intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ở thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:313

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học "Hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ở thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật; Kết quả nghiên cứu về hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ở thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH CÁT DUNG HÀNH VI VƯỢT KHÓ CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN KHUYẾT TẬT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH CÁT DUNG HÀNH VI VƯỢT KHÓ CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN KHUYẾT TẬT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tâm lý học Mã số : 62 31 04 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU PGS.TS. NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Huỳnh Cát Dung
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI VƯỢT KHÓ CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN KHUYẾT TẬT .................................................................................. 9 1.1. Tổng quan nghiên cứu về hành vi vượt khó .................................................... 9 1.1.1. Hướng nghiên cứu liên quan hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ................................................................................................. 9 1.1.2. Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật................................................................. 15 1.1.3. Hướng nghiên cứu về các biện pháp thúc đẩy hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ....................................................................... 29 1.2. Lý luận về hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ........................... 38 1.2.1. Hành vi vượt khó................................................................................... 38 1.2.2. Vận động viên khuyết tật ...................................................................... 43 1.2.3. Hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ................................... 49 1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vượt khó trong thể thao của vận động viên khuyết tật ....................................................................... 57 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 63 Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 66 2.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu và khách thể .................................................. 66 2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 66 2.1.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 68 2.2. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................................... 71 2.2.1. Nghiên cứu lý luận.................................................................................. 71 2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn............................................................................... 72 2.2.3. Đề xuất biện pháp và tác động biện pháp ............................................... 72 2.2.4. Giai đoạn hoàn thành luận án ................................................................. 73 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 73 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................ 73
  5. 2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................................... 74 2.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................... 83 2.3.4. Phương pháp quan sát ............................................................................. 86 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ..................................................... 87 2.3.6. Tác động phương pháp “Phỏng vấn tạo động lực” ................................. 89 2.3.7. Phương pháp xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê toán học SPSS .... 93 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 95 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỀ HÀNH VI VƯỢT KHÓ CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN KHUYẾT TẬT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................................................................... 96 3.1. Thực trạng hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật .......................... 96 3.1.1. Hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật trong tập luyện thể thao .................................................................................................. 96 3.1.2. Hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật trong thi đấu thể thao ................................................................................................ 113 3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật............................................................................................................. 125 3.2.1. Yếu tố nhân khẩu .................................................................................. 125 3.2.2. Yếu tố tâm lý ........................................................................................ 134 3.3. Phân tích nghiên cứu trường hợp ................................................................. 149 3.4. Biện pháp thúc đẩy hành vi vượt khó cho vận động viên khuyết tật........... 156 3.4.1. Biện pháp thúc đẩy hành vi vượt khó trong tập luyện thể thao cho vận động viên khuyết tật ..................................................................... 156 3.4.2. Biện pháp thúc đẩy hành vi vượt khó trong thi đấu cho vận động viên khuyết tật ............................................................................................. 164 3.4.3. Khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................... 173 3.4.4. Tác động biện pháp “Phỏng vấn tạo động lực” .................................... 176 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 180 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 183 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 187 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 188 PHỤ LỤC.............................................................................................................. PL1
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 AQ Adversity Quotient (chỉ số vượt khó) 2 HCB Huy chương bạc 3 HCĐ Huy chương đồng 4 HCV Huy chương vàng 5 HLV Huấn luyện viên 6 HT Hoàn toàn 7 HVVK Hành vi vượt khó 8 PL Phụ lục 9 PVTĐL Phỏng vấn tạo động lực 10 VĐV Vận động viên 11 VĐVKT Vận động viên khuyết tật 12 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 13 TX Thường xuyên
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mô tả về khách thể nghiên cứu ............................................................. 69 Bảng 2.2. Mô tả khách thể theo môn thể thao ....................................................... 70 Bảng 2.3. Mô tả khách thể phỏng vấn sâu ............................................................. 70 Bảng 2.4. Độ tin cậy bảng hỏi ............................................................................... 79 Bảng 2.5. Phân tích nhân tố cấu trúc hành vi vượt khó trong tập luyện thể thao của VĐVKT .......................................................................................... 80 Bảng 2.6. Phân tích nhân tố cấu trúc hành vi vượt khó trong thi đấu thể thao của VĐVKT .......................................................................................... 81 Bảng 3.1. Những khó khăn mà VĐVKT gặp phải trong luyện tập thể thao ......... 96 Bảng 3.2. Mức độ thể hiện nhận thức vượt khó trong tập luyện của VĐVKT ... 102 Bảng 3.3. Mức độ thể hiện thái độ vượt khó trong tập luyện của VĐVKT ........ 104 Bảng 3.4. Mức độ thể hiện hành động vượt khó trong tập luyện của VĐVKT .. 107 Bảng 3.5. Mối tương quan giữa 3 yếu tố nhận thức – thái độ - hành động ......... 111 Bảng 3.6. Phân tích hồi quy HVVK trong tập luyện thể thao của VĐVKT ....... 112 Bảng 3.7. Nhận thức của VĐVKT về khó khăn trong tham gia thi đấu thể thao ................................................................................................ 114 Bảng 3.8. Mức độ thể hiện nhận thức vượt khó trong thi đấu của VĐVKT ....... 116 Bảng 3.9. Mức độ thể hiện thái độ vượt khó trong thi đấu của VĐVKT ............ 118 Bảng 3.10. Mức độ thể hiện hành động vượt khó trong thi đấu của VĐVKT ...... 121 Bảng 3.11. Mối tương quan giữa các yếu tố nhận thức – thái độ - hành động ..... 123 Bảng 3.12. Phân tích hồi quy HVVK trong thi đấu của VĐVKT ......................... 124 Bảng 3.13. Mối tương quan giữa 2 thành tố hành động vượt khó và thành tích thể thao ................................................................................................ 131 Bảng 3.14. Mức độ khó khăn của VĐVKT trong các khía cạnh cuộc sống ......... 135 Bảng 3.15. Các yếu tố chính ngăn cản VĐVKT tham gia thể thao....................... 136 Bảng 3.16. Mức độ thể hiện những lợi ích khi tham gia thể thao của VĐVKT.... 140 Bảng 3.17. Thái độ của VĐVKT đối với thể thao ................................................. 146 Bảng 3.18. Mức độ cần thiết của các biện pháp .................................................... 174 Bảng 3.19. Mức độ khả thi của các biện pháp ....................................................... 174 Bảng 3.20. Mức độ cần thiết của các biện pháp .................................................... 175 Bảng 3.21. Mức độ khả thi của các biện pháp ....................................................... 176 Bảng 3.22. Kết quả tập luyện của nhóm tác động ................................................. 178 Bảng 3.23. Kết quả tập luyện của nhóm đối chứng............................................... 179
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện tần suất nhận thức vượt khó trong tập luyện thể thao của VĐVKT .............................................................................. 103 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện tần suất thái độ vượt khó trong tập luyện thể thao của VĐVKT ...................................................................................... 106 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện tần suất hành động vượt khó trong tập luyện thể thao của VĐVKT .............................................................................. 109 Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa 3 yếu tố nhận thức – thái độ - hành động....... 112 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện tần suất nhận thức vượt khó trong thi đấu thể thao của VĐVKT .............................................................................. 117 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện tần suất thái độ vượt khó trong thi đấu thể thao của VĐVKT ...................................................................................... 120 Biểu đồ 3.7. Biểu đồ thể hiện tần suất hành động vượt khó trong thi đấu thể thao của VĐVKT .............................................................................. 122 Biểu đồ 3.8. Mối tương quan giữa 3 yếu tố nhận thức – thái độ - hành động....... 124
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có những quan tâm đến sức khỏe, đời sống tinh thần người khuyết tật nói chung, vận động viên khuyết tật (VĐVKT) nói riêng, Quốc hội đã ban hành Luật Người khuyết tật; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ đã xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật về người khuyết tật khá toàn diện, đầy đủ nhằm thúc đẩy cơ hội bình đẳng cho người khuyết tật trong thực hiện các quyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt, điều 14, Luật thể dục thể thao ghi rõ: nhằm tạo điều kiện cho người khuyết tật nâng cao sức khỏe, hòa nhập cộng đồng, nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ người khuyết tật tham gia thể dục thể thao, bảo đảm cơ sở vật chất và chế độ, chính sách cho vận động viên khuyết tật tập luyện và thi đấu các giải quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, số liệu thống kê năm 2018 cho thấy: Tính đến ngày 31/5/2018, tổng số người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là 56.644 người, trong đó 51.497 người đã xác định mức độ khuyết tật (gồm 8.272 người khuyết tật đặc biệt nặng, 34.788 người khuyết tật nặng và 13.584 người khuyết tật nhẹ) (Nam Đàn, 2018) nhưng chỉ có hơn 350 VĐVKT, trong đó có 106 VĐVKT được tham gia giải thể thao toàn quốc dành cho người khuyết tật (theo danh sách đội tuyển TPHCM). Bên cạnh đó, Hiệp hội Paralympic Việt Nam yêu cầu phổ biến và phát triển 15 môn thể thao cơ bản cho người khuyết tật như: Điền kinh, Bơi, Cử tạ, Cờ vua, Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt xe lăn, Judo khiếm thị, Bắn cung, Boccia, Bóng chuyền ngồi, Khiêu vũ thể thao, Yoga, Bóng đá 5 người và Taekwondo nhằm nâng cao sức khỏe, tạo điều kiện để người khuyết tật tự tin, có nghị lực, bản lĩnh tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội, nhưng hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh, các môn Judo khiếm thị, Taekwondo, Bắn cung chưa phát triển mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, số lượng tham gia vẫn còn ít, đặc biệt, các môn Yoga, Khiêu vũ, Bóng chuyền, Bóng đá vẫn chưa phát triển, chưa có người tham gia. Thực tiễn cho thấy, vận động viên khuyết tật là người chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội, họ phải nỗ lực hơn người bình thường rất nhiều để đạt được cùng mục tiêu trong cuộc sống nói chung, đạt được mục tiêu trong thể thao nói riêng. Để người khuyết tật có thể hòa nhập tốt với xã hội là sự chung tay của cả cộng đồng, để họ vượt
  10. 2 lên khẳng định bản thân mình, trở thành một vận động viên thì không chỉ sự quan tâm của cộng đồng mà còn sự nỗ lực không ngừng của chính họ. Nhiều nghiên cứu của các tác giả Capella (2004) , Murphy (2008), Allan và Smith (2017), McLoughlin và Fecske (2017), Blauwet và Willick (2012) đã chứng minh vô số lợi ích thiết thực mà thể thao mang lại cho vận động viên khuyết tật cả về mặt thể chất lẫn tinh thần như: tăng cường sức khỏe, tự tin hòa nhập xã hội, thoát khỏi cảm giác cô đơn, cuộc sống có ý nghĩa hơn. Thực tế đã có những ngôi sao tỏa sáng như vận động viên khuyết tật Nguyễn Thị Sa Ri, Lê Văn Công, Châu Hoàng Tuyết Loan... Nghịch cảnh có thể đánh bại con người nhưng chính nghịch cảnh lại tạo cho con người cơ hội vươn lên và hiểu bản thân mình hơn, có thái độ sống tích cực hơn đồng thời thay đổi thái độ của xã hội đối với họ. Để vượt qua những khó khăn, nghịch cảnh trong cuộc sống, con người cần có khả năng vượt khó. Dù vậy, không phải ai cũng nhận thức được rằng: “Điều gì xảy ra không quan trọng, mà quan trọng là cách phản ứng với nó” - I Ching (Paul, 1997, tr 79). Do đó, nghiên cứu hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật để có thể hỗ trợ họ vượt qua khó khăn, tham gia thể thao và duy trì sự tham gia của mình, đạt những thành tựu nhất định là vô cùng thiết thực và nhân văn, tuy nhiên, cho đến hiện tại, hiếm có nghiên cứu nào thật sự tìm hiểu về hành vi vượt khó của VĐVKT trong thể thao. Sở dĩ có thực tế này vì đến thế chiến thứ 1, thể thao cho người khuyết tật mới được quan tâm. Người có công đầu đưa thể thao vào đời sống người khuyết tật là bác sĩ Ludwig Guttman với mong muốn những người khuyết tật không chỉ sống mà còn có thể đóng góp cho cộng đồng. Và năm 1952 mới có sự kiện thể thao đầu tiên dành cho người khuyết tật, sự kiện này đã qui tụ được 130 vận động viên khuyết tật tham gia, đó là sự kiện Stoke Mandeville Games tại Melbourne ở Úc. Vài thập kỷ sau, năm 1989, Ủy ban Paralympic Quốc tế (IPC) được thành lập, trở thành cơ quan ngôn quyền chính thức của Paralympic (Blauwet & Willick, 2012). Chính vì lịch sử non trẻ của thể thao cho người khuyết tật nên rất ít công trình nghiên cứu tâm lý học về vận động viên khuyết tật, các công trình nghiên cứu về hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật càng hiếm hoi hơn, nên lý luận về hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật chưa được nhiều nhà khoa học nghiên cứu sâu. Phần lớn các
  11. 3 nghiên cứu là những tường thuật về trải nghiệm tham gia thể thao của vận động viên khuyết tật, kết quả nêu bật những khó khăn và lợi ích mà thể thao đã mang lại cho họ, chưa chỉ ra họ đã vượt qua những khó khăn đó như thế nào. Điển hình là nghiên cứu của nhóm tác giả Thomas Irish, Francesca Cavallerio, Katrina McDonald (2017) “Thể thao đã cứu cuộc đời tôi nhưng tôi mệt mỏi vì trở thành người ngoài hành tinh: câu chuyện từ cuộc đời của vận động viên khiếm thính”; nghiên cứu của nhóm tác giả Hutzler, Bergman (2011) “Những người hỗ trợ và những rào cản tham gia khi theo đuổi sự nghiệp thể thao”; nghiên cứu của nhóm tác giả Ikelberg, Lechner, Ziegler & Zöllner (2003) “Hòa nhập vui vẻ: Thể thao và trò chơi như một phương tiện phục hồi chức năng, tương tác và hòa nhập cho trẻ em và thanh thiếu niên khuyết tật”; nghiên cứu của tác giả Martin (2011) “Sự tham gia thể thao của thanh thiếu niên khuyết tật: lợi ích sức khỏe, chấn thương và ảnh hưởng tâm lý”; nghiên cứu của nhóm tác giả McLoughlin, Fecske, Castaneda, Gwin and Graber (2017) “Sự tham gia thể thao dành cho các vận động viên ưu tú bị khuyết tật về thể chất: Động lực, rào cản và người hỗ trợ”; nghiên cứu của Shah, Sonali (2005) “Thành công trong sự nghiệp của những người khuyết tật tham vọng cao”. Do đó, khi nghiên cứu hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật, người nghiên cứu cần phải sáng tỏ các vấn đề như: Những khó khăn chủ yếu trong tham gia thể thao của vận động viên khuyết tật là gì? Biểu hiện hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi vượt khó của họ? Từ lý luận và thực tiễn cho thấy nghiên cứu hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật rất cần thiết và mang ý nghĩa nhân văn cao. Vì vậy, người nghiên cứu chọn đề tài “Hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ở Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu trong chương trình đào tạo nghiên cứu sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ở Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hành vi vượt khó cho vận động viên khuyết tật.
  12. 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu thực trạng - 162 vận động viên khuyết tật ở Tp.HCM - 5 huấn luyện viên của vận động viên khuyết tật ở Tp.HCM Khách thể tác động - 30 vận động viên khuyết tật ở Tp.HCM. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biểu hiện của hành vi vượt qua khó khăn trong tập luyện và thi đấu thể thao của vận động viên khuyết tật ở Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vượt qua khó khăn của họ. 4. Giả thuyết khoa học Hành vi vượt khó của VĐVKT thể hiện ở nhận thức, thái độ và hành động vượt khó trong tập luyện và thi đấu thể thao, ba mặt biểu hiện này có mối tương quan với nhau. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vượt khó của VĐVKT xét theo các đặc điểm nhân khẩu - xã hội, chỉ có yếu tố “loại thương tật” có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật là nhận thức về những rào cản cũng như lợi ích khi tham gia thể thao và thái độ đối với thể thao của VĐVKT. Niềm tin vào bản thân có thể thúc đẩy việc thực hiện hành vi vượt khó của VĐVKT. Có thể thúc đẩy hành vi vượt khó của VĐVKT thông qua biện pháp “Phỏng vấn tạo động lực” cho VĐVKT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Phân tích, khái quát hoá và hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về “hành vi”, “hành vi vượt khó”, của VĐVKT, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của việc nghiên cứu “hành vi vượt khó” của VĐVKT.
  13. 5 5.2. Xác định thực trạng hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật và các yếu tố ảnh hưởng. 5.3. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hành vi vượt khó cho vận động viên khuyết tật. 5.4. Thực hiện tác động biện pháp “phỏng vấn tạo động lực” cho vận động viên khuyết tật. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: + Luận án chỉ nghiên cứu hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ở 2 mặt: luyện tập thể thao và thi đấu thể thao. + Luận án chỉ tiến hành tác động biện pháp “Phỏng vấn tạo động lực” nhằm tăng cường hành vi vượt khó cho vận động viên khuyết tật trong số các biện pháp đề xuất. - Khách thể khảo sát: 162 vận động viên khuyết tật và 5 huấn luyện viên của vận động viên khuyết tật. - Loại khuyết tật: Luận án chỉ nghiên cứu các loại khuyết tật của khách thể nghiên cứu. 7. Quan điểm tiếp cận Tiếp cận Tâm lý học nhận thức: Thuyết nhận thức của Jean Piaget cho rằng con người có mong muốn tìm hiểu thế giới của mình một cách tự nhiên. Trong suốt tuổi ẳm ngữa, thơ ấu và thanh niên, họ đều muốn tìm hiểu hoạt động của cả thế giới tự nhiên và xã hội. HVVK của VĐVKT có được thông qua nhận thức của họ về những khó khăn, đồng thời thông qua nhận thức của VĐVKT, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vượt khó của họ được xác định. Tiếp cận Tâm lý học hoạt động: Hoạt động là cơ sở của sự hình thành và phát triển tâm lý, đồng thời là nơi thể hiện sinh động đời sống tâm lý của con người. Chính vì vậy để hiểu được HVVK của VĐVKT, trong đề tài này tác giả tiến hành nghiên cứu trên chính hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐVKT. Thông qua hoạt động luyện tập hàng ngày và thi đấu của VĐVKT, hành vi vượt khó của họ được thể hiện, từ đó tác giả có cơ sở để đánh giá.
  14. 6 Tiếp cận Tâm lý học hệ thống: Nghiên cứu về HVVK của VĐVKT được thực hiện theo qui trình: hệ thống cơ sở lý luận, khung lý thuyết và các vấn đề thực tiễn liên quan đến HVVK của VĐVKT, khảo sát thực trạng HVVK của VĐVKT, từ đó đưa ra biện pháp hỗ trợ và thúc đẩy HVVK cho VĐVKT. Ngoài ra, các hiện tượng tâm lí không tồn tại một cách biệt lập mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau; đồng thời chúng còn chi phối và chịu sự chi phối của các hiện tượng khác. Chính vì vậy, để hiểu rõ bản chất của một hiện tượng tâm lý nào đó chúng ta cần phải nghiên cứu nó một cách có hệ thống. Nghiên cứu hành vi vượt khó của VĐVKT trong mối quan hệ tác động qua lại giữa yếu tố khách quan và chủ quan. Tiếp cận Tâm lý học tích cực: Mọi hiện tượng tâm lý đều có thể được trở nên tích cực hơn nếu có biện pháp tác động phù hợp và môi trường thuận lợi. Khi nghiên cứu về HVVK của VĐVKT, tác giả cho rằng có thể thúc đẩy HVVK của nếu có những biện pháp phù hợp. Tác giả dẫn dắt, khích lệ VĐVKT xem xét, bộc lộ những yếu tố tích cực hỗ trợ, gia tăng niềm tin bản thân, đồng thời thúc đẩy hành vi vượt khó của họ thông qua tác động phỏng vấn tạo động lực. 8. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nội dung nghiên cứu, đạt mục đích nghiên cứu, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Phương pháp phỏng vấn sâu - Phương pháp quan sát - Phương pháp nghiên cứu trường hợp - Phương pháp “phỏng vấn tạo động lực” - Phương pháp xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê toán học SPSS 9. Đóng góp của luận án 9.1. Về mặt lý luận Luận án góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận có liên quan đến hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật như cấu trúc hành vi vượt khó và các yếu tố
  15. 7 ảnh hưởng đến hành vi vượt khó của VĐVKT. Đề xuất và vận dụng hiệu quả biện pháp “phỏng vấn tạo động lực”, thúc đẩy hành vi vượt khó cho VĐVKT. 9.2. Về mặt thực tiễn Luận án đã đóng góp: Xác định hành vi vượt khó trong tập luyện và thi đấu thể thao của VĐVKT. Trong đó, hành vi vượt khó trong tập luyện thể thao được các VĐV thực hiện nhiều nhất là “Đảm bảo/tăng cường tập luyện”, tiếp đến là “nhờ trợ giúp từ xung quanh”, thứ 3 là “tìm công việc thuận lợi cho tập luyện, sắp xếp tự tập duy trì thể lực”. Hành vi vượt khó trong thi đấu thể thao được các VĐV thực hiện nhiều nhất là “huy động hết lực vào trận đấu”, tiếp theo là “Liệt kê thành tích”, kế đến là “đánh giá đối thủ, trấn tĩnh bản thân”. Chỉ ra những khó khăn trong tập luyện và thi đấu thể thao của VĐVKT bao gồm khó khăn về tâm lý, khó khăn về tài chính, khó khăn về điều kiện môi trường và khó khăn về thương tật. Trong đó, nhóm khó khăn trong tập luyện thể thao mà VĐVKT gặp nhiều nhất là tài chính. Nhóm khó khăn trong thi đấu thể thao mà VĐVKT gặp nhiều nhất là khó khăn về điều kiện môi trường. Dù gặp nhiều khó khăn nhưng hầu hết VĐVKT có thái độ vượt khó tích cực. Lý giải sự khác biệt về hành vi vượt khó của VĐVKT khác nhau về giới, điều kiện kinh tế, kết hôn, kinh nghiệm thi đấu, loại thương tật, thành tích. Cụ thể là có sự khác biệt về hành vi vượt khó của VĐVKT khác nhau về nhân khẩu – xã hội nhưng sự khác biệt này không đáng kể và không có ý nghĩa về mặt thống kê. Có sự khác biệt giữa hành vi vượt khó của VĐVKT có thành tích khác nhau, ở cả 3 mặt nhận thức, thái độ và hành động, VĐV có thành tích cao có hành vi vượt khó cao hơn và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. Xác định mối tương quan giữa các yếu tố trong cấu trúc hành vi vượt khó: Có mối tương quan thuận giữa nhận thức, thái độ và hành động vượt khó. Trong đó, thái độ vượt khó ảnh hưởng đến hành động vượt khó nhiều hơn nhận thức vượt khó. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi vượt khó của VĐVKT như: nhận thức về những rào cản cũng như lợi ích khi tham gia thể thao và thái độ
  16. 8 đối với thể thao, niềm tin vào bản thân của VĐVKT. Các yếu tố về mặt nhân khẩu – xã hội ảnh hưởng không đáng kể đến HVVK của VĐVKT. Khẳng định “Phỏng vấn tạo động lực” là biện pháp hiệu quả để thúc đẩy hành vi vượt khó cho VĐVKT. Những đóng góp trên của luận án có thể thúc đẩy sự tham gia thể thao cho người khuyết tật nói chung, VĐVKT nói riêng, nâng cao thành tích thi đấu của VĐVKT, đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo cho huấn luyện viên thể thao của người khuyết tật và những ai muốn nghiên cứu về hành vi, hành vi vượt khó của con người. 10. Cấu trúc của luận án Luận án được cấu trúc như sau: − Mở đầu − Chương 1: Cơ sở lý luận về hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật − Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu − Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật ở Thành phố Hồ Chí Minh − Kết luận, kiến nghị − Tài liệu tham khảo − Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài − Phụ lục
  17. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI VƯỢT KHÓ CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN KHUYẾT TẬT 1.1. Tổng quan nghiên cứu về hành vi vượt khó 1.1.1. Hướng nghiên cứu liên quan hành vi vượt khó của vận động viên khuyết tật Con người khi gặp khó khăn thì mới dẫn đến thực hiện hành vi vượt khó. Do đó, trước tiên người nghiên cứu sẽ phân tích những nghiên cứu về khó khăn khi tham gia thể thao của VĐVKT. 1.1.1.1. Những nghiên cứu về khó khăn khi tham gia thể thao của vận động viên khuyết tật Tổng quan những nghiên cứu trên thế giới cho thấy VĐVKT gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia thể thao. Tựu trung lại có thể ghi nhận các nhóm khó khăn chính sau: (1) Khó khăn về tâm lý; (2) Khó khăn về tài chính; (3) Khó khăn về môi trường; (4) Khó khăn do tình trạng thương tật gây ra. Nghiên cứu về các khó khăn tâm lý khi tham gia thể thao có các tác giả Martin, Cottingham, Lee, Carroll, Shapiro và Pitts. Tác giả Shapiro và Martin cho rằng mặc dù nhận thức được những lợi ích thể thao mang lại nhưng mức độ tham gia thể thao của VĐVKT giảm do một số rào cản, trong đó nổi lên là sự phân biệt đối xử và thái độ xã hội đối VĐVKT. Phản ứng của con người đối với những cá nhân bị khuyết tật đôi khi được coi là hình thức áp bức xã hội, điều này có thể dẫn đến việc phá hoại tình trạng tâm lý của họ. Người khuyết tật là một nhóm rủi ro đối với các rối loạn sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo lắng, căng thẳng, thất vọng, thiếu động lực và phụ thuộc xã hội (Shapiro, Martin, 2010). Tác giả M. Cottingham và các cộng sự trong nghiên cứu của mình cũng chỉ ra các rào cản tâm lý khi tham gia thể thao của VĐVKT bao gồm thiếu động lực, không an tâm về việc tham gia hoặc nhận định của xã hội rằng các cá nhân khuyết tật không được coi trọng như vận động viên thành tích cao. (Cottingham, Lee, Carroll, Shapiro, Pitts, 2016). Nhóm tác giả McLoughlin, Fecske, Castaneda, Gwin, and Graber công bố kết quả nghiên cứu về “Sự tham gia thể thao
  18. 10 cho các vận động viên ưu tú có khuyết tật về thể chất” (Sport Participation for Elite Athletes With Physical Disabilities), trong nghiên cứu này, các tác giả cũng đã ghi nhận những khó khăn tâm lý mà các vận động viên khuyết tật nhận thức được khi tham gia thể thao là cảm giác mặc cảm, tự ti do thiếu sự chấp nhận của xã hội dành cho họ. Tác giả Zaitsava đã chỉ ra rào cản tâm lý mà người khuyết tật gặp phải khi tham gia thể thao là họ cảm thấy suy sụp, thậm chí trầm cảm khi xã hội coi một người khuyết tật là một người lệ thuộc, không có khả năng tự phục vụ, là gánh nặng của xã hội (Zaitsava, 2019). Một khó khăn tâm lý nữa xuất hiện ở vận động viên khuyết tật là họ cảm giác những người tổ chức thể thao cho vận động viên khuyết tật có suy nghĩ là đang giúp đỡ những vận động viên khuyết tật. Nhưng các vận động viên khuyết tật không nghĩ vậy, họ không nghĩ tham gia thể thao để được giúp đỡ mà họ nghĩ rằng họ làm việc đó cho thể thao. Do đó họ bị tổn thương do cảm giác ban phát mà xã hội dành cho họ (Bernard, 2004). Từ những nghiên cứu trên, ta thấy khó khăn về tâm lý của VĐVKT khi tham gia thể thao được các tác giả đề cập chủ yếu là sự phân biệt đối xử, thiếu chấp nhận của xã hội dành cho họ, khiến họ xuất hiện cảm giác mặc cảm, tự ti, lo lắng. Ngoài ra, thiếu động lực, không an tâm về tương lai khi tham gia thể thao cũng là khó khăn tâm lý cản trở VĐVKT tham gia thể thao. Một khó khăn được đề cập đến khá phổ biến khi tham gia thể thao của VĐVKT là khó khăn về tài chính như thiếu kinh phí cho việc mua thiết bị, dụng cụ tập luyện, người hỗ trợ, di chuyển…Vận động viên khuyết tật Sophie Etheridge đã chia sẻ trên trang The Mighty 5 rào cản người khuyết tật gặp phải khi tham gia thể thao, trong đó có rào cản về tài chính. VĐVKT phải tốn chi phí cho các tiện ích và dụng cụ chuyên dụng và họ cũng mất quyền trợ cấp dành cho người khuyết tật. Trong nghiên cứu của mình và các cộng sự, tác giả Cottingham cũng cho rằng yếu tố tài chính là một rào cản khi tham gia thể thao của VĐVKT. Nghiên cứu nhấn mạnh: Đa số người khuyết tật đang thiếu việc làm, do đó họ thường bị hạn chế khả năng trang trải chi phí cho các thiết bị tập luyện, phương tiện, chi phí đi lại và nhân viên hỗ trợ. (Cottingham, Lee, Carroll, Shapiro, Pitts, 2016). Tác giả Zaitsava và Jaarsma cùng cộng sự trong nghiên cứu của mình cũng kết luận VĐVKT phải tốn nhiều chi phí cho việc mua thiết
  19. 11 bị, dụng cụ tập luyện, nhất là dụng cụ chuyên dụng (Zaitsava, 2019; Jaarsma, Dekker, Koopmans, Dijkstra & Geertzen, 2014). Trong nghiên cứu “Physical Activity Among Person’s with Disabilities – A Public Health Perspective” nhóm tác giả Heath và Fentem đã kết luận “Đối với những người bị khuyết tật về thể chất, có nhiều rào cản tham gia thể thao thích nghi bao gồm cả gánh nặng tài chính khi tham gia. Công việc của VĐVKT thường không được trả lương cao, trong khi đó họ phải tốn rất nhiều chi phí cho việc tham gia thể tham của mình như chi phí mua dụng cụ tập luyện cá nhân, chi phí đi lại, chế độ dinh dưỡng đảm bảo cho việc tập luyện…thậm chí để tham gia thể thao, họ có nguy cơ mất việc làm (Heath & Fentem, 1999). Trong báo cáo của mình, tác giả Murphy và Carbone cùng Hội đồng trẻ em khuyết tật cũng khẳng định tài chính là một trong những yếu tố chính ngăn cản sự tham gia thể thao của trẻ khuyết tật. Trên thực tế, thanh thiếu niên khuyết tật cho rằng chi phí thiết bị chuyên dụng là lý do thường xuyên nhất cho việc không tham gia thể thao của mình (Murphy, Carbone, 2008). Đồng tình với kết luận này, tác giả Williams cùng cộng sự của mình cũng khẳng định: Chi phí được xem là một rào cản lớn đối với các vận động viên khuyết tật, đặc biệt là đối với những người cần thiết bị chuyên dụng. Một chiếc ghế thể thao đúng cách có thể tốn hàng ngàn đô la ngay cả ở mức độ giải trí, và những chiếc ghế trở nên đắt hơn khi kỹ năng của một người phát triển. Mặc dù vẫn có những nhà tài trợ thông qua chương trình học bổng và trợ cấp, song các vận động viên cần phải biết cách thức và nơi nhận được hỗ trợ và dĩ nhiên điều này không phải dành cho tất cả (Williams, Smith & Papathomas, 2014). Môi trường là cũng yếu tố mà các nhà nghiên cứu cho rằng cản trở sự tham gia thể thao của VĐVKT. Trong bài báo “Multidimentional Physical Self – Concept of Athletes with Physical disabilities”, tạm dịch “Khái niệm về thể chất đa chiều của vận động viên khuyết tật về thể chất”, tác giả Shapiro và Martin cho rằng kiến trúc là một trong những rào cản cho sự tham gia thể thao của VĐVKT. Họ không có khu thiết kế riêng tạo thuận lợi cho người khuyết tật, thậm chí ở các nơi tập, họ không có lối đi dành riêng cho người khuyết tật (Shapiro, Martin, 2010). Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả Jaarsma, Dekker, Koopmans, Dijkstra và Geertzen cũng cho rằng giao thông là rào cản khi tham gia thể thao của người khiếm thị nói riêng, người
  20. 12 khuyết tật nói chung. Người khuyết tật không được thiết kế cơ sở hạ tầng riêng đáp ứng nhu cầu đi lại tham gia tập luyện thường xuyên (Jaarsma, Dekker, Koopmans, Dijkstra & Geertzen, 2014). Trong báo cáo của mình, tác giả Murphy và Carbone cùng Hội đồng trẻ em khuyết tật cũng nhận định môi trường không an toàn, cơ sở vật chất không đầy đủ là một trong những nguyên nhân khiến phụ huynh của trẻ khuyết tật không cho con mình tham gia thể thao. Ngoài ra, thiếu cơ sở tập luyện là một khó khăn lớn cho việc tham gia thể thao của VĐVKT. Việc đến được nơi thực hành thể thao của các vận động viên khuyết tật là một vấn đề không nhỏ bởi vì không phải ở địa phương nào cũng có nơi dành cho các vận động viên khuyết học tập, rèn luyện, đặc biệt là các vận động viên khuyết tật ở cấp độ ưu tú. (Allan, Smith, Côté, Ginis & Latimer-Cheung, 2017). Điều này đặc biệt khó khăn hơn ở các cộng đồng nông thôn, nơi cơ sở vật chất bị hạn chế (Kleinert, Miracle, & Sheppard-Jones, 2007). Tại các thành phố còn bị hạn chế bởi các sân chơi ngoài trời để cung cấp nhiều môn thể thao có sẵn như bóng đá, bóng rổ, bóng chày và bóng mềm (Perrier, Sweet, Strachan & Latimer-Cheung, 2012). Nhiều nhà nghiên cứu đồng tình rằng: Tình trạng thương tật gây ra khó khăn khi tham gia thể thao cho VĐVKT như: không đủ sức khỏe, hạn chế chức năng, dễ bị chấn thương…Nhóm tác giả Cottingham, Lee, Carroll, Shapiro và Pitts cho rằng hạn chế về thể chất là một yếu tố hạn chế cao liên quan đến tập luyện thể dục, thể thao. Họ khó có thể có được sức khỏe như người bình thường, các khuyết tật gây ra cho họ những cản trở về mặt nhận thức, sức khỏe và thao tác và học cũng rất khó khăn để mang và sử dụng các thiết bị dùng để tập luyện (Cottingham, Lee, Carroll, Shapiro, Pitts, 2016). VĐVKT bị hạn chế về sức khỏe, nhất là sự suy giảm thị lực ở VĐV khiếm thị gây cản trở cho quá trình tham gia thể thao của họ. Với VĐV khiếm thị, khi họ phải điều tiết sự tham gia của mắt quá nhiều trong quá trình tập luyện sẽ khiến mắt họ bị nhức và tình trạng có thể trở nên nghiêm trọng hơn (Jaarsma, Dekke, Koopmans, Dijkstra & Geertzen, 2014). Một trong những hạn chế nghiêm trọng được các vận động viên trích dẫn là họ thường gặp phải chấn thương trong quá trình tập luyện và thi đấu. Vận động viên khuyết tật chia sẻ rằng họ bị thương tích quá mức hoặc đau đớn do tập luyện với lịch trình dữ dội và liên tục đẩy cơ thể của họ vào trạng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
107=>2