Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay
lượt xem 18
download
Luận án trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay, luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cách mạng Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HÀ THỊ DÁNG HƢƠNG GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HÀ THỊ DÁNG HƢƠNG GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9 22 90 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Trương Ngọc Nam 2. PGS.TS. Nguyễn Đức Luận HÀ NỘI - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Trương Ngọc Nam và PGS,TS. Nguyễn Đức Luận. Kết quả nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực, có độ tin cậy và chưa có tác giả nào công bố. Tác giả luận án Hà Thị Dáng Hương
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 8 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay ............................................ 8 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến ý thức dân tộc và giáo dục ý thức dân tộc...................................................................................... 8 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay ...... 16 1.1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay ................................................................................ 21 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án - giá trị và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .............................................................................................26 1.2.1. Giá trị của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ........ 26 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết ............................ 29 Chƣơng 2: GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ....................................................................................... 32 2.1. Ý thức dân tộc Việt Nam ..................................................................................32 2.1.1. Ý thức dân tộc ............................................................................... 32 2.1.2. Ý thức dân tộc Việt Nam: Tri thức, tình cảm, ý chí...................... 43 2.2. Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay - tầm quan trọng, chủ thể, nội dung, phương thức và các nhân tố tác động ......................................................................................................................52 2.2.1. Tầm quan trọng của giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay .......................................... 52
- 2.2.2. Chủ thể, nội dung và phương thức giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay ............................ 62 2.2.3. Các nhân tố tác động đến giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay .......................................... 79 Chƣơng 3: GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SINH VIÊN - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................... 87 3.1. Thực trạng giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay .................................................................................................87 3.1.1. Những thành tựu đạt được trong giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay ............................ 88 3.1.2. Những hạn chế trong giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay ........................................ 103 3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay ................................................... 112 3.2. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay ....................................................................118 3.2.1. Bất cập giữa mục tiêu của chủ thể giáo dục với những hạn chế về phương thức của các chủ thể giáo dục ý thức dân tộc........................... 119 3.2.2. Mâu thuẫn giữa lý luận và thực tiễn giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay…….……122 3.2.3. Tồn tại hạn chế về năng lực của sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội với những mục tiêu, khát vọng mong muốn đạt được của sinh viên trong giáo dục ý thức dân tộc .......................................... 123 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ................ 130 4.1. Phương hướng giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay .....................................................................................130
- 4.1.1. Quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn trong giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay ...................................................................................... 130 4.1.2. Thống nhất các hoạt động giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay .................................. 133 4.1.3. Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội phải gắn với chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam và chiến lược xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện ............ 137 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay........................................................141 4.2.1. Chuẩn hóa nội dung, đa dạng hóa, hiện đại hóa phương thức giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội một cách hiệu quả, thiết thực................................................................. 141 4.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức chính trị - xã hội trong giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội ............................................................................... 153 4.2.3. Phát huy tính năng động và sáng tạo của sinh viên trong tiếp nhận và chuyển hóa ý thức dân tộc thành hành động vì dân tộc Việt Nam ... 158 4.2.4. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho việc giáo dục ý thức dân tộc hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển và hội nhập dân tộc hiện nay ...................................................................... 163 KẾT LUẬN .................................................................................................. 169 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ........ 173 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 174 PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT STT Nội dung Viết tắt 1 Chính trị quốc gia CTQG 2 Giáo dục ý thức dân tộc GDYTDT 3 Nhà xuất bản Nxb 4 Sinh viên SV 5 Ý thức dân tộc YTDT
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội là một lực lượng xã hội đặc biệt, là nguồn lực tri thức tiêu biểu cho tương lai thành phố Hà Nội và dân tộc Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục thống kê 2016, tại Hà Nội hiện có 83 trường đại học và học viện với số lượng là 610.872 sinh viên. Đa số sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội đều có lý tưởng chính trị vững vàng, có năng lực sáng tạo, giàu nhiệt huyết đang miệt mài học tập, tiếp cận tri thức thế giới để tu thân lập nghiệp. Sự thông minh, nhạy bén và sáng tạo của tuổi trẻ là thế mạnh để sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin, tri thức thế giới phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần nâng cao vị thế của đất nước trên thế giới. Thành phố Hà Nội là thủ đô, nơi diễn ra nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa và hợp tác quốc tế sôi nổi, tiêu biểu trong cả nước. Sống tại Hà Nội trong thời kỳ mở cửa, hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, sinh viên có nhiều điều kiện tiếp nhận tri thức mới về chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước; được trải nghiệm các hoạt động chính trị, văn hóa, khoa học mới nhất; có môi trường để hình thành động lực học tập, phấn đấu. Tuy nhiên, bên cạnh tính mới và năng động của môi trường xã hội thành phố Hà Nội, sinh viên cũng chứng kiến nhiều mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập và toàn cầu hóa. Những lợi dụng về chính trị của các thế lực phản động, sự phân hóa giàu nghèo của dân cư sâu sắc và hệ lụy của văn hóa ngoại lai phản động, phi nhân tính, coi trọng tính giải trí và nhẹ tính giáo dục tác động vào mọi tầng lớp cư dân, đặc biệt là tầng lớp sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội. Lối sống vị kỷ, hành vi bạo lực xuất hiện nhiều trong đời sống xã hội sinh viên, nhiều sinh viên chỉ quan tâm cá nhân mình và không quan tâm đến cộng đồng đất nước. Ý thức về chủ quyền dân tộc, lòng tự hào, tự tôn dân tộc bị xói mòn, lu mờ thay vào đó là lối sống hướng ngoại, “sống 1
- thử”, “sống gấp”, sống “độc dị”... Sự tác động trên làm phai nhạt lý tưởng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên, nghiêm trọng hơn cả là rất nhiều sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội lười học tập, lười lao động, không muốn cống hiến sức trẻ của mình cho cộng đồng dân tộc. Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030” có nhận định: “Một bộ phận giới trẻ giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Một số ít thanh niên bị các thế lực thù địch lôi kéo, kích động chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc ta. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong giới trẻ diễn biến phức tạp”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa VII về thanh niên cũng chỉ ra một thực tế là: “Một bộ phận thanh niên đang gặp nhiều khó khăn về định hướng chính trị… Một bộ phận thanh niên ít quan tâm đến sinh hoạt chính trị, coi thường truyền thống cách mạng, trốn tránh nghĩa vụ quân sự, một số dao động, thiếu niềm tin ở chủ nghĩa xã hội” [38]. Hơn nữa, với đặc trưng sinh học - xã hội của sinh viên nói chung và sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội nói riêng là đang trong quá trình trưởng thành, hoàn thiện nhân cách và tài năng, nhạy cảm với các biến đổi trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế. Do đó, bên cạnh việc đào tạo các kiến thức chuyên ngành thì vấn đề giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên là một công việc quan trọng và vô cùng cần thiết. Nhìn ra thế giới, thực tiễn các nước phát triển hiện nay, sự hưng thịnh và hùng cường của các nước đều gắn liền với việc coi trọng giáo dục ý thức dân tộc. Thế kỷ XVIII, nước Đức lạc hậu về khoa học, đời sống nhân dân khổ cực, đến thế kỷ XIX, dân tộc Đức đã làm một cuộc lội ngược dòng, thực hiện cách mạng tinh thần bằng giáo dục và khoa học, họ chủ chương “… phải thổi vào thanh niên một tinh thần lý tưởng (ideale Gesinnung) bằng chương trình giáo 2
- dục nhân văn để đánh thức mọi khả năng trong con người” [161,15]. Từ đó đến nay, “nước Đức đã phát triển thành một người khổng lồ trong lòng châu Âu” [161, 25], vươn lên đỉnh cao của công nghiệp, khoa học, giáo dục của châu Âu và thế giới. Nhật Bản, đảo quốc với diện tích hẹp, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nhưng với sức mạnh tinh thần được bồi đắp qua hàng ngàn năm lịch sử đã làm cho nước Nhật trở nên hùng cường và là hình mẫu cho sự phát triển kinh tế toàn cầu từ sau Chiến tranh thế giới lần II. Người Nhật đã chinh phục cả thế giới bằng “sức mạnh mềm” của chiều sâu văn hóa và tính cách dân tộc. Có thể nói, ý thức dân tộc đã làm nên sự kỳ diệu và cội nguồn sức mạnh dân tộc Nhật bản. Với tinh thần dân tộc bất diệt, truyền thống đoàn kết của người dân xứ sở Bạch Dương đã làm cho nước Nga trở nên mạnh mẽ hơn, chiến thắng trong Thế chiến II, cứu nhân loại ra khỏi thảm họa phát-xít, vươn lên trở thành cường quốc công nghiệp và quân sự hàng đầu thế giới. Còn có nhiều dân tộc khác và nhiều nhà hoạt động chính trị - xã hội đã nhờ sức mạnh dân tộc mà vượt lên, giành chiến thắng. Nghiên cứu sự phát triển thần kỳ của các nước, nhận thấy sự coi trọng yếu tố nội lực của dân tộc đó là lòng yêu nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự lực tự cường vượt lên mọi khó khăn, đó là “tinh thần Sáng - tạo - có - trách - nhiệm” [124, 12], đó là những truyền thống tốt đẹp bền vững, là điểm tựa tinh thần cho các quốc gia phát triển đi lên. Vì sự hùng cường của dân tộc, thế hệ sinh viên cần phải được trang bị tinh thần và tri thức để vươn lên. Đại hội lần thứ X của Đảng đã xác định: “Đối với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ” [41, 119-120]. Tiếp tục quan điểm của Đại hội X, XI, Đại hội XII của Đảng (2016) xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: Yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt 3
- và làm việc có hiệu quả” [47, 114-115]. Có thể nói đây là chủ chương đúng đắn của Đảng, đảm bảo cho mọi sinh viên có niềm tin vững chắc vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo ngày nay. Như vậy, từ vị trí, yêu cầu xây dựng sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội giàu lòng yêu nước; có bản lĩnh, ước mơ, khát vọng cống hiến, trí tuệ, sức khỏe, kỹ năng; làm chủ khoa học công nghệ hiện đại; tham gia xây dựng Thủ đô và đất nước; từ thực trạng của sự suy thoái về ý thức dân tộc của một bộ phận sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội; quán triệt các Nghị quyết của Đảng về thanh niên và từ thực tiễn vươn lên của các nước trên thế giới thì việc nghiên cứu toàn diện, hệ thống về ý thức dân tộc, nội dung và phương thức giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay là rất cần thiết. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ Triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay, luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cách mạng Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, thực hiện tổng quan những công trình nghiên cứu đi trước liên quan đến đề tài luận án để có sự đánh giá, kế thừa những giá trị tích cực và nhận diện những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, phân tích, làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án; Phân tích tầm quan trọng, chủ thể, nội dung, phương thức và các 4
- nhân tố tác động đến giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. Thứ ba, phân tích thực trạng giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra. Thứ tư, đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội từ năm 1993 đến nay (Nghị quyết số 04- NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ Tư BCHTW Đảng (khoá VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ mới, ngày 14/01/1993). Nghiên cứu thực trạng giáo dục ý thức dân tộc, những vấn đề đặt ra và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay thông qua số liệu khảo sát 1.200 sinh viên hiện đang học tập ở 6 trường đại học đại diện cho 2 khối ngành: Khoa học kỹ thuật và công nghệ, kinh tế và xã hội nhân văn trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội để nghiên cứu vấn đề giáo dục ý 5
- thức dân tộc. Bên cạnh đó, luận án cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan nội dung luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó có kết hợp sử dụng một số phương pháp cụ thể như: phương pháp lịch sử-logic, phương pháp hệ thống cấu trúc, điều tra xã hội học, đối chiếu so sánh… nhằm làm sáng tỏ những nội dung luận án. Đặc biệt, với phương pháp định tính và định lượng, luận án tiến hành phỏng vấn sâu và tổ chức khảo sát sinh viên của 6 trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Những đóng góp khoa học của luận án - Luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận: ý thức dân tộc; giáo dục ý thức dân tộc; tầm quan trọng, chủ thể, nội dung và phương thức giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay dưới góc độ triết học. - Phân tích thực trạng giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội và nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cách mạng Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận Luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về ý thức dân tộc, giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên, tầm quan trọng, chủ thể, nội dung và phương thức giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên hiện nay, bổ sung thêm những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược giáo dục và đào tạo sinh viên thành phố Hà Nội nói riêng và sinh viên Việt Nam nói chung. 6
- - Về thực tiễn: Luận án làm rõ thực trạng giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, đoàn thể và cá nhân tham gia công tác giáo dục sinh viên ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 8 tiết. 7
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI Dân tộc, YTDT là một vấn đề cơ bản của đời sống xã hội. Trong lịch sử dân tộc và nhân loại đã có nhiều nhà tư tưởng, nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ và hình thức khác nhau: sách, tạp chí, đề tài khoa học, luận án... Liên quan đến đề tài luận án, qua các công trình đã công bố tác giả có khái quát như sau: 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến ý thức dân tộc và giáo dục ý thức dân tộc - Về ý thức dân tộc Trong lịch sử triết học thế giới, có một số nhà triết học ở Liên xô và Đông Âu thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đề cập đến khái niệm YTDT. Tác giả Anphơrét Côdingơ trong tác phẩm Dân tộc trong lịch sử và thời đại ngày nay [27] đã sử dụng quan điểm duy vật lịch sử phân tích vấn đề dân tộc, đề cập tới YTDT và tình cảm dân tộc, giáo dục truyền thống dân tộc cho nhân dân ở mức độ khái quát. Tác giả A.F. Dashdamirov trong tác phẩm Dân tộc và cá nhân [30] cũng đã đề cập tới khái niệm dân tộc, cá nhân và mối quan hệ giữa chúng. Tác giả có đề cập đến cơ sở hình thành YTDT thông qua các cá nhân trong dân tộc, những nét cơ bản về đặc trưng của YTDT: Ý thức tự giác dân tộc là mặt quan trọng nhất của YTDT và là tiêu chí đánh giá mức độ tính tích cực lịch sử xã hội của dân tộc; YTDT là sự thể hiện trách nhiệm xã hội của cá nhân trước dân tộc như nghĩa vụ trước tổ quốc, dân tộc, lòng trung thành với nhân dân, các giá trị và lợi ích dân tộc. Ở nước ta, có rất nhiều hội thảo, công trình khoa học đã công bố về YTDT. Nguyễn Thị Ngân với Xây dựng ý thức và tình cảm dân tộc chân 8
- chính cho con người Việt Nam [114], từ góc độ triết học đã khẳng định: Ý thức và tình cảm là một trong những bộ phận cấu thành của nhân cách con người. Do đó, xây dựng ý thức và tình cảm dân tộc có vai trò quan trọng trong việc giáo dục, đào tạo và xây dựng con người mới. Nội dung chính của cuốn sách được tác giả tập trung cho phân tích YTDT, sự hình thành YTDT. Theo tác giả, YTDT là tổng thể các yếu tố dân tộc thể hiện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Nó phản ánh những điều kiện tồn tại và phát triển của dân tộc. Những nội dung cơ bản của ý thức và tình cảm dân tộc bao gồm: Lòng yêu nước, ý chí tự cường của dân tộc Việt Nam, ý thức cộng đồng và truyền thống đoàn kết của dân tộc, lòng nhân ái và ý thức vun đắp mối quan hệ với các dân tộc khác. Tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng YTDT chân chính của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đưa ra kết luận có tính khái quát về hình mẫu của sự kết tinh cao nhất YTDT Việt Nam đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Do đó, nêu cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh là bí quyết đưa dân tộc ta vượt qua các khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở triết học, bài viết của Phạm Huy Châu Về khái niệm dân tộc và chủ nghĩa dân tộc [23] đã phân tích, làm rõ khái niệm dân tộc, YTDT và chủ nghĩa dân tộc. Bài viết khẳng định: có dân tộc hình thành rồi mới có YTDT, YTDT trước hết là ý thức về cội nguồn dân tộc của mỗi con người: mình từ đâu đến? Sau đó là ý thức về quyền dân tộc: quyền làm chủ lãnh thổ (đất nước), làm chủ đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc mình. Đó là tinh thần độc lập, tự chủ của mỗi dân tộc. Đó là quyền tự nhiên, mỗi thành viên của dân tộc đều thấy có nghĩa vụ thiêng liêng phải giữ gìn và bảo vệ. Chủ nghĩa dân tộc còn là ý thức về phẩm giá dân tộc. Tác giả cũng khẳng định trong xã hội có giai cấp, YTDT của mỗi giai cấp lại được chiết quang qua ý thức về lợi ích giai cấp. Trong bài viết này tác giả cũng đề cập đến sự tương đồng quan niệm YTDT, tinh thần dân tộc hay chủ nghĩa dân tộc. Tác 9
- giả viết: Một cách rất tự nhiên, mỗi cá nhân con người đều hiểu rất rõ, trong cả thể xác và tâm hồn mình, là người của một dân tộc nhất định. Đó chính là YTDT, tinh thần dân tộc hay chủ nghĩa dân tộc. Phần kết của bài tác giả nói đến động lực cơ bản làm nên chí khí và sự nghiệp Hồ Chí Minh đó là chủ nghĩa dân tộc được làm giàu thêm tinh hoa tư tưởng chính trị của loài người: chủ nghĩa dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nhìn từ góc độ tâm lý học, Vũ Dũng trong bài viết Ý thức cộng đồng, YTDT và ý thức quốc gia [34] khẳng định: YTDT là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự trường tồn của dân tộc. YTDT là ý thức về nhóm dân tộc chúng ta. Tác giả nêu ra các hình thức biểu hiện của YTDT như trong giao tiếp với các dân tộc khác, khi dân tộc đứng trước các thảm họa thiên nhiên. YTDT cũng được thể hiện khi các cá nhân ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc mình. Phần tiểu kết, tác giả đồng nhất YTDT với tự YTDT. Tự YTDT là cơ sở để mỗi thành viên xác định cho mình cách ứng xử và hành động trong quan hệ của cộng đồng, cũng như trong quan hệ với các dân tộc khác. Từ góc độ sử học, tác giả Đào Duy Anh trong bài viết Bàn thêm về vấn đề dân tộc [1], khi nghiên cứu sự hình thành các dân tộc ở Châu Á và Việt Nam, đã đề cập tính đặc thù của các dân tộc Châu Á trong sự hình thành dân tộc. Đối với dân tộc Việt Nam, YTDT là yếu tố có tác dụng quyết định mạnh mẽ trong sự hình thành của dân tộc. YTDT không xuất hiện đột nhiên ở một lúc nào mà được hình thành dần dần trong lịch sử dân tộc. YTDT, theo tác giả, chính là tinh thần dân tộc, là tâm hồn dân tộc “Tâm hồn ấy, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng trở thành lòng yêu nước quật cường của người dân Việt Nam thà chết chứ không chịu mất nước mất nhà”, đó là giá trị truyền thống dân tộc. Trong phần kết của bài viết tác giả có đề cập đến nhân vật tiêu biểu cho dân tộc, kết tinh giá trị tâm hồn dân tộc, tính cách dân tộc, truyền thống dân tộc đó là Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh. 10
- Bài viết Phát huy chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc [113] của tác giả Nguyễn Văn Nam cũng đưa ra khái niệm YTDT và các giải pháp để phát huy YTDT (qua công tác tuyên truyền giáo dục). Dân tộc được tác giả nghiên cứu với nghĩa là quốc gia (nation) chứ không có nghĩa là tộc người. YTDT cũng có nghĩa là ý thức quốc gia. Theo Nguyễn Văn Nam: YTDT là ý thức về cộng đồng mà mình luôn luôn thuộc về nó. Cá nhân phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ cộng đồng dân tộc của mình để nó tồn tại và không bị tan biến vào cộng đồng dân tộc khác. Trịnh Minh Thái trong bài viết Chủ nghĩa dân tộc và vấn đề quan hệ giữa các dân tộc trong thế giới hiện đại [128], trên cơ sở triết học đã cố gắng phân tích những quan niệm khác nhau về chủ nghĩa dân tộc, khái niệm dân tộc. Tác giả khái quát: YTDT là ý thức về cội nguồn dân tộc, bản sắc văn hóa, quyền dân tộc, mà trước hết là chủ quyền lãnh thổ, quyền độc lập, tự do, quyền làm chủ cuộc sống của mình trên lãnh thổ của dân tộc mình. Tiếp đó, tác giả tập trung luận giải quan hệ giữa các dân tộc trong thế giới hiện đại và trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp xây dựng mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng giữa các dân tộc. Bài viết Phát huy tinh thần dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay [51] của Phạm Văn Đức là một bài viết có ý nghĩa nhất định cho nghiên cứu sinh thực hiện đề tài của mình. Tác giả đã nêu ra được quá trình hình thành, vị trí và vai trò của YTDT trong lịch sử dân tộc, thực chất của phát huy tinh thần dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Trong bài viết tác giả nhấn mạnh: Tinh thần dân tộc là YTDT được hình thành và kết tinh trong suốt quá trình tồn tại, phát triển của bản thân dân tộc, tạo nên ý chí, nghị lực của một dân tộc và được biểu hiện ở các giá trị trong truyền thống văn hoá dân tộc. Tinh thần dân tộc đóng vai trò định hướng cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc, là niềm tin và mục tiêu theo đuổi của dân tộc. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, theo tác giả việc phát huy tinh thần dân 11
- tộc trước hết được thể hiện ở việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống tạo nên bản sắc văn hoá của dân tộc. Thứ hai, phải tìm mô hình phát triển phù hợp với điều kiện của Việt Nam để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Và điều cốt yếu nhất để phát huy YTDT trong bối cảnh mới là chủ động hội nhập quốc tế, tăng cường đối thoại với các nền văn hóa khác để tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu thêm bản sắc văn hóa Việt Nam. Trong phần cơ sở lý luận của luận án tiến sỹ Triết học YTDT trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam của thanh niên quân đội hiện nay” [129] tác giả Hà Sơn Thái đã lý giải quan niệm về YTDT, YTDT Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên nhân, một số vấn đề đặt ra, tác giả đã nêu giải pháp cơ bản nâng cao YTDT trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam của thanh niên quân đội hiện nay. Kết quả nghiên cứu trong luận án Tiến sỹ của Hà Sơn Thái, nhất là phần lý luận về YTDT là tài liệu tham khảo có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về YTDT. Cuốn sách Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con đường tới tương lai [139] của Trần Ngọc Thêm là sản phẩm của đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.15/11-15 “Hệ giá trị Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Với phương pháp tiếp cận nghiên cứu liên ngành, cuốn sách đã xác định được hệ giá trị Việt Nam truyền thống, chỉ ra được các đặc trưng cơ bản, nguồn gốc hình thành, các đặc trưng và thực trạng biến đổi các giá trị truyền thống trong thời điểm hiện nay. Theo tập thể tác giả, hệ giá trị Việt Nam truyền thống cốt lõi có 23 giá trị, trong đó các giá trị chắt lọc là: lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, lòng nhân ái, thương người. Những giá trị truyền thống cốt lõi này là cơ sở để hình thành YTDT Việt Nam, đây là tài liệu vô cùng quý giá luận giải nguồn gốc và các yếu tố cấu thành YTDT của luận án. 12
- - Về giáo dục ý thức dân tộc. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề giáo dục YTDT, tuy nhiên có rất nhiều công trình khoa học đã công bố có liên quan ít nhiều đến nội dung, tác giả xin khái quát như sau: Bài viết Tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc - Truyền thống và triết lý phát triển bền vững Việt Nam [48] của Nguyễn Văn Đạo, trong đó tác giả khẳng định: yêu nước và lòng tự hào dân tộc không phải chỉ riêng có, “độc quyền” của dân tộc Việt Nam, mà đó là thuộc tính phổ biến ở mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, do lịch sử và những điều kiện của mình, tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc đã trở thành sức mạnh, động lực, và hơn nữa còn được kết tinh thành truyền thống, triết lý phát triển của dân tộc. Để xây dựng YTDT mà nội dung cốt lõi là yêu nước trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, theo tác giả, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Thứ nhất, tích cực tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc trong mọi tầng lớp xã hội. Thứ hai, cụ thể hóa cách thức biểu hiện tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc, biến tư tưởng yêu nước thành hành động cách mạng. Thứ ba, tạo lập và bảo đảm “môi trường” thể hiện tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc. Người nghiên cứu nhiều nhất về giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam phải kể đến Giáo sư Trần Văn Giàu với công trình Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam [55]. Từ góc độ triết học, sử học và đạo đức học Giáo sư đã nghiên cứu và đưa ra những kiến giải sâu sắc về các giá trị truyền thống đặc trưng của dân tộc Việt Nam. Theo Giáo sư Trần Văn Giàu, các giá trị tinh thần truyền thống của Việt Nam được xếp thành ba lớp: Lớp đầu tiên là Yêu nước, được coi là sợi chỉ đỏ, là phẩm chất và nội dung cốt lõi trong bảng thang giá trị tinh thần của người Việt Nam; Lớp thứ hai là: Cần cù, anh hùng, sáng tạo và lạc quan, được nêu lên với tư cách là phẩm chất tự có của dân tộc; Lớp thứ ba là Thương người, vì nghĩa. Chương cuối cùng của công 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 501 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 586 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 347 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 277 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 344 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 248 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 224 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 158 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 193 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 184 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 171 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 26 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 14 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 113 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn