BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM *******
ĐỒNG THỊ KIM CÚC
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
TRONG CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM 7
CHỊU MẶN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM *******
ĐỒNG THỊ KIM CÚC
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
TRONG CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM 7
CHỊU MẶN
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 62.62.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. Lê Huy Hàm
2.TS. Lê Hùng Lĩnh
Hà Nội - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm tác giả.
Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa
từng được sử dụng để công bố trong các công trình nghiên cứu để nhận học vị,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận án
Đồng Thị Kim Cúc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Huy Hàm
(Viện trưởng – Viện Di truyền Nông nghiệp), TS. Lê Hùng Lĩnh (Trưởng bộ
môn Sinh học Phân tử) đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể cán bộ Bộ môn Sinh học Phân tử, lãnh
đạo và tập thể Trung tâm Thực nghiệm Sinh học Nông nghiệp Công nghệ cao
(Viện Di truyền Nông nghiệp) nơi tôi thực hiện các nội dung chính trong đề tài
luận án, đã tạo điều kiện và thời gian cho tôi hoàn thành luận án này.
Hoàn thành luận án còn có sự động viên, khuyến khích giúp đỡ của các
bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tất cả những sự giúp đỡ và tình cảm quý báu
này là nguồn động lực lớn giúp tôi hoàn thành công trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận án
Đồng Thị Kim Cúc
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
viii
Danh mục bảng biểu
x
Danh mục hình vẽ
xii
1
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
3
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
3
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4
4.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
4
4
5. Những đóng góp mới của luận án
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
5
1.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam
1.1.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới
5
1.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
6
8
1.2. Đất nhiễm mặn và các vùng nhiễm mặn ở Việt Nam
1.2.1. Đất nhiễm mặn
8
1.2.2. Giới thiệu chung về đặc điểm các vùng lúa nhiễm mặn ở Việt Nam
9
1.2.2.1. Vùng lúa Đồng bằng Sông Cửu Long
9
1.2.2.2. Vùng lúa nhiễm mặn Đồng bằng Sông Hồng
12
13
1.3. Nghiên cứu di truyền về giống lúa chịu mặn
1.3.1. Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa
14
1.3.2. Di truyền tính chống chịu mặn
19
iv
1.3.2.1. Nghiên cứu di truyền số lượng tính chống chịu mặn
19
1.3.2.2. Nghiên cứu di truyền phân tử tính chống chịu mặn
21
1.3.3. Sự thể hiện gen chống chịu mặn
22
24
1.4. Chỉ thị phân tử và ứng dụng của chỉ thị phân tử
1.4.1. Chỉ thị phân tử
24
1.4.2. Một số chỉ thị phân tử thường dùng
26
1.4.3. Một số ứng dụng của chỉ thị phân tử
31
1.4.3.1 Nghiên cứu đa dạng di truyền
31
1.4.3.2. Nghiên cứu lập bản đồ di truyền
34
1.4.3.3. Nghiên cứu trong chọn giống cây trồng
37
1.4.4. Chọn giống hồi giao nhờ chỉ thị phân tử (Marker Assited Backcrossing
40
- MABC)
42
1.5. Một số kết quả và thành tựu trong chọn tạo giống lúa chịu mặn
1.5.1. Một số kết quả và thành tựu trong chọn tạo lúa chịu mặn trên thế giới
42
1.5.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa chống chịu mặn
47
1.5.3. Một số kết quả và thành tựu trong chọn tạo giống lúa chống chịu mặn ở
50
Việt Nam
1.5.3.1. Sử dụng các chỉ thị SSR liên kết chặt với QTL chịu mặn Saltol trong
50
chọn tạo lúa chịu mặn
1.5.3.2. Nghiên cứu lai tạo trong chọn tạo giống lúa chịu mặn
52
1.5.3.3. Một số kết quả chọn tạo và đánh giá khả năng chịu mặn ở lúa
52
54
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
54
2.1. Vật liệu nghiên cứu
57
2.2. Địa điểm nghiên cứu
58
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu, đánh giá khả năng chịu mặn và đặc điểm nông
58
sinh học các dòng/giống lúa mang locus gen Saltol chịu mặn nhập nội từ IRRI
và giống lúa thuần trồng đại trà trong nước làm cơ sở trong việc chọn tạo giống lúa
chịu mặn tại một số tỉnh ven biển miền Bắc Việt Nam
2.3.1.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng/giống lúa trong điều kiện
58
nhân tạo
2.3.1.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa có
58
khả năng chịu mặn tại vùng ven biển ĐBSH
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ
58
v
thị phân tử và lai trở lại quy tụ locus gen Saltol chịu mặn vào giống lúa Bắc
Thơm7
2.3.2.1. Xác định vật liệu bố mẹ trong chọn tạo giống lúa mang locus gen
58
Saltol chịu mặn
2.3.2.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử và phương pháp lai trở lại trong chọn tạo
58
giống lúa Bắc thơm 7 chịu mặn
2.3.3. Nội dung 3: Đánh giá một số đặc tính nông sinh học chính, yếu tố thành
58
năng suất và khả năng chịu mặn của các dòng được tạo ra mang QTL Saltol
trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng ruộng
58
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
61
2.4.2. Phương pháp thí nghiệm lúa chịu mặn
61
2.4.3. Một số kỹ thuật sử dụng trong phòng thí nghiệm
63
2.4.3.1 Tách chiết ADN tổng số
63
2.4.3.2. Kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch của ADN tách chiết bằng phương
64
pháp điện di trên gel agarose
2.4.3.3 Nhân ADN bằng kỹ thuật SSR-PCR
65
2.4.3.4. Ghi nhận, xử lý và phân tích số liệu cho phản ứng điện di sản phẩm
66
PCR biến tính trên gel polyacrylamide
67
2.5. Khảo nghiệm các giống lúa
67
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
68
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
68
3.1. Nghiên cứu đánh giá vật liệu sử dụng trong nghiên cứu và chọn tạo
giống lúa chịu mặn
3.1.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng/giống lúa trong điều kiện
68
nhân tạo
3.1.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa nhập
73
nội trong điều kiện tự nhiên.
3.1.2.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
73
lúa nhập nội tại Thanh Trì, Hà Nội năm 2010
3.1.2.2. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
81
lúa nhập nội tại Giao Thủy, Nam Định năm 2010
3.1.3. Đánh giá mức độ sâu bệnh hại chính trong thí nghiệm.
86
88
3.2. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử
vi
và lai trở lại chọn tạo giống lúa Bắc Thơm7 chịu mặn
3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định vật liệu bố mẹ trong chọn tạo giống lúa
88
mang QTL Saltol
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị
89
phân tử và lai trở lại quy tụ QTL Saltol chịu mặn vào giống lúa BT7
3.2.2.1. Kết quả xác định chỉ thị phân tử liên kết Saltol và đa hình giữa giống
89
lúa BT7 và dòng FL478
3.2.2.2. Kết quả xác định chỉ thị phân tử đa hình ngoài vùng locus gen Saltol
93
giữa giống lúa BT7 và dòng FL478 trên 12 NST
3.2.3. Kết quả cải tiến giống lúa BT7 chịu mặn bằng phương pháp chỉ thị
108
phân tử và lai trở lại
3.2.3.1. Kết quả lai tạo tạo con lai F1 của tổ hợp lai FL478/BT7
108
3.2.3.2. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC1F1 bằng phương pháp
109
chỉ thị phân tử
3.2.3.3. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC2F1 bằng phương pháp
112
chỉ thị phân tử
122
3.2.3.4. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC3F1 bằng phương pháp
chỉ thị phân tử
133
3.3. Đánh giá một số đặc tính nông sinh học chính, yếu tố cấu thành năng
suất và khả năng chịu mặn của các dòng được tạo ra mang QTL Saltol
trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng ruộng
3.3.1. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học và yếu tố cấu thành
133
năng suất của các dòng Bắc thơm 7- Saltol trong điều kiện nhà lưới.
3.3.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện mặn nhân tạo đối
139
với các dòng BT7-Saltol(thế hệ BC3F3)
3.3.3. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học các dòng Bắc thơm 7-
141
Saltol (thế hệ BC3F3) ngoài đồng ruộng.
146
3.4. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học,năng suất của các
dòng Bắc thơm 7- Saltol (thế hệ BC3F4) ngoài đồng ruộng
149
3.5. Kết quả đánh giá chất lượng gạo của các dòng BT7 – Saltol
152
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
152
4.1. Kết luận
153
4.2. Đề nghị
vii
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt
1 ADN Axit Deoxyribonucleic
2 AFLP (Amplified Fragment Length Đa hình chiều dài các đoạn được
Polymorphism) nhân bản chọn lọc
3 APS Amonium Persulfate
4 ARN Axit Ribonucleic
5 Bp (Base pair) Cặp bazơ nitơ
6 Bộ TNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
7 Ctv Cộng tác viên
8 CTAB Cetyltrimethyl Amonium Bromide
9 CTPT Chỉ thị phân tử
10 BĐKH Biến đổi khí hậu
11 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
12 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
13 DNTPs Deoxynucleotide triphosphate
14 EDTA Ethylenediaminetetra Acetic Acid
15 IRRI (International rice research Viện nghiên cứu lúa quốc tế
institute)
16 Kb Kilo base
17 MABC (Marker assisted Chọn giống hồi giao nhờ chỉ thị phân
backcrossing) tử
18 NST Nhiễm sắc thể
19 PCR (Polymerase Chain Reaction) Phản ứng trùng hợp chuỗi
20 RAPD (Random Amplification of Đa hình AND được nhân bản ngẫu
Polymorphic DNA) nhiên
21 RFLP (Restriction Fragment Đa hình chiều dài đoạn phân cắt giới
Length Polymorphisms) hạn
ix
22 RIL (Recombinant Inbred Line) Cận giao tái tổ hợp
23 SDS Sodium Dodecyl Sulphate
24 SNPs (Single nucleotide Đa hình của các nucleotit đơn
polymorphisms)
25 SSR (Simple Sequence repeat) Sự lặp lại của trình tự đơn giản
26 STS (Sequence Tagged Site) Điểm trình tự được đánh dấu
27 Submergence 1 ( Sub 1) Gen chịu ngập 1
28 TBE Tris – Bric Acid - EDTA
29 Tt Thứ tự
30 TE Tris – EDTA
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1 Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam so với thời kỳ 1980 – 1999
7
1.2 Diện tích bị nhiễm mặn ở ĐBSCL tháng 4 (1991 – 2000)
11
Sự tương quan giữa số thế hệ BCnF1 với tỷ lệ kiểu gen của dòng ưu tú
1.3
41
(nhận gen mong muốn) được đưa vào con lai BCnF1
2.1 Danh sách các dòng/giống lúa tham gia thí nghiệm
54
Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai đoạn tăng trưởng và phát triển
2.2
62
(IRRI, 1997)
2.3
Thành phần dung dịch đệm chiết EB (Extraction Buffer)
63
2.4
Thành phần dung dịch đệm CTAB (CTAB buffer)
64
2.5
Thành phần dung dịch đệm TE (Tris EDTA) (10;0,1)
64
2.6
Thành phần phản ứng PCR
65
2.7
Chế độ nhiệt của phản ứng PCR
65
Kết quả thanh lọc mặn nhân tạo sau 2 tuần xử lý có bổ sung 6g/l NaCl
3.1
69
(EC=12dS/m)
Kết quả thanh lọc mặn nhân tạo sau 3 tuần có bổ sung 6g/l NaCl
3.2
70
(EC=12dS/m)
Một số đặc điểm nông học và hình thái của các giống lúa tham gia thí
3.3
74
nghiệm tại Thanh Trì, Hà Nội năm 2010
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống tham gia thí
3.4
78
nghiệm tại Thanh Trì, Hà Nội năm 2010
Một số đặc điểm nông học và hình thái của các giống lúa tham gia thí
3.5
81
nghiệm tại Giao Thủy, Nam Định năm 2010
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống tham gia thí
3.6
84
nghiệm tại Giao Thủy, Nam Định năm 2010
Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống tham gia thí nghiệm năm 2010
3.7
87
tại Nam Định và Hà Nội
Cơ cấu và năng suất giống lúa BT7 đang trồng tại một số tỉnh thành ở
3.8
89
vùng ĐBSH
3.9 Danh sách các chỉ thị phân tử đa hình tại vị trí gen Saltol
92
xi
Các thông tin chi tiết chỉ thị cho đa hình tại vị trí vùng QTL/gene
3.10
95
Saltol và trên NST1 giữa giống Bắc Thơm 7 và FL478
3.11 Thông tin các chỉ thị đa hình trên NST3
96
3.12 Thông tin các chỉ thị phân tử đa hình trên NST5, NST10 và NST12
97
3.13 Thông tin chi tiết chỉ thị đa hình trên NST2, NST7 và NST9
99
Thông tin chi tiết các chỉ thị chi kết quả đa hình trên NST4, NST6,
3.14
102
NST8 và NST11
Kết quả xác định cá thể tái tổ hợp từ các chỉ thị RM1287, RM10694,
3.15
116
RM562 và RM7075
Các marker đa hình không liên kết với vùng gen Saltol dùng để sàng
3.16
118
lọc nền di truyền các cá thể mang QTLs/gen ở thế hệ BC2F1
Chỉ tiêu sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các dòng BT7- Saltol
3.17
134
(thế hệ BC3F2) trong vụ xuân 2012 tại Thanh Trì- Hà Nội
Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng BT7 - Saltol
3.18
137
(thế hệ BC3F2) trong vụ xuân 2012 tại Thanh Trì - Hà Nội
Đánh giá khả năng chịu mặn (sau 3 tuần) của một số cá thể BT7 -
3.19
140
Saltol (thế hệ BC3 F3) - Vụ Mùa 2012
Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của một số dòng BT7–Saltol (thế hệ
3.20
142
BC3F3) - Vụ Mùa 2012 tại Giao Thủy –Nam Định
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng Bắc Thơm 7
3.21
144
chịu mặn (thế hệ BC3 F3) - Vụ Mùa 2012 tại Giao Thủy - Nam Định
Chỉ tiêu sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các dòng BT7- Saltol
3.22
147
(thế hệ BC3F4) trong vụ xuân 2013 tại Giao Thuỷ - Nam Định
Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng BT7 –
3.23
148
Saltol (thế hệ BC3F4) trong vụ xuân 2013 tại Giao Thuỷ - Nam Định
3.24 Chất lượng lúa gạo của dòng Bắc Thơm 7 – Saltol
150
3.25 Đánh giá chất lượng cơm của dòng Bắc Thơm 7 – Saltol
150
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Dự báo khí hậu toàn cầu và mực nước biển dâng trong thế kỷ 21 5
Diện tích và nồng độ mặn vùng ĐBSCL, ứng với kịch bản 1.2 11 nước biển dâng thêm 1,0 m so với hiện nay
Giới hạn xâm nhập mặn 4% tương ứng với các kịch bản khác 1.3 12 nhau của nước biển dâng
1.4 Các cơ chế chịu mặn ưu thế ở cây lúa 19
1.5 Vị trí các gen liên quan đến tính kháng mặn 45
Đoạn gen Saltol trên nhiễm sắc thể số 1 của lúa, vị trí xác định 1.6 49 của các SSR marker.
Bản đồ QTL của những tính trạng mục tiêu liên quan đến hiện
1.7 tượng chống chịu mặn trên quần thể F8 (RIL) của tổ hợp lai 51
Tenasai 2/CB
Thí nghiệm thanh lọc mặn giai đoạn mạ trong điều kiện nhân tạo 3.1 71 của các dòng/giống sử dụng làm vật liệu
Thí nghiệm thanh lọc mặn nhân tạo của một số dòng/giống vật 3.2 72 liệu
Kết quả kiểm tra đa hình giữa giống BT7 và FL478 với 3 chỉ thị 3.3 90 RM493, RM3421b, RM140
Kết quả kiểm tra đa hình giữa giống BT7 và FL478 với 3 chỉ thị 3.4 90 G1a, SCK1b, SCK1d
3.5 Bản đồ locus gen Saltol và các chỉ thị phân tử đa hình trên NST1 91
Kết quả khảo sát đa hình các chỉ thị phân tử trên NST1 giữa 3.6 94 giống BT7 và FL478 bằng gel Polyacrylamide 6%
Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa giống BT7 và 3.7 104 FL478 trên NST1, NST2, NST3, NST4, NST5, NST8, NST9 và
xiii
NST11
3.8 Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa giống BT7 và 105 FL478
Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa giống BT7 và 3.9 106
FL478 trên NST3, NST6, NST7, NST8 và NST12
Bản đồ các chỉ thị phân tử đa hình giữa giống FL478 và Bắc 3.10 107 thơm 7
3.11 Kết quả chạy điện di với chỉ thị RM7643 109
Kết quả chạy điện di trên 94 cá thể BC1F1 (sử dụng chỉ thị 3.12 110 phân tử RM493)
Kết quả chạy điện di trên 94 cá thể BC1F1 (sử dụng chỉ thị 3.13 111 phân tử RM3412b)
Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%, của tổ hợp lai 3.14 112 BT7/FL478 (BC2F1) với chỉ thị RM3412b
Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%của tổ hợp lai BT7/FL478 3.15 113 (BC2F1) với chỉ thị RM493
Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%, của tổ hợp lai 3.16 114 BT7/FL478 (BC2F1) với chỉ thị RM1287
Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%, của tổ hợp lai 3.17 115 BT7/FL478 (BC2F1) với chỉ thị RM10694
Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%, của tổ hợp lai 3.18 115 BT7/FL478 (BC2F1) với chỉ thị RM562
Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%, của tổ hợp lai 3.19 115 BT7/FL478 (BC2F1) với chỉ thị RM7075
Kết quả kiểm tra di truyền các cá thể BC2F1 trên điện di gel
Polyacrylamide 6%, bằng chỉ thị RM490, RM20783, S08121a, 3.20 117
RM25181
3.21 Kết quả xử lý phần mềm GGT2 của 10 cá thể mang Saltol trong 119
xiv
quần thể BC2F1
3.22 Kết quả xử lý phần mềm GGT2 của 10 cá thể trên 12 nhiễm sắc 120
thể Bản đồ di truyền của cá thể số 8 được xử lý bằng phần mềm 121 3.23 GGT2
Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%, của tổ hợp lai 123 3.24 BT7/FL478 (BC3F1) với chỉ thị RM3412
Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%, của tổ hợp lai 124 3.25 BT7/FL478 (BC3F1) với chỉ thị RM493
Kết quả xác đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1 126 3.26 bằng chỉ thị phân tử S11049, RM17, RM202
Kết quả xác đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1 127 3.27 bằng chỉ thị phân tử RM3753, R4M30,RM423
Kết quả xác đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1 128 3.28 bằng chỉ thị phân tử RM30, RM5338, S11055A
Kết quả xác đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1 129 3.29 bằng chỉ thị phân tử S07011, S01091, RM23662, RM5789
Kết quả phân tích nền di truyền của 88 cá thể BC3F1 trên 12 130 3.30 nhiễm sắc thể bằng phần mềm GGT2
3.31 Bản đồ di truyền của cá thể số IL-30 131
3.32 Bản đồ di truyền của cá thể số IL-32 132
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa gạo là một trong những cây lương thực có vai trò quan trọng đối với
con người. Trên thế giới cây lúa được xếp vào vị trí thứ hai sau cây lúa mì về
diện tích và sản lượng. Ở Châu Á, lúa gạo được coi là cây lương thực quan trọng
nhất, chiếm diện tích 135 triệu ha trong tổng số 148,4 triệu ha trồng lúa của toàn
thế giới. Trong tương lai, xu thế sử dụng lúa gạo sẽ còn tăng hơn vì đây là loại
lương thực dễ bảo quản, dễ chế biến và cho năng lượng khá cao. Theo tính toán
của Peng và cộng sự, đến năm 2030 sản lượng lúa của thế giới phải đạt 800 triệu
tấn mới có thể đáp ứng được nhu cầu lương thực của con người [88].
Trong tình trạng nguồn lương thực khan hiếm và giá lương thực tăng như
hiện nay, thế giới sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu lương thực. Theo một
nghiên cứu của trường Đại học Stanford, đến năm 2030 sản lượng lương thực ở
Châu Á sẽ giảm 10% hoặc hơn, đặc biệt là sản phẩm lúa gạo. Năng suất và sản
lượng lúa luôn bị đe dọa bởi thiên tai, sâu bệnh và các yếu tố môi trường. Trong
đó, yếu tố đáng chú ý là hiện tượng đất nhiễm mặn. Đất trồng trọt bị ảnh hưởng mặn
ước tính khoảng 380 triệu ha, chiếm 1/3 diện tích đất trồng trên toàn thế giới.
Việt Nam với đường bờ biển dài 3.620 km trải dài từ Bắc vào Nam, hàng
năm những vùng trồng lúa ven biển chịu ảnh hưởng rất nhiều do sự xâm thực
của biển. Theo thống kê, diện tích đất ngập mặn năm 1992 là 494.000 ha, đến
năm 2000 là 606.792 ha [1]. Theo báo cáo mới nhất của Cục trồng trọt, tại
ĐBSCL, xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến 620.000 ha/1.545.000 ha lúa đông
xuân 2009 - 2010, chiếm 40% diện tích toàn vùng, tại các tỉnh ven biển như
Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và Bến Tre.
Trong đó, diện tích có nguy cơ bị xâm nhập mặn cao khoảng 100.000
ha/650.000 ha, chiếm 16% diện tích canh tác lúa của các tỉnh trên. Đặc biệt,
trong điều kiện khí hậu toàn cầu đang thay đổi, hiện tượng băng tan ở hai cực,
và hệ lụy của nó là nước biển dâng lên đe dọa các vùng đất canh tác thấp ven
2
biển. Như vậy, đất nhiễm mặn là một trong những yếu tố chính gây khó khăn
cho chiến lược phát triển sản lượng lúa gạo và ảnh hưởng xa hơn là mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực sẽ khó hoàn thành [124]. Do đó, việc hạn chế mức
độ gây hại của sự nhiễm mặn đến năng suất lúa gạo là một vấn đề cần được quan
tâm nghiên cứu.
Để đáp ứng được yêu cầu này, việc chọn tạo các giống lúa chịu mặn là rất
cần thiết. Nghiên cứu cải thiện giống lúa chịu mặn hiện nay chia ra làm hai
hướng chính. Thứ nhất, tạo giống chuyển gen hoặc giống có gen biểu hiện ở
mức độ khác với gen sẵn có để thay đổi khả năng chịu mặn. Tuy nhiên, hiện nay
các nghiên cứu về chuyển gen và thay đổi biểu hiện của gen để tăng khả năng
chịu mặn vẫn chưa đạt được nhiều thành công. Do đó, trong chọn tạo giống lúa,
hướng nghiên cứu khai thác sự đa dạng tự nhiên về nguồn gen giữa các dòng bố
mẹ để dùng trong lai tạo là một định hướng có hiệu quả. Thứ hai, khai thác sự đa
dạng tự nhiên về nguồn gen chịu mặn qua chọn lọc trực tiếp trong điều kiện mặn
hoặc chọn lọc di truyền các tính trạng số lượng, chọn lọc nhờ sự trợ giúp của các
chỉ thị phân tử. Chỉ thị phân tử là những chỉ thị có bản chất là đa hình ADN.
Thông qua việc phát hiện những đoạn ADN liên kết chặt với gen đích cho phép
chúng ta khẳng định sự có mặt hay vắng mặt của gen chịu mặn. Việc sử dụng
chỉ thị phân tử có thể giúp xác định nhanh sự có mặt của gen chống chịu mặn,
giúp các nhà chọn giống chủ động trong việc chọn lựa các tổ hợp lai hiệu quả.
Nhờ đó, quá trình chọn tạo giống chống chịu mặn trở nên nhanh, hiệu quả, tiết
kiệm thời gian, công sức và tiền của.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai
trở lại để cải tiến giống lúa trồng đại trà quy mô lớn trong sản xuất về đặc tính
3
chịu mặn cho một số vùng ven biển Đồng Bằng Sông Hồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được khả năng chịu mặn và đặc điểm hình thái các dòng/giống
mang locus gen Saltol chịu mặn (dòng sử dụng làm vật liệu cho gen) nhập nội từ
Viện nghiên cứu lúa quốc tế và xác định giống lúa trồng phổ biến sử dụng làm
giống được cải tiến (nhận gen).
- Ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai trở lại
(MABC) quy tụ locus gen Saltol chịu mặn vào giống Bắc Thơm 7. Đáp ứng nhu
cầu giống lúa chất lượng, chịu mặn cho vùng ven biển Đồng Bằng Sông Hồng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Những thành công trong công tác chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai
trở lại nhằm đưa QTL chịu mặn vào lúa sẽ mở ra khả năng ứng dụng rộng rãi
trong công tác chọn tạo giống nói chung, không chỉ đối với tính chịu mặn mà
còn đối với nhiều đặc tính nông học khác, ứng phó kịp thời đối với sự biến đổi
khí hậu trong tương lai.
- Ứng dụng phương pháp chọn giống phân tử kết hợp với truyền thống để
chọn lọc nhanh và chính xác nguồn gen chịu mặn, quy tụ vào giống lúa Bắc
Thơm 7 đang được trồng phổ biến tại miền Bắc Việt Nam giúp khắc phục được
những hạn chế của chọn giống truyền thống đặc biệt là đối với các QTL chịu
mặn khi ở trạng thái dị hợp, giảm chi phí trong chọn giống, rút ngắn thời gian và
ứng dụng nhanh vào thực tiễn sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thành công trong việc chuyển locus gen Saltol nhờ sử dụng chỉ thị phân
tử sẽ mở ra khả năng ứng dụng rộng rãi trong công tác chọn tạo giống.
- Những dòng/giống lúa Bắc Thơm 7 mang locus gen Saltol chọn lọc
được trong đề tài sẽ được nhân rộng, đặc biệt cho các tỉnh đồng bằng ven biển ở
4
Miền Bắc - Việt Nam, nơi chịu ảnh hưởng rõ nét nhất của tác động biến đổi khí
hậu.
- Ý nghĩa quan trọng nhất là chọn tạo được giống lúa có nền di truyền
giống Bắc Thơm 7 nhất, đồng thời mang locus gen Saltol, có khả năng sinh
trưởng phát triển bình thường trong điều kiện mặn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Là các giống lúa thuần mang locus gen Saltol được nhập nội từ IRRI,
các giống lúa thuần đang được trồng phổ biến ở miền Bắc Việt Nam và các chỉ
thị phân tử có liên quan được sử dụng trong nghiên cứu.
4.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thí nghiệm được triển khai tại: Phòng thí nghiệm Sinh học Phân tử
thuộc Viện Di truyền Nông nghiệp (Từ Liêm, Hà Nội); Trung tâm Chuyển giao
Công nghệ và Khuyến nông (Thanh Trì, Hà Nội); huyện Giao Thuỷ, Nam Định.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai trở lại
(MABC) là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên trong nghiên cứu
cải tiến giống lúa Bắc Thơm 7 về đặc tính chịu mặn cho vùng ven biển Đồng
Bằng Sông Hồng.
- Sử dụng phương pháp chọn giống bằng phương pháp MABC có thể
chuyển được locus gen/gen đích vào giống trong khoảng 2-3 thế hệ, trong khi sử
dung phương pháp lai trở lai phải mất ít nhất 8 thế hệ.
- Sử dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và lai trở lại đã
quy tụ locus gen chịu mặn Saltol vào giống lúa Bắc Thơm 7 với đầy đủ các đặc
tính quý của giống nhưng có thể chịu mặn đến 6 ‰.
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam
1.1.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến động trạng thái trung bình của khí
hậu toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm.
Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt
trời, và gần đây có thêm hoạt động của con người [126].
Biến đổi khí hậu ngày nay không còn là vấn đề của một quốc gia hay của
một khu vực mà là vấn đề toàn cầu. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng
đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng,
mực nước biển dâng cao (Hình 1.1), sẽ gây hiện tượng ngập lụt, gây nhiễm mặn
nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và
các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai.
(Ứng phó với biến đổi khí hậu và biển dâng, 2009)
Hình 1.1. Dự báo khí hậu toàn cầu và mực nước biển dâng trong thế kỷ 21
6
Những thách thức của biến đổi khí hậu đối với sản xuất lúa gạo là vô cùng
quan trọng. Phần lớn lúa gạo mà thế giới sử dụng được trồng ở các vùng đất
thấp hoặc vùng đồng bằng ở các quốc gia như Việt Nam, Thái lan, Bangladesh,
Ấn Độ... Những khu vực này lại có nguy cơ bị xâm nhập mặn khi mực nước
biển dâng cao, cho thấy sự cần thiết của các giống lúa có khả năng chịu đựng
được cả tình trạng ngập nước lẫn độ mặn cao. Theo báo cáo của FAO (2010),
trên 800 triệu ha đất trên toàn thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi muối và
khoảng 20% diện tích tưới (khoảng 45 triệu ha) được ước tính bị vấn đề xâm
nhập mặn theo mức độ khác nhau [38]. Điều này là nghiêm trọng hơn kể từ khi
các khu vực tưới tiêu có trách nhiệm bảo đảm một phần ba sản xuất lương thực
Thế giới.
Ở Châu Á nếu nước biển dâng lên 1m, khoảng 25.000km2 rừng đước sẽ bị
ngập, 10.000km2 đất canh tác và diện tích nuôi trồng thủy sản trở thành đầm lầy
ngập mặn. Ở hạ lưu sông Nil (Ai Cập), 6 triệu người phải di dời và 4.500km2 đất
nông nghiệp bị ngập và nhiễm mặn. Ở Bangladesh 18% diện tích đất nông
nghiệp bị ngập ảnh hưởng đến 11% dân số. Theo ước tính của Viện nghiên cứu
Lúa Quốc tế (IRRI) mỗi năm nông dân Ấn Độ và Bangladesh bị thiệt hại tới 4
triệu tấn thóc do lũ lụt, do nhiều giống lúa chỉ chịu ngập trong vòng chưa đầy
một tuần. Còn ở Maldives hơn 80% diện tích đất thấp hơn mực nước biển và có
thể bị ngập, mặn khi nước biển dâng cao [112].
1.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề do mực nước
biển dâng. Nước biển dâng thì phần lớn đất màu mỡ nhất của Việt Nam sẽ bị
ngập mặn. Theo đó, sản lượng lúa có thể giảm đáng kể do mực nước biển dâng
cao và sự thay đổi lượng mưa làm thay đổi thủy văn ở các vùng đồng bằng. Do
chúng ta có bờ biển dài hơn 3.620 km, 28 tỉnh, thành phố giáp biển nên mực
7
nước biển dâng cao sẽ làm giảm lưu lượng dòng chảy của các con sông, thậm
chí ngay cả tại các nơi xa bờ biển [126].
Bảng 1.1. Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam so với thời kỳ 1980 – 1999
(Đơn vị tính: cm)
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
Kịch bản nước
biển dâng
2020 2030
2040 2050
2060 2070 2080 2090 2100
Thấp (B1)
11
17
23
28
35
42
50
57
65
Trung bình (B2)
12
17
23
30
37
46
54
64
75
Cao(A1F1)
12
17
24
33
44
57
71
86
100
(Kịch bản BĐKH nước biển dâng cho Việt Nam, phần II)- nguồn Bộ Tài nguyên Môi trường - 2001.
Các nhà khoa học chỉ ra rằng, khi nước biển dâng, tùy mức độ sẽ có
những phần diện tích canh tác ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Sông
Hồng, các đồng bằng duyên hải khác bị ngập mặn. Theo kịch bản A1FI lũ sẽ gây
ngập 90% diện tích trong 4,5 – 5 tháng/năm, vào mùa kiệt nước mặn (nồng độ
muối 4%) xâm nhập trên 70% diện tích…Đây lại là những vựa lúa của cả nước
nên khi đó chắc chắn an ninh lương thực bị đe dọa. Không những thế, vào cuối
thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so
với trung bình thời kỳ 1980 – 1999 khoảng 3,1 – 3,60C; trong đó Tây Bắc là
3,30C; Đông Bắc là 3,20C; Đồng bằng Bắc Bộ là 3,10C và vùng Bắc Trung Bộ là
3,60C. Mức nhiệt độ tăng trung bình năm của các vùng khí hậu phía Nam là
2,40C; ở Nam Trung Bộ là 2,10C; ở Tây Nguyên là 2,60C. Kéo theo đó là lượng
mưa tăng khoảng 9 – 10% ở Tây Bắc, Đông Bắc; 10% ở Đồng bằng Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ; 4 – 5 % ở Nam Trung Bộ và khoảng 2% ở Tây Nguyên, Nam
Bộ. Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm 6 – 9% ở Tây Bắc, Đông
Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ; khoảng 13% ở Bắc Trung bộ. Lượng mưa vào giữa
mùa khô ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ lại giảm khoảng 13 – 22%.
Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa mưa tăng 12 – 19% ở phía Bắc và Nam
Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ chỉ vào khoảng 1 – 2% [126].
8
Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi
mực nước biển dâng, dẫn đến sự xâm nhiễm mặn ngày càng gia tăng, chủ yếu là
Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Mặn là hiện tượng liên kết
với nước biển dâng mang nước mặn tiến sâu vào đất liền, biến nhiều vùng đất
trồng lúa bị mặn hóa [4].
1.2. Đất nhiễm mặn và các vùng nhiễm mặn ở Việt Nam
1.2.1. Đất nhiễm mặn
Đất nhiễm mặn là loại đất có chứa nhiều cation Na + hấp phụ trên bề mặt
keo đất và trong dung dịch đất [1;4].
Sự hình thành đất nhiễm mặn do 2 nguyên nhân chủ yếu là ảnh hưởng của
nước ngầm hay do ảnh hưởng của nước biển mặn theo trủy triều tràn vào.
Hạn chế của đất nhiễm mặn:
- Đất có thành phần cơ giới nặng. Tỉ lệ sét từ 50-60%. Đất chặt, thấm
nước kém. Không bị ướt, dẻo dính. Khi bị khô đất co lại, nứt nẻ, rắn chắc, khó
làm đất.
- Đất chứa nhiều Na+ dưới dạng muối tan NaCl, Na2SO4 nên áp suất
thẩm thấu dung dịch đất lớn làm ảnh hưởng tới quá trình hút nước và dinh
dưỡng cây trồng.
- Đất có phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm
- Hoạt động của vi sinh vật yếu
Ở Việt Nam, các vùng nhiễm mặn tập trung chủ yếu ở 2 vùng châu thổ
lớn là ĐBSH và ĐBSCL. Ảnh hưởng của nước biển ở vùng cửa sông vào đất
liền ở ĐBSH chỉ khoảng 15km, nhưng ở vùng ĐBSCL lại có thể xâm nhập tới
40 – 50 km (FAO, 2000) [37].
Theo kịch bản biến đổi khí hậu mới nhất (2011 - do Bộ Tài nguyên - Môi
trường xây dựng) dự báo khoảng 7.600km2 (tương đương 20% diện tích)
ĐBSCL sẽ chìm khi nước biển dâng 75cm và ở mức 100cm thì phạm vi ngập
trải rộng trên diện tích 15.116km2, tương đương 37,8% diện tích tự nhiên toàn
9
vùng. Dự báo vào năm 2030, khoảng 45% đất của ĐBSCL có nguy cơ nhiễm
mặn cục bộ. Nhiễm mặn gây hại rất lớn cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
lúa, trung bình năng suất lúa có thể giảm 20-25%, thậm chí tới 50%[`126], ảnh
hưởng nghiêm trọng đến canh tác 3 vụ mùa, sản lượng lương thực bị mất đi
đáng kể, đe dọa an ninh lương thực quốc gia.
Hơn 21.000km2 diện tích tự nhiên với những điều kiện tự nhiên thuận lợi
của đồng bằng sông Hồng đã được khai thác từ lâu đời, biến vùng châu thổ này
thành vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, sau đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích
đất đai được sử dụng vào hoạt động nông nghiệp ở đây lên tới 79 vạn ha. Tuy
nhiên, những năm gần đây diện tích đất bị nhiễm mặn ngày càng tăng cao.
Các vùng lúa nhiễm mặn ở ĐBSH thuộc các tỉnh như: Thái Bình, Hải
Phòng, Nam Định, Ninh Bình,…Vùng ven biển thuộc Hải Phòng bị nhiễm mặn
khoảng 20.000 ha ở cả hai dạng nhiễm mặn tiềm tàng và nhiễm mặn xâm nhiễm
từ 0,3-0,5%. Tỉnh Thái Bình có khoảng 18.000 ha nhiễm mặn. Tỉnh Nam Định
có khoảng10.000 ha. Tỉnh Thanh Hóa có khoảng 22.000 ha đất nhiễm mặn [1].
1.2.2. Giới thiệu chung về đặc điểm các vùng lúa nhiễm mặn ở Việt Nam
Theo tác giả Hoàng Kim, PhạmVăn Biên và R.H.Howeler (2003) thì nước
ta có khoảng 1 triệu ha đất nhiễm mặn, trong đó có 2 vùng nhiễm mặn lớn là
vùng châu thổ sông Hồng và vùng lúa ĐBSCL[48].
1.2.2.1. Vùng lúa Đồng bằng Sông Cửu Long
Xâm nhập mặn là một trong những vấn đề lớn ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long và nó có xu hướng trầm trọng hơn trong tương lai do mực nước biển dâng
và lưu lượng nước từ thượng nguồn suy giảm [4].
ĐBSCL có diện tích tự nhiên là 3,96 triệu ha, chiếm 12% diện tích cả
nước, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp khoảng 2,9 triệu ha, đất sản
xuất lâm nghiệp là 430.770 ha, đất khác chiếm 277.000 ha và đất chuyên dùng
khoảng 262.682 ha [13].
10
Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 27 – 28oC, tháng có nhiệt độ trung
bình thấp nhất là tháng 12 và tháng 1, nằm trong khoảng 25 – 26oC, tháng có
nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 và tháng 5, nhiệt độ trung bình 28 –
29oC. Số giờ nắng bình quân trên ngày là 6 giờ, tháng 04 có số giờ nắng cao
nhất vượt 200 giờ và tháng 11 có số giờ nắng thấp nhất đạt từ 140 – 180 giờ.
Năng lượng bức xạ năm đạt 75 – 80 Kcal/cm2. Lượng mưa trung bình hàng năm
toàn vùng là 1.500 – 1.800mm, phân bố không đều theo thời gian và không gian.
Suốt mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa chiếm khoảng 90% lượng
mưa cả năm, và lượng mưa rất ít trong mùa khô (tháng 11 đến tháng 4) [126].
ĐBSCL bị chia cắt bởi hệ thống sông tự nhiên kết hợp với hệ thống sông
ngòi chằng chịt đã tạo thành hệ thống thủy lợi cung cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, thau chua rửa mặn và cũng là hệ thống vận chuyển đường thủy tốt, rất
thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, nông sản. Mùa lũ thường kéo dài 5 tháng
với lượng nước chiếm khoảng 3/4 tổng lượng nước cả năm, và 7 tháng mùa khô
cạn, lượng nước còn lại rất ít. Do đó, thủy triều có ảnh hưởng rất lớn đến phần
lớn vùng hạ lưu sông Mekong, toàn bộ ĐBSCL vào mùa khô. Các vùng lúa ven
biển ĐBSCL thuộc các tỉnh: Sóc Trăng, Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Bạc
Liêu, Cà Mau, Kiên Giang đều bị nhiễm mặn, nhiều hay ít phụ thuộc vào ảnh
hưởng của thủy triều và hệ thống kênh ngòi, đê ngăn mặn của từng vùng. Độ
mặn lớn nhất trong sông theo quy luật thường xuất hiện cùng với kỳ triều cường
trong tháng, nước biển càng mặn, càng vào sâu trong đất liền ở các vùng triều
mạnh và ít có nước thượng nguồn đổ về [4].
Mức độ xâm nhập mặn tùy thuộc vào sự xâm nhập của nước biển, và tùy
vào mùa trong năm, cao điểm vào các tháng có lượng mưa thấp, khoảng tháng 3
– 4 dương lịch. Qua chuỗi số lượng thực đo 10 năm (1991 – 2000) ở ĐBSCL,
Lê Sâm (2003)[13] đã phân tích diễn biến nồng độ mặn, xác định đường đẳng trị
mặn ứng với các trị số: 0,4 g/l; 2 g/l; 4 g/l; 16 g/l theo thời gian từng tháng trong
mùa khô, tìm ra diễn biến mặn trung bình tháng 4 (tháng có nồng độ mặn cao
11
nhất trong năm) của thời đoạn 10 năm trên ĐBSCL diện tích bị xâm nhập mặn
>0,4 g/l chiếm 2.126.635 ha (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Diện tích bị nhiễm mặn ở ĐBSCL tháng 4 (1991 – 2000)
STT
Khu vực
Độ mặn (g/l) Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Không ảnh hưởng mặn
1.773.365
45,5
2
Xâm nhập mặn
0,0 – 0,4
107.025
2,8
3
Xâm nhập mặn
0,4 – 2,0
232.816
6,0
4
Xâm nhập mặn
2,0 – 4,0
148.244
3,8
5
Xâm nhập mặn
4,0 – 16,0
1.378.550
35,3
6
Xâm nhập mặn
>16,0
260.000
6,6
Tổng cộng (làm tròn)
3.900.000
100
(Lê Sâm, 2003) ĐBSCL có khoảng 1,8 – 2,1 triệu ha đất tự nhiên chịu ảnh hưởng mặn tập
trung ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Kiên Giang, Tiền Giang, Trà Vinh
và Sóc Trăng, phần lớn là đất bị nhiễm mặn kết hợp với phèn, ngập nước [4].
Hình 1.2. Diện tích và nồng độ mặn vùng ĐBSCL, ứng với kịch bản nước
biển dâng thêm 1,0 m so với hiện nay
12
Nước biển dâng là một quá trình liên tục, nếu chúng ta không có biện
pháp ngăn chặn quyết liệt thì quá trình càng ngày càng nhanh. Ảnh hưởng của
nó là khôn lường, cần có sự chuẩn bị ứng phó đúng mức và ngay từ bây giờ.
1.2.2.2. Vùng lúa nhiễm mặn Đồng bằng Sông Hồng
Hình 1.3. Giới hạn xâm nhập mặn 4‰ tương ứng với các kịch bản
khác nhau của nước biển dâng
Các vùng lúa nhiễm mặn ở vùng ĐBSH thuộc các tỉnh như: Thái Bình,
Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa,… Một số vùng ven biển thuộc
Hải Phòng bị nhiễm mặn khoảng 20.000ha ở hai dạng nhiễm mặn tiềm tàng và
nhiễm mặn xâm nhiễm từ 0,3 – 0,5%, chủ yếu tập trung tại các huyện như: Kiến
Thụy, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, Vinh Bảo,… Tỉnh Thái Bình có khoảng
18.000ha nhiễm mặn chủ yếu ở các huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương,…
Tỉnh Nam Định có khoảng 10.000ha chủ yếu ở các huyện như Nghĩa Hưng,
Xuân Trường, Giao Thủy, … Tỉnh Thanh Hóa có khoảng 22.000ha đất nhiễm
mặn ở các huyện như Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hà Trung, … riêng huyện
Hậu Lộc có 8.000 ha do nước biển tràn vào sau mùa lũ năm 2005. Các giống lúa
mùa địa phương trước đây thường được gieo trồng là: Cườm, Nhộng, Tẻ Tép,
Tẻ Đỏ, Chiêm Bầu, Cút Hương...năng suất thấp, chỉ đạt 18 - 20 tạ /ha. Gần đây
14
1.3.1. Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa
Lúa là cây lương thực thích hợp nhất trên đất mặn, dù nó luôn được đánh
giá là cây nhiễm trung bình với mặn. Vì đất mặn luôn ở dưới điều kiện bị ngập
nước, những cây trồng khác không thể sinh trưởng được ngoại trừ lúa (Aslam và
ctv, 1993)[25]. Nhiễm mặn gây tổn hại đến cây lúa là do mất cân bằng thẩm
thấu và tích luỹ quá nhiều ion Cl (Akbar, 1985)[23]. Nhưng những nghiên cứu
gần đây cho thấy rằng, nguyên nhân gây tổn hại cho cây lúa trong môi trường
mặn là do tích luỹ quá nhiều ion Na+ và ion này trực tiếp gây độc trên cây trồng,
làm cho Cl- trở thành ion trơ nên phổ kháng của cây tương đối rộng (Yeo và
Flower, 1996). Như vậy, sự tổn hại ở cây lúa trên đất mặn là do cây hấp thu quá
dư cả ion Na+ và Cl- [108].
Ảnh hưởng của Na+ là phá vỡ và cản trở vai trò sinh học của tế bào chất.
Hơn nữa, sự mất cân bằng tỷ lệ Na-K trong cây sẽ làm giảm năng suất hạt. Cây
lúa chống chịu mặn bằng cơ chế ngăn chặn, giảm hấp thu Na+ và gia tăng hấp
thu K+ để duy trì sự cân bằng Na-K tốt trong chồi. Ion K+ có vai trò quan trọng
làm kích hoạt enzyme và đóng mở khí khổng, tạo ra tính chống chịu mặn
(Ponnamperuma, 1984) [83]. Tuy thế việc khám phá ra cơ chế và những tổn hại
trên cây lúa do mặn thì rất phức tạp, ngay cả dưới những điều kiện ngoại cảnh
kiểm soát được.
Mặn gây hại trên cây trồng bắt đầu bằng triệu chứng giảm diện tích lá,
những lá già nhất bắt đầu cuộn tròn và chết, theo sau đó là những lá già kế tiếp
và cứ thế tiếp diễn. Cuối cùng, những cây sống sót có những lá già bị mất,
những lá non duy trì sự sống và xanh. Trong điều kiện thiệt hại nhẹ, trọng lượng
khô có xu hướng tăng lên trong một thời gian, sau đó giảm nghiêm trọng do
giảm diện tích lá. Trong điều kiện thiệt hại nặng hơn, trọng lượng khô của chồi
và rễ suy giảm tương ứng với mức độ thiệt hại ( Gregorio và ctv, 1997)[44].
Nhiều nghiên cứu còn cho thấy rằng, cây lúa chống chịu mặn trong suốt thời
gian nảy mầm, trở nên rất nhiễm ở giai đoạn mạ non (giai đoạn 2-3 lá), tiếp tục
15
chống chịu trong giai đoạn sinh sản dinh dưỡng, kế đến nhiễm suốt trong giai
đoạn thụ phấn và thụ tinh, cuối cùng trở nên chống chịu hơn trong giai đoạn
chín (Ponnamperuma, 1984)[89]. Tuy thế, một nghiên cứu khác cho rằng, tại
giai đoạn trổ, cây lúa không mẫn cảm với mặn (Aslam và ctv, 1993)[25]. Do đó,
sinh trưởng và phát triển của cây lúa phải được chia ra nhiều giai đoạn để nghiên
cứu một cách đầy đủ về cơ chế chống chịu mặn của lúa.
Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa được biết thông qua nhiều công trình
nghiên cứu rất nổi tiếng (Akbar và ctv. 1985[23], Korkor và Abdel-Aal
1974[56], Maas và Hoffman 1977[71], Mori và ctv. 1987)[77]. Mặn ảnh hưởng
đến hoạt động sinh trưởng của cây lúa dưới những mức độ thiệt hại khác nhau ở
từng giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau (Maas và Hoffman 1977)[71]
Yeo và Flower (1984)[107] đã tổng kết cơ chế chống chịu mặn của cây lúa theo
từng nội dung như sau:
• Hiện tượng ngăn chặn muối - Cây không hấp thu một lượng muối dư
thừa nhờ hiện tượng hấp thu có chọn lọc
• Hiện tượng tái hấp thu - Cây hấp thu một lượng muối thừa nhưng được
tái hấp thu trong mô libe. Na+ không chuyển vị đến chồi thân
• Chuyển vị từ rễ đến chồi - Tính trạng chống chịu mặn được phối hợp
với một mức độ cao về điện phân ở rễ lúa, và mức độ thấp về điện phân ở chồi,
làm cho sự chuyển vị Na+ trở nên ít hơn từ rễ đến chồi
• Hiện tượng ngăn cách từ lá đến lá - Lượng muối dư thừa được chuyển từ
lá non sang lá già, muối được định vị tại lá già không có chức năng, không thể
chuyển ngược lại
• Chống chịu ở mô: Cây hấp thu muối và được ngăn cách trong các không
bào (vacuoles) của lá, làm giảm ảnh hưởng độc hại của muối đối với hoạt động
sinh trưởng của cây
• Ảnh hưởng pha loãng - Cây hấp thu muối nhưng sẽ làm loãng nồng độ muối
nhờ tăng cường tốc độ phát triển nhanh và gia tăng hàm lượng nước trong chồi.
16
Lúa có cơ chế điều chỉnh hàm lượng muối đi vào chồi rất nhỏ. Điều này
có thể là do sự hấp thu chọn lọc rất hiệu quả đối với K+. Một khả năng khác là
ion Na+ được hấp thu với hàm lượng lớn có ý nghĩa, nhưng được hấp thu lại
trong nhựa xylem trong những phần của đầu rễ hoặc chồi và sau đó được dự trữ
hoặc chuyển lại trở vào đất (Yeo và Flower, 1984)[107]. Theo Aslam và ctv.
(1993), khi cây lúa được đặt trong dung dịch NaCl, hàm lượng sodium, calcium,
kẽm, phosphorus và chioride đều gia tăng, trong khi hàm lượng potassium và
magnesium đều giảm trong nhựa của chồi[25]. Khả năng chống chịu mặn của
cây lúa cao hay thấp có quan hệ với hiệu quả ngăn chặn Na+ và Cl- vào cây. So
sánh khă năng hấp thu lựa chọn K+ cho thấy rằng, đã có sự khác nhau lớn giữa
các giống lúa về khả năng hấp thu chọn lọc K+ trong môi trường có nồng độ 100
mol/m3 NaCl. Trong đó, giống NIAB6 (chống chịu) và BG402-4 có khả năng hấp
thu chọn lọc K+ tốt hơn của chồi và rễ so với Na+. Hai giống IR1561 (giống nhiễm)
và Basmati 370 có sự lựa chọn thấp nhất trong tất cả những dòng so sánh.
Tỷ lệ “K+/Na+” hay đúng hơn là hàm lượng K+ trong dịch của chồi lúa xác
định tính chống chịu mặn của những dòng lúa khác nhau. Người ta còn thấy vai
trò của kẽm (Zn) trong chồi có liên quan đến tính chống chịu mặn của cây lúa.
Khi hàm lượng Zn trong chồi của giống NIAB6 cao, tính chống chịu mặn cao.
Muhammed và ctv(2008) cũng đã chứng minh rằng, ở giống chống chịu mặn
KS282, nồng độ của Zn cao hơn so với dòng nhiễm IR28[75]. Vai trò của Zn
tham gia vào tính chống chịu mặn, có thể là do Zn làm gia tăng hàm lượng N
trong chồi. Điều này dẫn tới việc sinh trưởng nhanh hơn và năng suất lúa cao
hơn trong điều kiện mặn. Vì vậy, ở những giống chống chịu mặn tốt có liên
quan đến hiệu quả ngăn chặn các ion Na+ và Cl- , sự hấp thu ưu tiên và lựa chọn
ion K+ và Zn2+ , để có tỷ lệ K+/Na+ và Zn/P tốt hơn cho tính chống chịu và
S(K+Na+) tốt hơn (Aslam và ctv.,1993)[25].
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự biến động về di truyền rất khác nhau
trên các giống lúa. Công trình nghiên cứu của họ đã chứng minh rằng, các giống
17
lúa chịu mặn sẽ duy trì nồng độ Na+ và Cl- thấp, nồng độ của K+ và Zn2+ cao hơn
và tỷ lệ Na+/K+ thấp trong mầm lúa. Kết quả phân tích trên một số giống lúa
chịu mặn như Pokkali, SR26B và giống nhiễm mặn điển hình như IR28 và IR29
cho thấy, tỷ lệ Na+/K+ trong giống Pokkali rất thấp (0,397) và giống SR26B
(0,452) trong khi đó rất cao ở IR28 (0,652) và IR29 (0,835) (Ponnamperuma,
1984)[89].
Bằng những thí nghiệm đánh giá tính chống chịu mặn ở giai đoạn mạ,
trong dung dịch dinh dưỡng Yoshida có độ mặn EC=12dSm-1, các yếu tố môi
trường được kiểm soát trong 19 ngày. Kết quả cho thấy, tăng khả năng hấp thu
K+ là duy trì tốt tỷ lệ cân bằng Na+/K+ trong chồi. Tỷ lệ Na+/K+ này được kiểm
soát bởi hiệu quả gen cộng và gen trội, hai nhóm gen này rất phức tạp. Vì thế họ
đề nghị rằng, tính chống chịu mặn ở cây lúa được điều khiển bởi đa gen (Akbar
và ctv, 1985) [23].
Chính vì vậy, để chọn lọc những giống lúa chống chịu mặn tốt, cần phải
hiểu cơ chế chống chịu mặn của chúng, từ đó mới có thể cải tiến cấu trúc di
truyền. Khả năng chống chịu mặn ở cây lúa có thể do cơ chế hấp thu lựa chọn
giữa K+ và Na+, nhằm cân bằng ion K+ và Na+ trong tế bào, nếu mất sự cân bằng
này sẽ gây ra giảm năng suất hạt. Ion K+ đóng vai trò quan trọng trong việc làm
tăng hoạt động của một số enzyme, gây ảnh hưởng lên quá trình đóng mở của
khí khổng, liên quan rất nhiều đến tính chống chịu mặn của cây lúa
(Ponnamperuma, 1984) [89].
Những nghiên cứu cho thấy, có mối tương quan giữa số lượng muối được
đi vào rễ cây lúa với nồng độ muối trên chồi. Mối quan hệ này được xác định
bởi mối quan hệ giữa tốc độ sinh trưởng của chồi với sự di chuyển thực của
những ion ngoài rễ. Giá trị này là số lượng thực của những ion được di chuyển
tới chồi trên đơn vị trọng lượng của rễ trong một đơn vị thời gian (Flower và
Yeo, 1988) [39]. Ví dụ ở giống lúa Pokkali (giống chống chịu mặn), hàm lượng
Na ở chồi trung bình thấp hơn của giống IR22 (giống nhiễm mặn). Bởi vì hàm
18
lượng Na ở chồi của giống lúa Pokkali được pha loãng do sự sinh trưởng dinh
dưỡng nhanh của nó. Với cơ chế này, cây hấp thu muối nhưng sẽ làm loãng
muối nhờ tăng cường tốc độ phát triển nhanh và gia tăng hàm lượng nước trong
chồi (Flower, 1988)[39].
Quan sát kiểu chất của lá lúa trong điều kiện nhiễm mặn cho chúng ta
thấy rằng, có sự khác nhau về hàm lượng Na+ trong những lá khác nhau, tại bất
cứ thời gian nào. Những lá già bị chết trong khi những lá non hơn vẫn giữ màu
xanh và sinh trưởng. Đây là điểm đặc trưng nhất trong cơ chế chống chịu mặn ở
họ hoà thảo. Cây lúa là một tập hợp gồm lá cây/đốt/bộ rễ hợp lại, những nhánh
cây có khả năng sống độc lập được tách ra. Dạng sinh trưởng này giúp cây một
lá mầm tự huỷ những phần, bộ phận của cây dễ dàng hơn so với những cây hai
lá mầm. Vì vậy, rụng lá là một hiện tượng thông thường ở những cây một lá
mầm chống chịu mặn. Qua phân tích những lá lúa sống trong môi trường mặn
cho thấy, có sự chênh lệch hàm lượng muối từ lá này tới lá khác, muối luôn
được tích luỹ ở nồng độ cao trong những lá già, và hiện tượng chết ở những lá
già là một cơ chế loại muối ra khỏi cơ thể của cây lúa (Yeo và Flower,
1984)[116].
Sự thay đổi nồng độ Na+ trong những lá lúa cho thấy, có sự thay đổi rõ rệt
hàm lượng Na+ từ những lá non sang những lá già trong cây khi trồng trong môi
trường mặn (Yeo và Flower, 1984)[107]. Qua phân tích trong từng lá lúa sau
khi bị mặn 14 ngày cho thấy, ion Na+ tích luỹ cao nhất ở những lá già nhất (lá số 1)
Và giảm dần trên những lá non nhất, nên những lá non hơn luôn được bảo vệ.
Những quan sát này là do sự kết hợp của: (1) tốc độ sinh trưởng nhanh của những
lá non và (2) sự phân bố muối vào những lá già nhiều hơn (Greenway và Munns,
1980)[46].
Tất cả những cơ chế này đều nhằm hạ thấp nồng độ Na+ trong các mô
chức năng, do đó làm giảm tỉ lệ Na+/K + trong chồi (< 1). Tỉ lệ Na+/K+ trong
chồi được xem như là chỉ tiêu chọn lọc giống lúa chống chịu mặn (Gregorio và
19
Senadhira 1993)[44]. Mỗi một giống lúa đều có một hoặc hai cơ chế nêu trên,
không phải có tất cả (Yeo và Flowers 1984)[107]. Phản ứng của cây trồng đối
với tính chống chịu mặn vô cùng phức tạp, đó là hiện tượng tổng hợp từ những
yếu tố riêng lẽ. Yeo và Flowers (1984) kết luận rằng phản ứng tốt nhất làm gia
tăng tính chống chịu mặn phải gắn liền với việc tối ưu hóa nhiều đặc điểm sinh
lý, có tính chất độc lập tương đối với nhau [107].
Hình 1.4. Các cơ chế chịu mặn ưu thế ở cây lúa
1.3.2. Di truyền tính chống chịu mặn
1.3.2.1. Nghiên cứu di truyền số lượng tính chống chịu mặn
Phần lớn những tính trạng chống chịu với điều kiện bất lợi do môi trường
là tính trạng di truyền số lượng. Tính trạng số lượng được định nghĩa một cách
kinh điển là tính trạng có phân bố liên tục (Continuous distribution), tính trạng
này được điều khiển bởi nhiều QTL, mỗi QTL có một ảnh hưởng nhỏ đối với
tính trạng mục tiêu.
Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu sự di truyền của tính chống
chịu mặn. Theo Mishra và ctv, 1998: Tính trạng chống chịu mặn là một tính
20
trạng di truyền đa gen, không có ảnh hưởng của cây mẹ (không phải là các gen
trong tế bào chất) [72].
Rất nhiều nghiên cứu cho rằng, yếu tố di truyền tính chống chịu mặn biến
động rất khác nhau giữa các giống lúa. Vì vậy, muốn chọn giống lúa chống chịu
mặn có hiệu quả, cần nghiên cứu sâu về cơ chế di truyền tính chống chịu mặn,
từ đó loại bỏ ở ngay từ những thế hệ đầu, những dòng không đáp ứng được yêu
cầu của người chọn giống. Nghiên cứu di truyền số lượng tính chống chịu mặn
cho thấy, cả hai ảnh hưởng hoạt động của gen cộng tính và gen không cộng tính
đều có ý nghĩa trong di truyền tính chống chịu mặn (Gregorio và Senadrina,
1993)[43].
Trong giai đoạn trưởng thành của cây lúa tính trạng chiều cao cây, năng suất
trong điều kiện mặn được điều khiển bởi những gen cộng tính (Mishra và ctv,
1990)[73].
Do ảnh hưởng rất lớn của môi trường bên ngoài, sự thể hiện di truyền là rất
thấp trong các tính trạng. Phương pháp chọn giống chống chịu mặn có thể dùng
phương pháp trồng dồn có cải tiến hoặc có thể dùng phương pháp phân hạt đơn
(single seed descent) sẽ là thích hợp trong chọn giống chịu mặn. Bằng phương
pháp lai diallel đầy đủ Gregorio and Senadhina (1993) cho rằng, có thể tìm ra
một số cặp lai tốt phục vụ cho chương trình ưu thế lai)[43]. Năng suất lúa bị
giảm là do ảnh hưởng của mặn. Trong một số giống lúa, ưu thế hoạt động của
gen cộng tính đối với năng suất là điều kiện thuận lợi cho chọn lọc giống trong
môi trường mặn.
Trong phân tích di truyền số lượng thông qua lai diallel 9 x 9, tính chống
chịu mặn được xem xét qua hàm lượng Na+, K+ và tỷ lệ Na+/K+ và điểm chống
chịu mặn cho thấy, tính trạng này được kiểm soát bởi hoạt động của cả hai nhóm
gen không cộng tính và cộng tính. Hai nhóm gen này không đối xứng, kiểm soát
tính trạng chống chịu mặn và tỷ lệ Na+/K+. Riêng tính trạng thể hiện khả năng
hấp thu K+ được kiểm soát bằng gen đối xứng. Nghiên cứu của Gregorio và
21
Senadhira (1993) [43] còn cho thấy, tính trạng tỷ lệ Na+/K+ thấp còn thể hiện
ảnh hưởng siêu trội và được điều khiển bởi ít nhất hai nhóm gen trội, ảnh hưởng
của môi trường rất có ý nghĩa và hệ số di truyền thấp (19,18%). Từ đó, các tác
giả đề nghị quần thể con lai phải thật lớn, và việc tuyển chọn nên được thực hiện
ở các thế hệ sau cùng, trong điều kiện mặn được kiểm soát chặt chẽ và giảm
thiểu thấp nhất ảnh hưởng biến động của môi trường.
1.3.2.2. Nghiên cứu di truyền phân tử tính chống chịu mặn
Các nhà khoa học trên thế giới đã có nhưng công trình nghiên cứu kinh
điển về sự di truyền phân tử tính chống chịu mặn.
Dựa vào bản đồ QTL trên cơ sở tính chống chịu mặn là tính trạng mục
tiêu do đa gen điều khiển, sử dụng chỉ thị AFLP và STS các nhà khoa học đã
cho thấy gen chủ lực điều khiển tính trạng chống chịu mặn được định vị trên
Nhiễm sắc thể số 1 và được gọi là gen Saltol.
Bản đồ QTL (Quantitative trait loci) được áp dụng trong trường hợp
những tính trạng mục tiêu do đa gen điều khiển (thí dụ như tính chống chịu
mặn). Di truyền số lượng truyền thống không thể phát hiện QTL trên những
locus riêng biệt gắn với tính trạng số lượng đang nghiên cứu, vị trí của nó trên
nhiễm sắc thể và liên kết của nó với những gen khác. Bản đồ di truyền phân tử
với mật độ cao số lượng chỉ thị phủ trên toàn bộ nhiễm thể trong genome cây
trồng sẽ cung cấp cho chúng ta công cụ có khả năng nghiên cứu tính trạng di
truyền số lượng phức tạp, định vị gen trên những nhiễm thể và xác định các gen
mục tiêu liên kết với gen khác [22].
Mục tiêu cơ bản của bản đồ QTL là tìm hiểu cơ sở di truyền của những
tính trạng số lượng bằng cách xác định số lượng, các vị trí, những ảnh hưởng
của gen và hoạt động của những locus bao gồm tương tác gen (Epistasis) và
tương tác QTL x E (môi trường). Một mục đích khác của bản đồ QTL là xác
định những chỉ thị mang tính chẩn đoán đối với những kiểu hình đặc thù nào đó,
sao cho việc áp dụng MAS trở nên có hiệu qủa, phục vụ yêu cầu chọn dòng
22
(giống) chống chịu khô hạn, chống chịu mặn, v.v.. Mục tiêu lâu dài của thí
nghiệm về bản đồ QTL là “tách dòng” các gen điều khiển tính trạng số lượng vô
cùng phức tạp, thông qua tiếp cận kỹ thuật “map-based cloning” (Li, 1999)[66].
Bản đồ QTL dựa trên nguyên tắc phân ly của các gen và chỉ thị thông qua
tái tổ hợp NST hay còn gọi là trao đổi chéo trong suốt quá trình phân bào giảm
nhiễm. Quần thể phục vụ cho những yêu cầu như vậy thường là: F2, hồi giao
(BC), đơn bội kép (DH), hoặc cận giao tái tổ hợp (RIL) từ một tổ hợp lai giữa
hai dòng cận giao, phân ly những tính trạng số lượng mục tiêu và nhiều chỉ thị đi
kèm theo. Quần thể này phải được đánh giá kiểu hình rất đầy đủ và được đánh
giá kiểu gen thông qua bản đồ liên kết gen với mật độ chỉ thị phủ trên nhiễm thể
dày đặc[22].
1.3.3. Sự thể hiện gen chống chịu mặn
Trong lĩnh vực nghiên cứu sinh lý thực vật, hàng loạt ảnh hưởng ức chế
do mặn cho thấy rằng thực vật tự bảo vệ mình khỏi những thiệt hại do mặn gây
ra theo mô hình phản ứng oxy hóa (Kawasaki và ctv. 2001) [54], tránh thiếu hụt
nước, tăng cường hấp thụ ion trong chu trình quang hợp (Noctor và Foyer 1998,
Dat và ctv.2000) [86][36]. Sự thể hiện gen chống chịu mặn xét về lĩnh vực sinh
học phân tử là một khám phá vô cùng thú vị. Tín hiệu được truyền vào tế bào,
các gen có chức năng chuyên môn được khởi động và hàng loạt các qúa trình
chuyển mã, giải mã xảy ra [1].
Biểu hiện của cây như thế nào khi gặp điều kiện bất thuận mặn?
Triệu chứng hình thái
Những triệu chứng chính là:
•Trắng đầu lá sau đó cháy (salinity)
•Lá vàng và chết (sodicity)
•Sinh trưởng còi cọc
•Đẻ nhánh kém
•Lép
23
•Chỉ số thu hoạch thấp
•Số hạt trên bông ít
•Khối lượng 1000 hạt thấp
•Năng suất thấp
•Thay đổi thời gian trỗ
•Cuốn lá
•Vết trắng lá
•Rễ sinh trưởng kém
•Ruộng sinh trưởng loang lổ
Triệu chứng sinh lý và hóa sinh
Phản ứng với chịu mặn, một số lớn những thay đổi sinh lý và hóa sinh
đem vào thử nghiệm trong môi trường bất thuận, nhưng chỉ một số ít những thay
đổi sinh lý sinh hóa này có ý nghĩa và có đóng góp lớn vào cơ chế chịu mặn của
giống. Những thay đổi điều khiển cân bằng dung dịch, nước và phân bố chúng
trong toàn bộ cây và các mô trong cây. Trên cơ sở nghiên cứu ở hầu hết các cây
trồng và các giống cho thấy biểu hiện sinh lý và hóa sinh dưới điều kiện mặn
cao hơn như sau:
•Vận chuyển Na+ cao đến đỉnh sinh trưởng
•Ưu thế tích lũy Na ở các lá già hơn
•Hút Cl- cao
•Hút K+ thấp
•Khối lượng tươi và khối lượng khô của đỉnh và rễ thấp
•Hút P và Zn thấp
•Thay đổi trong thành phần esterase isozyme
•Tăng dung dịch hữu cơ không độc tương ứng
•Tăng mức Polyamine levels
•Tăng mức của các loài hóa khí Reactive Oxygen Species (ROS)
•Đóng nhanh khí khổng khi có biểu hiện bất thuận mặn
24
Tiến hành các thí nghiệm thanh lọc mặn ta nhanh chóng thấy được sự biểu
hiện của gen Saltol giữa các giống đối chứng nhiễm với đối chứng kháng dựa
trên cơ sở các chỉ tiêu hình thái, sinh lí và hóa sinh nêu trên.
1.4. Chỉ thị phân tử và ứng dụng của chỉ thị phân tử
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sinh học việc sử
dụng các chỉ thị phân tử để nghiên cứu, đánh giá sự có mặt của gen kháng làm
cơ sở chính xác cho chọn lọc các cá thể mang tính trạng mong muốn đã trở nên
đơn giản hơn.
1.4.1. Chỉ thị phân tử
Chỉ thị phân tử (hay chỉ thị phân tử ADN) là những chỉ thị có bản chất là
đa hình ADN. Nó có thể là những dòng phân tử ADN có sẵn hay dưới dạng
thông tin về trình tự được lưu giữ và chuyển tải trong những tệp dữ liệu được
lưu trữ trong máy tính hay trên mạng internet (ví dụ như trình tự các mồi SSR,
STS, RAPD, AFLP...).
Đặc điểm
- Rất nhiều đa hình
- Là đồng trội hoặc trội
- Nhiều chỉ thị phân tử thuộc loại “đơn locus–nhiều alen”
- Biểu hiện đa hình 1 cách trung tính, không phụ thuộc vào mô, cơ quan
(hay bộ phận cần tách chiết ADN ra để khảo sát)
- Không bị ảnh hưởng bởi áp lực môi trường
- Chỉ thị phân tử có số lượng vô cùng lớn.
Tính ưu việt của chỉ thị phân tử:
Việc sử dụng chỉ thị phân tử ADN có ưu điểm hơn nhiều so với chỉ thị
hình thái và chỉ thị hóa sinh. Cụ thể:
- Tìm và phát hiện những cá thể có chứa một gen nhất định nào đó trong
quần thể đang phân ly, trên cơ sở tìm sự có mặt của một mẫu ADN đánh dấu
liên kết chặt với gen đó chứ không phải dựa vào kiểu hình của nó.
25
- Đánh giá từng cá thể trong quần thể ở bất kì giai đoạn sinh trưởng nào:
tế bào, mô hay toàn bộ cơ thể, trong bất kì điều kiện môi trường đánh giá nào,
cùng một lúc đánh giá được nhiều tính trạng khác nhau trên một cá thể sinh vật.
- Loại trừ được ảnh hưởng của mối tương tác giữa các alen khác nhau của
một locus hoặc giữa các locus khác nhau lên sự biểu hiện tính trạng.
- Tăng hiệu quả và độ chính xác của chọn lọc đặc biệt đối với những tính
trạng khó biểu hiện ra kiểu hình.
- Số lượng các chỉ thị phân tử là cực kỳ lớn, giúp cho nhà chọn giống
phân biệt được sự sai khác rất nhỏ giữa hai cá thể sinh vật có họ hàng gần nhau,
thậm chí khác nhau chỉ do đột biến nhỏ hoặc do tái tổ hợp, phân biệt được giữa
các alen, các chủng sinh lý gây bệnh.
- Là công cụ hữu hiệu để khẳng định quyền tác giả đối với các loại giống cây
trồng, vật nuôi, phát hiện các loại bệnh di truyền trong y tế, phát hiện tội phạm...
Chỉ thị phân tử được chia làm 3 loại chính:
- Chỉ thị dựa trên cơ sở lai ADN
- Chỉ thị dựa trên nguyên tắc nhân bội ADN bằng PCR
- Chỉ thị dựa trên cơ sở những chuỗi có trình tự lặp lại. Thực chất nhóm
chỉ thị này cũng dựa trên cơ sở nhân bội ADN nhưng do có bản chất là chuỗi lặp
lại nên được xếp vào 1 nhóm riêng.
Các chỉ thị phân tử ADN thường có tên gọi theo tên kỹ thuật tương ứng
như: RFLP, STS, AFLP, CAPs, RAPD, SSR,… Tuỳ vào mục đích nghiên cứu
mà chỉ thị nào sẽ được sử dụng. Về cơ bản, chúng ta có thể sử dụng bất cứ chỉ
thị phân tử nào trong nghiên cứu đa hình và lập bản đồ phân tử. Ngoài ra, cũng
có thể sử dụng những thông tin về trình tự ADN trong nghiên cứu tính đa dạng
di truyền của các sinh vật.
Tuy nhiên một chỉ thị tối ưu cần đảm bảo những yếu tố sau :
- Phải có sự gắn kết chặt giữa chỉ thị và tính trạng hay vùng quyết định
tính trạng
26
- Phải có đa hình
- Phải có khả năng lặp lại được
- Phải dễ sử dụng và rẻ tiền
- Phải có khả năng phân tích hàng loạt số lượng lớn :
+ Tự động
+ Và có thể sử dụng kết hợp nhiều chỉ thị trong cùng một lần phân tích.
1.4.2. Một số chỉ thị phân tử thường dùng
Chỉ thị dựa trên cơ sở lai ADN: Chỉ thị RFLP ((Restriction Fragment
Length Polymorphism- Đa hình chiều dài mảnh phân cắt giới hạn)
Chỉ thị này được các nhà di truyền học lần đầu tiên giới thiệu trong nghiên
cứu lập bản đồ các gen liên quan đến bệnh ở người. Các đa hình RFLP sinh ra
bởi các đột biến tự nhiên ở những điểm cắt enzym giới hạn trong ADN bộ gen,
ví dụ như đảo đoạn, thêm đoạn, mất đoạn, hoặc bởi sự mất đi hay thêm vào của
một hay nhiều nucleotide khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm riêng biệt của mỗi
giống, loài, thậm chí mỗi cá thể.
Mỗi một loài sinh vật có một bộ ADN genom đặc hiệu trong cấu trúc. Vì
vậy khi sử dụng những enzym giới hạn để cắt phân tử ADN của hệ gen, người ta
có thể nhận biết được những đoạn ADN có chiều dài khác nhau bằng kỹ thuật lai
ADN với những mẫu dò.
+ Như vậy nguyên lý cơ bản của chỉ thị RFLP dựa trên kỹ thuật lai
Southern (cắt ADN hệ gen bằng enzym giới hạn, điện di ADN trên gel agarose,
biến tính ADN, trung hòa, chuyển ADN lên màng lai, cố định ADN trên màng
lai, lai với mẫu dò đã được đánh dấu)
+ Chỉ thị RFLP là chỉ thị đồng trội nghĩa là có khả năng biểu hiện tất cả
các alen của cùng một locus gen. Do vậy có thể phân biệt được các thể đồng hợp
tử (AA hoặc aa) và các cá thể dị hợp tử Aa. Đây là đặc điểm ưu việt của loại chỉ
thị RFLP.
+ Chỉ thị RFLP cho kết quả rất chính xác, do đó người ta sử dụng nó để
27
kiểm tra các loại chỉ thị phân tử khác.
+ Hạn chế của phương pháp này là tiêu tốn nhiều thời gian và sức lực,
lượng công việc cồng kềnh.
Chỉ thị phân tử dựa trên nguyên tắc nhân bội ADN bằng PCR: Chỉ thị
RAPD, chỉ thị AFLP, chỉ thị STS…
1/ Chỉ thị RAPD (Randomly Amplified Polymorphic DNAs)
Loại chỉ thị này được sinh ra bởi phản ứng PCR để nhân những đoạn
ADN hệ gen. Chỉ thị RAPD sử dụng những đoạn mồi ngẫu nhiên (random
primers), dài khoảng 10 nucleotide với nhiệt độ kết cặp thấp (khoảng 37o C).
Lưu ý là phản ứng PCR trong trường hợp RAPD chỉ sử dụng mồi đơn lẻ, nghĩa
là mỗi phản ứng chỉ sử dụng 1 mồi (vừa là mồi thuận vừa là mồi nghịch). Do
mồi ngẫu nhiên có chiều dài 10 nucleotide, nên trên suốt chiều dài của hệ gen,
trung bình cứ khoảng 410 (≈106) nucleotide lại bắt gặp 1 vị trí mà mồi ngẫu
nhiên xác định có thể kết cặp được.
Do phản ứng PCR chỉ có thể nhân được 1 đoạn ADN có kích thước tối đa
chừng 4-5 kb (4-5.000 nucleotide). Như vậy đối với hệ gen có kích thước
khoảng 108 nucleotide, phản ứng PCR với mỗi mồi ngẫu nhiên xác định chỉ cho
sản phẩm trung bình là vài băng ADN. Sau khi phản ứng PCR kết thúc, sản
phẩm PCR (các băng ADN) được phân tách bằng điện di trên gel agarose,
nhuộm trong ethidium bromide và quan sát dưới đèn cực tím. Do các băng ADN
của RAPD là không xác định, nên người ta coi mỗi băng ADN với kích thước
đặc trưng là tương đương với 1 locus và locus đó chỉ có 1 alen.
Như vậy RAPD là chỉ thị trội, biểu hiện bởi sự có mặt hay vắng mặt
những băng ADN đặc trưng (có mặt: “1” hay “+”; vắng mặt: “0” hay “-”). Vì
vậy ở chỉ thị RAPD ta không phân biệt được thể dị hợp tử. Đó là hạn chế của
loại chỉ thị này so với chỉ thị đồng trội RFLP. Ngoài ra chỉ thị RAPD, do sử
dụng mồi ngắn (10 gốc) và nhiệt độ kết cặp thấp, nên độ nhạy của PCR bị phụ
thuộc vào điều kiện của phản ứng, và phản ứng PCR thường có độ chính xác
28
kém, nhất là khi phải thao tác với những sinh vật có hệ gen lớn. Vì thế, thí
nghiệm cần được lặp lại nhiều lần để có kết quả chính xác. Lợi thế của loại chỉ
thị này là không cần biết những thông tin về trình tự ADN cần thiết để thiết kế
mồi. Thí nghiệm có chi phí rẻ với thao tác nhanh gọn và đơn giản.
2/ Chỉ thị AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism)
Kỹ thuật AFLP (Zabeau và ctv, 1993) có thể phát hiện được sự có mặt của
những đoạn cắt giới hạn thuộc bất kỳ loại ADN nào [109]. Vì thế, loại chỉ thị
này được sử dụng rộng rãi trong những nghiên cứu đa dạng di truyền, lập bản đồ
gen và xác định chỉ thị phân tử liên kết gen. Nguyên lý của kỹ thuật dựa trên cơ
sở nhân bội có chọn lọc những mảnh cắt giới hạn từ ADN hệ gen. Nghĩa là
AFLP có 2 công đoạn chính:
- Cắt ADN hệ gen thành những đoạn ngắn bằng enzym giới hạn
- Nhân bội các đoạn ADN chọn lọc bằng kỹ thuật PCR.
Kỹ thuật AFLP có thể tạo ra số lượng chỉ thị nhiều nhất so với các kỹ
thuật khác, có thể áp dụng cho tất cả các thực vật, động vật. Lượng ADN tổng số
tiêu tốn cho kỹ thuật này lại rất ít. Đây là một phương pháp có hiệu quả rất cao
trong nghiên cứu đa dạng di truyền, tìm chỉ thị liên kết và lập bản đồ gen. Tuy
nhiên, mặt hạn chế của loại chỉ thị di truyền này là ở chỗ nó thuộc loại chỉ thị
trội, không có khả năng phân biệt giữa thể đồng hợp và thể dị hợp. Ngoài ra nó
có giá thành tương đối cao.
3/ Chỉ thị STS (Sequence Tagged Site – Vị trí được xác định bởi trình tự)
Chỉ thị STS do M. Olson và cộng sự đề xuất năm 1989. STS là một đoạn
ADN ngắn gồm khoảng 60- 1000bp có thể được phát hiện bằng kỹ thuật PCR.
Nó cho phép xác định những vị trí được đánh dấu bằng cách sử dụng các trình tự
nucleotide đã biết trước của ADN trong genome [70].
STS là chỉ thị nhân bản trực tiếp những locus đã biết bằng việc sử dụng
cặp mồi PCR được thiết kế, theo trình tự đoạn đầu và đoạn cuối của những locut
đặc trưng này (Trịnh Đình Đạt, 2006)[104]. Các đoạn mồi STS chứa khoảng 20
29
nucleotide nên có tính đặc hiệu cao với PCR. Mỗi một STS được xác định tại
một điểm trên bản đồ như là một mốc trong genom. Ở cây lúa, các STS được coi
như là mốc chuẩn và người ta đã xác lập được các STS liên kết với một số gen
kháng sâu bệnh, sử dụng để phát hiện tính đa hình xây dựng bản đồ di truyền
liên kết như STS liên kết với gen kháng stress, chịu lạnh ở lúa (Lê Duy Thành,
1999)[16]. Nhờ đó việc tìm kiếm các gen kiểm soát hoặc liên quan chặt chẽ đến
một tính trạng di truyền nào đó có thể được tiến hành dễ dàng. Sử dụng trong
lĩnh vực chọn giống dựa vào các dấu phân tử STS để tìm kiếm các gen quan tâm
trong quần thể và phân tích nguồn gen, nghiên cứu mối quan hệ họ hàng giữa
các loài.
Chỉ thị dựa trên cơ sở những chuỗi có tình tự lặp lại
Chuỗi lặp lại có trật tự (Tandemly Repeated Sequence) là những trình tự
lặp lại một cách có trật tự từ đầu đến cuối trong một hệ gen, thường được gọi là
ADN vệ tinh, tiểu vệ tinh hay vi vệ tinh tuỳ thuộc vào số lượng bản sao của
chúng trong hệ gen và tính chất của chuỗi. Thực ra, một số chuỗi lặp lại cũng
thuộc loại chỉ thị dựa trên cơ sở nhân bội ADN như chỉ thị vi vệ tinh. Tuy nhiên,
do chúng có bản chất là chuỗi lặp lại nên có thể xếp chung vào một nhóm riêng.
1/ Tiểu vệ tinh (Minisatellite)
Tiểu vệ tinh là loại chuỗi lặp lại nhiều lần, có đơn vị lặp lại gồm từ 6
nucleotid trở lên (thường vào khoảng 15bp), bao phủ một vùng từ 0,5-3kb.
Không giống như ADN vệ tinh, tiểu vệ tinh được tìm thấy ở những vùng dị
nhiễm sắc và thường thay đổi rất nhiều về kích thước (Armour và Jeffreys). Có
2 loại ADN tiểu vệ tinh. Đó là ADN đầu mút NST và ADN tiểu vệ tinh siêu
biến. ADN đầu mút NST nằm ở tận cùng của vai NST, gồm một vài kilobase.
ADN tiểu vệ tinh siêu biến nằm ở vùng cận đầu mút NST (subtelomeric regions)
(Napvi N.I và ctv, 1995)[81].
30
2/ Chỉ thị vi vệ tinh (Microsatellite hay Simple Sequence Repeates = SSR)
Vi vệ tinh, hay ở thực vật còn gọi là Simple Sequence Repeates – SSR (ở
người và động vật, người ta gọi “vi vệ tinh” là “Short Tandem Repeats” - STR)
là những đoạn ADN lặp lại một cách có trật tự, gồm những đơn vị lặp lại gồm từ
2 đến 6 nucleotid, theo kiểu lặp lại ngắn vài chục lần. SSR đã được nghiên cứu
lần đầu tiên trên người và cho đến nay nó được tìm thấy trong các hệ gen của tất
cả các Eukaryota khác.
Các ‘vi vệ tinh” rất phổ biến trong hệ gen của tất cả các sinh vật. Những
kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở thực vật, vi vệ tinh mang trình tự lặp lại
(AT)n nhiều hơn so với ở động vật, trong khi ở những loài động vật thì lại giàu
vi vệ tinh kiểu (GT)n hơn. Vùng có ADN lặp lại thường kém ổn định hơn so với
các vùng khác, do đó ở các cá thể khác nhau, trình tự đó được lặp lại với số lần
khác nhau. Như vậy vùng “vi vệ tinh” thường có độ đa hình cao hơn so với các
vùng khác. Người ta lợi dụng đặc điểm này để thiết kế mồi SSR nằm ở 2 đầu
gần kề với đoạn lặp lại.
Ưu điểm của chỉ thị SSR:
- Rất nhiều đa hình
- Là chỉ thị đồng trội (có thể phân biệt đồng hợp tử AA, hay BB, hoặc dị
hợp tử AB)
- Kỹ thuật đơn giản, tiện lợi
Nhược điểm:
- Quá trình thiết kế mồi rất tốn kém mà mỗi loại mồi lại chỉ đặc trưng cho
một loài.
Những marker phân tử nói trên đều có thể áp dụng đánh giá sự có mặt của
gen liên quan đến tính chống chịu mặn của cây lúa. Hướng ưu tiên hiện nay
được người ta quan tâm là sử dụng microsatellite (SSR).
31
1.4.3. Một số ứng dụng của chỉ thị phân tử
1.4.3.1. Nghiên cứu đa dạng di truyền
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong
cùng một loài và giữa các loài khác nhau; sự đa dạng về gen có thể di truyền
được trong một quần thể hoặc giữa các quần thể. Nghiên cứu đa dạng di truyền
còn giúp đánh giá nguồn tài nguyên di truyền của tập đoàn giống cây trồng, vật
nuôi, giúp cho việc sử dụng nguồn tài nguyên di truyền hiệu quả hơn. Đặc biệt,
nghiên cứu đa dạng di truyền có thể giúp tiên đoán khả năng cho ưu thế lai giữa
các cặp bố mẹ (cặp bố mẹ nào có khoảng cách di truyền xa hơn thường sẽ cho
ưu thế lai lớn hơn).
Một số chỉ số cần thiết :
Tương đồng di truyền giữa 2 mẫu: I =
Khoảng cách di truyền giữa 2 mẫu: D = – ln(I)
Trong đó: q12 - số các alen đồng nhất ở cả 2 mẫu; Q1 và Q2 - tổng số các alen
của mẫu 1 và mẫu 2
Tương đồng di truyền: biến thiên từ 0 đến 1. Các mẫu có độ tương đồng
càng gần trị số 1 thì chúng có mức độ tương đồng di truyền càng lớn hơn.
Khoảng cách di truyền: biến thiên từ 0 đến ∞. Các mẫu có khoảng cách di truyền
gần tới trị số 0 thì chúng càng gần nhau. Các mẫu có khoảng cách di truyền càng
lớn thì chúng càng xa nhau (về phương diện di truyền). Dựa vào tương đồng di
truyền hoặc khoảng cách di truyền, người ta thiết lập sơ đồ cây. Sơ đồ cây phản
ánh trực quan các nhóm mẫu gần nhau hay xa nhau.
Một số chương trình phân tích đa dạng di truyền
+ NTSYS: Rất phổ biến. Sử dụng các thông số “1” hay “+” (có mặt), và “0”
hay “-“ (vắng mặt). Có thể dùng chương trình NTSYS cho các chỉ thị phân tử
RAPD, AFLP hay các chỉ thị “trội’ khác.
32
+ PopGene: Tương đối phổ biến. Sử dụng các thông số “1” (có mặt) và “0”
(vắng mặt) trong trường hợp chỉ thị di truyền là “trội”, hoặc các thông số AA,
BB, CC, AB, AC, BC... trong trường hợp chỉ thị di truyền là “đồng trội”. Ngoài
ra, PopGene còn được sử dụng trong trường hợp cần đánh giá những mẫu vật
của nhiều quần thể hoặc nhóm các quần thể.
Trong phân tích tính đa dạng di truyền, ở dạng đơn lẻ hay nhóm thì các
chỉ thị phân tử có thể sinh ra những mẫu đặc trưng cho mỗi kiểu gen cá thể. Tính
đa dạng di truyền là cơ sở tạo nên ưu thế lai. Khi sự đa dạng di truyền của bố mẹ
tham gia lai càng lớn thì sự biểu hiện ưu thế lai càng mạnh. Dựa vào chỉ thị phân
tử có thể xác định tính đa dạng di truyền giữa các giống, các loài, giữa các cá thể
cùng loài. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu một cách tổng hợp về vốn gen của
giống đang hiện hành để so sánh với tổ tiên của chúng và các loài thân thuộc.
Điều này không chỉ cung cấp thông tin về mối quan hệ họ hàng mà còn giúp
nhận biết những gen mới và có ích. Những kỹ thuật phân tử khác nhau đã và
đang được ứng dụng trong nghiên cứu đa hình ADN như: kỹ thuật đa hình độ
dài mảnh phân cắt giới hạn (RFLP), đa hình ADN nhân bội ngẫu nhiên (RAPD)
và vi vệ tinh; và gần đây là đa hình chiều dài mảnh phân cắt giới hạn được nhân
bội AFLP. Trong số các kỹ thuật RFLP, RAPD, SSR, AFLP, STS thì kỹ thuật
AFLP cho kết quả nhanh đỡ tốn kém ADN, đáng tin cậy và khả năng cho đa
hình cao. Nhược điểm của kỹ thuật này là khó thao tác và không xác định được
vị trí của chỉ thị tìm được trên NST.
Các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp RAPD-PCR để đánh giá sự
thay đổi về di truyền trong 23 mẫu quần thể Oryza granulata thu thập được từ
các vùng phân bố chính trên thế giới. Kỹ thuật PCR này tạo ra hàng trăm chuỗi
trình tự có độ dài phân tử khác nhau được ghi nhận, từ đó tạo ra một ADN hay
profile có thể phân biệt giữa các loài. Các tác giả cho biết phân tích giống lúa
Oryza granulata bằng phương pháp này cho thấy mức độ biến đổi di truyền từ
thấp tới cao trong các loại lúa dại. Việc đánh giá đa dạng di truyền có một vai
33
trò nữa là giúp thu thập và xây dựng một nguồn gen hạt nhân (core collection)
để sử dụng trong lai tạo giống. Quỹ gen là một tập hợp rất lớn biến dị di truyền,
do vậy chọn đại diện cho các biến dị của nguồn gen phục vụ cho các mục tiêu
tạo giống khác nhau là rất cần thiết, mở rộng nền tảng di truyền của giống cây
trồng. Phân tích AFLP cũng đã được ứng dụng trong nghiên cứu đa dạng di
truyền của 42 giống lúa thuộc loài phụ Indica, sử dụng 6 tổ hợp của 2 cặp mồi
PstI và MseI.
Đánh giá đa dạng di truyền là bước quan trọng trong công tác cải tiến
giống, nhất là đối với những giống cây trồng bắt nguồn từ một nền tảng di
truyền hẹp. Việc chọn lọc giống chỉ căn cứ trên năng suất qua nhiều năm đã làm
thất thoát những nguồn gen quý giá như các gen kháng bệnh và kháng các yếu tố
vô sinh khác (gió, độ mặn, khí hậu lạnh...). Hiện nay các nhà khoa học đang
quay lại tìm những nguồn gen đó trong các loài hoang dại (được lưu trữ trong
quỹ gen). Tại Viện khoa học Nông nghiệp Trung Quốc đã tiến hành các nghiên
cứu về “sự đa dạng di truyền trong việc tiếp cận giống lúa hoang dã Oryza
Granulata từ miền Nam và Đông nam Châu Á”. Nghiên cứu trên cây lúa, người
ta đã du nhập thành công gen kháng rầy nâu từ lúa hoang Oryza australiensis
vào lúa trồng Murata et al., (1998) [79]. Sau đó Ishii và ctv (1994) đã xác định
gen kháng rầy nâu Bph-10 đối với biotype 3 đã được du nhập từ lúa hoang sang
lúa trồng. Gen này định vị trên NST12[51].
Nghiên cứu sử dụng chỉ thị phân tử để xác định khoảng cách di truyền
giữa các dòng bố mẹ trong tập đoàn các giống lúa thuộc 3 loài phụ khác nhau
(Indica, Japonica, Javanica) đã được tập trung nghiên cứu mạnh mẽ ở nhiều
phòng thí nghiệm trên thế giới. Mục tiêu của các nghiên cứu này nhằm xác định
khoảng cách di truyền giữa các bố, mẹ để có thể chọn tổ hợp lai cho ưu thế lai
cao một cách chính xác. Khắc phục những yếu điểm chính của chọn tạo giống
theo phương pháp truyền thống là tốn kém nhân công và đòi hỏi thời gian dài.
Việc sử dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống lúa có thể nhanh chóng chính xác
34
được sự đa dạng di truyền của các vật liệu, đồng thời giúp các nhà chọn giống
lựa chọn cho bố mẹ của tổ hợp lai cho ưu thế lai cao thay vì phải lai hàng ngàn
cặp rồi đánh giá chọn lọc, lai thử lại, đánh giá và khảo nghiệm để tìm ra tổ hợp
mong muốn theo phương pháp truyền thống.
1.4.3.2. Nghiên cứu lập bản đồ di truyền
Bản đồ di truyền phân tử được thiết lập dựa trên cơ sở các loại chỉ thị
phân tử ADN (các chỉ thị RFLP, STS, SSR, RAPD, AFLP...). Trong quá trình
giảm phân, các gen trên cùng NST thường được phân ly cùng nhau như một
nhóm liên kết gen. Tuy nhiên, sự liên kết này không hoàn toàn do kết quả của
quá trình trao đổi chéo giữa các NST tương đồng. Kết quả của hiện tượng này là
sự tái tổ hợp giữa các gen trong một cặp NST hay giữa các nhiễm sắc thể. Tần
số trao đổi chéo giữa hai gen nào đó phản ánh khoảng cách di truyền giữa chúng
và cho phép lập bản đồ di truyền của NST biểu thị vị trí tương đối của các gen
[22]. Sự liên kết của những gen nằm trên cùng một NST được trình bày thành
một bản đồ liên kết hay bản đồ NST thể hiện trình tự tuyến tính của các gen dọc
theo NST với khoảng cách giữa các gen liền kề tỉ lệ thuận với tần số tái tổ hợp
giữa chúng. Đơn vị khoảng cách trong bản đồ liên kết được coi là đơn vị bản đồ,
nó được xác định bằng phần trăm (%) tần số tái tổ hợp, trong đó 1 centiMorgan
(cM) tương đương với 1% tái tổ hợp. Bản đồ di truyền phân tử được lập trên cơ
sở sự liên kết giữa các chỉ thị phân tử với các gen kiểm soát các tính trạng
nghiên cứu. Sự có mặt của gen quan tâm trong các cá thể nghiên cứu thể hiện ở
kiểu hình. Các chỉ thị ADN đồng phân ly với các gen là những chỉ thị liên kết
gen. Khoảng cách di truyền giữa các chỉ thị và gen được thể hiện bằng tần số tái tổ hợp
giữa chúng.
Với sự ra đời của hàng loạt các kỹ thuật chỉ thị phân tử đã cho phép phát
hiện những nhân tố di truyền liên quan đến các tính trạng nông sinh học quan
trọng. Các kỹ thuật chỉ thị phân tử được tiến hành trên ADN của những quần thể
35
này nhằm tìm ra sự đồng phân ly của các chỉ thị đặc hiệu với tính trạng nghiên
cứu. Chỉ thị nào càng gần gen điều khiển tính trạng thì càng có liên kết chặt.
Những chỉ thị đặc hiệu đã định vị trên những nhiễm sắc thể nhất định như
RFLP, SSR sẽ cho phép xác định nhanh chóng gen quan tâm nằm trên nhiễm sắc
thể nào và khoảng cách di truyền là bao nhiêu dựa trên tần số tái tổ hợp.
Hơn nữa, việc ứng dụng chỉ thị phân tử trong lập bản đồ liên kết QTL kết
hợp phương pháp toán xác suất thống kê có thể xác định được liên kết giữa chỉ
thị phân tử và locus gen quy định nhưng tính trạng di truyền số lượng. Với sự hỗ
trợ của các chương trình máy tính “MapMaker”, “JoinMap”,
"MapManagerQTX", "QTLCartographer", các kỹ thuật chỉ thị phân tử đã cho
phép lập bản đồ hàng loạt các gen và các locus kiểm soát một số tính trạng số
lượng có ý nghĩa nông học ở cây trồng và vật nuôi. Bản đồ QTL dựa trên
nguyên tắc phân ly của các gen và chỉ thị thông qua tái tổ hợp NST hay còn gọi
là trao đổi chéo trong suốt quá trình phân bào giảm nhiễm.
* Định nghĩa QTL
Tính trạng số lượng (QT): là tính trạng thể hiện sự phân bố chuẩn (normal
distribution), liên tục trong quần thể lớn và chưa qua một chọn lọc nào. Tính
trạng số lượng nói chung được thể hiện rõ như là một tính trạng với sự biến đổi
liên tục. Tính trạng được quan tâm điều khiển bởi nhiều gen và mỗi gen đều có
tác động nhỏ đối với tính trạng mục tiêu. Sự xác định các vị trí của nhiễm sắc
thể đơn nơi mà xảy ra biến đổi gen được thể hiện rõ gọi là QTL.
* Cơ sở di truyền về QTL
Giả sử ta có cặp lai: MMTT x mmtt.
Trong đó M/m là hai alen của locus có tính chất marker, T/t là hai alen của
QTL. Chúng ta giả định có một giá trị liên kết r giữa M va T trên nhiễm sắc thể
mà chúng hiện diện. Trong F2, nếu r = 0,5, thì sẽ có một tái tổ hợp tự do (free
recombination). Tất cả kiểu gen của F2 đều có thể xuất hiện theo tỉ lệ mong
muốn. Nếu r = 0 thì MMTT = 0,25
36
MmTt = 0,50
Mmtt = 0,25
Do đó, sự phân loại các alen có tính chất marker sẽ tạo ra kết quả phân loại
các QTL alen, và hiệu số giữa những giá trị trung bình các lớp sẽ là:
Mm – mm = 2a(1- 2r).
Với a (ảnh hưởng tính cộng): một phần của ảnh hưởng môi trường.
Khả năng khám phá sự phối hợp QTL/marker tùy thuộc vào cả hai giá trị r, a.
* Sử dụng quần thể trong phân tích phối hợp QTL/marker
Bất cứ cấu trúc của quần thể nào cũng có thể được sử dụng để phân tích phối
hợp QTL/marker. Loại quần thể thường được sử dụng là: 1/Cây F2 của tổ hợp
lai giữa hai đồng hợp tử; 2/Dòng F3 từ những cá thể F2; 3/Dòng cận giao tái tổ
hợp; 4/BC1; 5/Dòng đơn bội kép.
Qui mô của quần thể phải đủ lớn. Tiêu chuẩn của IRRI hiện nay là 200 – 300
cá thể của F2 và quần thể RI. Muốn có một bản đồ marker tốt và tránh được hiện
tượng liên kết giả (pseudo linkage) cần phải có một quần thể không sai lệch quá
so với bố mẹ.
* Bản đồ QTL
Bản đồ QTL bao gồm kiến trúc của những bản đồ genome và tìm kiếm mối
quan hệ giữa tính trạng với những marker đa hình, minh chứng một QTL kề cận
những marker. Di truyền tính trạng số lượng rất phức tạp so với tính trạng đơn
gen trong di truyền Mendel, bởi vì nó còn chịu sự tác động rất mạnh của
môi trường.
Bản đồ QTL với kỹ thuật mô phỏng không những chỉ ra điểm marker được
phân tích mà còn khoảng chứa marker cũng được tìm thấy. Mục đích của bản đồ
QTL là đưa ra kiểu di truyền để đánh giá kết quả QTL và xác định các vị trí liên
kết với nhận biết các marker di truyền. Chỉ ra một phần của bộ gen giả thiết. Các
marker di truyền và QTL được định vị trên một phần của bộ gen này. Kiểu di
truyền QTL không phải là đối tượng quan sát. Marker nhiều hình dạng phân bố
37
trên bản đồ và kiểu di truyền của chúng có thể được xác định qua phân tích hình
ảnh trong phòng thí nghiệm. Chúng ta lấy một mẫu có kích thước “N” được
quan sát ở hàng ABCDE và nối với nhau bằng các mối liên quan của các loci
này được nhận dạng. Kiểu hình của nhóm tương tự thu được và so sánh. Như
vậy bản đồ QTL là dựa trên sự liên kết giữa các giá trị tính trạng và các kiểu di
truyền phân tử.
1.4.3.3. Nghiên cứu trong chọn giống cây trồng
Từ lâu, các nhà chọn giống đã quan tâm đến các chỉ thị hình thái liên kết
với một số tính trạng nông học quan trọng và sử dụng chúng như một phương
tiện hữu ích trong quy trình chọn tạo giống mới. Ở đây, thay vì phải đánh giá
kiểu hình của cả một quần thể nhằm phát hiện những cá thể chứa gen mong
muốn, người ta chỉ cần đi tìm những cá thể riêng biệt mang các chỉ thị hình thái
liên kết với các gen đó. Tuy nhiên các chỉ thị hình thái vốn có số lượng không
nhiều, còn những chỉ thị “may mắn” (liên kết với gen quan tâm) lại càng hiếm
gặp, vì thế giá trị thực tiễn của chỉ thị hình thái trong chọn giống gặp nhiều hạn
chế. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ chỉ thị phân tử, các nhà chọn
giống bắt đầu quan tâm mạnh mẽ hơn tới vấn đề “chọn giống nhờ chỉ thị phân
tử” (Marker-assisted selection = MAS) với ý đồ sử dụng các chỉ thị phân tử liên
kết với các gen mong muốn trong chọn tạo giống mới. So với chỉ thị hình thái,
chỉ thị phân tử có những ưu thế sau:
+ Kiểu gen của các locus chỉ thị phân tử có thể được xác định tại bất kỳ
giai đoạn nào và ở bất cứ mức độ nào: tế bào, mô hay toàn bộ cơ thể, trong khi
kiểu hình của phần lớn các chỉ thị hình thái chỉ có thể phân biệt được trong
những giai đoạn nhất định và thường ở mức độ toàn bộ cơ thể.
+ Số lượng các chỉ thị phân tử là cực kỳ lớn, trong khi số lượng các chỉ thị
hình thái rất hạn chế.
+ Các alen khác nhau của chỉ thị phân tử thường không liên kết với các
hiệu ứng có hại, trong khi việc đánh giá các chỉ thị hình thái thường hay đi kèm
38
với những hiệu ứng kiểu hình không mong muốn.
+ Các alen của các chỉ thị phân tử phần lớn là đồng trội, vì thế cho phép
phân biệt mọi kiểu gen ở bất kỳ thế hệ phân ly nào, còn các alen của các chỉ thị
hình thái thường tương tác theo kiểu trội - lặn, do đó bị hạn chế sử dụng trong
nhiều tổ hợp lai.
+ Đối với chỉ thị hình thái, các hiệu ứng lấn át thường làm sai lệch việc
đánh giá các cá thể phân ly ở trong cùng một quần thể phân ly, còn đối với chỉ
thị phân tử, hiệu ứng lấn át hoặc cộng tính rất hiếm gặp.
* Các giả thuyết mô hình MAS
Trong những năm gần đây, một vài mô hình MAS đã được các nhà khoa
học đưa ra và được phân tích cặn kẽ. Theo một số mô hình, chỉ cần tiến hành lai
trở lại qua 4 thế hệ, chứ không cần đến 6 thế hệ, ngay cả khi quần thể chọn lọc
có kích thước nhỏ và các giữ liệu về chỉ thị phân tử bị hạn chế. Hơn thế nữa,
(Frisch M., 1999)[40] đã đưa ra chiến lược “chọn lọc hai giai đoạn” để áp dụng
trong trường hợp chưa biết các thông tin về bản đồ liên kết của các chỉ thị
phân tử.
Theo Robert Koebner (2003)[93], những tính toán dựa trên cơ sở máy
tính để so sánh các chiến lược chọn lọc 2 bước, 3 bước và 4 bước (stage) về tỷ lệ
kiểu gen bố mẹ phục hồi (recurrent parent genotype-RPG)) cho thấy:
- Với chiến lược lấy mẫu 4 bước và quần thể từ 50-100 cá thể, tỷ lệ kiểu
gen giống bố mẹ (RPG) có thể đạt 96% với độ tin cậy 90%. Trong khi chọn
giống truyền thống phải cần tới 6 thế hệ và với rủi ro lớn hơn.
- Việc tăng số lượng chỉ thị để đánh giá kiểu gen ở mỗi thế hệ có rất ít tác
dụng. Khi ngưỡng 1 chỉ thị/20cM đạt được, việc thêm chỉ thị nữa là không cần
thiết (ngoại trừ các chỉ thị xung quanh locus quan tâm). Tỷ lệ tái tổ hợp chứ
không phải số lượng chỉ thị là yếu tố hạn chế trong việc giảm các cản trở liên
kết. Điều đó cho thấy, việc lấy mẫu quần thể lớn hơn với ít chỉ thị hơn có tác
dụng hơn việc làm ngược lại.
39
Bert Collard & David Mackill (1998)[27] đưa ra khái niệm chọn lọc giống
lúa dựa trên chỉ thị phân tử (Marker assisted selection - MAS) là sử dụng chỉ thị
ADN liên kết chặt với locus mục tiêu để thay cho chọn lọc đánh giá kiểu hình với giả
định chỉ thị ADN (ADN markers) có thể dự đoán kiểu hình một cách đáng tin cậy.
Theo (Mackill, 2006)[68]: MAS ứng dụng trong chọn tạo giống lúa có
những ưu điểm nổi bật là:
+ Đặc biệt với những tính trạng khó đánh giá thanh lọc dựa trên kiểu hình
+ Tiết kiệm thời gian và nguồn lực trong quá trình chọn lọc
+ Rất quan trọng với một số tính trạng như chất lượng hạt
+ Có thể chọn lọc sớm, trước khi gieo trồng, có thể chọn ngay ở thế hệ
phân ly F2 hoặc F3
+ Không bị ảnh hưởng của môi trường
+ Có thể phân biệt giữa đồng hợp và dị hợp và chọn lọc từng cây
Chọn tạo giống lúa ứng dụng chỉ thị phân tử gồm đánh giá nguồn vật liệu
di truyền trước khi thực hiện một chương trình chọn giống.
Trong một số trường hợp thuận lợi, đôi khi các nhà chọn giống chỉ cần lai
trở lại 3 thế hệ là có thể đạt được mục tiêu của mình [15].
* Điều kiện để ứng dụng MAS
Theo (E. Francia, 2005), sự thành công của hệ thống chọn giống nhờ
MAS phụ thuộc vào các yếu tố:
- Bản đồ di truyền với một số lượng hợp lý các chỉ thị đa hình tại các
vùng tương đồng để định vị chính xác QTLs hay gen quan tâm.
- Mối liên kết chặt giữa chỉ thị và các gen kháng hay các QTLs.
- Sự tái tổ hợp thích hợp giữa các chỉ thị và phần còn lại của bộ gen.
- Khả năng đánh giá một số lượng lớn cá thể trong một thời gian và giá
thành hiệu quả.
Có 2 kiểu chỉ thị có thể ứng dụng trong MAS:
* Chỉ thị phân tử được định vị ngay trong phạm vi gen quan tâm. Đây là
40
* Nhóm chỉ thị có khuynh hướng di truyền cùng với gen quan tâm. Mối quan
trường hợp lý tưởng nhất cho MAS, nhưng rất khó tìm thấy loại chỉ thị này.
hệ này tìm thấy khi gen và chỉ thị có khoảng cách vật lý gần nhau. Chọn lọc dựa
trên chỉ thị này gọi là LD-MAS (linkage disequilibrium -MAS).
Như vậy, chỉ thị phân tử làm tăng thêm hiệu quả sàng lọc trong các chương
trình chọn giống với các ưu điểm sau:
- Khả năng chọn lọc ngay từ giai đoạn cây con đang nẩy mầm trong khi
nhiều dấu hiệu chỉ có thể sàng lọc khi chúng được biểu hiện ở những giai đoạn
muộn hơn trong quá trình sống nếu chỉ sử dụng phương pháp chọn giống cổ điển (ví
dụ: chất lượng quả và hạt, tính bất dục đực, khả năng phản ứng chu kỳ quang).
- Khả năng sàng lọc những dấu hiệu mà việc đánh giá các đặc tính này khó
khăn, đắt tiền, tốn thời gian (ví dụ như hình thái rễ, tính kháng nhiễm đối với các
dịch hại hoặc đối với những nòi, những bệnh đặc hiệu, hay tính kháng những
điều kiện gây sốc sinh học như hạn, mặn, thiếu muối, các chất độc).
- Khả năng phân biệt trạng thái đồng hợp tử hay dị hợp tử của nhiều lôcut
trong cùng một thế hệ mà không cần kiểm tra thế hệ sau.
- Khả năng chọn lọc đồng thời vài đặc tính trong cùng một thời gian, do
vậy mà có thể đưa vào cùng lúc vài gen có giá trị về mặt nông học, ví dụ đưa
vào cùng một lúc nhiều gen kháng dịch hại khác nhau. Trong trường hợp này,
các phương pháp sàng lọc kiểu hình các cá thể thông qua sự lây nhiễm (đồng
thời hoặc thậm chí lần lượt từng thể gây bệnh hay từng côn trùng gây hại) rất
khó đạt được kết quả. Nhưng nếu áp dụng công nghệ chỉ thị phân tử có thể kiểm
tra sự có mặt hay vắng mặt của từng alen kháng (hay nhiễm) khác nhau ở từng
cá thể riêng biệt.
1.4.4. Chọn giống hồi giao nhờ chỉ thị phân tử (Marker Assited
Backcrossing - MABC)
Thông thường, trong quy trình chọn tạo giống truyền thống, người ta đưa
nguồn gen mới có tính trạng mong muốn vào 1 giống khác bằng phương pháp
41
lai trở lại liên tục qua 5-6 thế hệ, hoặc chọn lọc cá thể trong quần thể phân ly từ
thế hệ F2 đến các thế hệ tiếp theo. Bằng phương pháp này việc đưa gen lặn vào
tổ hợp lai hoặc du nhập cùng một lúc vài gen mong muốn vào một dòng ưu việt
thường gặp rất nhiều khó khăn hoặc đôi khi không thể thực hiện được (Mohan
và cs., 1997) [74].
Trong trường hợp ta có 1 giống cây trồng ưu tú nhưng cần đưa thêm một vài
gen mong muốn vào giống đó, người ta sử dụng quy trình lai trở lại (hồi giao) nhiều
lần với giống ưu tú nhằm thu được 1 giống cây trồng mới mang gen mong muốn
nhưng vẫn gữ nguyên nền di truyền của giống ưu tú. Theo quy trình lai hồi giao
truyền thống, phải ít nhất 6-8 thế hệ hồi giao mới thu được cây mang gen mong
muốn nhưng giữ được gần 100% nền gen di truyền của giống ưu tú (bảng 1.3).
Bảng 1.3. Sự tương quan giữa số thể hệ BCnF1 với tỷ lệ kiểu gen
của dòng ưu tú (nhận gen mong muốn) được đưa vào con lai BCnF1
Số thế hệ Tỷ lệ kiểu gen của dòng nhận gen backcross (n)
1 0,75
2 0,875
3 0,938
4 0,969
5 0,984
6 0,992
Gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ chọn giống nhờ chỉ thị phân
tử, các nhà khoa học đã đưa ra một phương pháp chọn giống phân tử mới – đó là “Chọn
giống hồi giao nhờ chỉ thị phân tử (Marker-Assisted Backcrossing – MABC).
MABC là phương pháp thiết thực, hiệu quả trong việc đưa locus gen
quy định tính trạng di truyền số lượng (QTL) hay gen mong muốn vào giống ưu
42
tú nhằm chọn tạo giống mới mang gen/QTL mong muốn nhưng vẫn giữ nguyên
(gần 100%) nền gen di truyền của giống ưu tú với thời gian chọn giống rất ngắn:
quy trình chọn giống kết thúc ở thế hệ BC3, thậm chí BC2.
Nguyên lý của phương pháp MABC là chuyển một QTL/gen từ dòng cho
gen vào dòng nhận gen trong khi chọn lọc sự hội nhập của dòng cho thông qua
phần còn lại của hệ gen. (Thomson và ctv., 2010; Septiningsih và ctv., 2009;
Singh và ctv., 2011)[102][100][101]. Việc sử dụng các chỉ thị phân tử cho phép
khảo sát di truyền của con lai ở mỗi thế hệ, đẩy nhanh tốc độ của quá trình chọn
lọc, vì thế tăng cường nền di truyền qua mỗi thế hệ. Ưu điểm chính của phương
pháp MABC là:
(1) Chọn lọc bằng chỉ thị phân tử đối với locus gen đích
(2) Chọn lọc nền di truyền đối với hệ gen cây bố mẹ tái tổ hợp
(3) Tiến gần đến locus quan tâm trên bản đồ liên kết
(4) Chọn giống ngẫu nhiên kiểu gen mới với một số tính trạng quan tâm.
Hiệu quả của các sản phẩm MABC sẽ được thể hiện trên đồng ruộng (Singh và
ctv., 2011, Sarkar và ctv., 2009)[101][97]. Ngoài ra, thông qua phương pháp
này, tốc độ của quá trình chọn lọc được đẩy nhanh lên gấp đôi, thậm chí gấp ba
(chỉ cần đến thế hệ BC2 hoặc BC3 là đạt kết quả tương đương với BC6 theo
phương pháp thông thường.
Chọn giống hồi giao nhờ chỉ thị phân tử còn giúp khắc phục được
những trở ngại mà công tác chọn giống truyền thống rất khó giải quyết nhờ loại
bỏ được các tác động gây nhiễu do các tương tác trong cùng một alen hay giữa
các alen gây ra. Những tương tác này thường không thể phát hiện được bằng
cách phân tích kiểu hình. Phương pháp này còn đặc biệt hiệu quả trong trường
hợp cần đưa nhiều gen khác nhau vào một nền gen ưu việt.
1.5. Một số kết quả trong chọn tạo giống lúa chịu mặn
1.5.1. Một số kết quả và thành tựu trong chọn tạo lúa chịu mặn trên thế giới
Những năm cuối thế kỷ 20, các nhà chọn tạo giống đã sử dụng những biến
43
đổi di truyền để tạo ra những giống lúa có tiềm năng về năng suất, chất lượng
gạo tốt, kháng một số sâu bệnh chính và chống chịu với những điều kiện bất lợi
như khô hạn, ngập úng, mặn. Trong chiến lược chọn tạo giống lúa chống chịu
mặn. Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI), từ năm 1977 - 1980 đã tiến hành
chọn được những dòng lúa chống chịu mặn tốt như IR42, IR4432-28-5, IR4595-
4-1, IR463-22-2, IR9884-54-3. Năng suất đạt 3,6 tấn/ha trung bình cho tất cả 25
thí nghiệm. Những giống lúa cải tiến này cho năng suất cao hơn những giống lúa
cổ truyền 2 tấn/ha.
Tác giả Gregorio và cộng sự (2002)[45], báo cáo kết quả nuôi cấy tế bào
soma lúa để tạo ra các biến dị soma chống chịu mặn. Từ giống lúa Pokkali (lúa
mùa cao cây, cảm quang, yếu rạ, lá dài to bản và rũ, đẻ chồi ít, gạo màu đỏ,
phẩm chất gạo xấu), tác giả đã thu được dòng biến dị soma TCCP226-2-49-B-B-
3 là giống lúa cao sản, thấp cây, sinh trưởng mạnh, chống chịu mặn cao như
Pokkali, gạo có màu trắng và phẩm chất gạo tốt hơn giống gốc, cho năng suất
cao hơn nhiều so với Pokkali. Giống lúa TCCP226-2-49-B-B-3 đã được sử dụng
trong các chương trình tạo giống lúa chịu mặn tại nhiều Trung tâm nghiên cứu
lúa trên thế giới.
Cho tới nay, rất nhiều nghiên cứu đánh giá và xác định về tính chịu mặn
của các giống lúa bản địa và giống lúa cải tiến (Gregorio và cs, 2002[45]; Ismail
và cs, 2009[52]; Modammadi-Nejad và cs, 2010[76]; Negrao và cs, 2011[83]).
Một số giống lúa địa phương có nguồn gốc từ các vùng duyên hải Đông Á có tính
kháng mặn cao như giống Nona Bokra (Ấn độ), Pokkali (Sri Lanka), Getu (Ấn
độ), SR26B, Damodar, Cheriviruppu, Pat và Solla (Ấn độ), Ketumbar (In đô nê xi
a), Khao Seetha (Thái Lan), các giống thể hiện tính kháng mặn trên đều thuộc
nhóm Indica. Hơn nữa theo số liệu cập nhật mới nhất, một số dòng giống thuộc
nhóm Indica có nguồn gốc từ Saudi Arabia, Hawashi thể hiện tính chịu mặn vượt
trội cao hơn cả các giống lúa Pokkali và Nona Bokra (Gregorio, 2010).
44
Đối với nhóm Japonica, thì ít dòng giống thể hiện tính kháng mặn hơn
nhóm Indica. Một số giống thuộc các nước ôn đới có tính chịu mặn khá như
giống Harra (Tây ban Nha), Agami (Ai cập), và Daeyabyeo (Hàn quốc). Các
giống Japonica nhiệt đới như giống Moroberekan mang tính kháng mặn cao, có
nguồn gốc ở Guinea nơi đất canh tác ảnh hưởng ngập mặn. Giống này đã được
nghiên cứu và sử dụng làm cây cho gen kháng mặn và lập bản đồ quần thể (Kim
và cs, 2009)[55].
Các giống lúa thuộc họ Oryza glaberrima, phần lớn được trồng ở Tây Phi
thể hiện tính kháng mặn ít hơn các giống lúa thuộc họ Oryza sativa (Awala và
cs, 2010)[26].
Để hiểu sâu hơn về các tính di truyền kiểm soát khả năng chịu mặn của
các giống lúa, việc xác định và phân lập các QTLs liên quan đến tính kháng mặn
là rất cần thiết. Danh sách các QTL liên quan đến tính chịu mặn ở lúa có thể tìm
được trên trang web Gramene (http://www.gramene.org). Đặc biệt các thông tin
chi tiết về các QTLs liên quan đến tính kháng mặn ở lúa có thể tra cứu tại trang
dữ liệu TropGene (http://tropenesdb,cirad.fr) (Courtois và cs, 2009)[30]. Phần
lớn các quần thể được sử dụng để lập bản đồ QTL là sử dụng quần thể indica x
Japonica chẳng hạn như IR64 x Azucena hoặc Co29 x Moroberekan. Hơn nữa
phần lớn các nghiên cứu đều lập bản đồ quần thể RIL, DH hoặc F2:3. Tuy nhiên
gần đây Kim và cs (2009)[55] đã sử dụng quần thể lai hồi giao thì quy tụ được
QTL chịu mặn nhanh chóng hơn. Các tính trạng liên quan đến khả năng chịu
mặn ở lúa thể hiện do các gen phức hợp kiểm soát. Các QTL liên quan đã được
xác định trên các nhiễm sắc thể 1, 4, 6 và 7. Hiện vẫn chưa có QTL thể hiện tính
chịu mặn được tìm thấy trên nhiễm sắc thể 8 và 11, và một số ít QTL đã xác
định trên nhiễm sắc thể 2, 3, 5, 9, 10 và 12 (Haq và cs, 2010; Ranawake và
Nakamura, 2013; Shahbaz và Ashraf, 2013)[47][92][101].
Nhờ ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến như phương pháp MAS
và MABC các nhà khoa học đã chuyển được các QTLs/gen liên quan đến tính
45
chịu mặn vào các giống lúa cải tiến. (Xu và Crouch 2008; Jena và Mackill,
2008; Lang và cs, 2008; Mackill, 2006)[106][53][7][68]. Hơn nữa, số lượng các
chỉ thị liên quan đến tính chịu mặn ở lúa ngày càng đa dạng nhiều về số lượng
và chủng loại chẳng hạn chỉ thị SNPs hiện đang được giải trình tự (McNally và
cs, 2009; Meuwissen và cs, 2011) (Hình 1.5).
Hình 1.5. Vị trí các gen liên quan đến tính chịu mặn
Vị trí các gen liên quan đến tính chịu mặn (màu đen), các chỉ thị (in
nghiêng) và các QTLs. Vị trí tính theo Mb, những gen thể hiện tính kháng mặn
46
cao được bôi màu đen. Đối với mỗi QTL, hình tam giác tỉ lệ thuận với phần
trăm biến dị tính bằng QTL, DSD (số ngày từ khi gieo mạ tới khi cây chết).
KCK: K+ nồng độ trong rễ; KQR: K+ định lượng trong rễ; KUP: sự hấp thụ; Tỉ
lệ: NA+/K+:Na+/K+; NCR: Nồng độ Na+ trong rễ; NCS: Nồng độ Na+ trong
thân lúa; NQR: Na+ định lượng trong rễ; NQS: Na+ định lượng trong thân lúa;
NUP: hấp thụ Na+; RBM: liên quan đến sinh khối; RDW: Liên quan đến trọng
lượng khô; RFW: Liên quan đến trọng lượng tươi; RLA: Diện tích lá; TSH:
Chiều cao thân; SI: Tổn thương do mặn; STOL: Kháng mặn; (Koyama và cs,
2001; Bonilla va cs, 2002; Lin và cs, 2004; Kim và cs, 2009; Haq và cs, 2010;
Ranawake và Nakamura, 2013)[57][28][67]55][47][92].
Trong các năm từ 1969-1984, riêng các nhà khoa hoc thuộc viện nghiên
cứu lúa quốc tế (IRRI) đã sàng lọc và đánh giá khả năng kháng mặn của hơn
100.000 giống lúa thu thập từ nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Trong đó
trên 20% giống có khả năng chịu mặn khá. Các giống lúa bản địa thu thập ở khu
vực vùng duyen hải Nam á có tính chịu mặn cao chẳng hạn giống Nona Bokra,
Cheriviruppu, SR26B, Solla (Ấn độ), Ketumbar (Indonesia), Khao Seetha (Thái
lan), hay giống Sóc nâu (Việt nam). Đặc biệt giống Hawasi nguồn gôc từ Saudi
Arabia có khả năng chịu mặn lớn hơn cả các giống chịu mặn Pokkali và Nona
Bokra (Glenn Gregorio, 2010; Negrao và cs, 2011)[41][83]. Các giống indica
thể hiện tính chịu mặn cao hơn nhóm giống indica, một số báo cáo cho thấy, một
số giống japonica sinh trưởng vùng ôn đới như giống Harra (Tây ban nha),
Agami (Ai cập), và giống Daeyabyeo (Hàn quốc) được sử dụng làm giống cho
gen trong việc xây dựng bản đồ kháng mặn (Kim và cs, 2009)[55].
Đến nay, IRRI với sự giúp đỡ của những quốc gia thành viên, đã tạo ra
hơn 100 dòng lúa chống chịu mặn. Những dòng đặc sắc này sở hữu những tính
trạng cao cấp như năng suất cao, chất lượng gạo tốt, kháng sâu bệnh, chống chịu
được môi trường bất lợi và hiện nay đang sẵn sàng đưa ra cho nông dân SX thử
trên đồng ruộng. Một số giống lúa chống chịu mặn được đưa vào sản xuất tại
47
Philippines như: IRRI-112 x PSBRc48 (Hagonoy); IRRI 113 x PSBRc50
(Bicol); IRRI 124 x PSBRc84 (Sipocot); IRRI 125 x PSBRc86 (Matnog);IRRI
126 x PSBRc88 (Naga) và IRRI 128 x NSICRc106. Trong một số quốc gia
khác cũng đã đưa ra cho nông dân SX gồm các giống như: CSR10, CSR13,
CSR23, CSR27, CSR30, CSR36; Vytilla 1, 2, 3, 4; Panvel 1, 2; Usar dhan 1, 2
& 3 (tại Ấn Độ); BRRI dhan 40,41 (tại Bangladesh); and GKG 1, OM2717,
OM2517, OM3242 (tại Việt Nam).(Theo http://bannhanong.vn)[118].
Năm 2013, các nhà khoa học của Viện nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI) đã
phát triển thành công giống lúa siêu chịu mặn, có thể giúp người nông dân trồng
lúa tại các khu vực duyên hải đang bị bỏ hoang do sự xâm lấn của nước biển.
Giống lúa chịu mặn này được lai giữa các giống lúa dại ngoại lai được tìm thấy
tại các khu vực nước lợ với một giống lúa được phát triển trong viện (IR56). Kết quả
là “giống lúa mới có thể đào thải chất mặn từ dưới đất thông qua việc tiết muối ra ở
trên lá”. Giống lúa mới này có khả năng chịu mặn cao gấp hai lần so với các giống
lúa khác và dự kiến sẽ đến tay người nông dân trong vòng từ 4 đến 5 năm nữa.
1.5.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa chống chịu mặn
Năm 1993, IRRI phát triển giống lúa IR66946, một giống lúa chống chịu mặn
khá tốt từ tổ hợp lai của Pokkali/IR29. Từ đó hướng lai tạo tập trung vào lai chuyển
gen chống chịu mặn từ Pokkali vào một số giống lúa mùa địa phương có tính chống
chịu mặn bằng phương pháp hồi giao vào các nguồn giống lúa cao sản thích nghi với
từng vùng sinh thái trồng lúa riêng biệt (Ismail và ctv, 2009)[52]. Tuy nhiên, nhược
điểm chính của phương pháp lai tạo truyền thống là cần nhiều thời gian để tạo ra một
giống lúa chống chịu mặn tốt. Thông thường thì 6 – 8 lần hồi giao cần được thực
hiện, tương đương với 3 – 4 năm lai tạo. Một khó khăn khác thường gặp trong lai tạo
giống mới là đôi khi có mối quan hệ khá chặt chẽ giữa tính trạng chống chịu mặn với
các tính trạng xấu, không mong muốn, thường được lai chuyển vào con lai cùng lúc.
Các gen điều khiển tính trạng không mong muốn này ảnh hưởng xấu đến biểu hiện
48
của con lai. Do đó, lai tạo cho tính trạng chống chịu mặn trong vài trường hợp kéo
dài 10 – 15 năm để phát triển một giống lúa mới (Collard và Mackill, 2008)[29].
Việc lai tạo giống lúa chống chịu mặn còn gặp khó khăn do bản chất đa gen (QTL)
của tính trạng chống chịu mặn. Biểu hiện tính chống chịu mặn của một giống lúa bị
ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường ngoại cảnh. Theo Islam (2004) thì do hệ
số di truyền của tính chống chịu mặn thấp (nhỏ hơn 19,18%), nên tính chống chịu
mặn của các dòng con lai không cao như bố mẹ có gen chống chịu mặn như trường
hợp của giống Pokkali [50]. Từ đó, việc chọn giống lúa chống chịu mặn tốt mà chỉ
dựa vào sự biểu hiện của dạng hình (phenotype) sẽ kém hiệu quả và kéo dài thời gian
chọn lọc.
Sự phát triển của chỉ thị phân tử và bản đồ gen cây lúa trong những năm gần
đây đã được ứng dụng vào mục đích xác định các QTL điều khiển tính chống
chịu mặn của cây, hiện diện trên các nhiễm sắc thể khác nhau. Các nghiên cứu
của Gregorio (1997); Bonille và ctv (2002) và Niones (2004) đã lập được bản đồ
gen rất chi tiết cho QTL “Saltol” hiện diện trên nhiễm sắc thể số 1, quyết định
tới khoảng 40 – 65% tính chống chịu mặn của lúa[44][28][85].
Mohammadi – Nejad và ctv (2010) thử nghiệm 33 chỉ thị SSR đa hình trên
đoạn Saltol của nhiễm sắc thể số 1 nhằm xác định mức độ liên kết và hữu dụng
của các chỉ thị này trong chọn giống chống chịu mặn[76]. Các chỉ thị SSR này
được sử dụng để thử nghiệm trên 36 giống lúa được phân loại thành 5 nhóm: Rất
chống chiu, chống chịu, chịu mặn trung bình, nhiễm mặn và rất nhiễm mặn, qua
thanh lọc mặn nhân tạo. Trong số 33 chỉ thị, 6 chỉ thị là: RM10745, RM1287,
RM8094, RM3412, RM493 và RM140 liên kết chặt với đoạn Saltol ở vị trí 10.8
đến 12.28 Mb. Đoạn Saltol được có thể nằm trong vị trí có chứa các chỉ thị
RM8094, RM3412 và RM493. Các giống lúa: IR70023, IR65858, IR69588,
IR74105, IR71832, IR74099, Cherivirrupo và IR66946-3R-178-1-1 (FL478) có
sản phẩm PCR giống như sản phẩm PCR của Pokkali khi được nhân bản bởi chỉ
49
thị RM8094 và cho có tính chống chịu rất tốt hoặc tốt đối với mặn. Do đó, chỉ
thị RM8094 thể hiện liên kết thuận và chặt chẽ với tính chịu mặn ở giai đoạn
mạ. Nghiên cứu này cũng khuyến cáo việc sử dụng hai chỉ thị RM8094 và
RM10745 trong xác định kiểu gen của cây lúa chống chịu mặn có mang đoạn
QTL Saltol trong các chương trình lai tạo lúa chịu mặn.
Trong số các chỉ thị phân tử thì SSR có nhiều ưu điểm: đơn giản, dễ thực
hiện, nhanh, chính xác, độ đa hình cao và kinh tế. Sự phát triển của marker phân
tử và bản đồ gen cây lúa trong những năm gần đây đã được ứng dụng vào mục
đích xác định các QTL điều khiển tính chống chịu mặn của cây, hiện diện trên
các nhiễm sắc thể khác nhau. Các nghiên cứu của Gregorio (1997) và Niones
(2004) đã lập được bản đồ gen rất chi tiết cho QTL “Saltol” hiện diện trên nhiễm
sắc thể số 1, quyết định tới khoảng 40 - 65% tính chống chịu mặn của lúa
[44, 85].
Hình 1.6. Đoạn gen Saltol trên nhiễm sắc thể số 1 của lúa, vị trí xác định
của các SSR marker
50
1.5.3. Một số kết quả và thành tựu trong chọn tạo giống lúa chống chịu mặn
ở Việt Nam
1.5.3.1. Sử dụng các chỉ thị SSR liên kết chặt với QTL chịu mặn Saltol trong
chọn tạo lúa chịu mặn
Tác giả Nguyễn Thị Lang và cộng sự (2008), nghiên cứu ứng dụng
marker phân tử trong chọn tạo giống lúa chịu mặn bằng kỹ thuật nuôi cấy túi
phấn, đã tạo ra được 72 dòng lúa bằng nuôi cấy túi phấn trong nhà lưới. Từ kết
quả thanh lọc mặn ở giai đoạn mạ thông qua các dữ liệu marker SSR với primer
RM 223 sử dụng trên 72 dòng, kết quả, các băng hình thu được có sự phân tách
giữa giống chống chịu và giống nhiễm với kích thước phân tử có chiều dài nằm
trong khoảng 140 - 160bp. Các dòng lúa tái sinh qua nuôi cấy túi phấn: C53/Đốc
Phụng - 17, C53/Đốc Phụng - 19, C53/Pokkali - 5, C53/Pokkali - 11,
C53/Pokkali - 27, C53/Pokkali - 42, C53/Pokkali - 43, C53/Pokkali - 44,
C53/D51 - 4, C53/D51 - 5 và C53/D51 - 8 là các dòng có khả năng chống chịu
tốt với điều kiện mặn [7].
Bùi Chí Bửu và ctv (2000) đã sử dụng 30 SSR marker để lập bản đồ gen
cho tính chống chịu mặn của quần thể F3 gồm 257 cá thể phân ly, phát triển từ
tổ hợp lai IR28/Đốc Phụng. Các tác giả xác định 10 SSR marker cho thể đa hình
của các sản phẩm PCR giữa các cá thể phân ly và bố mẹ. Tuy nhiên chỉ có
marker RM223 liên kết với gen chống chịu mặn với khoảng cách là 6,3 cM trên
nhiễm sắc thể số 8. RM223 nhân bản đoạn ADN có kích thước 120 bp, liên kết
với gen chống chịu mặn, từ giống Đốc Phụng và sản phẩm PCR có kích thước
160 bp từ giống nhiễm IR28 [4]. Theo báo cáo của tác giả Nguyễn Thị Lang và
ctv (2001) marker OSR1 và RM315 liên kết với QTL cho tính chống chịu mặn ở
lúa, định vị trên nhiễm sắc thể số 1.
51
Hình 1.7. Bản đồ QTL của những tính trạng mục tiêu liên quan đến hiện tượng
chống chịu mặn trên quần thể F8 (RIL) của tổ hợp lai Tenasai 2/CB
52
1.5.3.2. Nghiên cứu lai tạo trong chọn tạo giống lúa chịu mặn
Đỗ Hữu Ất (2005) đã nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong cải tạo
một số giống lúa địa phương vùng Đồng bằng ven biển Bắc Bộ. Kết quả gây đột
biến nguồn Coban (Co 60) đã tạo ra những biến dị có lợi cho chọn giống. Các giống
lúa CM1, CM5, ... là những giống tạo ra cho vùng mặn, kết hợp được những đặc tính
chống chịu mặn, kháng đổ ngã, kháng bệnh và cho năng suất cao [1].
Tác giả Đặng Minh Tâm và cộng sự (2003), nuôi cấy mô 10 giống, bao
gồm lúa mùa địa phương và cao sản chống chịu mặn ở mức khá (cấp 3 - 5),
trong môi trường có chứa NaCl ở mức 1,0 và 1,5% cho tỷ lệ tái sinh cao[35].
Tác giả Ngô Đình Thức (2006) ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô và nuôi
cấy túi phấn trong chọn tạo giống lúa chịu mặn đạt được kết quả khả quan. Kết
quan nghiên cứu tạo được 8 dòng biến dị soma từ OM576, IR64, Basmati và
VD20 có khả năng chống chịu mặn ở cấp 5 khi thanh lọc ở giai đoạn mạ với EC
= 12 dS/m [19].
Nguyễn Thị Tâm và cộng sự (2008), đánh giá khả năng chịu mặn ở mức
độ mô sẹo của 4 giống lúa: OM 4498, VND 95-20, IR 64, CR 203 bằng phương
pháp nuôi cấy Invitro nhằm phục vụ cho việc chọn tạo vật liệu khởi đầu. Qua
nghiên cứu, tác giả đã thu được ở cả 4 giống lúa đều có khả năng tạo mô sẹo và
khi xử lý mô sẹo ở các nồng độ NaCl 0,03M, NaCl 0,07M và NaCl 0,1M. Mô
sẹo ở các giống lúa có tốc độ sinh trưởng và khả năng tái sinh chồi khác nhau,
cao nhất là giống OM 4498. Tác giả đã tạo được 68 dòng mô và 180 dòng cây
xanh [14].
1.5.3.3. Một số kết quả chọn tạo và đánh giá khả năng chịu mặn ở lúa
Từ năm 1992 - 1995 Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam đã tiến hành
thanh lọc mặn cho 88 giống lúa địa phương và 100 giống lúa nước của IRRI với
giống Pokkali làm đối chứng chống chịu mặn. Kết quả chọn được 14 giống triển
vọng, trong đó có 2 giống từ bộ giống nước triều của IRRI là: FRG67,
ROHYD15 và 12 giống lúa từ tập đoàn giống của cổ truyền là: lúa Tiêu, Ba Lê,
53
Đốc Đỏ, Nàng Thước Dài, Chân Hương, Tam sắc, Nàng Quốc Nhuyễn, Nàng
Hương 2, Nàng Hương 3, Nàng Co đỏ, Bảy Dảnh, Một Bụi trong đó đặc biệt
chú ý đến giống có nguồn gốc từ Pakistan, cho năng suất cao, chống chịu mặn
tốt, phẩm chất gạo tốt.
Nguyễn Thị Lang và ctv (2002), đánh giá tính chống chịu mặn của 62
giống lúa cổ truyền, với Pokkali là giống chuẩn kháng và giống IR29 là giống
chuẩn nhiễm, các giống chống chịu mặn thu được lần lượt là: Nếp áo Già, Trắng
Điệp, Móng Chim, Móng Chim Rơi và Nếp Bờ Giếng [8].
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, từ năm 2001 - 2005 đã nghiên
cứu chọn tạo giống lúa chịu mặn cho các vùng lúa ven biển phía Bắc và đã tạo
ra giống lúa chịu mặn M6 (Bầu Hải Phòng/1548) [1].
Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2009 đến nay đã bước đầu
tìm được 30 dòng lúa có triển vọng chịu mặn là những dòng lúa kế thừa, được
phát hiện chịu mặn qua nhiều lần thanh lọc trong phòng thí nghiệm và nhà lưới.
Một số giống lúa mới của Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long xác định có khả
năng kháng mặn khá cao như: OM6976, OM6677, OM5464, OM5629,
OM5166, OM 5451, OM 4059, OM 6164... đã và đang được khảo nghiệm ở một
số tỉnh như Sóc Trăng, Kiên Giang, Bến Tre, Bạc Liêu... Kết quả khảo nghiệm
ban đầu ghi nhận khá khả quan, trong đó giống lúa OM5464 đang được đề nghị
nhân rộng và trình Bộ Nông nghiệp công nhận là giống lúa sản xuất thử trong
năm 2010. Hai giống OM6976 và OM5166 đang được tiếp tục khảo nghiệm, xác
định biện pháp kỹ thuật thích hợp để tăng tính chịu mặn và năng suất của giống.
54
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm :
* Gồm 14 dòng/giống lúa thuần mang locus gen Saltol chịu mặn nhập nội từ
IRRI và các giống lúa trồng đại trà tại Đồng bằng Sông Hồng (Bảng 2.1)
Bảng 2.1. Danh sách các dòng/giống lúa tham gia thí nghiệm
Cơ quan/tổ
TT
Dòng/Giống
Locus gen
Nguồn gốc giống
chức chọn tạo
1
IR72046-B-R-8-3-1-3
Saltol
Philippines
IRRI
2
IR52713-2B-8-2B-1-2
Saltol
Philippines
IRRI
3
IR77674-3B-8-2-2-AJY5
Saltol
Philippines
IRRI
4
NSIC Rc 106
Saltol
Philippines
IRRI
5
IR45427-2B-2-2B-1-1
Saltol
Philippines
IRRI
6
IR55179-3B-11-3
Saltol
Philippines
IRRI
7
IR65196-3B-5-2-2
Saltol
Philippines
IRRI
8
IR74099-3R-3-3
Saltol
Philippines
IRRI
9
IR 4630-22-2-5-1-3
Saltol
Philippines
IRRI
10
FL478
Saltol
Philippines
IRRI
11
Pokkali
Saltol
Ấn Độ
IRRI
12
Bắc Thơm 7
Không
Trung Quốc
Việt Nam
13
Khang Dân 18
Không
Trung Quốc
Việt Nam
14
IR29
Không
Philippines
IRRI
55
Đặc tính nông học, phẩm chất của giống lúa BT7
Nguồn gốc: Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc. Được công nhận giống
theo Quyết định số 1224 QĐ/BNN-KHCN, ngày 21 tháng 4 năm 1998.
Đặc tính:
Bắc thơm 7 là giống lúa có thể gieo cấy được trong cả 2 vụ, thời gian sinh
trưởng ở trà Xuân muộn là 135 - 140 ngày, ở trà Mùa sớm là 115 – 120 ngày.
- Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Đẻ nhánh khá, trỗ kéo dài.
- Hạt thon nhỏ, màu vàng sẫm.
- Chiều dài hạt trung bình: 5,86 mm.
- Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là 2,95.
- Trọng lượng 1000 hạt: 19 – 20 gram.
- Gạo có hương thơm. Cơm thơm, mềm.
- Hàm lượng amylose (%): 13,0.
- Năng suất trung bình: 40 – 45 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 45 – 50 tạ/ha
- Khả năng chống đổ và chịu rét trung bình.
- Là giống nhiễm nhẹ đến vừa với Rầy nâu, bệnh Đạo ôn và bệnh Khô vằn.
- Nhiễm nặng với bệnh Bạc lá (trong vụ mùa).
56
Đặc tính nông học, phẩm chất của giống lúa giống lúa FL478
Nguồn gốc: Giống lúa cho gen: FL478 là giống chịu mặn nhập từ Viện lúa Quốc
tế IRRI.
Đặc tính: Có thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 130 - 140 ngày, mùa sớm
105 – 110 ngày, chiều cao 95 – 104 cm, năng suất trung bình.
Vùng locus gen Saltol ở giống FL478 với vị trí từ 10,6 đến 11,5 Mb trên
NST số 1 gồm một số QTL quy định 45% tính chống chịu mặn ở giai đoạn sinh
trưởng sinh dưỡng của cây lúa, chúng đóng vai trò đặc biệt trong việc điều khiển
tính nội cân bằng giữa tỉ lệ Na+/K+ cùng với sự có mặt của các allen khác của
giống gốc Pokkali trong vùng locus gen Saltol đã được các nhà khoa học tại
IRRI chứng minh là sẽ mang phần lớn tính chống chịu mặn có thể dùng được
cho các chương trình chọn tạo giống bằng sinh học phân tử [5].
Bên cạnh việc xác định vật liệu sử dụng làm giống nhận gen, chúng tôi
cũng tiến hành đánh giá, xác định giống cho gen (Saltol). Dựa trên các kết quả
57
khảo sát, đánh giá một số giống lúa nhập nội đã nghiên cứu ở nội 1, đã xác định
được giống cho gen là FL478 (Khả năng chịu mặn điểm 3 tương đương với
giống chuẩn kháng Pokali) hiện đang được trồng khá phổ biến tại một số nước
Nam và Đông Nam châu Á, trong đó có Việt Nam.
Như vậy, việc xác định vật liệu sử dụng trong nghiên cứu chọn tạo giống
lúa chịu mặn đã chọn lựa được giống FL478 làm nguồn cho gen và giống:
BắcThơm7 (hiện đang trồng phổ biến ở đồng bằng sông Hồng) làm nguồn
nhận gen.
Hóa chất và thiết bị thí nghiệm:
- Các chỉ thị SSR sử dụng: 447 chỉ thị.
- Các thiết bị máy móc sử dụng: Thiết bị được sử dụng thuộc phòng SHPT
Viện Di truyền Nông nghiệp bao gồm :
+ Máy đo pH
+ Máy li tâm (Beckman)
+ Máy PCR System 9700 (Pharmacia)
+ Máy điện di (Bio-Rad)
+ Máy đo quang phổ, máy chụp ảnh gel, máy ổn nhiệt, mấy soi UV, lò vi
sóng…
- Các hóa chất sử dụng: chiết ADN, PCR của hãng chuyên dụng thuộc
quản lí của phòng Sinh Học Phân Tử - Viện Di Truyền Nông nghiệp.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Phòng thí nghiệm thuộc Bộ môn Sinh học phân tử - Viện Di truyền
Nông nghiệp (Từ Liêm, Hà Nội)
- Hệ thống nhà lưới, đồng ruộng thuộc Trung tâm Chuyển giao Công nghệ
và Khuyến nông (Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội)
- Thí nghiệm đánh giá sinh trưởng, phát triển các giống nhập nội được
triển khai tại 2 tỉnh: Nam Định và Hà Nội.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2010- năm 2013
58
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu, đánh giá khả năng chịu mặn và đặc điểm
nông sinh học các dòng/giống lúa mang locus gen Saltol chịu mặn nhập nội
từ IRRI và giống lúa thuần trồng đại trà trong nước làm cơ sở trong việc chọn
tạo giống lúa chịu mặn tại một số tỉnh ven biển miền Bắc Việt Nam.
2.3.1.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng/giống lúa trong điều kiện
nhân tạo.
2.3.1.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa có khả
năng chịu mặn tại vùng ven biển ĐBSH
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ
thị phân tử và lai trở lại quy tụ locus gen Saltol chịu mặn vào giống lúa Bắc
Thơm 7
2.3.2.1. Xác định vật liệu bố mẹ trong chọn tạo giống lúa mang locus gen Saltol chịu
mặn.
2.3.2.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử và phương pháp lai trở lại trong chọn tạo
giống lúa Bắc thơm 7 chịu mặn
2.3.3. Nội dung 3: Đánh giá một số đặc tính nông sinh học chính, yếu tố cấu
thành năng suất, khả năng chịu mặn và chất lượng lúa gạo của các dòng
được tạo ra mang QTL Saltol trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng ruộng
2.4. Phương pháp nghiên cứu
* Quy trình MABC (Marker Assisted Backcrossing) trong chọn tạo
giống lúa chịu mặn
Bước 1: Lai tạo cây F1. Phân tích đa hình di truyền giữa hai giống bố mẹ
nhận gen và cho locus gen Saltol bằng chỉ thị phân tử SSR. Xác định các cặp
mồi đa hình phục vụ phân tích di truyền, chọn lọc cá thể trong quẩn thể phân ly
BC (Backcross)
- Các dòng bố mẹ đã được lựa chọn là cây nhận QTL Saltol (giống địa
phương phổ biến) sẽ được lai tạo với các giống cho locus gen Saltol.
59
- Xác định các chỉ thị đa hình giữa các dòng nhận (recipient) và cho
QTL/gen (donor). Các chỉ thị ADN cho đa hình giữa giống nhận gen và giống
cho gen sẽ được sử dụng chọn lọc nền di truyền và gen chịu mặn.
Bước 2: Tạo cây BC1F1, sử dụng chỉ thị phân tử đa hình chọn lọc cá thể
trong quần thể BC1F1.
- Các tổ hợp lai F1 sẽ được lai trở lại với dòng nhận gen để tạo quần thể
BC1F1.
- Chọn lọc cá thể mang QTL đích.
- Chọn lọc cá thể tái tổ hợp trên.
- Chọn lọc các cá thể mang nền gen của giống nhận gen (Bắc Thơm) và
mang gen chịu mặn.
Bước 3: Lai tạo và đánh giá kiểu gen các cây BC2F1.
- Để tạo ra thế hệ BC2F1, các cây BC1F1 đã chọn được lai trở lại với
giống nhận gen và chu trình đánh giá kiểu gen được lặp lại như trên.
- Lựa chọn 2 – 4 cá thể BC2F1 dị hợp tử đối với gen đích, nhưng chứa
nền gen di truyền lớn nhất từ cây nhận gen. Trong trường hợp may mắn, khi
chọn được cây BC2F1 chứa gần 100% nền gen của cây nhận gen, ta có thể cho
tự thụ phấn cây BC2 F1 để xác định và thu nhận được các cây BC2F2 đồng hợp
tử tại locus mang gen chịu mặn quan tâm và chứa gần 100% nền di truyền của
giống nhận gen. Quy trình chọn giống kết thúc ở đây. Nếu ta chưa chọn được
cây BC2F1 mang gần 100% nền gen di truyền của cây nhận gen, ta phải tiếp tục
“Bước 4”
Bước 4: Lai tạo và đánh giá kiểu gen các cây BC3F1
- 2 – 4 cá thể BC2F1 mang gen đích đồng thời chứa nền gen lớn nhất (trên
90%) từ cây nhận gen sẽ được lai với giống nhận gen để tạo khoảng 100 cây
BC3F1. Tiếp tục sử dụng chỉ thị phân tử để xác định cây BC3F1 mang gen chịu
mặn. Sau đó chọn lựa 1-4 cây BC3F1 có nền di truyền lớn nhất (gần 100%) từ
cây nhận gen.
60
- Cho tự thụ các cây BC3F1 này, xác định và thu nhận các cây BC3F2
đồng hợp tử tại locus mang gen chịu mặn và chứa gần 100% nền gen di truyền
của cây nhận gen.
- Đánh giá nhân tạo và đồng ruộng về khả năng chịu ngập của các cá thể
chọn lọc.
Bước 5: Tự thụ cá thể BC3F1. Sử dụng chỉ thị phân tử liên kết gen xác
định cá thể mang locus gen đích đồng hợp tử.
Sơ đồ quy tụ Saltol vào giống lúa Bắc Thơm 7
Ghi chú: RP: recipient parent; DP: donor parent
61
2.4.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
* Phương pháp bố trí thí nghiệm: theo phương pháp của Phạm Chí Thành
(1986), các thí nghiệm một nhân tố được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên
đầy đủ (RCB), mỗi thí nghiệm với 3 lần nhắc lại.
* Các chỉ tiêu theo dõi về khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống
trên đồng ruộng: theo phương pháp của IRRI (1980).
- Giai đoạn mạ:
+ Ngày gieo, ngày cấy.
- Giai đoạn trỗ đến thu hoạch;
+ Ngày bắt đầu trỗ ( khi có 10% số nhánh trỗ/khóm).
+ Ngày trỗ hoàn toàn (khi có 80% số nhánh trỗ/khóm).
+ Ngày chín, ngày chín hoàn toàn.
- Thời gian sinh trưởng (ngày).
2.4.2. Phương pháp thí nghiệm lúa chịu mặn
Thanh lọc mặn trong điều kiện nhân tạo
* Thanh lọc mặn nhân tạo giai đoạn mạ bằng chậu và dung dịch Yoshida
có muối theo phương pháp đề xuất của IRRI năm 1997.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối, 3 lần nhắc lại với công thức EC=
12 dS/m(6g/l Nacl).
* Cách thực hiện:
- Chuẩn bị mạ: Hạt lúa nảy mầm, khi mầm mạ dài từ 1,5-2,0 cm, cho 30
hạt đã nảy mầm vào cốc nuôi có đường kính 7 cm, cao 6 cm có lót giấy lọc. Đặt
cốc nuôi vào hộp xốp, để hộp xốp trong nhà lưới, nhiệt độ bình thường. Sau 3
ngày chuyển sang môi trường dinh dưỡng có bổ sung muối NaCl với nồng độ
6% (tương ứng với EC=12dS/m). Dung dịch được thay đổi 3 ngày/ lần. Ghi
nhận khả năng sống sót của từng giống.
- Dung dịch Yoshida được thêm muối NaCl: 6g/lít cho ra dung dịch dinh
dưỡng có EC khoảng 12 dS/m. Rót dung dịch Yoshida vào các chậu nhựa,
62
khoảng 10 – 15 lít một chậu. Độ pH của dung dịch được chỉnh ở pH=5 và đo pH
mỗi ngày để hiệu chỉnh pH khi cần thiết. Dung dịch dinh dưỡng được thay sau 1
tuần.
- Khoảng 14 ngày sau khi thanh lọc mặn (Pokkali ở cấp 1, IR29 ở cấp 7)
và 21 ngày sau khi thanh lọc mặn (IR29 chết gần như hoàn toàn) thì ghi nhận
tính chống chịu của các dòng/giống thanh lọc qua quan sát sinh trưởng dựa vào
điểm đánh giá chuẩn SES (Standard Evaluation System) của IRRI.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Ngày sống sót được tính từ khi chuyển vào môi trường dinh dưỡng có
muối đến lúc chết (cây mạ hoàn toàn vàng không còn mô xanh).
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai đoạn tăng trưởng và
phát triển (IRRI, 1997)
Điểm Quan sát Mức chống chịu
Tăng trưởng bình thường, không có vết Chống chịu tốt 1
cháy lá
Gần như bình thường, nhưng đầu là hoặc Chống chịu 3
vài lá có vết trắng, lá hơi cuốn lại
Tăng trưởng chậm lại, hầu hết lá bị khô, một Chống chịu trung 5
vài chồi bị chết bình
Tăng trưởng bị ngưng lại hoàn toàn, hầu hết Nhiễm 7
lá bị khô, một vài chồi bị chết
Tất cả cây bị chết hoặc khô Rất nhiễm 9
Chiều dài thân (cm): tính từ cổ rễ đến chóp lá dài nhất.
Đánh giá mức độ chống chịu mặn theo tiêu chuẩn của IRRI.
Xác định nhanh tính chịu mặn của cây mạ (a) được tính theo công thức sau:
63
a = (n0xb)x100/nxc
a: tỷ lệ thiệt hại do mặn gây ra
b: trị số hại mỗi cấp
c: trị số hại của cấp cao nhất
n0: số cây của mỗi cấp bị hại
n: tổng số cây xử lý.
2.4.3. Một số kỹ thuật sử dụng trong phòng thí nghiệm
2.4.3.1. Tách chiết ADN tổng số
Hóa chất dùng trong tách chiết ADN
- Đệm chiết EB (Extraction Buffer) gồm các thành phần:
+ Tris HCl 1M, pH = 8
+ NaCl 5M
+ -Mercaptoethanol
+ EDTA 0,5M, pH = 8
+ Nước cất
Bảng 2.3. Thành phần dung dịch đệm chiết EB
Thành phần V=100ml
70ml dH2O
Tris HCl 1M, pH = 8 10ml
NaCl 5M 10ml
EDTA 0,5M, pH = 8 10ml
- Metacaptoethanol 7l
- Đệm CTAB
+ Tris HCl 1M, pH = 7,5
+ NaCl 5M
+ EDTA 0,5M, pH = 8
+ CTAB 2%
64
Bảng 2.4. Thành phần dung dịch đệm CTAB
Thành phần V = 500ml
CTAB 10g
Tris HCl 1M, pH = 7,5 100ml
NaCl 5M 200ml
EDTA 0,5M, pH = 8 50ml
150ml dH2O
- Đệm TE (Tris EDTA) (10:0,1) Gồm các thành phần:
+ Tris 1M, pH = 8
+ EDTA 0,5M
+ NaCl 5M
+ Nước cất
Bảng 2.5. Thành phần dung dịch đệm TE
Thành phần V = 1000ml
Tris HCl 1M, pH = 7,5 1000l
EDTA 0,5M, pH = 8 20l
98,8ml dH2O
- Dung dịch SDS (Sodium dedocyl sulfate) 10%
- Ethanol 96%
- Ethanol 70%
- Isopropanol alcohol
- Chloroform: isomyl alcohol (24:1)
- RNase (10mg/ml)
2.4.3.2. Kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch của ADN tách chiết bằng phương
pháp điện di trên gel agarose
Trong quá trình tách chiết ADN đã sử dụng các tác nhân lí hóa do vậy tiến
hành điện di trên gel agarose nhằm kiểm tra độ nguyên vẹn, tinh sạch và nồng
độ ADN sau khi tách chiết.
65
2.4.3.3. Nhân ADN bằng kỹ thuật SSR-PCR
Phản ứng PCR được tiến hành trong ống eppendorf 0,2ml và thực hiện
trên máy Mastercycle. Trình tự lấy hoá chất và thành phần của mỗi phản ứng
được thể hiện trong bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thành phần phản ứng PCR
STT Thành phần Thể tích (l)
5,3 1 dH2O
PCR buffer 10X 1 2
dNTPs (2mM) 1 3
0,6 4 MgCl2 (5mM)
0,5 5 Mồi thuận (Forward primer) (5M)
0,5 6 Mồi ngịch(Reverce primer) (5M)
0,1 7 Taq-polymerase (5U/l)
1 8 AND (20ng/l)
Tổng thể tích 10 9
Chế độ nhiệt của phản ứng PCR được thiết lập như sau:
Bảng 2.7. Chế độ nhiệt của phản ứng PCR
Giai đoạn
Nhiệt độ (0C)
Thời gian
Số chu kỳ
94
4 phút
1
I
94
1 phút
35
II
55
1 phút
72
2 phút
72
7 phút
1
III
4
IV
66
a. Kiểm tra sản phẩm phản ứng PCR trên gel agarose 0,8%
Sau khi thực hiện xong phản ứng PCR, tiến hành điện di sản phẩm trên
gel agarose 0,8% nhằm kiểm tra phản ứng có thực hiện tốt hay không trước khi
đưa vào điện di trên gel polycrylamide.
Hoá chất
- Agarose
- TBE (Tris base, Boric acid, EDTA) 1,0 X
- Xylene cyanol
- Ethydium Bromide 10mg/ml
b. Điện di sản phẩm PCR biến tính trên gel polyacrylamide
Hoá chất
- Dung dịch acrylamide/Bis acrylamide 4,5%
- Ethanol 95%
- Dung dịch SigmaCote
- APS 20%
- Bind Silane
- TEMED
- Glacial acetic acid 5%
- TBE 1X
- Sequencing stop solution (10mM NaOH : 95% formamid : 0,05%
Bromphenol : 0,05% xylene xyanol).
2.4.3.4. Ghi nhận, xử lý và phân tích số liệu cho phản ứng điện di sản phẩm
PCR biến tính trên gel polyacrylamide
Bản gel sau khi để khô tự nhiên trong không khí tiến hành đọc kết quả
(Score): sự có mặt hay vắng mặt của các băng ADN được ký hiệu bằng các chữ
cái in hoa.
67
2.5. Khảo nghiệm các giống lúa
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RBD), 3
lần lặp lại. Các chỉ tiêu theo dõi: thời gian sinh trưởng chiều cao cây, số hạt
chắc/bông, số bông/m2, phần trăm hạt lép, khối lượng 1000 hạt, năng suất
(tạ/ha), phẩm chất lúa gạo. Xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Ofice
Excel và phân tích thống kê theo Gomez & Gomez, 1984.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Thí nghiệm đồng ruộng (khảo sát, đánh giá....) được xử lý theo chương
trình IRRISTAT 5.0; Cropstat7.2; Statistic 8.2, Excel 2007.
- Kỹ thuật thu thập số liệu và phân tích số liệu trong phòng thí nghiệm
theo phần mềm Graphical genotypes 2 (GGT2.0) và các phương pháp phân tích
thống kê khác.
- Đánh giá vật liệu bố mẹ sử dụng trong nghiên cứu bằng phương pháp
của IRRI và Suprihatno, 1980.
- Phân tích và đánh giá đa hình ADN của các dòng giống bố mẹ của các tổ
hợp lai triển vọng theo các chỉ thị đã được lựa chọn qua thông tin đã công bố và
thông tin tự lựa chọn, thiết kế trên cơ sở bản đồ phân tử đã được công bố về các
gen đang quan tâm. Chọn ra các chỉ thị cho đa hình giữa các dòng giống bố mẹ
của tổ hợp lai.
Số liệu được ghi nhận trong chương trình Excel và xử lý trong chương
trình Graphical Genotyper (Van Berloo, 2008) như sau:
- Trong chương trình Graphical Genotyper giúp ta biết được tính tương
đồng và tính di truyền các cá thể trong quần thể của 2 bố mẹ.
- Ghi nhận dữ liệu của từng chỉ thị SSR đối với các alen đồng hợp tử
giống nhận gen là “A”, đồng hợp tử giống cho gen là “B” và dị hợp tử là “H”.
68
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu đánh giá vật liệu sử dụng trong nghiên cứu và chọn tạo
giống lúa chịu mặn
3.1.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng/giống lúa trong điều kiện
nhân tạo
Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn gồm 14 các dòng/giống lúa được
thực hiện tại Viện Di truyền Nông nghiệp (thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam) năm 2010, trong đó vật liệu nghiên cứu gồm 11 giống nhập nội mang
QTL Saltol có khả năng chịu mặn được nhập nội từ Viện Nghiên cứu lúa Quốc
tế (IRRI) thông qua dự án “Tạo giống lúa chịu ngập chìm và chịu mặn thích
nghi với điều kiện nước biển dâng cho các vùng bờ biển đồng bằng Việt Nam”
do Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu DANIDA tài trợ, giống IR29 là giống chuẩn
nhiễm. Bên cạnh đó đề tài luận án cũng tiến hành thu thập một số giống lúa hiện
đang trồng phổ biến ở ĐBSH (Khang dân 18 và Bắc thơm 7) làm vật liệu nghiên
cứu.
Kết quả thanh lọc mặn của các giống nghiên cứu có bổ sung 6g/l NaCl
(EC=12dS/m) vào dung dịch Yoshida được thể hiện qua bảng 3.1.
Theo đánh giá tính chịu mặn các giống lúa của IRRI,1997 khi giống lúa
IR29 có biểu hiện bị tổn thương, tăng trưởng bị ngưng lại hoàn toàn, hầu hết lá
bị khô, một vài chồi bị chết (điểm 7) hoặc tất cả cây bị chết khô (điểm 9) tiến
hành quan sát đánh giá theo tiêu chuẩn SES (Standard Evaluating Score)
(Gregorio và cs, 1997).
Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1 cho thấy: Sau 2 tuần xử lý mặn ở nồng
độ muối NaCl 6‰ giống IR29 sinh trưởng bị ngưng lại hoàn toàn và hầu hết lá
bị khô (điểm 7) trong khi đó giống Pokkali vẫn sinh trưởng bình thường chỉ xuất
hiện một vài lá có vết trắng, lá hơi cuốn lại (điểm 1-3) tương đương với giống
FL478 (điểm 1-3).
69
Bảng 3.1. Kết quả thanh lọc mặn nhân tạo sau 2 tuần xử lý có bổ sung
6g/l NaCl (EC=12dS/m)
Cấp hại sau 2 tuần xử lý NaCl 6‰ TT Tên giống Lặp 1 Lặp 2 Lặp3 TB
1 IR72046-B-R-8-3-1-3 3 5 3.7 3
2 IR52713-2B-8-2B-1-2 3 3 3.0 3
3 IR77674-3B-8-2-2-AJY5 3 3 3.0 3
4 NSIC Rc 106 3 3 3.7 5
5 IR45427-2B-2-2B-1-1 3 5 3.7 3
6 IR55179-3B-11-3 3 3 3.0 3
7 IR65196-3B-5-2-2 5 5 4.3 3
8 IR74099-3R-3-3 3 3 3.0 3
9 IR 4630-22-2-5-1-3 3 5 3.7 3
10 FL478 1 1 1.7 3
11 Bắc thơm 7 5 7 6.3 7
12 Khang dân 18 7 7 7.0 7
13 Pokkali (giống chống chịu) 1 1 1.7 3
14 IR29 (giống mẫn cảm) 7 9 7.7 7
Nhóm giống có khả năng chịu được mặn tương đương nhau ở mức (điểm 3-
5) bao gồm: IR72046-B-R-8-3-1-3; NSICRc106; IR45427-2B-2-2B-1-1;
IR65196-3B-5-2-2, Bắc Thơm 7 quan sát thấy hầu hết các cây trong thí nghiệm
tăng trưởng chậm lại, lá bị khô và xuất hiện một vài chồi bị chết.
Khang dân 18 là giống lúa không có khả năng chịu mặn nên sau 2 tuần
hầu hết các cây trong thí nghiệm hầu hết lá bị khô. Kết quả cũng chỉ ra rằng đây
là giống lúa có khả năng chịu mặn kém trong nhóm giống tham gia thí nghiệm.
70
Ba giống có khả năng chịu mặn tương đương nhau (ở mức điểm 3-4) bao
gồm các giống: IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR55179-3B-11-3; IR74099-3R-3-3,
IR72046-B-R-8-3-1-3; IR52713-2B-8-2B-1-2; NSIC Rc106; IR45427-2B-2-2B-
1-1; IR65196-3B-5-2-2; IR 4630-22-2-5-1-3.
Để đánh giá rõ hơn về khả năng chịu mặn của các giống tham gia thí
nghiệm, đề tài luận án cũng tiến hành nghiên cứu khả năng chịu mặn của các
giống được nhập nội từ IRRI và Việt Nam với sự bổ sung 6g/l NaCl vào trong
dung dịch Yoshida trong 3 tuần. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả thanh lọc mặn nhân tạo sau 3 tuần có bổ sung
6g/l NaCl (EC=12dS/m)
Cấp hại sau 3 tuần xử lý NaCl 6‰
TT
Tên giống
Lặp 1
Lặp 2
Lặp3
TB
IR72046-B-R-8-3-1-3
1
5
5
5.7
7
IR52713-2B-8-2B-1-2
2
5
7
6.3
7
IR77674-3B-8-2-2-AJY5
3
5
7
5.7
5
NSIC Rc 106
4
7
7
7.0
7
IR45427-2B-2-2B-1-1
5
7
5
6.3
7
IR55179-3B-11-3
6
5
7
6.3
7
IR65196-3B-5-2-2
7
7
7
7.0
7
IR74099-3R-3-3
8
5
5
5.7
7
IR 4630-22-2-5-1-3
9
7
7
6.3
5
FL478
10
3
3
3.0
3
Bắc thơm 7
11
7
9
8.3
9
Khang dân 18
12
9
9
9.0
9
Pokkali (giống chống chịu)
13
1
3
2.3
3
IR29 (giống mẫn cảm)
14
9
9
9.0
9
71
Qua bảng 3.2 cho thấy: Sau khi bổ sung 6‰ NaCl vào dung dịch Yoshida
với 3 tuần xử lý giống IR29 bị chết hoàn toàn và hầu hết các giống tham gia thí
nghiệm đều bị ảnh hưởng khi thời gian nhiễm mặn tăng lên, cụ thể:
Nhóm giống có khả năng chịu mặn kém nhất (tương đương giống mẫn cảm IR29) là giống Khang dân 18, sau 3 tuần cây bị chết hoàn toàn (điểm 9), giống Bắc Thơm 7 (điểm 8.3). Tiếp theo là nhóm giống có biểu hiện ngừng tăng
trưởng, hầu hết lá bị khô, một vài chồi bị chết (điểm 5.7-7.0) bao gồm:
IR72046-B-R-8-3-1-3, NSIC Rc106, IR55179-3B-11-3, IR52713-2B-8-2B-1-2, IR77674-3B-8-2-2-AJY5, IR45427-2B-2-2B-1-1, IR65196-3B-5-2-2. Hai giống Pokkali và FL478 có khả năng chịu mặn tốt nhất trong nhóm giống nghiên cứu với mức độ chịu mặn trung bình lần lượt là 2,3 và 3,0 (điểm chịu mặn).
Hình 3.1. Thí nghiệm thanh lọc mặn giai đoạn mạ trong điều kiện nhân tạo của
các dòng/giống sử dụng làm vật liệu
Như vậy, sau khi tiến hành thí nghiệm thanh lọc mặn trong điều kiện nhân
tạo với sự bổ sung muối NaCl ở nồng độ 6‰ sau 2 tuần và 3 tuần xử lí vào dung
dịch Yoshida cho thấy: Sau 2 tuần xử lý mặn hầu hết các giống lúa đều bị ảnh
hưởng, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không đáng kể và chủ yếu ở mức thương
tồn (điểm 3-5). Khi xử lý với nồng độ muối NaCl 6‰ sau 3 tuần và tiến hành
72
quan sát thấy tất cả các giống trong thí nghiệm đều bị ngừng tăng trưởng, hầu
hết lá bị khô và một vài chồi cây bị chết (điểm 7), đặc biệt 2 giống IR29 và
giống Khang dân 18 thu thập từ Việt Nam với các cây trong thí nghiệm bị chết
hoàn toàn sau 3 tuần xử lý mặn. Giống có khả năng chịu mặn tốt nhất trong
khoảng thời gian khác nhau với nồng độ xử lý muối 6‰ lần lượt là 1,7 (2 tuần) và
nhóm giống nghiên cứu thí nghiệm là giống FL478 có mức chịu mặn ở cả 2
3,0 (3 tuần) được đánh giá là tương đương so với giống chống chịu Pokkali
trong cùng điều kiện thí nghiệm.
Sau 5 ngày trong dung dịch mặn
Mạ được 20 ngày tuổi, bắt đầu thí nghiệm mặn
Sau 14 ngày trong môi trường mặn Sau 21 ngày trong môi trường mặn
73
Hình 3.2. Thí nghiệm thanh lọc mặn nhân tạo của một số dòng/giống
vật liệu
3.1.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa nhập
nội trong điều kiện tự nhiên
3.1.2.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
lúa nhập nội tại Thanh Trì, Hà Nội năm 2010
Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa phụ thuộc vào đặc tính di
truyền của giống và điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là điều kiện khí hậu của từng
vùng và từng mùa vụ cụ thể. Theo dõi thời gian sinh trưởng của các giống lúa
có thể xem là cơ sở khoa học để xác định sự phù hợp của giống đối với cơ cấu
mùa vụ của vùng, đồng thời đưa ra các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho
từng giống, góp phần khai thác tiềm năng năng suất của giống.
Trong thí nghiệm này, chúng tôi chỉ theo dõi khả năng sinh trưởng của 11
giống mang locus gen Saltol và giống Bắc Thơm 7 là giống đối chứng và là
giống nhận locus gen Saltol. Tại Thanh Trì, Hà Nội năm 2010, đề tài luận án
tiến hành đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống lúa nhập nội
từ IRRI và thu thập tại Việt Nam được bố trí thí nghiệm theo khối hoàn chỉnh
(RCB) với 3 lần lặp lại với tổng số 12 giống, trong đó giống Bắc thơm 7 hiện
đang được trồng phổ biến tại đồng bằng sông Hồng được sử dụng làm giống đối
chứng. Chế độ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại được thực hiện theo sự chỉ
đạo chung của vùng nghiên cứu. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.3.
Thời gian sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm có sự khác nhau rõ
rệt đặc biệt giữa 2 thời vụ (vụ xuân và vụ mùa). Ở vụ xuân 2010 nhóm giống có
thời gian sinh trưởng dài ngày nhất bao gồm: IR77674-3B-8-2-2-AJY5;
IR72046-B-R-8-3-1-3 và Pokkali là giống cảm ứng ánh sáng ngày dài nên
không trỗ trong vụ Xuân. Nhóm giống có thời gian sinh trưởng trung ngày bao
gồm: IR72046-B-R-8-3-1-3; IR55179-3B-11-3; IR65196-3B-5-2-2; IR 4630-22-
2-5-1-3 có thời gian sinh trưởng biến động trong khoảng từ 139-144 ngày.
74
Bảng 3.3. Một số đặc điểm nông học và hình thái của các giống lúa
tham gia thí nghiệm tại Thanh Trì, Hà Nội năm 2010
TGST
Cao cây
Dài bông
(ngày)
(cm)
(cm)
TT
Tên giống
Xuân Mùa Xuân
Mùa
Xuân
Mùa
1
IR72046-B-R-8-3-1-3
139
115
96.0 e
96.3 h
24.2 ab
23.0 cd
2
IR52713-2B-8-2B-1-2
127
115
109.0 c
110.0 c
24.5 a
25.0 a
3
IR77674-3B-8-2-2-AJY5
155
130
109.0 c
110.0 c
24.0 ab
24.0 b
4
NSIC Rc 106
136
105
92.3 g
92.3 j
22.7 bc
23.0 d
5
IR45427-2B-2-2B-1-1
150
120
92.5 g
94.0 i
23.5 bc
22.3 e
6
IR55179-3B-11-3
145
120
113.0 b
115.3 b
23.7 c
24.0 b
7
IR65196-3B-5-2-2
145
130
115.3 a
115.7 b
22.7 d
24.0 b
8
IR74099-3R-3-3
135
120
94.3 f
98.0 g
24.3 ab
23.3 cd
9
IR 4630-22-2-5-1-3
142
115
113.0 b
106.3 e
21.3 d
20.3 f
10
FL478
135
120
103.3 d
102.3 f
20.3 e
20.7 f
11
Pokkali
-
135
-
182.7a
-
23.7bc
12
135
125
21.7 e
Bắc thơm7(đ/c)
112.0 b
107.3 d
22.0 d
2.04
1.63
0.47
0.46
CV (%)
0.8
0.63
0.84
0.87
LSD0.05
Các giống còn lại trong thí nghiệm có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm
giống ngắn ngày tương đương với giống đối chứng Bắc thơm 7 biến động từ
127-135 ngày. Tuy nhiên ở vụ mùa 2010 thời gian sinh trưởng của các giống lúa
trong thí nghiệm đã thể hiện rõ sự sai khác so với vụ xuân, cụ thể thí nghiệm
được tiến hành trên cùng 1 giống nhưng ở 2 thời vụ khác nhau cho thấy thời
gian sinh trưởng trong vụ mùa thường ngắn hơn so với vụ xuân từ 15-20 ngày,
cá biệt có một số giống IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR72046-B-R-8-3-1-3 có thời
gian sinh trưởng chênh lệch giữa 2 thời vụ từ 25-30 ngày.
Vụ mùa 2010 giống có thời gian sinh trưởng dài ngày nhất bao gồm các
giống Pokkali (135 ngày); IR65196-3B-5-2-2; IR77674-3B-8-2-2-AJY5 có thời
75
gian sinh trưởng 130 ngày trong khi đó giống NSIC Rc106 có thời gian sinh
trưởng ngắn nhất trong nhóm giống nghiên cứu (105 ngày). Nhóm giống có thời
gian sinh trưởng được đánh giá là tương đương so với đối chứng bao gồm:
IR72046-B-R-8-3-1-3; IR52713-2B-8-2B-1-2; IR77674-3B-8-2-2-AJY5;
IR72046-B-R-8-3-1-3; IR55179-3B-11-3; IR74099-3R-3-3; IR 4630-22-2-5-1-
3; FL478 có thời gian sinh trưởng biến động trong khoảng từ 115-125 ngày. Đây
là điều rất thuận lợi trong công tác lai tạo để phát triển giống mới.
Về chỉ tiêu chiều cao cây: Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự biến
động lớn về chiều cao cây ở các vụ nghiên cứu. Giống Pokkali có chiều cao cây
lớn nhất trong nhóm lúa tham gia thí nghiệm và có chiều cao cây ở vụ xuân là
179.3 cm. Tiếp theo là nhóm giống có chiều cao cây biến động trong khoảng từ
106.3 cm – 115.7 cm bao gồm các giống: IR52713-2B-8-2B-1-2; IR77674-3B-
8-2-2-AJY5; IR55179-3B-11-3; IR65196-3B-5-2-2; IR 4630-22-2-5-1-3; Bắc
thơm7, đặc biệt 2 giống IR52713-2B-8-2B-1-2; IR77674-3B-8-2-2-AJY5 có
chiều cao tương đối giống nhau ở từng vụ nghiên cứu. Nhóm giống có chiều cao
cây nhỏ nhất cả trong 2 vụ nghiên cứu bao gồm: IR45427-2B-2-2B-1-1 ; NSIC
Rc106; IR72046-B-R-8-3-1-3; IR74099-3R-3-3 có chiều cao cây biến động
trong khoảng từ 92.3 cm - 98.0 cm và thấp hơn so với giống đối chứng là Bắc
thơm 7 trong cùng điều kiện thí nghiệm.
Thí nghiệm cũng tiến hành theo dõi các đặc điểm hình thái liên quan đến
chiều dài bông của các giống lúa nhập nội. Kết quả cho thấy có sự sai khác về
mặt phân tích thống kê về chiều dài bông giữa các giống nhập nội từ IRRI và
các giống thu thập tại Việt Nam. Cụ thể, ở vụ xuân 2010 nhóm giống có chiều
dài bông trong thí nghiệm hoàn toàn giống nhau và cao hơn hẳn so với giống đối
chứng Bắc thơm 7 từ 2.0 cm - 2.3 cm bao gồm các giống: IR72046-B-R-8-3-1-
3; IR52713-2B-8-2B-1-2; IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR74099-3R-3-3. Nhóm
giống có chiều dài bông biến động trong khoảng từ 20.3 cm - 22.7 cm bao gồm
76
các giống: NSIC Rc106; IR72046-B-R-8-3-1-3; IR55179-3B-11-3; IR65196-
3B-5-2-2; IR 4630-22-2-5-1-3; FL478. Tương tự ở vụ mùa 2010, nhóm giống có
chiều dài bông tương đương nhau bao gồm: IR77674-3B-8-2-2-AJY5; Pokali;
IR55179-3B-11-3; IR65196-3B-5-2-2.
Song song với quá trình theo dõi các đặc điểm nông học và hình thái
chính của các giống trong thí nghiệm chúng tôi cũng tiến hành theo dõi các chỉ
tiêu liên quan đến yếu tố cấu thành năng suất bao gồm các chỉ tiêu: số bông thu
hoạch trên đơn vị diện tích, số hạt/ bông, tỷ lệ chắc, khối lượng 1000 hạt và đây
cũng là các yếu tố chính đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng suất
lúa. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua bảng 3.4.
Mặc dù thời tiết gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất ở giai đoạn nửa đầu
vụ xuân 2010 nhưng giai đoạn nửa cuối vụ khá thuận lợi cho sinh trưởng, phát
triển của cây trồng: nhiệt độ cao, ánh sáng tốt, mưa rải đều, chênh lệch nhiệt độ
ngày - đêm lớn (trên 100C), rất phù hợp cho lúa làm đòng, trỗ bông, thụ phấn và
vào chắc. Cụ thể, trong vụ xuân năm 2010 số lượng bông/khóm của các giống
tham gia thí nghiệm biến động trong khoảng từ 4,7 bông/khóm - 5,7 bông/khóm.
Hai giống có số bông/khóm cao nhất là giống IR55179-3B-11-3, FL478
có số bông/khóm là 6,0. Kết quả phân tích phương sai cho thấy có 6 giống nhập
nội có số bông/khóm tương đương với giống Bắc thơm 7 bao gồm: IR72046-B-
R-8-3-1-3; IR52713-2B-8-2B-1-2; IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR74099-3R-3-3;
IR 4630-22-2-5-1-3 và biến động trong khoảng từ 5,3-5,7 bông/khóm. Giống
NSIC Rc 106 và giống IR45427-2B-2-2B-1-1 có số bông/khóm tương đương
nhau (5,0 bông/khóm).
Tương tự vụ xuân, ở vụ mùa năm 2010 chỉ có nhóm giống IR52713-2B-8-
2B-1-2; IR77674-3B-8-2-2-AJY5 và IR55179-3B-11-3 có số bông/khóm tương
đương so với giống đối chứng Bắc thơm 7 và đạt 5,0 bông/khóm. Các giống còn
77
lại trong thí nghiệm bao gồm IR72046-B-R-8-3-1-3; NSIC Rc 106; IR72046-B-
R-8-3-1-3; IR65196-3B-5-2-2; IR74099-3R-3-3; IR 4630-22-2-5-1-3; FL478 và
Pokali đều thấp hơn giống Bắc Thơm 7.
Số hạt/bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, số hoa phân hóa cũng như
thoái hóa. Toàn bộ quá trình này nằm trong thời kỳ sinh trưởng sinh thực (từ làm
đòng đến trỗ). Và số lượng gié, hoa phân hóa được quyết định ngay từ thời kỳ
đầu của quá trình làm đòng (bước 1 đến bước 3 trong vòng từ 7-10 ngày).
78
Bảng 3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống tham gia thí nghiệm
tại Thanh Trì, Hà Nội năm 2010
Bông/khóm
Hạt/bông
Tỷ lệ chắc
KL1000
NSLT
NSTT
TT
Tên giống
(bông)
(hạt)
(%)
hạt (g)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
Xuân Mùa
Xuân
Mùa
Xuân Mùa Xuân Mùa
Xuân Mùa
Xuân Mùa
IR72046-B-R-8-3-1-3
5.3 bcd
4.7 c
112.0 cd
103.7 de
83.3
82.0
28.6 a
28.3 a
69.3
61.7
51.3 bc
48.7 abc
1
IR52713-2B-8-2B-1-2
5.3 cd
5.0 a
110.3 de
106.0 cde
82.3
82.0
24.0 bc
24.0 d
60.3
56.0
50.3 bc
43.7 cd
2
IR77674-3B-8-2-2-AJY5 5.3 bcd
5.0 a
108.3 de
106.0 cd
76.7
76.7
28.2 a
27.3 bc
59.7
54.0
47.0 de
41.0 d
3
NSIC Rc 106
5.0 d
4.3 c
105.3 e
103.3 de
86.3
86.7
22.1 de
21.3 e
53.1
47.0
42.7 de
37.7 e
4
IR45427-2B-2-2B-1-1
5.0 cd
4.7 bc
97.3 f
100.0 def
75.7
81.3
23.8 cd
23.0 d
54.6
48.3
41.0 e
35.0 e
5
IR55179-3B-11-3
6.0 a
5.0 ab
123.3 b
122.7 b
74.7
75.3
28.1 a
28.0 ab
67.3
61.7
53.7 ab
49.0 bc
6
IR65196-3B-5-2-2
5.7 ab
4.0 c
113.0 d
112.3 bc
81.3
84.0
22.7 de
23.3 d
63.2
56.7
52.0 abc
46.3 cd
7
IR74099-3R-3-3
5.3 cd
4.0 c
104.7 e
93.3 f
78.3
79.3
21.7 e
21.3 e
48.6
42.0
40.7 e
35.3 e
8
IR 4630-22-2-5-1-3
5.7 bc
4.3 c
118.3 bc
109.0 cde
81.7
82.0
25.5 b
26.3 c
59.7
53.7
48.7 cd
45.3 cd
9
FL478
6.0 a
4.3 c
113.7 d
102.3 cde
82.0
84.0
28.0 a
28.0 ab
65.2
58.0
55.3 ab
50.4 ab
10
-
-
-
-
-
Pokkali
4.0 c
99.7 ef
-
78.7
27.7bc
44.0
34.3 e
11
Bắc thơm7 (đ/c)
5.7 bc
5.0 a
138.7 a
133.0 a
84.3
81.3
18.7 f
18.3 f
67.2
61.3
57.7 a
53.0 a
12
4.73
7.97
2.36
3.86
4.26
2.68
5.47
6.13
CV(%)
0.45
0.51
4.63
7.25
1.76
1.11
0.47
0.47
LSD0,05
79
Ở vụ xuân 2010 mặc dù thời tiết gây nhiều khó khăn cho sản xuất nửa đầu
vụ nhưng lại rất thuận lợi trong quá trình làm đòng của cây lúa. Số liệu ở bảng
3.4 ở vụ xuân cho thấy số hạt/bông của các giống trong thí nghiệm biến động
trong khoảng từ 97,3 - 138,7 hạt/bông. Giống có số hạt/bông cao nhất là giống
Bắc thơm 7 có số hạt/bông là 138,7. Ba giống IR72046-B-R-8-3-1-3; IR65196-
3B-5-2-2, FL478 có số hạt/bông tương đương nhau và đều đạt ở mức trung bình
112,0 - 113 hạt/bông. Nhóm giống có số hạt/bông biến động trong khoảng từ
97,3 – 104,7 hạt bông bao gồm IR45427-2B-2-2B-1-1, NSIC Rc 106, IR74099-
3R-3-3 và thấp hơn hẳn so với đối chứng trong cùng điều kiện thí nghiệm từ
20,4 - 28,6 hạt/bông. Tương tự ở vụ xuân, vụ mùa 2010, giống Bắc Thơm 7 (đối
chứng) có số hạt/bông cao nhất (133,0 hạt/bông), tiếp theo là hai giống
IR55179-3B-11-3 (122,7 hạt/bông) và giống IR65196-3B-5-2-2 (112,3
hạt/bông). Nhóm giống có số hạt/bông tương đương nhau (dao động từ 100,0
hạt/bông đến 109,0 hạt/bông) bao gồm IR72046-B-R-8-3-1-3, IR52713-2B-8-
2B-1-2, IR77674-3B-8-2-2-AJY5; NSIC Rc 106; IR45427-2B-2-2B-1-1; IR
4630-22-2-5-1-3, FL478 và giống Pokali chỉ có 99,7 hạt/bông, thấp hơn hẳn so
với giống đối chứng Bắc thơm 7. Giống IR74099-3R-3-3 có số hạt/bông nhỏ
nhất so với các giống tham gia thí nghiệm chỉ đạt 93,3 hạt/bông.
Về chỉ tiêu khối lượng 1000 hạt, kết quả ở bảng 3.4 cho thấy không có sự
biến động lớn trong cùng 1 giống khi thí nghiệm ở 2 thời vụ khác nhau. Tất cả
các giống nhập nội từ Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI đều có số hạt/bông cao
hơn so với giống đối chứng Bắc thơm 7 từ 2,2 - 9,1 g/1000 hạt. Ở vụ xuân 2010,
nhóm giống có số khối lượng 1000 hạt cao nhất bao gồm: IR72046-B-R-8-3-1-
3; IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR55179-3B-11-3; FL478; Tiếp theo nhóm giống
có số hạt/bông biến động trong khoảng từ 21,7 - 25,5 g bao gồm: IR52713-2B-
8-2B-1-2; NSIC Rc 106; IR72046-B-R-8-3-1-3; IR65196-3B-5-2-2; IR74099-
3R-3-3; IR 4630-22-2-5-1-3 trong khi đó khối lượng 1000 hạt của giống Bắc
thơm 7 là 18,7 g.
80
Về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu, kết quả nghiên cứu ở bảng
3.4 cho thấy: Ở vụ xuân năm 2010, hầu hết các giống trong thí nghiệm đều có
năng suất lý thuyết thấp hơn so với giống đối chứng là Bắc thơm 7, chỉ có duy
nhất giống IR72046-B-R-8-3-1-3 và IR55179-3B-11-3 được đánh giá là tương
đương với giống Bắc thơm có năng suất lý thuyết lần lượt là 69,3 tạ/ha và 67,3
tạ/ha, tuy nhiên năng suất thực thu của 2 giống này đều thấp hơn so với giống
đối chứng trong cùng điều kiện thí nghiệm. Giống IR55179-3B-11-3 và FL478
đạt năng suất cao nhất trong nhóm giống nhập nội với năng suất lần lượt là: 53,7
tạ/ha và 55,3 tạ/ha. Năng suất thực thu của các giống còn lại trong thí nghiệm ở
vụ xuân 2010 đều thấp hơn so với đối chứng và biến động trong khoảng từ 40,0
- 56,7 tạ/ha, giống Bắc thơm 7 có năng suất thực thu đạt 57,7 tạ/ha.
Tương tự như ở vụ xuân, vụ mùa năm 2010 tại Thanh Trì - Hà Nội chỉ có
2 giống: IR72046-B-R-8-3-1-3 và IR55179-3B-11-3 có năng suất lý thuyết được
đánh giá là tương đương với giống Bắc thơm 7 và đạt trung bình 61,5 tạ/ha. Các
giống còn lại trong thí nghiệm đều có năng suất lý thuyết thấp hơn so với giống
đối chứng, đặc biệt nhóm giống: NSIC Rc106; IR74099-3R-3-3, IR45427-2B-
2-2B-1-1 có năng suất lý thuyết thấp nhất do đó năng suất thực thu cũng thấp
nhất trong nhóm lúa nghiên cứu và lần lượt đạt: 37,7 tạ/ha; 35,3 tạ/ha, 35,0
tạ/ha. Nếu so sánh năng suất thực thu của các giống nhập nội với nhau chỉ có 2
giống IR55179-3B-11-3 và giống FL478 có năng suất vượt chội so với các
giống còn lại, tuy nhiên đều thấp hơn so với đối chứng từ 3-5 tạ/ha và có năng
suất lần lượt là 50,0 tạ/ha và 50,4 tạ/ha.
Như vậy thí nghiệm đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các
giống nhập nội và Việt Nam tại Thanh Trì -Hà Nội năm 2010 cho thấy: hầu hết
các giống đều sinh trưởng và phát triển bình thường, tuy thời gian sinh trưởng
một số giống như IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR72046-B-R-8-3-1-3 và Pokkali
có thời gian sinh trưởng dài ngày trong vụ Mùa (135 ngày) và vụ Xuân không
trỗ nhưng không ảnh hưởng đến việc theo dõi thí nghiệm. Trong nhóm giống
81
nhập nội chỉ có 2 giống IR55179-3B-11-3 và FL478 tuy có năng suất không cao
so với giống đối chứng nhưng cao nhất trong nhóm giống nhập nội trong cùng điều
kiện thí nghiệm và đạt năng suất từ 50,0-50,4 tạ/ha. Giống Pokkali không thu được
kết quả ở vụ Xuân.
3.1.2.2. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
lúa nhập nội tại Giao Thủy, Nam Định năm 2010
Năm 2010, đề tài luận án cũng tiến hành đánh giá các đặc điểm nông sinh
học của các giống nhập nội (11 giống) và giống Bắc Thơm 7 được thu thập tại
Việt Nam (sử dụng làm giống đối chứng) trong điều kiện tự nhiên tại huyện
Giao Thủy, Nam Định. Kết quả được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Một số đặc điểm nông học và hình thái của các giống lúa tham gia
thí nghiệm tại Giao Thủy, Nam Định năm 2010
TGST
Cao cây
Dài bông
(ngày)
(cm)
(cm)
TT
Tên giống
Xuân Mùa
Mùa
Xuân Mùa
Xuân
1
IR72046-B-R-8-3-1-3
135
98.3 g
96.0 h
24.8 bc
23.3 cd
120
2
IR52713-2B-8-2B-1-2
128
111.0 de
110.7 d
24.3 ab
25.7 a
110
3
IR77674-3B-8-2-2-AJY5
160
110.7 e
105.0 f
23.5 cd
23.0 bc
134
4
NSIC Rc 106
140
95.0 h
87.7 j
22.3 f
22.7 cd
110
5
IR45427-2B-2-2B-1-1
152
94.0 i
92.0 i
23.3 de
22.3 d
125
6
IR55179-3B-11-3
142
113.3 c
113.7 c
24.0 bcd
24.3 b
130
7
IR65196-3B-5-2-2
142
119.0 a
115.0 b
23.3 ef
23.0 bc
125
8
IR74099-3R-3-3
140
98.7 g
92.3 i
25.3 a
22.7 cd
115
9
IR 4630-22-2-5-1-3
140
116.3 b
108.0 e
21.7 g
19.8 e
112
10
FL478
132
105.0 f
99.0 g
20.7 h
20.7 f
115
-
11
Pokkali
-
-
188.7a
25.3b
140
12
120
Bắc thơm7(đ/c)
135
111.0 d
115.0 b
21.7 g
22.0 d
0.44
0.49
1.68
2.5
CV (%)
0.8
0.91
0.67
0.97
LSD 0,05
82
Kết quả thể hiện ở bảng 3.5 cho thấy: quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây lúa phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống và điều kiện ngoại cảnh đặc
biệt là điều kiện khí hậu của từng vùng và từng mùa vụ cụ thể. Tiến hành dõi
thời gian sinh trưởng của các giống lúa có thể xem là cơ sở khoa học để xác định
sự phù hợp của giống đối với cơ cấu mùa vụ của vùng, đồng thời đưa ra các biện
pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho từng giống, góp phần khai thác tiềm năng
năng suất của giống.
Ở vụ xuân 2010, thời gian sinh trưởng của các giống lúa tham gia thí nghiệm
được chia theo 3 nhóm rõ rệt: Nhóm có thời gian sinh trưởng dài ngày (từ 152 - 160
ngày) bao gồm các giống: IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR72046-B-R-8-3-1-3. Nhóm
giống có thời gian sinh trưởng trung ngày (từ 140-142 ngày) bao gồm các giống:
NSIC Rc106; IR55179-3B-11-3; IR65196-3B-5-2-2; IR74099-3R-3-3; IR 4630-22-
2-5-1-3. Nhóm giống có thời gian sinh trưởng ngắn ngày trong thí nghiệm bao gồm
các giống IR72046-B-R-8-3-1-3; IR52713-2B-8-2B-1-2; FL478; Bắc thơm 7.
Ở vụ mùa 2010, các giống có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với vụ xuân
từ 15-25 ngày, đặc biệt giống NSIC Rc106; IR72046-B-R-8-3-1-3 và Pokali có thời
gian sinh trưởng so với vụ xuân 30 ngày và vẫn dài ngày hơn so với giống đối chứng
trong cùng điều kiện thí nghiệm 20 ngày. Nhóm giống có thời gian sinh trưởng
tương đương so với đối chứng và biến động trong khoảng từ (110 -125 ngày) bao
gồm các giống: IR72046-B-R-8-3-1-3; IR52713-2B-8-2B-1-2; NSIC Rc 106;
IR72046-B-R-8-3-1-3; IR65196-3B-5-2-2; IR74099-3R-3-3; IR 4630-22-2-5-1-3 và
giống FL478.
Về chiều cao cây, kết quả thí nghiệm cho thấy không có sự chênh lệch quá lớn
giữa chiều cao cây ở 2 vụ thí nghiệm trên cùng 1 giống nghiên cứu. Pokkali có giống
có chiều cao cây lớn nhất trong nhóm giống nghiên cứu (179.0 cm vụ xuân), ngược
lại nhóm giống có chiều cao cây thấp nhất trong nhóm nghiên cứu bao gồm các
giống: IR72046-B-R-8-3-1-3; NSIC Rc106; IR72046-B-R-8-3-1-3; IR74099-3R-3-3
có chiều cao cây trong khoảng từ 95.0 cm - 98.7 cm. Nhóm giống có chiều cao cây
83
được đánh giá tương đương với đối chứng khi phân tích thông kê bao gồm:
IR52713-2B-8-2B-1-2; IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR55179-3B-11-3; IR65196-3B-
5-2-2; Bắc thơm 7 có chiều cao cây trung bình đạt 111.0 cm.
Về chỉ tiêu chiều dài bông của các giống tham gia thí nghiệm cho thấy không
có sự biến động nhiều trong cùng 1 giống ở 2 vụ nghiên cứu khác nhau. Giống có
chiều dài bông lớn nhất là giống IR74099-3R-3-3 (25.3 cm). 4 giống có chiều dài
bông giống nhau gồm: IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR72046-B-R-8-3-1-3; IR55179-
3B-11-3; IR65196-3B-5-2-2. So với giống đối chứng chỉ có giống NSIC Rc 106
được đánh giá là giống có chiều dài bông khá (đạt trung bình 22.5 cm). Tương tự vụ
xuân 2010, ở vụ mùa năm 2010 chiều dài bông của các giống biến động trong
khoảng từ 21.7 cm - 25.7 cm. Giống có chiều dài bông lớn nhất là giống IR52713-
2B-8-2B-1-2 và giống có chiều dài bông ngắn nhất là giống Bắc thơm 7. Nhóm
giống IR72046-B-R-8-3-1-3; IR77674-3B-8-2-2-AJY5; NSIC Rc 106; IR72046-B-
R-8-3-1-3; IR55179-3B-11-3; IR65196-3B-5-2-2; IR74099-3R-3-3; IR 4630-22-2-5-
1-3; FL478.
Trong từng giai đoạn phát triển của cây lúa đều liên quan mật thiết đến yếu tố
cấu thành năng suất và mỗi một yếu tố cấu thành năng suất lúa đều chịu sự chi phối
qua từng giai đoạn phát triển của cây lúa. Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm tại Giao
Thủy, Nam Định năm 2010 được thể hiện qua bảng 3.6
Qua bảng 3.6 cho thấy: Ở vụ xuân 2010, số bông/khóm của các giống
biến động từ 5,0 – 6,7 bông/khóm. Nhóm giống có số bông/khóm tương đương
nhau bao gồm: IR72046-B-R-8-3-1-3, IR52713-2B-8-2B-1-2, IR77674-3B-8-2-
2-AJY5; NSIC Rc 106; IR45427-2B-2-2B-1-1; IR65196-3B-5-2-2; IR74099-
3R-3-3, IR 4630-22-2-5-1-3, Pokkali đều có số bông/khóm là 5,0- 5,3
bông/khóm. Giống có số bông/khóm cao nhất là giống IR55179-3B-11-3 (6,7
bông/khóm), tiếp theo là giống FL478 (6,0 bông/khóm) và giống đối chứng là
5,7 bông/khóm.
84
Bảng 3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống tham gia thí nghiệm
tại Giao Thủy, Nam Định năm 2010
Bông/khóm
Hạt/bông
Tỷ lệ chắc
KL1000
NSLT
NSTT
(bông)
(hạt)
(%)
hạt (g)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
TT
Tên giống
Xuân Mùa
Xuân
Mùa
Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa
Xuân Mùa
1
IR72046-B-R-8-3-1-3
5.0 ab
114.3 cd
103.3 f
84.3 28.5 a
28.6 a
5.0 b
64.3
63.3
54.7 b
52.4 a
84.0
2
IR52713-2B-8-2B-1-2
4.3 c
112.7 ef
106.3 e
82.0 24.3 c
24.0 c
5.0 b
60.3
55.7
54.0 b
45.3 c
83.0
3
IR77674-3B-8-2-2-AJY5
4.7 bc
116.7 cd
102.3 fg
76.0 28.3 ab 27.9 ab
5.3 b
60.0
54.3
47.3 cd
43.3 c
77.3
4
5.0 b
4.3 c
NSIC Rc 106
109.3 e
99.7 gh
86.3 22.3 de
21.8 d
53.7
48.0
45.7 d
39.3 d
84.7
5
5.3 b
4.3 c
IR45427-2B-2-2B-1-1
102.0 f
96.0 i
79.3 24.0 cd
23.5 c
55.0
49.0
46.7 d
37.7 d
75.3
6
6.7 a
5.3 a
IR55179-3B-11-3
123.3 b
125.0 b
74.7 28.3 ab 28.4 ab
67.3
62.3
55.7 ab
51.7 ab
75.7
7
5.3 b
4.3 c
IR65196-3B-5-2-2
119.3 bc
111.3 c
81.7 22.7 e
23.4 c
62.7
57.0
53.3 b
49.7 bc
82.7
8
5.3 b
4.3 c
IR74099-3R-3-3
113.7 de
95.7 i
78.7 22.0 e
21.3 cd
47.7
42.7
44.0 d
37.0 d
79.3
9
5.0 b
4.3 c
IR 4630-22-2-5-1-3
120.3 bc
109.7 d
81.0 25.3 c
26.5 b
60.3
55.0
51.0 bc
47.0 c
81.0
10
6.0 a
4.7 c
FL478
118.7 c
102.7 fg
81.7 27.7 b
28.0 ab
65.7
59.3
56.6 ab
52.2 ab
80.3
-
11
-
4.0c
Pokali
-
97.3hi
-
71.7
-
28.2ab
-
45.3
38.3 d
12
61.7
60.3 a
55.0 a
Bac thom7 (đ/c)
5.7 b
4.3 c
138.3 a
132.3 a
85.7
84.3
19.0 f
18.7 e
68.7
6.41
7.57
6.07
6.34
2.18
1.41
3.83
4.35
CV(%)
0.57
0.59
0.57
0.49
4.37
2.57
1.63
1.84
LSD0,05
85
Tương tự ở vụ mùa 2010, nhóm giống có số bông/khóm được xác định là
tương đương nhau bao gồm: IR52713-2B-8-2B-1-2; NSIC Rc 106; IR65196-3B-
5-2-2; IR74099-3R-3-3; IR 4630-22-2-5-1-3 đều đạt 4,3 bông/khóm và tương
đương với giống đối chứng Bắc thơm 7.
Đối với chỉ tiêu số hạt/bông cho thấy: hầu hết các giống lúa nhập nội từ
Viện. Nghiên cứu lúa Quốc tế đều có số hạt/bông thấp hơn hẳn so với giống đối
chứng Bắc thơm 7. Thấp nhất trong thí nghiệm là giống IR72046-B-R-8-3-1-3
có số hạt/bông lần lượt đạt 103,3 hạt/bông. Tương tự, đối với vụ mùa 2010
giống Bắc thơm 7 vẫn có số hạt/bông cao hơn hẳn so với các giống nhập nội.
Kết quả xử lý thống kế cho thấy nhóm giống được đánh giá là có số hạt tương
đương nhau bao gồm IR72046-B-R-8-3-1-3; IR52713-2B-8-2B-1-2; IR77674-
3B-8-2-2-AJY5; NSIC Rc 106; IR 4630-22-2-5-1-3 và FL478 đạt trung bình
100 hạt/bông. Giống IR74099-3R-3-3 có số hạt/bông thấp nhất trong nhóm
giống nghiên cứu và chỉ đạt 95,7 hạt/bông; giống IR45427-2B-2-2B-1-1 (96,0
hạt/bông) và giống Pokali chỉ có 97,3 hạt/bông. Về tỷ lệ hạt chắc, số liệu ở bảng
3.6 cho thấy: hầu hết các giống trong thí nghiệm đều có tỷ lệ hạt chắc tương
đương so với giống đối chứng Bắc thơm 7 và biến động trong khoảng từ 81,0 –
84,7% ở cả 2 vụ: vụ xuân và vụ mùa 2010.
Giống có tỷ lệ vào chắc thấp nhất trong nhóm giống nghiên cứu ở cả 2 vụ
bao gồm: IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR55179-3B-11-3.
Đối với chỉ tiêu khối lượng 1000 hạt, kết quả nghiên cứu cho thấy không
có sự biến động lớn về chỉ tiêu này trên cùng 1 giống thí nghiệm mặc dù thí
nghiệm được tiến hành trong 2 vụ và 2 địa điểm nghiên cứu khác nhau. Cụ thể,
ở vụ xuân 2010 hầu hết các giống nhập nội đều có KL1000 hạt cao hơn so với
đối chứng và biến động trong khoảng từ 22,0 g - 28,5 g. Nhóm giống IR72046-
B-R-8-3-1-3; IR77674-3B-8-2-2-AJY5; IR55179-3B-11-3; IR55179-3B-11-3;
Nhóm giống gồm FL478; IR72046-B-R-8-3-1-3; IR77674-3B-8-2-2-AJY5;
IR55179-3B-11-3 có khối lượng 1000 hạt tương đương nhau và lớn nhất đạt từ
86
27,7g - 28,5g/1000 hạt. Tương tự ở vụ xuân, vụ mùa 2010 KL1000 hạt biến
động trong khoảng từ 18,7g-28,6g. Nhóm giống có KL1000 hạt cao nhất bao
gồm: IR72046-B-R-8-3-1-3; IR55179-3B-11-3; FL478 và giống Pokali đạt trung
bình 27,9g - 28,6g/1000 hạt. Thấp nhất vẫn là giống đối chứng Bắc thơm 7 có
KL1000 hạt đạt 18,7g.
Về năng suất thực thu của các giống trong thí nghiệm cho thấy: Hầu hết
các giống nhập nội đều có năng suất thấp hơn so với giống đối chứng trong cùng
điều kiện thí nghiệm. Cụ thể, ở vụ xuân 2010 nhóm giống có năng suất thấp nhất
trong các giống thí nghiệm bao gồm: IR77674-3B-8-2-2-AJY5; NSIC Rc 106;
IR45427-2B-2-2B-1-1và giống IR74099-3R-3-3 có năng suất chỉ đạt từ 44,0
tạ/ha – 47,3 tạ/ha. Nếu chỉ so sánh các giống nhập nội với nhau thì chỉ có 2
giống IR55179-3B-11-3 và FL478 có năng suất vượt chội và lần lượt đạt năng
suất 55,7 tạ/ha và 56,6 tạ/ha, năng suất gần đạt với giống đối chứng Bắc Thơm 7
(60,3 tạ/ha). Tương tự vụ xuân, ở vụ mùa 2010 các giống nhập nội trong thí
nghiệm đều có năng suất thấp hơn so với giống đối chứng Bắc thơm 7. Nhóm
giống có năng suất thấp nhất trong các giống tham gia thí nghiệm bao gồm:
NSIC Rc 106; IR45427-2B-2-2B-1-1; IR74099-3R-3-3; Pokkali, năng suất chỉ
đạt 37,0 đến 39,3 tạ/ha. Ba giống IR55179-3B-11-3; IR72046-B-R-8-3-1-3 và
FL478 tuy có năng suất thực thu thấp hơn so với giống đối chứng nhưng vẫn đạt
năng suất cao hơn so với các giống nhập nội trong cùng điều kiện thí nghiệm với
năng suất lần lượt là: 51,7 tạ/ha; 52,4 tạ/ha và 52,2 tạ/ha.
Kết quả này tương tự với các kết quả thu được tại Thanh Trì - Hà Nội.
3.1.3. Đánh giá mức độ sâu bệnh hại chính trong thí nghiệm
Song song với việc đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của các giống
trong thí nghiệm tại 2 tỉnh, thành phố Nam Định và Hà Nội chúng tôi cũng tiến
hành đánh giá một số sâu bệnh hại chính trong quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây lúa. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.7.
87
Bảng 3.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống tham giá thí nghiệm vụ
Mùa 2010 tại Nam Định và Hà Nội
Đạo
Đạo
Bệnh
Sâu
Sâu
Rầy
TT
Tên giống
ôn hại
ôn cổ
bạc lá
đục
cuốn
nâu
bông
thân
lá
lá
1
IR72046-B-R-8-3-1-3
1-3
0-1
0-1
0-1
1-3
5
2
IR52713-2B-8-2B-1-2
0-1
0-1
3-5
1-3
0-1
5
3
IR77674-3B-8-2-2-AJY5
1-3
1-3
1-3
1-3
0-1
7
4
NSIC Rc106
0-1
0-1
1-3
0-1
1-3
5
5
IR45427-2B-2-2B-1-1
1-3
1-3
0-1
1-3
0-1
5
6
IR55179-3B-11-3
0-1
1-3
3-5
0-1
1-3
5
7
IR65196-3B-5-2-2
0-1
0-1
0-1
0-1
1-3
5
8
IR74099-3R-3-3
0-1
1-3
0-1
1-3
0-1
5
9
IR 4630-22-2-5-1-3
1-3
0-1
3-5
0-1
0-1
5
10
FL478
0-1
0-1
0-1
0-1
0-1
3
11
Pokkali
0-1
0-1
1-3
1-3
0-1
5
12
Bac thom7(đ/c)
0-1
0-1
0-1
0-1
0-1
5
Qua theo dõi sự phát sinh phát triển của sâu bệnh hại chính trên ruộng lúa
thí nghiệm tại Giao Thủy-Nam Định và Thanh Trì-Hà Nội cho thấy: Bệnh bạc
lá, sâu cuốn lá và rầy nâu là những đối tượng chính gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sản lượng lúa gạo. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy hầu hết các giống nhập nội
đều bị nhiễm với 3 đối tượng sâu bệnh trên, cụ thể đối với bệnh bạc lá giống
IR77674-3B-8-2-2-AJY5 là giống bị nhiễm nặng nhất trong vụ mùa (điểm 7).
Tương đương với giống đối chứng Bắc thơm 7 là các giống IR52713-2B-8-2B-
1-2; IR72046-B-R-8-3-1-3; IR55179-3B-11-3 đều bị nhiễm bệnh ở mức cao
(điểm 5), riêng giống FL478 chỉ nhiễm điểm 3 với bệnh bạc lá. Ngoài ra sâu
cuốn lá và rầy nâu cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây lúa. Tuy
88
nhiên do được phòng trừ kịp thời nên hầu hết các giống trong thí nghiệm đều
không bị ảnh hưởng nhiều đến giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây. Đặc
biệt giống FL478 được đánh giá là giống có khả năng kháng tốt các sâu bệnh hại
chính trong cùng điều kiện thí nghiệm.
Như vậy, qua thí nghiệm thanh lọc mặn nhân tạo và thí nghiệm đánh giá
sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, khả năng
chống chịu của các giống nhập nội từ Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI):
Giống FL478 và Giống IR55179-3B-11-3 tuy có năng suất thấp hơn so với đối
chứng Bắc thơm 7 nhưng lại cao hơn hẳn so với nhóm giống nhập nội. Giống
IR55179-3B-11-3 có năng suất ở cả 2 địa điểm nghiên cứu biến động từ 51,7
tạ/ha - 55,7 tạ/ha; giống FL478 có năng suất đạt từ 50,2 tạ/ha - 55,3 tạ/ha. Cả 2
giống trên đều có độ ổn định cao, khả năng chống chịu tốt với sâu, bệnh hại
trong cùng điều kiện thí nghiệm. Tuy nhiên, chỉ giống FL478 có TGST tương
đương giống Bắc Thơm số 7, có khả năng chịu được mặn, tương đương với
giống Pokkali (điểm 3) với nồng độ NaCl 6‰ trong cùng điều kiện thanh lọc
mặn nhân tạo và khả năng kháng bệnh bạc lá tốt hơn các giống trong cùng điều
kiện thí nghiệm. Do đó FL478 được đề xuất là giống cho QTL Saltol đối với
giống nhận QTL Saltol Bắc thơm 7- Giống hiện đang được trồng khá phổ biến
tại vùng ĐBSH có chất lượng gạo tốt trong nghiên cứu và chọn tạo giống lúa
chịu mặn.
3.2. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử và
lai trở lại chọn tạo giống lúa Bắc Thơm7 chịu mặn
3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định vật liệu bố mẹ trong chọn tạo giống lúa
mang QTL Saltol
Với mục đích là cải tiến tính trạng chịu mặn của giống lúa trồng đại trà
quy mô lớn trong sản xuất phục vụ nhu cầu giống chịu mặn cho các vùng ven
biển ĐBSH, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị chỉ thị
phân tử và lai trở lại nhằm chuyển locus gen chịu mặn Saltol vào giống nhận
89
gene nhưng vẫn giữ được các đặc tính nông sinh học tốt và phẩm chất lúa gạo
của giống. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định chính xác vật liệu bố mẹ là một việc
làm hết sức quan trọng quyết định sự thành công của giống được cải tiến. Giống
nhận gen phải là giống đang được trồng phổ biến quy mô lớn trong sản xuất ở
các tỉnh ĐBSH, có năng suất ổn định, chất lượng lúa gạo tốt.
Với tiêu chí chọn giống như trên, kết hợp với kết quả đánh giá vật liệu,
và số liệu thu thập chúng tôi đã xác định được giống cần cải tiến tính trạng chịu
mặn đó là giống BT7 (giống nhận gen Saltol).
Bảng 3.8. Cơ cấu và năng suất giống lúa BT7 đang trồng tại một số
tỉnh thành ở vùng ĐBSH
Cơ cấu mùa vụ (%) Năng suất trung Tỉnh/thành phố bình (tạ/ha) Vụ Xuân Vụ Mùa
Thái Bình 64,8 43,9 48,8-55,2
Nam Định 68,6 45,5 51,6-56,4
Nguồn: Cục Trồng trọt, Bộ NN& PTNT, năm 2009-2010
Hà Nội 59,2 39,6 51,7-55,4
Qua bảng 3.8 cho thấy, giống lúa BT7 trồng phổ biến ở các tỉnh: Thái
Bình, Nam Định, Hà Nội. Cơ cấu từ 59,2% - 68,6% trong vụ Xuân và 39,6 –
45,5% trong vụ Mùa. Năng suất trung bình từ 48,8 tạ/ha đến 56,4 tạ/ha.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ứng dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị
phân tử và lai trở lại quy tụ QTL Saltol chịu mặn vào giống lúa BT7
3.2.2.1. Kết quả xác định chỉ thị phân tử liên kết Saltol và đa hình giữa giống
lúa BT7 và dòng FL478
Thông qua dự án hợp tác: “Tạo giống lúa chịu ngập chìm và chịu mặn
thích nghi với điều kiện nước biển dâng cho các vùng ven biển đồng bằng Việt
Nam” do chính phủ Đan Mạch tài trợ giai đoạn 2010-2012, trong đó Viện
Nghiên cứu lúa Quốc tế là đối tác của dự án. Do vậy, IRRI đã hỗ trợ kết quả
nghiên cứu, vật liệu nghiên cứu đồng thời đào tạo nguồn nhân lực cho Viện Di
90
truyền Nông nghiệp trong công tác nghiên cứu và chọn tạo giống lúa chịu mặn.
Dựa vào kết quả nghiên cứu lập bản đồ chi tiết locus gen Saltol của Collard
(2008)], các chỉ thị phân tử liên kết với locus gen Saltol đã được sử dụng kiểm tra xác
định chỉ thị đa hình giữa giống lúa Bắc Thơm 7 và dòng cho gen FL478. Trong nghiên
cứu này, tổng số 30 chỉ thị phân tử tại vùng gen đích Saltol đã được sử dụng để xác
định chỉ thị phân tử đa hình liên kết gen giữa giống cho và nhân gen. Kết quả khảo sát
đã xác định được 15 chỉ thị phân tử cho đa hình giữa giống bố mẹ tại vị trí vùng gen
đó là các chỉ thị: AP3206, RM3412b, RM10748, RM493, RM140, RM10825. G1a,
G6a, G11a, Salt 4a, SCK1b, SCK1d, SCK2, SCK10, SCK10a. Các thông tin chỉ thị
phân tử đa hình được thể hiện trên hình 3.3, hình 3.4, hình 3.5 và bảng 3.9.
Hình 3.3. Kết quả kiểm tra đa hình giữa giống BT7 và FL478 với 3 chỉ thị RM493, RM3421b, RM140
Chú thích: P1: Bắc Thơm 7; P2: FL478
.
Hình 3.4. Kết quả kiểm tra đa hình giữa giống BT7 và FL478 với 3 chỉ thị G1a, SCK1b, SCK1d
Chú thích: P1: Bắc Thơm 7; P2: FL478
91
Qua hình 3.3 và hình 3.4 có thể nhận thấy các chỉ thị G1a, RM493,
RM3412b, RM140 cho đa hình có khoảng cách giữa 2 băng bố và mẹ lớn, có
thể sử dụng vào quần thể. Các chỉ thị SCK1b và SCK1b cũng có đa hình, tuy
nhiên khoảng cách giữa 2 băng bố và mẹ nhỏ nên khó phân biệt khi sử dụng cho
quần thể.
Ghi chú: Thứ tự chỉ thị phân tử được thể hiện bên trái NST, vị trí của chỉ thị được thể
hiện phía bên phải NST. Vùng đen biểu thị locus gen Saltol. Thứ tự và vị trí chỉ thị
phân tử được xây dựng dựa trên bản đồ Nipponbare (TIGR v. 3
pseudomolecules available at www.gramene.org và atsliver.plbr.cornell.edu/SSR).
Hình 3.5. Bản đồ locus gen Saltol và các chỉ thị phân tử đa hình trên NST1
92
Bảng 3.9. Danh sách các chỉ thị phân tử đa hình tại vị trí locus gen Saltol
Vị trí
TT
Nhiệt độ
Tên mồi NST
(Mb)
Trình tự mồi thuận/nghịch
gắn mồi
AGCTGGTAGGAAGGCTGAAAG
1
1
G11a
9,3
60
TGCCAGCAGCTCAGTAGAAG
GCAAGAATTAATCCATGTGAAAGA
1
2
AP3206f
11,2
60
AGTGCAGGATCTGCCATGA
TGATGGATCTCTGAGGTGTAAAGAGC
3
RM3412b
1
11,6
60
TGCACTAATCTTTCTGCCACAGC
TAGCTCCAACAGGATCGACC
RM493
12,3
4
1
55
GTACGTAAACGCGGAAGGTG
TGCCTCTTCCCTGGCTCCCCTG
RM140
12,3
5
1
55
GGCATGCCGAATGAAATGCATG
GGACACAAGTCCATGATCCTATCC
6
RM10825
1
13,3
55
GTTTCCTTTCCATCCTTGTTGC
7
1
55
RM10748
11,8
8
SCK2
1
11,4
55
CATCGGTGACCACCTTCTCC CCTGTCATCTATCTCCCTCAAGC AGCGGCCGACAGTACATTAG ACGAATCCACCACTCTAGCC
9
SCK10
1
11,4
55
ATAGGGGATATTGGCTGCAC CAACCAAGCGTGACTAAAAAGA
CCTGATCAAGAACTCA
10
SCK10a
1
11,4
55
11
Salt 4a
1
55
11,8
12
G6a
1
9,3
55
13
G1a
1
55
9,3
CCCATCAACTACAGCGTCCT CATCGGTGACCACCTTCTCC CCTGTCATCTATCTCCCTCAAGC TCCCGTTGGAAACTCTGATT GCTTTCACCCTCCAAATTGT GCCTAACCAGGACGAGTTCA CGAACAGTTCCAATCCGACT
AGTGGTAGGGATTAGGAGTTTGG
14
SCK1b
1
60
11,4
15
SCK1d
1
60
11,4
AAGATTTTAATGTGCCGTTGG TGGTAGGGATTAGGAGTTTGG AGTCGCGCATGAAAAATACA
93
Qua bảng 3.9 và hình 3.4 cho thấy các chỉ thị phân tử liên kết locus gen
Saltol và cho đa hình giữa giống BT7 và FL478 trên NST1 có vị trí từ 9,3-
13,3Mb và có nhiệt độ gắn mồi 55oC - 60 oC. Vị trí các chỉ thị phân tử đa hình tại vị
trí locus gen Saltol cụ thể là: AP3206f (11,2Mb), RM3412b(11,6Mb);
RM10748(11,8Mb); RM493 (12,3Mb); RM140(12,3Mb) và RM10825 (13,3
Mb); Salt 4a (11,8 Mb); các chỉ thị G1a, G6a và G11a đều có cùng vị trí là 9,3
Mb; các chỉ thị SCK1b, SCK1d, SCK2, SCK10 và SCK10a đều có cùng vị trí
11,4 Mb.
3.2.2.2. Kết quả xác định chỉ thị phân tử đa hình ngoài vùng QTL Saltol giữa
giống lúa BT7 và dòng FL478 trên 12 NST
Để kiểm tra xác định chỉ thị phân tử đa hình nằm ngoài vùng locus gen
Saltol trên toàn bộ 12 NST phục vụ công việc xác định nền di truyền các cá thể
trong quần thể chọn tạo. Thí nghiệm đã sử dụng 477 chỉ thị SSR kiểm tra xác
định chỉ thị phân tử đa hình, kết quả đã xác định được 102 chỉ thị đa hình (chiếm
21,38 %) giữa giống lúa Bắc Thơm 7 và FL478. Những chỉ thị phân tử đa hình này
sẽ được sử dụng xác định nền di truyền các cá thể trong quần thể chọn tạo giống
bằng phương pháp chỉ thị phân tử và lai trở lại.
Trên NST 1: 101 chỉ thị phân tử SSR đã được kiển tra khảo sát đa hình,
kết quả đã xác định được 25 chỉ thị đa hình chiếm 24,75%. Chỉ thị phân tử đa
hình không liên kết locus gen Saltol trên NST 1 bao gồm: RM3252, RM10115,
RM490, RM575, RM1287, RM10649, RM10748, RM10772, RM10843, RM10793,
RM10711, RM10711a, RM10696, RM562, RM7075, RM243, RM5964, RM24,
RM11125, RM1349, S01091, RM11570, RM7250, RM7643, S01160 (hình. 3.6 và
bảng 3.10).
94
Hình 3.6. Kết quả khảo sát đa hình các chỉ thị phân tử trên NST1 giữa
giống BT7 và FL478 bằng gel Polyacrylamide 6%
95
Bảng 3.10. Các thông tin chi tiết chỉ thị cho đa hình tại vị trí vùng QTL Saltol và
trên NST1 giữa giống Bắc Thơm 7 và FL478
Tên mồi
NST
Trình tự xuôi/ ngược
Vị trí (Mb)
Nhiệt độ gắn mồi
TT
1
RM 3252
1
0,3
55
2
RM10115
1
2,2
55
3
RM490
1
6,7
55
4
RM243
1
8,0
55
5
RM575
1
8,1
55
6
RM10772
1
12.1
60
7
RM1287
1
10,8
55
8
RM10649
1
10,3
55
9
RM10843
1
13,3
60
10
RM10793
1
12,6
60
11
55
RM10748
1
11,8
12
RM10711
1
11,2
55
13
RM10711a
1
11.2
60
14
RM10696
1
11,0
55
15
RM562
1
14,6
55
16
RM7075
1
15,1
55
17
RM5964
1
17,6
55
18
RM24
1
19
55
19
RM11125
1
20,5
55
20
S01091
1
25,1
55
21
RM1349
1
22,7
55
22
RM11570
1
29,3
55
23
RM7643
1
31,1
55
24
RM7250
1
36,1
55
25
S01160
1
40,4
55
ATGCAAGCATCTGCTTATGG GTTGGTAACTTTGTTCCCATGC ACAAGACGAGGTAACACGCAAGC GCGAAGGATCAACGATGATATGG ATCTGCACACTGCAAACACC AGCAAGCAGTGCTTTCAGAG CAGACTGCAGTTGCACGATACTACG GAAAGCTGCAACGATGTTGTCC CAATTTCCATAGGCTGCATG GCTTGGGTTAGCGACGAC GCACACCATGCAAATCAATGC CAGAAACCTCATCTCCACCTTCC CCATTTGCAGTATGAACCATGC ATCATGCAATAGCCGGTAGAGG GACCAATATGGAGTGGTCTCTTGG ACGCTCCGCCTGCTATTTAGG CACCTCTTCTGCCTCCTATCATGC GTTTCTTCGCGAAATCGTGTGG GACTTGCCAACTCCTTCAATTCG TCGTCGAGTAGCTTCCCTCTCTACC CATCGGTGACCACCTTCTCC CCTGTCATCTATCTCCCTCAAGC GCTTCGATCGATGAGAAAGTAGAGG GAATCTCCCATCCTTCCCTTCC GCTTCGATCGATGAGAAAGTAGAGG GAATCTCCCATCCTTCCCTTCC CCTTCGACTCCATGAAACAAACG TCTCTTTGCCCTAACCCTATGTCC CACAACCACAAACAGCAAG CTTCCCCCAAAGTTTTAGCC GCGTTGCAGCGGAATTTGTAGG CCCTGCTTCTCTCGTGCAGTCG TCTTCCAGGATCCGCCTTCTCC GGAAGATCTCCCGCAGCTCACC CTAAATTTCTGGCCGTAGGATCTTGG GGGTAGTGGACGGCGAATGC CCAAGAACCCTAGCTCCCTCTCC TCGACGAGATCCTCCTCGTAAACC GCTGCAGAGTCTCGCACGTTCC GCTGCAGAGTCTCGCACGTTCC CGTTCCAATATTCAGACACAG TTTCCATCTCGAGAAGCTC TGGGCCTCTTTGTTTCATACTCC TCCTCATCTCTCTCCGTGTCTCC CTTGAGCGCACCAACGAAATACC AAACCGCCGTCCTCCTATTCG TGGTGGCTTGAGAACGTCTGTAGG TTTGTAAAGGCGAATCCGAACACC TTGCGATTTAATTTGCCAGTG CCAGGCATCCAQATGCTTATT
(Nguồn: http://www.gramene.org)
96
Trên NST3 kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình đã xác định được 10 chỉ
thị phân tử. Các chỉ thị phân tử được phân bố ở vị trí từ 0,8 – 34,8 Mb và lần lượt
ở vị trí: RM231 (2,5 Mb); RM5639 (8,2 Mb) ; S03065 (17,5 Mb); RM5626 (24,7
Mb); R3M37 (26,3 Mb); RM6329 (28,6 Mb); RM520 (30,7 Mb); RM3867 (31,5
Mb). 2 chỉ thị phân tử RM3202 và RM227 lần lượt ở vị trí 0,8 Mb và 34,8 Mb
trên NST3. Thông tin chi tiết được thể hiện qua bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thông tin các chỉ thị đa hình trên NST3
TT Tên mồi NST
Trình tự mồi thuận/nghịch
Nhiệt độ gắn mồi
Vị trí (Mb)
0,8
3
55
1
RM3202
2,5
3
55
2
RM231
8,2
3
55
3
RM5639
17,5
3
55
4
S03065
24,7
3
55
5
RM5626
26,3
3
55
6
R3M37
28,6
3
55
7
RM6329
30,7
3
55
8
RM520
31,5
3
55
9
RM3867
34,8
3
55
10
RM227
TCATCATCATCAGTCCAGCATCG GCGGCGATTGAATTGTTTCTTAGG CCAGATTATTTCCTGAGGTC CACTTGCAATGTTCTGCATTG AGGAGGAAGGAAGAACAGAGTTGC CTGAGTGCGTGCCATTTATTTCC TTTCGTGCGGGGATATAGAG GCAAGATAACTCAAAATCAAAAGC GGACGCCACCTTCCTCTTCTGC CGGTCATAAACGCCATTAGACCAAGC GCATTGAATTGTACTCTTATTATAT ACGAATCAAAAGGAGACTAAAAT CAGCAGAGACTATAGACACTCAAGC TGCCTAGCTACTCTAGGTGAAACC ACGATAACGCCGACATCACTGG GCTAAGCATCCACGGTTTCTCTCC TCCTCCTCACTCGATCATAATGC TTCTCCTACTTGACTGGAACATCG ACCTTTCGTCATAAAGACGAG GATTGGAGAGAAAAGAAGCC
Trên NST5, NST10 và NST12 đều có số lượng chỉ thị phân tử bằng nhau.
Tại NST5 có 5 chỉ thị phân tử được phân bố từ vị trí 0,3 Mb – 19,1 Mb. Các chỉ
thị S05009; RM6317; RM437 ở vị trí lần lượt 0,8 Mb, 1,5 Mb và 3,8 Mb. Tương
tự trên NST10 các chỉ thị phân tử có vị trí như sau: RM222 (2,6 Mb) ; RM25181
97
(8,4 Mb); RM1126 (9,3 Mb); RM25271 (10,7 Mb) và RM5806 (14,0 Mb). Kết quả
kiểm tra đa hình giữa giống lúa FL478 và Bắc thơm 7 trên NST12 cho thấy: có 5 chỉ
thị phân tử cho kết quả đa hình được định vị tại vị trí từ 9,4 Mb-27,0 Mb. Cụ thể:
S12055 (15,2 Mb); RM5338 (24,4 Mb); RM28746 (26,4 Mb); RM17 (27,0 Mb) và
RM27887 (9,4 Mb). Thông tin chi tiết được thể hiện ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Thông tin các chỉ thị phân tử đa hình trên
NST5, NST10 và NST12
Vị
Nhiệt độ
trí
TT Tên mồi NST
Trình tự mồi thuận/nghịch
gắn mồi
(Mb)
CTTCTTCCGCTTCCTCCCTTCC
0,3
1
RM122
5
55
TGTACCAGTGCACCGAGAGTTGG
GGCGAAATGCGTGTATGAGT
0,8
2
S05009
5
55
AAGAATTCCAGCACGTCAGC
GGAGACAGTGGAGAGGCTACTGG
3
RM6317
5
1,5
55
CATCATCAACTACCAACCCATCC
ATCCCTCCTCTGCTCAATGTTGG
4
RM437
5
3,8
55
TCAGGGAGGGTCCTAGCTACTGG
CGCCTTTATGAGGAGGAGATGG
5
RM163
5
19,1
55
AAACTCTTCGACACGCCTTGC
6
RM222
10
2,6
55
CTTAAATGGGCCACATGCG CAAAGCTTCCGGCCAAAAG
CGACGGAAACACAATTCATAGG
55
7
RM27887
12
9,4
TTAGTCCCGGTTGGTAAAGATGG
55
8
RM25181
10
8,4
60
AAAGAGCTTCCCTAATGGCTTCG GAGAGAATGACCTCTCCCAAGACC
9
RM1126
10
9,3
55
TATTCTACTCGCAAGTCGCAAGC GTGGATCACAATGCGAACTTGG
10 RM25271
10
10,7
AGACGCTACTCCCACCTGTAACC
60
98
ATATCATTGCCGCAACACAAGC
GAATGCTAATTGCGGTTGAAGC
11
RM5806
10
14,0
55
GGATCTTTCCTCCCAATCTTTGC
AAACGGATTAGAGGGGATCG
12
S12055
12
15,2
55
AAGAAAGTTCCTTCATGAGGCTAT
CCTCCATATATGAATGGCATGAGAGC
13
RM5338
12
24,4
55
AGCAGAGTTTCCAACATCCATGC
14 RM28746
12
26,4
55
GAAGAAAGAAGACGCCAAGAAACG CATTCCATTCCCTTCCTCTTCG
15
RM17
12
27,0
55
GGAGAAAGAGAGGTGATCCTTTCC TTAGTCCCGGTTGGTAAAGATGG
Thí nghiệm xác định các chỉ thị đa hình cũng được tiến hành trên các NST
còn lại. Trên các NST2, NST7 và NST9 đều có số lượng chỉ thị đa hình giữa
FL478 và Bắc thơm 7 bằng nhau và đều bằng 9 chỉ thị đa hình. Thông tin các chỉ
thị cho kết quả đa hình tại NST2, NST7 và NST9 được thể hiện qua bảng 3.13.
99
Bảng 3.13. Thông tin chi tiết chỉ thị đa hình trên NST2, NST7 và NST9
Nhiệt độ
Vị trí
TT Tên mồi
NST
Trình tự mồi thuận/nghịch
gắn mồi
(Mb)
AGCCAAGATCGTCTTCATCTCTCG
0,2
55
1
RM109
2
TCGTCTCCTTCTTCCTTCTTCTTCC
GACGGTGACGCACTTTATGAACC
1,1
55
2
RM154
2
CGATCTGCGAGAAACCCTCTCC
CTTCACGAAGGATCTCAAAGG
2,0
55
3
RM211
2
CCGATCTCATCAAQCCAACTG
ATTCGTGGTCTCTGAGGCACTGG
7,1
55
4
RM7355
2
CCTAGACGCGCGAGATTAATGG
ACAGCTTCACGATGTTCTTGTGC
17,6
55
5
RM6193
2
GTCAAGAAGCTCTGGGCTAACG
TCGAGGCAATTCCTAAGCTAACC
20,5
55
6
RM2634
2
TCTGGAACCTCTTCTATACCCAAAGG
CCCGAAATCCTCACCTTAATAACC
22,4
55
7
RM5789
2
GATCTGCGCGTACTTCTTCTTCG
ACTGTTACCCAAACGCTA
23.5
55
8
R2M37
2
ACGTGTACCTACTACAGAAA
AGCTGTTGCGAGTGTGAGTGAGTGC
33,7
55
9
RM5404
2
TTGATCAAACCGAGGCGAAACG
ACTGTACTGTCATCTGCTGCATCG
0,1
55
10 RM20783
7
ATATGGTCCAGACTTGAGAGAAGAGG
CTGGATCCAAGGCATCATTC
2,4
55
11
S07011
7
CTTCGCTCTCACCATCAACA
TGAGCTGCACAAGACAGACAAGC
9,1
55
12
RM5436
7
ACCATTTGAACAGGATGGACTGG
55
7
13
RM7338
15,3
CGCATGGATCAATCAATAGTGG
100
CAAGTGCTGCTACTCTGTCTCTTGG
GCCCAACTACTTCGACAGCTTCC
16,4
55
14 RM21539
7
CAATGACCTGAGTAGCATCCAAGG
ATCGGTGCTTGGCTGGATAGC
19,2
55
15
RM11
7
CCACCTTCTTCTCCTCCTCTTCC
GCACAGTGAATGAGCTAAGAACACG
23,6
55
16
RM3753
7
TCCAATACGATAAGTGGCTGATGG
CCAACTACTTCGACAGCTT
25,6
55
17
RM18
7
ATGACCTGAGTAGCATCCAA
GTATCTTACAGAGAAACGGCATCG
21,8
55
18
RM336
7
GGTTTGTTTCAGGTTCGTCTATCC
0,2
55
19
S09000a
9
CCAATTCACGGTTTAACAAGG GCCATGAAGCTTCGTTAGGA
1,7
55
20
RM5688
9
GGTGATGATGAGTGTTTGATGC TGACAGTAGTAGTTCAGCAGTGTCC
1,7
55
21
S09006
9
TTTGAATGAATCGGCGAACT TCTGGGACGAGAGAAATCGT
4,9
55
22
R9M10
9
CTTTGGATTCAGGGGGA AACTTGAAACGGAGGCAG
GATGGTAAAGGAAGAACGTGTGC
5,0
55
23
RM216
9
CACTCATAGACGCATCACATAGCC
0,4
60
24 RM23662
9
GAGAGGACGATGGCACTATTGG CGAGGAACTTGATTCGCATGG
GGGAGGCAGAGGGAACTACT
9,0
55
25
S09026B
9
TTATCAGGCCAGGTCCTTTG
GACGCTTCTGCGATGCTGGTAGC
12,8
55
26
RM6051
9
AGCCCGGAGGCTGATTCTTGC
AAACACATGCTGCTGACACTTGC
18,6
55
27
RM242
9
TTACTAGATTTACCACGGCCAACG
101
Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy: Trên NST2 có 9 chỉ thị phân tử cho kết quả
đa hình bao gồm các chỉ thị phân tử có vị trí: RM109 (0,2 Mb); RM154 (1,1
Mb); RM211 (2,0 Mb); RM7355 (7,1 Mb); RM6193 (17,6 Mb); RM2634 (20,5
Mb); RM5789 (22,4 Mb); R2M37 (23,5 Mb); RM5404 (33,7 Mb). Việc khảo sát
đa hình cũng được tiến hành tương tự trên NST2, kết quả khảo sát cho thấy có 9
chỉ thị phân tử được định vị từ vị trí 0,1 Mb-25,6 Mb trên NST7 bao gồm:
RM20783 (0,1 Mb); S07011 (2,4 Mb); RM5436 (9,1 Mb); RM7338 (15,3 Mb);
RM21539 (16,4 Mb); RM11 (19,2 Mb); RM3753 (23,6 Mb); RM18 (25,6 Mb);
RM336 (21,8 Mb). Với số lượng chỉ thị phân tử cho kết quả đa hình tương tự
NST2 và NST7, trên NST9 cũng có 9 chỉ thị phân tử cho kết quả đa hình giữa
FL478 và Bắc thơm 7 được định vị từ vị trí 0,2 Mb-18,6 Mb bao gồm các chỉ
thị: S09000a (0,2 Mb); RM5688 (1,7 Mb); S09006 (1,7 Mb); R9M10 (4,9 Mb);
RM216 (5,0 Mb); RM23662 (0,4 Mb); S09026B (9,0 Mb); RM6051 (12,8 Mb)
và RM242 (18,6 Mb).
Trong tổng số 477 chỉ thị phân tử dụng trong khảo sát đa hình chỉ có 25
chỉ thị phân tử cho kết quả đa hình giữa FL478 và Bắc thơm 7 trên các NST4,
NST6, NST8 và NST11. Trên NST6 có số lượng chỉ thị phân tử ít nhất so với 11
NST còn lại, bao gồm: RM585 (3,2 Mb); RM19545 (5,0 Mb); RM20224 (20,6
Mb) và RM30 (26,9 Mb). Tiếp theo tại NST4 chỉ có 6 chỉ thị phân tử cho kết
quả đa hình ở vị trí từ 12,9 Mb-34,8 Mb bao gồm các chỉ thị: RM307 (12,9
Mb); R4M30 (17,9 Mb); RM5749 (20,1 Mb); RM3843 (31,7 Mb); RM127 (34,8
Mb) và RM567 (34,8 Mb). Thông tin chi tiết các chỉ thị phân tử đa hình trên
NST4, NST6, NST8 và NST11 được thể hiện qua bảng 3.14.
102
Bảng 3.14. Thông tin chi tiết các chỉ thị chi kết quả đa hình trên NST4,
NST6, NST8 và NST11
Vị trí
Nhiệt độ
TT Tên mồi NST
Trình tự mồi thuận/nghịch
(Mb)
gắn mồi
GTACTACCGACCTACCGTTCAC
1
RM307
12,9
55
4
TGTACCATCGCCAAATCTCC
GCTTCTCCTGGTTGTATGC
2
R4M30
17,9
55
4
AAAATAGGGAGGCAGATAGAC
GCTCGTTTCTCTCGATCACTCG
3
RM5749
4
20,1
55
GCAAGGTTGGATCAGTCATTTCG
CCAGATCATCCAGGCATAACATCACC
4
RM3843
4
31,7
55
CGGCGCTGGTAAACTCCATTCC
CGAAGCTTTCGGTGGGATAGC
5
RM127
34,8
55
4
ACCTTGAGCGAGTCCTTGAACG
GCATACCGTAATGTTGGTGAAGC
6
RM567
34,8
55
4
AATAGCAACTGGGAGGAGGTAAGG
CTAGCTAGCCATGCTCTCGTACC
7
RM585
3,2
55
6
CTGTGACTGACTTGGTCATAGGG
TAGTTGGGTGGAAATGGTCATCC
8
RM19545
6
5,0
55
TAAGACGAGTGGTCACACAGTGC
AGTATGAAAGTCGGTGACGATGG
9
RM20224
6
20,6
55
GAGATGTCACGTCTTCACTTAGGG
GTCACATTCCGTTTCCCATCATTCC
10
RM30
26,9
55
6
CCTCACCTCACCACACGACACG
AAGGAGAAGTTCTTCGCCCAGTGC
11
RM152
0,7
55
8
GCCCATTAGTGACTGCTCCTAGTCG
GACTTGTGGTTGTTGCTTGTTGG
12
RM310
5,1
55
8
ACTGCCATATGCATTTCCCTAGC
5,6
13
RM547
TTGTCAAGATCATCCTCGTAGC
55
8
103
GTCATTCTGCAACCTGAGATCC
GACAACTCCATATCAACGCAAAGC
14
RM210
8
22,5
55
GAGGATGGTTGTTCACTTGTTTGG
15
RM149
8
24,7
55
GGAAGCCTTTCCTCGTAACACG GAACCTAGGCCGTGTTCTTTGC
16
RM447
8
26,5
55
ACGGGCTTCTTCTCCTTCTCTCC TCCCTTGTGCTGTCTCCTCTCC
17
S08121a
8
28,2
55
TCCTGTTCTATATTCGTTTCGTTTT TGATCAACCAAGTAAGTAACCATCA
18
RM202
11
8,9
55
TGGAACACCCATAGACAAACAGC TGGCAAGTGGTATTCTTCCTTCC
GGCATATAACGCAAACACCAACAAGG
19
RM7283
11
9
55
CAGAAGAGCGATGGCAGTTTGG
20
S11049
11
9,1
55
GAGCTGCGGTTACCAATGTT GGCCCATAAGCCCACTAAAT
21
S11055a
11
10
55
CTTTTATCCTCGGGGGCACT TGCTGCATTCCATAAATTCTTC
22
RM209
11
17,7
55
ATATGAGTTGCTGTCGTGCG CAACTTGCATCCTCCCCTCC
23
RM21
11
19,1
55
ACAGTATTCCGTAGGCACGG GCTCCATGAGGGTGGTAGAG
ATCGATCGATCTTCACGAGG
24
RM224
11
27,1
55
TGCTATAAAAGGCATTCGGG
25
RM144
11
28,2
55
CATGTTGTGCTTGTCCTACTGC AGCTAGAGGAGATCAGATGGTAGTGC
Qua bảng 3.14 cho thấy: Trên NST8 có 7 chỉ thị đa hình tại vị trí 0,7 Mb -
28,2 Mb bao gồm: RM152 (0,7 Mb); RM310 (5,1 Mb); RM547 (5,6 Mb);
RM210 (22,5 Mb); RM149 (24,7 Mb); RM447 (26,5 Mb); S08121a (28,2 Mb).
Tại NST11 có 8 chỉ thị đa hình bao gồm: RM202; RM7283; S11049; S11055a;
RM209; RM21; RM224; RM144 có vị trí trên NST11 ở mức lần lượt: 8,9 Mb;
9,0 Mb; 9,1 Mb; 10,0 Mb; 17,7 Mb; 19,1 Mb; 27,1 Mb; 28,2 Mb.
104
Hình 3.7. Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa giống BT7 và FL478 trên
NST1, NST2, NST3, NST4, NST5, NST8, NST9 và NST11
Chú thích: P1: Bắc Thơm 7; P2: FL478
105
Hình 3.8. Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa giống BT7 và FL478
Chú thích: P1: Bắc Thơm 7; P2: FL478
106
Hình 3.9. Kết quả khảo sát chỉ thị phân tử đa hình giữa giống BT7 và
FL478 trên NST3, NST6, NST7, NST8 và NST12
Chú thích: P1: Bắc Thơm 7; P2: FL478
107
Hình 3.10. Bản đồ các chỉ thị phân tử đa hình giữa giống FL478 và Bắc thơm 7
Ghi chú: Thứ tự chỉ thị phân tử được thể hiện bên trái NST, vị trí của chỉ thị được thể hiện phía
bên phải NST. Vùng đen biểu thị locus gen Saltol. Thứ tự và vị trí chỉ thị phân tử được xây dựng
dựa trên bản đồ Nipponbare (TIGR v. 3 pseudomolecules available at www.gramene.org
và atsliver.plbr.cornell.edu/SSR).
108
Hình 3.10 cho thấy: số thứ tự của các NST được biểu thị bằng số ở phía
trên và danh sách các chỉ thị cho kết quả đa hình ở phía bên trái các nhiễm sắc
thể và trí cặp mồi được thể hiện ở bên phải nhiễm sắc thể. Vùng đen biểu thị vị
trí của locus gen Saltol. Trong 477 chỉ thị SSR được sử dụng có 102 chỉ thị cho
kết quả đa hình giữa FL478 và Bắc thơm 7 chiếm 21,38 % số lượng cặp mồi
tham gia phản ứng. Trên nhiễm sắc thể số 1 cho nhiều kết quả đa hình nhất với
25 chỉ thị phân tử chiếm 24,51% bao gồm: RM3252, RM10115, RM490, RM575,
RM1287, RM10694, RM10748, RM10772, RM10843, RM10793, RM10711,
RM10711a, RM10696, RM562, RM7075, RM243, RM5964, RM24, RM11125,
RM1349, S01091, RM11570, RM7250, RM7643, S01160, tiếp theo trên NST3 có
10 chỉ thị phân tử cho kết quả đa hình gồm: RM3202; RM231; RM5639;
S03065; RM5626; R3M37; RM6329; RM520; RM3867; RM227. Nhóm nhiễm
sắc thể có số lượng chỉ thị phân tử đa hình tương nhau trên NST2, NST7 và
NST9 đều có số lượng chỉ thị phân tử là 9. Tương tự trên NST5, NST10 và
NST12 đều có 5 chỉ thị phân tử cho kết quả đa hình, cụ thể: RM122; S05009;
RM6317; RM437; RM163 (NST5); RM222; RM25181; RM1126; RM25271
(NST10) và S12055; RM5338; RM28746; RM17; RM27887 (NST12). Tại các
NST số 4, 8, 11 có số chỉ thị phân tử là 6, 7 và 8 chỉ thị phân tử. Tại NST số 6
có 4 chỉ thị phân tử đa hình bao gồm: RM585, RM19545, RM20224, RM30.
Các chỉ thị phân tử đa hình trên 12 NST sẽ được sử dụng để xác định nền
di truyền giữa các cá thể trong quần thể chọn tạo giống.
3.2.3. Kết quả cải tiến giống lúa BT7 chịu mặn bằng phương pháp chỉ thị
phân tử và lai trở lại
3.2.3.1. Kết quả lai tạo tạo con lai F1 của tổ hợp lai FL478/BT7
Để tiến hành cải tiến giống lúa BT7 chịu mặn bằng phương pháp chỉ thị
phân tử và lai trở lại, chúng tôi đã lai tạo con lai F1 tổ hợp lai giữa BT7 và
FL478. Kết quả lai tạo đã thu được 20 hạt lai F1. Hạt lai này được gieo trồng
109
trong điều kiện nhà lưới. Lá lúa 2 tuần tuổi của các cá thể lai F1 được lấy mẫu
dùng để phân tích ADN. Việc xác định chính xác con lai F1 để phát triển tạo
quần thể BC1F1 là cần thiết. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã sử dụng chỉ thị
đa hình RM7643 để kiểm tra các cá thể lai F1. Kết quả thu được 17/20 cá thể F1
cho dị hợp tử (điểm H) các cá thể được ký hiệu: số 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 , 9, 10, 11,
13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 được thể hiện ở hình 3.11.
BT: Bắc thơm 7; FL: FL478; A: BT7; H: Di hợp tử , 1-20: Các cá thể lai F1
Hình 3.11. Kết quả chạy điện di với chỉ thị RM7643
Sau khi chọn được 17 cá thể lai F1 mang kiểu gen dị hợp tử giữa giống
FL478 và Bắc thơm 7, các cá thể này đã được lai trở lại với giống Bắc thơm 7 để
tạo quần thể BC1F1.
3.2.3.2. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC1F1 bằng phương pháp
chỉ thị phân tử
Để cải tiến giống lúa BT7 tính trạng chịu mặn bằng phương pháp chỉ thị
phân tử và lai trở lại, chúng tôi đã lai tạo quần thể BC1F1 với 94 cá thể từ 17 hạt
lai F1 và giống lúa BT7. Để xác định những cá thể mang locus gen đích Saltol
trong các quần thể con lai, kết quả khảo sát đã xác định được 15 chỉ thị phân tử liên
kết Saltol và cho đa hình giữa giống lúa BT7 và FL478 đó là các chỉ thị: AP3206,
RM3412b, RM10748, RM493, RM140, RM10825, G1a, G6a, G11a, Salt 4a, SCK1b,
SCK1d, SCK2, SCK10, SCK10a. Trong thí nghiệm này dựa trên kết quả thành công
110
của các nhà chọn giống IRRI, chúng tôi sử dụng hai chỉ thị phân tử liên kết chặt với
gen đích là RM493 (nằm ở phần dưới của Saltol) và RM3412b (nằm ở phần trên
của Saltol) trong việc chọn lọc cá thể mang locus gen Saltol.
Kết quả xác định các cá thể mang locus gen Saltol trong quần thể BC1F1
bằng chỉ thị phân tử RM493 và RM3412b được thể hiện ở hình 3.12.
(tiếp theo)
Hình 3.12. Kết quả chạy điện di trên 94 cá thể BC1F1 với chỉ thị phân tử
1-94 Các cá thể lai BC1F1, BT7: Bắc Thơm 7,FL: FL478 A: Bắc Thơm 7, B:FL478, H: Dị hợp tử
RM493
Kết quả ở hình 3.11 cho thấy: Các cá thể mang QTL Saltol ký hiệu H
mang số thứ tự (điểm H): số 5, 6, 7, 8 10, 11, 14, 16, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 28,
29, 30, 32, 35, 36, 38, 41, 42, 45, 50, 54, 63, 64, 65, 70, 71, 73, 74, 75, 78, 80,
82, 83, 84, 88, 90, 94.
111
Tương tự, việc xác định các cá thể mang QTL Saltol trong quần thể
BC1F1 cũng được thực hiện với chỉ thị RM3412b. Kết quả được thể hiện ở hình
3.13.
(tiếp theo)
Hình 3.13. Kết quả chạy điện di trên 94 cá thể BC1F1 với chỉ thị phân tử
1-94 Các cá thể lai BC1F1, BT7: Bắc Thơm 7,FL: FL478 A: Bắc Thơm 7, B:FL478, H: Dị hợp tử
RM3412b
Qua hình 3.13 cho thấy: Các cá thể mang Saltol (ký hiệu H) có số thứ tự :
5, 9, 10, 11, 14, 15, 17, 19, 24, 27, 28, 29, 31, 32, 33, 36, 39, 42, 43, 44, 45, 47,
50, 51, 56, 57, 66, 69,71, 72, 76, 83, 86, 87, 88, 89, 92, 93.
Kết hợp 2 chỉ thị RM493 và RM3412b đã sàng lọc được 14 cá thể mang
locus gen Saltol có số thứ tự: 5, 10, 11, 14, 19, 28, 29, 32, 36, 42, 45, 50, 71, 83.
112
3.2.3.3. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC2F1 bằng phương pháp
chỉ thị phân tử
- Kết quả chọn lọc các cá thể mang locus gen Saltol trong quần thể BC2F1
Với mục tiêu quy tụ locus gen Saltol chịu mặn từ giống lúa FL478 vào
giống lúa BT7, những cá thể BC1F1 đã được chọn lọc mang locus gen Saltol
được tiến hành lai trở lại với BT7 tạo quần thể BC2F1. Trong thí nghiệm này, 141
cá thể BC2F1 đã được lai tạo. Để xác định cá thể mang locus gen Saltol trong
quần thể BC2F1, hai chỉ thị phân tử liên kết chặt với Saltol là RM493 và RM3412
tiếp tục được sử dụng để chọn lọc cá thể mang gen đích. Kết quả chọn lọc cá thể
mang locus gen Saltol được thể hiện qua hình 3.14 và hình 3.15.
Hình 3.14. Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6% của tổ hợp lai BT7/FL478
(B:FL478; A: Bắc Thơm 7- Saltol; H: Dị hợp tử)
(BC2F1) với chỉ thị RM3412b
113
Qua hình 3.14 cho thấy các cá thể mang locus gen Saltol dị hợp tử với chỉ
thị RM3412 là các cá thể có số thứ tự là: 1, 2, 3, 7, 9, 10, 11, 13, 14, 15, 22, 23,
24, 27, 30, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 42, 43, 45, 47, 51, 53, 55, 57, 58, 59, 60, 63, 65,
68, 69, 71, 72, 74, 77, 80, 81, 83, 86, 88, 90, 92, 93, 94, 95, 96, 99, 101, 104, 105,
106, 109, 111, 112, 114, 117, 118, 121, 125, 126, 128, 129, 131, 134, 135, 136,
139, 140, 141. Như vậy, với kết quả xác định cá thể mang locus gen Saltol bằng
chỉ thị RM3412 đã thu được 74/141 cá thể dị hợp tử.
Hình 3.15. Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6% của tổ hợp lai BT7/FL478
(B:FL478; A: Bắc Thơm 7- Saltol; H: Dị hợp tử)
(BC2F1) với chỉ thị RM493
Tương tự, qua hình 3.15 cho thấy xác định được các cá thể mang locus gen
Saltol bằng chỉ thị RM493 là các cá thể có số thứ tự là: 1, 2, 4, 7, 9, 11, 13, 15,
18, 19, 22, 23, 24, 26, 28, 29, 30, 34, 36, 37, 40, 42, 45, 47, 50, 51, 52, 53, 54, 57,
114
59, 60, 61, 62, 65, 67, 74, 75, 77, 79, 81, 82, 84, 85, 87, 92, 93, 94, 96, 98, 100,
112, 114, 117, 122, 124, 136, 138, 141. Như vậy, sử dụng chỉ thị RM493 đã xác
định được 59/141 cá thể dị hợp tử với chỉ thị này.
Để xác định chính xác cá thể mang locus gen Saltol, người ta thường sử
dụng hai chỉ thị phân tử ở hai phía của locus gen. Việc làm này để hạn chế việc
chọn lọc nhầm cá thể mang locus gen đích thông qua trao đổi chéo. Thông qua kết
quả chọn lọc cá thể mang gen đích bằng chỉ thị phân tử RM3412 và RM493 đã
thu được 34 cá thể có số thứ tự sau: 1, 2, 7, 9, 11, 13, 15, 22, 23, 24, 30, 34, 36,
42, 45, 47, 51, 53, 57, 59, 60, 65, 74, 77, 81, 92, 93, 94, 96, 112, 114, 117, 136,
141.
- Kết quả chọn lọc các cá thể tái tổ hợp trong quần thể BC2F1
Để loại bỏ những phần genome thừa không mong muốn bên Saltol có
nguồn gốc từ FL478, các chỉ thị phân tử đa hình gần sát vùng gen đã được sử
dụng để chọn lọc cá thể tái tổ hợp. Trong thí nghiệm này 4 chỉ thị là: RM1287,
RM10694, RM562 và RM7075 34 được sử dụng kiểm tra xác định cá thể tái tổ
hợp. Kết quả xác định cá thể tái tổ hợp của 34 cá thể mang locus gen Saltol được
thể hiện qua bảng 3.15 và hình 3.16; 3.17; 3.18 và hình 3.19.
Cá thể tái tổ hợp là cá thể đồng hợp tử với giống nhận gen hay nói cách
khác là giống có vạch băng đồng hợp với băng của giống nhận gen ký hiệu A.
Hình 3.16. Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6%, của tổ hợp lai
BT7/FL478 (BC2F1) với chỉ thị RM1287
115
Hình 3.17. Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6% của tổ hợp lai BT7/FL478
(BC2F1) với chỉ thị RM10694
Hình 3.18. Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6% của tổ hợp lai BT7/FL478
(BC2F1) với chỉ thị RM562
Hình 3.19. Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6% của tổ hợp lai BT7/FL478
(BC2F1) với chỉ thị RM7075
116
Bảng 3.15. Kết quả xác định cá thể tái tổ hợp từ các chỉ thị RM1287, RM10694,
RM562 và RM7075
TT Cá thể
Chọn
X X X X X X X X X X
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34
1 2 7 9 11 13 15 22 23 24 30 34 36 42 45 47 51 53 57 59 60 65 74 77 81 92 93 94 96 112 114 117 136 141
RM10694 (10970066 bp) H H A A A A A A A H A A H A A H H B A H H B A A H A A A A B B B H A 19/34
RM562 (14626568 bp) A H A A A H A B A A A A A A H H H A A A B H A H A A A A B H A A H H 21/34
RM1287 (10838538 bp) A A A A A A A A A H A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A A H H H 30/34
RM7075 (15119000 bp) A H A A A H A B A A A A A A H H H A A A B H A H H H H A A H H A A A 20/34
Tỷ lệ A/34 cá thể (A- Đồng hợp tử BT7; H- dị hợp tử; B- Đồng hợp tử FL478)
Kết quả bảng 3.15 cho thấy 10 cá thể tái tổ hợp được chọn lọc bằng 4 chỉ
thị phân tử tại vị trí liền kề với Saltol được chọn lọc là 10 cá thể có số thứ tự là: 7,
117
9, 11, 23, 30, 34, 42, 57, 74, 94. Các cá thể tái tổ hợp mang locus gen Saltol này
sẽ được sử dụng trong thí nghiệm xác định cá thể có nền di truyền cao nhất của
giống nhận gen (BT7).
- Kết quả đánh giá nền di truyền các cá thể mang locus gen Saltol trong quần
thể BC2F1
Kết quả xác định cá thể mang locus gen Saltol và có nền di truyền của BT7
cao nhất trong thế hệ BC2F1, đã thực hiện với 43 chỉ thị cho đa hình không liên
kết với vùng locus gen Saltol trên các nhiễm sắc để lựa chọn nền di truyền của
cây nhận gen.
Hình 3.20. Kết quả kiểm tra di truyền các cá thể BC2F1 trên điện di gel
Polyacrylamide 6% bằng chỉ thị RM490, RM20783, S08121a, RM25181
118
Bảng 3.16. Các marker đa hình không liên kết với vùng locus gen Saltol
dùng để sàng lọc nền di truyền các cá thể mang QTLs/gen ở thế hệ BC2F1
TT Chr. Marker Mb TT Chr. Marker Mb TT Chr. Marker Mb
RM3252
0.3
16
RM5749 20.1 30
RM23662 0.4
9
4
1
1
6.7
0.2
7.8
9
5
1
RM490
17
RM122
31
RM219
2
9.3
18.7
9
5
1
G11a
18
RM163
18.9 32
RM242
3
3.1
2.6
6
1
RM24
18.9 19
RM585
33
10 RM222
4
6
1
RM11570 29.3 20
RM20224 20.6 34
10 RM25181 8.4
5
9.1
9.3
7
1
RM7643
31.1 21
RM5436
10 RM1126
35
6
0.1
14
7
2
RM109
22
36
RM20783 0.1
10 RM5806
7
1.1
11
9.1
7
2
RM154
23
RM21539 16.4 37
S11049
8
2
17.7
7
2
RM211
24
RM18
25.7 38
11 RM209
9
0.6
19.1
8
2
R2M37
23.5 25
RM152
39
11 RM21
10
2.5
5
8
3
RM231
26
RM310
40
12 RM27887 9.4
11
5.5
12
15.2
8
3
RM5626
24.7 27
RM547
41
S12055
12
8
3
RM6329
28.7 28
RM149
24.5 42
12 RM27846 26.4
13
26.9
8
3
RM3867
31.5 29
S08121A 28.2 43
12 RM17
14
34.8
3
RM227
15
Số liệu đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC2F1 được phân
tích bằng Excell và phân tích trên chương trình Graphical Genotyper để lựa
chọn nền di truyền cá thể BC2F1.
Kết quả chọn lọc các thể có nền di truyền cao nhất của giống BT7 dựa trên
Phần mềm Graphical Genotyper (GGT2) được thể hiện qua hình 3.21, hình 3.22
và hình 2.23.
119
Hình 3.21. Kết quả xử lý phần mềm GGT2 của 10 cá thể mang QTL
Saltol trong quần thể BC2F1
Ghi chú: màu đỏ là những vị trí đã đồng hợp tử với giống nhận gen BT7,
màu xanh nhạt là màu thể hiện vị trí dị hợp tử.
120
Hình 3.22. Kết quả xử lý phần mềm GGT2 của 10 cá thể trên
12 nhiễm sắc thể
Ghi chú: màu đỏ là những vị trí đã đồng hợp tử với giống nhận gen BT7,
màu xanh nhạt là màu thể hiện vị trí dị hợp tử.
Qua hình 3.21 và hình 3.22, đã xác định được cá thể có nền di truyền cao
nhất là cá thể số số 8 (cây số 57 theo số thứ tự quần thể BC2F1) có tỷ lệ di
truyền giống với giống nhận gen BT7 là 80.7%
121
Hình 3.23. Bản đồ di truyền của cá thể số 8 được xử lý bằng phần mềm GGT2
Ghi chú: màu đỏ là những vị trí đã đồng hợp tử với giống nhận gen
BT7, màu xanh nhạt là màu thể hiện vị trí dị hợp tử.
122
3.2.3.4. Kết quả chọn lọc các cá thể trong quần thể BC3F1 bằng phương
pháp chỉ thị phân tử
* Kết quả chọn lọc các cá thể mang locus gen Saltol trong quần thể BC3F1
Để xác định những cá thể mang gen đích trong các thế hệ BC3F1, chúng tôi tiếp tục sử dụng 2 chỉ thị phân tử RM493, RM3412b liên kết chặt với locus gen Saltol để tìm các cá thể chứa vùng locus gen Saltol. Trong thí nghiệm này, 369 cá thể BC3F1 đã được lai tạo từ cá thể BC2F1 được chọn lọc với giống BT7. Trong đó 305 cá thể BC3F1 được phát triển từ tổ hợp lai giữa cá thể số 8 với BT7 và 63 cá thể có nguồn gốc từ tổ hợp lai giữa cây số 8 với BT7. Kết quả chọn lọc cá thể mang locus gen Saltol trong quần thể BC3F1 được thể hiện qua hình 3.24 và hình 3.25.
Kết quả xác định cá thể mang locus gen Saltol bằng chỉ thị phân tử RM3412 được thể hiện qua hình 3.24. Các cá thể BC3F1 mang Saltol dạng dị hợp tử là các cá thể có số thứ tự là: 3, 6, 7, 8, 10, 14, 16, 17, 18, 22, 28, 29, 30, 32, 35, 36, 38, 41, 42, 45, 47, 50, 54, 63, 64, 65, 70, 72, 73, 74, 75, 80, 82, 83, 84, 94, .97, 100, 101, 102, 104, 108, 109, 110, 111, 112, 116, 122, 123, 124, 126, 127, 129, 130, 132, 135, 136, 139, 140, 141, 144, 148, 157, 158, 159, 164, 166, 167, 168, 169, 172, 174, 176, 177, 178, 182, 184, 188, 190, 192, 194, 197, 198, 200, 211, 212, 215, 217, 218, 221, 228, 229, 231, 233, 236, 237, 238, 246, 248, 250, 252, 253, 254, 257, 259, 260, 262, 263, 267, 270, 273, 274, 275, 276, 284, 289, 290, 293, 300, 302, 303, 304, 305, 306, 307, 308, 310, 311, 312, 313, 314, 315, 317, 320, 321, 324, 327, 329, 330, 331, 332, 333, 335, 336, 337, 344, 345, 351, 353, 357, 358, 359, 361, 362, 366,367. Sử dụng chỉ thị RM3412b đã xác định được 156 cá thể đồng hợp tử.
Tương tự, kết quả xác định cá thể mang locus gen Saltol bằng chỉ thị phân tử RM493 được thể hiện qua hình 3.25. Các cá thể BC3F1 mang Saltol dạng dị hợp tử là các cá thể có số thứ tự là: 5, 6, 7, 8,10, 11, 14, 16, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 28, 29, 30, 32, 35, 36, 38, 41, 42, 45, 50, 54, 63, 64, 65, 70, 72, 73, 74, 75, 78, 80, 82, 83, 84, 88, 90, 94, 95, 99, 101, 102, 103, 105, 106, 107, 109, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 120, 122, 132, 133, 134, 135, 138, 148, 152, 153, 154, 157, 158, 160, 162, 166, 169, 170, 171, 173, 174, 175, 176,
123
178, 181, 184, 186, 187, 188, 190, 192, 194, 197, 198, 200, 202, 204, 205, 206, 207, 208, 209, 210, 211, 213, 215, 217, 218, 221, 224, 229, 231, 233, 237, 238, 245, 246, 248, 249, 254, 257, 259, 260, 263, 270, 273, 274, 27 5, 276, 277, 281, 284, 288, 289, 290, 293, 296, 300, 301, 302, 304, 305, 306, 307, 308, 310, 311, 312, 313, 314, 315, 317, 320, 324, 327, 331, 332, 333, 335, 336, 341, 344, 345, 347, 348, 350 , 351, 353, 357, 358, 359, 361, 363, 366, 367. Như vậy sử dụng chỉ thị RM493 đã xác được 173 các thể dị hợp tử.
Hình 3.24. Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6% của tổ hợp lai BT7/FL478 (BC3F1) với chỉ thị RM3412
124
Hình 3.25. Kết quả điện di gel Polyacrylamide 6% của tổ hợp lai BT7/FL478
(BC3F1) với chỉ thị RM493
125
Kết quả xác định cá thể mang locus gen Saltol trong quần thể BC3F1 bằng hai chỉ thị phân tử RM493 và RM3412 là 115 cá thể: 6, 7, 8, 10, 14, 16, 18, 22, 28, 29, 30, 32, 35, 36, 38, 41, 42, 45, 50, 54, 63, 64, 65, 70, 72, 73, 74, 75, 80, 82, 83, 84, 94, 101, 102, 109, 111, 112, 116, 122, 123, 135, 148, 157, 158, 166, 169, 174, 176, 178, 184, 188, 190, 192, 194, 197, 198, 200, 211, 215, 217, 218, 221, 234, 233, 237, 238, 246, 248, 254, 257, 259, 260, 263, 270, 273, 274, 275, 276, 277, 284, 289, 290, 293, 300, 302, 304, 305, 306, 307, 308, 310, 311, 312, 313, 314, 315, 317, 320, 324, 331, 332, 333, 335, 336, 344, 345, 351, 353, 357, 358, 359, 361, 366, 367.
Trong 115 cá thể mang locus gen Saltol được xác định bằng hai chỉ thị phân tử RM493 và RM3412, 88 cá thể được lai trở lại từ cá thể số 8 (trong quần thể BC2F1) là: 6, 7, 8, 10, 14, 16, 18, 22, 28, 29, 30, 32, 35, 36, 38, 41, 42, 45, 50, 54, 63, 64, 65, 70, 72, 73, 74, 75, 80, 82, 83, 84, 94, 101, 102, 109, 111, 112, 116, 122, 123, 135, 148, 157, 158, 166, 169, 174, 176, 178, 184, 188, 190, 192, 194, 197, 198, 200, 211, 215, 217, 218, 221, 234, 233, 237, 238, 246, 248, 254, 257, 259, 260, 263, 270, 273, 274, 275, 276, 277, 284, 289, 290, 293, 300, 302, 304, 305.
* Kết quả đánh giá nền di truyền các cá thể mang locus gen Saltol trong
quần thể BC3F1
Để xác định nền di truyền BT7 trong các cá thể mang Saltol trong quần thể BC3F1, chúng tôi chỉ sử dụng 88 cá thể được phát triển từ cá thể số 8 có nền di truyền là 80,7% trong thế hệ BC2F1. Kết quả xác định nền di truyền các cá thể mang locus gen Saltol trong quần thể BC3F1 được thể hiện qua hình 3.26; 3.27; 3.28, 3.29.
Số liệu đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1 bằng các chỉ
thị phân tử đa hình trên 12 NST được phân tích bằng Excell và trên chương
trình Graphical Genotyper để lựa chọn nền di truyền cá thể BC3F1.. Kết quả
chọn lọc các thể có nền di truyền của giống BT7 dựa trên Phần mềm Graphical
Genotyper (GGT2) được thể hiện qua hình 3.30; 3.31; 3.32.
126
Hình 3.26. Kết quả xác đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1 bằng chỉ thị phân tử S11049, RM17, RM202
127
Hình 3.27. Kết quả xác đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1
bằng chỉ thị phân tử RM3753, R4M30,RM423
128
Hình 3.28. Kết quả xác đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1 bằng chỉ thị phân tử RM30, RM5338, S11055A
129
Hình 3.29. Kết quả xác đánh giá di truyền các cá thể trong quần thể BC3F1
bằng chỉ thị phân tử S07011, S01091, RM23662, RM5789
130
Hình 3.30. Kết quả phân tích nền di truyền của 88 cá thể BC3F1 trên 12 nhiễm sắc thể
bằng phần mềm GGT2
131
Kết quả đánh giá nền di truyền BT7 của 88 cá thể mang locus gen Saltol
được thể hiện qua hình 3.30, vùng màu đỏ là vùng hệ gen di truyền của giống
nhận gen BT7, màu xanh nhạt là màu thể hiện vị trí dị hợp tử. Kết quả đã xác
định được cá thể có nền di truyền cao nhất là cá thể số 30 và 32 có nền di truyền
99,3% và 100% của giống nhận gen BT7 hình 3.31; 3.32.
Hình 3.31. Bản đồ di truyền của cá thể số IL-30
132
Hình 3.32. Bản đồ di truyền của cá thể số IL-32
2 cá thể được chọn cây số IL-30 và IL-32 trong quần thể BC3F1 có nền di
truyền BT7 lần lượt là 99,3% và 100%.
133
3.3. Đánh giá một số đặc tính nông sinh học chính, yếu tố cấu thành năng
suất và khả năng chịu mặn của các dòng được tạo ra mang QTL Saltol
trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng ruộng
3.3.1. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học và yếu tố cấu thành
năng suất của các dòng Bắc thơm 7- Saltol trong điều kiện nhà lưới
Ứng dụng chỉ thị phân tử và phương pháp lai trở lại trong nghiên cứu
chọn tạo giống lúa chịu mặn, ở thế hệ BC3F1 đã chọn được 2 cá thể số IL-30 và
IL-32 của tổ hợp lai BC3F1 có nền di truyền giống mẹ đạt ở mức lần lượt 99,3%
và 100%. Cá thể IL-32 được chọn và gieo trồng trong điều kiện nhà lưới để tạo
thế hệ BC3F2 phục vụ cho việc phân tích và đánh giá đánh giá kiểu hình. Sử
dụng MAS trong chọn lọc cá thể đã chọn lọc được 30 cá thể có kiểu gen đồng
hợp tử tại locus chỉ thị RM1287, RM8094 liên kết với chặt với QTL Saltol
(được đánh số từ 1-30), mỗi cá thể này cho tự thụ để phát triển lên 30 dòng khác
nhau, theo dõi quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất, đo đếm 3 lần nhắc
lại với đối chứng là giống Bắc Thơm 7. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.17.
134
Bảng 3.17. Chỉ tiêu sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các dòng BT7-
Saltol (thế hệ BC3F2) trong vụ xuân 2012 tại Thanh Trì- Hà Nội
Ký
Dài cổ
Tên
TGST
Cao cây
Dài bông
Gié/bông
Màu sắc
hiệu
bông
dòng
(ngày)
(cm)
(cm)
(gié)
vỏ hạt
dòng
(cm)
112.9jk
20.6bcde
Số 1
IL32-1
135
2.9ef
10.7hi
Vàng sáng
Số 2
IL32-2
135
111.2mn
20.7de
2.9bcdef
10.4i
Vàng sáng
Số 3
IL32-3
135
113.2hijk
20.5de
2.7f
10.7hi
Vàng sáng
Số 4
IL32-4
135
111.5lm
19.4f
2.6f
11.7cdefg
Vàng sẫm
Số 5
IL32-5
135
114.2efgh
20.6de
3.2a
12.1a
Vàng sáng
Số 6
IL32-6
135
109.5o
20.5de
3.5a
10.4hi
Vàng sáng
Số 7
IL32-7
135
117.9a
21.5bcd
2.8f
10.4hi
Vàng sáng
Số 8
IL32-8
135
113.2ghijk
20.4de
2.9cde
10.4hi
Vàng sáng
Số 9
IL32-9
135
116.9b
20.4de
10.7ghi
Vàng sáng
3.3ab
Số 10
IL32-10
135
111.5mn
29.7a
3.0abcde
11.7efghi
Nâu
Số 11
IL32-11
135
113.2ijk
21.2ab
3.3ab
12.1ab
Vàng sẫm
Số 12
IL32-12
135
114.5ef
20.4de
3.3ab
11.1defghi
Vàng sáng
Số 13
IL32-13
135
115.2cd
20.4ef
3.0ab
10.7hi
Vàng sáng
3.0abc
11.1fghi
Vàng sáng
Số 14
IL32-14
135
114.2ef
21.0bcde
3.3ab
12.1abc
Vàng sẫm
Số 15
IL32-15
135
113.5fghi
21.4bcde
2.8cde
Số 16
IL32-16
135
111.9lm
21.1bcde
11.4abcdef
Vàng sáng
Số 17
IL32-17
135
108.9o
20.5de
2.6ef
12.1abc
Vành sáng
Số 18
IL32-18
135
113.9hijk
20.5de
3.2abc
11.7bcdefg
Vàng sáng
Số 19
IL32-19
135
113.9ijk
20.7de
3.0ab
11.7abcde
Vàng sáng
Số 20
IL32-20
135
113.9hijk
21.9bc
3.1abcd
10.4hi
Vàng sáng
Số 21
IL32-21
135
113.2hijk
20.9cde
3.1abc
10.1hi
Vàng sẫm
Số 22
IL32-22
135
111.2n
21.9bcd
3.1ab
12.1ab
Vàng sẫm
Số 23
IL32-23
135
116.9ab
20.7de
3.4a
12.1abcd
Vàng sáng
Số 24
IL32-24
135
114.5de
20.9de
2.7f
11.1bcdefg
Vàng sáng
135
Số 25
IL32-25
135
117.2a
21.7bcd
11.7defghi
Nâu
3.4a
Số 26
IL32-26
135
114.2efg
21.0bcd
12.7abcd
Nâu
3.2a
Số 27
IL32-27
135
113.2hijk
20.2de
2.8def
11.7bcdefg
Vàng sáng
Số 28
IL32-28
135
112.9kl
21.5bcde
12.1abcd
Vàng sáng
3.4a
Số 29
IL32-29
135
116.2bc
19.8f
12.1abc
Vàng sáng
2.8ef
Số 30
IL32-30
135
113.2fghij
21.5bcde
10.4hi
Nâu
2.8ef
BT7
135
116.2bc
21.2bcde
3.1abcde
11.6abcdef
Vàng sáng
(đ/c)
CV(%)
0.48
2.3
9.82
4.13
LSD5%
0.89
0.79
0.49
0.77
Qua bảng 3.17 cho thấy: 100% số dòng đều có thời gian sinh trưởng 135
ngày trong vụ xuân 2013 và tương đương với giống đối chứng Bắc thơm 7 trong
cùng điều kiện thí nghiệm.
Về chiều cao cây biến động từ 108,9 cm đến 117,9 cm. Dòng số 7 có
chiều cao cây lớn nhất (117,9 cm), thấp nhất là dòng số 17 (108,9 cm). Các
dòng số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24,
25, 26, 27, 28, 29, 30 có chiều cao giống nhau và tương đương với giống đối
chứng. Như vậy, về chỉ tiêu về chiều cao cây có 28/30 dòng (chiếm 93,3%) số
dòng tham gia thí nghiệm có chiều cao cây giống đối chứng BT7 ở mức có
ý nghĩa.
Về chiều dài bông: Kết quả phân tích phương sai cho thấy ở các dòng
khác nhau đã có sự sai khác rõ rệt trong cùng điều kiện thí nghiệm. Cụ thể,
nhóm dòng có chiều dài bông tương đương với giống đối chứng bao gồm: cá thể
số 1, 2, 5, 7, 11, 14, 15, 16, 19, 21, 23, 24, 28, 30 biến động trong khoảng: 20,6-
21,7 cm; nhóm dòng có chiều dài bông nhỏ nhất trong nhóm nghiên cứu bao
gồm: 3, 6, 8, 9, 12, 13, 17, 18, 27, 29 có chiều dài bông từ 19,8 cm – 20,5 cm, riêng
nhóm dòng số 3, 6, 17, 18 có chiều dài bông không có sự sai khác với nhau. Các
136
dòng còn lại trong thí nghiệm khác nhau và khác so với giống đối chứng.
Đối với chỉ tiêu độ thoát cổ bông giữa các dòng tham gia thí nghiệm cho
thấy: có 20/30 dòng tham gia thí nghiệm có độ thoát cổ bông tương đương nhau
và không sai khác so với giống đối chứng bao gồm các dòng: số 1, 2, 5, 7, 8, 9,
10, 11, 12, 13, 14, 15, 18, 19, 20, 22, 26, 27, 29, 30 (có độ thoát cổ bông biến
động từ 2,8–3,3 cm). Mặt khác, nếu xét trên phương diện phân tích phương sai
cho thấy tất cả các cá thể trong thí nghiệm đều không có sự sai khác ở mức tin
cậy 95% (F-test >0,05). Tương tự, đối với chỉ tiêu số gié/bông các dòng trong
thí nghiệm không có sự sai khác nhau với xác xuất P ≤ 0.05.
Về chỉ tiêu màu sắc vỏ hạt, số liệu ở bảng 3.17 cho thấy màu sắc vỏ hạt
được chia theo 3 nhóm màu chính: màu vàng sẫm, màu vàng sáng và màu nâu.
Kết quả thống kê cho thấy các dòng có màu sắc vỏ hạt giống đối chứng BT7
(màu vàng sáng) bao gồm các cá thể số: 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 13, 14, 16, 17,
18, 19, 20, 23, 24, 27, 28, 29 chiếm 70.0%. Tiếp theo là các dòng có màu sắc hạt
(màu nâu và vàng sẫm) bao gồm các dòng số: 4; 10,11; 15; 21; 22; 25, 26, 30
chiếm 30,0% tổng số dòng thí nghiệm, các dòng này không được chọn để nhân ở
thế hệ tiếp theo.
Song song với việc đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng và hình thái chúng tôi
cũng đánh giá một số chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
dòng tham gia thí nghiệm. Số liệu được thể hiện qua bảng 3.18.
137
Bảng 3.18. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng BT7 - Saltol
(thế hệ BC3F2) trong vụ xuân 2012 tại Thanh Trì - Hà Nội
KL
Ký hiệu
Số bông/khóm
Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt lép
Tên dòng
1000
dòng
(bông)
(hạt)
(%)
hạt (g)
Số 1
IL32-1
5.7c
142.7 ef
18.53 c
8.9
Số 2
IL32-2
5.4c
118.3 s
19.23 b
11.5
Số 3
IL32-3
7.4a
148.3 a
19.39 b
8.8
Số 4
IL32-4
5.0c
134.3 mn
18.80 bc
10.6
Số 5
IL32-5
6.0b
147.3 ab
19.66 ab
10.9
Số 6
IL32-6
4.4d
128.3 p
19.63 ab
11.7
Số 7
IL32-7
5.4c
135.0m
19.32 ab
11.9
Số 8
IL32-8
5.7c
134.3m
19.25 b
10.2
Số 9
IL32-9
6.4b
139.0 i
19.52 b
9.4
Số 10
IL32-10
7.0a
142.7 e
19.04 bc
11.9
Số 11
IL32-11
7.0a
137.7jk
19.43 ab
10.5
Số 12
IL32-12
4.0d
138.3ij
19.34 b
12.0
Số 13
IL32-13
6.7b
140.7 gh
19.31 b
12.6
Số 14
IL32-14
5.7c
128.7 p
19.47 bc
8.9
Số 15
IL32-15
5.4c
145.7d
19.01 ab
11.5
Số 16
IL32-16
5.4c
146.0 cd
19.57 b
9.6
Số 17
IL32-17
6.0b
137.0 kl
20.23 a
8.2
Số 18
IL32-18
5.7c
125.3 q
18.64 bc
12.0
Số 19
IL32-19
7.4a
122.0 r
18.78 bc
10.1
Số 20
IL32-20
4.7d
136.0 l
19.79 b
7.1
Số 21
IL32-21
7.0a
141.0gh
18.49 bc
8.7
Số 22
IL32-22
6.4b
133.7 n
19.30 b
10.8
Số 23
IL32-23
5.7c
143.0 e
19.66 b
8.9
Số 24
IL32-24
6.0b
140.0h
18.77 bc
14.3
138
Số 25
IL32-25
5.0c
141.3fg
13.9
19.27 bc
Số 26
IL32-26
7.4a
145.7cd
10.9
19.04 bc
Số 27
IL32-27
7.0a
130.3o
8.9
18.64 bc
Số 28
IL32-28
5.4c
146.7bc
7.8
19.20 bc
Số 29
IL32-29
6.0b
146.3 bc
12.7
19.20 b
Số 30
IL32-30
5.0c
126.3 q
7.6
18.99 bc
BT7 (đ/c)
6.4b
143.3 e
9.8
19.05 b
5.05
0.46
2.37
CV(%)
0.5
1.04
0.74
LSD5%
Qua bảng 3.18 cho thấy ở tất cả các chỉ tiêu theo dõi (số bông/khóm; số
hạt/bông; số hạt chắc/bông và KL1000 hạt) đều có giá trị F-test > 0,05, điều này
minh chứng các dòng tham gia thí nghiệm không có sự sai khác với nhau và với
đối chứng ở mức tin cậy 95%. Mặt khác, thông qua phân tích thống kê theo
nhóm giữa các dòng tham gia thí nghiệm và so sánh với giống đối chứng cho
thấy: hầu hết các dòng tham gia thí nghiệm đều có kiểu hình giống BT7, cụ thể:
Về chỉ tiêu số bông/khóm cho thấy: Nhóm các dòng có số bông/khóm
tương đương nhau và không có sự sai khác so với đối chứng bao gồm các dòng
số: 1, 2, 3; 5, 7, 8, 9,12; 13; 14, 15, 16, 17, 18, 19; 20; 23; 24; 28; 29 và có số
bông/khóm biến động từ 5,0-6,4 bông chiếm 2/3(67,7 %) số dòng tham gia thí
nghiệm. Riêng dòng số 6 có chiều dài cổ bông dài hơn so với đối chứng và như
thế không phù hợp với tiêu chí của các nhà chọn giống.
Tương tự, đối với chỉ tiêu khối lượng 1000 hạt: Hầu hết các dòng trong thí
nghiệm đều có KL1000 hạt tương đương nhau và không khác so với đối chứng.
Riêng có dòng số 21 có khối lượng 1000 hạt thấp hơn so với đối chứng ở mức
tin cậy 95%.
Như vậy với những kết quả đánh giá về kiểu hình thể hiện quả bảng 3.17
và bảng 3.18 cho thấy: Trong 30 dòng tham gia thí nghiệm thì có 20 dòng
139
(chiếm 2/3) số dòng cho kiểu hình tương đối giống nhận gen chuyển (Bắc Thơm
7) ở hầu hết các chỉ tiêu theo dõi ở mức tin cậy 95%, đó là các dòng số: 1, 2, 3;
5, 7, 8, 9,12; 13; 14, 15, 16, 17, 18, 19; 20; 23; 24; 28; 29. Có 9 dòng có màu
sắc hạt sai khác so với giống BT7 (nâu và vàng sẫm), đó là các dòng: 4; 10,11;
15; 21; 22; 25, 26, 30, và cổ bông dài hơn giống BT7 (dòng số 6), các dòng này
không sử dụng để nhân ở các thế hệ tiếp theo. Điều này chứng tỏ việc ứng dụng
chỉ thị phân tử kết hợp với phương pháp lai trở lại (MABC) đã lấy lại được phần
lớn nền di truyền trong các dòng lai thông qua việc đánh giá kiểu gen và kiểu
hình.
3.3.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện mặn nhân tạo đối
với các dòng BT7 - Saltol (thế hệ BC3F3)
Sau khi chọn lọc được 20 dòng có các đặc tính nông sinh học và một số
đặc điểm hình thái tương đối giống BT7 ở mức có ý nghĩa, chúng tôi đánh giá
các dòng đó ở thế hệ tiếp theo ( BC3F3). Thí nghiệm thanh lọc nhân tạo giai
đoạn mạ được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại trong điều kiện pH = 5
với sự bổ sung muối (NaCl) vào dung dịch Yoshida 6g/lNaCl tương đương với
độ dẫn điện EC=12dS/m. Đối chứng là giống Pokkali (giống chịu mặn có nguồn
gốc từ Ấn độ). Thời gian thử mặn trong 3 tuần. Dòng thứ 18 (tức là dòng IL32-
24) không có kết quả thí nghiệm. Kết quả thanh lọc mặn của các giống nghiên
cứu được thể hiện qua bảng 3.19.
140
Bảng 3.19. Đánh giá khả năng chịu mặn (sau 3 tuần) của một số cá thể
BT7 - Saltol (thế hệ BC3 F3) - Vụ Mùa 2012
Tên
Số cây sống
Tỷ lệ cây
Điểm
Đánh giá
Ký hiệu dòng
(cây)
sống(%)
dòng
IL32-1
16.3
81.5
3-5
Chịu mặn
Số 1
IL32-2
17.7
88.5
1-3
Chịu mặn cao
Số 2
IL32-3
15.3
76.5
3-5
Chịu mặn
Số 3
IL32-5
15.7
78.5
3-5
Chịu mặn
Số 4
IL32-7
17.3
86.5
1-3
Chịu mặn cao
Số 5
IL32-8
17.3
86.5
1-3
Chịu mặn
Số 6
IL32-9
16.0
80.0
3-5
Chịu mặn
Số 7
IL32-12
16.3
81.5
3
Chịu mặn
Số 8
IL32-13
17.3
86.5
1-3
Chịu mặn cao
Số 9
IL32-14
17.7
86.5
1-3
Chịu mặn
Số 10
IL32-15
16.3
81.5
3
Chịu mặn
Số 11
IL32-16
17.3
86.5
1-3
Chịu mặn cao
Số 12
IL32-17
17.3
86.5
1-3
Chịu mặn cao
Số 13
IL32-18
17.7
88.5
1-3
Chịu mặn cao
Số 14
IL32-19
16.7
83.5
3
Chịu mặn
Số 15
IL32-20
15.7
78.5
3-5
Chịu mặn
Số 16
IL32-23
15.3
71.5
3-5
Chịu mặn
Số 17
IL32-28
17.7
86.5
1-3
Chịu mặn cao
Số 19
IL32-29
17.7
86.5
1-3
Chịu mặn cao
Số 20
3.0
1.5
7-9
Chịu mặn
BT7(đ/c)
17.0
85.0
1-3
Chịu mặn cao
FL478(cho gen)
Pokkali(chuẩn
17.3
88.5
1-3
Chịu mặn cao
kháng)
0.37
0.45
Cv%
141
Như vậy, đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển và thanh lọc mặn
trong điều kiện nhân tạo của các cá thể BT7 - Saltol cho thấy: hầu hết các dòng
mang QTL Saltol trong thí nghiệm đều sinh trưởng và phát triển bình thường so
với giống đối chứng. Việc ứng dụng chỉ thị phân tử và phương pháp lai trở lại
trong chọn tạo giống lúa chịu mặn bước đầu đã thành công trong việc chọn lọc
được các cá thể mang QTL Saltol có nền di truyền giống mẹ (Bắc thơm 7) ở
mức 100% ở tất cả các chỉ tiêu theo dõi đồng thời có khả nặng chịu mặn tương
đương so với giống chống chịu (Pokkali) và giống cho gen (FL478) trong cùng
điều kiện thí nghiệm.
Kết hợp việc đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, các đặc tính hình
thái, các yếu tố cấu thành năng suất, từ 30 dòng BC2F2, chúng tôi đã chọn được
20 dòng có các đặc tính tương đối giống BT7, đó là các dòng: 1, 2, 3; 5, 7, 8, 9,
12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 23, 24, 28, 29. Và để thuận tiện cho việc theo
dõi thí nghiệm, chúng tôi đặt tên các dòng đó lần lượt từ 1-20.
3.3.3. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học các dòng Bắc thơm 7-
Saltol (thế hệ BC3F3) ngoài đồng ruộng
Qua bảng 3.20 cho thấy:
Về thời gian sinh trưởng, giữa các dòng có độ đồng nhất cao vã cũng
đồng nhất với giống đối chứng BT7 là 112 ngày.
Về chiều cao cây biến động từ 97,2 cm đến 111,8 cm. Dòng số 2 có chiều
cao cây lớn nhất (111,8 cm), thấp nhất là dòng số 5 (97,2 cm). Nhóm dòng số1
và số 7 và 9 có chiều cao cây cao hơn đối chứng từ 5-6cm, còn lại tương đương
đối chứng BT7. Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện phân tích phương sai với
giá trị F-test > 0.05 cho thấy các dòng trong thí nghiệm không có sự sai khác ở
độ tin cậy 95%.
142
Bảng 3.20. Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của một số dòng BT7–Saltol (thế hệ BC3F3)-
Vụ Mùa 2012 tại Giao Thủy –Nam Định
Độ Mức độ Lông ở Tập tính Chiều Chiều thoát Chiều dài Ký Tên TGST xanh của phiến s.trưởng của dài Màu sắc cao cây cổ lá đòng hiệu dòng (ngày) lá lá khóm bông vỏ hạt (cm) dòng bông (cm) (điểm) (điểm) (điểm) (cm) (cm)
IL32-1 112 5 5 109.2 3 5.4 22.5 33.5 Vàng sáng Số 1
IL32-2 112 5 3 111.8 3 7.7 21.0 29.1 Vàng sáng Số 2
IL32-3 112 3 3 107.9 3 5.3 20.8 27.8 Vàng sáng Số 3
IL32-5 112 5 3 106.7 5 5.3 22.1 32.0 Vàng sáng Số 4
IL32-7 112 5 5 105.3 3 6.8 20.9 28.6 Vàng sáng Số 5
IL32-8 112 3 5 106.0 5 9.3 22.3 33.6 Vàng sáng Số 6
IL32-9 112 3 1 110.4 3 14.0 21.3 27.8 Vàng sáng Số 7
IL32-12 112 7 3 104.3 3 6.0 21.0 28.0 Vàng sáng Số 8
IL32-13 112 5 3 110.3 5 6.3 22.0 28.0 Vàng sáng Số 9
IL32-14 112 5 5 104.4 1 7.6 22.1 30.0 Vàng sáng Số 10
IL32-15 112 5 5 98.7 3 6.0 21.2 30.1 Vàng sáng Số 11
IL32-16 112 7 3 107.9 3 6.8 22.8 31.4 Vàng sáng Số 12
143
IL32-17 112 5 3 105.6 1 22.1 8.0 33.8 Vàng sáng
Số 13
IL32-18 112 3 3 101.0 1 21.0 4.8 25.8 Vàng sáng Số 14
IL32-19 112 7 1 101.9 3 23.0 5.4 31.4 Vàng sáng Số 15
IL32-20 112 5 5 104.2 3 23.2 6.0 28.6 Vàng sáng Số 16
IL32-23 112 5 3 100.1 1 23.5 4.4 26.4 Vàng sáng Số 17
IL32-28 112 3 3 97.2 3 19.8 5.2 23.5 Vàng sáng Số 19
IL32-29 112 5 5 99.9 3 20.6 5.0 25.9 Vàng sáng Số 20
112 5 3 104.2 3 21.5 6.7 25.3 Vàng sáng BT7
4.22 1.00 2.31 2.89 Cv%
144
Tương tự như vậy, đối với chỉ tiêu độ thoát cổ bông của các dòng trong
thí nghiệm cũng không có sự sai khác ở mức tin cậy 95%, cá biệt có dòng số 7
có độ thoát cổ bông đến 14,0 cm, dài hơn đối chứng 7,3cm.
Về chỉ tiêu màu sắc vỏ hat, số liệu bảng trên cho thấy: màu sắc vỏ hạt đều
có màu vàng sáng giống BT7, chiếm 100% các dòng tham gia thí nghiệm.
Đồng thời với việc đánh giá về các đặc tính nông sinh học, chúng tôi còn
đánh giá về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng tham gia
thí nhiệm, kết quả thu được ở bảng sau.
Bảng 3.21. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng Bắc
Thơm 7 chịu mặn (thế hệ BC3 F3) - Vụ Mùa 2012 tại Giao Thủy - Nam Định
Số
Ký hiệu
Tên
Sốhạt/bông
Tỷ lệ hạt
NSLT
NSTT
m1000
bông
dòng
dòng
(hạt)
lép(%)
hạt (g)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
/khóm
IL32-1
14.1
73.3
8.3 a
126.7 n
19.2 abcde
63.6 de
Số 1
IL32-2
57.5
9.7
6.2ghi
112.8 o
20.0 a
49.2 kl
Số 2
IL32-3
9.0
72.8
6.8 cd
129.2 i
19.8 abcd
62.0 f
Số 3
IL32-5
9.4
78.2
7.3 b
133.4 h
19.2 bcde
66.3 c
Số 4
IL32-7
11.7
64.9
6.4 efg
127.8 j
19.4 bcde
53.4 i
Số 5
IL32-8
9.7
62.6
5.5 l
136.9 f
19.9 abc
53.4 i
Số 6
IL32-9
9.0
53.7
5.6 kl
115.6 n
20.0 ab
46.1 o
Số 7
IL32-12
56.6
12.8
6.3 ghi
114.1 n
19.7 abcd
48.2 lm
Số 8
10.2
77.2
IL32-13
19.9 abcd
65.4 c
6.9 c
135.2 g
Số 9
15.1
75.2
IL32-14
19.6 abcde
72.7 a
6.7 cd
154.2 c
Số 10
11.7
63.9
IL32-15
19.7 abcd
49.6 k
6.1 hij
129.9 l
Số 11
14.3
74.3
IL32-16
19.2 bcde
68.2 b
5.9 ijk
172.7 a
Số 12
14.4
72.1
IL32-17
18.6 e
64.1 d
6.5 def
146.9 d
Số 13
12.1
60.6
IL32-18
19.1 bcde
51.1 j
5.7 kl
135.8 g
Số 14
15.8
77.1
IL32-19
18.9 cde
63.0 e
6.3 fgh
159.6 b
Số 15
145
IL32-20
68.5
10.1
6.3 ghi
137.2 f
19.0 bcde
57.9 h
Số 16
IL32-23
58.8
21.6
8.0 a
127.6 m
18.9 cde
48.2 m
Số 17
16.7
50.8
IL32-28
18.5 de
40.0 p
8.3 a
88.2 p
Số 19
7.1
55.0
IL32-29
19.1 bcde
47.2 n
5.6 jkl
121.4 k
Số 20
10.6
76.3
59.6g
19.3 bcde
6.7 cde
141.8 e
BT7
3.38
0.87
2.99
0.57
CV %
1.08
1.01
0.33
1.22
LSD0.05
Qua bảng 3.21 cho thấy: tất cả các chỉ tiêu theo dõi như: số bông/khóm,
số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu…đều có giá trị F-test
>0.05, điều này cho thấy tất cả các dòng tham gia thí nghiệm không có sự sai
khác với nhau và với đối chứng ở mức tin cậy 95%. Và thông qua phân tích
thống kê theo nhóm giữa các dòng tham gia thí nghiệm và đối chứng thì thấy:
hầu hết các chỉ tiêu theo dõi của các dòng tham gia thí nghiệm và đối chứng
tương đối giống nhau, cụ thể:
Về chỉ tiêu số bông/khóm: Nhóm dòng có số bông/khóm tương đương
nhau và không có sự sai khác so với đối chứng bao gồm các dòng số: 3; 5; 9;10
và 13 có số bông/khóm biến động từ 6.4 đến 6.9 bông/khóm, chiếm 25% các
dòng tham gia thí nghiệm. Nhóm có số bông/khóm cao hơn đối chứng biến động
từ 6.9 bông/khóm (dòng số 9) đến 8.3bông/khóm (dòng số 1) bao gồm dòng số
1; số 4; số 9; số 17; số 19 chiếm 25%. Các dòng còn lại có số bông/khóm thấp
hơn đối chứng.
Đối với chỉ tiêu số hạt/bông: Nhóm các dòng có số hạt/bông tương đương
và cao hơn so với đối chứng Bắc Thơm 7 bao gồm các dòng: 12; 13; 4; 6; 9; 10;
14; 16 có số hạt/bông biến động từ 133.3 (dòng số 4) đến 172.5 (dòng số 12)
chiếm 40% số dòng tham gia thí nghiệm. Các dòng còn lại có số hạt/bông thấp
hơn so với đối chứng.
146
Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hạt lép/bông: Nhóm các dòng có tỷ lệ hạt lép/bông
tương đương nhau và không sai khác so với đối chứng Bắc Thơm 7 bao gồm các
dòng: 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 9; 10; 11; 16 có tỷ lệ hạt lép/bông biến động từ 9.0 đến
11.7 chiếm 60% số dòng tham gia thí nghiệm.
Tương tự như vậy, đối với chỉ tiêu khối lượng 1000 hạt: Nhóm các dòng
có khối lượng 1000 hạt tương đương nhau và không sai khác so với đối chứng
Bắc Thơm 7 chiếm 100% số dòng tham gia thí nghiệm.
Đối với năng suất thực thu: Nhóm các dòng có năng suất thực thu cao hơn
đối chứng Bắc Thơm 7 bao gồm các dòng: 1; 3; 4; 9; 10; 12; 13; 15 có năng suất
thực thu biến động từ 60.1 tạ/ha (dòng số 15) đến 72.8 tạ/ha (dòng số 10) chiếm
40% số dòng tham gia thí nghiệm. Các dòng này sẽ được nhân tiếp trong vụ
xuân 2013.
3.4. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông sinh học, năng suất của các
dòng Bắc thơm 7- Saltol (thế hệ BC3F4) ngoài đồng ruộng
Trong số 20 dòng Bắc Thơm 7- Saltol (thế hệ BC3F3) sau khi được đánh
giá và thử mặn trong điều kiện nhà lưới, đánh giá các đặc tính nông sinh học,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, chúng tôi chọn được 8 dòng triển
vọng, đó là các dòng: 1-3-4-9-10-12-13-15 có năng suất cao hơn giống đối
chứng BT7, có các đặc tính nông sinh học giống BT7. Tiếp tục triển khai 8 dòng
này trên đồng ruộng trong vụ xuân 2013 tại Giao Thuỷ - Nam Định để đánh
giá khả năng thích ứng ngoài đồng ruộng, các đặc tính nông sinh học và tiềm
năng năng suất của chúng. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.22.
147
Bảng 3.22. Chỉ tiêu sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các dòng BT7-
Saltol (thế hệ BC3F4) trong vụ xuân 2013 tại Giao Thuỷ - Nam Định
Ký hiệu
Tên
TGST
Cao cây
Dài bông
Dài cổ bông
Dài lá đòng
dòng
dòng
(ngày)
(cm)
(cm)
(cm)
(cm)
132
113.2
24.0a
3.9b
24.8d
BT7(đ/c)
IL32-1
132
112.8
22.3bc
6.0a
25.9b
Dòng 1
IL32-3
132
113.0
21.9bc
4.6b
26.1a
Dòng 3
IL32-4
132
113.5
21.5c
4.7b
23.9e
Dòng 4
IL32-5
132
112.9
21.6bc
4.6b
25.4c
Dòng 5
IL32-9
132
112.7
22.8b
5.9a
23.8e
Dòng 9
IL32-10
132
114.2
21.7bc
4.7b
25.2c
Dòng 10
IL32-12
132
114.5
24.1a
5.6a
22.4f
Dòng 12
IL32-15
132
114.0
22.5b
5.7a
25.3c
Dòng 15
2.74
9.48
0.58
CV%
1.06
0.43
0.25
LSD0.05
Vụ Xuân năm 2013 có nền nhiệt độ cao, các loại cây trồng sinh trưởng
nhanh, khả năng cây lúa cho thu hoạch sớm hơn so cùng kỳ khoảng 5-7 ngày.
Tại địa điểm triển khai thí nghiệm (Giao Thủy – Nam Định) giai đoạn mạ và
thời kỳ bén rễ hồi xanh cây lúa phát triển tốt. Thời kỳ đẻ nhánh nhiệt độ tăng
dần, thời tiết ấm đủ ánh sang nên lúa sinh trưởng và đẻ nhánh nhanh. Giai đoạn
trỗ cũng khá thuận lợi. Theo kết quả ở bảng 3.22, các dòng BT7- Saltol triển
vọng đều có thời gian sinh trưởng tương đương với giống BT7 (132 ngày). Về
chiều cao cây của các dòng dao động từ 112,7 cm (dòng số 9) đến 114,5cm (dòng
12), như vậy không có sự sai khác so với đối chứng BT7 (113,2cm). Năng suất và
tính ổn định về năng suất là một là một trong những tính trạng đặc biệt được quan
tâm. Kết quả nghiên cứu vụ xuân 2013 được thể hiện qua bảng 3.23.
148
Bảng 3.23. Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng BT7
– Saltol (thế hệ BC3F4) trong vụ xuân 2013 tại Giao Thuỷ - Nam Định
Số
Số
Số hạt
m1000
NSTT
NSLT
Ký hiệu
Tên
bông/khóm
hạt/bông
chắc/bông
hạt
(tạ/ha)
(tạ/ha)
dòng
dòng
(bông)
(hạt)
(hạt)
(g)
6.4 b
155.2b
137.2ab
19.4 c
76.7
60.0de
BT7(đ/c)
IL32-1
5.9 c
146.4d
138.9bc
20.1 a
66.2c
74.1
Dòng 1
IL32-3
6.6 b
141.9e
134.3bc
20.0 ab
70.3b
79.8
Dòng 3
IL32-4
5.8 c
135.8f
137.5cd
19.4 c
69.6
60.0cde
Dòng 4
IL32-5
7.0a
144.8de
121.0d
19.5 bc
60.7cd
74.3
Dòng 5
IL32-9
6.2 b
150.7c
142.3a
20.1 ab
79.8
57.6ef
Dòng 9
IL32-10
6.6 b
20.2 ab
153.9bc
126.2cd
53.7f
75.7
Dòng 10
IL32-12
7.0a
154.3b
145.1a
76.2a
19.9 abc
90.9
Dòng 12
IL32-15
7.0a
163.9a
131.5ab
80.8
63.3cd
19.5bc
Dòng 15
4.02
1.1
3.27
2.05
3.56
CV%
0.46
2.84
7.6
0.71
0.39
LSD0.05
Theo số liệu bảng 3.23 cho thấy:
Trong vụ xuân năm 2013 số lượng bông/khóm của các dòng tham gia thí
nghiệm biến động trong khoảng từ 5,8 bông/khóm - 7,0 bông/khóm. Các dòng
số 5; số 12; số 15 có số bông/khóm cao nhất là giống 7,0 bông/khóm, dòng có số
bông/khóm thấp nhất là dòng số 1; số 4 (5,8 và 5,9 bông/khóm). Kết quả phân
tích phương sai cho thấy có 3 dòng có số bông/khóm tương đương với giống
Bắc thơm 7 bao gồm: dòng số 3, số 9; số 10 và biến động trong khoảng từ 6,4 -
6,6 bông/khóm.
Ở vụ xuân 2013 thời tiết rất thuận lợi trong quá trình làm đòng của cây lúa.
Số liệu ở bảng 3.23 cho thấy số hạt/bông của các giống trong thí nghiệm biến
động trong khoảng từ 121,0 hạt/bông (dòng số 5) - 145,1hạt/bông (dòng số 12).
149
Các dòng có số hạt/bông tương đương nhau là giống đối chứng BT7 (137,2
hạt/bông), dòng số 15 (131,0 hạt/bông đến dòng số 1 (138,9 hạt/bông). Dòng số
5 và dòng số 10 có số hạt/bông thấp hơn so với giống đối chứng BT7 từ 11-16
hạt/bông trong cùng điều kiện thí nghiệm.
Ở vụ xuân 2013, năng suất thực thu của các dòng tham gia thí nghiệm đạt
trung bình từ 53,2 tạ/ha (dòng số 10) đến 76,2 tạ/ha (dòng số 12 – đạt năng suất
cao nhất trong cùng điều kiện thí nghiệm). Dòng đứng thứ 2 về năng suất đó là
dòng số 3 có năng suất đạt 70,3 tạ/ha, hơn hẳn giống đối chứng BT7 là 10,3
tạ/ha. Nhóm có năng suất tương đương với giống đối chứng BT7 là các dòng số
4 và số 5 có năng suất lần lượt là 60,0 tạ/ha và 60,7 tạ/ha. Các dòng còn lại đều
có năng suất thực thu thấp hơn so với giống đối chứng, đó là các dòng: số 9
(57,6 tạ/ha) và dòng số 10 (53.7 tạ/ha).
3.5. Kết quả đánh giá chất lượng gạo của các dòng BT7 – Saltol (thế hệ
BC3F4)
Cùng với việc đánh giá để so sánh về các đặc tính nông sinh học và năng
suất, chúng tôi còn so sánh về chất lượng lúa gạo, chất lượng cơm bằng phương pháp
cảm quan giữa giống Bắc Thơm 7 và Bắc Thơm 7 - Saltol nhằm đánh giá sự ảnh
hưởng của gen chịu mặn đến chất lượng lúa gạo và chất lượng cơm như thế nào? Vụ
Xuân năm 2013, lấy ngẫu nhiên 3 dòng Bắc Thơm 7 - Saltol, đó là: dòng 1, dòng 5 và
dòng 12. Chúng tôi đã đánh giá và thu được kết quả bảng 3.24.
150
Bảng 3.24. Chất lượng lúa gạo của dòng Bắc Thơm 7 – Saltol
Tên giống Nhiệt độ trở hồ Tỷ lệ (D/R) Tỷ lệ xay xát(%) Tỷ lệ gạo nguyên (%) Tỷ lệ trắng trong (%) Hàm lượng amyloza (%) Chiều dài hạt gạo (mm) Chiều rộng hạt gạo (mm)
Trung 69,02 86,87 57,65 5,57 2,04 2,73 Dòng 1 15,72 bình
Trung 69,00 89,22 55,85 5,70 1,98 2,88 Dòng 5 17,52 bình
Trung 68,74 87,28 57,03 5,52 1,94 2,84 Dòng 12 17,00 bình
Nguồn: Bộ môn Sinh hóa & Chất lượng Nông sản – Viện CLT&CTP, 2013.
Trung BT 7 - 68,96 87,54 56,22 5,61 1,97 2,85 16,02 bình (đ/c)
Theo kết quả bảng 3.24: giống Bắc Thơm 7- Saltol (thế hệ BC3F4) và
giống Bắc Thơm 7 (đ/c) đều có chất lượng xay xát tốt (>65%), tỷ lệ gạo nguyên
>80%. Độ trắng được đo bằng máy Kett của Nhật bản sau khi xát trắng, được
chia thành các nhóm sau:
Các giống có độ trắng tốt (>50%); Các giống có độ trắng trung bình (35-
40%); Các giống có độ trắng khá (40-50%). Như vậy, ở đây hai giống đều có độ
trắng tốt. Hình dạng và kích thước hạt đều ở dạng thon dài (tỷ lệ dài/rộng 3,0).
Bảng 3.25. Đánh giá chất lượng cơm của dòng Bắc Thơm 7 – Saltol
Tên giống
Mùi thơm 2 Độ mềm 4 Độ dính 4 Độ trắng 3-5 Độ bóng 3 Độ ngon 3 Dòng 1
2 3-4 4 5 1-3 3 Dòng 5
2 4 3-4 3-5 3 3 Dòng 12
Nguồn: Bộ môn Sinh hóa & Chất lượng Nông sản – Viện CLT&CTP,2013.
2 4 4 5 3 3 Bắc Thơm7 - (đ/c)
151
Đánh giá về chất lượng cơm của hai giống BT7 – Saltol (thế hệ BC3F4)
và BT7 (đối chứng) các chỉ tiêu về mùi, độ mềm, độ dính, độ trắng, độ bóng và
độ ngon đều tương đương nhau.
Như vậy: về chất lượng lúa gạo và chất lượng cơm của giống BT7 Saltol
và giống BT7 (đối chứng) không có sự sai khác. Do đó locus gen Saltol không
ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo cũng như chất lượng nấu nướng của giống lúa
BT7 chịu mặn.
152
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Đã đánh giá một số giống lúa có khả năng chịu mặn, năng suất khá
(giống FL478 và giống IR55179-3B-11-3).
- Đã chọn lọc được giống FL478 (là giống cho QTL Saltol) có đặc điểm
nông sinh học tương tự một số giống đang trồng phổ biến ở đồng bằng sông
Hồng (đạt năng suất 50,2 tạ/ha – 55,3 tạ/ha), đặc biệt có khả năng chịu mặn ở
mức điểm 3 tương đương với giống Pokkali trong cùng điều kiện thí nghiệm.
- Đã xác định được Bắc thơm 7 làm vật liệu nhận gen.
- Đã xác định được 102 chỉ thị đa hình (chiếm 21,38 %) giữa giống lúa Bắc
Thơm 7 và FL478, trong đó đã xác định được 6 chỉ thị phân tử ở vị trí 11,2 Mb –
13,3 Mb liên kết chặt với QTL Saltol sử dụng để chọn lọc các cá thể mang QTL
Saltol.
- Xác định được 94 chỉ thị phân tử đa hình trên 12 NST được sử dụng để
sàng lọc cá thể mang nền di truyền giống mẹ cao nhất trong các quần thể nghiên
cứu.
- Ứng dụng chỉ thị và phương pháp lai trở lại bước đầu đã thành công
trong việc tạo ra cá thể số IL30 và IL32 ở thế hệ BC3F1 có nền di truyền cao
nhất giống mẹ ở mức 99,3% và 100% tại các vị trí chỉ thị phân tử đã khảo sát.
- Dòng Bắc Thơm 7 – Saltol (BC3F4) đã được chọn tạo bằng phương
pháp MABC có khả năng chịu mặn điểm 3 tương đương với FL478.
- Hầu hết các dòng trong thí nghiệm có kiểu hình giống Bắc thơm ở mức
100% ở tất cả các chỉ tiêu theo dõi đồng thời mang QTL Saltol thể hiện ở mức
độ mặn (điểm 3) tương đương với giống Pokkali.
- Đã chọn tạo được 8 dòng BT7 – Saltol (thế hệ BC3F4) triển vọng có
năng suất và chất lượng lúa gạo tương đương với giống lúa BT7.
153
4.2. Đề nghị
Để phát triển các dòng trên trở thành giống thương mại cần tiếp tục
nghiên cứu chọn lọc trên đồng ruộng với các kịch bản chịu mặn khác nhau, đồng
thời nghiên cứu một cách đầy đủ các đặc điểm sinh lý sinh hóa của giống được
tạo ra.
154
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc,
Le Duy Duc, Ta Hong Linh, Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012);
“Application of chỉ thị assisted backrossing to pyramid Salinity Tolerance
(saltol) into rice cultiva BacThom7” (2012), VNU Journal of Sciences and
Technology 28. P 87-99.
2. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc, Ta
Hong Linh, Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012), “Application of Marker
Assisted Backrossing (MABC) to improve Salinity and submergence tolerance in
BacThom7” (2012), Sciences Med Vol3.No3. P251-258.
3. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc, Ta
Hong Linh, Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012), “ Marker assisted
http://molbio-
backrossbreading to improve rice tolerance of salinity stress to cope with climate
agi.vn/index.php?page=listtinview&idvc=2&tin=647#
change in coastal areas of Vietnamese Deltas” (2012),
4. Đồng Thị Kim Cúc, Lê Hùng Lĩnh, Lê Huy Hàm (2013), “Nghiên cứu, đánh giá
vật liệu sử dụng trong chọn tạo giống lúa chịu mặn” (2013), Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Số 20, kỳ 2 tháng 10. P9-18.
5. Đồng Thị Kim Cúc, Lê Hùng Lĩnh, Lê Huy Hàm, Nguyễn Thị Huê (2013), “Kết
quả nghiên cứu đánh giá một số dòng Bắc thơm 7 chịu mặn mới được chọn tạo
bằng phương pháp MABC” (2013), Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn .
Số 230, kỳ 1 tháng 12. P3-13.
6. Ta Hong Linh, Le Hung Linh, Le Huy Ham, Dong Thi Kim Cuc, Tran Dang
Khanh (2013), “Improving submergence tolerance of VietNamese rice
cultivar by molecula breeding” (2013), Journal Plant Breeding and
Genetics.01(03) 2013. 151-162.
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đỗ Hữu Ất (2005), “Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân để cải tạo giống lúa chịu mặn
cho vùng đồng bằng ven biển Bắc bộ”, TT Khoa học và Công nghệ Hạt
nhân, 4/2005, 28-30.
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2003), Cơ sở di truyền tính chống chịu thiệt hại
do môi trường của cây lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
3. Bửu, B.C., and N.T. Lang (2004), Di truyền phân tử, Nhà xuất bản Nông
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Duy Bảy, Phùng Bá Tạo, Đỗ Xuân Trường và Nguyễn
Thị Lang (2000), “Chọn tạo giống lúa cho vùng bị nhiễm mặn ở đồng bằng sông
Cửu Long”, Omon Rice, 8, 16-26.
5. Tăng Thị Hạnh, Dương Thị Hồng Mai, Trần Văn Luyện, Phạm Văn Cường, Lê
Khả Tường, Phan Thị Nga (2011), “Nghiên cứu khả năng chịu mặn của một số
nguồn gen lúa lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia”.
6. Hệ thống đánh giá tiêu chuẩn nguồn gen cây lúa IRRI, (1996).
7. Nguyễn Tấn Hinh và ctv, (2006), Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài: "Nghiên cứu chọn tạo giống lúa và biện pháp kỹ thuật canh tác lúa cho những vùng có điều kiện khó khăn", Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
8. Nguyễn Thị Lang, Phạm Thị Xim, Bùi Chí Bửu (2008), “Nghiên cứu ứng dụng
chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa chịu mặn bằng kỹ thuật nuôi cấy túi
phấn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 8/2008, 13-17,
ISSN, 0866-7020.
9. Nguyễn Thị Lang (2002), Những phương pháp cơ bản trong công nghệ sinh
học, Nhà Xuất bản Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh.
10. Tạ Hồng Lĩnh (2012), Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử và phương pháp lai
trở lại trong cải tiến tính chịu ngập của giống lúa Bắc Thơm 7 và giống lúa
OM6976, Luận án tiến sĩ. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
156
11. Lã Tuấn Nghĩa, Vũ Đức Quang, Trần Duy Quý (2004), Cơ sở lý thuyết và ứng
dụng công nghệ gen trong chọn tạo giống cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
12. Lã Tuấn Nghĩa, Lê Thị Thu Trang (2011), “Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng
chlorophyll, carotenoit và xác định alen kháng mặn ở một số giống lúa trong
điều kiện mặn”, Tạp chí Công nghệ Sinh học.
13. Trần Duy Quý (2001), “Chọn tạo giống lúa mới - Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20”,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, 173-229.
14. Lê Sâm (2003), Xâm nhập mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long, NXB Nông
Nghiệp.
15. Nguyễn Thị Tâm và cs (2008), “Đánh giá khả năng chịu mặn của các giống lúa
OM4498, VND 95-20, IR64, CR203 ở mức độ mô sẹo bằng phương pháp nuôi
cấy in vitro”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ.
16. Lê Duy Thành, Tạ Toàn, Đỗ Lê Thăng và Trần Văn Diễn (1995), Di truyền học,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
17. Lê Duy Thành (1999), Kỹ thuật PCR và ứng dụng của nó trong chọn giống thực
vật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Tr156-158.
18. Đỗ Khắc Thịnh, Nguyễn Ngọc Quỳnh, Dương Ký (1995), “Báo cáo kết quả đề tài
tuyển chọn giống lúa mùa cho vùng nhiễm mặn, phèn ảnh hưởng thuỷ triều năm
1992-1995”, Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam, Tp.Hồ Chí Minh.
19. Đỗ Khắc Thịnh, Nguyễn Ngọc Quỳnh, Dương Ký, Nguyễn Văn Huấn (1997),
“Kết quả tuyển chọn giống lúa mùa FRG67 cho vùng đất phèn, nhiễm mặn, ảnh
hưởng thuỷ triều ven thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nông nghiệp và Công
Nghiệp Thực Phẩm (11/1997), 475-476.
20. Ngô Đình Thức (2006), Nghiên cứu phát triển giống lúa chống chịu mặn cho
vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học
Nông lâm TP.HCM.
21. Phạm Chí Thành (1986), “Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng”, Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội.
157
22. Lê Thị Thu Trang (2011), “Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen liên quan
đến tính chịu mặn ở lúa Việt Nam”, Tạp chí Khoa hoc Công nghệ.
23. Vương Đình Tuấn, Fukutu Y, Yano M và Ban T (2000), “Lập bản đồ xác định
vị trí của gen di truyền số lượng ảnh hưởng đến tính chống chịu mặn của cây
lúa (Oryza satica)”, Omon Rice. 8, 27-35.
Tài liệu tiếng Anh
24. Akbar M, GS Khush, D HilleRisLambers (1985), Genetics of salt tolerance, In:
Rice Genetics, IRRI Philippines, 399-409.
25. Akbar M, IE Gunawardena, FN Ponnamperuma (1986), “Breeding for soil
stress”, Pages 263-272 in Progress in rainfed lowland rice. International Rice
Research Institute, Los Banos, Philippines.
26. Aslam, M., Qureshi R. H., and Ahmad (1993), Mechanisms of salinity tolerance
in rice (Oryza sativa L.), Department of soil science and physiology, University
of Agriculture, Pakistan.
27. Awala, S.K., Nanhapo P.I., Sakagami, J., Kanyomeka, L., and Iijima, M.
(2010), “Differential salinity tolerance among Oryza glaberrima, Oryza sativa
and their Interspecies including NERICA”, Plant Prod. Sc. 13 (1): 3-10.
27. Bert Collard & David Mackill (1998), “Conserver AND drives
polymorphirm(CDDP): A simple and novel method for generating AND marker
in plant”, Journal plant Biology (27). PP 558-562.
28. Bonille P., Dvorak J., Mackill D.J., Deal K. and Gregorio G.(2002), “RFLP
and SSLP mapping of salinity tolerance genes in chromosome 1 of rice (Oryza
sativa L.) using recombinant inbred lines”, Philipp. Agric. Sci, 85, 64–76.
29. Collar BCY, amd DJ Mackill (2008), “Marker-aided selection: an approach for
precision plant breeding in the twenty first century”, Philos. Trans. R. Soc.
Lond.B. Biol.Sci. 363, 557-572.
158
30. Courtois, B., Bartholome, B., Chaudhary, D., McLaren, G., Misra, C.
H., Mandal, N. P.,Pandey, S., Paris, T., Piggin, C., Prasad, K., Roy,
A. T., Sahu, R. K., e t a l . (2001), “Comparing farmers and breeders
rankings in varietal selection for low-input environ-ments: A case study
of rainfed rice in eastern India”, Euphytica 122, 537–550.
31. Courtois B, Ahmadi N, Khowaja F, Price AH, Rami JF, Frouin J, Hamelin C, R
uiz M. (2009), “Rice root genetic architecture: meta-analysis from a drought
QTL database”, Rice; 2:115-128.
32. D.J. Mackill (2006), “Breeding for resistance to abiotic stresses in rice: the
value of quantitative trait loci”, In: Lamkey KR, and Lee M eds Plant breeding:
International symposium. Blackwell Publishing, Ames, IA, 201.
33. D.J. Mackill (2007), “Molecular markers and marker-assisted selection in rice”,
Genomic Assisted Crop Improvement, vol.2, Genomics Applications in Crops.
Springer, 147. New York.
34. D. Singh, A. Kumar, A.S. Kumar, P. Chauhan, V. Kumar, N. Kumar, A. Singh,
N. Mahajan, P. Sirohi, S. Chand, B. Ramesh, J. Singh, P. Kumar, R. Kumar,
R.B. Yadav, R.K. Naresh (2011), Marker assisted selection and crop
management for salt tolerance, A review. African Journal Biotechnology 10,
14694.
35. Dang Minh Tam, Nguyen Thi Lang (2003), “In vitro selecsion for sail
tolerance in rice”, Omorice, 68-7.
36. Dat J, S Vandenabeele, E Vranova, M Van Montagu, D Inze, F Van Breusegem
(2000) “Dual ction of the active oxygen species during plant stress responses”,
Cell Mol Life Sci 57:779-795.
37. F.A.O., AGL (2000), “Extent and causes of salt-affected soils in participating
countries. Global network on intergrated soil management for sustainable use of
salt-affected soils. Land and plant nutrition management service”.
159
38. FAO (Food and Agriculture Organization) (2010), “Report of salt affected
agriculture. Link access”, (http://www.fao.org/ag/agl/agll/spush/, latest verified
8 October 2011).
39. Flowers, T. J. and Yeo, A.R. (1988), “Salinity and rice: A physiological
approach to breeding for resistance”, School of biological sciences, University
of Sussex, Brighton, U.K, pp.993-959.
40. Frisch M., Martil Bolhn and Albrecht E. Melchinger (1999), “Combrarisian of
selection strategies for marker assisted backcrossing of gene”, Crosp Science
(39). Pp.1295- 1391.
41. Glenn Gregorio (2010), Rice breeding and genetics for salinity and problem
soils tolerance for Asia and Africa, October 2010- present.
42. G. Mohammadi-Nejad1, A. Arzani1*, A. M. Rezai1, R.K. Singh2 and G. B.
Gregorio2 (2008), “Assessment of rice genotypes for salt tolerance using
microsatellite marker associated with the saltol QTL”, African Journal of
Biotechnology , Vol. 7 (6), 730-736.
43. Gregrio GB and D Senadhira (1993), “Genetic analysis of salinity tolerance in
rice”, Theor.Appl.Gen. 86, 333-338.
44. Gregorio GB (1997), Tagging salinity tolerance gene in rice (Oryza sativa)
using amplified fragment length polymorphism (AFLP), PhD dissertation,
University of the Philippines Los Banos.
45. Gregorio G.B, Senadhira D., Mendoza R.D, NL Manigbas, JP Rosxas, CQ
Guerta (2002), “Progress in breeding for salinity tolerance and associated abiotic
stresses in rice”, Field crio Research. Elsevier.
46. Greenway and Munns (1980), Mechanisms of salt tolerance in nonhalophytes,
Department of Agronomy, University of Western Australia.
47. Haque QA, D HilleRisLambers, NM Tepora, QD de la Cruz (2010),
“Inheritance of submergence tolerance in rice”, Euphytica 41: 247-251.
160
48. Hoang Kim, Pham Van Bien and R.H.Howeler (2003), “Status of cassava in
Vietnam: Implications for future research and development. In: A review of
cassava in Asia with country case studies on Thailand and Viet Nam”, FAO-
IFAD-CIAT-CIRAD-IITA-NRI. Proceedings of the validation forum on the
Global Cassava Development Strategy held in FAO - Rome, Italy, April 26-28,
2000. Volume 3. Rome, Italy, p 103-184. http://www.globalcassavastrategy.net
49. Islam AM, S Heuter, MJ Thomson and M Wissuwa (2007), “Geneticand
genomic approaches to develop rice germplasm for proplem soil”, Plant
Molecular Biology 4, 547-570.
50. Islam MM (2004), Mapping salinity tolerance gene in rice (Oryza sativa) at
reproduction stage. PhD dissertation, University of the Philippines Los Banos.
51. Ishii T, Brar DS, Multani DS, Khush GS. (1994), “Molecular tagging of genes
for brown planthopper resistance and earliness”.
52. Ismail, A. M., and Tuong, T. P. (2009), “Brackish water coastal zones
of monsoon tropics:Challenges and opportunities. Natural Resource
ManagementforPovertyReductionand Environmental Sustainability in Fragi
le Rice-Based Systems. Limited ProceedingsNo.15”, International Rice
Research Institute, pp.113–121. Manila, Philippines.
53. Jena KK, Mackill DJ (2008), “Molecular markers and their use in marker-
assisted selection in rice”, Crop Sci 48: 1266-1276
54. Kawasaki S, C Borchert, M Deyholos, H Wang, S Brazille, K Kawai, D
Galbraith, HJ Bohnert. 2001, “Gene expression profiles during the initial phase
of salt stress in rice”, The Plant Cell 13:889-905.
55. Kim, D. M., Ju, H. G., Kwon, T. R., Oh, C. S., and Ahn, S. N. (2009),
“Mapping QTLs for salt tolerance in an introgression line population between
japonica cultivars in rice”, J. Crop Sci. Biotech. 12, 121–128.
56. Korkor SA, and RM Abdel-Aal (1974), “Effect of total salinity and type of salts
on rice crop”, Agric Res Rev 52(5):73-78.
161
57. Koyama Y, Takahashi K, and Kayama Y. (2001), “Histamine is a transmitter to
maintain tonic firing of mesopontine tegmental cholinergic neurons during
wakefulness”, In: Histamine Research in the New Millennium. Edited by
Watanabe T, Timmerman H, and Yanai K. Amsterdam: Elsevier, p. 199–202.
58. Lang NT, S Yanagihara, BC Buu. (2001a), “A microsatellite marker for a gene
conferring salt tolerance on rice at the vegetative and reproductive stages”,
SABRAO 33(1), 1-10.
59. Lang NT, S Yanagihara, BC Buu. (2001b), “QTL analysis of salt tolerance in
rice (Oryza sativa L.”), SABRAO 33(1), 11-20.
60. Lang NT, Z Li, BC Buu. (2001c), “Microsatellite markers linked to salt
tolerance in rice”, OMonRice 9, 9-21.
61. Lang NT. (2000), “Quantitative trait loci for salt tolerance in rice via molecular
markers”, OMonRice 8, 37-48.
62. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc, Le
Duy Duc, Ta Hong Linh, Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012),
“Application of marker assisted backrossing to pyramid Salinity Tolerance
(Saltol) into rice cultiva BacThom7”, VNU Journal of Sciences and Technology
28, 87 - 99.
63. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc, Ta
Hong Linh, Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012), “Application of Marker
Assisted Backrossing (MABC) to improve Salinity and submergence tolerance
in BacThom7”, Sciences Med Vol3, No3, 251-258.
64. Le Hung Linh, Tran Dang Khanh, Nguyen Văn Luan, Dong Thi Kim Cuc, Ta Hong
Linh, Abdelbagi M Ismail, Le Huy Ham (2012), “Marker assisted backrossbreading to
improve rice tolerance of salinity stress to cope with climate change in coastal areas of
Vietnamese Deltas”.
http://molbio-agi.vn/index.php?page=listtinview&idvc=2&tin=647#
162
65. Lee KS. (2006), Variability and Genetics of salt tolerance in japonica
rice, PhD Thesis, University of the Philippines, Los Banos, Philippines, pp.
108.
66. Li Z. (1999), “DNA markers and QTL maping in rice”, In: Genetic
Improvement of Rice for.
67. Lin et al. (2004), “Instabinity of electrokinetic microchanel flows with
conductivity gradients”, J.Fluid Mech.73,333-351.
68. Mackil, D.J.( 2006), “Classifying japonica rice cultivars with RAPD”, Crop Sci
35:889-894.
69. M.J. Thomson, M. Ocampo, J. Egdane, M.A. Rahman, A.G. Saiise, D.L.
Adorada, E.T. Raiz (2010), “Characterizing the Saltol quantitative trait locus for
salinity tolerance in rice”, Rice 3, 148.
70. M.Olson M., Hood L., Cantor C., Botstein D. (1989), “A common language for
physical mapping of the human genome”, Science 245:1434–1435.
71. Maas EV, GJ Hoffman. (1977), “Crop salt tolerance current assessment”,
ASCE J Irrig and Drainage Div 103:115-134
72. Mishra B, M Akbar, DV Seshu, D Senadhira (1998), “Genetics of salinity
tolerance and ion uptake in rice”. IRRN 21:38-39.
73. Mishra, B., M. Akbar and D.V. Sashu (1990), “Genetic studies on salinity
tolerance in rice towards better productivity in salt-affected soils”, Proceedings
of the Rice Research Seminar, Jul. 12-12, IRRI, Los Ba Laguna, pp: 25-25.
74. Mohan, M., S. Nair, A. Bhagwat, T.G. Krishna, Y. Masohiro, C.R. Bhatia and
T. Sasaki. (1997), “Genome mapping, molecular markers and marker assisted
selection in crop plants”, Mol. Breed., 3: 87-103.
75. Mohammadi-Nejad1, A. Arzani1*, A. M. Rezai1, R.K. Singh2 and G. B.
Gregorio2, (2008), “Assessment of rice genotypes for salt tolerance using
microsatellite markers associated with the saltol QTL”, African Journal of
Biotechnology, Vol. 7 (6), pp. 730-736.
163
76. Mohammadi, Nejad và ctv (2010), “Evalution of salinity tolerance in rice
genotypes”, Inter J. Plant Produc 4(3).199-208.
77. Mori IK, T Kinoshita. (1987), “Salt tolerance of rice callus clones”, Rice
Genetics News l4:112 - 113.
78. Muhammad S., Akbar M., and Neue H.U. (1987), “Effect of Na/Ca and Na/K
ratio in saline culture solution on the growth and mineral nutrition of rice (Oryza
sativa L.)”, Plant Soil 104, pp. 57-62.
79. Murata,K., F.M, K.C, T.S, M.N, and N.C (1998), “RFLP mapping of a brown
plantopper( Nilapavata lugens) resistance gene bph2 of indica rice introgressed
in to a japonica breeding line Norin PL4”, Gene and genetic system (73)
pp.3589-3640.
80. Narayanan K.K., Krishnaraj S., Sree Rangaswamy S.R. (1990), “Genetic
analysis for salt tolerance in rice, Paper presented during the Second
International Rice Genetic Symposium”, IRRI, May 14-18, Manila, Philippine.
81. Napvi N..I., Bonman J.M., Mackil D..J., Nelson F..J. .and Chattoo B..B. (1995),
“Identification of RAPD markers linded to a major blast resistance gene in
rice”, Mol. Breed. 1:341 – 348.
82. Nazar R., Iqbal N., Masood A., Syeed S. and Khan N.A. (2011),
“Understanding the significance of sulfur in improving salinity tolerance in
plants”, Environ and Exper Bot, 70, 80-87.
83. Negrao S., Courtois B., Ahmadi N., Abreu I., Saibo N. and Oliveira M.M.
(2011), “Recent updates on salinity stress in rice: from physiological to
molecular response”, Crit Rev. Plant Sci, 30,329-377.
84. Negrao et al. (2012), “Recent updates on salinity stress in rice: From
physiological to molecular responses”, Critical Reviews in Plant Science, 30,
329-377.
164
85. Niones JM (2004), Fine mapping of the salinity tolerance gene on chromosome
1 of rice (Orysa sativa) using near-isogenic lines, MSc thesis, University of the
Philippines Los Banos.
86. Noctor G, CH Foyer (1998), “Arscobate and glutathione: Keeping active
oxygen under control”, Annu Rev Plant Physiol Plant Mol Biol 49:249-279
87. Ohta M; Hayashi Y; Nakashima A; Hamada A; Tanaka A; Nakamura T and
Hayakawa T (2002), “Introduction of a Na+/H+ antipoter gene from Atriplex
gmelini confers salt tolerance in rice”, FEBS Lett 532, 279-282.
88. Peng, S., Cassman, K.G., Virmani, SS., Sheehy, J., and Khush, G.S (1999),
“Yield potential trends of tropical rice since the release pff IR8 and the
challenge of increasing rice yield potential”, Crop Sci. 39: 1552-1559.
89. Ponnamperuma, F. N. (1984), “Role of cultivar tolerance in increasing rice
production on saline lands. Strategies for crop improvement”, John Wiley and
sons, New York, 443p.
90. R. Nazar, N. Iqbal, A. Masood, S. Syeed, N.A. Khan (2011), “Understanding
the significance of sulfur in improving salinity tolerance in plants”,
Environmental Experiment Botany 70, 80.
91. R. Van Berloo. GGT 2.0: (2008), “Versatile software for visualization and
analysis of genetic data”, Journal of Heredity 99, 232.
92. Ranawake, A., & Nakamura, C. (2013), “Assessment Of Salinity Tolerance In
An Inbred Population Of Rice (Oryza Sativa L) Derived From A Japonica X
Indica Cross”, Tropical Agricultural Research and Extension [Online] 15:3.
93. Robert Koebner (2003), “Marker assisted selection in the cereals: the dream and
the reality”, Biomedical and Science. PP 317-329.
94. S. Negrao, B. Courtois, N. Ahmadi, I . Abreu, N. Saibo, M.M. (2011), “Oliveira
Recent updates on salinity stress in rice: from physiological to molecular
response”, Critical Reviews in Plant Sciences 30, 329.
95. SSR Marker (2011), The webpage: www.gramene.org.
165
96. S.R. McCouch, L. Teytelman, Y. Xu, K.B. Lobos, K. Clare, M. Walton, B. Fu,
R. Maghirang, Z. Li, Y. Xing, Q. Zhang, I. Kono, M. Yano, R.F. Jellstrom, G.
Declerck, D. Schneider, S. Cartinhour, D. Ware, L. Stein (2002), “Development
and mapping of 2240 new SSR markers for rice (Oryza sativa L.)”, DNA
Research 9, 199.
97. Sarkar P, Bosneaga E, Auer M (2009), “Plant cell walls throughout evolution:
towards a molecular understanding of their design principles”, J Exp
Bot 60:3615–3635.
98. Sang Shetty B. K., Le H. L., Lee H. S., Kim D. M., Kang J. W., Ahn S. N
(2013), “Fine mapping of a QTL for the number of spikelets per panicle by
using near-isogenic lines derived from an interspecific cross between Oryza
sativa and Oryza minuta”, Plant Breeding 132, 70-76.
99. Septiningsih EM, P.J., Lubis E., Tai TH, Tjubaryat T, Moeljopawiro S and
McCouch SR (2003), “Identification of quantitative trait loci for yield and yield
components in an advanced backcross population derived from the Oryza sativa
variety IR64 and the wild relative O. Rufipogon”, Theor Appl Genet 107, 1419-
1432.
100. Septiningsih EM, Pamplona AM, Sanchez DL, Neeraja CN, Vergara GV,
Heuer S Ismail AM, Mackill DJ (2009), “Development of submergence
tolerant rice cultivars: the Sub1 locus and beyond”, Ann Bot. 2009; 103:151–
160.
101. Shahbaz a & M. Ashrafa (2013), “Improving Salinity Tolerance in Cereals”,
Department of Botany, University of Agriculture, Faisalabad, Pakistan
Published online: 20 Feb 2013. Plant Sciences. p 237-249.
102. Thomson MJ., Ocampo M., Egdane J., Rahman M.A., Saiise AG., Adorada
DL., Raiz E.T. (2010), “Characterizing the Saltol quantitative trait locus for
salinity tolerance in rice”, Rice, 3, 148-160.
166
103. Tran D. K., Le H. L., Ta H. L., Le H. H., Tran D. X. (2013), “Rapid and high-
precision marker assisted backcrossing to introgress the SUB1 QTL into the
Vietnamese elite rice variety”, Journal of Plant Breeding and Crop Science
5(2). pp. 26-33
104. Trinh Dinh Dat, Dinh Doan Long et al (2006), Isectide resistance - associated
esterase polymorphism in various pest insect species, Journal of Science T.
XXII. No 3C AP. VNU, Hanoi.
105. WRS (World Rice Statistics) (2011), Web link: http://www.irri.org. Latest
verified 8 October, 2011.
106. Xu và Crouch (2008), “Marker assisted selection in plant Breeding: From
publication to practice”, Crop Science. P 391-407.
107. Yeo AR, TJ Flowers (1984), “Mechanism of salinity resistance in
rice and their role as physiological criteria in plant breeding. In: Salinity
tolerance in plants”, Wiley - Interscience, pp. 151-170. New York.
108. Yeo A.R. and Flowers, T.J. (1996), “Salinity resistance in rice and a
pyramyding approach to breeding varieties for saline soils. In: Plant growth,
Drought and salinity”, ED. By NC Tuner and JB Passioura. CSIRO, 161-173.
Melbourn, Australia.
109. Zabeau, M.V.P.a (1993), Selective restriction fracment amplification: a
general methot for DNA figerfrinting, European patent Application7.
110. Zhang Wen-Long, Y.W.-P., Chen Zhi-Wei, Wang Ming-Chun, Yang Liu-Qi,
and Cai Yi-Lin (2010), “Molecular -Assisted Selection for o2 Introgression
Lines with o16 Gene in Corn”, Acta Agronomica Sinica 36, 1302–1309.
Internet
111. Faostat, 2011.http://faostat.fao.org/site/339/default.aspx
112. www.combatclimatechange.ie
113. http://www.nature.com.
114. http://www. Nongthon.com.vn
167
115. www.gramene.org
116. http://www.ricegenetics.com
117. www.philrice.gov.ph
118. http://www.bannhanong.vn
119. http://www.monre.gov.vn
120. http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/72/45/45/86770/
121. http://gappingworld.wordpress.com/category/tin-nganh-hang/lua-
g%E1%BA%A1o/
122. http://tuoitre.vn/Tuoi-tre-cuoi-tuan/Chuyen-de/429662/Han-man-bua-vay-
dat-lua.html
123. www UNEP . org
124. http://www.tiengiang.gov.vn)
125. http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&CateID=25&ID=112
521&Code=L9JO112521
126. http://www.khoahoc.com.vn/doisong/moi-truong/tham-hoa/18435_Bien-doi-
khi-hau-22-trieu-nguoi-Viet-Nam-se-bi-mat-nha-cua.aspx/ngày 29/11/2007
PHỤ LỤC 1
Bảng1: Chuẩn bị dung dịch mẹ của môi trường YOSHIDA
(Yoshida và ctv, 1976)
Lượng cần
Nguyên tố
Hóa chất
(g/4L dd mẹ)
Macronutrient
Ammonium Nitrate NH4NO3
365,6
N
Sodium phosphate, monobasic ,
142,4
P
monohydrate NaH2PO4.H2O
285,6
Potassium sulfate K2SO4
K
Calcium sulfate, dihydrate CaCl2.2H2O
469,4
Ca
Magnesium sulfate, 7 – hydrate
1.296,0
Mg
MgSO4.7H2O
Hòa tan lần lượt từng nhóm chất với 2L nước
cất, sau đó thêm 200ml H2SO4 cuối cùng
6,000
Micronutrient
thêm thể tích cho đủ 4L
Manganous chloride, 4 - hydrate
0,296
Mn
MnCl2.4H2O
Ammonium molybdate, 4 – hydrate
0,140
Mo
[(NH4)6Mo7O24.4H2O]
Zinc sulfate, 7 –hydrate ZnSO4.7H2O
4,763
Zn
Boric acid H3BO3
0,124
B
Cu
30,800
Cupric sulfate, 5 – hydrate CuSO4.5H2O
Ferric chloride, 6 – hydrate FeCl3.6H2O.
47,600
Fe
Citric acid, monohydrate C6H8O7.H2O
Bảng2: Chuẩn bị môi trường dinh dưỡng YOSHIDA cho thanh lọc mặn
(Yoshida và ctv, 1976)
mLdd stock/360L
Lượng có trong
Nguyên tố
Hóa chất
môi trường dinh
môitrường (ppm)
dưỡng
40
Macronutrient
450
40
NH4NO3
N
450
40
NaH2PO4.H2O
P
450
40
K2SO4
K
CaCl2.2H2O
450
40
Ca
450
40
MgSO4.7H2O
Mg
Micronutrient
0,50
MnCl2.4H2O
Mn
0,05
[(NH4)6Mo7O24.4H2O]
Mo
0,01
ZnSO4.7H2O
Zn
450
0,20
H3BO3
B
0,01
CuSO4.5H2O
Cu
FeCl3.6H2O.
2,00
Fe
C6H8O7.H2O
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Thực hiện thí nghiệm trong phòng thí nghiệm
Đánh giá các dòng lúa chịu mặn ngoài đồng ruộng tại Giao Thủy – Nam Định
Đánh giá các dòng BT7 – Saltol (BC3F2) trong nhà lưới Thanh Trì – Hà Nội vụ Xuân 2012
Chọn dòng tại Nam Định
Hội nghị đầu bờ tại Nam Định
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
KET QUA XU LY SO LIEU TAI THANH TRI – HA NOI NAM 2010
Statistix 8.0 8/8/2013, 9:00:52 AM
Randomized Complete Block AOV Table for CAOCAY
Source DF SS MS F P
NL 2 0.46 0.231
GIONG 10 2533.29 253.329 1048.78 0.0000
Error 20 4.83 0.242
Total 32 2538.58
Grand Mean 104.56 CV 0.47
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.00160 0.00160 0.01 0.9377
Remainder 19 4.82931 0.25417
Relative Efficiency, RCB 1.00
Means of CAOCAY for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 112.67 IR65196 115.27
FL478 103.23 IR72046 96.07
IR 4630 113.03 IR74099 94.20
IR45427 92.47 IR77674 108.90
IR52713 108.93 NSIC 92.20
IR55179 113.17
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2838
Std Error (Diff of 2 Means) 0.4013
Randomized Complete Block AOV Table for DBONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.0382 0.01909
GIONG 10 47.7418 4.77418 21.50 0.0000
Error 20 4.4418 0.22209
Total 32 52.2218
Grand Mean 23.155 CV 2.04
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.09863 0.09863 0.43 0.5192
Remainder 19 4.34319 0.22859
Relative Efficiency, RCB 0.94
Means of DBONG for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 22.100 IR65196 22.300
FL478 20.767 IR72046 24.200
IR 4630 21.633 IR74099 24.200
IR45427 23.800 IR77674 24.167
IR52713 24.633 NSIC 23.633
IR55179 23.267
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2721
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3848
Statistix 8.0 8/8/2013, 9:01:24 AM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of CAOCAY for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR65196 115.27 A
IR55179 113.17 B
IR 4630 113.03 B
BT7 112.67 B
IR52713 108.93 C
IR77674 108.90 C
FL478 103.23 D
IR72046 96.07 E
IR74099 94.20 F
IR45427 92.47 G
NSIC 92.20 G
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.4013
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 0.8371
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 7 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of DBONG for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR52713 24.633 A
IR74099 24.200 AB
IR72046 24.200 AB
IR77674 24.167 AB
IR45427 23.800 BC
NSIC 23.633 BC
IR55179 23.267 C
IR65196 22.300 D
BT7 22.100 D
IR 4630 21.633 D
FL478 20.767 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3848
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 0.8027
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
Statistix 8.0 8/8/2013, 9:26:30 AM
Randomized Complete Block AOV Table for DBONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.6950 0.34750
GIONG 11 57.0808 5.18917 37.17 0.0000
Error 22 3.0717 0.13962
Total 35 60.8475
Grand Mean 22.975 CV 1.63
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.10170 0.10170 0.72 0.4060
Remainder 21 2.96997 0.14143
Relative Efficiency, RCB 1.09
Means of DBONG for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 21.967 IR65196 23.833
FL478 20.900 IR72046 23.100
IR 4630 20.767 IR74099 23.200
IR45427 22.033 IR77674 24.200
IR52713 24.967 NSIC 23.000
IR55179 24.067 Pokkali 23.667
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2157
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3051
Randomized Complete Block AOV Table for CAOCAY
Source DF SS MS F P
NL 2 0.4 0.22
GIONG 11 18855.5 1714.14 6464.74 0.0000
Error 22 5.8 0.27
Total 35 18861.8
Grand Mean 110.88 CV 0.46
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.60396 0.60396 2.43 0.1343
Remainder 21 5.22937 0.24902
Relative Efficiency, RCB 0.99
Means of CAOCAY for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 107.40 IR65196 115.43
FL478 102.57 IR72046 96.03
IR 4630 106.23 IR74099 98.57
IR45427 94.10 IR77674 110.03
IR52713 110.23 NSIC 92.20
IR55179 115.23 Pokkali 182.57
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2973
Std Error (Diff of 2 Means) 0.4204
Statistix 8.0 8/8/2013, 9:27:23 AM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of DBONG for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR52713 24.967 A
IR77674 24.200 B
IR55179 24.067 B
IR65196 23.833 B
Pokkali 23.667 BC
IR74099 23.200 CD
IR72046 23.100 CD
NSIC 23.000 D
IR45427 22.033 E
BT7 21.967 E
FL478 20.900 F
IR 4630 20.767 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3051
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 0.6327
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of CAOCAY for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
Pokkali 182.57 A
IR65196 115.43 B
IR55179 115.23 B
IR52713 110.23 C
IR77674 110.03 C
BT7 107.40 D
IR 4630 106.23 E
FL478 102.57 F
IR74099 98.57 G
IR72046 96.03 H
IR45427 94.10 I
NSIC 92.20 J
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.4204
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 0.8719
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 10 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Statistix 8.0 8/7/2013, 9:21:18 PM
Randomized Complete Block AOV Table for BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.19152 0.09576
GIONG 10 4.24909 0.42491 5.81 0.0004
Error 20 1.46182 0.07309
Total 32 5.90242
Grand Mean 5.5848 CV 4.84
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.01301 0.01301 0.17 0.6842
Remainder 19 1.44881 0.07625
Relative Efficiency, RCB 1.02
Means of BONG for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 5.5667 IR65196 5.9000
FL478 6.2667 IR72046 5.4667
IR 4630 5.6333 IR74099 5.3000
IR45427 5.2667 IR77674 5.4667
IR52713 5.4000 NSIC 5.0333
IR55179 6.1333
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1561
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2207
Randomized Complete Block AOV Table for HAT
Source DF SS MS F P
NL 2 11.13 5.564
GIONG 10 3468.77 346.877 42.62 0.0000
Error 20 162.79 8.139
Total 32 3642.68
Grand Mean 113.99 CV 2.50
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.385 0.38468 0.05 0.8343
Remainder 19 162.401 8.54741
Relative Efficiency, RCB 0.98
Means of HAT for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 139.70 IR65196 113.57
FL478 113.07 IR72046 113.90
IR 4630 118.60 IR74099 107.03
IR45427 97.70 IR77674 109.80
IR52713 110.83 NSIC 106.80
IR55179 122.93
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 1.6471
Std Error (Diff of 2 Means) 2.3294
Randomized Complete Block AOV Table for KL1000
Source DF SS MS F P
NL 2 0.812 0.4058
GIONG 10 334.149 33.4149 28.90 0.0000
Error 20 23.122 1.1561
Total 32 358.082
Grand Mean 24.852 CV 4.33
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.3393 0.33932 0.28 0.6009
Remainder 19 22.7825 1.19908
Relative Efficiency, RCB 0.96
Means of KL1000 for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 18.600 IR65196 22.300
FL478 27.833 IR72046 28.667
IR 4630 25.733 IR74099 21.833
IR45427 23.700 IR77674 27.967
IR52713 24.833 NSIC 22.867
IR55179 29.033
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.6208
Std Error (Diff of 2 Means) 0.8779
Randomized Complete Block AOV Table for NSTT
Source DF SS MS F P
NL 2 0.2082 0.10408
GIONG 10 8.6595 0.86595 10.50 0.0000
Error 20 1.6501 0.08250
Total 32 10.5177
Grand Mean 4.9467 CV 5.81
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.01376 0.01376 0.16 0.6938
Remainder 19 1.63634 0.08612
Relative Efficiency, RCB 1.02
Means of NSTT for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 5.7233 IR65196 5.2900
FL478 5.5400 IR72046 5.1600
IR 4630 4.8167 IR74099 4.1200
IR45427 4.2333 IR77674 4.5667
IR52713 5.1667 NSIC 4.4733
IR55179 5.3233
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1658
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2345
Statistix 8.0 8/7/2013, 9:22:00 PM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of BONG for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
FL478 6.2667 A
IR55179 6.1333 A
IR65196 5.9000 AB
IR 4630 5.6333 BC
BT7 5.5667 BC
IR72046 5.4667 BCD
IR77674 5.4667 BCD
IR52713 5.4000 CD
IR74099 5.3000 CD
IR45427 5.2667 CD
NSIC 5.0333 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2207
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 0.4605
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HAT for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
BT7 139.70 A
IR55179 122.93 B
IR 4630 118.60 BC
IR72046 113.90 CD
IR65196 113.57 D
FL478 113.07 D
IR52713 110.83 DE
IR77674 109.80 DE
IR74099 107.03 E
NSIC 106.80 E
IR45427 97.70 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.3294
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 4.8591
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Statistix 8.0 8/7/2013, 9:13:49 PM
Randomized Complete Block AOV Table for BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.42389 0.21194
GIONG 11 5.80556 0.52778 5.47 0.0004
Error 22 2.12278 0.09649
Total 35 8.35222
Grand Mean 4.6722 CV 6.65
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.00451 0.00451 0.04 0.8345
Remainder 21 2.11827 0.10087
Relative Efficiency, RCB 1.07
Means of BONG for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 5.2000 IR65196 4.2333
FL478 4.3333 IR72046 4.5667
IR 4630 4.4000 IR74099 4.3000
IR45427 4.6667 IR77674 5.2333
IR52713 5.2667 NSIC 4.4000
IR55179 5.1667 Pokkali 4.3000
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1793
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2536
Randomized Complete Block AOV Table for HAT
Source DF SS MS F P
NL 2 82.36 41.181
GIONG 11 3253.72 295.793 15.22 0.0000
Error 22 427.42 19.428
Total 35 3763.51
Grand Mean 109.40 CV 4.03
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 2.720 2.7204 0.13 0.7175
Remainder 21 424.704 20.2240
Relative Efficiency, RCB 1.06
Means of HAT for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 132.20 IR65196 115.33
FL478 107.93 IR72046 105.97
IR 4630 108.20 IR74099 94.80
IR45427 101.23 IR77674 108.50
IR52713 108.17 NSIC 107.53
IR55179 121.97 Pokkali 101.00
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 2.5448
Std Error (Diff of 2 Means) 3.5989
Randomized Complete Block AOV Table for KL1000
Source DF SS MS F P
NL 2 3.027 1.5136
GIONG 11 374.456 34.0415 77.96 0.0000
Error 22 9.606 0.4366
Total 35 387.090
Grand Mean 25.103 CV 2.63
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.39266 0.39266 0.89 0.3549
Remainder 21 9.21345 0.43874
Relative Efficiency, RCB 1.14
Means of KL1000 for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 18.767 IR65196 23.667
FL478 28.533 IR72046 29.033
IR 4630 26.867 IR74099 21.667
IR45427 23.467 IR77674 27.533
IR52713 24.033 NSIC 21.533
IR55179 28.533 Pokkali 27.600
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.3815
Std Error (Diff of 2 Means) 0.5395
Randomized Complete Block AOV Table for NSTT
Source DF SS MS F P
NL 2 0.1500 0.07500
GIONG 11 13.1945 1.19950 15.79 0.0000
Error 22 1.6713 0.07597
Total 35 15.0158
Grand Mean 4.4206 CV 6.24
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.01034 0.01034 0.13 0.7213
Remainder 21 1.66099 0.07909
Relative Efficiency, RCB 1.00
Means of NSTT for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 5.4033 IR65196 4.6667
FL478 5.1467 IR72046 4.9500
IR 4630 4.5567 IR74099 3.4967
IR45427 3.8000 IR77674 4.3100
IR52713 4.5100 NSIC 3.8267
IR55179 4.8333 Pokkali 3.5467
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1591
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2250
Statistix 8.0 8/7/2013, 9:15:25 PM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of BONG for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR52713 5.2667 A
IR77674 5.2333 A
BT7 5.2000 A
IR55179 5.1667 AB
IR45427 4.6667 BC
IR72046 4.5667 C
IR 4630 4.4000 C
NSIC 4.4000 C
FL478 4.3333 C
IR74099 4.3000 C
Pokkali 4.3000 C
IR65196 4.2333 C
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2536
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 0.5260
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HAT for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
BT7 132.20 A
IR55179 121.97 B
IR65196 115.33 BC
IR77674 108.50 CD
IR 4630 108.20 CDE
IR52713 108.17 CDE
FL478 107.93 CDE
NSIC 107.53 DE
IR72046 105.97 DE
IR45427 101.23 DEF
Pokkali 101.00 EF
IR74099 94.80 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.5989
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 7.4637
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000 for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR72046 29.033 A
FL478 28.533 AB
IR55179 28.533 AB
Pokkali 27.600 BC
IR77674 27.533 BC
IR 4630 26.867 C
IR52713 24.033 D
IR65196 23.667 D
IR45427 23.467 D
IR74099 21.667 E
NSIC 21.533 E
BT7 18.767 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.5395
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 1.1189
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTT for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
BT7 5.4033 A
FL478 5.1467 AB
IR72046 4.9500 ABC
IR55179 4.8333 BC
IR65196 4.6667 CD
IR 4630 4.5567 CD
IR52713 4.5100 CD
IR77674 4.3100 D
NSIC 3.8267 E
IR45427 3.8000 E
Pokkali 3.5467 E
IR74099 3.4967 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2250
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 0.4667
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
KET QUA XY LY SO LIEU TAI GIAO THUY – NAM DINH NAM 2010
Statistix 8.0 8/8/2013, 11:05:12 AM
Randomized Complete Block AOV Table for CAOCAY
Source DF SS MS F P
NL 2 0.56 0.278
GIONG 10 2353.39 235.339 1066.93 0.0000
Error 20 4.41 0.221
Total 32 2358.36
Grand Mean 106.71 CV 0.44
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.11811 0.11811 0.52 0.4785
Remainder 19 4.29341 0.22597
Relative Efficiency, RCB 1.02
Means of CAOCAY for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 111.63 IR65196 119.10
FL478 105.17 IR72046 98.47
IR 4630 116.60 IR74099 98.60
IR45427 93.93 IR77674 110.80
IR52713 110.97 NSIC 95.23
IR55179 113.27
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2712
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3835
Randomized Complete Block AOV Table for DBONG
Source DF SS MS F P
NL 2 1.3842 0.69212
GIONG 10 54.2830 5.42830 35.45 0.0000
Error 20 3.0624 0.15312
Total 32 58.7297
Grand Mean 23.270 CV 1.68
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.05070 0.05070 0.32 0.5783
Remainder 19 3.01172 0.15851
Relative Efficiency, RCB 1.22
Means of DBONG for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 21.867 IR65196 23.167
FL478 20.900 IR72046 24.400
IR 4630 21.767 IR74099 25.133
IR45427 23.400 IR77674 24.000
IR52713 24.667 NSIC 22.633
IR55179 24.033
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2259
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3195
Statistix 8.0 8/8/2013, 11:06:17 AM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of CAOCAY for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR65196 119.10 A
IR 4630 116.60 B
IR55179 113.27 C
BT7 111.63 D
IR52713 110.97 DE
IR77674 110.80 E
FL478 105.17 F
IR74099 98.60 G
IR72046 98.47 G
NSIC 95.23 H
IR45427 93.93 I
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3835
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 0.7999
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 9 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of DBONG for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR74099 25.133 A
IR52713 24.667 AB
IR72046 24.400 BC
IR55179 24.033 BCD
IR77674 24.000 CD
IR45427 23.400 DE
IR65196 23.167 EF
NSIC 22.633 F
BT7 21.867 G
IR 4630 21.767 G
FL478 20.900 H
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3195
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 0.6665
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 8 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Statistix 8.0 8/8/2013, 9:45:52 AM
Randomized Complete Block AOV Table for CAOCAY
Source DF SS MS F P
NL 2 0.03389 0.02
GIONG 11 23184.4 2107.68 7253.32 0.0000
Error 22 6.39278 0.29
Total 35 23190.9
Grand Mean 110.30 CV 0.49
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.00830 0.00830 0.03 0.8704
Remainder 21 6.38448 0.30402
Relative Efficiency, RCB 0.95
Means of CAOCAY for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 115.13 IR65196 115.20
FL478 98.93 IR72046 95.93
IR 4630 108.13 IR74099 92.73
IR45427 92.67 IR77674 105.13
IR52713 110.47 NSIC 87.30
IR55179 113.17 Pokkali 188.77
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.3112
Std Error (Diff of 2 Means) 0.4401
Randomized Complete Block AOV Table for DBONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.1017 0.05083
GIONG 11 71.5067 6.50061 19.89 0.0000
Error 22 7.1917 0.32689
Total 35 78.8000
Grand Mean 22.867 CV 2.50
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 1.92663 1.92663 7.68 0.0114
Remainder 21 5.26504 0.25072
Relative Efficiency, RCB 0.95
Means of DBONG for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 22.067 IR65196 23.500
FL478 20.900 IR72046 22.967
IR 4630 19.900 IR74099 23.000
IR45427 22.033 IR77674 23.567
IR52713 25.200 NSIC 22.900
IR55179 24.167 Pokkali 24.200
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.3301
Std Error (Diff of 2 Means) 0.4668
Statistix 8.0 8/8/2013, 9:46:24 AM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of CAOCAY for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
Pokkali 188.77 A
IR65196 115.20 B
BT7 115.13 B
IR55179 113.17 C
IR52713 110.47 D
IR 4630 108.13 E
IR77674 105.13 F
FL478 98.93 G
IR72046 95.93 H
IR74099 92.73 I
IR45427 92.67 I
NSIC 87.30 J
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.4401
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 0.9128
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 10 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of DBONG for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR52713 25.200 A
Pokkali 24.200 B
IR55179 24.167 B
IR77674 23.567 BC
IR65196 23.500 BC
IR74099 23.000 CD
IR72046 22.967 CD
NSIC 22.900 CD
BT7 22.067 D
IR45427 22.033 D
FL478 20.900 E
IR 4630 19.900 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.4668
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 0.9681
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
Statistix 8.0 8/7/2013, 9:28:10 PM
Randomized Complete Block AOV Table for BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.22970 0.11485
GIONG 10 7.38303 0.73830 6.54 0.0002
Error 20 2.25697 0.11285
Total 32 9.86970
Grand Mean 5.5303 CV 6.07
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.10029 0.10029 0.88 0.3590
Remainder 19 2.15668 0.11351
Relative Efficiency, RCB 1.00
Means of BONG for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 5.7000 IR65196 5.4000
FL478 6.3667 IR72046 5.2000
IR 4630 5.1667 IR74099 5.3000
IR45427 5.3000 IR77674 5.2000
IR52713 5.2333 NSIC 5.3667
IR55179 6.6000
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1939
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2743
Randomized Complete Block AOV Table for HAT
Source DF SS MS F P
NL 2 3.50 1.749
GIONG 10 2261.89 226.189 34.39 0.0000
Error 20 131.54 6.577
Total 32 2396.92
Grand Mean 117.60 CV 2.18
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.329 0.32855 0.05 0.8297
Remainder 19 131.207 6.90561
Relative Efficiency, RCB 0.95
Means of HAT for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 138.40 IR65196 119.37
FL478 119.03 IR72046 116.37
IR 4630 120.43 IR74099 113.77
IR45427 105.70 IR77674 116.53
IR52713 110.00 NSIC 110.27
IR55179 123.73
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 1.4806
Std Error (Diff of 2 Means) 2.0939
Randomized Complete Block AOV Table for KL1000
Source DF SS MS F P
NL 2 0.841 0.4203
GIONG 10 290.734 29.0734 31.87 0.0000
Error 20 18.246 0.9123
Total 32 309.821
Grand Mean 24.958 CV 3.83
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.3172 0.31722 0.34 0.5689
Remainder 19 17.9288 0.94362
Relative Efficiency, RCB 0.97
Means of KL1000 for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 19.333 IR65196 22.533
FL478 27.267 IR72046 28.900
IR 4630 25.367 IR74099 22.100
IR45427 24.200 IR77674 28.567
IR52713 25.000 NSIC 22.833
IR55179 28.433
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.5515
Std Error (Diff of 2 Means) 0.7799
Randomized Complete Block AOV Table for NSTT
Source DF SS MS F P
NL 2 0.1214 0.06069
GIONG 10 10.4138 1.04138 9.31 0.0000
Error 20 2.2379 0.11189
Total 32 12.7731
Grand Mean 5.2197 CV 6.41
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.57383 0.57383 6.55 0.0192
Remainder 19 1.66405 0.08758
Relative Efficiency, RCB 0.97
Means of NSTT for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 6.2200 IR65196 5.4667
FL478 5.7167 IR72046 5.4633
IR 4630 5.2000 IR74099 4.4367
IR45427 4.5833 IR77674 4.6700
IR52713 5.5000 NSIC 4.5033
IR55179 5.6567
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1931
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2731
Statistix 8.0 8/7/2013, 9:28:55 PM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of BONG for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR55179 6.6000 A
FL478 6.3667 A
BT7 5.7000 B
IR65196 5.4000 B
NSIC 5.3667 B
IR45427 5.3000 B
IR74099 5.3000 B
IR52713 5.2333 B
IR72046 5.2000 B
IR77674 5.2000 B
IR 4630 5.1667 B
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2743
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 0.5721
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 2 groups (A and B) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HAT for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
BT7 138.40 A
IR55179 123.73 B
IR 4630 120.43 BC
IR65196 119.37 BC
FL478 119.03 C
IR77674 116.53 CD
IR72046 116.37 CD
IR74099 113.77 DE
NSIC 110.27 E
IR52713 110.00 EF
IR45427 105.70 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.0939
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 4.3678
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000 for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR72046 28.900 A
IR77674 28.567 AB
IR55179 28.433 AB
FL478 27.267 B
IR 4630 25.367 C
IR52713 25.000 C
IR45427 24.200 CD
NSIC 22.833 DE
IR65196 22.533 E
IR74099 22.100 E
BT7 19.333 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.7799
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 1.6268
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTT for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
BT7 6.2200 A
FL478 5.7167 AB
IR55179 5.6567 AB
IR52713 5.5000 B
IR65196 5.4667 B
IR72046 5.4633 B
IR 4630 5.2000 BC
IR77674 4.6700 CD
IR45427 4.5833 D
NSIC 4.5033 D
IR74099 4.4367 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2731
Critical T Value 2.086 Critical Value for Comparison 0.5697
Error term used: NL*GIONG, 20 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
Statistix 8.0 8/7/2013, 9:24:48 PM
Randomized Complete Block AOV Table for BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.19389 0.09694
GIONG 11 4.60972 0.41907 4.96 0.0007
Error 22 1.85944 0.08452
Total 35 6.66306
Grand Mean 4.5861 CV 6.34
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.00890 0.00890 0.10 0.7537
Remainder 21 1.85054 0.08812
Relative Efficiency, RCB 1.01
Means of BONG for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 4.3667 IR65196 4.3667
FL478 4.5667 IR72046 5.1000
IR 4630 4.5000 IR74099 4.4000
IR45427 4.3667 IR77674 4.6333
IR52713 4.4333 NSIC 4.3333
IR55179 5.5667 Pokkali 4.4000
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1678
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2374
Randomized Complete Block AOV Table for HAT
Source DF SS MS F P
NL 2 16.50 8.248
GIONG 11 4391.91 399.265 173.72 0.0000
Error 22 50.56 2.298
Total 35 4458.97
Grand Mean 107.23 CV 1.41
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 6.7862 6.78624 3.26 0.0856
Remainder 21 43.7782 2.08468
Relative Efficiency, RCB 1.15
Means of HAT for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 132.83 IR65196 113.27
FL478 102.23 IR72046 103.27
IR 4630 109.80 IR74099 95.97
IR45427 96.90 IR77674 102.23
IR52713 106.93 NSIC 100.07
IR55179 125.33 Pokkali 97.90
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.8753
Std Error (Diff of 2 Means) 1.2378
Randomized Complete Block AOV Table for KL1000
Source DF SS MS F P
NL 2 0.002 0.0008
GIONG 11 345.130 31.3755 26.47 0.0000
Error 22 26.078 1.1854
Total 35 371.210
Grand Mean 25.017 CV 4.35
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.6643 0.66432 0.55 0.4670
Remainder 21 25.4140 1.21019
Relative Efficiency, RCB 0.94
Means of KL1000 for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 18.733 IR65196 23.633
FL478 27.833 IR72046 28.533
IR 4630 26.567 IR74099 22.067
IR45427 23.667 IR77674 27.533
IR52713 23.867 NSIC 21.433
IR55179 28.367 Pokkali 27.967
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.6286
Std Error (Diff of 2 Means) 0.8890
Randomized Complete Block AOV Table for NSTT
Source DF SS MS F P
NL 2 0.0270 0.01352
GIONG 11 18.2837 1.66216 13.77 0.0000
Error 22 2.6564 0.12075
Total 35 20.9672
Grand Mean 4.5906 CV 7.57
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.59568 0.59568 6.07 0.0225
Remainder 21 2.06075 0.09813
Relative Efficiency, RCB 0.95
Means of NSTT for GIONG
GIONG Mean GIONG Mean
BT7 5.5600 IR65196 4.7800
FL478 5.3267 IR72046 5.5400
IR 4630 4.6433 IR74099 3.6533
IR45427 3.6700 IR77674 4.4967
IR52713 4.5667 NSIC 3.7400
IR55179 5.3333 Pokkali 3.7767
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2006
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2837
Statistix 8.0 12/7/2013, 9:25:31 PM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of BONG for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR55179 5.5667 A
IR72046 5.1000 AB
IR77674 4.6333 BC
FL478 4.5667 C
IR 4630 4.5000 C
IR52713 4.4333 C
Pokkali 4.4000 C
IR74099 4.4000 C
BT7 4.3667 C
IR45427 4.3667 C
IR65196 4.3667 C
NSIC 4.3333 C
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2374
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 0.4923
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HAT for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
BT7 132.83 A
IR55179 125.33 B
IR65196 113.27 C
IR 4630 109.80 D
IR52713 106.93 E
IR72046 103.27 F
FL478 102.23 FG
IR77674 102.23 FG
NSIC 100.07 GH
Pokkali 97.90 HI
IR45427 96.90 I
IR74099 95.97 I
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 1.2378
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 2.5671
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 9 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000 for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
IR72046 28.533 A
IR55179 28.367 AB
Pokkali 27.967 AB
FL478 27.833 AB
IR77674 27.533 AB
IR 4630 26.567 B
IR52713 23.867 C
IR45427 23.667 C
IR65196 23.633 C
IR74099 22.067 CD
NSIC 21.433 D
BT7 18.733 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.8890
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 1.8436
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTT for GIONG
GIONG Mean Homogeneous Groups
BT7 5.5600 A
IR72046 5.5400 A
IR55179 5.3333 AB
FL478 5.3267 AB
IR65196 4.7800 BC
IR 4630 4.6433 C
IR52713 4.5667 C
IR77674 4.4967 C
Pokkali 3.7767 D
NSIC 3.7400 D
IR45427 3.6700 D
IR74099 3.6533 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2837
Critical T Value 2.074 Critical Value for Comparison 0.5884
Error term used: NL*GIONG, 22 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
CHI TIEU SINH TRUONG VA ĐAC DIEM HINH THAI THE HE BC3F2
VỤ XUAN 2012- THANH TRI
Statistix 8.0 9/8/2013, 11:39:30 AM
Randomized Complete Block AOV Table for CAOCAY
Source DF SS MS F P
NL 2 2.203 1.1014
DONG 30 391.858 13.0619 43.97 0.0000
Error 60 17.824 0.2971
Total 92 411.885
Grand Mean 113.54 CV 0.48
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.0801 0.08013 0.27 0.6077
Remainder 59 17.7437 0.30074
Relative Efficiency, RCB 1.06
Means of CAOCAY for DONG
DONG Mean DONG Mean DONG Mean DONG Mean
BT7 116.03 D16 111.83 D23 116.77 D30 113.67
D1 112.80 D17 109.10 D24 114.83 D4 111.87
D10 111.13 D18 113.17 D25 117.27 D5 114.00
D11 113.10 D19 113.07 D26 114.10 D6 109.20
D12 114.13 D2 111.30 D27 113.13 D7 117.53
D13 115.20 D20 113.20 D28 112.57 D8 113.23
D14 114.17 D21 113.20 D29 116.03 D9 116.27
D15 113.80 D22 110.90 D3 113.17
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.3147
Std Error (Diff of 2 Means) 0.4450
Randomized Complete Block AOV Table for DAIBONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.096 0.04817
DONG 30 208.518 6.95061 29.44 0.0000
Error 60 14.164 0.23606
Total 92 222.778
Grand Mean 21.162 CV 2.30
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.6890 0.68901 3.02 0.0876
Remainder 59 13.4746 0.22838
Relative Efficiency, RCB 0.98
Means of DAIBONG for DONG
DONG Mean DONG Mean DONG Mean DONG Mean
BT7 21.233 D16 21.167 D23 20.833 D30 20.967
D1 20.900 D17 20.833 D24 20.767 D4 19.700
D10 29.033 D18 20.633 D25 21.267 D5 20.667
D11 21.667 D19 20.633 D26 21.367 D6 20.800
D12 20.833 D2 20.733 D27 20.700 D7 21.333
D13 20.467 D20 21.633 D28 21.233 D8 20.733
D14 21.000 D21 20.867 D29 19.800 D9 20.800
D15 21.233 D22 21.367 D3 20.833
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2805
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3967
Randomized Complete Block AOV Table for D.COBONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.2174 0.10871
DONG 30 11.0718 0.36906 4.03 0.0000
Error 60 5.4959 0.09160
Total 92 16.7852
Grand Mean 3.0806 CV 9.82
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.03306 0.03306 0.36 0.5524
Remainder 59 5.46285 0.09259
Relative Efficiency, RCB 1.00
Means of D.COBONG for DONG
DONG Mean DONG Mean DONG Mean DONG Mean
BT7 3.3000 D16 2.8000 D23 3.5000 D30 2.7000
D1 2.7000 D17 2.6333 D24 2.4333 D4 2.5000
D10 3.1000 D18 3.2667 D25 3.4333 D5 3.5333
D11 3.3333 D19 3.3000 D26 3.4333 D6 3.5000
D12 3.3000 D2 2.9000 D27 2.7333 D7 2.6000
D13 3.3000 D20 3.2000 D28 3.4333 D8 2.8000
D14 3.2333 D21 3.2333 D29 2.7000 D9 3.3667
D15 3.3667 D22 3.3000 D3 2.5667
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1747
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2471
Randomized Complete Block AOV Table for GIE
Source DF SS MS F P
NL 2 0.5047 0.25237
DONG 30 31.6366 1.05455 4.73 0.0000
Error 60 13.3686 0.22281
Total 92 45.5099
Grand Mean 11.434 CV 4.13
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.3035 0.30352 1.37 0.2464
Remainder 59 13.0651 0.22144
Relative Efficiency, RCB 1.00
Means of GIE for DONG
DONG Mean DONG Mean DONG Mean DONG Mean
BT7 11.933 D16 11.833 D23 12.000 D30 10.767
D1 10.700 D17 12.067 D24 11.700 D4 11.333
D10 11.200 D18 11.700 D25 11.233 D5 12.567
D11 12.133 D19 11.967 D26 12.000 D6 10.767
D12 11.233 D2 10.467 D27 11.667 D7 10.867
D13 10.767 D20 10.833 D28 12.000 D8 10.767
D14 11.167 D21 10.767 D29 12.067 D9 11.000
D15 12.067 D22 12.133 D3 10.767
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2725
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3854
Statistix 8.0 9/8/2013, 11:40:10 AM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of CAOCAY for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D7 117.53 A
D25 117.27 A
D23 116.77 AB
D9 116.27 B
BT7 116.03 BC
D29 116.03 BC
D13 115.20 CD
D24 114.83 DE
D14 114.17 EF
D12 114.13 EF
D26 114.10 EFG
D5 114.00 EFGH
D15 113.80 FGHI
D30 113.67 FGHIJ
D8 113.23 GHIJK
D20 113.20 HIJK
D21 113.20 HIJK
D18 113.17 HIJK
D3 113.17 HIJK
D27 113.13 HIJK
D11 113.10 IJK
D19 113.07 IJK
D1 112.80 JK
D28 112.57 KL
D4 111.87 LM
D16 111.83 LM
D2 111.30 MN
D10 111.13 MN
D22 110.90 N
D6 109.20 O
D17 109.10 O
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.4450
Critical T Value 2.000 Critical Value for Comparison 0.8902
Error term used: NL*DONG, 60 DF
There are 15 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of DAIBONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D10 29.033 A
D11 21.667 B
D20 21.633 BC
D22 21.367 BCD
D26 21.367 BCD
D7 21.333 BCD
D25 21.267 BCD
D15 21.233 BCDE
BT7 21.233 BCDE
D28 21.233 BCDE
D16 21.167 BCDE
D14 21.000 BCDE
D30 20.967 BCDE
D1 20.900 BCDE
D21 20.867 CDE
D12 20.833 DE
D17 20.833 DE
D23 20.833 DE
D3 20.833 DE
D6 20.800 DE
D9 20.800 DE
D24 20.767 DE
D2 20.733 DE
D8 20.733 DE
D27 20.700 DE
D5 20.667 DE
D18 20.633 DE
D19 20.633 DE
D13 20.467 EF
D29 19.800 F
D4 19.700 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3967
Critical T Value 2.000 Critical Value for Comparison 0.7935
Error term used: NL*DONG, 60 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of D.COBONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D5 3.5333 A
D6 3.5000 A
D23 3.5000 A
D26 3.4333 A
D25 3.4333 A
D28 3.4333 A
D15 3.3667 AB
D9 3.3667 AB
D11 3.3333 AB
BT7 3.3000 AB
D13 3.3000 AB
D19 3.3000 AB
D22 3.3000 AB
D12 3.3000 AB
D18 3.2667 ABC
D14 3.2333 ABC
D21 3.2333 ABC
D20 3.2000 ABCD
D10 3.1000 ABCDE
D2 2.9000 BCDEF
D16 2.8000 CDEF
D8 2.8000 CDEF
D27 2.7333 DEF
D1 2.7000 EF
D29 2.7000 EF
D30 2.7000 EF
D17 2.6333 EF
D7 2.6000 F
D3 2.5667 F
D4 2.5000 F
D24 2.4333 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2471
Critical T Value 2.000 Critical Value for Comparison 0.4943
Error term used: NL*DONG, 60 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of GIE for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D5 12.567 A
D11 12.133 AB
D22 12.133 AB
D15 12.067 ABC
D17 12.067 ABC
D29 12.067 ABC
D23 12.000 ABCD
D26 12.000 ABCD
D28 12.000 ABCD
D19 11.967 ABCDE
BT7 11.933 ABCDEF
D16 11.833 ABCDEF
D18 11.700 BCDEFG
D24 11.700 BCDEFG
D27 11.667 BCDEFG
D4 11.333 CDEFGH
D12 11.233 DEFGHI
D25 11.233 DEFGHI
D10 11.200 EFGHI
D14 11.167 FGHI
D9 11.000 GHI
D7 10.867 HI
D20 10.833 HI
D3 10.767 HI
D30 10.767 HI
D6 10.767 HI
D8 10.767 HI
D13 10.767 HI
D21 10.767 HI
D1 10.700 HI
D2 10.467 I
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3854
Critical T Value 2.000 Critical Value for Comparison 0.7709
Error term used: NL*DONG, 60 DF
There are 9 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
KET QUA XU LY SO LIEU VU XUAN 2012 TAI THANH TRI – HA NOI
Statistix 8.0 9/8/2013, 12:15:11 PM
Randomized Complete Block AOV Table for BONG/KHOM
Source DF SS MS F P
NL 2 0.5013 0.25065
DONG 30 73.8116 2.46039 26.56 0.0000
Error 60 5.5587 0.09265
Total 92 79.8716
Grand Mean 6.0290 CV 5.05
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.01926 0.01926 0.21 0.6522
Remainder 59 5.53945 0.09389
Relative Efficiency, RCB 1.04
Means of BONG/KHOM for DONG
DONG Mean DONG Mean DONG Mean DONG Mean
BT7 6.4000 D16 5.4667 D23 5.6000 D30 5.3333
D1 5.6667 D17 6.3333 D24 6.3000 D4 5.2667
D10 7.3667 D18 5.4667 D25 5.3667 D5 6.3000
D11 7.2333 D19 7.2000 D26 7.5667 D6 4.4667
D12 4.3000 D2 5.4333 D27 7.2333 D7 5.4000
D13 6.6333 D20 4.6333 D28 5.6000 D8 5.6000
D14 5.4667 D21 7.2333 D29 6.3333 D9 6.4333
D15 5.4333 D22 6.4000 D3 7.4333
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1757
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2485
Randomized Complete Block AOV Table for HAT/BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.26 0.129
DONG 30 5599.59 186.653 462.61 0.0000
Error 60 24.21 0.403
Total 92 5624.05
Grand Mean 137.65 CV 0.46
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.0623 0.06230 0.15 0.6978
Remainder 59 24.1463 0.40926
Relative Efficiency, RCB 0.99
Means of HAT/BONG for DONG
DONG Mean DONG Mean DONG Mean DONG Mean
BT7 143.40 D16 146.03 D23 143.23 D30 126.17
D1 142.57 D17 137.00 D24 140.57 D4 134.47
D10 142.70 D18 125.43 D25 141.63 D5 147.40
D11 137.57 D19 122.37 D26 145.67 D6 128.20
D12 138.23 D2 118.50 D27 130.73 D7 135.10
D13 140.73 D20 136.27 D28 146.40 D8 134.70
D14 128.47 D21 141.30 D29 146.37 D9 138.90
D15 145.20 D22 133.47 D3 148.43
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.3667
Std Error (Diff of 2 Means) 0.5186
Randomized Complete Block AOV Table for KL1000
Source DF SS MS F P
NL 2 0.4419 0.22095
DONG 30 7.8664 0.26221 1.27 0.2115
Error 60 12.3682 0.20614
Total 92 20.6765
Grand Mean 19.118 CV 2.37
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.3266 0.32655 1.60 0.2109
Remainder 59 12.0416 0.20410
Relative Efficiency, RCB 1.00
Means of KL1000 for DONG
DONG Mean DONG Mean DONG Mean DONG Mean
BT7 19.133 D16 19.223 D23 19.187 D30 18.767
D1 18.330 D17 20.043 D24 18.977 D4 18.707
D10 19.040 D18 18.857 D25 18.990 D5 19.400
D11 19.360 D19 18.760 D26 19.007 D6 19.370
D12 19.293 D2 19.133 D27 18.837 D7 19.357
D13 19.297 D20 19.250 D28 19.000 D8 19.120
D14 19.023 D21 18.930 D29 19.267 D9 19.147
D15 19.303 D22 19.300 D3 19.253
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2621
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3707
Statistix 8.0 9/8/2013, 12:15:38 PM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of BONG/KHOM for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D26 7.5667 A
D3 7.4333 A
D10 7.3667 A
D11 7.2333 A
D21 7.2333 A
D27 7.2333 A
D19 7.2000 A
D13 6.6333 B
D9 6.4333 B
BT7 6.4000 B
D22 6.4000 B
D29 6.3333 B
D17 6.3333 B
D24 6.3000 B
D5 6.3000 B
D1 5.6667 C
D23 5.6000 C
D28 5.6000 C
D8 5.6000 C
D14 5.4667 C
D16 5.4667 C
D18 5.4667 C
D15 5.4333 C
D2 5.4333 C
D7 5.4000 C
D25 5.3667 C
D30 5.3333 C
D4 5.2667 C
D20 4.6333 D
D6 4.4667 D
D12 4.3000 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2485
Critical T Value 2.000 Critical Value for Comparison 0.4971
Error term used: NL*DONG, 60 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HAT/BONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D3 148.43 A
D5 147.40 AB
D28 146.40 BC
D29 146.37 BC
D16 146.03 CD
D26 145.67 CD
D15 145.20 D
BT7 143.40 E
D23 143.23 E
D10 142.70 E
D1 142.57 EF
D25 141.63 FG
D21 141.30 GH
D13 140.73 GH
D24 140.57 H
D9 138.90 I
D12 138.23 IJ
D11 137.57 JK
D17 137.00 KL
D20 136.27 L
D7 135.10 M
D8 134.70 M
D4 134.47 MN
D22 133.47 N
D27 130.73 O
D14 128.47 P
D6 128.20 P
D30 126.17 Q
D18 125.43 Q
D19 122.37 R
D2 118.50 S
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.5186
Critical T Value 2.000 Critical Value for Comparison 1.0374
Error term used: NL*DONG, 60 DF
There are 19 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000 for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D17 20.043 A
D5 19.400 AB
D6 19.370 AB
D11 19.360 AB
D7 19.357 AB
D15 19.303 AB
D22 19.300 B
D13 19.297 B
D12 19.293 B
D29 19.267 B
D3 19.253 B
D20 19.250 B
D16 19.223 B
D23 19.187 B
D9 19.147 B
BT7 19.133 B
D2 19.133 B
D8 19.120 B
D10 19.040 BC
D14 19.023 BC
D26 19.007 BC
D28 19.000 BC
D25 18.990 BC
D24 18.977 BC
D21 18.930 BC
D18 18.857 BC
D27 18.837 BC
D30 18.767 BC
D19 18.760 BC
D4 18.707 BC
D1 18.330 C
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3707
Critical T Value 2.000 Critical Value for Comparison 0.7415
Error term used: NL*DONG, 60 DF
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
KET QUA XU LY SO LIEU VU MUA 2012 TAI NAM DINH
Statistix 8.0 8/9/2013, 9:27:43 AM
Randomized Complete Block AOV Table for BONG/KHOM
Source DF SS MS F P
NL 2 0.1330 0.06650
DONG 19 38.6093 2.03207 52.40 0.0000
Error 38 1.4737 0.03878
Total 59 40.2160
Grand Mean 6.5800 CV 2.99
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.00035 0.00035 0.01 0.9256
Remainder 37 1.47331 0.03982
Relative Efficiency, RCB 1.02
Means of BONG/KHOM for DONG
DONG Mean DONG Mean
BT7 6.7000 D19 8.1667
D1 8.2667 D2 6.1667
D10 6.7333 D20 5.7667
D11 6.0667 D3 6.7667
D12 5.9667 D4 7.2667
D13 6.5667 D5 6.4000
D14 5.7333 D6 5.5667
D15 6.3000 D7 5.6667
D16 6.2000 D8 6.2333
D17 8.1333 D9 6.9333
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1137
Std Error (Diff of 2 Means) 0.1608
Randomized Complete Block AOV Table for HAT/BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.4 0.21
DONG 19 20819.1 1095.74 2010.31 0.0000
Error 38 20.7 0.55
Total 59 20840.2
Grand Mean 130.49 CV 0.57
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.5067 0.50674 0.93 0.3417
Remainder 37 20.2056 0.54610
Relative Efficiency, RCB 0.98
Means of HAT/BONG for DONG
DONG Mean DONG Mean
BT7 141.27 D19 88.50
D1 114.47 D2 112.63
D10 154.40 D20 121.50
D11 119.67 D3 129.23
D12 172.50 D4 133.33
D13 146.60 D5 124.73
D14 135.53 D6 136.77
D15 159.50 D7 115.20
D16 137.40 D8 114.20
D17 117.33 D9 135.13
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.4262
Std Error (Diff of 2 Means) 0.6028
Randomized Complete Block AOV Table for KL1000
Source DF SS MS F P
NL 2 0.2943 0.14717
DONG 19 12.6260 0.66453 1.55 0.1226
Error 38 16.2790 0.42839
Total 59 29.1993
Grand Mean 19.363 CV 3.38
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.2215 0.22150 0.51 0.4795
Remainder 37 16.0575 0.43399
Relative Efficiency, RCB 0.98
Means of KL1000 for DONG
DONG Mean DONG Mean
BT7 19.167 D19 18.733
D1 19.567 D2 20.367
D10 19.400 D20 19.233
D11 19.733 D3 19.600
D12 19.233 D4 19.233
D13 18.500 D5 19.233
D14 19.200 D6 19.833
D15 18.800 D7 20.100
D16 19.033 D8 19.667
D17 18.867 D9 19.767
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.3779
Std Error (Diff of 2 Means) 0.5344
Randomized Complete Block AOV Table for NSTT
Source DF SS MS F P
NL 2 0.16 0.079
DONG 19 4545.49 239.236 898.17 0.0000
Error 38 10.12 0.266
Total 59 4555.77
Grand Mean 59.518 CV 0.87
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.0307 0.03072 0.11 0.7391
Remainder 37 10.0909 0.27273
Relative Efficiency, RCB 0.98
Means of NSTT for DONG
DONG Mean DONG Mean
BT7 67.067 D19 43.100
D1 66.633 D2 52.400
D10 75.800 D20 50.300
D11 52.600 D3 64.900
D12 71.233 D4 69.333
D13 62.700 D5 56.367
D14 54.100 D6 56.433
D15 66.067 D7 48.967
D16 61.000 D8 51.667
D17 51.200 D9 68.500
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2980
Std Error (Diff of 2 Means) 0.4214
Statistix 8.0 8/9/2013, 9:28:53 AM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of BONG/KHOM for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D1 8.2667 A
D19 8.1667 A
D17 8.1333 A
D4 7.2667 B
D9 6.9333 C
D3 6.7667 CD
D10 6.7333 CD
BT7 6.7000 CDE
D13 6.5667 DEF
D5 6.4000 EFG
D15 6.3000 FGH
D8 6.2333 GHI
D16 6.2000 GHI
D2 6.1667 GHI
D11 6.0667 HIJ
D12 5.9667 IJK
D20 5.7667 JKL
D14 5.7333 KL
D7 5.6667 KL
D6 5.5667 L
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1608
Critical T Value 2.024 Critical Value for Comparison 0.3255
Error term used: NL*DONG, 38 DF
There are 12 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HAT/BONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D12 172.50 A
D15 159.50 B
D10 154.40 C
D13 146.60 D
BT7 141.27 E
D16 137.40 F
D6 136.77 F
D14 135.53 G
D9 135.13 G
D4 133.33 H
D3 129.23 I
D5 124.73 J
D20 121.50 K
D11 119.67 L
D17 117.33 M
D7 115.20 N
D1 114.47 N
D8 114.20 N
D2 112.63 O
D19 88.50 P
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.6028
Critical T Value 2.024 Critical Value for Comparison 1.2203
Error term used: NL*DONG, 38 DF
There are 16 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000 for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D2 20.367 A
D7 20.100 AB
D6 19.833 ABC
D9 19.767 ABCD
D11 19.733 ABCD
D8 19.667 ABCD
D3 19.600 ABCD
D1 19.567 ABCDE
D10 19.400 ABCDE
D12 19.233 BCDE
D20 19.233 BCDE
D4 19.233 BCDE
D5 19.233 BCDE
D14 19.200 BCDE
BT7 19.167 BCDE
D16 19.033 BCDE
D17 18.867 CDE
D15 18.800 CDE
D19 18.733 DE
D13 18.500 E
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.5344
Critical T Value 2.024 Critical Value for Comparison 1.0819
Error term used: NL*DONG, 38 DF
There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTT for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D10 75.800 A
D12 71.233 B
D4 69.333 C
D9 68.500 C
BT7 67.067 D
D1 66.633 DE
D15 66.067 E
D3 64.900 F
D13 62.700 G
D16 61.000 H
D6 56.433 I
D5 56.367 I
D14 54.100 J
D11 52.600 K
D2 52.400 KL
D8 51.667 LM
D17 51.200 M
D20 50.300 N
D7 48.967 O
D19 43.100 P
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.4214
Critical T Value 2.024 Critical Value for Comparison 0.8531
Error term used: NL*DONG, 38 DF
There are 16 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
CHI TIEU SINH TRUONG VA DAC DIEM HINH THAI VỤ XUAN 2013
TẠI NAM DINH
Statistix 8.0 9/8/2013, 10:07:19 AM
Randomized Complete Block AOV Table for DAIBONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.0689 0.03444
DONG 8 24.3867 3.04833 8.10 0.0002
Error 16 6.0244 0.37653
Total 26 30.4800
Grand Mean 22.433 CV 2.74
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.03749 0.03749 0.09 0.7635
Remainder 15 5.98696 0.39913
Relative Efficiency, RCB 0.92
Means of DAIBONG for DONG
DONG Mean
BT7 23.933
D1 22.167
D10 21.700
D12 24.200
D15 22.500
D3 21.800
D4 21.367
D5 21.667
D9 22.567
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.3543
Std Error (Diff of 2 Means) 0.5010
Randomized Complete Block AOV Table for D.CO BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 0.0007 0.00037
DONG 8 13.3474 1.66843 7.19 0.0004
Error 16 3.7126 0.23204
Total 26 17.0607
Grand Mean 5.0815 CV 9.48
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.13423 0.13423 0.56 0.4648
Remainder 15 3.57836 0.23856
Relative Efficiency, RCB 0.91
Means of D.CO BONG for DONG
DONG Mean
BT7 3.8667
D1 5.9000
D10 4.5667
D12 5.6333
D15 5.8000
D3 4.6333
D4 4.7000
D5 4.7000
D9 5.9333
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2781
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3933
Randomized Complete Block AOV Table for D.LA DONG
Source DF SS MS F P
NL 2 4.9356 2.46778
DONG 8 35.6200 4.45250 215.15 0.0000
Error 16 0.3311 0.02069
Total 26 40.8867
Grand Mean 24.711 CV 0.58
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.02721 0.02721 1.34 0.2646
Remainder 15 0.30390 0.02026
Relative Efficiency, RCB 9.98
Means of D.LA DONG for DONG
DONG Mean
BT7 24.867
D1 25.800
D10 25.167
D12 22.267
D15 25.167
D3 26.200
D4 23.867
D5 25.333
D9 23.733
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.0831
Std Error (Diff of 2 Means) 0.1175
Statistix 8.0 9/8/2013, 10:07:39 AM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of DAIBONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D12 24.200 A
BT7 23.933 A
D9 22.567 B
D15 22.500 B
D1 22.167 BC
D3 21.800 BC
D10 21.700 BC
D5 21.667 BC
D4 21.367 C
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.5010
Critical T Value 2.120 Critical Value for Comparison 1.0621
Error term used: NL*DONG, 16 DF
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of D.CO BONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D9 5.9333 A
D1 5.9000 A
D15 5.8000 A
D12 5.6333 A
D4 4.7000 B
D5 4.7000 B
D3 4.6333 B
D10 4.5667 B
BT7 3.8667 B
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3933
Critical T Value 2.120 Critical Value for Comparison 0.8338
Error term used: NL*DONG, 16 DF
There are 2 groups (A and B) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of D.LA DONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D3 26.200 A
D1 25.800 B
D5 25.333 C
D10 25.167 C
D15 25.167 C
BT7 24.867 D
D4 23.867 E
D9 23.733 E
D12 22.267 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1175
Critical T Value 2.120 Critical Value for Comparison 0.2490
Error term used: NL*DONG, 16 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
KET QUA XU LY SO LIEU VU XUAN 2013 TAI NAM DINH
Statistix 8.0 9/8/2013, 9:48:43 AM
Randomized Complete Block AOV Table for BONG/KHOM
Source DF SS MS F P
NL 2 1.12296 0.56148
DONG 8 6.77185 0.84648 12.20 0.0000
Error 16 1.11037 0.06940
Total 26 9.00519
Grand Mean 6.5593 CV 4.02
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.48088 0.48088 11.46 0.0041
Remainder 15 0.62949 0.04197
Relative Efficiency, RCB 1.53
Means of BONG/KHOM for DONG
DONG Mean
BT7 6.4000
D1 5.9000
D10 6.6000
D12 7.2333
D15 7.1000
D3 6.5667
D4 5.7333
D5 7.1333
D9 6.3667
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1521
Std Error (Diff of 2 Means) 0.2151
Randomized Complete Block AOV Table for CHAC/BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 9.06 4.528
DONG 8 1453.60 181.700 9.43 0.0001
Error 16 308.39 19.274
Total 26 1771.05
Grand Mean 134.11 CV 3.27
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 17.071 17.0713 0.88 0.3633
Remainder 15 291.320 19.4213
Relative Efficiency, RCB 0.93
Means of CHAC/BONG for DONG
DONG Mean
BT7 139.47
D1 132.87
D10 126.27
D12 144.63
D15 138.67
D3 132.90
D4 128.07
D5 121.70
D9 142.43
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 2.5347
Std Error (Diff of 2 Means) 3.5846
Randomized Complete Block AOV Table for HAT/BONG
Source DF SS MS F P
NL 2 1.09 0.543
DONG 8 1660.03 207.503 77.16 0.0000
Error 16 43.03 2.689
Total 26 1704.14
Grand Mean 149.57 CV 1.10
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 2.0570 2.05699 0.75 0.3992
Remainder 15 40.9697 2.73131
Relative Efficiency, RCB 0.93
Means of HAT/BONG for DONG
DONG Mean
BT7 155.47
D1 146.03
D10 153.57
D12 154.23
D15 163.47
D3 142.13
D4 135.90
D5 144.07
D9 151.23
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.9468
Std Error (Diff of 2 Means) 1.3389
Randomized Complete Block AOV Table for KL1000
Source DF SS MS F P
NL 2 0.72074 0.36037
DONG 8 4.37407 0.54676 3.28 0.0206
Error 16 2.66593 0.16662
Total 26 7.76074
Grand Mean 19.881 CV 2.05
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.14889 0.14889 0.89 0.3611
Remainder 15 2.51703 0.16780
Relative Efficiency, RCB 1.08
Means of KL1000 for DONG
DONG Mean
BT7 19.333
D1 20.567
D10 20.167
D12 19.900
D15 19.467
D3 20.167
D4 19.367
D5 19.800
D9 20.167
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.2357
Std Error (Diff of 2 Means) 0.3333
Randomized Complete Block AOV Table for NSTT
Source DF SS MS F P
NL 2 0.0103 0.00514
DONG 8 11.3309 1.41637 28.03 0.0000
Error 16 0.8084 0.05053
Total 26 12.1497
Grand Mean 6.3122 CV 3.56
Tukey's 1 Degree of Freedom Test for Nonadditivity
Source DF SS MS F P
Nonadditivity 1 0.00196 0.00196 0.04 0.8512
Remainder 15 0.80649 0.05377
Relative Efficiency, RCB 0.92
Means of NSTT for DONG
DONG Mean
BT7 6.0000
D1 6.4433
D10 5.3567
D12 7.5700
D15 6.3333
D3 7.1600
D4 6.0733
D5 6.1700
D9 5.7033
Observations per Mean 3
Standard Error of a Mean 0.1298
Std Error (Diff of 2 Means) 0.1835
Statistix 8.0 9/8/2013, 9:49:13 AM
LSD All-Pairwise Comparisons Test of BONG/KHOM for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D12 7.2333 A
D5 7.1333 A
D15 7.1000 A
D10 6.6000 B
D3 6.5667 B
BT7 6.4000 B
D9 6.3667 B
D1 5.9000 C
D4 5.7333 C
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2151
Critical T Value 2.120 Critical Value for Comparison 0.4560
Error term used: NL*DONG, 16 DF
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of CHAC/BONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D12 144.63 A
D9 142.43 A
BT7 139.47 AB
D15 138.67 AB
D3 132.90 BC
D1 132.87 BC
D4 128.07 CD
D10 126.27 CD
D5 121.70 D
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.5846
Critical T Value 2.120 Critical Value for Comparison 7.5991
Error term used: NL*DONG, 16 DF
There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of HAT/BONG for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D15 163.47 A
BT7 155.47 B
D12 154.23 B
D10 153.57 BC
D9 151.23 C
D1 146.03 D
D5 144.07 DE
D3 142.13 E
D4 135.90 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 1.3389
Critical T Value 2.120 Critical Value for Comparison 2.8384
Error term used: NL*DONG, 16 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL1000 for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D1 20.567 A
D9 20.167 AB
D10 20.167 AB
D3 20.167 AB
D12 19.900 ABC
D5 19.800 BC
D15 19.467 BC
D4 19.367 C
BT7 19.333 C
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3333
Critical T Value 2.120 Critical Value for Comparison 0.7065
Error term used: NL*DONG, 16 DF
There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSTT for DONG
DONG Mean Homogeneous Groups
D12 7.5700 A
D3 7.1600 B
D1 6.4433 C
D15 6.3333 CD
D5 6.1700 CD
D4 6.0733 CDE
BT7 6.0000 DE
D9 5.7033 EF
D10 5.3567 F
Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1835
Critical T Value 2.120 Critical Value for Comparison 0.3891
Error term used: NL*DONG, 16 DF
There are 6 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another.