1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế thế gii (WHO), ng huyết áp (THA) nh hƣởng
đến hơn một tỷ ngƣời, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu ngƣời mỗi năm. Phát
hin kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố vtim mạch, đột quị
suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia
tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tlệ
ngƣời trƣởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm
2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) yếu tố tiên lƣợng biến ctử vong
do tim mạch. Mối quan hgiữa độ ĐCĐM và THA, cũng nhƣ THA làm biến
đổi ĐCĐM đã đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập [4],[5].
Huyết áp 24 giđƣợc chứng minh yếu tố dự báo biến cố tim mạch
tốt hơn so với đánh giá huyết áp tại phòng khám, thông qua những biến đổi về
thông số huyết áp và ĐCĐM u động (Ambulatory Arterial Stiffness Index:
AASI). Tuy nhiên, thông số huyết áp thay đổi liên tục trong 24 gi và AASI
bị nh hƣởng bởi những thay đổi đó nên việc đánh giá biến đổi ĐCĐM thể
bịnh hƣởng tác động này [6],[7].
Chỉ số Tim - cổ chân (Cardio-Ankle Vascular Index: CAVI) là thông s
đánh giá ĐCĐM không xâm ln, đƣc chứng minh không phụ thuộc vào
huyết áp tại thời điểm đo [8],[9]. Do huyết áp ththay đổi liên tục trong
ngày nên nghiên cứu mi liên quan giữa huyết áp 24 givới CAVI không chỉ
làm những tác động ngắn hn, mà còn m mi liên quan 24 giờ của huyết
áp vi ĐCĐM. Hiểu mi liên quan này sẽ giúp khắc phục đƣợc những
nhƣợc đim của đánh giá ĐCĐM thông qua phƣơng pháp đo huyết áp đơn l
tại phòng khám, cũng nhƣ sự biến đổi CAVI bệnh nhân THA trƣớc và sau
điu trị.
2
Đã những nghiên cu về mối liên quan giữa huyết áp 24 gi với
CAVI trên thế giới nhm tìm hiu sự biến đổi CAVI dƣới tác động của huyết
áp 24 giờ, cũng nhƣ svai trò của CAVI trong đánh giá sự biến đi ĐCĐM
bệnh nhân THA trong qtrình điều trị. Tuy nhiên, vẫn còn đó những mối
liên quan, những tác động giữa huyết áp 24 giờ với CAVI chƣa đƣợc tìm hiểu
rõ ràng và cần tiếp tục nghiên cứu [10],[11]. Với mong muốn mng tỏ n
mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với CAVI, cũng nhƣ sự biến đổi các thông
số này trƣớc sau điều trị bệnh nhân THA, chúng i thc hin đề i
“Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 gi, ch s Tim - C chân (CAVI) bnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điu trị” vi 2 mc tiêu:
1. Khảo t huyết áp 24 giờ, chỉ số CAVI mối liên quan giữa chỉ số
CAVI với một số đặc điểm lâm sàng, cậnm sàngbệnh nhân tăng huyết áp.
2. Kho sát s biến đổi huyết áp 24 gi, ch s CAVI bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát sau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng điều tr.
3
CHƢƠNG 1
TNG QUAN
1.1. Định nghĩa, phân loại, chế bệnh sinh, tình hình tăng huyết áp trên
thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Định nghĩa
Theo WHO, chẩn đoán THA ti phòng km khi ít nht 2 ln đo tr
s huyết áp m thu (HATT) 140mmHg và/hoc huyết áp tâm trƣơng
(HATTr) 90mmHg trong ít nht 2 lần thăm km liên tiếp [1].
1.1.2. Phân loi
ch phân loại tăng huyết thƣờng đƣợc sử dng là dựa vào trị shuyết áp.
Bảng 1.1. Phân loi huyết áp theo y ban phòng chng huyết áp 7
Phân loại
HATT
(mmHg)
HATTr
(mmHg)
Bình thƣờng
< 120
< 80
Tiền THA
120-139
và/hoặc
80-89
THA độ 1
140-159
và/hoặc
90-99
THA độ 2
160
và/hoặc
100
* Nguồn: theo Chobanian A.V. cộng sự 2003 [12]
Bảng 1.2. Phân loi huyết áp theo Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội tăng
huyết áp Việt Nam năm 2015
Phân loại
HATT
(mmHg)
Tối ƣu
< 120
< 80
Huyết áp bình thƣờng
< 130
và/hoặc
Huyết áp bình thƣờng cao
130-139
và/hoặc
85-89
THA độ 1
140-159
và/hoặc
THA độ 2
160-179
và/hoc
THA độ 3
≥180
và/hoc
≥110
THA m thu đơn độc
≥140
< 90
Tiền THA: Kết hợp huyết áp bình thƣờng và bình thƣờng cao, nghĩa là
HATT từ 120 - 139 mmHg và/hoặc HATTr từ 80 - 89 mmHg
* Nguồn: theo Trần Văn Huy và cộng sự 2018 [13]
4
Bng 1.3. Phân loại THA theo Hi huyết áp Châu Âu/ Hi tim mch Châu Âu 2018
Phân loại
HATT
(mmHg)
HATTr
(mmHg)
Tối ƣu
< 120
< 80
Huyết áp bình thƣờng
< 130
và/hoặc
< 85
Huyết áp bình thƣờng cao
130-139
và/hoặc
85-89
THA độ 1
140-159
và/hoặc
THA độ 2
160-179
và/hoc
100-109
THA độ 3
≥180
và/hoc
≥110
THA m thu đơn độc
≥140
<90
THA m thu đơn độc đƣợc phân độ 1, 2 hoặc 3 theo các giá tr HATT trong
các phạm vi đƣợc chỉ định.
Phân loại tƣơng tự đƣợc sdụng cho mọi lứa tuổi từ 16 tuổi.
* Nguồn: theo Bryan W. và cộng sự 2018 [14]
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát
bệnh nhân THA chỉ có khoảng 5% căn nguyên n li chiếm hơn
95% là THA nguyên phát.
Đi với THA nguyên phát, có nhiều cơ chế bệnh sinh đƣợc đ cp, bao gồm:
1.1.3.1. Cung lượng tim và sức cản ngoại vi mạch máu
Cung lƣợng tim và sức cản ngoại vi là hai yếu tố quyết định huyết áp.
Những nguyên nhân làm tăng hoạt tính giao cảm, dẫn đến tăng cung ng
tim, đồng thi kích thích phản ứng co mạch m ng sức cản của mạch máu.
Những tác động lâu i làm ng cung lƣợng tim, ng sức cản ngoại vi của
mạch máu dẫn đến THA [15].
1.1.3.2. Hệ thần kinh giao cảm
chế gây THA của thần kinh giao cảm đƣợc biết đến thông qua tác
động đến nhịp tim, mạch máu ngoại biên và thận. Sự tác động này m ng
nhịp tim, tăng cung lƣợng tim đồng thời tăng sức cn mạch máu và giữ nƣớc
dẫn đến THA. Nghiên cu CARDIA chứng minh nhịp tim mi tƣơng quan
thun với HATTr, đồng thời yếu t nguy độc lập ng nặng rủi ro bệnh
mạch vành ở ngƣời trẻ tuổi [15].
5
Sự gia ng của Norepinephrine trong máu bệnh nhân THA nguyên
nhân chính dẫn đến ng hoạt tính giao cảm. H giao cảm thận đóng vai trò
chính trong duy trì huyết áp của th, thông qua chất trung gian hóa học lƣu
hành trong máu tác động đến thận làm tăng tiết renin từ đó kích hoạt hệ Renin-
angiotesin-aldosterone (RAA) làm tăng giữ muối nƣớc làm tăng khối lƣợng
tuần hoàn dẫn đến tăng áp lực máu trong lòng mạch. Mặt khác, ch thích này
làm gim lƣu lƣợng máu đến thận dẫn đến vòng xoắn bệnh hậu quả
huyết áp của bệnh nhân tăng lên dƣới kích thích của hệ giao cảm [16].
1.1.3.3. Hệ Renin-angiotesin-aldosterone
Hệ RAA vai trò quan trọng trong duy trì huyết áp động mạch thông
qua chế tác động thần kinh giao cảm các tế bào cận cầu thn. Dƣới tác
động kích tch các tế bào cận cầu thận tiết ra enzym n Renin. Renin
tác dụng lên mt protein do gan sản xuất angiotesin tạo ra một peptid (10
acid amin) là angiotesin I, rồi angiotesin I biến thành angiotesin II (acid amin)
tác dụng làm co trơn thành mạch làm huyết áp tăng. Đồng thời renin
ch thích thƣợng thận tiết aldosterone gây giữ muối và nƣớc làm ng khối
lƣợng tuần hoàn dẫn đến THA [16].
1.1.3.4. Rối loạn chức năng nội mạc
Rối loạn chức năng nội mạc là nguyên nhân hay hậu quả của THA còn
đang tranh cãi, tuy nhiên nhiều nghiên cứu chứng minh mi liên quan mật
thiết giữa rối loạn chức năng ni mạc với THA. Nội mạc mạch máu sản xut
ra các yếu tố dãn mạch, đặc biệt nitric oxide (NO) và các yếu tố co mạch.
NO tác dụng n mạch, ức chế ngƣng tập tiu cầu, ức chế phì đại trơn
thành mạch giúp bảo vệ thành mạch, chống vữa huyết khối. bệnh
nhân THA nng độ NO giảm rệt, dẫn đến rối loạn chế n của mch
máu [17].
Endothelin, một chất co mạch mạnh vai trò một trong những chất
hóa học chính tham gia vào việc duy trì trƣơng lực mạch máu. Endothelin
đƣợc tế bào nội mạc sản xuất ra tác dụng gây co cơn trơn thành mạch,