xếp xen kẽ. Một ô cơ sở của cấu trúc
này được mô hình hóa với các anion nằm ở vị trí giữa mặt và các góc của hình lập
phương còn các anion chiếm một nửa các vị trí tứ diện. Hằng số mạng của cấu trúc
lập phương giả kẽm là a = 4,60 Å.
Hằng số mạng của vật liệu bán dẫn thường phụ thuộc vào các thông số sau:
- Mật độ điện tử tự do hoạt động theo thế năng của vùng dẫn xuất hiện bởi
các điện tử đó.
- Mật độ của các nguyên tử khác, sai hỏng và bán kính ion của nguyên tử
thay thế cho ion trong mạng nền.
- Ứng suất được tạo ra bởi đế
- Nhiệt độ
19
a) b) c)
Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể của ZnO:
a) lục giác Wurtzite: b) rocksalt; c) lập phương giả kẽm (https://www.slideshare.net/8s0nc1/kho-st-s-nh-hng-ca-s-pha-tp-sb-ln-nhng-khuyt-tt-c- trong-mng-mng-zno)
1.2.2 Tính chất vật lý của ZnO
Là vật liệu bán dẫn có vùng cấm thẳng và rộng, ZnO thu hút được nhiều sự
chú ý cho các ứng dụng điện tử và quang điện tử. Các ưu điểm liên quan đến vùng
cấm rộng như thế đánh thủng lớn, ổn định trong điện trường cao, tạo ra độ nhiễu
thấp, hoạt động ở nhiệt độ và công suất cao. Tính chất dẫn điện tử trong vật liệu bán
dẫn được quan tâm xem xét cho điện trường thấp và cao.
- Tại điện trường đủ thấp, năng lượng thu được bởi các điện tử từ điện
trường ngoài nhỏ hơn năng lượng nhiệt của điện tử do đó năng lượng
phân bố cho các điện tử sẽ không bị ảnh hưởng bởi điện trường thấp. Do
đó tốc độ tán xạ xác định độ linh động của điện tử phụ thuộc vào hàm
phân bố điện tử. Độ linh động điện tử còn lại không phụ thuộc vào điện
trường ngoài mà tuân theo định luật Ohm.
- Khi điện trường tăng lên đến điểm mà năng lượng thu được bởi các điện
tử từ điện trường ngoài không đáng kể so với năng lượng nhiệt của các
điện tử, hàm phân bố điện tử sẽ thay đổi đáng kể quanh vị trí cân bằng
của nó. Lúc đó các điện tử được gọi là điện tử nóng đặc trưng bởi nhiệt
độ điện tử lớn hơn nhiệt độ mạng.
20
Hiệu ứng Hall được sử dụng nhiều nhất cho phép đo truyền dẫn điện tử. Đối
với vật liệu bán dẫn phép đo này cho biết các thông tin bán dẫn loại gì, nồng độ hạt
tải, độ linh động hạt tải. Hệ số Hall và điện trở suất được xác định theo công thức sau:
(1.1) 𝑅𝐻 =
(1.2) 𝜇𝐻 = 𝑟𝐻 𝑛𝑒 𝑅𝐻 𝜌
Trong đó n là nồng độ hạt tải, e là đơn vị điện tích, μH là độ linh động Hall,
rH là hệ số tán xạ Hall phụ thuộc vào cơ chế tán xạ cụ thể. Ở góc độ khác độ linh
động Hall có thể được tính theo công thức:
(1.3) 𝜇𝐻 = 𝑟𝐻𝜇
µ là độ linh động trôi,
(1.4) 𝜇 = lim 𝐸→0 𝑣𝑚 𝐸
với vm là vận tốc trung bình của điện tử khi điện trường ngoài là E. Độ linh động
của điện tử phụ thuộc vào một số cơ chế tán xạ khác nhau mà mỗi cơ chế đó được
đặc trưng bởi thời gian hồi phục (τ).
(1.5) 𝜇 = 𝑞 < 𝜏 > 𝑚∗
m* là khối lượng điện tử hiệu dụng, q là điện tích của hạt tải và <τ> là thời gian hồi
phục trung bình theo hàm phân bố năng lượng của điện tử.
Theo định luật Matthiessen :
𝑖
(1.6) = ∑ 1 𝜏𝑇 1 𝜏𝑖
τi là thời gian hồi phục của 1 quá trình tán xạ độc lập.
Có 5 cơ chế tán xạ cơ bản đặc trưng cho quá trình truyền tải điện tử trong tinh thể
bán dẫn ZnO :
(i) Cơ chế tán xạ pha tạp ion. Tại các vị trí của ion được pha tạp, xuất hiện
các hố thế Coulomb. Các hố thế này có thể được coi như những nhiễu loạn địa
phương, từ đó làm ảnh hưởng tới độ linh động của hạt tải.
21
(ii) Tán xạ trên các phonon quang dọc phân cực (polar LO-phonon). Các ion
trong tinh thể phân cực dao động tạo ra điện trường phân cực. Điện trường này
tương tác và làm ảnh hưởng đến độ linh động của điện tử đang chuyển động.
(iii) Tán xạ trên các phonon âm (Aucostic phonon). Ứng suất xuất hiện trên
phonon âm tạo ra thay đổi cấu trúc vùng năng lượng của vật liệu, tạo ra một thế
năng biến dạng. Thế năng biến dạng này ảnh hưởng đến độ linh động của điện tử.
(iv) Tán xạ do áp điện (Piezoelectric scattering). Dưới tác dụng của điện
trường ngoài, xuất hiện ứng suất trên tinh thể vật liệu có tính chất áp điện. Ứng suất
này ảnh hưởng đến độ linh động của điện tử.
(v) Tán xạ do sai hỏng. Điện tử bị giam giữ tại các tâm sai hỏng, vì thế nên
độ linh độ bị giảm.
Điện trở (ρ) của màng mỏng ZnO được xác định bởi nồng độ hạt tải (N) và
độ linh động (μ) theo công thức:
(1.7) 𝜌 = 1 (𝑁𝑒𝜇)
trong đó e là điện tích điện tử.
Ta biết rằng e là hằng số, do đó để có điện trở thấp thì nồng độ hạt tải (N) và
độ linh động (μ) sẽ phải đạt giá trị lớn nhất. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng
để có được nồng độ hạt tải lớn nhất thì phải tạo ra các khuyết thiếu ôxi và pha tạp.
Việc điều khiển nhiệt độ cũng như môi trường ủ có thể tạo ra các khuyết thiếu ôxi.
Bên cạnh việc tạo ra khuyết thiếu ôxi thì việc pha tạp cũng có thể làm thay đổi độ
dẫn điện của bán dẫn dẫn điện trong suốt. Khi các cation được thay thế bởi các
nguyên tố có hóa trị lớn hơn, điện tử thừa có thể trở thành các điện tử dẫn. Để tránh
trung hòa điện tích các nguyên tố thay thế thường có hóa trị lớn hơn để tạo ra các
điện tử thừa. Như đã biết màng mỏng ZnO có điện trở lớn nên có mật độ dòng thấp.
Do đó để giảm điện trở của nó thì ta phải tăng đồng thời cả nồng độ hạt tải và độ
linh động. Hu và cộng sự đã chỉ ra rằng các màng mỏng không hợp thức có các tính
chất điện và quang tốt nhưng các tính chất này không bền khi nhiệt độ tăng cao
[48]. Mặt khác để có được các màng mỏng ZnO có điện trở suất thấp và ổn định thì
việc pha tạp sẽ là một cách tiếp cận tốt.
22
Tóm lại, phần lớn các nghiên cứu để đạt được các màng mỏng ZnO có điện
trở suất thấp thường tập trung vào việc tăng nồng độ hạt tải tự do trong màng mỏng
thông qua việc sử dụng các chất pha tạp và các khuyết thiếu ôxi. Nhưng Johnson và
cộng sự cho rằng việc tăng nồng độ hạt tải thông qua pha tạp hoặc khuyết thiếu oxi
sẽ bị giới hạn bởi vì khi tăng nồng độ hạt tải sẽ làm giảm độ linh động của các hạt
tải và sẽ dẫn tới hiện tượng tán xạ giữa các hạt tải [54]. Do đó cần phải có sự cân
bằng giữa nồng độ hạt tải và độ linh động hạt tải để có được điện trở thấp.
Các tính chất quang của vật liệu bán dẫn bị ảnh hưởng bởi các hiệu ứng nội
tại và bên ngoài. Các chuyển tiếp quang nội tại diễn ra giữa các điện tử ở vùng dẫn
và lỗ trống ở vùng hóa trị bao gồm cả hiệu ứng kích thích do tương tác Coulomb.
Trong các mẫu có nồng độ tạp thấp các exciton cũng thể hiện trạng thái kích thích
bên cạnh trạng thái cơ bản của chúng. Các chuyển tiếp quang liên quan đến pha tạp
hoặc sai hỏng thường tạo ra các trạng thái gián đoạn của điện tử trong vùng cấm, do
đó ảnh hưởng đến cả quá trình hấp thụ và phát xạ quang.
Hình 1.2 mô tả cấu trúc vùng năng lượng của tinh thể ZnO. Tinh thể ZnO
có cấu trúc vùng cấm thẳng: tại vị trí k =0, tức tại tâm vùng Brillouin thì tinh thể
ZnO đạt cực đại tuyệt đối của vùng hóa trị và cực tiểu tuyệt đối của vùng dẫn. Cấu
trúc đám mây điện tử của O và Zn tương ứng là 1s22s22p4 và
1s22s22p63s23p63d104s2. Trong cấu hình điện tử của Zn không còn vị trí điện tử đã
được điền đầy nên Zn và Zn2+ không có từ tính. Theo Birman đưa ra thì ở giữa
vùng dẫn s của ZnO có đối xứng Ґ7. Vùng hóa trị p do tương tác giữa spin - quỹ
đạo và trường tinh thể nên chia làm 3 vùng suy biến ứng với các đối xứng Ґ7, Ґ7
và Ґ9. Đỉnh vùng hóa trị A có đối xứng Ґ9, còn hai vùng hóa trị thấp hơn B và C
có đối xúng Ґ7. Hàm sóng của lỗ trống trong các vùng con có đối xứng là Ґ9 Ґ7
Ґ7. Vùng hóa trị có đối xứng cao nhất ở Ґ9 và 2 nhánh thấp hơn có cấu trúc Ґ7.
Chuyển dời Ґ9 Ґ7 là chuyển dời phân cực Ec, chuyển dời T7 T7 là chuyển
dời mọi phân cực.
Theo tính toán của D. C. Reynolds và cộng sự, độ rộng vùng cấm trong 3
phân vùng A, B, C tại nhiệt độ T = 77K là 3,370 eV, 3,378 eV và 3,471 eV [113].
23
Hình 1.2: Cấu trúc vùng năng lượng của tinh thể ZnO (a) lý thuyết,
(b) thực nghiệm[113].
Khi ánh sáng đi từ môi trường này sang môi trường khác sẽ có một số hiện
tượng xuất hiện. Một số bức xạ ánh sáng có thể truyền qua môi trường, một số bị
hấp thụ và một số sẽ bị phản xạ tại bề mặt. Thêm nữa cường độ ban đầu của chùm
sáng chiếu lên bề mặt của màng mỏng sẽ phải bằng tổng cường độ ánh sáng truyền
qua, hấp thụ và phản xạ.
(1.8) IO = IT + IA + IR
Một dạng thay thế của phương trình trên là :
T + A + R = 1 (1.9)
trong đó T, A, R tương ứng sẽ là độ truyền qua (IT/IO), độ hấp thụ (IA/IO) và độ phản
xạ (IR/IO). Do đó các vật liệu có khả năng truyền qua tốt với độ hấp thụ và độ phản
xạ thấp được gọi là trong suốt.
Hiện tượng quang học xảy ra trong vật rắn, ví dụ như màng mỏng ZnO, có liên quan
đến sự tương tác giữa bức xạ điện từ với các nguyên tử, ion và điện tử. Trong các
tương tác này sự phân cực điện tử và năng lượng điện tử chuyển tiếp là quan trọng
nhất. Sự hấp thụ bởi phân cực điện tử được giải thích cho tần số ánh sáng trong
vùng lân cận của tần số hồi phục của các nguyên tử tạo thành [18]. Do đó với vật
liệu phi kim như màng mỏng ZnO hiện tượng hấp thụ tại bước sóng ngắn (< 400
nm) được giải thích bằng nguyên lý vùng năng lượng. Điều này phụ thuộc vào cấu
trúc vùng năng lượng điện tử của vật liệu, cấu trúc vùng năng lượng đối với vật liệu
bán dẫn như màng mỏng ZnO là tính chất rất quan trọng.
24
Hình 1.3 : Cơ chế hấp thụ photon của vật liệu phi kim ở đó một điện tử bị kích thích
nhảy lên vùng dẫn tạo ra một lỗ trống ở vùng hóa trị. Năng lượng của photon bị hấp
thụ là ∆E phải lớn hơn năng lượng vùng cấm Eg. Sự phát xạ photon ánh sáng bằng
chuyển trực tiếp điện tử qua vùng cấm [18].
Hình 1.4: Mối liên hệ giữa độ hấp thụ và vùng năng lượng trong kim loại [18].
Như mô tả trên hình 1.3, sự hấp thụ của photon ánh sáng xảy ra bởi sự kích
thích một điện tử từ vùng hóa trị nhảy qua vùng cấm lên vùng dẫn. Khi đó một điện
tử tự do trên vùng dẫn và một lỗ trống trong vùng hóa trị được tạo thành. Thêm nữa
năng lượng kích thích ∆E liên hệ với tần số hấp thụ photon dựa trên phương trình
điện tử chuyển tiếp: ∆E = hυ. Do đó hiện tượng hấp thụ chỉ có thể xảy ra nếu năng
lượng photon lớn hơn năng lượng vùng cấm hυ > Eg.
25
Hình 1.5: Phổ bức xạ điện từ [123].
Dựa vào lý thuyết trên, trong đó sự hấp thụ xảy ra khi hυ > Eg, chúng ta bàn thêm về
vật liệu kim loại. Như trong hình 1.4, ta có thể thấy do không có vùng cấm nên tất
cả các photon đều có đủ năng lượng để kích thích điện tử thành trạng thái năng
lượng cao hơn. Ngược lại đối với vật liệu bán dẫn như màng mỏng ZnO, hiện tượng
hấp thụ xảy ra khi năng lượng của photon trong một số dải bước sóng lớn hơn Eg
trong khi hiện tượng trong suốt xảy ra khi năng lượng của photon tại một số dải của
bước sóng nhỏ hơn Eg. Đây chính là lý do tại sao màng mỏng ZnO lại trong suốt
trong vùng nhìn thấy (vùng ánh sáng nhìn thấy nằm trong dải phổ hẹp với bước
sóng từ 400 – 700 nm [123] (hình 1.5).
Độ truyền qua và độ phản xạ được để tính toán hệ số hấp thụ của màng mỏng với
các bước sóng khác nhau. Hệ số hấp thụ α được biểu diễn bởi công thức [128]:
(1.10) 𝛼 = 𝑙𝑛 1 𝑡 (1 − 𝑅)2 𝑇
Trong đó t là độ dày của màng mỏng, T là độ truyền qua, R là độ phản xạ. Thêm
nữa từ hệ số hấp thụ ta có thể chuyển sang một phương trình khác liên hệ với vùng
cấm Eg cho chất bán dẫn vùng cấm thẳng như ZnO theo công thức sau [126]:
1 2
(1.11) 𝛼ℎυ ≈ (ℎυ − 𝐸𝑔)
Với hυ là năng lượng photon.
26
1.2.3. Cấu trúc, tính chất điện, quang của ZnO pha tạp
ZnO được biết đến là bán dẫn có vùng cấm rộng, khi pha tạp vào ZnO tùy
từng loại mà ta có thể thay đổi được tính dẫn trong ZnO là loại n hay loại p. Một số
nguyên tố như: N, P, As, Ag và Sb khi pha tạp vào ZnO đã làm cho ZnO thể hiện
tính dẫn điện loại p. Bên cạnh đó, môt số nguyên tố khác như: Al, Mn, Ga, Ni… khi
pha tạp vào ZnO thì lại làm cho ZnO có tính dẫn điện loại n. Trong số các nhóm
nguyên tố đã được đề cập, Al là một kim loại phổ biến trên Trái đất chỉ sau Ôxi và
Nitơ chính vì vậy nó có giá thành rẻ và an toàn. Al có cấu hình điện tử là
1s22s22p63s23p1 thuộc nguyên tố nhóm p, cấu hình điện tử của Al có 3 điện tử lớp
ngoài cùng nên Al có hóa trị là III. Năng lượng ion hóa nhỏ nên dễ nhường 3 điện
tử lớp ngoài cùng.
Khi pha tạp thì Al3+ sẽ thay thế cho Zn2+ nên sẽ dư ra một điện tử, chính điện
tử đó đóng vai trò tạo nên bán dẫn loại n và tăng độ dẫn điện của vật liệu. Al có cấu
trúc lập phương tâm mặt, cấu trúc tinh thể của Al được miêu tả ở Hình 1.8.
ZnO là một bán dẫn loại n, khi pha tạp Al vào thì ion Al3+ đi vào mạng tinh
thể của ZnO bằng cách thay thế Zn2+. Như vậy, mỗi ion Al3+ mà thay thế vào vị trí
của Zn2+ thì mạng tinh thể ZnO sẽ cho một electron tự do và có thể làm tăng độ dẫn
điện của ZnO. Khi không pha tạp thì ZnO thể hiện bán bẫn loại n với mật độ điện tử
khoảng 1015 - 1017 cm-3.Theo các nghiên cứu khác nhau thì mỗi điều kiện chế tạo lại
cho một nồng độ pha tạp tốt nhất khác nhau, nhưng nhìn chung khi pha tạp ra bán
dẫn loại n thì sẽ đơn giản hơn khi pha tạp ra bán dẫn loại p. Nhóm nguyên tố III như
Al, Ga, In phù hợp với Zn và nhóm nguyên tố VII như Cl, I phù hợp với O nên có
thể pha tạp để tạo ra bán dẫn loại n. Trên thế giới có nhiều nhóm đã sử dụng những
phương pháp khác nhau nhằm pha tạp Al, Ga vào màng mỏng ZnO cho kết quả tốt
với chất lượng cao về độ dẫn cũng như độ truyền qua. Tính chất vật lý của màng
mỏng phụ thuộc vào nhiệt độ đế cũng như nồng độ pha tạp, độ dày màng mỏng .
Có thể nói tính chất điện là một trong những yếu tố quan trọng nhất của màng
mỏng TCO. Với ZnO không tạp thì tính chất điện được quyết định theo nút khuyết
ôxy mà mật độ của chúng thì khó kiểm soát được. Việc giảm số lượng nút khuyết
27
hoặc ôxy hóa do không khí làm ảnh hưởng đến tính dẫn điện của ZnO, do vậy độ
linh động của điện tử có vai trò quan trọng hơn là nồng độ hạt mang điện. Bên cạnh
đó sự gia tăng nồng độ hạt tải trong màng mỏng ZnO pha tạp Al cũng liên quan đến
độ rộng vùng cấm. Nếu như trước khi pha tạp, vùng dẫn của ZnO dường như không
bị chiếm chỗ bởi điện tử, khi pha tạp Al đã làm tăng điện tử tự do, vì thế điện tử
chiếm vị trí ở vùng dẫn và làm tăng độ dẫn điện.
Tính chất quang của màng mỏng AZO được thể hiện thông qua sự tương tác
giữa sóng điện từ với vật liệu. Vì AZO là vật liệu bán dẫn, các điện tử có mức năng
lượng ở vùng hóa trị, khi được kích thích bởi năng lượng thích hợp sẽ chuyển lên
vùng dẫn để lại lỗ trống ở vùng hóa trị. Ở vùng dẫn, trạng thái điện tử là không bền
nên điện tử có xu hướng chuyển xuống vùng hóa trị và tái hợp với lỗ trống tạo ra
photon có năng lượng bằng với sự chênh lệch mức năng lượng vùng hóa trị-vùng dẫn.
1.2.4. Các phương pháp chế tạo
Các tính chất của màng mỏng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp chế tạo.
Các phương pháp này được chia ra làm hai phương pháp chính là phương pháp vật
lý và phương pháp hóa học.
1.2.4.1. Các phương pháp vật lý
Trong trường hợp phương pháp vật lý, nguyên tử được chuyển trực tiếp
trong pha khí từ vật liệu nguồn được lắng đọng lên bề mặt tạo thành một lớp
màng mỏng.
M. Fakhar Alam và cộng sự đã chế tạo màng mỏng ZnO có độ dày 180 nm
với kích thước hạt tăng từ 30 nm lên 61 nm khi nhiệt độ ủ tăng từ 350oC lên 450oC
bằng phương pháp bốc bay nhiệt [7]. Phương pháp bốc bay chùm điện tử có thể
điều khiển được tốc độ bốc bay từ 1nm/giây đến 10 nm/giây. Khi tăng nhiệt độ đế
từ nhiệt độ phòng lên 400oC thì điện trở của các màng ZnO lại giảm từ 14,65 x 10-2
Ω.cm xuống 2,54 x 10-2 Ω.cm [3]. Trong khi đó với màng ZnO pha tạp 1%Al, A.
Kuroyanagi đã giảm điện trở xuống còn 1,0 x 10-3 Ω.cm và độ truyền qua trên 90%
với mẫu có độ dày 100 nm và nhiệt độ đế là 300oC[67].
28
Phương pháp bốc bay chùm phân tử được công bố lần đầu tiên vào năm 1958
bởi K. G. Günther. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong chế tạo các linh
kiện bán dẫn như transistor và nó được coi là công cụ cơ bản để phát triển của công
nghệ nano. Việc lựa chọn vật liệu làm đế đóng vai trò rất quan trọng trong việc chế
tạo màng mỏng bằng phương pháp này. Đế sapphire được dùng khá nhiều trong
phương pháp này với các ưu điểm như giá thành thấp, trong suốt trong vùng ánh
sáng khả kiến, cấu trúc mạng tinh thể lục giác [25, 36, 38, 57, 142]. Tuy nhiên
nhược điểm của đế này là mật độ sai lệch mạng cao và độ khớp mạng thấp. Chính vì
sự sai khác này làm tăng ứng suất dẫn đến ảnh hưởng đến các tính chất điện và
quang của màng mỏng ZnO. Để giảm nhược điểm này một số tác giả đã chế tạo
thêm lớp đệm như MgO [26, 45, 120] hoặc GaN [46, 64, 65] trước khi lắng đọng
lớp ZnO lên. Để chế tạo các màng mỏng ZnO có chất lượng cao việc làm sạch
buồng chế tạo cũng đóng vai trò quan trọng. Việc ủ nhiệt sẽ cải thiện hơn nữa chất
lượng của màng cũng như cải thiện cấu trúc, tính chất quang và điện.
Wang và cộng sự đã chế tạo màng mỏng ZnO trên đế sapphire với các nhiệt
độ khác nhau. Với nhiệt độ nhỏ hơn 700oC độ linh động khá thấp nhưng khi tăng
nhiệt độ lên 800oC và 900oC thì độ linh động của hạt tải tăng vọt lên 51cm2/VS và
81 cm2/Vs [134].
Phún xạ là một trong những kĩ thuật hay được sử dụng để chế tạo các màng
mỏng chất lượng cao trong chân không. Kĩ thuật phún xạ bao gồm phún xạ DC,
phún xạ magnetron RF [21, 143, 146]. H. Czternastek [21] đã chế tạo màng mỏng
ZnO và AZO bằng phương pháp phún xạ DC với áp suất thay đổi. Các màng đều
cho kết quả truyền qua 80% trong vùng khả kiến, điện trở suất nhỏ nhất thu được
với mẫu pha tạp 3%Al là 1,3 x 10-3 Ω.cm. S. Youssef và cộng sự [146] chế tạo
màng ZnO bằng phương pháp phún xạ RF với tốc độ khí Argon và Ôxi khác nhau.
Các mẫu đều có định hướng theo mặt tinh thể (002) và độ truyền qua trên 80%.
Bốc bay xung laser sử dụng nguồn xung laser năng lượng cao bắn phá vào bề
mặt của bia vật liệu làm vật liệu bị bay hơi và lắng đọng trên đế tạo thành màng
mỏng [58, 133, 137]. Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp lắng đọng pha
hơi vật lý khác là thời gian chế tạo nhanh, có thể hoạt động với nhiều loại khí.
29
Màng mỏng ZnO được E A Martin-Tovar và đồng nghiệp [130] chế tạo trên đế
ITO/thủy tinh bằng phương pháp bốc bay xung laser. Màng mỏng ZnO thu được có
năng lượng vùng cấm Eg = 3,2 eV, độ truyền qua đạt trên 85%. A.O. Dikovska và
cộng sự [34] đã màng mỏng ZnO trên đế SiO2 (001) với các nhiệt độ đế từ 25oC
đến 500oC. Tất cả các màng mỏng ZnO đều định hướng theo mặt (002) và độ truyền
qua của màng ZnO giảm khi áp suất ôxi tăng.
1.2.4.2. Các phương pháp hóa học
Phương pháp hóa ở dạng lỏng hoặc khí được dùng để chế tạo màng mỏng.
Các màng mỏng được tạo thành từ dung dịch tiền chất dưới sự thay đổi hóa học tại
bề mặt vật rắn. Kĩ thuật lắng đọng hóa học được phân loại theo pha của tiền chất
như: i) lắng đọng hóa pha hơi, ii) lắng đọng hóa dung dịch, iii) lắng đọng phun nhiệt
phân, iv) lắng đọng bằng điện hóa, v) phương pháp sol-gel.
a) Lắng đọng hóa pha hơi
Phương pháp lắng đọng hóa pha hơi là phương pháp lắng đọng dùng để chế
tạo vật liệu có chất lượng, hiệu suất cao và thường được dùng trong chân không.
Phương pháp này thường được dùng chế tạo các màng mỏng trong ngành công
nghiệp bán dẫn. Trong phương pháp này một hoặc nhiều hơi tiền chất sẽ tương tác
với nhau hoặc phân hủy trên bề mặt của đế để tạo ra sản phẩm mong muốn trên đế.
Các sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình phản ứng hoặc phân hủy sẽ bị loại bỏ
bằng cách thổi ra ngoài buồng chế tạo bằng dòng khí.
Có nhiều loại CVD khác nhau, sự khác nhau này nằm ở chỗ các phản ứng
hóa học này bắt đầu. Một số điều kiện hoạt động của phương pháp CVD:
- Lắng đọng hơi hóa học điều kiện áp suất thường (Atmospheric pressure
CVD - APCVD).
- Lắng đọng hơi hóa học điều kiện áp suất thấp (Low-pressure CVD
(LPCVD): phương pháp này dùng để làm giảm phản ứng pha khí không mong
muốn để cải thiện chất lượng màng mỏng.
- Lắng đọng hơi hóa học điều kiện áp suất cao (Ultrahigh vacuum CVD -
UHVCVD).
30
Bên cạnh đó có một số phương pháp CVD khác như: CVD có hỗ trợ của thay
đổi nhiệt độ đế (Hot wall CVD, Cold wall CVD), CVD tăng cường plasma (Plasma-
Enhanced CVD - PECVD)…
A. Dutta và S. Basu [36] đã chế tạo màng mỏng ZnO với độ dày từ 0,3 đến 1
µm bằng phương pháp spay-CVD. Các màng thu được có kết quả độ rộng vùng cấm
là Eg = 3,31 eV và điện trở suất của màng đã được ủ nhiệt là 122,9 Ω.cm. Kim và
cộng sự [60] sử dụng phương pháp CVD tăng cường plasma để chế tạo màng ZnO
với các nhiệt độ đế khác nhau. Kết quả chỉ ra rằng khi tăng nhiệt độ đế lên cao sẽ
làm tăng khả năng định hướng của màng ZnO theo mặt (002). Các màng mỏng ZnO
cũng cho kết quả độ truyền qua trên 85% trong vùng khả kiến. Jie Sun và cộng sự
[125] cũng sử dụng phương pháp CVD tăng cường plasma để chế tạo màng mỏng
ZnO và ZnO pha tạp Bo. Kết quả cho thấy các màng mỏng có định hướng theo mặt
(002), khi pha tạp độ rộng vùng cấm tăng từ Eg = 3,39 eV lên Eg = 3,57 eV và độ
truyền qua trên 85% trong vùng khả kiến. Màng mỏng ZnO:B có độ dày 360 nm
cho kết quả tính chất điện tốt nhất với điện trở suất là 3,4 x 10-4 Ω.cm, nồng độ hạt
tải là 1 x 1021 cm-3 và độ linh động hạt tải là 13,5 cm2/V.s.
b) Lắng đọng hóa dung dịch
Phương pháp lắng đọng hóa dung dịch (Chemical Solution Deposition hoặc
Chemical Bath Deposition - CBD) sử dụng dung dịch tiền chất là các muối hữu cơ
kim loại hòa tan trong dung môi hữu cơ. Phương pháp này bao gồm 2 bước là tạo
mầm và phát triển hạt dựa trên sự hình thành pha rắn từ dung dịch. Trong quá trình
lắng đọng, đế được ngâm trong dung dịch chứa tiền chất. Phương pháp này có thể
tạo ra được các màng mỏng có độ ổn định, liên kết tốt bằng quy trình đơn giản.
P.B. Taunk và cộng sự [129] đã chế tạo màng mỏng ZnO bằng phương pháp
lắng đọng hóa dung dịch với các nồng độ chất ổn định TEA (triethanolamine) khác
nhau. Các kết quả cho thấy khi tăng nồng độ chất ổn định lên thì độ truyền qua và
năng lượng vùng cấm Eg của các màng mỏng tăng. J Ouerfelli và đồng nghiệp [94]
cũng dùng phương pháp này để chế tạo màng mỏng ZnO. Các màng ZnO được ủ
nhiệt ở 300oC với thời gian 30 phút trong môi trường không khí và 300oC với thời
gian 2 giờ chân không. Các màng mỏng ZnO thu được đều có cấu trúc lục giác, tính
31
1, nồng độ hạt tải là 1018 cm-3, độ linh động hạt tải là 1 cm2/V.s. Các màng mỏng
chất điện tốt nhất đạt được với màng ủ trong chân không, độ dẫn điện là 15 (Ω.cm)-
ZnO pha tạp Mg được Nina Winkler và cộng sự [138] chế tạo bằng phương pháp
này cho kết quả các màng kết tinh theo định hướng mặt (002). Các màng đều có độ
truyền qua trên 85% và năng lượng vùng cấm nằm trong khoảng từ 3,42 – 3,55 eV.
c) Lắng đọng phun nhiệt phân
Phương pháp lắng đọng bằng phun nhiệt phân (Spray Pyrolysis Deposition -
SPD) là kĩ thuật phun dung dịch chứa các muối hòa tan của hợp chất mong muốn
lên trên đế nóng. Phương pháp phun nhiệt phân có thể được hiểu là cách tổng hợp
vật liệu mà trong đó các thành phần của pha hơi phản ứng với nhau để tạo thành vật
liệu rắn trên các đế. Trong phương pháp này các phản ứng hóa học là đặc tính cần
thiết xảy ra. Phương pháp này có một số điểm tương đồng với phương pháp lắng
đọng hóa dung dịch.
N. Lehraki và cộng sự [69] đã chế tạo màng ZnO bằng phương pháp phun
nhiệt phân từ 3 loại tiền chất khác nhau (kẽm acetate, kẽm nitrate và kẽm chloride).
Kết quả cho thấy các màng mỏng thu được có năng lượng vùng cấm nằm trong
khoảng 3.02 – 3,35 eV, độ truyền qua khoảng 80% với màng chế tạo từ tiền chất
kẽm acetate. U. Alver và cộng sự [8] chế tạo màng ZnO bằng phương pháp này trên
đế phủ FTO với các nhiệt độ và dung dịch tiền chất khác nhau. Kết quả cho thấy với
dung dịch tiền chất là kẽm acetate khi tang nhiệt độ lên cao thì độ truyền qua của
màng mỏng ZnO càng cao còn với kẽm chloride thì ngược lại.
d) Lắng đọng bằng điện hóa
Lắng đọng điện hóa (Electrochemical Deposition - ECD) là kỹ thuật trong đó
màng mỏng của vật liệu rắn được lắng đọng từ các ion trong dung dịch lên bề mặt
dẫn điện. Dựa trên điện trường tác dụng trên tế bào điện phân, kỹ thuật ECD có thể
được phân loại thành ba loại khác nhau: a) với một điện thế không đổi
(potentiostatic) b) với mật độ dòng không đổi (galvanostatic) và c) điện thế xung
theo chu kì. Trong trường hợp lắng đọng dùng điện thế xung, các giá trị điện thế và
thời gian đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các tính chất của màng được
lắng đọng.
32
Màng mỏng ZnO có năng lượng vùng cấm là Eg = 3,27 eV và độ truyền qua
trên 80% đã được Hassiba Rahal và cộng sự [109] chế tạo bằng phương pháp lắng
đọng điện hóa. Màng mỏng bán dẫn loại n ZnO có điện trở suất thấp 6.54 Ω.cm,
nồng độ hạt tải 1,3 x 1017 cm-3 và độ linh động hạt tải 7,35 cm2/V.s. T. Mahalingam
và cộng sự [80] chế tạo màng ZnO bằng phương pháp lắng đọng điện hóa với điện
thế là 1,1V và nhiệt độ của bể điện hóa là 80oC. Màng mỏng ZnO thu được có định
hướng nhẹ theo trục c, độ truyền qua khoảng 80% và năng lượng vùng cấm Eg =
3,32 eV.
e) Phương pháp sol-gel
Phương pháp sol-gel là phương pháp hóa ướt dùng để lắng đọng vật liệu từ
dạng keo dung dịch (sol) thành mạng lưới liên kết (gel) của các hạt rời rạc hoặc các
chuỗi polymer. Phương pháp này là một trong những phương pháp phổ biến dùng
để chế tạo các màng mỏng ôxít kim loại hữu cơ lên các đế [148].
Hình 1.7: Phương pháp sol-gel.
(https://www.gelest.com/applications/sol-gel-applications)
Phương pháp sol-gel bao gồm 5 bước chính:
- Các phản ứng thủy phân của alkaoxide kim loại tiền chất xảy ra để tạo
thành dung dịch.
33
- Quá trình tạo thành gel: trong quá trình này các liên kết kim loại-oxi-kim
loại hoặc kim loại-hydroxy-kim loại được hình thành.
- Quá trình tổng hợp: các pha lỏng còn lại trong gel tiếp tục cô đặc lại với
mạng liên kết đã hình thành ở quá trình trước.
- Quá trình làm khô gel: trong quá trình này gel được cô đặc ở trên sẽ bị
phá vỡ cấu trúc xốp để tạo thành xerogel.
- Quá trình ủ nhiệt ở nhiệt độ cao để phân hủy các nhóm M-OH.
Có 3 phản ứng với các nhóm chức thường được dùng để mô tả quá trình thủy phân
và quá trình cô đặc trong phương pháp sol-gel:
(1.12) M-X + H20 → M-OH + HX
M-OH + X-M → M-O-M + HX (1.13)
M-OH + HO-M → M-O-M + H20 (1.14)
Trong đó M là kim loại, X là các gốc halogen, acetate.
Phương trình (1.12) liên quan đến phản ứng thủy phân, còn phương trình (1.13) và
(1.14) liên quan đến phản ứng cô đặc. Trong hệ gồm nhiều thành phần, tốc độ thủy
phân phụ thuộc vào loại tiền chất do đó hydoxide kim loại sẽ được tạo ra với các tốc
độ khác nhau do vậy có thể điều khiển được tốc độ cô đặc. Các hydroxide kim loại
tiếp tục phản ứng để tạo ra các hạt ôxít kim loại. Dưới môi trường hóa và nhiệt độ
thích hợp các hạt sẽ tạo thành mạng lưới gel liên kết 3 chiều liên tục. Sau khi ủ
nhiệt gel đã phủ trên đế ở nhiệt độ cao, các liên kết gel sẽ bị phá hủy ta sẽ thu được
các màng ô-xít kim loại.
Các kĩ thuật nhúng phủ (dip coating), quay phủ (spin coating) và phun phủ
(spray coating) là ba kĩ thuật phổ biến nhất của phương pháp sol-gel dùng để chế
tạo các màng mỏng. Kĩ thuật quay phủ là một trong những kĩ thuật phổ biến dùng
để chế tạo màng mỏng trên bề mặt các loại đế khác nhau. Các ưu điểm của phương
pháp quay phủ như :
- Phương pháp đơn giản, có thể điều khiển được nồng độ tạp.
- Phù hợp với nhiều kích thước của đế.
34
- Có thể tạo ra màng mỏng có độ đồng nhất cao và có thể điều khiển được
độ dày của màng mỏng.
- Quá trình phản ứng hóa học được kiểm soát bởi nhiệt độ và nồng độ.
- Có thể chế tạo nhiều lớp cho phép chế tạo các lớp với các tính chất quang
có thể thay đổi.
- Phương pháp này không yêu cầu điều kiện chân không, công suất.
- Phương pháp này rất rẻ tiền.
Phương pháp quay phủ có nguyên lý khá cơ bản dựa trên lực ly tâm. Đầu
tiên đặt đế lên trên mặt phẳng (vuông góc với trục quay của thiết bị), nhỏ dung dịch
tiền chất lên trên bề mặt đế. Dung dịch tiền chất dàn đều trên bề mặt đế và tạo thành
màng mỏng dưới tác dụng của lực ly tâm. Kĩ thuật quay phủ bao gồm các bước
được mô tả trong hình 1.8.
Hình 1.8: Kĩ thuật quay phủ (http://www.ossila.com/pages/spin-coating).
Bước 1: Dung dịch được nhỏ lên trên bề mặt của đế, lượng dung dịch này
thường lớn hơn dung dịch cần thiết để tạo màng mỏng.
Bước 2: Đế được gia tốc lên tốc độ quay cần thiết, trong quá trình quay này
dung dịch tiền chất được đẩy ra phía ngoài. Đế tiếp tục quay với vận tốc không đổi
và dung dịch tiền chất được trải đều trền bề mặt đế dưới tác dụng của lực ly tâm. Độ
dày của màng được quyết định bởi độ nhớt của dung dịch.
35
Bước 3: Dung dịch được bay hơi và cô đặc lại để tạo thành lớp màng mỏng
trên bề mặt của đế.
N. B. Patil và cộng sự [99] đã chế tạo màng mỏng ZnO bằng phương pháp quay phủ
để làm cảm biến phát hiện khí NO2. Màng mỏng ZnO có năng lượng vùng cấm Eg =
3,21 eV, và có khả năng phát hiện khí NO2 ở nồng độ thấp 5 ppm. S. A.
Kamaruddin và công sự [56] đã chế tạo màng ZnO bằng phương pháp này với các
nồng độ dung dịch tiền chất khác nhau. Kết quả cho thấy độ truyền qua cao nhất
gần 80% thu được đối với mẫu có nồng độ dung dịch là 0,7M. Raghu và cộng sự
[107] nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số quay phủ lên cấu trúc và tính chất
quang của màng mỏng ZnO. Kết quả cho thấy màng mỏng ZnO với độ dày 550nm
có độ kết tinh tốt và độ truyền qua cỡ 80% thu được với màng chế tạo từ dung dịch
có nồng độ 0,8M, quay phủ 10 lần với tốc độ quay 3000 vòng/phút.
Với những ưu điểm nổi bật như trên nên phương pháp quay phủ được sử
dụng trong việc chế tạo các màng mỏng trong luận án này.
1.2.5. Tiềm năng ứng dụng của ZnO và ZnO pha tạp
ZnO và ZnO pha tạp là vật liệu có tiềm năng ứng dụng cao bởi các tính chất
tốt như: bán dẫn có điện trở thấp, độ truyền qua cao, độ ổn định nhiệt cao, giá thành
rẻ. Với các tính chất tuyệt vời đó màng mỏng ZnO và ZnO pha tạp được ứng dụng
làm quang xúc tác, pin mặt trời, các loại cảm biến…
a) Cảm biến khí
Mitra và cộng sự đã chế tạo màng ZnO bằng phương pháp lắng đọng hóa học
cho ứng dụng làm cảm biến khí [84]. Kết quả cho thấy cảm biến có độ nhạy cao khi
phát hiện được 3% thể tích của khí hydro ở 150oC. Bên cạnh đó cảm biến ZnO cũng
cho độ nhạy cao với nồng độ khí hóa lỏng trong không khí là 0,4 – 1,6%. Ảnh
hưởng của độ dày màng lên cảm biến cũng được Chang và cộng sự báo cáo [22].
Họ chế tạo màng ZnO bằng phương pháp phún xạ RF lên đế SiO2/Si với chiều dày
màng từ 65 nm đến 390 nm. Các kết quả cho thấy màng có độ dày 65 nm cho kết
quả nhạy và phản hồi nhanh nhất.
36
Bên cạnh đó ZnO pha tạp cũng được nghiên cứu rộng rãi cho ứng dụng làm
cảm biến nhạy khí. Nanto và cộng sự đã chế tạo cảm biến khí ZnO pha tạp Al dùng
cho công nghiệp chế biến cá [89, 90, 91]. Màng mỏng ZnO pha Al đã làm tăng độ
nhạy và khả năng nhận biết của cảm biến với các mùi từ hải sản như khí
trimethylamine (TMA) và dimethylamine (DMA). Họ cũng thấy rằng điện trở của
màng mỏng ZnO pha tạp Al sau khi tiếp xúc với khí NH3 (200 ppm) lớn gấp 3 lần
so với màng ZnO không pha tạp. Dayan và cộng sự [30, 31] đã nghiên cứu phản hồi
của màng ZnO pha tạp Mo với các khí H2, CO và CH4. Các cảm biến màng ZnO
pha tạp Mo (7%) có độ nhạy với khí H2 cao hơn so với CO và CH4. Họ cũng nghiên
cứu ảnh hưởng của việc pha tạp Sb lên màng ZnO với màng ZnO không pha tạp
trong việc ứng dụng làm cảm biến khí. Các màng ZnO pha tạp Sb cho thấy độ nhạy
cao hơn với khí H2, CO và CH4 so với các cảm biến ZnO không pha tạp [30, 31].
b) Pin mặt trời
R. Pietruszka và cộng sự đã chế tạo pin mặt trời có cấu trúc n-ZnO/p-Si với
lớp ZnO dạng thanh đóng vai trò làm lớp dẫn n [102]. Màng ZnO được chế tạo bằng
phương pháp lắng đọng lớp nguyên tử nhiệt độ thấp với chiều dày từ 50 nm đến 500
nm. Kết quả chỉ ra rằng khi tăng chiều dày của lớp màng ZnO từ 50 nm lên 500 nm
thì hiệu suất chuyển đổi năng lượng tăng từ 4,2% lên 10,9%. Tương ứng với nó là
thế hở mạch (VOC) tăng từ 306 mV lên 435 mV, dòng ngắn mạch (ISC) tăng từ 28,4
mA/cm2 lên 35,1 mA/cm2 và hệ số lấp đầy (FF) tăng từ 48 lên 71. Chia-Yu Lin và
cộng sự [74] chế tạo lớp hạt nano ZnO và đĩa nano ZnO bằng phương pháp lắng đọng
hóa học sau đó phân hủy nhiệt. Các màng ZnO này đóng vai trò làm lớp photoanode
trong pin mặt trời nhạy sáng (dye-sensitized solar cell - DSSC). Kết quả chỉ ra rằng
với lớp photoanode làm bằng đĩa nano ZnO cho hiệu suất chuyển đổi quang sang điện
là 6,06% cao hơn so với việc dùng lớp photoanode làm bằng hạt nano ZnO là 2,92%.
K. Fujimoto và cộng sự [39] chế tạo pin mặt trời bằng phương pháp điện hóa với 2
cấu trúc là Cu2O/ZnO và CuO/ZnO. Kết quả cho thấy pin mặt trời với cấu trúc
Cu2O/ZnO có hiệu suất chuyển đổi quang sang điện là 6,9 × 10-2% trong khi cấu trúc
CuO/ZnO có hiệu suất chuyển đổi quang sang điện thấp là 1,0×10-5%.
37
1.3. Vật liệu bán dẫn nền CuO
Đồng thường có hai trạng thái ôxi hóa là +1 và +2, trong một số trường hợp
đặc biệt đồng có thể có hóa trị 3 nhưng không tồn tại lâu. Do đó đồng 1 ôxít (Cu2O)
và đồng 2 ôxít (CuO) là hai dạng ổn định của đồng ôxít. CuO thu hút được sự quan
tâm đặc biệt bởi là hợp chất đơn giản nhất của các hợp chất đồng với các tính chất
vật lý thú vị như siêu dẫn nhiệt độ cao. Điều này dẫn đến việc mở rộng nghiên cứu
trong chế tạo, các tính chất và khả năng ứng dụng của nó trong các thiết bị.
Đồng ô xít có thể chế tạo dễ dàng bằng cách nung Cu2O hoặc Cu trong
không khí tại nhiệt độ 1273-1373 K. Phương trình phản ứng tạo thành CuO
như sau:
2⁄ O2 → 2CuO
(1.15) Cu2O + 1
(1.16) 2Cu + 2O2 → 2CuO
Nhưng trong công nghiệp CuO được chế tạo bằng cách nung nóng quặng
malachite, CuO được sản xuất theo phản ứng dưới đây
(1.17) CuCO3.Cu(OH)2 → 2CuO + CO2 + H2O + O2
CuO được nghiên cứu rộng rãi trong những thập kỉ gần đây với các đánh giá về tính
quang và điện của nó. Các màng mỏng CuO được chế tạo thành công bằng nhiều
phương pháp khác nhau như bốc bay nhiệt [49], phun nhiệt phân [10, 12, 86, 98],
bốc bay plasma [72, 117], phún xạ DC, RF [11, 35, 97, 100], điện hóa [16, 33, 79,
118], sol-gel [121, 73, 140]. Những năm gần đây các nghiên cứu về CuO tập trung
vào nghiên cứu về các thông số ảnh hưởng và cơ chế phát triển của CuO. Bên cạnh
đó một số nghiên cứu thảo luận sâu về cấu trúc vùng, tính chất nhiệt, tính chất điện
và tính chất quang của CuO.
38
1.3.1. Cấu trúc tinh thể
Hình 1.9: Cấu trúc tinh thể đơn tà của CuO.
6 . Một ô mạng đơn
(https://www.nature.com/articles/srep39584?platform=oscar&draft=journal)
Tinh thể CuO có cấu trúc đơn tà với nhóm đối xứng là 𝐶2ℎ
tà có 4 phân tử CuO, trong đó mỗi nguyên tử Cu liên kết với 4 nguyên tử ôxy theo
kiểu phối trí vuông phẳng còn mỗi nguyên tử ôxy liên kết với 4 nguyên tử Cu theo
kiểu tứ diện lệch. Hằng số mạng của CuO là a = 4,6837 Ǻ, b = 3,4226 Ǻ, c = 5,1288
Å, α = γ = 90o, β = 99,54o.
Các tính chất của CuO được thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Bảng tổng kết một số tính chất của CuO.
Nhóm đối xứng C2/c
a = 4,6837 Ǻ
b = 3,4226 Ǻ
Hằng số mạng c = 5,1288 Ǻ
α = γ = 90o
β = 99,54o
Thể tích ô mạng 81,08 Ǻ3
39
Khoảng cách
Cu - O 1,96 Ǻ
Cu -Cu 2,62 Ǻ
O - O 2,90 Ǻ
Khối lượng nguyên tử 79,55g/mol
Mật độ ρ = 6,32 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy 1134oC
Nhiệt độ sôi 2000oC
Các điều kiện và phương pháp chế tạo ảnh hưởng rất lớn lên sự phát triển
của màng mỏng. Đúng như vậy, trong một phương pháp lắng đọng, nhiệt độ lắng
đọng là một thông số quan trong để tạo ra được màng mỏng có chất lượng cao. Ảnh
hưởng của các thông số như nhiệt độ ủ, nhiệt độ của bể điện hóa lên cấu trúc của
màng mỏng CuO được chế tạo với các phương pháp khác nhau đã được chỉ ra. Ta
có thể thấy màng mỏng Cu2O thường được hình thành với nhiệt độ thấp (khoảng
200oC) trong khi màng CuO lại yêu cầu nhiệt độ cao hơn từ 300oC đến 500oC [41].
Ooi và cộng sự [91] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ oxy trên cấu trúc của màng
mỏng đồng ôxít (CuO) và tìm thấy sự có mặt của ba pha ôxít đồng khác nhau:
Cu2O, Cu4O3 và CuO. Sự xuất hiện của các pha này phụ thuộc mạnh vào tỷ lệ khí
oxy. Có thể thấy, ở tỷ lệ oxy thấp màng mỏng Cu2O có cấu trúc lập phương được
lắng đọng, khi tăng tỷ lệ oxy lên thì thu được màng mỏng CuO có cấu trúc đơn tà.
Quá trình ôxy hóa phụ thuộc vào nhiều thông số như: nhiệt độ, thời gian ủ, áp suất
ôxy. Màng mỏng đơn pha CuO chế tạo bằng phương pháp ôxy hóa nhiệt thường thu
được khi ủ tạo nhiệt độ cao trong môi trường ôxy còn tại nhiệt độ thấp thì sẽ tạo ra
các pha ôxít đồng khác nhau. Funda Aksoy Akgul [6] đã chế tạo màng mỏng CuO
bằng phương pháp lắng đọng hóa học (chemical bath deposition - CBD), kết quả
cho thấy rằng nhiệt độ ủ không ảnh hưởng đến cấu trúc của các màng mỏng. Khi
tăng nhiệt độ ủ từ nhiệt độ phòng lên 600oC kích thước hạt của màng mỏng CuO
tăng đáng kể từ 25 nm lên 55 nm nhưng không làm thay đổi pha. Tương tự như vậy
40
đối với các màng mỏng CuO được chế tạo bằng phương pháp sol-gel [112]. Tuy
nhiên, không có sự thay đổi pha nào được nhìn thấy đối với màng mỏng CuO lắng
đọng với phương pháp điện hóa.
Bảng 1.3. Sự phát triển của màng mỏng CuO với các phương pháp chế tạo khác nhau.
Phương pháp chế tạo Các thông số Các pha tinh thể Tài liệu tham khảo
Ôxy hóa nhiệt Nhiệt độ [49]
150oC Cu2O, Cu
200oC Cu2O
250oC CuO
Phún xạ RF Tỷ lệ ôxy [91]
10% Cu2O
20% Cu3O4
30% CuO
40% CuO
50% CuO
Điện hóa Nhiệt độ bể điện hóa [30]
45oC CuO
60oC CuO
75oC CuO
90oC CuO
Sol-gel Nhiệt độ ủ [112]
300oC Cu2O
400oC CuO
500oC CuO
Lắng đọng hóa học Nhiệt độ ủ [6]
CuO Mẫu vừa chế tạo
200oC CuO
400oC CuO
600oC CuO
41
Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận sự ảnh hưởng của các thông số thực nghiệm
lên kích thước tinh thể, chẳng hạn như: nhiệt độ đế, thời gian lắng đọng, tính chất
và nồng độ của các dung dịch tiền chất, pha tạp.
1.3.2. Tính chất vật lý của CuO
Tính chất điện:
Tinh thể CuO được cấu thành từ ion Cu2+ và O2-, cấu hình điện tử của Cu2+ là
1s22s22p63s23p63d104s1 và của O2- là 1s22s22p4. Mạng tinh thể lý tưởng không tồn tại
các sai hỏng, tuy nhiên trên thực tế thì luôn tồn tại sai hỏng và tạp chất trong mạng
tinh thể. Các sai hỏng trong mạng tinh thể bao gồm: sai hỏng điểm (các nút khuyết
thiếu, sai hỏng điền kẽ), sai hỏng do thay thế, sai hỏng đường, sai hỏng mặt. Các sai
hỏng này ảnh hưởng đáng kể lên tính chất điện của vật liệu bán dẫn.
CuO là chất bán dẫn loại p, do các vị trí nút khuyết đồng với vai trò là các
acceptor tạo ra việc dẫn lỗ trống. Các tính chất điện của CuO đơn pha chủ yếu được
tạo ra bởi các khuyết tật nội tại chiếm ưu thế, như các vị trí khuyết thiếu đồng hoặc
ôxy. Ta cũng biết rằng các vị trí khuyết thiếu đồng là những khuyết thiếu chi phối
trong ôxít đồng do sự thay đổi hóa trị của đồng [41, 49]. Trên thực tế, các vị trí
khuyết thiếu đồng làm tăng mức acceptor nông ngay phía trên vùng hóa trị, điều
này tạo ra tính dẫn loại p.
Trong vật liệu khối CuO, các sai hỏng điểm bao gồm 3 loại: các khuyết thiếu
𝑂,
[VCu (khuyết thiếu Cu) hoặc VO (khuyết thiếu O)], sai hỏng sai vị trí (CuO, OCu) và
𝑂, 𝑉𝑂
2+, 𝐶𝑢𝑖
𝑂, 𝑂𝑖
2− là trạng thái ổn định điện tích cho mỗi sai hỏng khi mức Fermi gần với
2− và 𝑉𝐶𝑢
điền kẽ bị cô lập (Oi hoặc Cui). Tính toán LSDA+U chỉ ra rằng 𝐶𝑢𝑂
2− khi mức Fermi
2− và 𝑉𝐶𝑢
−2, 𝑂𝐶𝑢
𝑂, 𝑉𝑂
𝑂, 𝑂𝑖
𝑂, 𝐶𝑢𝑖
𝑂𝐶𝑢 giá trị cực đại của vùng hóa trị (valence band maximum - VBM) [139]. Trong khi
2− luôn có năng lượng hình thành nhỏ hơn khi so với các trạng
đó trạng thái ổn định điện tích là 𝐶𝑢𝑂 gần với cực tiểu của vùng dẫn (conduction band minimum - CBM). Tuy nhiên trạng
thái điện tích âm 𝑉𝐶𝑢 thái điện tích khác của các sai hỏng, điều này dẫn đến khuyết thiếu Cu trong tinh thể
CuO là sai hỏng chiếm ưu thế. Kết quả là các acceptor trong CuO không pha tạp
chiếm ưu thế hơn là donor và lưỡng tính, điều này dẫn đến đặc tính dẫn loại p của
42
vật liệu CuO. Thêm nữa, CuO là bán dẫn loại p dẫn đến tồn tại các khuyết thiếu
đồng tích điện âm trong cấu trúc, nó sẽ nâng mức của acceptor lên đỉnh của vùng -
hóa trị [5].
Hình 1.10: Sự phụ thuộc của năng lượng hình thành sai hỏng điểm vào mức Fermi [5].
Một số nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện và phương pháp chế tạo lên tính
chất điện của màng mỏng CuO. Các kết quả cho thấy điện trở của màng mỏng CuO
nằm trong khoảng từ 10-1 đến 108 Ω.cm phụ thuộc và điều kiện chế tạo. Bên cạnh đó
nồng độ hạt tải nằm trong khoảng từ 1010 đến 1016 cm-3 và độ linh động hạt tải 10 đến
100 cm2/V.s [70]. Trên thực tế, bất kỳ thay đổi cấu trúc nào trong màng mỏng đều
làm thay đổi tính chất điện của chúng. Những thay đổi này bao gồm thay đổi pha, pha
tạp, tăng kích thước tinh thể, biên hạt và độ sai lệch hợp thức. Những thay đổi về
nồng độ hạt tải, độ linh động của hạt tải và cơ chế dẫn ảnh hưởng trực tiếp đến điện
trở của màng mỏng. Ảnh hưởng của các thông số lắng đọng lên điện trở suất là gián
tiếp do ảnh hưởng của các thông số này đến độ hợp thức và cấu trúc tinh thể. Các
màng mỏng có độ hợp thức tốt thường có điện trở lớn hơn. Trường hợp điện trở suất
thấp có thể được giải thích bởi độ hợp thức kém và kích thước hạt lớn. Điện trở của
màng mỏng CuO chế tạo bằng phương pháp phún xạ bởi Oii và đồng nghiệp [93]
tăng khi tăng tỷ lệ ôxy trong buồng chế tạo. Điện trở thấp nhất đo được với màng
mỏng CuO có tỷ lệ ôxy là 10%, điều này là do màng mỏng CuO đã chế tạo giàu Cu.
43
Trong khi với màng mỏng CuO có tỷ lệ ôxy là 50% lại cho điện trở cao hơn do màng
CuO giàu ôxy. Sự thay đổi này được giải thích là do sự thay đổi thành phần trong
màng mỏng CuO và sự xuất hiện của vị trí khuyết thiếu Cu hoặc O đóng vai trò quan
trọng trong tính dẫn điện của màng. Hơn nữa độ dẫn của màng mỏng CuO được cải
thiện khi tăng nhiệt độ ủ đã được chứng minh. Gopalakrishna và cộng sự [42] đã
công bố việc giảm điện trở từ 104 xuống 50 Ω.cm và tăng nồng độ hạt tải từ 9 x 1011
lên 4 x 1015 cm-3 khi tăng nhiệt độ đế từ 250oC lên 350oC của màng mỏng CuO chế
tạo bằng phương pháp phun nhiệt phân. Điều này được giải thích là độ tinh thể hóa
của các màng CuO tăng lên khi nhiệt độ đế. Bên cạnh đó, nồng độ và nhiệt độ ủ cũng
ảnh hưởng đến tính dẫn điện của màng mỏng CuO [42]. Điện trở của màng CuO
giảm từ 4 xuống 5 x 10-2 Ω.cm khi tăng nhiệt độ ủ từ nhiệt độ phòng lên 400oC. Điều
này được giải thích là tại nhiệt độ ủ cao ứng suất trong mạng tinh thể giảm dẫn đến
tăng mức độ hoàn hảo của tinh thể và tạo ra màng có chất lượng cao.
Tính chất quang
Tính chất quang học là tham số quan trọng đối với các màng mỏng ứng dụng
cho các thiết bị quang điện tử. Màng mỏng CuO đóng vai trò như một lớp hấp thụ
trong các tế bào pin mặt trời. Ứng dụng này yêu cầu khả năng hấp thụ cao trong
vùng nhìn thấy của quang phổ mặt trời.
Bên cạnh ảnh hưởng của cấu trúc và tính chất điện vào các điều kiện và
phương pháp chế tạo thì tính chất quang của màng mỏng CuO cũng bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố này. Phổ truyền qua của màng mỏng CuO được chế tạo bằng phương
pháp lắng đọng hóa học với các nhiệt độ ủ khác nhau [119], phương pháp quay phủ
với các tốc độ quay [44] và phương pháp nhúng phủ SILAR với các nồng độ pha
tạp Mn khác nhau [43]. Necmi Serin và đồng nghiệp đã chỉ ra rằng độ truyền qua
của màng mỏng CuO chế tạo bằng phương pháp lắng đọng hóa học giảm khi nhiệt
độ ủ tăng. Trong khi đó Gulen và đồng nghiệp [43] lại thấy độ truyền qua của các
màng mỏng CuO tăng khi tăng nồng độ pha tạp Mn vào màng CuO chế tạo bằng
phương pháp nhúng phủ SILAR. Tác giả thấy rằng độ truyền qua tăng từ 10 lên
80% khi tăng nồng độ tạp Mn từ 1% lên 5%.
44
Hình 1.11: Phổ truyền qua của màng mỏng CuO với các điều kiện chế tạo
khác nhau [43, 44].
Năng lượng vùng cấm quang của đồng ôxít (CuO) được suy ra từ độ truyền
qua. CuO dạng khối có vùng cấm hẹp với năng lượng vùng cấm là Eg = 1,2 eV. Tuy
nhiên độ rộng vùng cấm của các màng mỏng CuO nằm trong khoảng từ 1,3 – 1,9
eV tùy thuộc vào điều kiện chế tạo và các tham số khác. Kích thước hạt, nhiệt độ
đế, độ dày màng, nồng độ pha tạp, thông số mạng là các hệ số có thể làm thay đổi
năng lượng vùng cấm của màng mỏng CuO.
Akaltun và cộng sự [5] chế tạo màng mỏng CuO trên đế thủy tinh bằng
phương pháp SILAR với năng lượng vùng cấm từ 2,03 – 1,79 eV khi tăng độ dày
của màng mỏng từ 120 – 310 nm. Giá trị năng lượng vùng cấm giảm cũng được
Gopalakrishna và cộng sự công bố với màng mỏng CuO chế tạo trên đế thủy tinh
bằng phương pháp phun phủ. Giá trị năng lượng vùng cấm quang giảm từ 1,8 xuống
1,2 eV khi nhiệt độ đế tăng từ 250oC lên 350oC [42].
Cùng với độ hấp thụ, độ truyền qua, năng lượng vùng cấm thì hệ số khúc xạ
cũng là một thông số quan trọng của màng mỏng CuO. Vật liệu khối CuO có hệ số
khúc xạ là 2,63. Tùy thuộc vào phương pháp và điều kiện chế tạo, hệ số khúc xạ của
màng mỏng CuO nằm trong khoảng từ 1,5 đến 3,5 [84, 132]. Hệ số khúc xạ của
màng mỏng CuO chế tạo bằng phương pháp điện hóa tăng từ 2 lên 3,5 khi tăng
nhiệt độ của bể điện hóa từ 30 lên 90oC [30]. Y. Akaltun cũng chỉ ra rằng hệ số
khúc xạ của màng mỏng CuO chế tạo bằng phương pháp SILAR tăng từ 2,7 lên 2,8
khi tăng độ dày màng từ 190 lên 250 nm [5].
45
1.3.4. Tiềm năng ứng dụng của CuO
CuO là một trong những vật liệu có tiềm năng ứng dụng cao bởi các tính chất
tốt như: bán dẫn có tính dẫn loại p, không độc, độ ổn định nhiệt cao, giá thành chế
tạo thấp. Với các tính chất tuyệt vời đó màng mỏng CuO được ứng dụng làm xúc
tác, pin mặt trời, transistor, các loại cảm biến…
a) Transistor dạng màng mỏng
Trong những năm gần đây, với các tính chất tốt đồng ô xít đã được dùng làm
kênh dẫn loại p trong transistor. Một số nhóm nghiên cứu cũng đã công bố khả năng
hoạt động của transistor trên nền CuO loại p. Sự thành công trong việc chế tạo các
transistor trên nền CuO loại p đã mở ra khả năng ứng dụng của ôxít đồng trong
transistor cũng như trong các mạch tích hợp (integrated logic circuits - ICs).
K.C. Sanal và cộng sự đã chế tạo transistor với lớp màng mỏng CuO đóng
vai trò là kênh dẫn trên đế ATO/ITO/thủy tinh bằng phương pháp phún xạ [115].
Transistor với kênh dẫn CuO loại p đã hoạt động theo mode p với tỉ số on/off là 104
và độ linh động hiệu ứng trường là 0,01 cm2/V.s. Tương tự như vậy K. Sanal cũng
chế tạo transistor dùng CuO loại p làm kênh dẫn trên đế Si/SiO2 bằng phương pháp
phún xạ. Thiết bị này hoạt động với tỷ số on/off là 103, độ linh động hiệu ứng
trường là 1,43× 10-2 cm2/V.s và thế đánh thủng tối đa là 4,8V/độ [116].
b) Pin mặt trời
Đồng ôxít (CuO) cũng được biết đến như là một trong những vật liệu tiềm
năng cho ứng dụng pin mặt trời với các tính chất điện và quang tuyệt vời của nó.
Với vai trò là lớp hấp thụ, CuO có rất nhiều ưu điểm như: bán dẫn loại p có vùng
cấm thẳng từ 1,2 – 2,1 eV, độ hấp thụ cao trong vùng khả kiến, phát xạ nhiệt thấp,
giá thành thấp và không độc hại. Hơn nữa năng lượng vùng cấm của CuO rất gần
với năng lượng vùng cấm của Si và GaAS, phù hợp với phổ năng lượng mặt trời.
Rất nhiều nhóm nghiên cứu đã chế tạo pin mặt trời dùng CuO làm lớp hấp
thụ theo nhiều phương pháp khác nhau: điện hóa, phún xạ, quay phủ và bốc bay
plasma [95, 59]. S.M. Panah và đồng nghiệp đã chế tạo tế bào pin mặt trời p-CuO/n-
46
Si bằng phương pháp phún xạ RF. Kết quả thu được với thế hở mạch (VOC) là 380
mV, dòng ngắn mạch (ISC) là 1,2 mA/cm2, hệ số lấp đầy (FF) là 0,28 và hiệu suất
chuyển đổi năng lượng (η) là 0,14%. S.M. Panah cũng chỉ ra rằng hệ số lấp đầy và
hiệu suất chuyển đổi năng lượng có thể được cải thiện bằng cách pha tạp Nitơ lên
lớp CuO. Kết quả thu được với pin mặt trời dùng CuO pha tạp Nitơ là VOC = 380
mV, ISC = 1,2 mA/cm2, FF = 0,28 và hiệu suất chuyển đổi năng lượng (η) là 1,0%.
H. Kidowakivà cộng sự cũng chế tạo pin mặt trời với cấu trúc ITO/PEDOT:
PSS/CuO/C60/Al bằng phương pháp quay phủ. Các kết quả thu được là hiệu suất
chuyển đổi năng lượng (η) là 1,8×10-6%, thế hở mạch (VOC) là 0,04 V, dòng ngắn
mạch (ISC) là 0,18×10-3 mA/cm2, hệ số lấp đầy (FF) là 0,25.
1.4. Ứng dụng trong chế tạo linh kiện điện tử
1.4.1 Transistor bán dẫn dạng màng mỏng
Transistor dạng màng mỏng (Thin Film Transistor - TFTs) là một trong
những chi tiết cơ bản của mạch điện tử. Công nghệ chế tạo dựa trên silicon bán dẫn
đã phát triển rất mạnh và mang lại hiệu suất cao. Tuy nhiên, cũng có một số điểm
giới hạn như không cho ánh sáng truyền qua. Đối với một số ứng dụng, giải pháp
thay thế tiềm năng cho silicon là các ôxít bán dẫn. Sự khác biệt cơ bản giữa silicon
và ôxít bán dẫn là độ trong suốt quang học trong vùng ánh sáng khả kiến của nhiều
loại ôxít. Khi tất cả các chi tiết của một mạch điện tích hợp được chế tạo từ ôxít,
bao gồm các ôxít dẫn điện trong suốt (TCO) và các ôxít cách điện thì có thể chế tạo
ra các thiết bị điện tử trong suốt.
Các thiết bị điện tử dựa trên ô xít bán dẫn loại n đã được sản xuất và thương
mại hóa rất thành công. Dựa trên ô xít In-Ga-Zn-O hãng điện tử LG đã chế tạo
thành công màn hình AMOLED (active matrix organic light-emitting diode) có kích
thước đến 77 inch hay hãng điện tử Sharp cũng chế tạo được màn hình tinh thể lỏng
LCD (liquid crystal display) có kích thước lên đến 80 inch. Bên cạnh việc sử dụng
ôxít loại n rộng rãi thì các TFTs loại p cũng được nghiên cứu phát triển.
47
1.4.2 Pin mặt trời
Pin mặt trời là thiết bị biến đổi quang điện được sử dụng để sản xuất điện trực
tiếp từ năng lượng mặt trời. Pin mặt trời thế hệ thứ nhất là pin mặt trời vô cơ, chủ yếu
sử dụng đơn tinh thể Si được phát triển mạnh mẽ trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước.
Tuy nhiên, pin mặt trời vô cơ yêu cầu công nghệ phức tạp, giá thành cao (do sử dụng
đơn tinh thể silic có độ sạch cao). Nhằm giảm giá thành sản xuất pin, người ta nghiên
cứu pin thế hệ thứ hai sử dụng màng mỏng Si, CdTe hoặc CuInGaSe2 vô định hình.
Hiện nay, nhiều nghiên cứu quan tâm đến pin thế hệ thứ ba, trong đó có pin DSSC,
nguyên lý hoạt động mô phỏng theo sự quang hợp của thực vật; pin polime hữu cơ...
So với pin mặt trời thế hệ thứ nhất và thứ hai, pin mặt trời thế hệ thứ 3 có những ưu
điểm: công nghệ chế tạo đơn giản, có khả năng tạo tấm lớn, tính mềm dẻo, trong suốt,
dễ biến tính, có độ linh động cao, nhẹ và giá thành thấp.
Pin mặt trời là thiết bị ứng dụng hiệu ứng quang điện trong bán dẫn để tạo ra
dòng điện một chiều từ ánh sáng mặt trời. Điều đó có nghĩa là, khi chất bán dẫn hấp
thụ photon có năng lượng thích hợp sẽ sinh hạt tải (đối với bán dẫn vô cơ) hoặc các
exciton ( đối với bán dẫn hữu cơ). Nhờ vào điện trường vùng nghèo của chuyển tiếp
P-N, các hạt tải bị cuốn về các điện cực tương ứng( lỗ trống bị cuốn về phía P và
electron sẽ bị cuốn về phía N) qua tái tạo thành dòng điện. Ngược lại, đối với bán dẫn
hữu cơ, tăng liên kết exciton lớn làm cho cặp electron và lỗ trống dịch chuyển đồng
thời trong cấu trúc vật liệu, khó có khả năng phân ly trừ khi có điều kiện kích thích.
Hình 1.12: Nguyên lý hoạt động pin mặt trời vô cơ.
(http://luanvan.co/luan-van/nghien-cuu-che-tao-mang-znoal-va-ung-dung-de-lam- lop-chong-phan-xa-va-truyen-dien-tu-cho-pin-mat-troi-co-cau-truc-p-n-36537/ )
48
Đó là sự chênh lệch thế ở vùng tiếp giáp của bán dẫn acceptor và donor (ở
pin hai lớp) hay sự chênh lệch công thoát của hai điện cực (ở pin đơn lớp) đóng vai
trò quan trọng trong quá trình phân ly exciton. Tất nhiên, độ chênh lệch này phải đủ
lớn so với năng lượng liên kết. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ
photon sinh hạt tải ( exciton ), phân ly hạt tải và truyền hạt tải. Đây là những quá
trình cơ bản trong pin mặt trời.
Hình 1.13: Nguyên lý hoạt động pin mặt trời hữu cơ đơn lớp.
(http://luanvan.co/luan-van/nghien-cuu-che-tao-mang-znoal-va-ung-dung-de-lam-
lop-chong-phan-xa-va-truyen-dien-tu-cho-pin-mat-troi-co-cau-truc-p-n-36537/ )
Lớp điện cực dẫn điện trong suốt (TCO) cho phép ánh sáng truyền qua là
một thành phần bắt buộc trong cấu trúc pin mặt trời. Yêu cầu chất lượng của màng
TCO được căn cứ vào hai chỉ số: có điện trở suất thấp ρ < 10-2 Ω.cm (tương đương
điện trở mặt < 200 Ω/ thu nhận được trên màng có độ dày 500 nm) và hiệu suất
truyền qua của màng trong vùng ánh sáng khả kiến đạt > 80%. Tùy thuộc vào vật
liệu nền chế tạo pin mặt trời mà các vật liệu TCO thích hợp sẽ được sử dụng. Cho
đến nay, nhiều loại vật liệu TCO đã được nghiên cứu chế tạo và ứng dụng như
màng ôxit hỗn hợp dẫn điện In-Sn (ITO), màng ZnO.
Kết luận chương 1:
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các tài liệu tham khảo trong nước và quốc tế,
tác giả đã trình bày một cách tổng quát về cấu trúc và các tính chất của vật liệu ô-xít
nền ZnO và CuO. Đồng thời tác giả đi sâu tìm hiểu các phương pháp chế tạo và khả
năng ứng dụng của các vật liệu này cũng được đề cập đến.
49
Chương 2. CHẾ TẠO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
TÍNH CHẤT CỦA CÁC MÀNG MỎNG
Chương này trình bày về phương pháp chế tạo, phương pháp khảo sát, phân
tích thành phần, cấu trúc, hình thái và các tính chất của các màng mỏng. Bên cạnh
đó nội dung của chương này cũng trình bày rõ quy trình công nghệ chế tạo các
màng mỏng, tiến trình thử nghiệm các màng mỏng trong ứng dụng làm transistor
dạng màng và pin mặt trời.
2.1. Chế tạo màng mỏng
Các màng mỏng được chế tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau: phương
pháp vật lý, phương pháp hóa học. Trong đó phương pháp hóa học có nhiều ưu
điểm so với các phương pháp khác như quy trình chế tạo đơn giản, không yêu cầu
thiết bị hiện đại, có thể chế tạo trong thời gian ngắn với độ lặp lại cao. Phương pháp
được tác giả sử dụng trong luận án này là phương pháp quay phủ (spin-coating) để
chế tạo các màng có cấu trúc, hình dạng, kích thước mong muốn.
2.1.1. Danh mục hóa chất và thiết bị sử dụng chế tạo màng mỏng
Các hóa chất có nguồn gốc và độ tinh sạch được thể hiện ở trong bảng dưới:
Bảng 2.1. Danh mục hóa chất sử dụng để chế tạo dung dịch tiền chất.
Số thứ tự Tên hóa chất Xuất xứ Độ sạch (%)
1 Đồng acetate Đức 99
Cu(CH3COO)2.H2O
2 Kẽm acetate Bỉ 99
Zn(CH3COO)2.2H2O
3 Nhôm nitrate Đức 99
Al(NO3)3.9H2O
4 Bạc nitrate Đức 99
AgNO3
50
5 Cồn ethanol Đức 99,5
(C2H5OH)
6 Acetone Đức 99,5
((CH3)2CO)
7 Monoethanolamine Đức 99
(C2H7NO)
8 Axit HF 2%
Các thiết bị sử dụng chế tạo màng mỏng được đặt tại bộ môn Vật lý Chất rắn,
Khoa Vật lý, Trường ĐHKHTN: máy khuấy từ, bể siêu âm, hệ máy quay phủ, tủ sấy,
lò ủ nhiệt với các thông số và điều kiện hoạt động, xuất xứ được mô tả trong bảng sau:
Bảng 2.2: Danh mục các dụng cụ và thiết bị dùng để chế tạo màng mỏng bán dẫn.
Số thứ tự Tên dụng cụ, thiết bị Một số thông số cơ bản Xuất xứ
Cân phân tích 1
Máy khuấy từ Tốc độ khuấy: 100-1500 Malaysia 2
C-MAG HS 7 vòng/phút
Khoảng gia nhiệt: 50-
500oC
Bể siêu âm Tần số siêu âm: 37kHz, Đức 3
Elonasonic S15H thể tích 1,75 lít, công
suất 95W
Hệ máy quay phủ Kích thước đế: 4 inch, Hàn 4
Spin 1200D - Midas tốc độ quay: 300 – 7000 Quốc
vòng/phút, tối đa 50
bước trong 1 chu trình
Lò ủ nhiệt ngang Nhiệt độ tối đa: 1600oC, Trung 5
XD – 1600MT tốc độ nâng nhiệt nhỏ Quốc
hơn 8oC/phút, sai số
nhiệt độ ±1oC
51
2.1.2. Quy trình chế tạo
2.1.2.1. Quy trình chế tạo dung dịch tiền chất
Phương pháp hóa học sol-gel là một kỹ thuật để tạo ra một số sản phẩm có
hình dạng mong muốn ở cấp độ nano. Quá trình sol-gel thường liên quan đến những
phân tử muối kim loại bị thủy phân dưới những điều kiện được kiểm soát và ngay
sau đó những chất này phản ứng với nhau tạo ngưng tụ để hình thành liên kết cầu
kim loại – ôxi - kim loại.
Các dung dịch tiền chất được chế tạo theo quy trình như sau:
a. Dung dịch tiền chất ZnO và ZnO pha tạp
Bảng 2.3: Khối lượng nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA.
Zn2+ : MEA Nồng độ ion Zn2+ MEA (ml) Cồn (ml)
1 : 1 0,604
1 : 1,5 0,906
1 : 2 0,5M 20 1,207
1 : 2,5 1,509
1 : 3 1,811
Bảng 2.4: Khối lượng nguyên liệu ban đầu theo nồng độ ion Zn2+.
MEA (ml) Zn2+ : MEA Nồng độ ion Zn2+ (M) Khối lượng Kẽm axetate (g) Cồn (ml)
1 : 2 20
0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0.724 0.966 1.207 1.449 1.690 1.932 1.317 1.756 2.195 2.634 3.073 3.512
52
Bảng 2.5: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ pha tạp Ag.
Tỷ lệ tạp Khối lượng Kẽm Khối lượng bạc
(% mol) axetate (g) nitrate (mg)
0% 2,195 0,000
0,5% 2.1865 8,5
1% 2.178 17
2% 2.161 34
3% 2.144 51
Bảng 2.6: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ pha tạp Cu.
Tỷ lệ tạp Khối lượng Kẽm Khối lượng đồng
(% mol) axetate (g) nitrate (mg)
0% 2,195 0,000
0,5% 2,184 9,98
1% 2,173 19,9
1,5% 2,162 29,9
2% 2,151 39,9
Bảng 2.7: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ pha tạp Al.
Tỷ lệ tạp Khối lượng Kẽm Khối lượng nhôm
(% mol) axetate (g) nitrate (g)
0% 2,195 0,000
0,5% 2,176 0,019
1% 2,139 0,038
2% 2,064 0,075
3% 1,951 0,113
4% 1,801 0,150
53
Dung dịch tiền chất ZnO và ZnO pha tạp được chuẩn bị theo quy trình sau: đầu
tiên muối kẽm acetate và muối nhôm nitrate (muối bạc nitrate, đồng nitrate) tính
toán và cân theo đúng khối lượng sau đó cho vào cốc dung môi cồn để hòa tan ở
nhiệt độ phòng. Sau khi khuấy với thời gian 15 phút trong dung dịch xuất hiện một
số hạt Zn(OH)2 kết tủa màu trắng, tiếp theo cho chất ổn định MEA vào dung dịch
và khuấy trong thời gian 30 phút với nhiệt độ phòng. Để tìm điều kiện tốt nhất cho
sự phát triển của màng mỏng ZnO chúng tôi đã thay đổi các tỷ lệ giữa muối kẽm và
chất ổn định MEA theo các tỷ lệ sau: 1:1; 1:1,5; 1:2, 1:2,5; 1:3. Bên cạnh đó nồng
độ ban đầu của ion Zn2+ trong dung dịch cũng được thay đổi từ 0,3 đến 0,7M. Các
mẫu ZnO pha tạp cũng được chế tạo tương tự như mẫu ZnO bằng cách các muối
bạc, đồng, nhôm được tính toán đúng tỷ lệ pha tạp và cho vào dung dịch cồn cùng
với muối kẽm ngay từ đầu. Sau đó các dung dịch tiền chất này được khuấy ở 75oC
trong thời gian 90 phút để hình thành các mạng lưới liên kết giữa các nguyên tử.
Sau 90 phút khuấy chúng tôi thu được dung dịch trong suốt, bổ sung thêm cồn để
đảm bảo dung dịch sau khi chế tạo đúng nồng độ ion Zn2+. Sau đó các dung dịch
này được bảo quản trong lọ ở nhiệt độ 5oC trong thời gian 24 giờ trước khi đem đi
quay phủ trên đế. Việc bảo quản này đảm bảo cho dung dịch tiền chất trước khi
quay phủ ổn định. Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình chế tạo dung dịch
ZnO tiền chất như sau:
(2.1) Zn(CH3COO)2 + 2C2H5OH → Zn(OH)2↓ + CH3COOC2H5
20 ml
20 ml
Kẽm acetate
75ºC
MEA
Ethanol
Khuấy từ trong 30 phút
Khuấy từ trong 15 phút
Khuấy từ trong 90 phút
Khuấy từ trong 10 phút
(2.2) Zn(OH)2 + 2OHCH2CH2NH2 → Zn[OHCH2CH2NH2]2(HO)2
Hình 2.1: Quy trình chế tạo tiền chất ZnO.
54
b. Dung dịch tiền chất CuO
Tương tự như chế tạo dung dịch tiền chất ZnO, dung dịch tiền chất CuO
cũng được chế tạo theo quy trình sau:
Đầu tiên muối đồng acetate được tính toán và cân đúng khối lượng, sau đó
cho vào hòa tan trong dung môi cồn và khuấy ở nhiệt độ phòng. Sau khi khuấy với
thời gian 15 phút thì thu được dung dịch màu xanh trong đó có xuất hiện một số hạt
Cu(OH)2 kết tủa, tiếp theo chất ổn định MEA được cho vào dung dịch này và tiếp
tục khuấy trong thời gian 30 phút với nhiệt độ phòng. Tương tự như chế tạo dung
dịch tiền chất ZnO chúng tôi cũng tìm điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của màng
mỏng CuO bằng cách thay đổi các tỷ lệ giữa muối đồng và chất ổn định MEA theo
các tỷ lệ sau: 1:1,5; 1:2, 1:2,5 và 1:3. Nồng độ ban đầu của ion Cu2+ trong dung dịch
cũng được khảo sát trong khoảng từ 0,15 đến 0,3M.
Hình 2.2: Máy quay phủ, máy khuấy từ có gia nhiệt (hotplate).
55
Các dung dịch tiền chất CuO này được khuấy ở 75oC trong thời gian 90 phút
để hình thành các mạng lưới liên kết giữa các nguyên tử. Sau 90 phút khuấy chúng
tôi thu được dung dịch màu xanh không còn các hạt kết tủa nào,cho thêm cồn vào
để đảm bảo nồng độ của ion Cu2+ đúng như đã định. Các dung dịch này cũng được
bảo quản trong lọ ở nhiệt độ 5oC trong thời gian 24 giờ trước khi đem đi quay phủ
trên đế để chế tạo màng mỏng. Tương tự như dung dịch tiền chất ZnO, các phản
ứng hóa học xảy ra trong quá trình chế tạo dung dịch CuO tiền chất như sau:
(2.3) Cu(CH3COO)2 + 2C2H5OH → Cu(OH)2↓ + CH3COOC2H5
(2.4) Cu(OH)2 + 2OHCH2CH2NH2 → Cu[OHCH2CH2NH2]2(HO)2
Bảng 2.8: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo tỷ lệ giữa muối đồng và MEA.
Cu2+ : MEA Nồng độ ion Cu2+ MEA (µl) Cồn (ml)
540,53 1 : 1,5
720,71 1 : 2
0,3M 20
900,88 1 : 2,5
1081,06 1 : 3
Bảng 2.9: Khối lượng các nguyên liệu ban đầu theo nồng độ ion Cu2+.
Cu2+ : MEA Nồng độ ion Cu2+ (M) MEA (µl) Cồn (ml)
360,35 0,15
480,47 0,20
1 : 2 20
600,6 0,25
720,71 0,30
56
2.1.2.2. Quy trình chế tạo màng bằng phương pháp quay phủ
Việc làm sạch đế có ảnh hưởng lớn đến các tính chất của màng mỏng, bởi vì
bề mặt bẩn sẽ làm cho màng mỏng bị nứt gãy không liên tục dẫn đến xuất hiện điện
trở cục bộ cao. Do vậy trước khi quay phủ dung dịch tiền chất các đế thủy tinh với
kích thước 2x2 cm được rửa sạch bằng acetone, cồn ethanol, nước cất và dung dịch
HF 2% theo các bước như sau:
- Các đế thủy tinh được rửa trong acetone và cồn ethanol kết hợp với rung siêu
âm trong 5 phút. Việc làm này là để loại bỏ các chất bẩn vô cơ bám trên bề mặt
đế. Sau đó các đế được rửa sạch bằng nước cất.
- Tiếp theo các đế được sấy khô trước khi ngâm vào dung dịch HF 2% trong 30
giây và tiếp tục rửa lại với cồn và nước cất. Quá trình này để loại bỏ các chất
bẩn còn lại.
Hình 2.3: Máy rung siêu âm làm sạch đế.
Sau khi làm sạch đế, các màng mỏng được chế tạo theo quy trình sau:
- Bước 1: Các đế được đặt trên khay giữ đế của thiết bị quay phủ. Tiếp theo dung
dịch tiền chất được nhỏ dàn đều lên bề mặt đế. Quay đế ở chế độ đệm với tốc
độ 500 vòng/phút trong 10 giây sau đó nâng lên 2000 vòng/phút trong 40 giây
để dung dịch dàn đều trên đế.
57
- Bước 2: Các màng mỏng sau khi quay phủ được đem đi sấy sơ bộ ở 90oC trong
3 phút trong không khí sau đó để nguội trước khi quay phủ lớp tiếp theo. Bước
1 và 2 có thể được lặp lại nhiều lần cho đến khi màng đạt được độ dày mong
muốn.
- Sau khi quay phủ lớp cuối cùng, các màng mỏng được đem đi xử lý nhiệt như
sau: Mẫu được ủ sơ bộ 15 phút ở nhiệt độ 200oC trong môi trường không khí
với tốc độ tăng nhiệt là 10oC/phút. Sau đó các mẫu được ủ trong 30 phút ở các
nhiệt độ khác nhau. Khi đạt nhiệt độ cần thiết, giữ nguyên nhiệt độ này trong
suốt thời gian ủ, sau đó để mẫu tự nguội đến nhiệt độ môi trường.
Hình 2.4: Quy trình chế tạo màng mỏng bằng phương pháp quay phủ.
Hình 2.5: Lò ủ nhiệt XD – 1600MT.
58
2.2. Phương pháp phân tích
Sau khi chế tạo các màng mỏng được đem đi phân tích cấu trúc, hình thái bề
mặt, tính chất điện và tính chất quang. Cấu trúc tinh thể của các màng mỏng được
xác định bằng thiết bị nhiễu xạ tia X (Bruker D5005, SIEMENS, Đức). Hình thái bề
mặt của các màng được đo bằng thiết bị kính hiển vi điện tử quét (Nova
NANOSEM 450, FEI, Hà Lan). Tính chất điện của màng được đo trên hệ đo 4 mũi
dò (Jandel Model RM 3000, Anh). Tính chất quang của màng mỏng được phân tích
trên hệ đo phổ UV-Vis (UV 2450-PC, Shimadzu, Nhật).
2.2.1. Nhiễu xạ tia X
Kỹ thuật nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction - XRD) là kỹ thuật phân tích không phá
hủy thường được dùng để phân tích cấu trúc tinh thể, tính toán hằng số mạng, kích
thước và mức độ sai hỏng – biến dạng mạng tinh thể. Kỹ thuật nhiễu xạ tia X dựa
vào hiện tượng nhiễu xạ trên các vật liệu kết tinh khi chiếu xạ chùm tia X có bước
song ngắn (cỡ Å) xấp xỉ khoảng cách giữa các nguyên tử chất rắn nên tia X sẽ tán
xạ trên các nguyên tử và gây ra hiện tượng nhiễu xạ tinh thể. Trong vật liệu, sự kết
tinh của các nguyên tử hay phân tử sắp xếp một cách có trật tự, tuần hoàn trong
không gian giống như các cách tử nhiễu xạ, các chùm tán xạ sẽ cộng vào nhau theo
một số chiều và tăng cường nhau để tạo thành chùm nhiễu xạ.
Khi chiếu một chùm tia X có bước sóng λ tới một tinh thể chất rắn dưới góc
tới θ. Do tinh thể có tính chất tuần hoàn, các mặt tinh thể sẽ cách nhau những
khoảng đều đặn d, đóng vai trò giống như các cách tử nhiễu xạ và tạo ra hiện tượng
nhiễu xạ của chùm tia X (Hình 2.6a). Định luật Bragg thể hiện mối quan hệ giữa
bước sóng tia X và khoảng cách giữa các mặt phẳng nguyên tử:
(2.5) 2dhklsinθ = nλ
trong đó: n = 1, 2, 3,… là bậc nhiễu xạ
θ là góc giữa tia tới hoặc tia phản xạ với mặt phẳng mạng.
λ là bước sóng tia X.
dhkl là khoảng cách giữa hai mặt phẳng mạng liên tiếp
59
Với mỗi loại mạng tinh thể của từng vật liệu sẽ có công thức để tính được
hằng số mạng a, b, c.
Dựa vào đỉnh nhiễu xạ ta có thể tính được kích thước tinh thể D theo công
thức Debye-Scherrer:
(2.6) D = 0.9λ β cos θ
Với là độ bán rộng.
Trong luận án này, kỹ thuật XRD được đo trên hệ nhiễu xạ tia X, Bruker
D5005, SIEMENS, Đức (Hình 2.6b) với bước sóng Cu-kα là λ = 1.54056 Å.
(a)
(b)
Hình 2.6: (a) Nguyên lý, (b) thiết bị nhiễu xạ tia X (Bruker D5005 Siemens).
60
2.2.2. Kính hiển vi điện tử quét
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) ra đời đầu tiên vào năm 1942 được phát
triển bởi Zworykin. Đây là một loại kính điện tử có thể tạo ra ảnh với độ phân giải
cao của bề mặt nhờ sử dụng một chùm điện tử hẹp quét trên bề mặt mẫu.
Chùm điện tử trong SEM được phát ra từ súng phóng điện tử (có thể là phát
xạ nhiệt, hay phát xạ trường...), sau đó được tăng tốc. Thế tăng tốc của SEM thường
nằm trong khoảng từ 10 kV đến 50 kV. Điện tử được phát ra, tăng tốc và hội tụ
thành một chùm điện tử hẹp (cỡ vài trăm Angstrong đến vài nanomet) nhờ hệ thống
thấu kính từ, sau đó quét trên bề mặt mẫu. Độ phân giải của SEM được xác định từ
kích thước chùm điện tử hội tụ và sự tương tác giữa điện tử với vật liệu tại bề mặt
mẫu vật. Khi điện tử tương tác với bề mặt mẫu vật, sẽ có các bức xạ phát ra. Thông
qua việc phân tích các bức xạ này sự tạo ảnh trong SEM và các phép phân tích được
thực hiện. Các bức xạ chủ yếu gồm:
Điện tử thứ cấp (Secondary electrons): Đây là chế độ ghi ảnh thông dụng
nhất của kính hiển vi điện tử quét, chùm điện tử thứ cấp có năng lượng thấp (thường
nhỏ hơn 50 eV) được ghi nhận bằng ống nhân quang nhấp nháy. Vì chúng có năng
lượng thấp nên chủ yếu là các điện tử phát ra từ bề mặt mẫu với độ sâu cỡ vài
nanomet, do vậy chúng tạo ra ảnh hai chiều của bề mặt mẫu.
Điện tử tán xạ ngược (Backscattered electrons): Điện tử tán xạ ngược là
chùm điện tử ban đầu khi tương tác với bề mặt mẫu bị bật ngược trở lại, do đó
chúng thường có năng lượng cao. Sự tán xạ này phụ thuộc rất nhiều vào thành phần
hóa học ở bề mặt mẫu, do đó ảnh điện tử tán xạ ngược rất hữu ích cho phân tích về
độ tương phản thành phần hóa học.
Ảnh SEM trong luận án được đo trên hệ kính hiển vi điện tử quét Nova
NANOSEM 450, FEI, Hà Lan.
61
Hình 2.7: Kính hiển vi điện tử quét (NANOSEM 450 – FEI).
2.2.3. Phổ tán sắc năng lượng tia X
Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) là kỹ thuật phân tích thành phần hóa học
của vật liệu dựa vào việc ghi lại phổ tia X phát ra từ vật liệu do tương tác với các
bức xạ (chủ yếu là chùm điện tử có năng lượng cao trong các kính hiển vi điện tử).
Khi chùm điện tử có năng lượng lớn được chiếu vào vật liệu, nó sẽ đâm xuyên sâu
vào nguyên tử vật rắn và tương tác với các lớp điện tử bên trong của nguyên tử, dẫn
đến kích thích các điện tử này dịch chuyển về các mức năng lượng cao hơn. Sau đó
các điện tử sẽ chuyển về trạng thái cơ bản nhờ giải phóng năng lượng bằng cách tạo
ra các bức xạ tia X. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật liệu sẽ cho thông tin về
các nguyên tố hóa học có mặt trong vật liệu đồng thời cho các thông tin về tỉ phần
các nguyên tố này. Tương tác này dẫn đến việc tạo ra các tia X có bước sóng đặc
trưng tỉ lệ với nguyên tử số (Z) của nguyên tử theo định luật Mosley:
υ = 2,48.1015(Z - 1)2 (2.7)
Kỹ thuật này được thực hiện trên hệ kính hiển vi điện tử quét JSM 5410LV
và Nova NanoSEM 450 FEI, Hà Lan.
62
2.2.4. Kính hiển vi lực nguyên tử
Hình 2.8: Kính hiển vi lực nguyên tử (XE 100 Park System).
Kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) là thiết bị quan sát cấu trúc vi mô bề mặt
của vật rắn dựa trên nguyên tắc xác định lực tương tác nguyên tử giữa một đầu mũi
dò nhọn với bề mặt của mẫu. Bộ phận chính của AFM là một mũi nhọn được gắn
trên một thanh rung (cantilever), kích thước của đầu mũi nhọn là một nguyên tử.
Khi mũi nhọn quét gần bề mặt mẫu vật, sẽ xuất hiện lực Van der Waals giữa các
nguyên tử tại bề mặt mẫu và nguyên tử tại đầu mũi nhọn (lực nguyên tử) làm rung
thanh cantilever. Lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa đầu mũi dò và bề mặt
của mẫu. Một tia laser được chiếu vào mặt phản xạ của thanh rung, dao động của
thanh rung làm thay đổi góc lệch của tia laser và được detector ghi lại. Việc ghi lại
lực tương tác trong quá trình thanh rung quét trên bề mặt sẽ cho hình ảnh cấu trúc
bề mặt của mẫu vật.
AFM có thể chụp ảnh bề mặt của tất cả các loại mẫu kể cả mẫu không dẫn
điện. Bên cạnh đó AFM không đòi hỏi môi trường chân không cao, có thể hoạt
động ngay trong môi trường bình thường. Tuy nhiên AFM chỉ quét ảnh trên một
diện tích hẹp, tốc độ ghi ảnh chậm, chất lượng ảnh bị ảnh hưởng bởi quá trình trễ
của bộ quét áp điện. và đầu dò rung trên bề mặt nên kém an toàn, đồng thời đòi hỏi
mẫu có bề mặt sạch và sự chống rung.
63
Kỹ thuật này được thực hiện trên hệ kính hiển vi nguyên tử lực XE 100 Park
System, Hàn Quốc.
2.2.5. Khảo sát tính chất điện của màng mỏng
2.2.5.1. Phép đo bốn mũi dò
Phép đo bốn mũi dò là phép đo được dùng phổ biến để xác định điện trở của
vật liệu màng mỏng. Trong phép đo này bốn mũi dò tiếp xúc trực tiếp lên vật liệu
màng mỏng, ta sẽ cấp dòng điện cho hai đầu dò phía ngoài và đo hiệu điện thế trên
hai đầu dò phía trong. Điện trở suất của vật liệu sẽ được tính theo công thức sau:
(3) 𝜌 = 2𝜋𝑙 × 𝑈 𝐼
Hình 2.9: Thiết bị đo bốn mũi dò (Jandel RM3000).
trong đó l là khoảng cách giữa các đầu dò, U là hiệu điện thế, I là cường độ dòng điện.
Khi khoảng cách giữa 2 đầu dò lớn hơn nhiều lần độ dày của mẫu màng
mỏng ta có thể tính điện trở suất theo công thức sau:
(2.8) 𝜌 = 𝑅𝑠 × 𝑑
với RS là điện trở mặt, d là độ dày của mẫu màng mỏng.
Độ dẫn của mẫu màng mỏng được tính theo công thức sau:
(2.9) 𝜎 = 1 𝜌
64
2.2.5.2. Phép đo Hall
Phép đo Hall là phép đo vô cùng quan trọng khi nghiên cứu về vật liệu bán
dẫn. Hiệu ứng Hall xảy ra khi áp dụng một từ trường vuông góc lên một bản làm
bằng kim loại hay chất bán dẫn (thanh Hall) đang có dòng điện chạy qua. Lúc đó
người ta thu được hiệu điện thế (hiệu thế Hall) sinh ra tại hai mặt đối diện của thanh
Hall. Tỷ số giữa hiệu thế Hall và dòng điện chạy qua thanh Hall gọi là điện trở Hall,
đặc trưng cho vật liệu làm nên thanh Hall. Hiệu ứng này được khám phá bởi Edwin
Herbert Hall vào năm 1879.
Hiệu ứng Hall được giải thích dựa vào bản chất của dòng điện chạy trong vật
dẫn điện. Dòng điện này chính là sự chuyển động của các điện tích (ví dụ như
electron trong kim loại). Khi chạy qua từ trường, các điện tích chịu lực Lorentz bị
đẩy về một trong hai phía của thanh Hall, tùy theo điện tích chuyển động đó âm hay
dương. Sự tập trung các điện tích về một phía tạo nên sự tích điện trái dấu ở 2 mặt
của thanh Hall, gây ra hiệu điện thế Hall. Công thức liên hệ giữa hiệu thế Hall, dòng
điện và từ trường là:
(2.10) 𝑉𝐻 = 𝐼𝐵 𝑑𝑒𝑛
với VH là hiệu thế Hall, I là cường độ dòng điện, B là cường độ từ trường, d là độ
dày của thanh Hall, e là điện tích của hạt mang điện chuyển động trong thanh Hall,
và n là mật độ các hạt điện trong thanh Hall.
Công thức này cho thấy một tính chất quan trọng trong hiệu ứng Hall là nó
cho phép phân biệt điện tích âm hay dương chạy trong thanh Hall, dựa vào hiệu thế
Hall âm hay dương. Hiệu ứng này lần đầu tiên chứng minh rằng, trong kim loại,
electron chứ không phải là proton được chuyển động tự do để mang dòng điện.
Điểm thú vị nữa là, hiệu ứng cũng cho thấy trong một số chất (đặc biệt là bán dẫn),
dòng điện được mang đi bởi các lỗ trống(có điện tích tổng cộng là dương) chứ
không phải là electron đơn thuần.
Trong phép đo tính chất điện, chúng tôi đã sử dụng hai thiết bị là hệ đo bốn
mũi dò Jandel RM3000 Four Point Probe System và hệ đo Ecopia Hall effect
measurement system.
65
Hình 2.10: Hệ đo Hall (Ecopia Hall effect measurement system).
2.2.6. Phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến
Tính chất quang của màng mỏng là tham số rất quan trọng trong các ứng
dụng linh kiện quang học và quang điện. Phương pháp đo phổ hấp thụ tử ngoại khả
kiến (Ultraviolet Visible – UV-Vis) là phương pháp khảo sát tính chất hấp thụ
quang hay xác định độ truyền qua của màng mỏng. Từ phổ truyền qua (hấp thụ) ta
có thể tính toán được độ rộng vùng cấm (Eg), hệ số hấp thụ (α). Trong phép đo tính
chất quang, chúng tôi sử dụng thiết bị Shimadzu UV-2450. Khi chiếu chùm sáng
đơn sắc với cường độ I0 đi qua vật liệu, một phần ánh sáng sẽ phản xạ lại vào môi
trường xung quanh có cường độ IR, một phần sẽ bị hấp thụ bởi mẫu vật liệu có
cường độ IA và phần còn lại sẽ truyền qua mẫu với cường độ IT. Theo bảo toàn năng
lượng thì cường độ ánh sáng chiếu tới sẽ bằng tổng IR, IA, và IT theo công thức sau:
(2.11) 𝐼𝑜 = 𝐼𝑅 + 𝐼𝑇 + 𝐼𝐴
Độ hấp thụ và độ truyền qua được biểu diễn theo công thức:
𝐴 = −log (2.12) 𝐼 𝐼0
và
𝑇 = (2.13) 𝐼𝑇 𝐼𝑜
66
Nếu quá trình phản xạ không chiếm ưu thế thì cường độ ánh sáng truyền qua được
mô tả qua công thức:
(2.14) 𝐼 = 𝐼𝑜𝑒−𝛼𝑑
trong đó d là độ dày của màng mỏng α là hệ số hấp thụ.
Ta có thể tính được hệ số hấp thụ của màng mỏng từ phổ truyền qua (hấp thụ) thông
qua công thức Lambert-Beer:
(2.15) 𝛼 = − = ln 𝑇 𝑑 2.303𝐴 𝑇
1/2
Độ rộng vùng cấm quang Eg được xác định dựa vào hàm ngoại suy sau:
(2.16) 𝛼ℎ𝑣 = 𝐴(ℎ𝑣 − 𝐸𝑔)
Với h là hằng số Planck, υ là tần số photon. Ta xác định độ rộng vùng cấm quang Eg
từ đồ thị (αhυ)2 phụ thuộc năng lượng photon (hυ).
2.2.7. Khảo sát đặc trưng của transistor dạng màng mỏng và pin mặt trời
2.2.7.1. Khảo sát đặc trưng của transistor dạng màng mỏng
Từ đường đặc trưng dòng - thế (I-V) của transistor dạng màng mỏng (thin
film transistor - TFTs) ta có thể xác định được các thông số đặc trưng của transistor
như độ linh động hiệu ứng trường (µFE), độ linh động bão hòa (µsat), tỷ số dòng on-
off và thế ngưỡng (𝑉𝑇). Đặc trưng I-V của transistor bao gồm các đặc trưng lối ra
và đặc trưng truyền qua.
2.2.7.2. Khảo sát đặc trưng của pin mặt trời
Pin mặt trời là thiết bị ứng dụng hiệu ứng quang điện trong bán dẫn để tạo ra
dòng điện một chiều khi chiếu ánh sáng vào. Điều đó có nghĩa là, khi chất bán dẫn
hấp thụ photon có năng lượng thích hợp sẽ sinh hạt tải. Nhờ vào điện trường vùng
nghèo của chuyển tiếp P-N, các hạt tải bị cuốn về các điện cực tương ứng ( lỗ trống
bị cuốn về phía P và electron sẽ bị cuốn về phía N) qua tái tạo thành dòng điện.
67
Hình 2.11: Nguyên lý hoạt động của pin mặt trời.
Để khảo sát các đặc trưng của pin mặt trời, người ta đo đặc trưng I-V của nó.
Hình 2.12: Đường I-V và công suất của pin mặt trời.
Kết luận chương 2:
Trong chương này, tác giả đã trình bày các bước chế tạo dung dịch tiền chất và
màng mỏng ô-xít bán dẫn nền ZnO và CuO. Các dung dịch tiền chất được chế tạo
bằng phương pháp sol-gel với các nồng độ và tỷ lệ khác nhau. Các màng mỏng ô-xít
bán dẫn nền ZnO và CuO đều được chế tạo bằng phương pháp quay phủ dung dịch.
Các phương pháp khảo sát thành phần, cấu trúc, hình thái, tính chất của các
màng mỏng ô-xít cũng được giới thiệu một cách tổng quát.
68
Chương 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA
CÁC MÀNG MỎNG BÁN DẪN LOẠI N VÀ P
Chương 3 trình bày các kết quả về cấu trúc, hình thái và các tính chất của các
màng mỏng bán dẫn loại n và p được chế tạo bằng phương pháp quay phủ. Các
màng mỏng bán dẫn loại n ZnO, ZnO:Al (AZO) và loại p CuO đã được khảo sát
một cách hệ thống theo các thông số như nồng độ dung dịch, tỷ lệ giữa muối Zn và
chất ổn định MEA. Bên cạnh đó các thông số như nồng độ pha tạp, nhiệt độ và môi
trường ủ của các màng mỏng cũng được nghiên cứu. Màng mỏng bán dẫn loại n
ZnO, AZO đều có cấu trúc lục giác wurtzite với hằng số mạng a = 3,252 Å và c =
5,197 Å. Các màng mỏng có độ truyền qua từ 70% trở lên và điện trở suất khoảng
10-1 Ω cm. Tương tự như màng mỏng bán dẫn loại n ZnO và AZO, các màng mỏng
loại p CuO cũng được khảo sát hệ thống theo các thông số như nồng độ dung dịch,
tỷ lệ giữa muối Cu và MEA, nhiệt độ ủ. Các màng CuO thu được có cấu trúc đơn tà,
điện trở suất cỡ 101 Ω cm. Với các tính chất điện và quang thu được hứa hẹn có thể
ứng dụng cho các linh kiện điện tử như transistor dạng màng mỏng và pin mặt trời.
3.1. Các kết quả màng mỏng bán dẫn loại p
Trong phần này chúng tôi trình bày các kết quả khảo sát màng loại p như:
ZnO:Ag, ZnO:Cu và CuO. Như đã trình bày trong phần tổng quan, để tạo ra các
màng mỏng loại p trên nền ZnO thì nguyên tố pha tạp thường có hóa trị +1 hoặc
nhiều hóa trị như: Ag, P, Cu, Na, Li… Do vậy chúng tôi đã chọn Ag và Cu để thay
thế cho Zn trong ZnO để tạo ra được các màng mỏng loại p trên nền ZnO.
3.1.1. Kết quả của màng mỏng ZnO:Ag
3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Hình 3.1 là kết quả khảo sát cấu trúc tinh thể thông qua phổ nhiễu xạ tia X
đối với các mẫu màng mỏng ZnO:Ag với các nồng độ pha tạp Ag từ 0 đến 3% được
chế tạo trên đế larmen. Các màng mỏng ZnO:Ag này đều được ủ nhiệt ở 500 ºC
69
trong 30 phút. Từ giản đồ nhiễu xạ tia X có thể thấy, màng mỏng ZnO:Ag đã kết
tinh và có cấu trúc lục giác xếp chặt đặc trưng; cụ thể, xuất hiện các đỉnh nhiễu xạ
(100), (002) và (111) tại các vị trí 2θ = 32º; 34,4º; 36,2º. Ta có thể thấy rằng màng
mỏng ZnO:Ag có nồng pha tạp càng tăng thì cường độ đỉnh nhiễu xạ càng giảm.
Hình 3.1: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu ZnO:Ag với các nồng độ Ag khác nhau.
Bảng 3.1: Hằng số mạng của màng mỏng ZnO:Ag với các nồng độ Ag khác nhau.
Hằng số mạng
Nồng độ pha Kích thước tinh thể (Å)
tạp Ag (% mol) (nm) a c
26,3 0 3,248 5,262
23,4 0,5 3,249 5,265
19,9 1 3,252 5,265
14,3 2 3,255 5,270
- 3 3,260 5,268
70
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X, hằng số mạng và kích thước tinh thể của mẫu
được tính toán và thống kê như trong bảng 3.1. Có thể thấy, khi không pha tạp thêm
Ag, các giá trị hằng số mạng của mẫu là a = 3,248 Ǻ và c = 5,262 Ǻ. So sánh với
phổ chuẩn (JCPDS No 043-0002), tỉ số c/a của mẫu màng ZnO lớn hơn (1,620 so
với 1,602 của chuẩn). Trong quá trình chế tạo màng mỏng bằng phương pháp sol-
gel, thường xuất hiện khuyết O. Trong tinh thể Wurzite xếp chặt, các nguyên tử Ô
xi đóng vai trò liên kết các phân tử Zn với nhau. Khi bị khuyết thiếu O, liên kết giữa
các mặt lục giác kém chặt chẽ hơn, vì thế làm tăng mạnh giá trị c.
Khi bổ sung ion Ag vào trong dung dịch hỗn hợp ion kim loại trước khi tạo
gel, nhận thấy các giá trị a và c đều tăng khi tỉ lệ ion Ag cho vào tăng lên từ 0,5%
đến 3%. Hệ số thay đổi cấu trúc và thường được sử dụng để đánh giá ảnh
hưởng của pha tạp vật liệu đến cấu trúc tinh thể [78, 136]. Hình 3.1 biểu diễn sự phụ
thuộc của hệ số thay đổi cấu trúc và kích thước tinh thể ZnO:Ag khi tỉ lệ pha tạp ion
Ag+ tăng lên.
Các hệ số thay đổi cấu trúc và tăng phụ thuộc tuyến tính vào tỉ lệ
pha tạp ion Ag+. Điều này phù hợp với định luật Vegard [32]. Kích thước ion của
các ion Ag+ khi thay thế cho Zn2+ trong cấu trúc tứ diện (trong cấu trúc wurzite) là
114 pm, lớn hơn rất nhiều so với kích thước ion của Zn2+ (74 pm). Vì vậy, khi ion
Zn2+ được thay thế bởi ion Ag+, tinh thể của vật liệu sẽ bị biến dạng mạnh. Có thể
thấy giá trị thay đổi nhiều hơn so với giá trị . Điều này có thể giải thích
bởi các ion Ag+ ưu tiên thay thế vào vị trí ion Zn+ tại hơn là thay
thế vào vị trí , do khi thay thế vào vị trí , các ion Ag+ điền
vào khoảng trống bên trong một ô lục giác xếp chặt, vì vậy làm đẩy khoảng cách
giữa các ion trên mặt lục giác, đồng thời ít ảnh hưởng đến tương tác theo trục z của
tinh thể hơn.
71
Hình 3.2: Sự phụ thuộc của hệ số thay đổi cấu trúc và kích thước tinh thể tính toán
từ giản đồ nhiếu xạ tia X với các nồng độ Ag khác nhau.
Nhóm Jing W. sử dụng phương pháp tính toán mô phỏng để tính năng lượng
hình thành của tính thể ZnO và tinh thể ZnO pha tạp Ag và nhận thấy các ion Ag+
cũng ưu tiên thay thế vào vị trí hơn là thay thế vào vị trí
[136]. Bên cạnh đó, nhóm Jing cũng chỉ ra năng lượng hình thành (forming energy)
tinh thể ZnO:Ag lớn hơn so với năng lượng hình thành tinh thể ZnO. Như vậy, ở
cùng một điều kiện chế tạo, sự phát triển kích thước tinh thể của vật liệu ZnO:Ag
kém hơn so với vật liệu ZnO, dẫn đến kích thước tinh thể ZnO:Ag nhỏ hơn so với
kích thước tinh thể ZnO. Điều này phù hợp với kết quả nhận được trên các mẫu
ZnO:Ag trong luận án. Khi nồng độ pha tạp càng tăng thì độ bán rộng của các đỉnh
nhiễu xạ cũng tăng lên, theo Debey Schererr, kích thước tinh thể vật liệu giảm
(Hình 3.1).
72
3.1.1.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Hình 3.3: Ảnh SEM bề mặt và mặt cắt ngang của màng ZnO:Ag với
các nồng độ Ag khác nhau.
73
Nhằm khảo sát sự phụ thuộc hình thái bề mặt ở mức độ vi mô của màng
mỏng vào nồng độ pha tạp, các màng mỏng ZnO:Ag có nồng độ pha tạp Ag 0%,
0,5%; 1%; 2%; và 3% ủ ở nhiệt độ 500oC được tiến hành khảo sát bằng kính hiển
vi điện tử quét (SEM). Bằng cách sử dụng chùm điện tử hẹp quét trên bề mặt mẫu,
kính hiển vi điện tử quét SEM có thể cho ảnh với độ phân giải cao của bề mặt mẫu.
Ảnh SEM cung cấp thông tin về độ xốp của màng mỏng, biên hạt, kích thước hạt, từ
đó nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá về sự kết tinh và đưa ra dự đoán về tính chất điện
của màng mỏng được chế tạo.
Hình 3.3 cho thấy kết quả chụp ảnh SEM của các mẫu màng mỏng được ủ
trên cùng một nhiệt độ là 500oC với nồng độ pha tạp khác nhau đều thể hiện một
đặc điểm chung đó là cấu trúc màng không đồng đều, nhiều lỗ xốp, các hạt tinh thể
có kích thước nhỏ khoảng 15 đến 20 nm. Điều này được giải thích là do ảnh hưởng
của nhiệt độ chưa đủ lớn nên các hạt kết tinh kém. Với đặc điểm là độ đồng đều của
màng mỏng chưa thực sự cao, cấu trúc màng có độ xếp chặt thấp, lỗ xốp nhiều và
có kích thước nhỏ. Kết quả này chứng tỏ với nhiệt độ ủ là 500oC màng mỏng kết
tinh ở mức độ thấp, phù hợp với kết quả phân tích cấu trúc màng mỏng bằng thiết
bị nhiễu xạ tia X được thể hiện trên hình 3.1. Các màng mỏng ZnO:Ag có độ dày
khoảng 100 nm (ảnh SEM mặt cắt ngang).
3.1.1.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Để kiểm tra sự thay đổi độ rộng vùng cấm của vật liệu, các màng mỏng
ZnO:Ag nồng độ pha tạp khác nhau: 0%; 0,5%; 1%; 2%; 3% với nhiệt độ ủ 500oC
đã được tiến hành đo phổ hấp phụ, sủ dụng thiết bị UV-Vis.
Phổ hấp phụ của các màng mỏng ZnO:Ag nồng độ pha tạp Ag với các nồng
độ là 0%; 0,5%; 1%; 2% và 3% được xử lý nhiệt ở 500oC được thể hiện trong hình
3.4. Phổ hấp thụ cho thấy các bờ hấp thụ gần như không có sự dịch chuyển. Kết quả
nàycho thấy rằng, khi nồng độ pha tạp tăng thì bờ hấp thụ không dịch chuyển về
phía bước sóng ngắn hơn, do đó độ rộng vùng cấm gần như không thay đổi. Ngoài
ra, kết quả đo phổ hấp thụ cũng cho thấy khi tăng nồng độ pha tạp Ag thì độ hấp thụ
giảm nhẹ.
74
Hình 3.4: Phổ hấp thụ của màng ZnO:Ag với các nồng độ Ag khác nhau.
Hình 3.5: Sự phụ thuộc của vào năng lượng hv của màng mỏng ZnO:Ag với
nồng độ pha tạp Ag 0%; 0,5%; 1%; 2%; 3%.
Bằng cách vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của α2 hoặc (αhν)2 theo năng
lượng photon hν, năng lượng vùng cấm Eg được xác định bởi giao điểm của đường
tuyến tính trên đồ thị với trục hoành (ứng với giá trị α = 0). Từ hình 3.5 ta có thể
xác định được năng lượng vùng cấm của các màng ZnO:Ag với các nồng độ Ag
khác nhau. Ta có thể thấy năng lượng vùng cấm Eg giảm nhẹ từ 3,28 eV xuống 3,24
75
eV khi nồng độ Ag tăng từ 0 lên 3%. Theo tính toán của nhóm Jing W. [151], khi
các ion Zn2+ được thay thế bởi các ion Ag+, độ rộng vùng cấm của vật liệu giảm.
Điều này có thể được giải thích bởi các ion Ag+ chỉ tạo được 1 liên kết cộng hóa trị
với các O2- bên cạnh, dẫn đến làm thừa một electron chưa liên kết. Chính electron
chưa liên kết này khi tương tác với trường tinh thể, tạo ra năng lượng nhiễu loạn
âm, làm giảm band vùng cấm của tinh thể ZnO:Ag.
Hình 3.6 cho thấy khi tăng nồng độ Ag thì độ truyền qua của màng mỏng
ZnO:Ag giảm nhẹ từ 92% xuống 89% tương ứng với nồng độ Ag là 0% và 3%. Như
vậy, có thể khẳng định màng mỏng ZnO:Ag chế tạo trong nghiên cứu này đã thể
hiện tốt tính chất quang và đã đạt được yêu cầu của màng mỏng TCO (transparent
conductive oxide: ô-xít dẫn điện trong suốt).
Hình 3.6: Phổ truyền qua của màng ZnO:Ag với các nồng độ Ag khác nhau.
3.1.1.3. Kết quả nghiên cứu tính chất điện
Sau khi phân tích cấu trúc tinh thể, hình thái bề mặt và đo tính chất quang, các
màng mỏng ZnO:Ag, được tiến hành khảo sát tính chất điện thông qua phương pháp
đo điện trở mặt bằng phương pháp bốn mũi dò. Kết quả cho thấy, các mẫu màng
mỏng chế tạo không có tín hiệu dẫn điện, tức là giá trị điện trở không xác định.
76
Kết quả trên có thể được giải thích là do màng mỏng ZnO không có cấu trúc
xếp chặt, màng khá xốp và độ đồng đều chưa cao. Có thể thấy, thông tin ảnh SEM
được khảo sát trước đó là khá hợp lý với kết quả đo tính chất điện của các màng
mỏng. Vì vậy, có thể kết luận rằng màng mỏng bán dẫn ZnO:Ag tuy đáp ứng được
yêu cầu về độ truyền qua của một màng mỏng TCO (89~92%), nhưng lại thể hiện
tính chất điện kém. Do đó, cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu nhằm đáp ứng các yêu
cầu cả về tính chất quang và tính chất điện của một màng mỏng trong suốt dẫn điện
đang thu hút được sự quan tâm lớn từ các nhóm nghiên cứu hiện nay.
3.1.2. Kết quả của màng mỏng ZnO:Cu
Nguyên tố Cu được biết đến với các hóa trị khác nhau là +1 và +2. Do vậy
chúng tôi sử dụng Cu để thay thế cho Zn với hy vọng khi pha vào ZnO thì Cu sẽ thể
hiện hóa trị +1. Điều này sẽ làm cho vật liệu ZnO:Cu sẽ thể hiện tính dẫn loại p.
3.1.2.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Hình 3.7: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng mỏng ZnO:Cu với
các nồng độ tạp Cu khác nhau.
77
Các màng mỏng ZnO:Cu trước khi kiểm tra cấu trúc tinh thể được đem đi ủ
ở 500oC trong 30 phút. Hình 3.7 là giản đồ nhiễu xạ tia X của màng mỏng ZnO:Cu
với các nồng độ Cu khác nhau. Kết quả nhiễu xạ tia X cho thấy xuất hiện các đỉnh
nhiễu xạ tại các góc 2θ = 31,8o; 34,4o; 36,3o tương ứng với các mặt phẳng tinh thể
(100), (002), (101) của tinh thể ZnO cấu trúc lục giác wurtzite (JCPDS 36 -1451).
Ngoài ra không thấy sự xuất hiện của các đỉnh lạ khác chứng tỏ các màng mỏng
ZnO này có cấu trúc đơn pha.
Dựa vào giản đồ nhiễu xạ tia X, chúng tôi đã tính toán hằng số mạng của
màng mỏng ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau (bảng 3.2). Kết quả chỉ ra rằng
khi pha tạp Cu vào ZnO, hằng số mạng của ZnO thay đổi không đáng kể. Tương tự
như phần 3.1.1, các hệ số thay đổi cấu trúc và cũng được tính toán và
biểu diễn phụ thuộc vào tỉ lệ Cu2+ pha tạp (hình 3.8).
Bảng 3.2: Hằng số mạng của màng mỏng ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau.
Hằng số mạng
Kích thước tinh thể Nồng độ pha (Å)
tạp Cu (% mol) (nm)
a c
3,242 5,212 0 36,3
3,243 5,206 0,5 33,4
3,245 5,196 1 31,9
3,243 5,188 2 30,3
3,240 5,180 3 28,6
78
Hình 3.8: Sự phụ thuộc của hệ số thay đổi cấu trúc và kích thước tinh thể tính toán
Có thể thấy, giá trị
từ giản đồ nhiễu xạ tia X với các nồng độ tạp Cu khác nhau.
hầu như không thay đổi khi tỉ lệ ion Cu2+ pha vào
tăng lên; trong khi đó giá trị giảm đến -0,6% khi tỉ lệ pha ion Cu2+ là 3%. Theo
tính toán của nhóm Zhanhong Ma [78], khi lượng Cu2+ pha tạp lần lượt là 2,78% và
4,17%, cả hai hệ số và không thay đổi nhiều. Kết quả này được giải thích
do bán kính ion của Cu2+ rất gần với bán kinh ion của Zn2+. Trong luận án này, giá
trị giảm có thể được giải thích là do ái lực electron của ion Cu2+ lớn hơn so với
của ion Zn2+; vì thể làm cho khoảng cách liên kết giữa Cu-O ngắn hơn đáng kể so
với khoảng cách liên kết của Zn-O, dẫn đến sự co mạnh của trục c.
Cũng theo nghiên cứu của nhóm Zhanhong Ma [78], khi tăng lượng Cu2+ tạp
vào trong tinh thể ZnO, năng lượng hình thành tinh thể tăng (từ 3,10 eV lên đến
3,24 eV khi hàm lượng pha tạp tăng từ 2,78% lên 4,17%). Điều này giải thích cho
kết quả của luận án, khi tăng tỉ lệ pha ion Cu2+, năng lượng cần để tạo ra tinh thể
tăng lên, dẫn đến kích thước tinh thể mẫu giảm (hình 3.8). Bên cạnh đó, có thể thấy
tinh thể ZnO:Cu dễ hình thành hơn so với tinh thể ZnO:Ag (như đã bàn luận trong
phần 3.1.1); có thể là do năng lượng hình thành tinh thể ZnO:Cu nhỏ hơn so với
năng lượng hình thành tinh thể ZnO:Ag.
79
3.1.2.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Hình 3.7: Hình thái bề mặt và mặt cắt ngang của màng mỏng ZnO:Cu với
các nồng độ khác nhau.
80
Chúng tôi đã sử dụng ảnh hiển vi điện tử quét để phân tích hình thái bề mặt
các màng mỏng ZnO:Cu với nồng độ pha tạp Cu lần lượt từ 0% đến 2%. Hình ảnh
SEM cho thấy các hạt tương đối đồng đều tuy nhiên vần còn nhiều lỗ trống. Có thể
nhận thấy khi nồng độ pha tạp Cu tăng thì kích thước hạt giảm xuống. Kết quả này
khá phù hợp với kết quả đo nhiễu xạ tia X. Ảnh SEM mặt cắt ngang chỉ ra rằng các
màng đều có độ dày khoảng 100 nm.
3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Để khảo sát sự thay đổi của tính chất quang cũng như sự thay đổi của độ
rộng vùng cấm khi chúng tôi đo và phân tích kết quả UV – Vis của các màng mỏng
ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau.
Hình 3.8: Phổ hấp thụ của màng ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau.
Từ phổ hấp thụ ta thấy rằng khi nồng độ pha tạp Cu tăng, đỉnh phổ hấp thụ
dịch chuyển dần về phía có bước sóng ngắn hơn dẫn đến việc độ rộng vùng cấm lớn
hơn và độ hấp thụ sẽ tăng.
Sử dụng đường biểu diễn sự phụ thuộc của (αhν)2 theo năng lượng photon
hν, ta xác định được năng lượng vùng cấm Eg .Từ hình 3.9 ta có thể xác định được
năng lượng vùng cấm của các màng ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau. Ta có
thể thấy năng lượng vùng cấm Eg giảm nhẹ từ 3,28 eV lên 3,24 eV khi nồng độ Cu
tăng từ 0 lên 2%. Điều này được giải thích là khi pha tạp Cu2+ đã làm cho đáy vùng
81
dẫn dịch chuyển xuống và đỉnh vùng hóa trị dịch chuyển lên làm cho độ rộng vùng
cấm giảm [78]
Hình 3.9: Sự phụ thuộc của vào năng lượng hv của màng mỏng ZnO:Cu
với nồng độ pha tạp Cu khác nhau.
Hình 3.10: Phổ truyền qua của màng ZnO:Cu với các nồng độ Cu khác nhau.
Kết quả phổ truyền qua cho thấy độ truyền qua của màng mỏng ZnO:Cu
giảm khá mạnh khi tăng nồng độ pha tạp Cu. Kết quả này là do các electron bề
ngoài của Cu2+ là electron lớp d gây ra tán xạ ánh sáng nhiều hơn, dẫn đến độ
truyền qua giảm [78].
82
3.1.2.4. Kết quả nghiên cứu tính chất điện
Để kiểm tra tính chất điện, các màng mỏng ZnO:Ag được tiến hành khảo sát
tính chất điện thông qua phương pháp đo điện trở mặt bằng phương pháp bốn mũi
dò. Kết quả cho thấy, các mẫu màng mỏng chế tạo không có tín hiệu dẫn điện.
Kết quả trên có thể được giải thích là do màng mỏng ZnO:Cu không có cấu
trúc xếp chặt, màng khá xốp. Vì vậy, có thể kết luận rằng màng mỏng bán dẫn
ZnO:Cu khi pha tạp nồng độ thấp có độ truyền qua khá tốt (~80%), nhưng lại thể
hiện tính chất dẫn điện kém. Do đó, cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu nhằm đáp
ứng các yêu cầu cả về tính chất quang và tính chất điện của một màng mỏng trong
suốt dẫn điện.
3.1.3. Kết quả của màng mỏng CuO
3.1.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ muối đồng và MEA
a) Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Để nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa muối đồng và MEA lên cấu trúc của
màng mỏng CuO, chúng tôi giữ cố định nồng độ ion Cu2+ trong dung dịch tiền chất
là 0,3M và nhiệt độ ủ là 550oC trong 30 phút. Hình 3.11 là kết quả nhiễu xạ tia X
của màng mỏng CuO được chế tạo từ các dung dịch tiền chất với tỷ lệ giữa muối
đồng và MEA khác nhau. Kết quả nhiễu xạ tia X cho thấy xuất hiện các đỉnh nhiễu
xạ tại các góc 2θ = 32,6o; 35,61o; 38,74o và 48,9o tương ứng với các mặt phẳng tinh
thể (110), (002), (111) và (202) của tinh thể CuO cấu trúc đơn tà (JCPDS 89-2529).
Ngoài ra không thấy sự xuất hiện của các đỉnh lạ khác chứng tỏ các màng mỏng
CuO này có cấu trúc đơn pha. Thêm nữa kết quả nhiễu xạ tia X cũng chỉ ra rằng quá
trình kết tinh của màng mỏng CuO phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ giữa muối đồng và
MEA. Khi tỷ lệ giữa muối đồng và MEA tăng lên 2,5 và 3 sự kết tinh của các màng
mỏng CuO giảm. Như vậy sự kết tinh của màng mỏng CuO tốt nhất xảy ra khi tỷ lệ
giữa muối đồng và MEA nhỏ hơn 2,5. Điều này được giải thích là do sự tồn dư của
MEA trong dung dịch tiền chất sau quá trình phản ứng. Khi tỷ lệ MEA cao trong
83
dung dịch tiền chất sẽ dẫn đến làm tăng độ pH của dung dịch và làm xuất hiện các
nhóm amine. Điều này làm giảm các ion Cu2+ trong dung dịch tiền chất. Do đó sự
hình thành của pha CuO giảm cũng như sự kết tinh của màng mỏng CuO giảm khi
còn tồn dư MEA trong dung dịch.
Hình 3.11: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng mỏng CuO 0,3M với
các tỷ lệ MEA khác nhau.
Bảng 3.3: Hằng số mạng của màng mỏng CuO với các tỷ lệ giữa Cu2+
và MEA khác nhau.
Hằng số mạng (Å) Kích thước tinh thể Tỷ lệ Cu2+ : MEA (nm) a b c
1 : 1,5 4,683 3,426 5,132 39,2
1 : 2 4,680 3,422 5,136 43,5
1 : 2,5 4,684 3,427 5,130 35,6
1 : 3 4,685 3,425 5,134 32,2
84
b) Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Hình 3.12: Ảnh SEM của màng mỏng CuO với các tỷ lệ giữa muối đồng
và MEA khác nhau.
Trong nghiên cứu này, hình thái bề mặt của các màng mỏng CuO được quan
sát bằng kính hiển vi điện tử quét (Nova NANOSEM 450 - FEI). Hình 3.12 là ảnh
SEM của bề mặt các màng mỏng CuO với các tỷ lệ giữa muối đồng và MEA khác
nhau. Ta có thể thấy bề mặt của các màng mỏng phụ thuộc đáng kể vào tỷ lệ giữa
muối đồng và MEA. Các màng mỏng CuO được chế tạo bởi dung dịch có tỷ lệ
muối đồng thấp có kích thước hạt nhỏ, nhiều lỗ trống và xốp trong khi đó các màng
mỏng CuO chế tạo với dung dịch có tỷ lệ muối đồng cao kích thước hạt lớn hơn,
mật độ các hạt dày hơn. Hình 3.12 chỉ ra rằng với tỷ lệ giữa muối đồng và MEA là
85
1,5 và 2, các hạt CuO xếp chặt và màng mỏng CuO không bị xốp. Màng mỏng CuO
được chế tạo từ dung dịch tiền chất có tỷ lệ giữa muối đồng và MEA là 2 cho thấy
các hạt to và biên hạt rõ ràng.
Điều này hứa hẹn sẽ làm cải thiện điện trở mặt của màng mỏng CuO. Sự
hình thành các hạt to hơn và biên hạt rõ ràng hơn cũng làm quá trình tinh thể hóa
tăng. Kết quả này rất phù hợp với cường độ đỉnh kết tinh cao nhất trong phổ nhiễu
xạ tia X.
c) Kết quả nghiên cứu tính chất điện
Kết quả điện trở mặt của các màng mỏng CuO được thể hiện trong bảng
3.1. Từ bảng này ta có thể thấy điện trở mặt của các màng mỏng CuO phụ thuộc
nhiều vào tỷ lệ giữa muối đồng và MEA khi chế tạo dung dịch tiền chất. Điện trở
mặt của màng mỏng CuO giảm từ 105,4 kΩ/□ xuống còn 8,89 kΩ/□ khi tăng tỷ lệ
MEA từ 1,5 lên 2. Khi tiếp tục tăng tỷ lệ MEA lên 2,5 và 3 thì điện trở lại tăng lên
rất mạnh tới 18076 kΩ/□. Kết quả này rất phù hợp với các kết quả nhiễu xạ tia X
và ảnh SEM. Khi tăng MEA từ 1,5 lên 2, các màng mỏng CuO kết tinh tốt hơn,
các hạt tinh thể lớn hơn và xếp chặt với nhau. Các màng mỏng CuO này kém kết
tinh và xốp hơn rất nhiều khi tăng thêm MEA lên 2,5 và 3. Kết quả này cho thấy
các màng mỏng được làm từ tiền chất với tỷ lệ giữa muối đồng và MEA là 1 : 2
cho độ dẫn tốt nhất.
Bảng 3.4: Điện trở mặt của màng mỏng CuO với các tỷ lệ MEA khác nhau.
Tỷ lệ Cu2+ : MEA Điện trở mặt RS (kΩ/□)
1 : 1,5 105,4
1 : 2,0 8,89
1 : 2,5 6832
1 : 3,0 18076
86
d) Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Phổ hấp thụ của màng mỏng CuO với các tỷ lệ Cu2+ và MEA khác nhau
được thể hiện trong hình 3.3. Độ hấp thụ của màng mỏng CuO được đo trong
khoảng từ 300 nm đến 850 nm. Ta có thể thấy khi tăng tỷ lệ MEA lên thì độ hấp thụ
tăng lên sau đó giảm khi tỷ lệ Cu2+ và MEA tăng lên 2,5 và 3. Độ hấp thụ tốt nhất
đạt được với màng mỏng CuO có tỷ lệ MEA là 2.
Hình 3.13: Phổ hấp thụ của màng mỏng CuO với các tỷ lệ Cu2+ và MEA khác nhau.
Từ phổ hấp thụ ta tính được độ rộng vùng cấm quang (Eg) của các màng
mỏng CuO theo hàm ngoại suy:
(3.1) (𝛼ℎ𝜐)2 = 𝐴(ℎ𝜐 − 𝐸𝑔)2
Hình 3.14 là đường cong sự phụ thuộc của (𝛼ℎ𝜐)2 vào năng lượng hυ. Từ
đường cong này ta có thể xác định được độ rộng vùng cấm của các màng mỏng
CuO bằng cách ngoại suy đường thẳng lên trục x. Độ rộng vùng cấm tính được là
1,98; 1,96; 1,99 và 2,0 eV tương ứng với tỷ lệ MEA là 1,5; 2; 2,5 và 3.
87
Hình 3.14: Sự phụ thuộc của (𝛼ℎ𝜐)2 vào năng lượng hυ của màng mỏng CuO với
các tỷ lệ Cu2+ và MEA khác nhau.
3.1.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ ion Cu2+ trong dung dịch tiền chất
Dựa vào kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa muối Cu và MEA đã
trình bày ở phần trước, trong phần này chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ
ion Cu2+ lên cấu trúc cũng như các tính chất điện và quang của các màng mỏng
CuO. Trong nghiên cứu này chúng tôi giữ tỷ lệ giữa muối đồng với MEA là 1:2 và
thay đổi nồng độ Cu2+ từ 0,15 lên 0,3 M. Các màng mỏng CuO sau khi quay phủ
đều được xử lý tại nhiệt độ 550oC trong 30 phút.
a) Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Các màng mỏng CuO được chế tạo trên đế thủy tinh với các nồng độ khác
nhau được kiểm tra cấu trúc tinh thể bằng phương pháp nhiễu xạ tia X. Các kết quả
XRD đều cho thấy xuất hiện các đỉnh cực đại nhiễu xạ tại vị trí góc 2θ bằng 35,6o
và 38,7o tương ứng với các mặt phẳng tinh thể (002) và (111). Các đỉnh phổ này đều
trùng khớp với phổ chuẩn JCPDS 89-2529, điều đó chứng tỏ rằng cấu trúc của các
màng mỏng CuO này là cấu trúc đơn tà. Ngoài ra không có đỉnh cực đại nào xuất
hiện nên có thể khẳng định các màng mỏng này là đơn pha.
88
Hình 3.15: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các màng mỏng CuO với
các nồng độ Cu2+ khác nhau.
Thêm nữa ta có thể thấy cường độ của các đỉnh cực đại này tăng khi nồng độ
Cu2+ trong dung dịch tăng và đạt giá trị cao nhất với nồng độ 0,3 M. Điều này được
giải thích là trong quá trình tạo gel chất ổn định MEA phản ứng hoàn toàn với ion
Cu2+ trong dung dịch để tạo ra sự liên kết giữa các ion Cu2+ với nhau. Số lượng ion
Cu2+ trong dung dịch tăng khi tăng nồng độ Cu2+ trong cùng một thể tích. Do đó độ
kết tinh của các màng mỏng CuO tăng khi ta tăng nồng độ Cu2+ trong dung dịch tiền
chất. Kết quả này phù hợp với kết quả đã được M. Dhaouadi và cộng sự báo cáo. Từ
giản đồ nhiễu xạ tia X và công thức Debye-Scherer chúng tôi đã tính được hằng số
mạng và kích thước tinh thể của các màng mỏng CuO. Bảng 3.2 thể hiện hằng số
mạng và kích thước tinh thể của các màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác
nhau. Từ các kết quả thu được trong bảng 3.3 ta thấy hằng số mạng của các màng
mỏng CuO không thay đổi nhiều. Kích thước tinh thể tăng từ 24,3 nm lên 43,5 nm
khi nồng độ Cu2+ trong dung dịch tăng từ 0,15 M lên 0,3 M. Điều này cho thấy có
thể điều khiển được kích thước tinh thể của màng mỏng CuO bằng cách thay đổi
nồng độ Cu2+ trong dung dịch tiền chất.
89
Bảng 3.5: Hằng số mạng và kích thước tinh thể của màng mỏng CuO với
các nồng độ Cu2+ khác nhau.
Hằng số mạng (Å) Kích thước tinh thể Nồng độ Cu2+(M) (nm) a b c
4,738 3,345 5,122 0,15 24,3
4,725 3,427 5,136 0,20 30,5
4,733 3,435 5,133 0,25 35,9
4,734 3,433 5,140 0,30 43,5
b) Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Hình thái bề mặt của các màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau
được chỉ ra trong hình 3.16. Kết quả SEM cho thấy độ xốp của các màng mỏng
CuO giảm hơn khi nồng độ Cu2+ tăng từ 0,15 M lên 0,3M. Với các nồng độ 0,25 M
và 0,3 M các màng mỏng CuO không còn xốp và xếp chặt hơn.
Từ ảnh SEM ta cũng thấy kích thước hạt của màng mỏng CuO tăng khi tăng
nồng độ Cu2+ từ 0,15 M lên 0,3 M. Bề mặt xếp chặt và kích thước hạt to nhất được
nhìn thấy trong màng mỏng CuO 0,3 M. Điều này được giải thích là trong quá trình
tạo gel chất ổn định phản ứng với ion Cu2+ trong dung dịch để tạo thành phức hợp
Cu(EA)2(H2O)2 với các ion Cu liên kết với nhau. Với cùng một thể tích, khi nồng
độ của ion Cu2+ thấp dẫn đến việc tạo ra ít phức hợp Cu(EA)2(H2O)2.
90
Hình 3.16: Ảnh SEM bề mặt và mặt cắt của màng mỏng CuO với
các nồng độ Cu2+ khác nhau.
91
Điều đó dẫn đến các hạt CuO với kích thước nhỏ không đủ để lấp đầy màng
mỏng và làm cho màng mỏng CuO trở nên xốp. Ngược lại khi tăng nồng độ ion
Cu2+ lên sẽ dẫn đến làm tăng Cu(EA)2(H2O)2 cũng như làm tăng số lượng và kích
thước của các hạt CuO. Do đó các hạt CuO với kích thước lớn sẽ tăng với mật độ
nhiều hơn. Kết quả cũng cho thấy các màng mỏng với nồng độ Cu2+ là 0,25 và 0,3
cho các màng mỏng xếp chặt. Các màng mỏng CuO được chế tạo có độ dày khoảng
100 nm (ảnh SEM mặt cắt ngang).
Từ ảnh SEM chúng tôi đã dùng phần mềm ImageJ để vẽ phân bố kích thước
hạt cũng như sử dụng hàm làm khớp Gaussian để tính kích thước hạt trung bình.
Kích thước hạt trung bình của màng CuO tăng từ 28,4 nm với nồng độ Cu2+ là 0,15
M lên 48,6 nm với nồng độ Cu2+ là 0,3 M.
Hình 3.17: Phân bố kích thước hạt của màng mỏng CuO với
các nồng độ Cu2+ khác nhau.
92
c) Kết quả nghiên cứu tính chất điện
Bảng 3.4 là kết quả điện trở mặt của màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+
khác nhau. Ta có thể thấy điện trở của màng mỏng CuO giảm từ 230 kΩ/□ xuống
còn 8,89 kΩ/□ khi tăng nồng độ Cu2+ từ 0,15 M lên 0,3 M. Điều này có thể là do
kích thước hạt tăng khi tăng nồng độ Cu2+. Khi kích thước hạt tăng lên biên hạt
giảm, dẫn đến giảm sự tán xạ của các hạt tải điện tại biên hạt. Giá trị điện trở của
màng mỏng CuO giảm làm tăng độ dẫn của màng mỏng CuO. Kết quả này khá phù
hợp với kết quả nhiễu xạ tia X và ảnh hình thái bề mặt SEM.
Bảng 3.6: Điện trở mặt của màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau.
Nồng độ Cu2+ (M) Điện trở mặt RS (kΩ/□)
0,15 230,7
0,2 16,65
0,25 9,02
0,30 8,89
d) Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Hình 3.17 là phổ hấp thụ của các màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+
khác nhau. Khi nồng độ Cu2+ tăng lên, màng được lấp đầy bởi các hạt tinh thể
CuO, mật độ vật liệu có trong màng tăng lên. Hệ quả là độ hấp thụ của màng
mỏng CuO tăng.
Từ phổ hấp thụ ta xác định được độ rộng vùng cấm (Eg) bằng cách vẽ đường
cong (𝛼ℎ𝜐)2 phụ thuộc vào năng lượng hυ (Hình 3.18). Từ hình 3.18 ta ngoại suy
đường thẳng cắt trục x để xác định được Eg. Độ rộng vùng cấm của màng mỏng
CuO được xác định là 2,09; 2,0; 1,98 và 1,96 eV tương ứng với các nồng độ của
Cu2+ là 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 M. Giá trị Eg giảm nhẹ khi nồng độ Cu2+ tăng. Sự
giảm này có thể liên quan đến sự tăng của kích thước hạt cũng như giảm sai hỏng
trong màng mỏng.
93
Hình 3.17: Phổ hấp thụ của các màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau.
Hình 3.18: Sự phụ thuộc của (𝛼ℎ𝜐)2 vào năng lượng hυ của màng mỏng CuO
với các nồng độ Cu2+ khác nhau.
Hình 3.19 biểu diễn hệ số hấp thụ (tính theo phần trăm) của các màng mỏng
trong vùng từ ánh sáng cực tím (ultraviolet - UV) đến hồng ngoại gần (near infrared
– NIR). Có thể thấy, hệ số hấp thụ của các màng mỏng CuO tương đối cao trong
vùng có năng lượng photon từ 3,0 eV đến 4,0 eV tương đối cao; đạt khoảng từ 55%
đến 80%. Hệ số này nhưng giảm mạnh trong vùng nhìn thấy và hồng ngoại gần (còn
10 - 20%). Để đánh giá khả năng hấp thụ ánh sáng của màng mỏng ô-xít dẫn điện,
độ dài hấp thụ Lα được xem xét bằng cách sử dụng công thức sau:
94
1
(3.2)
𝐿𝛼
Trong đó, là một tham số đặc trưng cho thấy vật liệu nào có thể hấp thụ
ánh sáng mặt trời một cách hiệu quả. Hệ số hấp thụ α(E) như là một hàm của năng
lượng photon, uph(E) là thông lượng photon của ánh sáng mặt trời.
Trong phần tính toán này, chúng tôi dựa trên phổ ánh sáng mặt trời ở nhiệt độ
37°C (nguồn: trang web của Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Mỹ). Thông lượng ánh
sáng mặt trời nhỏ hơn trong vùng UV và đạt cực đại tại vùng khả kiến (Hình 3.19).
Hình 3.19: Phổ hấp thụ của màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau và
phổ mặt trời trong khoảng đo với bước sóng ánh sáng từ 300 nm – 800 nm.
Hệ số phẩm chất (figure of merit - FOM) – là đại lượng đặc trưng cho khả
năng ứng dụng của vật liệu trong chế tạo pin mặt trời - được xác định bằng công
thức [76, 27]:
(3.3)
95
Trong đó ρ là điện trở suất, T là hệ số truyền qua của vật liệu (transmittance).
Tuy nhiên trong công thức (3.3) hệ số phẩm chất không bao gồm phổ thông lượng
mặt trời, điều này có nghĩa là hệ số này không tính đến khả năng hấp thụ ánh sáng
mặt trời. Do đó, chúng tôi đề xuất hệ số figure of merit hấp thụ (a-FOM) đã bao
gồm cả phổ thông lượng mặt trời. Bằng cách kết hợp công thức (1) và (2) ta có công
thức sau:
(3.4)
Hình 3.20: Sự phụ thuộc của chiều dài hấp thụ và hệ số phẩm chất hấp thụ của
màng mỏng CuO với các nồng độ Cu2+ khác nhau.
Hình 3.20 thể hiện sự phụ thuộc của độ dài hấp thụ (Lα) và hệ số phẩm chất
(a-FOM) vào nồng độ của ion Cu2+. Độ dài hấp thụ đạt giá trị 122 nm, 121 nm, 102
nm và 99 nm tương ứng với nồng độ của ion Cu2+ là 0,15M; 0,2M; 0,25M; 0,3M.
Trong khi đó hệ số phẩm chất a-FOM tương ứng đạt các giá trị là 1,02 (Ωcm)-1;
11,39(Ωcm)-1; 12,56 (Ωcm)-1; 12,79 (Ωcm)-1.
96
Khi tăng nồng độ Cu2+, khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại của
màng mỏng tăng và Eg của vật liệu giảm; dẫn đến Lα giảm. Tuy nhiên, độ dẫn điện
(1 𝜌⁄ ) của màng tăng mạnh khi ta tăng nồng độ Cu2+, vì thế giá trị FOM tăng lên khi
nồng độ Cu2+ tăng.
3.1.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý
Hai phần trên trình bày các kết quả về ảnh hưởng của tỷ lệ giữa muối đồng
và chất ổn định MEA cũng như ảnh hưởng của nồng độ Cu2+ trong dung dịch tiền
chất. Trong phần này chúng tôi khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý lên cấu
trúc, tính chất điện và quang của các màng mỏng CuO. Điều này rất quan trọng vì
từ đó ta có thể tìm được các điều kiện phù hợp cho các ứng dụng của các màng
mỏng này.
a) Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Hình 3.21 là giản đồ nhiễu xạ tia X của màng mỏng CuO ủ tại các nhiệt độ
khác nhau. Màng mỏng CuO này được chế tạo từ tiền chất với tỷ lệ giữa muối đồng
và MEA là 1 : 2 và nồng độ Cu2+ là 0,3 M. Kết quả cho thấy xuất hiện các đỉnh cực
đại nhiễu xạ tại các vị trí 2θ bằng 32,6o; 35,64o; 38,7o và 48,93o tương ứng với các
mặt phẳng tinh thể (110), (002), (111) và (202) của cấu trúc đơn tà của pha CuO
(JCPDS 89-2529). Không có đỉnh lạ nào xuất hiện chứng tỏ mẫu chỉ có một pha
CuO duy nhất. Kết quả XRD cũng cho thấy độ kết tinh của màng mỏng CuO tăng
khi tăng nhiệt độ ủ. Tại nhiệt độ ủ cao các hạt CuO khuếch tán với vào nhau dẫn
đến tăng độ kết tinh và tăng kích thước hạt.
97
Hình 3.21: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng mỏng CuO 0,3M với
các nhiệt độ ủ khác nhau.
Bảng 3.7: Hằng số mạng và kích thước tinh thể của màng mỏng CuO với
nhiệt độ ủ khác nhau.
Hằng số mạng (Å) Kích thước tinh thể Nhiệt độ ủ
(nm) (oC)
a b c
4,738 3,345 5,125 34,3 400
4,735 3,427 5,126 37,5 450
4,739 3,435 5,133 40,9 500
4,730 3,422 5,136 43,5 550
98
b) Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Hình thái bề mặt của màng mỏng CuO với các nhiệt độ khác nhau được thể hiện
trong hình 3.22. Tại nhiệt độ ủ thấp 400oC màng mỏng CuO còn xốp với khá nhiều lỗ
trống, kích thước các hạt nhỏ. Khi tăng nhiệt độ lên lỗ trống giảm dần và biến mất khi ủ
ở nhiệt độ 550oC. Cùng với đó là kích thước của các hạt tăng lên theo nhiệt độ. Điều
này đóng góp rất nhiều vào cải thiện tính chất điện của màng mỏng CuO.
Hình 3.22: Ảnh SEM của màng mỏng CuO 0,3 M với các nhiệt độ ủ khác nhau.
c) Kết quả nghiên cứu tính chất điện
Bảng 3.8 là kết quả điện trở mặt của màng mỏng CuO với nhiệt độ ủ khác
nhau. Kết quả cho thấy điện trở của màng mỏng CuO phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ
ủ. Điện trở giảm từ 5830 kΩ/□ xuống 8,89 kΩ/□ khi nhiệt độ tăng từ 400oC lên
550oC. Sự giảm điện trở này chính là việc kích thước hạt tăng dẫn đến biên hạt giảm
làm cho tán xạ của các hạt tải giảm.
99
Bảng 3.8: Điện trở mặt của màng mỏng CuO với các nhiệt độ ủ khác nhau.
Nhiệt độ ủ (oC) Điện trở mặt RS (kΩ/□)
400 5830
450 1246
500 105
550 8,89
d) Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Hình 3.23: Phổ hấp của màng mỏng CuO 0,3 M với các nhiệt độ ủ khác nhau.
Phổ hấp thụ của màng mỏng CuO với các nhiệt độ ủ khác nhau được trình
bày trong hình 3.23. Cường độ hấp thụ của màng mỏng CuO tăng khi tăng nhiệt độ
ủ từ 400oC lên 550oC. Từ phổ hấp thụ ta vẽ được đường cong (𝛼ℎ𝜐)2 phụ thuộc vào
năng lượng hυ để xác định độ rộng vùng cấm Eg (hình 3.24). Từ đường cong này độ
rộng vùng cấm Eg được xác định có giá trị là 2,06; 2,04; 2,02 và 1,96 eV tương ứng
với các nhiệt độ 400oC, 450oC, 500oC và 550oC. Sự suy giảm năng lượng vùng cấm
khi tăng nhiệt độ ủ cho thấy sự cải thiện điện trở của màng mỏng CuO. Ngoài ra,
việc giảm năng lượng vùng cấm quang học có thể được quy cho giảm các khuyết tật
trong màng mỏng với nhiệt độ ủ tăng lên.
100
Hình 3.24: Sự phụ thuộc của (𝛼ℎ𝜐)2 vào năng lượng hυ của màng mỏng CuO 0,3 M
với các nhiệt độ ủ khác nhau.
3.2. Các kết quả màng mỏng bán dẫn loại n
Trong phần này chúng tôi trình bày các kết quả khảo sát các điều kiện chế
tạo dung dịch tiền chất cũng như điều kiện chế tạo màng mỏng ZnO và ZnO pha tạp
Al. Từ đó tìm ra được các điều kiện tối ưu để chế tạo ra màng mỏng tốt nhất cho
ứng dụng chế tạo linh kiện điện tử như pin mặt trời. Các màng mỏng bán dẫn loại n
ZnO và ZnO pha tạp Al đều được chế tạo có độ dày khoảng 100 nm.
3.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Để nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA lên cấu trúc của
màng mỏng ZnO, chúng tôi giữ cố định nồng độ ion Zn2+ trong dung dịch tiền chất
là 0,5M và nhiệt độ ủ là 550oC trong 30 phút. Hình 3.25 là kết quả nhiễu xạ tia X
của màng mỏng ZnO được chế tạo từ các dung dịch tiền chất với tỷ lệ giữa muối
kẽm và MEA khác nhau. Kết quả nhiễu xạ tia X cho thấy xuất hiện các đỉnh nhiễu
xạ tại các góc 2θ = 31,8o; 34,4o; 36,3o tương ứng với các mặt phẳng tinh thể (100),
(002), (101) của tinh thể ZnO cấu trúc lục giác wurtzite (JCPDS 36 -1451).
101
Hình 3.25: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng ZnO với các tỷ lệ muối kẽm và MEA
khác nhau.
Bảng 3.9: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng ZnO với các tỷ
lệ giữa muối kẽm và MEA khác nhau.
Hằng số mạng (Å) Tỷ lệ Zn2+ : MEA Kích thước tinh thể (nm)
a c
29,5 3,243 5,199 1 : 1
3,240 5,194 1 : 2 29,9
3,237 5,190 1 : 3 22,7
Ngoài ra không thấy sự xuất hiện của các đỉnh lạ khác chứng tỏ các màng
mỏng ZnO này có cấu trúc đơn pha. Kết quả nhiễu xạ tia X cũng chỉ ra rằng quá
trình kết tinh của màng mỏng ZnO phụ thuộc vào tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA. Khi
tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA tăng lên 3 ta thấy các đỉnh kết tinh của các màng
mỏng ZnO giảm.
102
Như vậy sự kết tinh của màng mỏng ZnO tốt nhất xảy ra khi tỷ lệ giữa muối
kẽm và MEA nhỏ hơn 3. Điều này được giải thích là do sự tồn dư của MEA trong
dung dịch tiền chất sau quá trình phản ứng. Khi tỷ lệ MEA cao trong dung dịch tiền
chất sẽ dẫn đến làm tăng độ pH của dung dịch và làm xuất hiện các nhóm amine.
Điều này làm giảm các ion Zn2+ trong dung dịch tiền chất. Do đó sự hình thành của
pha ZnO giảm cũng như sự kết tinh của màng mỏng ZnO giảm khi còn tồn dư MEA
trong dung dịch.
Từ phổ nhiễu xạ tia X, hằng số mạng cũng như kích thước của các màng
mỏng ZnO đã được tính toán. Bảng 3.9 thể hiện hằng số mạng và kích thước hạt
tinh thể của màng mỏng ZnO với các tỷ lệ muối kẽm và MEA khác nhau. Các kết
quả cho thấy hằng số mạng của màng mỏng ZnO không thay đổi nhiều trong khi
kích thước hạt giảm từ 29,9 nm xuống 22,7 nm khi tăng MEA lên 3.
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Hình 3.26: Ảnh SEM của màng ZnO với các tỷ lệ muối kẽm và MEA khác nhau.
103
Hình thái bề mặt của các màng mỏng ZnO được quan sát bằng kính hiển vi
điện tử quét (Nova NANOSEM 450 - FEI). Hình 3.26 là ảnh SEM của bề mặt các
màng mỏng ZnO với các tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA khác nhau. Ta có thể thấy bề
mặt của các màng mỏng phụ thuộc đáng kể vào tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA.Các
màng mỏng ZnO được chế tạo bởi dung dịch có tỷ lệ muối kẽm thấp có kích thước
hạt nhỏ, nhiều lỗ trống và xốp trong khi đó các màng mỏng ZnO chế tạo với dung
dịch có tỷ lệ muối kẽm cao kích thước hạt lớn hơn, mật độ các hạt dày hơn. Hình
3.14 chỉ ra rằng với tỷ lệ giữa muối kẽm và MEA là 1 và 2, các hạt ZnO xếp chặt và
màng mỏng ZnO không bị xốp. Tuy nhiên màng mỏng ZnO có tỷ lệ giữa muối kẽm
và MEA là 1:1 xuất hiện các vết nứt, điều này sẽ làm giảm tính chất điện do màng
không liên tục. Màng mỏng ZnO được chế tạo từ dung dịch tiền chất có tỷ lệ giữa
muối kẽm và MEA là 2 cho thấy các hạt to và biên hạt rõ ràng. Điều này hứa hẹn sẽ
làm cải thiện điện trở mặt của màng mỏng ZnO. Sự hình thành các hạt to hơn và
biên hạt rõ ràng hơn chính là quá trình tinh thể hóa tăng. Điều này rất phù hợp với
cường độ đỉnh kết tinh cao trong phổ nhiễu xạ tia X.
3.2.1.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Màng mỏng ZnO được biết đến với khả năng truyền qua cao trong vùng ánh
sáng khả kiến. Chúng tôi đã khảo sát độ truyền qua của các màng mỏng ZnO chế
tạo từ các tiền chất với tỷ lệ Zn2+ và MEA khác nhau. Hình 3.27 là kết quả phổ
truyền qua của màng mỏng ZnO được đo trong khoảng từ 300 nm đến 800 nm.
Kết quả phổ truyền qua cho thấy màng mỏng ZnO làm từ tiền chất có tỷ lệ
Zn2+ và MEA là 1:1 cho độ truyền qua thấp nhất khoảng trên 65% trong vùng khả
kiến. Trong khi màng ZnO làm từ tiền chất có tỷ lệ Zn2+ và MEA là 2 và 3 lại cho
kết quả độ truyền qua trong vùng khả kiến khá cao trên 80%.
104
Hình 3.27: Phổ truyền qua của màng mỏng ZnO với các tỷ lệ Zn2+ : MEA khác nhau.
Hình 3.28: Đường cong (𝛼ℎ𝜐)2 phụ thuộc vào năng lượng hυ của các màng mỏng
ZnO có tỷ lệ Zn2+ và MEA khác nhau.
Từ phổ truyền qua ta vẽ được đường cong (αhυ)2 phụ thuộc vào năng lượng
hυ để xác định độ rộng vùng cấm Eg. Hình 3.28 là đường cong (αhυ)2 phụ thuộc vào
năng lượng hυ của các màng mỏng ZnO có tỷ lệ Zn2+ và MEA khác nhau. Từ đường
cong này Eg được xác định là 3,27 eV. Giá trị này sai khác nhỏ với các màng có tỷ
lệ Zn2+ và MEA khác nhau.
105
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ Zn2+ trong dung dịch tiền chất
Với các kết quả thu được trong phần thay đổi tỷ lệ giữa Zn2+ và MEA khác
nhau, trong phần này chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Zn2+ lên cấu trúc
và các tính chất của màng mỏng ZnO. Trong nghiên cứu này chúng tôi giữ tỷ lệ
giữa muối kẽm với MEA là 1:2 và thay đổi nồng độ Zn2+ từ 0,3 lên 0,7 M. Các
màng mỏng ZnO sau khi quay phủ đều được ủ tại nhiệt độ 550oC trong 30 phút.
3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Hình 3.29: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng ZnO với các nồng độ Zn2+ khác nhau.
Các màng ZnO với nồng độ Zn2+ khác nhau được khảo sát cấu trúc tinh thể
bằng phương pháp nhiễu xạ tia X. Kết quả nhiễu xạ tia X của các màng cho thấy đều
xuất hiện các đỉnh nhiễu xạ tại các góc 2θ = 31,8o; 34,4o; 36,3o tương ứng với các mặt
phẳng tinh thể (100), (002), (101) của tinh thể ZnO cấu trúc lục giác wurtzite (JCPDS
36 -1451). Bên cạnh đó không thấy sự xuất hiện của các đỉnh lạ khác chứng tỏ các
màng mỏng ZnO này có cấu trúc đơn pha. Kết quả nhiễu xạ tia X cũng chỉ ra rằng
quá trình kết tinh của màng mỏng ZnO phụ thuộc vào nồng độ của Zn2+.
Thêm nữa ta có thể thấy cường độ của các đỉnh cực đại này tăng khi nồng
độ Zn2+ trong dung dịch tăng và đạt giá trị cao nhất với nồng độ 0,7 M. Điều này
được giải thích là trong quá trình tạo gel chất ổn định MEA phản ứng hoàn toàn
106
với ion Zn2+ trong dung dịch để tạo ra sự liên kết giữa các ion Zn2+ với nhau. Số
lượng ion Zn2+ trong dung dịch tăng khi tăng nồng độ Zn2+ trong cùng một thể
tích. Do đó độ kết tinh của các màng mỏng ZnO tăng khi ta tăng nồng độ Zn2+
trong dung dịch tiền chất.
Bảng 3.10: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng ZnO với
các nồng độ Zn2+ khác nhau.
Hằng số mạng
(Å) Nồng độ Zn2+ (M) Kích thước tinh thể (nm)
a c
3,243 5,199 25,3 0,3
3,243 5,199 26,4 0,4
3,240 5,194 29,9 0,5
3,240 5,203 30,3 0,6
3,243 5,194 31,6 0,7
Các kết quả trong bảng 3.6 cho thấy hằng số mạng của các màng mỏng ZnO
với các nồng độ Zn2+ khác nhau không thay đổi nhiều nhưng kích thước hạt tăng rõ
rệt từ 25,3 nm lên 31,6 nm. Điều này chứng tỏ màng mỏng ZnO bị ảnh hưởng bởi
nồng độ Zn2+ trong dung dịch tiền chất.
3.2.2.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Các màng mỏng ZnO với các nồng độ Zn2+ khác nhau được kiểm tra hình
thái bề mặt bằng ảnh SEM. Hình 3.30 là ảnh SEM của bề mặt các màng mỏng ZnO
với các nồng độ Zn2+ khác nhau.
Ta có thể thấy bề mặt của các màng mỏng phụ thuộc đáng kể vào các nồng
độ Zn2+. Các màng mỏng ZnO được chế tạo bởi dung dịch có nồng độ Zn2+ thấp
(0,3 M; 0,4 M; 0,5 M) có hạt đồng đều, không xuất hiện vết nứt nào. Trong khi đó
107
các màng mỏng ZnO chế tạo với dung dịch có nồng độ Zn2+ cao (0,6 M và 0,7 M)
lại xuất hiện các vết nứt. Các vết nứt làm cho màng không liên tục sẽ dẫn đến làm
giảm dẫn điện của màng.
Hình 3.30: Ảnh SEM của màng ZnO với các nồng độ Zn2+ khác nhau.
108
3.2.2.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Hình 3.31: Phổ truyền qua của màng mỏng ZnO với các nồng độ Zn2+ khác nhau.
Hình 3.32: Đường cong (𝛼ℎ𝜐)2 phụ thuộc vào năng lượng hυ của các màng mỏng
ZnO có nồng độ Zn2+ khác nhau.
Các màng mỏng ZnO với các nồng độ Zn2+ khác nhau cũng được khảo sát
khả năng truyền qua. Kết quả đo cho thấy độ truyền qua của màng mỏng ZnO tăng
lên khi tăng nồng độ của Zn2+ từ 0,3 M lên 0,5 M, sau đó lại giảm xuống với mẫu
109
0,6 M và 0,7 M. Kết quả độ truyền qua tốt nhất thu được với mẫu 0,5 M với giá trị
độ truyền qua trên 80% (Hình 3.31).
Từ phổ truyền qua chúng tôi cũng xác định năng lượng vùng cấm của màng
ZnO với các nồng độ Zn2+ khác nhau. Hình 3.32 là đường cong (𝛼ℎ𝜐)2 phụ thuộc
vào năng lượng hυ. Kết quả cho thấy năng lượng vùng cấm Eg không thay đổi xung
quanh giá trị 3,27 eV.
3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ pha tạp Al
Hai phần trên trình bày các kết quả về ảnh hưởng của tỷ lệ giữa muối kẽm và
chất ổn định MEA cũng như ảnh hưởng của nồng độ Zn2+ trong dung dịch tiền chất.
Trong phần này chúng tôi khảo sát sự ảnh hưởng của pha tạp Al lên cấu trúc, tính
chất điện và quang của các màng mỏng ZnO. Trong nghiên cứu này chúng tôi giữ tỷ
lệ giữa muối kẽm với MEA là 1 : 2, nồng độ Zn2+ là 0,5 M và nồng độ pha tạp Al là
0,5 ÷ 4%. Các màng mỏng ZnO pha tạp Al sau khi quay phủ đều được ủ tại nhiệt độ
550oC với thời gian 30 phút trong môi trường không khí.
3.2.3.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Hình 3.33: Giản đồ nhiễu xạ tia X của màng ZnO:Al với
các nồng độ pha tạp Al khác nhau.
110
Các màng ZnO pha tạp Al nồng độ tạp khác nhau được khảo sát cấu trúc tinh
thể bằng phương pháp nhiễu xạ tia X.
Bảng 3.11: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng ZnO:Al với
các nồng độ pha tạp Al khác nhau.
Hằng số mạng (Å) Kích thước tinh thể (nm) Nồng độ pha tạp Al (%)
a c
3,240 5,194 0 29,9
24,3 0,5 3,243 5,194
3,240 5,194 1 20,1
3,231 5,190 2 17,9
3,240 5,203 3 16,9
3,243 5,194 4 13,2
Phổ nhiễu xạ tia X của các màng đều xuất hiện các đỉnh nhiễu xạ tại các góc
2θ = 31,8o; 34,4o; 36,3o tương ứng với các mặt phẳng tinh thể (100), (002), (101)
của tinh thể ZnO cấu trúc lục giác wurtzite (JCPDS 36 -1451). Các màng mỏng
ZnO này có cấu trúc đơn pha vì không thấy sự xuất hiện của các đỉnh lạ khác. Kết
quả nhiễu xạ tia X cũng chỉ ra rằng quá trình kết tinh của màng mỏng ZnO:Al phụ
thuộc vào nồng độ pha tạp Al. Ta có thể thấy cường độ của các đỉnh kết tinh giảm
khi nồng độ pha tạp tăng. Điều này chứng tỏ khi pha tạp Al vào màng mỏng ZnO sẽ
làm cho khả năng kết tinh giảm rõ rệt. Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của
các màng mỏng ZnO:Al được tính toán từ phổ nhiễu xạ tia X. Các kết quả cho thấy
hằng số mạng của các màng mỏng ZnO với các nồng độ Al khác nhau không thay
đổi nhiều nhưng kích thước hạt giảm rõ rệt từ 29,9 nm xuống còn 13,2 nm.
111
3.2.3.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Hình 3.34: Ảnh SEM của màng ZnO:Al với các nồng độ pha tạp Al khác nhau.
112
Các màng mỏng ZnO:Al với các nồng độ pha tạp Al khác nhau được kiểm
tra hình thái bề mặt bằng ảnh SEM. Hình 3.34 là ảnh SEM của bề mặt các màng
mỏng ZnO:Al với các nồng độ pha tạp Al khác nhau. Kết quả cho thấy bề mặt của
các màng mỏng phụ thuộc đáng kể vào các nồng độ pha tạp Al. Các màng mỏng
ZnO:Al có hạt đồng đều, không xuất hiện vết nứt nào nhung kích thước hạt giảm
khi nồng độ pha tạp Al tăng. Kết quả này khá phù hợp với kết quả kích thước hạt
tính từ phổ nhiễu xạ tia X.
3.2.3.3. Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Hình 3.35: Phổ truyền qua của màng mỏng ZnO:Al với
các nồng độ pha tạp Al khác nhau.
Các màng ZnO:Al sau khi kiểm tra cấu trúc và hình thái bề mặt đã được đem đi
đo độ truyền qua. Hình 3.35 là phổ truyền qua của màng mỏng ZnO:Al với các nồng
độ pha tạp khác nhau. Kết quả cho thấy độ truyền qua của màng mỏng ZnO:Al giảm
nhẹ khi pha tạp 0,5% và 1% xuống khoảng 70% trong vùng khả kiến. Tuy nhiên khi
pha tạp nhiều hơn từ 2% đến 4% thì độ truyền qua lại tăng lên khá cao khoảng 90%.
Từ phổ truyền qua chúng tôi cũng đã tính năng lượng vùng cấm Eg theo
đường cong (𝛼ℎ𝜐)2 phụ thuộc vào năng lượng hυ. Kết quả cho thấy năng lượng
vùng cấm Eg giảm từ 3,27 eV xuống 3,26 eV khi nồng độ tạp Al tăng lên 0,5% và
1%. Khi tiếp tục tăng nồng độ pha tạp Al lên 2%, 3% và 4% thì năng lượng vùng
cấm tăng lên tương ứng với các giá trị là 3,28 eV; 3,31 eV và 3,32 eV.
113
Hình 3.36: Đường cong (𝛼ℎ𝜐)2 phụ thuộc vào năng lượng hυ của các màng mỏng
ZnO:Al có nồng độ pha tạp Al khác nhau.
3.2.3.3. Kết quả nghiên cứu tính chất điện
Các màng mỏng ZnO:Al sau khi phân tích cấu trúc, hình thái bề mặt và đo tính
chất quang đã được kiểm tra các đặc trưng điện bằng phương pháp Hall và bốn mũi dò.
Bảng 3.12: Các thông số điện đặc trưng của màng mỏng ZnO:Al với
các nồng độ Al khác nhau.
Độ linh Mẫu Nồng độ hạt tải Điện trở mặt Điện trở suất
(MΩ/□) (Ω.cm) ZnO:Al (cm-3) động (cm2/Vs)
- - - 0% -
1,70 0,351 2,59 1,20 × 1020 0,5%
1,09 0,226 3,01 5,70 × 1020 1%
0,95 0,203 3,55 2,44 × 1020 2%
4,5 0,95 1,46 1,21 × 1020 3%
5,08 1,02 1,33 2,25 × 1020 4%
114
Kết quả khảo sát tính chất điện được đưa ra trong bảng 3.12. Các kết quả cho
thấy màng mỏng ZnO trước khi pha tạp có điện trở suất rất lớn cỡ MΩ nhưng khi
pha tạp Al vào thì đã giảm đáng kể xuống còn 10-1 Ω. Tuy nhiên khi nồng độ tạp Al
cao (3 - 4%) thì điện trở lại giảm nhẹ. Nồng độ hạt tải tăng từ 1014 lên 1019 cm-3 khi
nồng độ Al tăng từ 0% lên 4%.
Kết luận chương 3:
Chương 3 đã thể hiện rõ các kết quả khảo sát cấu trúc, các tính chất quang,
điện của các màng mỏng ô-xít bán dẫn nền ZnO và CuO. Các kết quả cho thấy
phương pháp quay phủ dung dịch cho phép chế tạo được các màng mỏng ô-xít bán
dẫn chất lượng cao, được thể hiện qua các kết quả khảo sát thành phần pha, cấu trúc
tinh thể, hình thái bề mặt và các tính chất của vật liệu. Từ các kết quả tối ưu, có thể
ứng dụng các màng mỏng ô-xít bán dẫn nền ZnO (pha tạp và không pha tạp) và
CuO tạo ra lớp chuyển tiếp trong các linh kiện điện tử.
115
Chương 4. ỨNG DỤNG MÀNG MỎNG ZnO VÀ CuO
Chương này trình bày các kết quả khảo sát các đặc trưng của linh kiện điện
tử chế tạo từ các màng mỏng đã nghiên cứu. Bên cạnh đó các kết quả nghiên cứu
điện cực (ITO và LNO) cho ứng dụng pin mặt trời cũng được phân tích. Các kết
quả cho thấy màng mỏng điện cực ITO đã chế tạo có tính chất điện và quang tốt
với giá trị điện trở là 2,6 × 10-3 Ω.cm và độ truyền qua khoảng 90%. Màng mỏng
điện cực LNO cũng cho kết quả tính chất điện tốt với giá trị điện trở là 3,6 × 10-3
Ω.cm. Với các kết quả thu được từ các màng mỏng điện cực đã nghiên cứu, các
màng mỏng này rất phù hợp để ứng dụng trong các linh kiện điện tử như:
transistor, LED, pin mặt trời.
4.1. Ứng dụng chế tạo transistor
4.1.1. Chế tạo và khảo sát transistor dạng màng mỏng
Hình 4.1: Cấu trúc transistor dạng màng mỏng (TFT) và sơ đồ đo.
116
Để chế tạo transistor, các điện cực nhôm (Al) với chiều dày 200 nm được
phủ bằng phương pháp bốc bay nhiệt qua mặt nạ với các kích thước khác nhau. Độ
rộng của kênh được cố định là 1000 µm trong khi đó chiều dài của kênh dẫn lần
lượt là 50, 100, 150 và 200 µm. Hình 4.12 mô tả cấu trúc cũng như sơ đồ đo để kiểm tra hoạt động của transistor.
4.1.2. Đặc trưng lối ra của transistor
Hình 4.13 là kết quả đặc trưng lối ra của transistor dạng màng mỏng CuO với các chiều dài kênh dẫn là 50, 100, 150 và 200 µm. Trong phép đo này, điện thế từ
cổng đến nguồn được quét từ 0 đến -200 V với bước là -50 V. Trong khi đó điện thế
từ cống đến nguồn cũng được quét từ 0 đến -200 V.
Hình 4.2: Đặc trưng lối ra của transistor dạng màng mỏng CuO với các chiều dài
kênh dẫn khác nhau : a) 50 µm, b) 100 µm, c) 150 µm, d) 200 µm.
117
4.1.3. Đặc trưng truyền qua của transistor
Đặc trưng truyền qua của transistor dạng màng mỏng CuO được chỉ ra trong
hình 4.14. Trong phép đo này, điện thế từ cổng đến nguồn được quét từ 40 đến -200
V với bước tăng là 0,5 V trong khi thế giữa cống và nguồn được cố định tại giá trị - 80V. Đường đặc trưng truyền qua cho thấy transistor dạng màng mỏng CuO hoạt động theo kiểu p với tỉ số ON/OFF cỡ 101 - 102. Khi tăng chiều dài kênh dẫn từ 50 µm lên 200 µm, tỉ số ON/OFF giảm từ 1,66 × 102 xuống 7,81 × 101.
Hình 4.3: Đặc trưng truyền qua của transistor dạng màng mỏng CuO với
các chiều dài kênh dẫn khác nhau.
Bảng 4.1: Các thông số đặc trưng điện của transistor dạng màng mỏng CuO
với các chiều dài kênh dẫn khác nhau.
Thế ngưỡng ION/IOFF µsat
Chiều dài kênh dẫn (µm) (cm2/Vs) VT (V)
50 -26,26 1,66 × 102 4,26 × 10-4
100 -24,82 9,23 × 101 2,78 × 10-4
150 -40,05 8,35 × 101 6,51 × 10-4
200 -29,56 7,81 × 101 8,69 × 10-4
118
Từ đường cong đặc trưng truyền qua ta có thể tính toán được các thông số
điện đặc trưng của transistor dạng màng mỏng CuO. Độ linh động bão hòa (µ𝑠𝑎𝑡)
2
được tính theo công thức sau:
(4.1) ( ) µ𝑠𝑎𝑡 = 𝜕√𝐼𝐷𝑆 𝜕𝑉𝐺 2𝐿 𝑊𝐶𝑆𝑖𝑂2
Trong đó, W và L lần lượt là độ rộng và độ dài của kênh dẫn còn 𝐶𝑆𝑖𝑂2 là điện
dung của cổng SiO2. Bên cạnh đó thế ngưỡng VT được xác định từ đồ thị của √𝐼𝐷𝑆
và VGS. Các thông số đặc trưng điện của transistor dạng màng mỏng CuO được tính
toán và thể hiện trong bảng 4.1.
4.2. Ứng dụng chế tạo pin mặt trời
Các màng mỏng dẫn điện với độ dẫn điện và và độ truyền qua tốt được ứng
dụng phổ biến trong trong các linh kiện điện tử. Trong các màng mỏng dẫn truyền
qua, màng mỏng ITO thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học với các
tính chất ưu việt như điện trở thấp và độ truyền qua trong vùng ánh sáng nhìn thấy
cao [61, 87, 104, 122, 135]. Bên cạnh đó màng mỏng LNO cũng được biết đến với
các ưu thế như giá thành thấp vì thành phần có chứa các nguyên tố rẻ tiền như La,
Ni. Thêm nữa các màng mỏng LNO có điện trở thấp phù hợp cho việc ứng dụng
làm các điện cực. Có nhiều phương pháp để chế tạo các màng mỏng này như bốc
bay chùm điện tử [40], phún xạ [85, 145], lắng đọng xung laser [61, 92], phun nhiệt
phân [9, 82] và sol-gel [75, 127].
Trong các phương pháp trên, phương pháp sol-gel thể hiện nhiều ưu điểm
như: chế tạo dễ dàng, nhanh, giá thành thấp. Vì vậy chúng tôi đã lựa chọn phương
pháp này để chế tạo các màng mỏng ITO và LNO để ứng dụng làm điện cực cho pin
mặt trời. Với các kết quả thu được của các màng mỏng ZnO và CuO chúng tôi đã
thử nghiệm chế tạo pin mặt trời có cấu trúc p-n junction với CuO đóng vai trò lớp p
và ZnO:Al đóng vai trò lớp n.
119
4.2.1. Chế tạo và khảo sát các tính chất của màng mỏng ITO
Trước tiên các đế SiO2/Si và quart với kích thước 10 x 10 mm được rửa sạch
bằng cách ngâm trong dung môi acetone kết hợp với rung siêu âm trong 5 phút và
được rửa lại bằng nước khử ion kết hợp rung siêu âm 5 phút, sau đó các đế này
được đem đi sấy khô.
Các đế sau khi được làm sạch sẽ được đặt lên khay giữ đế của máy quay phủ.
Dung dịch ITO 0,5 M được nhỏ lên bề mặt của đế bằng pipet. Sau đó máy quay phủ
sẽ quay với tốc độ 500 vòng/phút trong 10 giây và tiếp tục tăng lên 2000 vòng/phút
trong 40 giây.
Sau khi quay phủ các màng ITO được sấy khô với nhiệt độ 150oC trong 1
phút và 250oC trong 5 phút. Việc này giúp cho các màng ITO sau khi quay phủ sẽ
bám dính tốt trên bề mặt đế. Sau đó các màng này được đem đi ủ nhiệt tại các nhiệt
độ 500oC, 550oC, 600oC trong thời gian 10 phút ở môi trường không khí. Để thay
đổi độ dày của màng mỏng ITO, các màng sau khi xử lý nhiệt sẽ được lặp lại các
bước quay phủ.
4.2.1.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Hình 4.4: Giản đồ XRD của màng mỏng ITO ủ tại các nhiệt độ khác nhau.
120
Các màng mỏng ITO trước và sau ủ nhiệt được kiểm tra cấu trúc tinh thể
bằng phương pháp nhiễu xạ tia X. Kết quả cho thấy màng mỏng ITO trước khi ủ
nhiệt không xuất hiện đỉnh kết tinh nào chứng tỏ màng mỏng này vẫn ở trạng thái
vô định hình.
Giản đồ nhiễu xạ tia X của các màng mỏng ITO ủ nhiệt ở nhiệt độ 500oC,
550oC, 600oC với thời gian 10 phút trong môi trường không khí cho thấy xuất hiện
các đỉnh kết tinh rõ rệt. Sự xuất hiện của các đỉnh cực đại nhiễu xạ tại các góc 21,5o,
30,6o, 35,5o, 51,0o, 60,7o tương ứng với vị trí các mặt phẳng nhiễu xạ (211), (222),
(400), (440) và (622).
Bảng 4.2: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng ITO.
Kích thước hạt trung bình (Ǻ)
Mẫu Nhiệt độ ủ (oC) Hằng số mạng (Å) Công thức Phần mềm
Scherrer’s Winfit
500 10,122 80,19 73 A1
550 10,114 90,08 75 A2
600 10,107 115,3 119 A3
Kết quả tính toán hằng số mạng của màng mỏng ITO là a = 10,114 Å phù
hợp với hằng số mạng của màng mỏng ITO đã công bố [tài liệu]. Kích thước trung
bình của hạt tinh thể tính tại đỉnh cao nhất (222) tăng từ 80,19 đến 115,3 Å. Điều
này chứng tỏ mức độ tinh thể hóa tăng khi tăng nhiệt độ ủ.
Thành phần nguyên tố trong màng mỏng ITO được xác định bằng phép đo
phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX). Kết quả trên hình 4.2 cho thấy chỉ có các
nguyên tố O, In, Sn và Si không có tạp chất lẫn trong màng mỏng ITO. Trong đó
đỉnh của Si xuất phát từ đế SiO2/Si còn nguyên tố In, Sn và O đến từ màng ITO.
Phổ EDX cũng cho thấy tỷ lệ giữa nguyên tố In và Sn là 11,11% và 1,09% nguyên
tử khá phù hợp với thành phần hợp thức của màng ITO (In2O3:10%Sn).
121
Hình 4.5: Phổ EDX của màng mỏng ITO.
4.2.1.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Hình 4.6: Ảnh SEM của màng mỏng ITO ủ tại các nhiệt độ 500oC, 550oC, 600oC.
122
Hình 4.7: Ảnh AFM của màng mỏng ITO ủ tại nhiệt độ 600oC.
Hình thái bề mặt của các màng ITO được quan sát bằng kính hiển vi điện tử
quét (SEM) cho các kết quả trên hình 4.3. Bề mặt của các màng mỏng được hình
thành bởi các hạt nano nhỏ xếp khít với nhau và hình thái bề mặt thay đổi đáng kể
theo nhiệt độ ủ. Màng mỏng ITO ủ ở nhiệt độ 500oC trông mượt và ít nhám hơn so
với các màng ủ ở nhiệt độ 550oC và 600oC. Điều này cho thấy kích thước hạt của
màng ITO ở nhiệt độ thấp nhỏ hơn so với màng ITO ủ ở nhiệt độ cao hơn. Các
màng mỏng ITO này có kích thước hạt nhỏ hơn 15 nm. Kết quả này khá phù hợp
với kết quả đã tính toán từ phổ XRD phía trên.
Để nghiên cứu sâu hơn về độ nhám của bề mặt màng mỏng ITO, tất cả các
màng này được kiểm tra bằng kính hiển vi lực nguyên tử (AFM). Hình 4.3 cho thấy
hình thái bề mặt của màng ITO ủ tại nhiệt độ 600oC khá đồng đều và độ nhám của
màng chỉ là 0,25 nm.
Hình 4.8 là kết quả chụp ảnh SEM theo mặt cắt ngang của cấu trúc màng
mỏng ITO/SiO2/Si ủ tại 600oC. Lớp màng ITO có chất lượng tốt, các hạt xếp chặt
không bị xốp mặc dù được chế tạo bằng phương pháp dung dịch. Độ dày của màng
khoảng 180 nm, kết quả này được dùng để tính toán điện trở suất cho các mẫu thu
được trong nghiên cứu này.
123
Hình 4.8: Ảnh SEM mặt cắt (cross-section) của màng mỏng ITO.
4.2.1.3. Kết quả nghiên cứu tính chất điện
Tính chất điện của các màng mỏng ITO thay đổi khi tăng nhiệt độ ủ. Điện trở
mặt của các màng mỏng ITO giảm khi nhiệt độ ủ tăng và đạt giá trị nhỏ nhất 220
Ω/□ đối với màng mỏng ITO ủ ở nhiệt độ 600oC.
Tính chất điện của các màng mỏng ITO ủ tại các nhiệt độ khác nhau được
chỉ ra trong bảng 4.2. Chúng tôi cũng đã thực hiện phép đo Hall cho các màng
mỏng ITO và các màng ITO này là bán dẫn loại n. Khi tăng nhiệt độ ủ từ 500oC lên
600oC điện trở của các màng giảm từ 1, 5 × 10-2 Ω.cm xuống 3,02 × 10-3Ω.cm và độ
linh động điện tử tăng từ 1,295 lên 3,571 cm2/VS. Trong khi đó nồng độ hạt tải tăng
từ 3,079 × 1020 cm-3 to 6,735 × 1020 cm-3 khi nhiệt độ tăng từ 500oC lên 550oC và
sau đó lại giảm xuống 5,787 × 1020 cm-3 tại nhiệt độ ủ 600oC.
Bảng 4.3: Các tính chất điện của màng mỏng ITO ủ tại các nhiệt độ khác nhau
Nồng độ hạt tải Điện trở suất Mẫu Nhiệt độ ủ (oC) Điện trở mặt (Ω/□) (Ω.cm) (× 1020 cm-3) Độ linh động (cm2/VS)
A1 500 1700 1,56 × 10-2 3,079 1,295
A2 550 280 3,33 × 10-3 6,735 2,658
A3 600 220 3,02 × 10-3 5,787 3,571
124
Hình 4.9: Sự phụ thuộc của điện trở suất và nồng độ hạt tải vào nhiệt độ ủ.
4.2.1.4. Kết quả nghiên cứu tính chất quang
Để kiểm tra độ truyền qua của màng mỏng ITO chúng tôi đã chế tạo màng
mỏng này trên đế quart. Quy trình chế tạo màng mỏng ITO trên đế quart cũng giống
như quy trình chế tạo trên đế SiO2/Si. Mẫu sau khi quay phủ được ủ nhiệt tại 600oC
trong môi trường không khí.
Hình 4.10: Phổ truyền qua của màng mỏng ITO ủ tại nhiệt độ 600oC.
125
Kết quả độ truyền qua trong hình 4.10 cho thấy màng mỏng ITO có độ
truyền qua trên 80%. Từ phổ truyền qua của màng mỏng ITO chúng tôi cũng đã tính
độ rộng vùng cấm của màng mỏng ITO và giá trị độ rộng vùng cấm là Eg 3.89
eV. Các kết quả thu được khá phù hợp với những kết quả đã được báo cáo [131].
4.2.2. Chế tạo và khảo sát các tính chất của màng mỏng LNO
Tương tự như màng mỏng ITO, các màng mỏng LNO cũng được chế tạo
bằng phương pháp quay phủ. Đầu tiên các đế SiO2/Si được chuẩn bị ở kích thước
10×10 mm. Sau đó làm sạch đế bằng cách cho vào cốc chứa dung môi acetone rung
siêu âm trong 3 phút, tiếp tục rung trong nước khử ion trong 5 phút. Cuối cùng các
đế được sấy khô và thổi sạch bằng máy sấy.
Bước tiếp theo đặt đế vào giá giữ đế của máy quay phủ (spin coater), nhỏ
dung dịch LaNiO3 0,5M dàn đều trên bề mặt đế. Quá trình quay phủ được thiết lập
với chế độ: quay 500 vòng/phút trong 1s; tăng tốc từ 500 vòng đến 2000 vòng; quay
trong 2000 vòng trong 40s sau đó giảm dần về 0. Sau khi quay để tạo màng mỏng
thì mẫu được đưa lên máy sấy 150oC trong 1 phút, sau đó ủ tiếp ở nhiệt độ 250oC
trong 5 phút rồi để nguội trong 3 phút. Lặp lại các bước quay phủ để tạo màng
mỏng có độ dày mong muốn. Các mẫu sau đó được ủ nhiệt trong lò ủ nhiệt với thời
gian 30 phút, nhiệt độ ủ từ 550oC đến 700oC môi trường ủ khí O3.
4.2.2.1. Kết qủa nghiên cứu cấu trúc tinh thể
Hình 4.11 là kết quả nhiễu xạ tia X của các mẫu màng mỏng LaNiO3 được xử
lý nhiệt trong môi trường Ozon, thời gian ủ là 30 phút và nhiệt độ ủ thay đổi từ
550oC đến 700oC. Ở nhiệt độ ủ 550oC chúng ta có thể nhận thấy màng mỏng
LaNiO3 đã có dấu hiệu kết tinh tuy nhiên đỉnh kết tinh còn thấp. Khi tăng nhiệt độ ủ
lên 600oC, chúng ta quan sát thấy xuất hiện đỉnh nhiễu xạ ở vị trí góc 2θ khoảng
32,7o với cường độ lớn, đỉnh này tương ứng với mặt (110) của tinh thể LNO. Ở các
nhiệt độ ủ lớn hơn 600 oC, màng mỏng LNO thu được đều có cấu trúc khá đơn pha
với các đỉnh nhiễu xạ ở các góc 32,7o; 47,3o và 53,1o tương ứng với các mặt phẳng
tinh thể (110), (202), (211).
126
Hình 4.11: Phổ nhiễu xạ tia X của màng mỏng LaNiO3 ủ ở nhiệt độ 550oC ÷700oC
trong môi trường khí Ozon.
Tương tự như màng mỏng ITO, các màng mỏng LNO cũng có cấu trúc lập
phương. Các kết quả tính toán cụ thể hằng số mạng và kích thước tinh thể của các
mẫu được thể hiện theo bảng dưới:
Bảng 4.4: Hằng số mạng và kích thước hạt tinh thể của màng mỏng LNO
Kích thước tinh thể Hằng số mạng a Mẫu (Å) ( nm)
550oC 3,85 11,47
600oC 3,85 12,37
650oC 3,84 13,14
700oC 3,83 16,62
Kết quả tính toán hằng số mạng của màng mỏng LNO là a = 3,84 Å phù hợp
với hằng số mạng của màng mỏng LNO đã công bố [103]. Kích thước trung bình
của hạt tinh thể tính tại đỉnh cao nhất (110) tăng từ 11,47 đến 16,62 nm. Điều này
chứng tỏ kích thước hạt tinh thể tăng khi tăng nhiệt độ ủ.
127
4.2.2.2. Kết quả nghiên cứu hình thái bề mặt
Để kiểm tra điểm yếu của phương pháp dung dịch đó là các màng mỏng rất
dễ bị nứt gãy khi chế tạo chúng tôi đã chụp ảnh bề mặt của các mẫu sau khi ủ nhiệt
ở chế độ phóng đại thấp. Hình 4.12 cho thấy các màng mỏng rất đều và không xuất
hiện vết nứt gãy nào. Hình 4.13 là ảnh SEM với độ phóng đại lớn cho thấy bề mặt
của các màng mỏng được hình thành bởi các hạt nano nhỏ xếp khít với nhau và hình
thái bề mặt thay đổi đáng kể theo nhiệt độ ủ. Màng mỏng LNO ủ ở nhiệt độ 550oC
trông mượt và ít nhám hơn so với các màng ủ ở nhiệt độ 600oC, 650oC và 700oC.
Điều này cho thấy kích thước hạt của màng LNO ở nhiệt độ thấp nhỏ hơn so với
màng LNO ủ ở nhiệt độ cao hơn.
Hình 4.12: Ảnh SEM của màng mỏng LNO ủ tại các nhiệt độ 550oC, 600oC, 650oC
và 700oC trong 30 phút.
128
Ảnh SEM mặt cắt (cross-section) của màng mỏng LNO cho thấy màng mỏng
này xếp khá chặt không bị xốp và bề mặt tương đối phẳng. Chiều dày của màng
mỏng LNO là khoảng 80 nm. Các kết quả này cho thấy các màng mỏng được chế
tạo bằng phương pháp dung dịch cũng chất lượng tốt và có thể ứng dụng để chế tạo các linh kiện điện tử.
Hình 4.13: Ảnh SEM của màng mỏng LNO ủ tại các nhiệt độ 550oC, 600oC, 650oC
và 700oC trong 30 phút.
129
Hình 4.14: Ảnh SEM của màng mỏng LNO ủ tại nhiệt độ 650oC trong 30 phút.
4.2.2.3. Kết quả nghiên cứu tính chất điện
Bảng 4.5: Điện trở suất của màng mỏng LNO ủ tại các nhiệt độ khác nhau.
Mẫu
Nhiệt độ ủ (oC) Điện trở mặt (Ω /□) Điện trở suất ρ (Ω.cm)
B1 550 320 2,56 × 10-3
B2 600 192 1,54 × 10-3
B3 650 189 1,51 × 10-3
B4 700 195 1,56 × 10-3
Kết quả đo tính chất điện bằng phương pháp bốn mũi dò được thể hiện ở
bảng 4.5. Khi tăng nhiệt độ ủ tính chất điện của các màng mỏng LNO thay đổi.
Điện trở mặt của các màng mỏng LNO giảm khi nhiệt độ ủ tăng và đạt giá trị nhỏ
nhất 189 Ω/□ đối với màng mỏng LNO ủ ở nhiệt độ 650oC.
130
Bảng 4.6: Các thông số điện của màng mỏng LNO ủ tại các nhiệt độ khác nhau.
Nồng độ hạt tải Điện trở mặt Mẫu Nhiệt độ ủ (oC) (Ω/□) Điện trở suất (× 10-3 Ω.cm) (× 1020 cm-3) Độ linh động (cm2/VS)
320 9,05 1,65 2,24 550 B1
192 4,81 4,08 3,18 600 B2
189 2,47 7,03 3,60 650 B3
195 3,46 2,09 8,64 700 B4
Để kiểm tra lại tính chất điện, chúng tôi cũng đã thực hiện phép đo Hall cho
các màng mỏng LNO. Các kết quả đo Hall cho thấy khi tăng nhiệt độ ủ từ 550oC lên
650oC điện trở của các màng giảm xuống 2,47 × 10-3 Ω.cm sau đó lại tăng lên 3,46
× 10-3 Ω.cm.
Hình 4.15: Điện trở suất phụ thuộc nhiệt độ ủ và môi trường ủ.
Hình 4.15 thể hiện sự phụ thuộc của điện trở suất của các màng mỏng LNO vào nhiệt độ và môi trường ủ. Ta có thể thấy rõ ràng khi tăng nồng độ ôxi trong quá trình ủ mẫu điện trở suất của các màng mỏng LNO giảm rất mạnh. Điều này chứng tỏ ôxi đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành hợp thức của cấu trúc
perovskite LaNiO3. Kết quả này khá phù hợp với kết quả nhiễu xạ tia X.
131
4.2.3. Chế tạo pin mặt trời
Hình 4.16: Cấu trúc của pin mặt trời p-n junction.
Từ các kết quả chế tạo điện cực ITO, LNO và các lớp n (ZnO:Al), p(CuO)
chúng tôi chế tạo pin mặt trời bằng phương pháp quay phủ với cấu trúc như
hình 4.16.
Các bước hình thành cấu trúc pin mặt trời như quan sát trên hình 4.17. Cụ thể
như sau:
Đầu tiên, đế thủy tinh được rửa sạch bằng cồn, acetone, nước cất sau đó được
sấy khô. Lớp điện cực ITO được phủ trên đế thủy tinh bằng phương pháp quay phủ
sau đó được đem đi ủ nhiệt, kết tinh để thu được độ dẫn và độ truyền qua mong
muốn. Tiếp theo, lớp bán dẫn loại n ZnO:Al được phủ lên trên điện cực ITO bằng
phương pháp quay phủ và được kết tinh tại 500oC. Để hình thành chuyển tiếp p-n,
lớp CuO (bán dẫn loại p) được quay phủ lên trên lớp ZnO:Al và kết tinh cùng nhiệt
độ. Cuối cùng, lớp điện cực LNO được quay phủ để hoàn thiện cấu trúc pin mặt
trời, và các điện cực tròn Al (đường kính 2 mm) được sử dụng để cải thiện tiếp xúc
khi khảo sát các đặt trưng.
132
Hình 4.17: Ảnh bề mặt mẫu sau mỗi bước chế tạo pin mặt trời.
Hình 4.18: Ảnh SEM cắt lớp cấu trúc pin mặt trời.
133
Pin mặt trời sau khi chế tạo được chụp ảnh SEM mặt cắt ngang. Kết quả cho
thấy các lớp của pin đã được chế tạo với độ dày cỡ 150 nm và sắp xếp khá chặt.
Hình 4.19(a) là đặc trưng dòng thế của dòng tối, được đo ở nhiệt độ phòng. Dáng
điệu phi tuyến là điển hình của chuyển tiếp p-n, chứng tỏ chuyển tiếp dị hợp hình
thành ở giữa lớp bán dẫn loại n ZnO-Al và lớp bán dẫn loại p CuO, mà nó là cơ sở
để hình thành nguyên lý hoạt động của pin mặt trời. Hình 4.19(b) là đặc trưng I-V
và P-V của cấu trúc solar cell trên hình 4.18. Đối với các đặc trưng này, công suất
ánh sáng được sử dụng là 4 sun, tương đương với mật độ công suất là 400 W/cm2.
Từ kết quả đường cong P-V, tại vị trí đỉnh công suất cực đại, có thể xác định được
điện thế cực đại Vmax = 2,39 V và dòng cực đại Imax = 9,55 × 10-5 A. Từ kết quả đo
dòng thế I-V, xác định được thế mở Voc = 4,66 V, và dòng đoản mạch Isc = 1,61 ×
10-4 A. Ở đây, giá trị của thế mở là tương đối lớn, điều này có thể là do tiếp xúc
giữa các lớp điện cực (ITO và LNO) và các lớp bán dẫn loại n và p chưa đạt được
trạng thái ohmic, do đó phần lớn điện thế phân bố trên các lớp tiếp xúc, và chỉ phần
nhỏ phân bố trên lớp chuyển tiếp p-n. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn tính toán độ lấp đầy
FF (fill factor), để đánh giá hiệu ứng quang điện. Phần bù trừ điện thế tiếp xúc sẽ
được chuẩn hoá trong các nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể như sau:
𝑉𝑚𝑎𝑥×𝐼𝑚𝑎𝑥 𝑉𝑜𝑝×𝐼𝑠𝑐
𝐹𝐹 = = 30,39%
(a)
134
(b)
Hình 4.19: (a) Đặc trưng I-V dòng tối điển hình, (b) đặc trưng I-V và P-V của
pin mặt trời ô-xít bán dẫn chế tạo.
Trong nghiên cứu này, kích thước của đế ITO được sử dụng là 20 × 20 cm2. Như vậy, công suất tổng cộng thu được từ năng lượng mặt trời lên bề mặt mẫu, Pin, được xác định là:
Pin = 400 W/cm2 × 20 × 20 cm2 = 160 W
Trên cơ sở xác định được giá trị của FF và Pin đã được chuẩn hoá, từ các đặc trưng trên hình 4.19(b), hiệu suất hoạt động của pin mặt trời chế tạo từ nền tảng của
ô-xít bán dẫn thu được như sau:
𝑉𝑜𝑐×𝐼𝑜𝑐×𝐹𝐹 𝑃𝑖𝑛
= = 1,43%
Kết luận chương 4:
Nội dung chính được trình bày trong chương này gồm:
Sử dụng màng mỏng CuO đã chế tạo và tối ưu trong chương 3 để ứng dụng
làm transistor dạng màng mỏng (thin film transistor: TFT). Transistor dạng màng
mỏng trên nền CuO đã hoạt động và thể hiện tính dẫn loại p của màng mỏng CuO,
trong đó thế đóng mở nằm trong khoảng -40,05 V đến -24,82 V, tỉ số dòng đóng/mở
khoảng gần 2 bậc, và độ linh động hiệu dụng lớn nhất là 8,69 × 10-4 cm2/Vs.
135
Nghiên cứu, chế tạo màng mỏng ITO và LNO bằng phương pháp quay phủ
dung dịch để ứng dụng làm các điện cực. Các kết quả thu được chứng minh có thể
làm các điện cực bằng phương pháp dung dịch đơn giản thay thế cho các phương
pháp vật lý phức tạp. Cụ thể lớp ITO có điện trở suất nhỏ nhất là 3,02 × 10-4 Ωcm,
lớp LNO có điện trở suất nhỏ nhất là 1,51 × 10-3 Ωcm.
Sử dụng màng mỏng ZnO và CuO đã chế tạo trong chương 3 để ứng dụng
làm pin mặt trời. Pin mặt trời được chế tạo hoàn toàn bằng phương pháp quay phủ
đã cho hiệu ứng quang điện rõ rệt, thông qua các đặc trưng tối sáng và hiệu suất
hoạt động 1,43%. Tuy nhiên hiệu suất này vẫn còn thấp, nhưng đã mở ra hướng đi
mới cho việc chế tạo pin mặt trời bằng phương pháp đơn giản, là cầu nối giữa pin
mặt trời silíc và pin mặt trời hữu cơ.
136
KẾT LUẬN CHUNG
Đã nghiên cứu một cách hệ thống các dung dịch các muối kim loại tạo phức
(các muối acetate và hỗ trợ của MEA), chủ động làm tiền chất chế tạo các màng
mỏng có nền ZnO và CuO, ở dạng pha tạp và không pha tạp.
Sử dụng phương pháp quay phủ thay cho các phương pháp chân không, đã chế
tạo thành công màng mỏng bán dẫn ô-xít loại n, trên nền ô-xít kẽm pha tạp
nhôm. Điện trở suất có thể được điều khiển trong dải từ 0,203 đến 1,02 Ωcm,
độ linh động Hall từ 1,33 đến 3,55 cm2/Vs, và độ truyền qua trên 80%.
Tương tự như loại n, màng mỏng bán dẫn loại p cũng đã được nghiên cứu và
lựa chọn giữa ba nhóm vật liệu: ZnO pha tạp Ag; ZnO pha tạp Cu; CuO. Kết
quả khảo sát cho thấy CuO có chất lượng cao và phù hợp hơn. Cụ thể, màng
mỏng CuO (độ dày 80 nm) có điện trở mặt thấp nhất là 8,89 kΩ/□, độ hấp thụ
lớn nhất ở vùng tử ngoại khoảng 1,2. Lần đầu tiên, chúng tôi đưa ra hệ số phẩm
chất (a-FOM) để tính toán cho vật liệu dẫn hấp thụ. Kết quả cho thấy hệ số a-
FOM đạt giá trị bão hoà khi nồng độ Cu2+ lớn hơn 0,25 M, cỡ 12,79 (Ωcm)-1.
Từ các màng mỏng bán dẫn loại n và loại p, chúng tôi đã chế tạo thử nghiệm
thành công các linh kiện điện tử như transistor hiệu ứng trường, dạng màng
mỏng, trong đó thế đóng mở nằm trong khoảng -40,05 V đến -24,82 V, tỉ số
dòng đóng/mở khoảng gần 2 bậc, và độ linh động hiệu dụng lớn nhất là 8,69 ×
10-4 cm2/Vs.
Ngoài ra, lần đầu tiên, chúng tôi đã chế tạo thành công pin mặt trời hoàn toàn từ
vật liệu ô-xít bán dẫn và phương pháp quay phủ. Mặc dù hiệu suất thu được là
1,43% còn thấp, nhưng đã mở ra hướng nghiên cứu mới cho thế hệ các thiết bị
điện tử tiếp theo.
Các kết quả thu được đã minh chứng cho những bước đi tiên phong tại Việt
Nam về thay đổi công nghệ lõi, trong việc sử dụng trực tiếp kênh dẫn loại p
thay vì phải đảo kênh dẫn loại n trong các mạch điện tử, cũng như chế tạo pin
mặt trời thế hệ mới.
137
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Luận án đã tập trung nghiên cứu, chế tạo và tối ưu các dung dịch tiền chất và
các màng mỏng CuO, ZnO pha tạp Al, Ag, Cu nhằm định hướng ứng dụng trong
các thiết bị điện tử. Bước đầu đã có những thử nghiệm thành công, nhưng các chỉ số
hoạt động của thiết bị còn hạn chế. Để nâng cao hiệu suất hoạt động của các thiết bị
điện tử, nghiên cứu tiếp theo cho từng định hướng cụ thể như sau:
1. Đối với transistor dạng màng mỏng, thay thế lớp điện môi truyền thống
SiO2 bằng các vật liệu có hằng số điện môi cao như HfO2 hay Al2O3. Ngoài ra, lớp
điện cực tiếp xúc với kênh dẫn ô-xít bán dẫn cũng cần được lựa chọn để đảm bảo
tiếp xúc Ohmic.
2. Đối với cấu trúc pin mặt trời được chế tạo hoàn toàn từ ô-xít bán dẫn và
phương pháp quay phủ, lớp tiếp xúc giữa các lớp điện cực và chuyển tiếp p-n cũng
cần đảm bảo Ohmic. Do đó, cần tiến hành khảo sát và điều khiển giá trị công thoát
(work function) cho các lớp điện cực LNO và ITO. Nếu đạt được hiệu suất phù hợp,
cấu trúc pin mặt trời này chỉ cần phủ đơn giản lên vỏ của các phương tiện giao
thông như tàu, xe con, xe máy để làm nguồn năng lượng điện cung cấp trực tiếp cho
lưu thông, dưới dạng nguồn năng lượng tái tạo.
3. Đánh giá khả năng chịu đựng và độ lặp lại của từng linh kiện điện tử,
nhằm tích hợp trong các mạch điện tử logic, hướng tới chế tạo thiết bị hiển thị cong.
138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyen Quang Hoa, Nguyen Thi Xuyen, Vuong Quoc Viet, Vu Thi Huyen
Trang, Hoang Ha, Hoang Thi Thanh Tam, Vu Thi Dung, Tran Van Dung, Bui
Nguyen Quoc Trinh (2016), “Study on ITO thin films prepared by multi-
annealing technique”, Journal of Science and Technology 54(1A), pp. 136-142.
2. Van Dung Nguyen and Quang Hoa Nguyen and Van Dung Tran and Nguyen
Quoc Trinh Bui (2017), “Solution-processed doping and undoping zinc-oxide
and copper-oxide thin films”. International Thin Films Conference (TACT), 15-
18 October 2017, Hualien, Taiwan.
3. Quang Hoa Nguyen and Nguyen Quoc Trinh Bui (2017), “Characterization on
CuO thin films deposited by solution process”. Hội nghị Vật lý Chất rắn và
Khoa học Vật liệu toàn quốc lần thứ 10(SPMS 2017), 19-21 October 2017,
Hue, Vietnam.
4. Nguyen Quang Hoa, Nguyen Van Dung, Akihiko Fujiwara, Bui Nguyen Quoc
Trinh (2018), “Solution-processed CuO thin films with various Cu2+ ion
concentrations”, Thin Solid Films 660, pp. 819-823.
5. Nguyen Quang Hoa, Bui Nguyen Quoc Trinh (2018) “Conductive-perovskite
LaNiO3 thin films prepared using solution process for electrode application”,
VNU Journal of Science: Mathematics – Physics 34(2), pp. 29-35.
6. Nguyen Van Dung, Le Thi Hien, Nguyen Quang Hoa, Bui Nguyen Quoc Trinh
(2018), “P-type Channel CuO Thin Film Transistors Fabricated by Solution
Processing”. The 9th International Workshop on Advanced Materials Science
and Nanotechnology Conference, 7-11 November 2018, Ninh Binh, Vietnam.
7. Le Thi Hien, Nguyen Quang Hoa, Bui Nguyen Quoc Trinh (2019),
“Characterization on Cu doped ZnO thin films prepared by solution
processing”. Hanoi International Symposium on Advanced Materials and
Devices Conference (HISAMD2019), January 10-12, 2019, Hanoi, Vietnam.
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Adamopoulos G., Bashir A., Gillin W. P., Georgakopoulos S., Shkunov M.,
Baklar M. A., Stingelin N., Bradley D. D. C., Anthopoulos T. D. (2011),
“Structural and Electrical Characterization of ZnO Films Grown by Spray
Pyrolysis and Their Application in Thin-Film Transistors”, Advanced
Functional Materials 21(3), 525–531.
[2] Afify H. H., Terra F. S., Momtaz R. S. (1996), “Substrate temperature effects
on the tin oxide films prepared by spray pyrolysis”, Journal of Materials
Science: Materials in Electronics 7, 149-153.
[3] Agarwal D. C., Chauhan R. S., Kumar A., Kabiraj D., Singh F., Khan S. A.,
Avasthi D. K., Pivin J. C., Kumar M., Ghatak J., Satyam P. V. (2006),
“Synthesis and characterization of ZnO thin film grown by electron beam
evaporation”, Journal of Applied Physics 99, 123105.
[4] Ahmed S. A. (2017), “Structural, optical, and magnetic properties of Mn-
doped ZnO samples”, Results in Physics 7, 604-610.
[5] Akaltun Y. (2015), “Effect of thickness on the structural and optical
properties of CuO thin films grown by successive ionic layer adsorption and
reaction”, Thin Solid Films 594, 30-34.
[6] Akgul F. A., Akgul G. (2017), “Fabrication of p-type CuO thin films using
chemical bath deposition technique and their solar cell applications with Si
nanowires”, AIP Conference Proceedings 1815, 110002.
[7] Alam M. F. E., Asghar M. A., Nazar U., Javed S., Iqbal Z., Atif M., Ali S.
M., Farooq W. A. (2014), “Characterization of zinc oxide (ZnO) thin film
coated by thermal evaporation technique”, Journal of Optoelectronics and
Biomedical Materials 6, 35-40.
[8] Alver U., Kudret A., Tekerek S. (2011), “Spray pyrolysis deposition of ZnO
thin films on FTO coated substrates from zinc acetate and zinc chloride
precursor solution at different growth temperatures”, Journal of Physics and
Chemistry of Solids 72, 701–704.
140
[9] Aouaj M. A., Diaz R., Belayachi A., Rueda F., Lefdil M. A. (2009),
“Comparative study of ITO and FTO thin films grown by spray pyrolysis”,
Materials Research Bulletin 44, 1458–1461.
[10] Asl H. Z., Rozati S. M. (2018), “Spray Deposited Nanostructured CuO Thin
Films: Influence of Substrate Temperature and Annealing Process”,
Materials Research 21.
[11] Balamurugan B., Mehta B. R. (2001), “Optical and structural properties of
nanocrystalline copper oxide thin films prepared by activated reactive
evaporation”, Thin Solid Films 396, 90–96.
[12] Bari R. H., Patil S. B., Bari A. R. (2013), “Spray-pyrolized nanostructured
CuO thin films for H2S gas sensor”, International Nano Letters 3, 12.
[13] Batzill M., Diebold U. (2005), “The Surface and Material Science of Tin
Oxide”, Progress in Surface Science 79, 47–154.
[14] Bedia F. Z., Bedia A., Aillerie M., Maloufi N., Benyoucef B. (2015),
“Structural, optical and electricalproperties of Sn-doped zinc oxide
transparent films interesting for organic solar cells (OSCs)”, Energy
Procedia 74, 539-546.
[15] Beyer W., Hüpkes J., Stiebig H. (2007), “Transparent Conducting Oxides
Films for Thin Film Silicon Photovoltaics”, Thin Solid Films 516, 147-154.
[16] Brown K. E. R., Choi K. S. (2006), “Electrochemical synthesis and
characterization of their transparent nanocrystalline Cu2O films and
conversion to CuO films”, Chem. Commun. 0(31), 3311–3313.
[17] Busch G. (1989), “Early history chemistry of of the physics and
semiconductors-from doubts to fact in a hundred years”, Eur. J. Phys. 10,
254-264.
[18] Callister W. D. (2000), “Fundamentals of materials science and
engineering”, Fifth edition: John Wiley & Sons, Inc, New York.
[19] Calnan S., Tiwari A.N. (2010), “High Mobility Transparent Conducting
Oxides for Thin Film Solar Cells”, Thin Solid Films 518, 1839-1849.
141
[20] Catlow C. R. A., Sokol A.A., Walsh A. (2011), “Microscopic origins of
electron and hole stability in ZnO”, Chemical Communications 47(12), 3386.
[21] Czternastek H. (2004), “ZnO thin films prepared by high pressure magnetron
sputtering”, Opto-electronics Review 12, 49-52.
[22] Chand P., Gaur A., Kumar A., Gaur U. K. (2014), “Structural, morphological
and optical study of Li doped ZnO thin films on Si (100) substrate deposited
by pulsed laser deposition”, Ceramics International 40, 11915-11923.
[23] Chang J. F., Kuo H. H., Leu I. C., Hon M. H. (2002), “The effects of
thickness and operation temperature on ZnO:Al thin film CO gas sensor”,
Sensors and Actuators B 84, 258-264.
[24] Chavillon B., Cario L., Renaud A., Tessier F., Chevire F., Boujtita M.,
Pellegrin Blart Y., E., Smeigh A., Hammarstrom L., Odobel F., Jobic S.
(2012), “P-type nitrogen-doped ZnO nanoparticles stable under ambient
conditions”, J. Am. Chem. Soc. 134, 464–470.
[25] Chen Y. F., Bagnall D. M., Zhu Z. Q., Sekiuchi T., Park K. T., Hiraga K.,
Yao T., Koyama S., Goto T. (1997), “Growth of ZnO single crystal thin
films on c-plane (0001) sapphire by plasma enhanced molecular beam
epitaxy”. Journal of Crystal Growth 181, 165-169.
[26] Chen Y., Ko H. J., Hong S. K., Yao T., Segawa Y. (2000), “Two-
dimensional growth of ZnO films on sapphire(0 0 0 1) with buffer layers”,
Journal of Crystal Growth 214-215, 87-91.
[27] Cho S. (2013), “Optical and electrical properties of CuO thin films deposited
at several growth temperatures by reactive RF magnetron sputtering”, Met.
Mater. Int. 19, 1327–1331.
[28] Chopra K. L., Major S., Pandya D. K. (1983), “Transparent conductors‐A
status review”, Thin Solid Films 102(1), 1‐46.
[29] Chopra K. L., Paulson P. D., Dutta V. (2004), “Thin-Film Solar Cells: An
Overview”, Prog. Photovolt: Res. Appl. 12, 69–92.
[30] Dayan N. J., Sainkar S. R., Karekar R. N., Aiyer R. C. (1998), “A thick film
hydrogen sensor based on a ZnO: MoO3 formulation”, Materials Science and
Technology 9, 360-364.
142
[31] Dayan N. J., Sainkar S. R., Karekar R. N., Aiyer R. C. (1998), “Formulation
and characterization of ZnO:Sb thick-film gas sensors”, Thin Solid Films
325, 254-258.
[32] Denton A. R., Ashcroft N. W. (1991), “Vegard's law”, Phys. Rev A 43, 3161-
3164.
[33] Dhanasekaran V., Mahalingam T., Chandramohan R., Rhee J. K., Chu J. P.
(2012), “Electrochemical deposition and characterization of cupric oxide thin
films”, Thin Solid Films 520, 6608–6613.
[34] Dikovska A. O., Atanasov P. A., Vasileva C., Dimitrov I. G., Stoyanchov T.
R. (2005), “Thin ZnO films produced by pulse laser deposition”, Journal of
Optoelectronics and Advanced Materials 7, 1329 – 1334.
[35] Dolai S., Dey R., Das S., Hussain S., Bhar R., Pal A. K. (2017), “Cupric
oxide (CuO) thin films prepared by reactive d.c. magnetron sputtering
technique for photovoltaic application”, Journal of Alloys and Compounds
724, 456-464.
[36] Dutta A., Basu S. (1993), “Modified CVD growth and characterization of
ZnO thin films”, Materials Chemistry and Physics 34, 41-45.
[37] Edwards P. P., Porch A., Jones M. O., Morgan D. V. and Perks R. M.
(2004), “Basic Material Physics of Transparent Conducting Oxides”, Dalton
Trans . 0(19) 2995 – 3002.
[38] Fons P., Iwata K., Niki S., Yamada A., Matsubara K. (1999), “Growth of
high-quality epitaxial ZnO films on α-Al2O3”, Journal of Crystal Growth
201-202, 627-632.
[39] Fujimoto K., Oku T., Akiyama T., Suzuki A. (2013), “Fabrication and
characterization of copper oxide-zinc oxide solar cells prepared by
electrodeposition”, Journal of Physics: Conference Series 433, 012024.
[40] George J., Menon C. S. (2000), “Electrical and optical properties of
electron beam evaporated ITO thin films”, Surface and Coatings
Technology 132, 45-48.
143
[41] Gong Y. S., Lee C. P., Yang C. K. (1995), “Atomic force microscopy and
Raman spectroscopy studies on the oxidation of Cu thin films”, J. Appl.
Phys. 77, 5422-5425.
[42] Gopalakrishna D., Vijayalakshmi K., Ravidhas C. (2013), “Effect of
pyrolytic temperature on the properties of nano-structured CuO optimized for
ethanol sensing applications”, J. Mater Sci: Mater. Electron 24, 1004–1011.
[43] Gulen Y., Bayansal F., Sahin B., Cetinkara H. A., Guder H. (2013),
“Fabrication and characterization of Mn-doped CuO thin films by the SILAR
method”, Ceramics International 39, 6475–6480.
[44] Hashim H., Shariffudin S. S., Saad P. S. M., Ridah H. A. M. (2015),
“Electrical and optical properties of copper oxide thin films by sol-gel
technique”, IOP Conf. Series: Materials Science and Engineering 99,
012032.
[45] Hong S. K., Hanada T., Chen Y., Ko H. J., Yao T., Imai D., Araki K.,
Shinohara M. (2002), “Control of polarity of heteroepitaxial ZnO films by
interface engineering”, Applied Surface Science 190, 491-497.
[46] Hong S. K., Ko H. J., Chen Y., Hanada T., Yao T. (2000), “Control and
characterization of ZnO/GaN heterointerfaces in plasma-assisted MBE-grown
ZnO films on GaN/Al2O3”, Applied Surface Science 159-160, 441-448.
[47] Hosseini S. M., Sarsari I. A., Kameli P., Salamati H. (2015), “Effect of Ag
doping on structural, optical, and photocatalytic properties of ZnO
nanoparticles”, Journal of Alloys and Compounds 640, 408–415.
[48] Hu J., Gordon R. G. (1992), “Textured aluminum doped zinc oxide thin films
from atmospheric pressure chemicalvapor deposition”, J. Appl. Phys. 71,
880-890.
[49] Huang L. S., Yang S. G., Li T., Gu B. X., Du Y. W., Lu Y. N., Shi S. Z.
(2004), “Preparation of large-scale cupric oxide nanowires by thermal
evaporation method”, Journal of Crystal Growth 260, 130–135.
[50] Hutson A. (1957), “Hall Effect Studies of Doped Zinc Oxide Single
Crystals”, Physical Review 108(2), 222–230.
144
[51] Jagadish C., Pearton S. (2006), “Zinc Oxide Bulk, Thin Films and
Nanostructures : Processing, Properties and Applications”, Elsevier,.
[52] Janotti A., Van de Walle C. G. (2009), “Fundamentals of Zinc Oxide as a
Semiconductor”, Rep. Prog. Phys. 72, 126501.
[53] Johnson M. A. L., Fujita S., Rowland W. H., Hughes W. C., Cook J. W.,
Schetzina J. F. (1996), “MBE growth and properties of ZnO on sapphire and
SiC substrates”, Journal of Electronic Materials 25, 855-862.
[54] Johnson V. A., Horovitz K. L. (1953), “Theory of thermoelectric power in
semiconductors with applications to Germanium”, Physical Review 92, 226-
232.
[55] Kadam A.N., Kim T. G., Shin D. S., Garadkar K. M., Park J. S. (2017),
“Morphological evolution of Cu doped ZnO for enhancement of
photocatalytic activity”, Journal of Alloys and Compounds 710, 102-113.
[56] Kamaruddin S. A., Chan K. Y., Yow H. K., Sahdan M. Z., Saim H., Knipp
D. (2011), “Zinc oxide films prepared by sol–gel spin coating technique”,
Appl Phys A 104, 263–268.
[57] Kang H. B., Nakamura K., Yoshida K., Ishikawa K. (1997), “Single-
crystalline ZnO films grown on (0001) Al2O3 substrate by electron cyclotron
resonance-assisted molecular beam epitaxy technique”, Japanese Journal of
Applied Physics 36, L933-L955.
[58] Kaur G., Mitra A., Yadav K. L. (2015), “Pulsed laser deposited Al-doped
ZnO thin films for optical applications”, Progress in Natural Science:
Materials International 25, 12–21.
[59] Kidowaki H., Oku T., Akiyama T., Suzuki A., Jeyadevan B., Cuya J. (2012),
“Fabrication and characterization of CuO-based solar cells”, Journal of
Materials Science Research 1, 138-143.
[60] Kim H. J., Jang D. Y., Shishodia P. K., Yoshida A. (2006), “Growth of
Highly Oriented Zinc Oxide Thin Films by Plasma Enhanced Chemical
Vapor Deposition”, Key Engineering Materials 321-323, 1687-1690.
145
[61] Kim H., Horwitz J. S., Kushto G., Pique A., Kafafi Z. H., Gilmore C. M.,
Chrisey D. B. (2000), “Effect of film thickness on the properties of indium
tin oxide thin films”, J. Appl. Phys. 88, 6021-6025.
[62] Kim K. K., Kim H. S., Hwang D. K., Lim J. H., Park S. J., (2003)
“Realization of p-type ZnO thin films via phosphorus doping and thermal
activation of the dopant”, Appl. Phys. Lett. 83 63-65.
[63] Klein A., Korber C., Wachau A., Sauberlich F., Gassenbauer Y., Harvey S.
P., Proffit D. E., Mason T. O. (2010), “Transparent Conducting Oxides for
Photovoltaics: Manipulation of Fermi Level, Work Function & Energy Band
Alignment”, Materials 3, 4892-4914.
[64] Ko H. J., Chen Y., Hong S. K., Yao T. (2000), “MBE growth of high-quality
ZnO films on epi-GaN”, Journal of Crystal Growth 209, 816-821.
[65] Ko H. J., Hong S. K., Chen Y., Yao T. (2002), “A challenge in molecular
beam epitaxy of ZnO: control of material properties by interface
engineering”, Thin Solid Films 409, 153-160.
[66] Kumar V., Singh R.G., Purohit L.P., Mehra R.M. (2011), “Structural,
Transport and Optical Properties of Boron-doped Zinc Oxide
Nanocrystalline”, J. Mater. Sci. Technol. 27(6), 481-488.
[67] Kuroyanagi A. (1989), “Properties of Aluminum-doped ZnO thin films
growth by electron beam evaporation”, Japanese Journal of Applied Physics
28, 219-222.
[68] Laeri F., Schuth F., Simon U., and Wark M. (2003), “Host-Guest-Systems
Based on Nanoporous Crystals”, Wiley.
[69] Lehraki N., Aida M. S., Abed S., Attaf N., Attaf A., Poulain M. (2012),
“ZnO thin films deposition by spray pyrolysis: Influence of precursor
solution properties”, Current Applied Physics 12, 1283-1287.
[70] Li F. M., Waddingham R., Milne W. I., Flewitt A. J., Speakman S., Dutson
J., Wakeham S., Thwaites M. (2011), “Low temperature (<100°C) deposited
P-type cuprous oxide thin films: Importance of controlled oxygen and
deposition energy”, Thin Solid Films 520, 1278–1284.
146
[71] Li X., Gessert T., DeHart C., Barnes T., Moutinho H., Yan Y., Young D.,
Young M., Perkins J., Coutts T. 2001), “A Comparison of Composite
Transparent Conductive Oxides Based on the Binary Compunds CdO and
SnO2”, National Renewable Energy Laboratory, NREL/CP-520-31017.
[72] Li Z. Z., Tong K. M., Shi R. F., Shen Y. L., Zhang Y. Q. , Yao Z. Q., Fan J.
J., Thwaites M., Shao G. S. (2017), “Reactive plasma deposition of high
quality single phase CuO thin films suitable for metal oxide solar cells”,
Journal of Alloys and Compounds 695, 3116-3123.
[73] Lim Y. F., Chua C. S., Lee C. J. J., Chi D. Z. (2014), “Sol–gel deposited
Cu2O and CuO thin films for photocatalytic water splitting”, Phys. Chem.
Chem. Phys. 16, 25928-25934.
[74] Lin C. Y., Lai Y. H., Chen H. W., Chen J. G., Kung C. W., Vittala R., Ho K.
C. (2011), “Highly efficient dye-sensitized solar cell with a ZnO nanosheet-
based photoanode”, Energy Environ. Sci. 4, 3448-3455.
[75] Liu Q. L., Zhao G. Y., Zhao G. R., Lei L. (2011), “Fabrication of LaNiO3
thin film on the Si-substrate by sol-gel process”, Materials Science Forum
695, 585-588.
[76] Loferski J.J. (1979), “Thin films and solar energy applications”, Surface
Science 86, 424–443.
[77] Look D. C., Reynolds D. C., Litton C. W., Jones R. L., Eason D. B.,
Cantwell G. (2002), “Characterization of Homoepitaxial p-type ZnO Grown
by Molecular Beam Epitaxy”, Applied Physics Letters 81, 1830-1832.
[78] Ma Z. H., Ren F. Z., Ming X. L., Long Y. Q., Volinsky A. A. (2019), “Cu-
Doped ZnO electronic structure and optical properties studied by first-
principles calculations and experiments” , Materials 12 (1), 196.
[79] Mahalingam T., Dhanasekaran V., Ravi G., Lee S., Chu J. P., Lim H. J.
(2010), “Effect of deposition potential on the physical properties of
electrodeposited CuO thin films”, Journal of Optoelectronics and Advanced
Materials 12, 1327 – 1332.
147
[80] Mahalingam T., John V. S., Raja M., Su Y. K., Sebastian P. J. (2005),
“Electrodeposition and characterization of transparent ZnO thin films”, Solar
Energy Materials & Solar Cells 88, 227–235.
[81] Makino T., Segawa Y., Kawasaki M., Ohtomo A., Shiroki R., Tamura K.,
Yasuda T., Koinuma H. (2001), “Band gap engineering based on MgxZn1-xO
and CdyZn1-yO ternary alloy films”, Appl. Phys. Lett., 78, 1237-1239.
[82] Marikkannu S., Kashif M., Sethupathy N., Vidhya V. S., Piraman S.,
Ayeshamariam A., Bououdina M., Ahmed N. M., Jayachandran M. (2014),
“Effect of substrate temperature on indium tin oxide (ITO) thin films
deposited by jet nebulizer spray pyrolysis and solar cell application”,
Materials Science in Semiconductor Processing 27, 562–568.
[83] Minami T. (2005), “Transparent Conducting Oxides Semiconductors for
Transparent Electrodes”. Semicond. Sci. Technol. 20, S35–S44.
[84] Mitra P., Chatterjee A. P., Maiti H. S. (1998), “ZnO thin film sensor”,
Materials Letters 35, 33-38.
[85] Moditswe C., Muiva C. M., Juma A. (2016), “Highly conductive and
transparent Ga‐doped ZnO thin films deposited by chemical spray”, Optik
127, 8317-8325.
[86] Morales J., Sanchez L., Martın F., Barrado J. R. R., Sanchez M. (2005), “Use
of low-temperature nanostructured CuO thin films deposited by spray-
pyrolysis in lithium cells”, Thin Solid Films 474, 133– 140.
[87] Morikawa H., Fujita M. (2000), “Crystallization and electrical property
change on the annealing of amorphous indium-oxide and indium-tin-oxide
thin films”, Thin Solid Films 359, 61–67.
[88] Muller J., Rech B., Springer J., Vanecek M. (2004), “TCO and Light
Trapping in Silicon Thin Film Solar Cells”, Solar Energy 77, 917–930.
[89] Nanto H., Minami T., Takata S. (1986), “Zinc oxide thin film ammonia gas
sensors with high sensitivity and excellent selectivity”, Journal of Applied
Physics 60, 482-484.
148
[90] Nanto H., Sokooshi H., Kawai T. (1993), “Aluminum-doped ZnO thin film
gas sensor capable of detecting freshness of seafoods”, Sensors and
Actuators B 13-14, 715-717.
[91] Nanto H., Sokooshi H., Usuda T. (1993), “Smell sensor using aluminum-
doped zinc oxide thin film prepared by sputtering technique”, Sensors and
Actuators B 10, 79-83.
[92] Ong M. H., Lu L., Lai M. O. (2003), “Preparation of LaNiO3 thin film
electrode grown by pulse laser deposition”, Materials Science Forum 437-
438, 33-36.
[93] Ooi P. K., Ng S. S., Abdullah M. J., Hassan H. A., Hassan Z. (2013), “Effects
of oxygen percentage on the growth of copper oxide thin films by reactive
radio frequency sputtering”, Materials Chemistry and Physics 140, 243-248.
[94] Ouerfelli J., Regragui M., Morsli M., Djeteli G., Jondo K., Amory C.,
Tchangbedji G., Napo K., Bernede J. C. (2006), “Properties of ZnO thin
films deposited by chemical bath deposition and post annealed”, J. Phys. D:
Appl. Phys. 39, 1954–1959.
[95] Özgür Ü., Alivov Y. I., Liu C., Teke A., Reshchikov M. A., Doğan S.,
Avrutin V., Cho S. J., Morkoç H. (2005), “A comprehensive review of ZnO
materials and devices”, J. Appl. Phys. 98, 041301.
[96] Pal E., Dekany I. (2008), “Structural, optical and photoelectric properties of
indium-doped zinc oxide nanoparticles prepared in dimethyl sulphoxide”,
Colloids and Surfaces A: Physicochem. Eng. Aspects 318, 141–150.
[97] Panah S. M., Dalapati G. K., Radhakrishnan K., Kumar A., Tan H. R.,
Kumar E. N., Vijila C., Tan C. C., Chi D. Z. (2015), “p-CuO/n-Si
heterojunction solar cells with high open circuit voltage and photocurrent
through interfacial engineering”, Prog. Photovolt: Res. Appl. 23, 637-645.
[98] Patel M., Pati R., Marathey P., Kim J. D., Mukhopadhyay I., Ray A. (2016),
“Highly Photoactive and Photo-Stable Spray Pyrolyzed Tenorite CuO Thin
Films for Photoelectrochemical Energy Conversion”, Journal of The
Electrochemical Society, 163, H1195-H1203.
149
[99] Patil N. B., Nimbalkar A. R., Patil M. G. (2018), “ZnO thin film prepared by
a sol-gel spin coating technique for NO2 detection”, Materials Science &
Engineering B 227, 53–60.
[100] Pecquenard B., Cras F. L., Poinot D., Sicardy O., Manaud J. P. (2014),
“Thorough characterization of sputtered CuO thin films used as conversion
material electrodes for lithium batteries”, Appl. Mater. Interfaces 6, 3413–
3420.
[101] Perkins J., Readey D., Alleman J., del Cueto J., Li X., Coutts T., Stauber R.,
Duncan C., Young D., Parilla P., Keyes B., Gedvilas L., Balzar D., Wang Q.,
Ginley D. (2001), “A Combinatorial Approach to TCO Synthesis and
Characterization”, Mat. Res. Soc. Symp. Proc. 666, F1.6.1 - F1.6.12.
[102] Pietruszka R., Witkowski B. S., Gieraltowska S., Caban P., Wachnicki L.,
Zielony E., Gwozdz K., Bieganski P., Placzek-Popko E., Godlewski M.
(2015), “New efficient solar cell structures based on zinc oxide nanorods”,
Solar Energy Materials & Solar Cells 143, 99–104.
[103] Pontes D.S.L., Pontes F.M, Pereira-da-Silva M. A., Berengue O. M.,
Chiquito A. J., Longo E. (2013), “Structural and electrical properties of
LaNiO3 thin films grown on (100) and (001) oriented SrLaAlO4 substrates
by chemical solution deposition method”, Ceramics International 39, 8025-
8034
[104] Prince J. J., Ramamurthy S., Subramanian B., Sanjeeviraja C., Jayachandran
M. (2002), “Spray pyrolysis growth and material properties of In2O3 films”,
Journal of Crystal Growth 240, 142–151.
[105] Proffit D. E., Harvey S. P., Klein A., Schafranek R., Emery J. D., Buchholz
D. B., Chang R. P. H., Bedzyk M. J., Mason T. O. (2012) , “Surface Studies
of Crystalline and Amorphous Zn–In–Sn–O Transparent Conducting
Oxides”, Thin Solid Films 520, 5633–5639.
[106] Queisser H. J. (2009), “Detailed Balance Limit for Solar Cell Efficiency”,
Materials Science and Engineering B 159–160, 322–328.
150
[107] Raghu P., Srinatha N., Mahesh H. M., Angadi B. (2018), “Transparent,
crystalline ZnO thin films: Effect of spin coating parameters on the structural
and optical properties”, AIP Conference Proceedings 1953, 100052.
[108] Rahal B., Boudine B., Khantoul A. R., Sebais M., Halimi O. (2016),
“Colloidal synthesis of nanostructured pure ZnO and Cd doped ZnO thin
films and their characterization”, Optik 127, 6943-6951.
[109] Rahal H., Kihal R., Affoune A. M., Ghers M., Djazi F. (2017),
“Electrodeposition and characterization of ZnO thin films using sodium
thiosulfate as an additive for photovoltaic solar cells”, Journal of
Semiconductors 38, 053002.
[110] Raja K., Ramesh P. S., Geetha D. (2014), “Synthesis, structural and optical
properties of ZnO and Ni-doped ZnO hexagonal nanorods by Co-
precipitation method”, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and
Biomolecular Spectroscopy 120, 19–24.
[111] Rath J. K., Liu Y., de Jong M.M., de Wild J., Schuttauf J. A., Brinza M.,
Schropp R.E.I. (2010), “Transparent Conducting Oxide Layers for Thin Film
Silicon Solar Cells”, Thin Solid Films 518, e129–e135.
[112] Ray S. C. (2001), “Preparation of copper oxide thin film by the sol-gel-like
dip technique and study of their structural and optical properties”, Solar
Energy Materials & Solar Cells 68, 307-312.
[113] Reynolds D. C., Look D. C., Jogai B., Liton C. W., Cantwell G., Harsch W. C.
(1999), “Valence-band ordering in ZnO”, Physical Review B 60, 2340-2344.
[114] Rotella H., Mazel Y., Brochen S., Valla A., Pautrat A., Licitra C., Rochat N.,
Sabbione C., Rodriguez G., Nolot E. (2017), “Role of vacancy defects in Al
doped ZnO thin films for optoelectronic devices”, Journal of Physics D:
Applied Physics 50, 485160.
[115] Sanal K. (2014), “Development of p-type transparent semiconducting oxides
for thin film transistor applications”, Ph.D. thesis in the field of Materials
Science, Department of Physics, Cochin University of Science and
Technology.
151
[116] Sanal K. C., Vikas L. S., Jayaraj M. K. (2014), “Room temperature deposited
transparent p-channel CuO thin film transistors”, Applied Surface Science
297, 153–157.
[117] Santra K., Sarkar C. K., Mukherjee M. K., Ghosh B. (1992), “Copper oxide
thin films grown by plasma evaporation method”, Thin Solid Films 213,
226–229.
[118] Sasano J., Motomura K., Nagai M., Mohamad F. B., Izaki M. (2011), “Pulse
electrodeposition of CuO thin films to improve crystallinity for the
enhancement of photoelectrochemical response”, Electrochemistry 79, 831-
837.
[119] Serin N., Serin T., Horzum S., Celik Y. (2005), “Annealing effects on the
properties of copper oxide thin films prepared by chemical deposition”,
Semicond. Sci. Technol. 20, 398–401.
[120] Setiawan A., Ko H. J., Hong S. K., Chen Y., Yao T. (2003), “Study on MgO
buffer in ZnO layers grown by plasmaassisted molecular beam epitaxy on
Al2O3(0001)”, Thin Solid Films 445, 213-218.
[121] Shariffudin S. S., Khalid S. S., Sahat N. M., Sarah M. S. P., Hashim H.
(2015), “Preparation and characterization of nanostructured CuO thin films
using sol-gel dip coating”, IOP Conf. Series: Materials Science and
Engineering 99, 012007.
[122] Shigesato Y., Paine D. C., Haynes T. E. (1993), “Lattice defects in O+
implanted tin-doped indium oxide films”, Jpn. J. Appl. Phys. 32, L1352.
[123] Srikant V., Clarke D. R. (1998), “On the optical band gap of zinc oxide”, J.
Appl. Phys. 83, 5447‐5451.
[124] Srinivasulu T., Saritha K., Reddy K.T. R. (2017), “Synthesis and
Characterization of Fe-doped ZnO Thin Films Deposited by Chemical Spray
Pyrolysis”, Modern Electronic Materials 3, 76-85.
[125] Sun J., Mourey D. A., Garg D., Jackson T. N. (2008), “Boron-doped plasma
enhanced chemical vapor deposition of ZnO thin films”, Electrochemical
and Solid-State Letters 11, D47-D49.
152
[126] Szyszka B., Sittinger V., Jiang X. , Hong R. J., Werner W., Pflug A., Ruske
M., Lopp A. (2003), “Transparent and Conductive ZnO:Al Films Deposited
by Large Area Reactive Magentron Sputtering”, Thin Solid Films 442, 179–
183.
[127] Tahar R. B. H., Ban T., Ohya Y., Takahashi Y. (1997), “Optical, structural,
and electrical properties of indium oxide thin films prepared by the sol-gel
method”, Journal of Applied Physics 82, 865.
[128] Tauc J., Grigorovici R., Vancu A. (1966), “Optical Properties and Electronic
Structure of Amorphous Germanium”, Physica status solidi (b) 15, 627‐637.
[129] Taunk P. B., Das R., Bisen D. P., Tamrakar R. K., Nootan Rathor (2015),
“Synthesis and optical properties of chemical bath deposited ZnO thin film”,
Karbala International Journal of Modern Science 1, 159-165.
[130] Tovar E. A. M., Rodriguez R. C., Daza L. G., Gamboa J. M., Esquivel R. M.,
Quintana I. P., Iribarren A. (2017), “Structural and optical properties of ZnO
thin films prepared by laser ablation using target of ZnO powder mixture
with glue”, Bull. Mater. Sci. 40, 467–471.
[131] Thirumoorthi M., Thomas Joseph Prakash J. (2016), “Structure, optical and
electrical properties of indium tin oxide ultra thin films prepared by jet
nebulizer spray pyrolysis technique”, Journal of Asian Ceramic Societies 4,
124 – 132.
[132] Valladares L. D. L. S., Salinas D. H., Dominguez A. B., Najarro D. A.,
Khondaker S. I., Mitrelias T., Barnes C. H. W., Aguiar J. A., Majima Y.
(2012), “Crystallization and electrical resistivity of Cu2O and CuO obtained
by thermal oxidation of Cu thin films on SiO2/Si substrates”, Thin Solid
Films 520, 6368–6374.
[133] Vyas S., Giri P., Singh S., Chakrabarti P. (2015), “Comparative study of as-
deposited ZnO thin films by thermal evaporation, pulsed laser deposition and
RF sputtering methods for electronic and optoelectronic applications”,
Journal of Electronic Materials 44, 3401-3407.
153
[134] Wang S.P., Shan C.X., Yao B., Li B. H., Zhang J. Y., Zhao D. X., Shen D.
Z., Fan X. W. (2009), “Electrical and optical properties of ZnO films grown
by molecular beam epitaxy”, Applied Surface Science 255, 4913–4915.
[135] Wang Y., Zhang C. C., Li J., Ding G. F., Duan L. (2017), “Fabrication and
characterization of ITO thin film resistance temperature detector”, Vacuum
140, 121-125.
[136] Wen J., Zuo C. N, Zhong C. (2011), “Ab initio investigations of electronic
structure and optical properties of Ag-F codoped ZnO”, Advanced Materials
Research 152-153, 1097-1102.
[137] Willmott P. R., Huber J. R. (2000), “Pulsed laser vaporization and
deposition”, Rev. Mod. Phys. 72, 315-328.
[138] Winkler N., Edinger S., Kautek W., Dimopoulos T. (2018), “Mg-doped ZnO
films prepared by chemical bath deposition”, Journal of Materials Science
53, 5159-5171.
[139] Wu D. X., Zhang Q. M. (2006), “LSDA+U study of cupric oxide: Electronic
structure and native point defects”, Physical Review B 73, 235206.
[140] Wu J., Hui K. S., Hui K. N., Li L., Chun H. H., Cho Y. R. (2016),
“Characterization of Sn-doped CuO thin films prepared by a sol–gel
method”, Journal of Materials Science: Materials in Electronics 27, 1719-
1724.
[141] Xiao L. P., Li X. B., Zeng L., Yang X. (2018), “Influence of pressure on
electronic and optical properties of phosphorus-doped ZnO”, Eur. Phys.
Jour. B 91, 31.
[142] Yamauchi S., Ashiga T., Nagayama A., Hariu T. (2000), “Plasma-assisted
epitaxial growth of ZnO layer on sapphire”. Journal of Crystal Growth 214-
215, 63-67.
[143] Yamauchi S., Goto Y., Hariu T. (2004), “Photoluminescence studies of
undoped and nitrogen-doped ZnO layers grown by plasma-assisted epitaxy”,
Journal of Crystal Growth 260, 1-6.
154
[144] Yamauchi S., Handa H., Nagayama A., Hariu T. (1999), “Low temperature
epitaxial growth of ZnO layer by plasma-assisted epitaxy”, Thin Solid Films
345, 12-17.
[145] Yang C. C., Chen M. S., Hong T. J., Wu C. M., Wu J. M., Wu T. B. (1995),
“Preparation of (100)-oriented metallic LaNiO3 thin films on Si substrates
by radio frequency magnetron sputtering for the growth of textured
Pb(Zr0.53Ti0.47)O3”, Applied Physics Letters 66, 2643.
[146] Youssef S., Combette P., Podlecki J., Al Asmar R., Foucara A. N. (2009),
“Structural and optical characterization of ZnO thin films deposited by
reactive RF magnetron sputtering”, Crystal Growth & Design 9, 1088-1094.
[147] Zhang X. M., Zhang Y., Wang Z. L., Mai W. J., Gu Y. D., Chu W. S., Wu Z.
(2008), “Synthesis and characterization of Zn1−xMnxO nanowires”, Appl.
Phys. Lett. 92, 162102.
[148] Znaidi L. (2010), “Sol-Gel Deposited ZnO Thin Films : A Review”,
Materials Science and Engineering B 174, 18–30.
155

