
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận
lượt xem 2
download

Luận án Tiến sĩ Văn hóa học "Múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về dân tộc Chăm ở Ninh Thuận; Múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống của cư dân Ninh Thuận; Múa Chăm trong đời sống văn hóa đương đại của cư dân Ninh Thuận; Bàn luận về sự thay đổi chức năng của múa Chăm trong bối cảnh đương đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận
- BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI ******** NGUYỄN KHÁNH NGỌC MÚA CHĂM TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN NINH THUẬN LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI, 2024
- BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI ******** NGUYỄN KHÁNH NGỌC MÚA CHĂM TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN NINH THUẬN Chuyên ngành: Văn hóa học Mã số: 9229040 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Hồng Lý 2. TS. Nguyễn Anh Cường HÀ NỘI, 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các tài liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận án Nguyễn Khánh Ngọc
- 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC .............................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 2 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................................... 3 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ DÂN TỘC CHĂM Ở NINH THUẬN .........................14 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................14 1.2. Cơ sở lý luận ..............................................................................................25 1.3. Khái quát về người Chăm và vùng đất Ninh Thuận ..................................41 Tiểu kết .............................................................................................................51 Chương 2: MÚA CHĂM TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA CƯ DÂN NINH THUẬN ................................................................................ 52 2.1. Bối cảnh hình thành múa Chăm ................................................................52 2.2. Múa Chăm trong đời sống tâm linh ...........................................................56 2.3. Múa Chăm đời sống sinh hoạt ...................................................................70 2.4. Các chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống ở Ninh Thuận .......................................................................................................71 Tiểu kết .............................................................................................................80 Chương 3: MÚA CHĂM TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA ĐƯƠNG ĐẠI CỦA CƯ DÂN NINH THUẬN .........................................................................82 3.1. Bối cảnh tác động đến múa Chăm trong đời sống văn hóa đương đại ......82 3.2. Múa Chăm trong đời sống tâm linh hiện nay ............................................90 3.3. Múa Chăm trong đời sống văn hóa hiện nay .............................................91 3.4. Múa Chăm trong đời sống kinh tế hiện nay ............................................101 3.5. Sự biến đổi và bổ sung các chức năng của múa Chăm ...........................105 Tiểu kết ...........................................................................................................119 Chương 4: BÀN LUẬN VỀ SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG CỦA MÚA CHĂM Ở NINH THUẬN TRONG BỐI CẢNH ĐƯƠNG ĐẠI...................120 4.1. Những biến đổi của múa Chăm từ sự thay đổi chức năng ......................120 4.2. Những ảnh hưởng từ sự thay đổi chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa đương đại của cư dân Ninh Thuận ....................................................128 4.3. Những vấn đề đặt ra.................................................................................140 Tiểu kết ...........................................................................................................146 KẾT LUẬN ........................................................................................................147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................152 PHỤ LỤC ...........................................................................................................162
- 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCH TƯ Ban chấp hành Trung ương GS.TS Giáo sư, Tiến sĩ NCS Nghiên cứu sinh NSND Nghệ sĩ Nhân dân NSƯT Nghệ sĩ Ưu tú Nxb Nhà xuất bản PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tp. Thành phố Tr. Trang UBND Ủy ban Nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa ĐSVH Đời sống văn hóa
- 3 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Danh mục biểu đồ Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ cư dân thích xem múa Chăm................................................129 Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ cư dân thường xem múa Chăm truyền thống và biên đạo mới 137 Biểu đồ 4.3: Kinh phí cư dân xem múa Chăm phải chi trả ................................139 Danh mục bảng Bảng 4.1: Những nơi cư dân thường xem biểu diễn múa Chăm .......................130 Bảng 4.2: Nghề nghiệp chính của những người biểu diễn múa Chăm ..............138 Bảng 4.3: Tương quan về tuổi của cư dân xem múa Chăm truyền thống và biên đạo mới ...............................................................................................................139
- 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đời sống văn hóa (ĐSVH) là một bộ phận quan trọng cấu thành nên đời sống của một xã hội. ĐSVH phản ánh mọi hoạt động của con người trong mối quan hệ với môi trường sống để sáng tạo ra những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội. Xây dựng và phát triển ĐSVH có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Người Chăm tại Ninh Thuận hiện nay là cư dân bản địa sinh sống lâu đời và là hậu duệ của cư dân Champa xưa. Trong lịch sử phát triển của mình, người Chăm đã sáng tạo ra cho mình một đời sống văn hóa phong phú về nội dung và đa dạng về diện mạo. Sự độc đáo của văn hóa Chăm đã thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Các công trình của các nhà nghiên cứu giúp người đọc có thể hình dung được bức tranh tổng thể về văn hóa Chăm với các lát cắt chi tiết về lễ hội, tôn giáo, tín ngưỡng, kiến trúc, điêu khắc, văn học, nghệ thuật… Trong bức tranh ấy, nghệ thuật múa Chăm chính là một mảng màu đặc biệt, lôi cuốn và hấp dẫn. Múa là một thể loại trong trình diễn dân gian của người Chăm, có vai trò đặc biệt trong đời sống văn hóa. Dân tộc Chăm yêu múa, có hệ thống múa phong phú, đa dạng và là dân tộc duy nhất trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam, có lễ hội dành riêng cho múa. Tuy nhiên, để tìm hiểu về múa Chăm thì hiện nay, người đọc hầu như chỉ có những công trình nghiên cứu gián tiếp về múa. Nhiều công trình nghiên cứu khi phân tích về văn hóa, lễ hội, các nghi thức, nghi lễ tôn giáo tín ngưỡng…đã mô tả, giới thiệu về múa Chăm một cách gián tiếp. Múa Chăm không phải là đối tượng nghiên cứu trực tiếp nên việc phân tích và tổng kết về mặt lý luận cho múa Chăm là hầu như không có. Nghiên cứu trực tiếp về múa Chăm chỉ có một số ít công trình như: Nghệ thuật múa Chăm của tác giả Lê Ngọc Canh, xuất bản năm 1982; Nghệ thuật biểu diễn truyền thống Chăm của hai tác giả Lê Ngọc Canh, Tô Đông Hải, xuất bản năm 1995; Giáo trình múa
- 5 dân tộc Chăm của nhóm tác giả Phạm Minh Phương, Vũ Thị Phương Anh, xuất bản năm 2016; Nghệ thuật ca múa nhạc người Chăm của 2 tác giả Trương Văn Món và Thông Thanh Khánh (đồng chủ biên), xuất bản năm 2014; Mặc dù có vai trò quan trọng, nhưng múa Chăm vẫn chưa được nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống, toàn diện, chưa tương xứng với sự phong phú của nó trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận. Bên cạnh đó, trước xu thế toàn cầu hóa, hiện đại hóa, trong khi rất nhiều loại hình nghệ thuật mất đi vị thế vốn có của mình, thì múa Chăm đã có những bước chuyển mình để có thể phù hợp với sự thay đổi của xã hội mà vẫn giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc. Các điệu múa Chăm vẫn bền bỉ tồn tại trong các lễ hội; Các nghệ nhân múa Chăm đã phát triển các động tác từ trong múa thiêng/múa nghi lễ tín ngưỡng, tôn giáo để trở thành các điệu múa phục vụ đời sống sinh hoạt; Các đoàn nghệ thuật dân gian Chăm được hình thành để phục vụ du lịch, phát triển kinh tế địa phương; Các biên đạo múa sáng tạo ra các điệu múa Chăm mới trên cơ sở chất liệu múa Chăm để quảng bá văn hóa, nghệ thuật tới đông đảo khán giả trong và ngoài nước… Đặc biệt, hiện nay nghệ thuật múa Chăm đã và đang được khai thác trong hoạt động du lịch, trở thành một trong những sản phẩm du lịch. Điều này, dẫn tới việc dù Nha Trang và Quảng Nam không phải là địa điểm sinh sống của đông đảo cộng đồng người Chăm, nhưng các nghệ nhân múa Chăm từ Ninh Thuận đã di chuyển tới đây để biểu diễn phục vụ cho hoạt động du lịch tại khu di sản văn hoá thế giới Mỹ Sơn và tháp Bà Ponagar. Các điệu múa Chăm do các nghệ nhân trình diễn đã trở thành một trong những sản phẩm tạo nên dấu ấn và thu hút khách du lịch khi đến tham quan những di tích này. Có thể nói, múa dân tộc Chăm là một điển hình về sự vận động, chuyển biến để phù hợp với đời sống xã hội hiện đại những vẫn giữ được cốt cách, bản sắc riêng có của mình. Sự vận động của múa Chăm trong đời sống văn hóa đương đại đã đang đặt ra các câu hỏi như: múa Chăm trong đời sống văn hóa của người dân Ninh Thuận như
- 6 thế nào? Các chức năng của nó trong đời sống đương đại ra sao? Nó phản ánh những vấn đề gì của người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay? Từ những lý do về phương diện lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài Múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Văn hóa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu về múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận, qua đó tìm ra chức năng của nó trong đời sống văn hóa truyền thống, cũng như sự thay đổi chức năng hoặc xuất hiện những chức năng mới của nó trong đời sống văn hóa đương đại của cư dân Ninh Thuận hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu để làm cơ sở cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu. - Khái quát về người Chăm ở Việt Nam nói chung và ở Ninh Thuận nói riêng. - Nghiên cứu, phân tích về các chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống và đương đại của cư dân Ninh Thuận. - Bàn luận những vấn đề nổi cộm rút ra từ đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian + Luận án lựa chọn nghiên cứu múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân ở tỉnh Ninh Thuận vì Ninh Thuận là địa phương tập trung đông người Chăm nhất cả nước.
- 7 + Người Chăm Ahier (Chăm ảnh hưởng Bàlamôn) tại Ninh Thuận được chia theo 3 khu vực cộng đồng tín đồ và đền tháp: Khu vực tháp Po Rome, khu vực đền thờ Pô Nagar, khu vực tháp Po Klong Garai. Do đó luận án sẽ tập trung đi sâu khảo sát nghiên cứu trường hợp ở một số điểm sau: (1) Làng Hữu Đức (tiếng Chăm: Palei Hamu Tanran), xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước, thuộc khu vực đền Po Nagar, là làng Chăm Bà la môn lớn nhất tại Ninh Thuận hiện nay và là làng duy nhất có Muk Rija là nam. Làng Hữu Đức được biết đến với nhiều lễ hội diễn ra quanh năm, đặc biệt là lễ hội Kate. Đây cũng là làng có nhiều nét văn hoá Chăm vẫn còn được lưu giữ, chưa bị mai một theo thời gian. (2) Làng Thành Ý (tiếng Chăm: Palei Tabeng), xã Thành Hải, Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, thuộc khu vực tháp Po Klong Garai. Đây là palei duy nhất trong tất cả các làng Chăm đóng trên địa bàn thành phố của tỉnh Ninh Thuận, tập trung chủ yếu người Chăm Ahier (Chăm ảnh hưởng đạo Bàlamôn), có nhiều hoạt động về văn hoá lớn mang tính chất cộng đồng có múa Chăm như: lễ đầu năm, lễ cầu mưa, lễ hội Katê, lễ Chabun,… (3) Làng Hậu Sanh (tiếng Chăm: Palei Thuen), xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước, ở khu vực tháp Porome, là nơi đồng bào Chăm Ahier (Chăm ảnh hưởng đạo Bàlamôn) thường xuyên tổ chức các lễ hội có múa Chăm như: Lễ cầu đảo, lễ Kate, lễ cúng tưởng nhớ người Mẹ xứ sở, lễ mở cửa tháp… (4) Làng Bàu Trúc (tiếng Chăm: Palei Hamu Craok), thị xã Phước Dân, huyện Ninh Phước. Vì đây là địa bàn tập trung đông người Chăm Ahier (Chăm ảnh hưởng đạo Bàlamôn) và thuộc huyện Ninh Phước là huyện có đông người Chăm ảnh hưởng Bà la môn nhất tỉnh Ninh Thuận (theo thống kê của Tổng cục Thống kê ngày 1/4/2019); là nơi ở ngay gần thành phố Phan Rang - Tháp Chàm diễn ra quá trình hiện đại hóa mạnh ở tỉnh Ninh Thuận đã tác động đến sự thay đổi chức năng của múa Chăm; là palei đươc biết đến với nhiều lễ hội diễn ra quanh năm, như lễ Kate, lễ Rija, lễ giỗ tổ nghề gốm Po Klong Chanh… được tổ chức rất long trọng với sự phát triển mạnh múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân. Và đặc biệt đây là làng Chăm duy nhất có phát triển múa phục vụ hoạt động du lịch.
- 8 Ngoài ra, NCS còn khảo sát qua làng Bỉnh Nghĩa (tiếng Chăm: Palei Bal Riya), xã Bắc Sơn, huyện Thuận Bắc vì đây là địa phương còn lưu giữ và thực hành múa Phồn thực. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận thông qua nghiên cứu tài liệu để nghiên cứu múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, luận án còn thông qua các khảo sát, điều tra thực địa được tiến hành từ năm 2018 đến nay để nghiên cứu múa Chăm trong đời sống văn hóa đương đại. Vì đây là giai đoạn Ninh Thuận đã nâng tầm vị thế, phát triển toàn diện theo hướng nhanh, bền vững cùng chiến lược, quy hoạch, tư duy mới. Đặc biệt, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31/8/2018 đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Ngày 31/12/2021, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 7116/KH-UBND về triển khai, thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Ngày 9/6/2022, UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch số 2506/KH-UBND triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bản tỉnh Ninh Thuận. Điều này tác động không nhỏ đến sự biến đổi chức năng của nghệ thuật múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân. Bên cạnh đó, từ năm 2018 đến nay là giai đoạn gần đây nhất giúp NCS có điều kiện về mặt tư liệu thực tiễn để khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu. - Về nội dung nghiên cứu + Người Chăm ở Ninh Thuận có hai bộ phận chính: Chăm Ahier (người Chăm ảnh hưởng đạo Bàlamôn giáo) và Chăm Awal/Chăm Bani (người Chăm ảnh hưởng Hồi giáo). Ngày nay, người Chăm Awal/Chăm Bani cũng chia thành hai nhóm là Hồi giáo Bani và Hồi giáo Islam. Hồi giáo Bani (là nhóm có tín ngưỡng Hồi giáo hướng gần với sinh hoạt như phong tục truyền thống tổ tiên của người Chăm), Hồi giáo Islam (là nhóm có hướng gần chuẩn Hồi giáo Islam thế giới). Bên cạnh đó, tại Ninh Thuận còn nhóm Chăm Jat (nhóm Chăm không bị ảnh hưởng bởi tôn giáo nào) ở hai làng Bal Riya (Bỉnh Nghĩa) và làng Aia Li – U (Phước Lập). Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nghiên cứu múa của người
- 9 Chăm Ahier (Chăm ảnh hưởng Bàlamôn), vì người Chăm Ahier chiếm số đông và là bộ phận người Chăm có văn hóa bản địa lâu đời. + Ở Ninh Thuận có 33 dân tộc. Tuy nhiên, qua khảo sát, điều tra thực địa, chủ thể chính thực hành múa Chăm vẫn là người Chăm và múa Chăm có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của họ là chính. Bên cạnh đó, cộng đồng người Kinh cũng sinh sống trên địa bàn cùng người Chăm và đóng vai trò quan trọng, họ tham gia vào quá trình bảo vệ, phát huy giá trị của múa Chăm. Bởi vậy, luận án tập trung vào nghiên cứu chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân là người Chăm và người Kinh với vai trò là “tham gia” ở Ninh Thuận. + Luận án tập trung nghiên cứu múa Chăm qua các khía cạnh: múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống; múa Chăm trong đời sống văn hóa đương đại; những yếu tố tác động đến sự thay đổi chức năng của múa Chăm ở Ninh Thuận; sự ảnh hưởng tích/tiêu cực từ sự thay đổi/ bổ sung mới chức năng của múa Chăm đến đời sống văn hóa của cư dân ở Ninh Thuận. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, có ba câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết vấn đề: Câu hỏi nghiên cứu 1: Múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống của cư dân Ninh Thuận được thể hiện như thế nào và chức năng của nó ra sao? Câu hỏi nghiên cứu 2: Múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận hiện nay được thể hiện thông qua sự thay đổi/bổ sung mới chức năng như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu 3: Có những vấn đề gì cần bàn luận liên quan đến sự thay đổi/bổ sung mới chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân Ninh Thuận hiện nay? 5. Giả thuyết nghiên cứu Để trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu trên, luận án đưa ra các giả thuyết nghiên cứu như sau: Giả thuyết nghiên cứu 1: Múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống của cư dân ở Ninh Thuận được thể hiện qua các khía cạnh: nguồn gốc, lịch sử; các hình
- 10 thái múa; các thành tố; đặc điểm; các chức năng của múa Chăm được thể hiện trong đời sống tâm linh và trong đời sống sinh hoạt gồm: chức năng giáo dục; chức năng tâm linh; chức năng nhận thức; chức năng giải trí; chức năng cố kết cộng đồng. Giả thuyết nghiên cứu 2: Múa Chăm trong đời sống văn hóa đương đại của cư dân ở Ninh Thuận được thể hiện qua sự thay đổi chức năng ở các khía cạnh: múa Chăm trong đời sống tâm linh; múa Chăm trong đời sống sinh hoạt. Sự bổ sung mới chức năng của múa Chăm được thể hiện ở các khía cạnh: múa Chăm gắn với tổ chức sự kiện; múa Chăm gắn với hoạt động du lịch; múa Chăm gắn với phong trào văn nghệ quần chúng; múa Chăm gắn với hoạt động biên đạo, biểu diễn, đào tạo chuyên nghiệp. Giả thuyết nghiên cứu 3: Những vấn đề cần bàn luận liên quan đến sự thay đổi/bổ sung mới chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa của người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay là: những yếu tố tác động đến sự thay đổi/bổ sung mới chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa của người Chăm ở Ninh Thuận; sự thay đổi chức năng đó có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực gì đến đời sống văn hóa của cư dân ở Ninh Thuận; vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị của múa Chăm liên quan đến sự hiện tồn, biến đổi và bổ sung mới chức năng của múa Chăm. 6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cách tiếp cận - Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành: văn hóa học, sử học, dân tộc học, văn hóa dân gian,… để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu. - Luận án chọn cách tiếp cận nhân học văn hóa, đó là việc đề cao vai trò và tôn trọng tiếng nói của chủ thể văn hóa là người Chăm. Họ chính là những người thực hành, thụ hưởng múa Chăm. - Luận án còn tiếp cận tổng thể để hiểu về múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống cũng như sự thay đổi chức năng của nghệ thuật múa Chăm trong đời sống của người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay. 6.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp: Tiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích các nguồn tài liệu liên quan nhằm đúc rút, hệ thống hóa cơ sở lý
- 11 luận cho đề tài và về múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống; nghiên cứu, xử lý các nguồn tài liệu, số liệu thứ cấp từ các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án, báo cáo tổng kết, số liệu thống kê, văn bản quản lý của các bộ, ngành, địa phương có liên quan để thu thập thông tin, kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước giúp làm rõ cơ sở thực tiễn của đề tài, hỗ trợ cho các điều tra, khảo sát. - Phương pháp tài liệu thứ cấp: đối với nội dung nghiên cứu múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống, tác giả sẽ sử dụng phương pháp tài liệu thứ cấp để có thể phân tích các chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống của cộng đồng người Chăm. - Phương pháp hồi cố: để có thể hệ thống được đầy đủ các điệu múa, tác giả sử dụng phương pháp hồi cố phục vụ cho việc nhận diện múa truyền thống của người Chăm tại Ninh Thuận. Vì có những điệu múa trong lễ như Lễ cúng trâu tại Núi Đá trắng của cộng đồng Chăm hiện nay không còn nữa, chỉ có dòng họ Yang Ing, một tộc họ luôn cúng Trâu cho thần ở núi Đá Trắng phải 7 năm mới tổ chức một lần, lần tổ chức gần đây nhất là năm 1997 và trưởng tộc họ hẹn tới 25 năm mới tổ chức một lần vì con cháu không đủ kinh phí để làm, nên tác giả sẽ phỏng vấn những người thực hành nghi lễ để hồi cố những điệu múa trong lễ nghi này. - Phương pháp khảo sát điền dã: tác giả sẽ khảo sát các hoạt động tổ chức trình diễn múa Chăm trong đời sống văn hóa của người Chăm tại làng Hữu Đức, Thành Ý, Hậu Sanh, Bàu Trúc, Bỉnh Nghĩa. Áp dụng các kỹ năng: quan sát, tham dự (quay phim, chụp ảnh, ghi âm,…) để có cái nhìn trực diện, tổng thể, nguồn tư liệu chính xác, sinh động. - Phương pháp điều tra xã hội học: được thực hiện bằng điều tra định lượng và định tính. Trong đó: + Điều tra định tính: Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng là các chuyên gia nghiên cứu, các nhà quản lý văn hóa, nghệ thuật ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận; Đoàn Nghệ thuật Dân gian Chăm tỉnh Ninh Thuận; chủ nhiệm một số đội văn nghệ xã ở các làng thuộc đối tượng khảo sát... Qua đó lấy được tư liệu định tính, nguồn tư liệu thứ cấp rất cần cho minh chứng khách quan.
- 12 + Điều tra định lượng: Thực hiện nghiên cứu bằng điều tra định lượng bằng bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng thực hành và thay đổi/ bổ sung mới chức năng của múa Chăm tại các làng thuộc đối tượng khảo sát ở Ninh Thuận. Kết quả tư liệu, số liệu điều tra thu về sẽ được xử lý trên phần mềm hợp lý, khoa học và chính xác. Để thu thập thông tin định lượng, đề tài sử dụng 02 mẫu bảng hỏi dành cho các đối tượng khác nhau: + Mẫu 01: dành cho những người trực tiếp tham gia thực hành múa Chăm. + Mẫu 02: dành cho những người tiêu dùng và hưởng thụ nghệ thuật múa Chăm ở Ninh Thuận nhằm đánh giá hiểu biết; sự yêu thích; khả năng tiêu dùng; khả năng tiếp cận; đánh giá về chất lượng, sức hấp dẫn của múa Chăm. Dung lượng mẫu: + Điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi: 355 phiếu, được phân cho 2 nhóm. Trong đó: a. Điều tra, khảo sát những người trực tiếp tham gia thực hành múa Chăm ở 4 làng Hữu Đức, Thành Ý, Hậu Sanh, Bàu Trúc: mỗi làng 10 phiếu; ở làng Bỉnh Nghĩa 05 phiếu; ở Đoàn Nghệ thuật Dân gian Chăm tỉnh Ninh Thuận 10 phiếu (tổng số 55 phiếu). b. Điều tra, khảo sát những cư dân người Chăm trực tiếp hưởng thụ nghệ thuật truyền thống tại các địa phương: mỗi làng 40 phiếu (tổng số 200 phiếu). c. Điều tra, khảo sát những cư dân người Kinh trực tiếp hưởng thụ nghệ thuật truyền thống tại các địa phương: mỗi làng 20 phiếu (tổng số 100 phiếu). Dựa trên thực tế khách quan, chiếm 67,3% là cư dân quê gốc ở Ninh Thuận; 5,3% là những người quê quán lần lượt ở Hà Nội, Phú Thọ và Vũng Tàu; 4% là những người quê quán ở Phan Thiết; 2,7 % là những người quê quán lần lượt ở Bình Định, Đà Lạt, Thanh Hóa và Yên Bái; 2% là những người quê quán ở Nam Định. - Phương pháp nghiên cứu so sánh: so sánh giữa các thông tin tư liệu xưa và nay về hoạt động múa trong đời sống văn hóa để nhận diện sự thay đổi/ bổ sung mới chức năng của nghệ thuật múa Chăm trong xã hội đương đại.
- 13 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học - Luận án góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về múa Chăm ở Ninh Thuận; giúp người đọc có được cái nhìn khái quát về dân tộc Chăm - chủ thể sáng tạo, thực hành và thụ hưởng chính của nghệ thuật múa Chăm ở Ninh Thuận. - Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về nghệ thuật múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống và đương đại của cư dân Ninh Thuận. Đặc biệt là gợi mở những vấn đề nghiên cứu liên quan đến sự thay đổi chức năng của múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân ở Ninh Thuận hiện nay. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thông qua kết quả nghiên cứu, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội nghề nghiệp về nghệ thuật múa Chăm có thể tham khảo trong việc xây dựng và thực thi các giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật múa Chăm trong đời sống văn hóa của cư dân ở Ninh Thuận. - Luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên đại học, học viên cao học, NCS và các nhà quản lý văn hóa nghệ thuật, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạt động múa dân gian dân tộc về nghệ thuật múa Chăm nói riêng, văn hóa Chăm nói chung. 8. Cấu trúc của luận án Luận án ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, gồm 4 chương sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về dân tộc Chăm ở Ninh Thuận Chương 2: Múa Chăm trong đời sống văn hóa truyền thống của cư dân Ninh Thuận Chương 3: Múa Chăm trong đời sống văn hóa đương đại của cư dân Ninh Thuận Chương 4: Bàn luận về sự thay đổi chức năng của múa Chăm trong bối cảnh đương đại.
- 14 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ DÂN TỘC CHĂM Ở NINH THUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về đời sống văn hóa và đời sống văn hóa Chăm Từ những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước cho thấy, đời sống văn hóa được tiếp cận ở nhiều góc độ. Ở góc độ lý luận văn hóa, phải kể đến công trình Mấy vấn đề lý luận thực tiễn xây dựng văn hoá ở nước ta của tác giả Hoàng Vinh (1999) đã đi sâu phân tích hai phần: những nguyên lý cơ bản của lý luận văn hoá; mấy vấn đề xây dựng văn hoá hiện thời ở nước ta. Ngoài ra, cuốn sách còn có Phụ lục quan niệm về sự chuyển đổi giá trị và định hướng giá trị trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta [109]. Năm 2005, Nguyễn Hữu Thức, trong cuốn Về văn hoá và xây dựng đời sống văn hoá, đã nghiên cứu một số vấn đề về xây dựng đời sống văn hoá hiện nay. Tác giả đưa ra khái niệm và định hướng về môi trường văn hoá và xây dựng môi trường văn hoá. Bên cạnh đó là những nghiên cứu, nhận định của tác giả về công tác xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở; đào tạo sau đại học trong ngành văn hoá; vấn đề quản lý dịch vụ Internet công cộng…[97]. Năm 2007, Đỗ Đình Hãng (chủ biên), trong Lý luận văn hoá và đường lối văn hoá của Đảng (tập bài giảng), đã cấu trúc công trình thành 10 chuyên đề, trong đó, ở chuyên đề 9, đã bàn về đời sống văn hoá với tư cách là một bộ phận của đời sống xã hội và được cấu thành từ các thiết chế văn hóa, tác phẩm, sản phẩm văn hoá, các phương tiện thông tin đại chúng…[44]. Năm 2015, Đinh Thị Vân Chi (chủ biên), công trình Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đời sống văn hóa và môi trường văn hóa, đã tập hợp các bài tham luận được chọn lọc từ hội thảo “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đời sống văn hóa, môi trường văn hoá” do Viện Văn hoá, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội tổ chức. Công trình cấu trúc thành 2 phần: Phần 1,
- 15 những vấn đề lý luận về đời sống văn hoá và môi trường văn hoá; Phần 2, thực tiễn xây dựng đời sống văn hoá và môi trường văn hoá. Trong nội dung phần 1, các tác giả tập trung vào nghiên cứu khái niệm, cấu trúc, các thành tố, đặc điểm, vai trò, chức năng của đời sống văn hoá, môi trường văn hoá [26]. Ở góc nhìn triết học văn hóa tiêu biểu có công trình Giáo trình Triết học văn hóa của Văn Đức Thanh (chủ biên) (2016). Cuốn sách đã cho rằng có 3 cách tiếp cận về đời sống văn hóa: đời sống văn hóa với tính cách một phương diện của đời sống xã hội; đời sống văn hóa với tính cách một hình thái cộng đồng văn hóa – lịch sử; đời sống văn hóa với tính cách một thực thể xã hội [92]. Nghiên cứu đời sống văn hóa ở cơ sở có thể kể đến cuốn Mấy vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở của nhóm tác giả Hà Huy Bích, Nông Quốc Chấn, Đỗ Đức Dục, Quang Đạm, Lê Như Hoa, Nguyễn Văn Kiên cho ra mắt công chúng từ năm 1984. Cuốn sách đưa ra mục tiêu của việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở với các nội dung: xây dựng phong trào văn nghệ quần chúng, tổ chức đọc sách báo và các thư viện, phòng đọc sách; xây dựng nếp sống mới, gia đình văn hóa mới xã hội chủ nghĩa; giáo dục truyền thống dân tộc, cách mạng, xây các nhà bảo tàng, bảo vệ di tích và di sản văn hóa, nâng cao hoạt động hệ thống nhà văn hóa, câu lạc bộ [8]. Năm 1985, Nguyễn Văn Hy trong Mấy vấn đề xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở hiện nay đã xác định xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cơ bản, thường xuyên của công cuộc xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa. Tác giả phân tích cơ cấu của đời sống văn hoá thành các yếu tố: những yếu tố vật thể văn hoá; những yếu tố nghi thức văn hoá; những yếu tố hoạt động văn hoá của con người; những yếu tố biểu hiện văn hoá của cá nhân. Từ đó, tác giả đưa ra các nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của ngành văn hoá [57]. Năm 2000, Trần Văn Bính (chủ biên), trong Giáo trình Lý luận văn hoá và đường lối văn hoá của Đảng, ở bài 16 về “Tổ chức xây dựng đời sống văn hoá cơ sở”, đã đưa ra các quản điểm và tiêu chí để nhận diện về đời sống văn hoá của một cộng đồng xã hội: sản phẩm văn hoá, các dạng hoạt động văn hoá và những con người văn hoá
- 16 [16]. Năm 2009, Hà Văn Tăng (chủ biên), trong Sổ tay xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, đã đưa ra những nội dung cơ bản liên quan đến công tác nghiệp vụ trong xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở: khái niệm, các nội dung liên quan đến ngành văn hoá quản lý, chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn thực hiện [90]. Năm 2009, tác giả Nguyễn Hữu Thức đã xuất bản công trình Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đi sâu phân tích cơ sở lý luận về cuộc vận động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; thực trạng hoạt động phong trào trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; trình bày phong trào trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế [98]. Nghiên cứu về đời sống văn hóa cộng đồng có công trình Những vấn đề văn hoá trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay của Hoàng Vinh (2006) đã phân bổ thành 10 nội dung, trong đó có nội dung bàn về mấy vấn đề về xây dựng đời sống văn hoá cộng đồng ở nước ta hiện nay; hoàn thiện thể chế văn hoá; xây dựng cơ chế - chính sách [109]. Ngoài ra, còn có công trình Đời sống văn hoá cộng đồng thời kỳ hội nhập và phát triển của Nguyễn Hùng Khu (2012), đã đưa nghiên cứu thực trạng đời sống văn hoá cộng đồng bằng việc đánh giá hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng qua các thời kỳ; vai trò lãnh đạo của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra những biến đổi giá trị trong đời sống văn hoá cộng đồng; những thành tựu và hạn chế [63]. Nghiên cứu đời sống văn hóa ở khu vực sống hoặc một địa phương. Năm 2016, Nguyễn Thị Hương, Vũ Thị Phương Hậu (đồng chủ biên), ở cuốn Đời sống văn hoá thanh niên đô thị ở nước ta hiện nay, đã nhận diện khách quan, thực tế đời sống văn hóa thanh niên đô thị ở nước ta hiện nay, đặc biệt là những hạn chế và tiêu cực trong đời sống văn hoá thanh niên. Nhóm tác giả cũng đưa ra một số định hướng phát triển đời sống văn hóa của thanh niên đô thị cùng một số nhóm giải pháp quản lý các hoạt động văn hoá [56]. Năm 2017, tác giả Nguyễn Minh Quang đã xuất bản cuốn sách Hỏi – đáp về xây dựng đời sống văn hóa theo tiêu chí nông thôn mới. Cuốn sách đã cung cấp cho người đọc cái nhìn khái quát các
- 17 nội dung hỏi đáp về các vấn đề chung của nông thôn mới, phát triển văn hoá, xây dựng đời sống văn hoá và các điểm sáng trong xây dựng đời sống văn hoá theo tiêu chí nông thôn mới [85]. Nghiên cứu về đời sống văn hóa Chăm có thể kể đến công trình Đời sống văn hoá và xã hội người Chăm thành phố Hồ Chí Minh của Phú Văn Hẳn (2005). Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về đời sống văn hóa của người Chăm. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra cái nhìn toàn cảnh về những tác động của đời sống đô thị đối với người Chăm ở thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời, nghiên cứu và đưa ra hiện trạng đời sống văn hoá của người Chăm thành phố Hồ Chí Minh [45]. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về văn hóa Chăm ở Việt Nam nói chung và ở Ninh Thuận nói riêng Nghiên cứu về văn hóa cổ Chămpa của tác giả Ngô Văn Doanh dành nhiều quan tâm, chú ý với các công trình tiêu biểu: Văn hoá Chămpa, giới thiệu về sự ra đời của vương quốc Chămpa; tính vương quyền trong đời sống chính trị - xã hội; ngôn ngữ, chữ viết, văn học và lịch pháp; âm nhạc và múa; tôn giáo; những đánh giá về hiện trạng di tích đền tháp và kết quả bước đầu giải mã kỹ thuật xây tháp của các chuyên gia Ba Lan; điêu khắc; tổng kết về văn hoá Chămpa với những ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ và ngược lại [28]. Hay công trình Văn hoá cổ Chămpa, đã đi sâu tìm hiểu về người Chăm và văn hoá Chăm thành hai giai đoạn trước và sau năm 1975; nghiên cứu về địa bàn xưa của vương quốc cổ Chămpa với 4 đồng bằng lớn: Bình – Trị - Thiên; Nam, Ngãi, Định; Phú Yên – Khánh Hoà; Ninh Thuận – Bình Thuận; nghiên cứu những di sản văn hoá Chămpa. Đặc biệt, khi nghiên cứu về âm múa, tác giả nhận định vai trò không thể thiếu của múa trong đời sống sinh hoạt của người Chăm [29]. Nghiên cứu về văn hóa Chăm, có thể kể đến công trình Văn hoá Chăm của Phan Xuân Biên, Phan An, Phan Văn Dốp (1991) đã nghiên cứu về hoạt động của người Chăm mà chủ yếu là người Chăm ở Thuận Hải (nay là Ninh Thuận và Bình Thuận). Mặc dù, các tác giả chưa phân tích sâu về ý nghĩa các giá trị văn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
260 p |
264 |
58
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa Thiền tông trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
310 p |
202 |
53
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sinh hoạt văn hóa Quan họ làng (qua trường hợp làng Quan họ Viêm Xá)
176 p |
163 |
33
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
24 p |
202 |
27
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Bản địa hóa Đức mẹ Maria tại Việt Nam
229 p |
112 |
20
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Diễn ngôn về giới trên truyền thông sau đổi mới
234 p |
70 |
19
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sự dung hợp giữa phật giáo Bắc Tông với tín ngưỡng dân gian ở tỉnh Tiền Giang
255 p |
47 |
16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hát Xoan Phú Thọ trong bối cảnh di sản hóa ở Việt Nam
293 p |
85 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Không gian sáng tạo trong đời sống văn hóa đô thị (qua nghiên cứu một số không gian sáng tạo tại Hà Nội)
174 p |
29 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
221 p |
20 |
8
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi của diễn xướng nghi lễ lên đồng (qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Nam Định)
27 p |
103 |
7
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
192 p |
17 |
7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
28 p |
113 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Bản sắc văn hóa tộc người qua hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
196 p |
14 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa: Hệ thống thẩm mĩ trong sáng tác của Nguyễn Công Trứ
163 p |
36 |
5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Chợ Tiền Giang từ góc nhìn văn hóa học
26 p |
12 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
27 p |
13 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
27 p |
14 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
