ii
đim sạt lở đất theo thời gian tương ứng. Ngoi các yếu t trên, các yếu t liên quan
đến địa hình, địa chất, mạng lưới sông sui, mạng lưới đường giao thông cũng được
thu thập đ tạo thnh mt b d liệu hon chỉnh cho mô hình dự đoán.
Đi với mô hình dự đoán, nghiên cứu ny sử dụng nhiều mô hình học máy khác
nhau, từ đơn giản đến phức tạp đ xây dựng mô hình dự đoán nguy cơ sạt lở đất theo
các kịch bản d liệu về lượng mưa. Các mô hình được sử dụng gồm có: Hồi quy
Logistic (LR), Máy vector hỗ trợ (SVM), Cây quyết định (DT), Rừng ngẫu nhiên
(RF), Tăng cường đ dc cấp cao (XGBoost). Đi với mỗi mô hình, kỹ thuật tinh
chỉnh (fine-tuning) được sử dụng đ tìm ra b thông s tt nhất. Kết quả dự đoán của
các mô hình được đánh giá thông qua các chỉ s thng kê v phương pháp ROC. Theo
đó, mô hình XGBoost cho thấy hiệu quả dự đoán cao nhất v được đề xuất sử dụng
cho khu vực nghiên cứu vùng núi tỉnh Quảng Ngi. Bên cạnh đó, tất cả các trường
hợp sử dụng d liệu mưa theo cách tiếp cận của nghiên cứu ny đều cho kết quả dự
đoán “rất tt” với mô hình XGBoost. Trong khi đó, mô hình XGBoost khi sử dụng
d liệu mưa trung bình nhiều năm như cách tiếp cận của phần lớn các nghiên cứu
trước đây lại cho kết quả dự đoán thấp hơn. Điều ny cho thấy rằng, các nghiên cứu
về bổ sung, chọn lọc d liệu v áp dụng phương pháp học máy hiện đại đ nâng cao
đ chính xác trong dự đoán nguy cơ sạt lở đất cho khu vực vùng núi tỉnh Quảng Ngi.
Mô hình dự đoán được lựa chọn l cơ sở đ xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ sạt
lở đất.
Ở giai đoạn xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ sạt lở đất, nghiên cứu ny xây
dựng bản đồ phân vùng nguy cơ sạt lở đất theo tần suất mưa dựa vo mô hình đ xây
dựng v d liệu lượng mưa bình quân lớn nhất, áp dụng cho khu vực vùng núi tỉnh
Quảng Ngi. Phương pháp phân tích tần suất mưa vùng (RFA), mt phương pháp
phân tích mưa hiện đại được áp dụng đ tạo ra d liệu mưa bình quân lớn nhất theo
các thời đoạn 1 ngy, 3 ngy, 5 ngy, 7 ngy tương ứng với các tần suất mưa từ 50%
đến 2%. Kết quả phân tích biu đồ chỉ s nguy cơ theo các kịch bản d liệu mưa cho
thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của tần suất mưa đến phân b chỉ s nguy cơ sạt lở đất. Theo
đó, tần suất mưa cng giảm (từ 50% đến 10%) thì s lượng đim ảnh (pixel) bản đồ