ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Trần Đức Thụ HÀM RBF VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG

TRONG ĐỒ HỌA MÁY TÍNH

Chuyên nghành: Khoa học máy tính

Mã số: 60.48.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Đặng Quang Á

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên 2009

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:

IMQ: Inverse Multi Quadric

MQ: Multi Quadric

RBF: Radian Basic Function

11

DANH MỤC BẢNG

26

Bảng 1.1: Sai số nội suy hàm Frank với  = 3

33

Bảng 2.1 : So sánh phƣơng pháp trực tiếp và phƣơng pháp nhanh

36

Bảng 2.2: So sánh việc khớp hàm RBF và thời gian tính toán trên máy tính PIII tốc độ 550MHz Ram 512

15

Bảng 2.3: So sánh yêu cầu lƣu trữ của việc nội suy bằng RBF và các lƣới đƣợc suy ra DANH MỤC HÌNH VẼ

18

Hình 2.1: Khớp hàm RBF và phục hồi lƣới bằng RBF

18

Hình 2.2: Mô tả các điểm ngoài bề mặt

20

Hình 2.3: Khôi phục một bàn tay

25

Hình 2.4: Mặt cắt qua các ngón tay

25

Hình 2.5: Phƣơng pháp điều chỉnh nhanh

28

Hình 2.6: Thuật toán tham lam cho việc khớp RBF

31

Hình 2.7: Rút gọn tâm

31

Hình 2.8: Xấp xỉ dữ liệu LIDAR

32

Hình 2.9: Mức làm trơn

34

Hình 2.10: Gia công đẳng mặt

35

Hình 2.11: Lấp lỗ và ngoại suy bề mặt

35

Hình 2.12: Biểu diễn các đối tƣợng phức tạp

40

Hình 2.13: Khôi phục hành tinh Eros

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.1: Dữ liệu 3D tải vào

43

44

Hình 3.2: Lƣới thu đƣợc sau khi đổi trật tự mảng giá trị và các đối số

45

Hình 3.3: Bề mặt đƣa vào

46

Hình 3.4: Bề mặt với các đƣờng pháp tuyến

48

Hình 3.5: Bề mặt với các đƣờng pháp tuyến có đô dài < 0,5mm bị loại bỏ

49

Hình 3.6: Bề mặt sau khi khớp không có sự rút gọn tâm

50

Hình 3.7: Bề mặt sau khi khớp có sự rút gọn tâm

51

Hình 3.8: Tính giá trị bề mặt trên lƣới 3D

52

Hình 3.9: Lƣới mới đƣợc sinh ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.10: Lƣới đa giác đƣợc sinh ra

MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 3

1.1. Hàm cơ sở bán kính (RBF) 3

1.1.1. Nội suy dữ liệu rời rạc 3

1.1.2. Ma trận và hàm xác định dƣơng 5

1.1.3. Hàm cơ sở bán kính 6

1.1.4. Hàm xác định dƣơng và đơn điệu hoàn toàn 6

7

1.1.5. Nội suy với độ chính xác đa thức và hàm xác định dƣơng có điều kiện

1.1.6. Ví dụ nội suy bằng RBF 10

1.2. Bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D 11

Chƣơng 2: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HÀM RBF VÀO CÁC 14

BÀI TOÁN KHÔI PHỤC VÀ BIỂU DIỄN CÁC ĐỐI TƢỢNG 3D

2.1. Các bề mặt ẩn 15

2.2. Khớp một hàm ẩn vào bề mặt 16

2.3. Nội suy hàm cơ sở bán kính 23

2.4. Các phƣơng pháp nhanh 26

2.5. Rút gọn tâm 27

2.6. Xấp xỉ dữ liệu nhiễu bằng RBF 29

2.7. Tính toán bề mặt 30

2.8. Các kết quả 32

2.9. Kết luận 37

Chƣơng 3: KHAI THÁC PHẦN MỀM FASTRBF 38

3.1. Phần mềm FastRBF làm gì 38

3.2. Ai có thể sử dụng phần mềm FastRBF 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.3. Những lợi ích của phần mềm FastRBF 38

3.4.Các ứng dụng 39

3.5. Các kết quả đạt đƣợc khi sử dụng phần mềm FastRBF 39

3.5.1. Khớp và tính toán dữ liệu 3D 39

3.5.1.1. Rút gọn tâm RBF 41

3.5.1.2. Tính toán lƣới 3D 42

3.5.2. Khớp dữ liệu bề mặt 3D 43

3.5.2.1. Khớp bề mặt vào dữ liệu lƣới 43

3.5.2.2. Gia công đẳng mặt 51

3.6. Kết luận 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

KẾT LUẬN 54

1

MỞ ĐẦU

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, con ngƣời

đã ứng dụng những thành tựu của nó trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Máy

tính đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho con ngƣời trong việc xử lý

dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác.

Đồ họa máy tính là một lĩnh vực của khoa học máy tính nghiên cứu các

phƣơng pháp và kỹ thuật biểu diễn và thao tác các dữ liệu số hóa của các vật

thể trong thực tế. Lĩnh vực này đƣợc phát triển dựa trên nền tảng của hình học

họa hình, hình học tính toán, hình học vi phân cùng nhiều kiến thức toán học

của đại số và giải tích, cũng nhƣ các thành tựu của phần cứng máy tính.

Thuật ngữ "đồ họa máy tính" (computer graphics) đƣợc đề xuất bởi một

chuyên gia ngƣời Mỹ tên là William Fetter vào năm 1960. Khi đó ông đang

nghiên cứu xây dựng mô hình buồng lái máy bay cho hãng Boeing. William

Fetter đã dựa trên các hình ảnh 3 chiều của mô hình ngƣời phi công trong

buồng lái để xây dựng nên mô hình buồng lái tối ƣu cho máy bay Boeing.

Đây là phƣơng pháp nghiên cứu rất mới vào thời kỳ đó.

Trong đồ họa máy tính bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D

là một trong các bài toán cơ bản. Công cụ quan trọng để giải quyết bài toán

này là lý thuyết nội suy hàm số nhiều biến. Để nội suy hàm số từ một tập

điểm đã biết thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các hàm ghép trơn (spline) và

các biến dạng của nó. Từ khoảng hai chục năm nay ngƣời ta đã và đang phát

triển một kỹ thuật nội suy mới có độ chính xác cao. Đó là nội suy bởi hàm cơ

sở bán kính (radial basis functions) viết tắt là RBF. Phƣơng pháp nội suy này

đã đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực của CNTT nhƣ xử lý tín hiệu, xử lý ảnh

và lý thuyết điều khiển. Một số phần mềm về hàm RBF và các ứng dụng cũng

đã đƣợc phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Luận văn gồm có ba chƣơng:

2

Chƣơng 1: Trình bày một số kiến thức cơ bản về hàm RBF. Những tính

chất của hàm RBF đƣợc áp dụng cho bài toán nội suy dữ liệu rời rạc. Đây là

những kiến thức cơ sở rất quan trọng. Tìm hiểu về bài toán khôi phục và biểu

diễn các đối tƣợng 3D.

Chƣơng 2: Nghiên cứu ứng dụng hàm RBF vào bài toán khôi phục và biểu

diễn các đối tƣợng 3D

Chƣơng 3: Tiến hành khai thác phần mềm FASTRBF.

Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo PGS.TS. Đặng Quang

Á đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân

thành cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, Khoa Công nghệ

Thông tin – Đại học Thái Nguyên và Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt

Đức (Thái Nguyên) đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và

nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

TÁC GIẢ

3

Chƣơng 1: KIẾN THỨC CHUẨN BỊ

Trong chƣơng này, chúng tôi trình bày các kiến thức cơ sở về hàm cơ sở

bán kính (RBF), bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D.

1.1. Hàm cơ sở bán kính (RBF):

1.1.1 Nội suy dữ liệu rời rạc:

Trong nhiều vấn đề khoa học kỹ thuật cần giải bài toán: Cho tập dữ

liệu (gồm các kết quả đo đạc và vị trí thu đƣợc những kết quả đó), yêu cầu

tìm một quy tắc cho phép suy diễn thông tin từ những kết quả đã có. Vì

vậy ta mong muốn tìm một hàm “đủ tốt” phù hợp với tập dữ liệu đã có. Có

nhiều cách để quyết định thế nào là tốt và một trong các tiêu chuẩn là

muốn hàm xấp xỉ có giá trị chính xác với những kết quả đo đạc đƣợc tại

những vị trí đã cho – Đáp ứng tiêu chuẩn này gọi là bài toán nội suy. Và

nếu những vị trí mà đã cho kết quả đo đạc không nằm trên một lƣới chuẩn

thì tiến trình trên gọi là nội suy dữ liệu rời rạc. Chính xác hơn ta có:

Bài toán 1.1 Cho tập dữ liệu , với  Rs,  R. Tìm

một hàm (liên tục) thỏa mãn:

, j=1,…,n (1.1)

Ý tƣởng chung để giải quyết bài toán nội suy là tìm hàm dƣới dạng

tổ hợp tuyến tính của hệ hàm cơ sở , nghĩa là:

(1.2) , x  Rs

Từ đó, thay điều kiện (1.1) dẫn đến việc giải hệ phƣơng trình đại số

tuyến tính để xác định các hệ số

:

(1.3)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong đó ; ; ;

4

Bài toán 1.1 sẽ đƣợc đặt đúng, nghĩa là tồn tại và duy nhất nghiệm, khi

và chỉ khi ma trận A không suy biến.

Trong trƣờng hợp một chiều, ta luôn xây dựng đƣợc đa thức nội suy

bậc n – 1 cho n điểm nội suy phân biệt tùy ý. Tuy nhiên khi s ≥ 2, ta có kết

quả phủ định sau:

Định lý 1.1 (Mairhuber-Curtis) Nếu   Rs, s ≥ 2 chứa một điểm trong

thì trong  không tồn tại không gian Haar các hàm liên tục, trừ trường

hợp không gian một chiều.

Trong đó, không gian Haar đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

Định nghĩa 1.1 Cho không gian hàm tuyến tính hữu hạn chiều B  C().

Gọi là một cơ sở của B. Khi đó B được gọi là không gian

Haar trên  nếu với mọi tập các điểm phân biệt  .

Ở đây ma trận A là ma trận được xây dựng bởi ; .

Sự tồn tại của không gian Haar đảm bảo tính khả nghịch của ma trận

nội suy, nghĩa là tồn tại duy nhất nghiệm của bài toán nội suy 1.1. Không

gian các đa thức một biến bậc chính là không gian Haar n chiều với

 R,

 R. Cơ sở chính tắc của không

tập dữ liệu , ,

gian này là .

Định lý trên cho thấy, để giải quyết bài toán nội suy dữ liệu rời rạc

trong không gian nhiều chiều chúng ta không thể xây dựng trƣớc tập các

hàm cơ sở không phụ thuộc dữ liệu. Để giải quyết vấn đề không suy biến

của ma trận A, ta cần một phƣơng pháp khác để xây dựng hàm nội suy.

Thay vì sử dụng biểu diễn tuyến tính thông qua một hệ hàm cơ sở không

phụ thuộc dữ liệu, ta biểu diễn tuyến tính thông qua một hàm đơn phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thuộc dữ liệu đã cho, có tính khoảng cách, đối xứng với tâm nào đó của dữ

5

liệu tƣơng ứng. Phƣơng pháp này đƣợc đề xuất bởi R.L Hardy năm 1971

và đƣợc gọi là phƣơng pháp hàm cở sở bán kính.

1.1.2 Ma trận và hàm xác định dƣơng:

Định nghĩa 1.2 Ma trận giá trị thực, đối xứng A được gọi là nửa xác định

dương nếu dạng toàn phương tương ứng là không âm:

(1.4)

với  Rn. Nếu dấu bằng chỉ xảy ra khi và chỉ khi

thì ma trận A được gọi là xác định dương.

Tính chất quan trọng của ma trận xác định dƣơng là nó có tất cả các giá

trị riêng đều dƣơng và không suy biến.

Nếu hệ hàm cơ sở trong khai triển (1.2) làm cho ma trận nội suy

xác định dƣơng thì bài toán nội suy đƣợc đặt đúng. Hàm xác định dƣơng

R là xác định đương khi và chỉ khi đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Định nghĩa 1.3 Hàm liên tục : Rs

nó là hàm chẵn và thỏa mãn:

(1.5)

với mọi n điểm đôi một khác nhau  Rs và  Rn.

Hàm gọi là xác định dương chặt nếu dấu bằng của (1.5) xảy ra khi

và chỉ khi .

Từ định nghĩa 1.3 và tính chất của ma trận xác định dƣơng ta thấy, có

thể sử dụng các hàm xác định dƣơng chặt làm hệ hàm cơ sở,

và khi đó ta có:

(1.6)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ma trận nội suy trở thành:

6

; (1.7)

Tuy nhiên giải bài toán nội suy sẽ trở nên khó khăn trong không gian

nhiều chiều. Do đó, thay vì sử dụng hàm đa biến (độ phức tạp sẽ tăng

lên theo số chiều), chỉ làm việc với hàm một biến  cho tất cả số chiều s.

1.1.3 Hàm cơ sở bán kính:

Định nghĩa 1.4 Hàm : Rs  R được gọi là hàm bán kính nếu tồn tại hàm

một biến : [0,+)  R thỏa mãn:

(1.8)

Với và là một chuẩn nào đó trong Rs (thường dùng chuẩn

Euclidean). Hàm  tương ứng gọi là hàm cơ sở bán kính. Ta nói hàm  là

xác định dương (chặt) khi và chỉ khi hàm  là xác định dương (chặt).

1.1.4 Hàm xác định dƣơng và đơn điệu hoàn toàn:

Trong phần này trình bày kết quả quan trọng xây dựng một số hàm bán

kính thỏa mãn tính khả nghịch của ma trận nội suy tƣơng ứng, dựa trên

tính chất của hàm đơn điệu hoàn toàn.

Định nghĩa 1.5 Hàm được gọi là đơn điệu hoàn toàn khi và

chỉ khi (1.9)

với mọi với mọi t.

Việc xây dựng hàm bán kính xác định dƣơng thông qua hàm đơn điệu

hoàn toàn dựa vào kết quả sau, đƣợc đƣa ra bởi Schoenberg năm 1938.

Định lý 1.2 Cho : R+  R là hàm liên tục đơn điệu hoàn toàn. Khi đó

với mọi tập điểm hữu hạn phân biệt từng đôi một  Rs, hàm

bán kính , là hàm xác định dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ví dụ 1.1

7

Xét hàm (t) = e–t với  ≥ 0. Ta có: (– 1)l(l)(t) = ()l e–t > 0. Suy ra hàm này là đơn điệu hoàn toàn. Do đó hàm Gaussian (GA) (r)=e–r có

thể sử dụng làm hàm cơ sở bán kính đảm bảo tính xác định dƣơng của ma

trận nội suy.

Tƣơng tự, hàm (t) = (t + 2) , , > 0 cũng là hàm đơn điệu hoàn

toàn. Hàm cơ sở bán kính (r) = (r2 + 2) , , > 0 đƣợc gọi là hàm

Inverse Multiquadric (IMQ)

Theo định nghĩa hàm đơn điệu hoàn toàn, ta có (t) ≥ 0, (t)  0, …

Tuy nhiên nếu có đơn điệu hoàn toàn ( (t) ≥ 0, (t)  0, …) ta vẫn có

thể sử dụng đƣợc hàm  đảm bảo ma trận không suy biến.

Định lý 1.3 Cho   C[0,+) là hàm thỏa mãn đơn điệu hoàn

toàn, khác hằng số. Giả sử thêm rằng (0) ≥ 0. Khi đó ma trận nội suy

không suy biến với (x) = (||x||) = (r2).

Trong trƣờng hợp tổng quát, nếu với giả thiết yếu hơn về tính đơn điệu

hoàn toàn của , nghĩa là (k), k ≥ 1 là hàm đơn điệu hoàn toàn thì cần các

điều kiện nào để sử dụng đƣợc  (theo định nghĩa ma trận nội suy tƣơng

ứng không suy biến)?. Vấn đề này đã đƣợc Micchelli (1986) nghiên cứu và

đƣa ra những kết quả quan trọng về hàm xác định dƣơng có điều kiện.

1.1.5 Nội suy với độ chính xác đa thức và hàm xác định dƣơng có điều

kiện:

Định nghĩa 1.6 Hàm : Rs  R được gọi là xác định dương có điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bậc m nếu cjck(xj – xk) ≥ 0 c  Rn thỏa mãn:

8

cjp(xj) = 0, pP (đa thức thuộc không gian các đa thức s biến có bậc

 m – 1). Nếu đẳng thức chỉ xảy ra với c = 0 thì  gọi là xác định dương

chặt có điều kiện.

Điều quan trọng là có thể sử dụng hàm xác định dƣơng có điều kiện bậc

m để nội suy nếu ta cộng vào biểu thức (1.6) một đa thức đa biến bậc

triệt tiêu trên tập dữ liệu đã cho. Cụ thể, hàm nội suy với độ chính

xác đa thức đƣợc cho dƣới dạng:

(1.10)

với các ký hiệu đa chỉ số:   N , || = i, và x = x .x ..x .

Khi thay điều kiện nội suy ta đƣợc hệ phƣơng trình Ac = y. Để xác định

hệ số của p(x) ta sử dụng các điều kiện (1.11) cjx = 0, || < m

Ví dụ 1.2

Xây dựng hàm nội suy trong không gian 2 chiều với tập dữ liệu cho

, sử dụng hàm xác định dƣơng có điều kiện bậc 2 ta trƣớc {(xj,yj), f(xj,yj)}

đƣợc:

(1.12) Pf(x,y) = cj((x,y) – (xj,yj)) + p(x,y),

trong đó p(x,y) là đa thức hai biến bậc 1 triệt tiêu tại các điểm nội suy,

(1.13)

Cho (1.12) thỏa điều kiện nội suy đƣợc hệ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

; k = 1, 2, …,n

9

Để xác định các hệ số a1,a2,a3 sử dụng (1.11), đƣợc thêm ba điều kiện

sau:

cj = 0

cjxj = 0

cjyj = 0

Vậy ta đƣợc hệ n + 3 phƣơng trình n + 3 ẩn. Từ đó có thể tìm đƣợc Pf(x,y).

Trong trƣờng hợp tổng quát, bài toán (1.10) sẽ dẫn tới hệ đại số tuyến

tính sau:

. = (1.14)

Trong đó:

A = ; P = , j = 1, 2, …, n; d là ma trận các hệ số của p(x)

Việc xây dựng cấu trúc cụ thể của các hàm bán kính xác định dƣơng có

điều kiện (x) = (r) dựa trên định lý:

Định lý 1.4 Cho  là hàm liên tục và thỏa mãn , r  0 là hàm

đơn điệu hoàn toàn khác hằng số. Khi đó, hàm (x) = (||x||) = (r2) là hàm

xác định dương chặt bậc k.

Ví dụ 1.3

1. Hàm (r) = (– 1) (r + 2),  > 0,  > 0,   N thỏa mãn:

. Vì vậy:

là hàm đơn điệu hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

toàn. Hơn nữa, với mọi m, m ≥ , (– 1)m(m)(r) cũng là hàm đơn điệu

10

hoàn toàn. Vì vậy, hàm bán kính Multiquadric (MQ) tổng quát

là xác định dƣơng chặt có điều kiện bậc m, m ≥ .

2. Hàm (r)=(– 1) r/2,  > 0,   2N thỏa mãn:

(k)(r)=(– 1) vì vậy (–1) (r) là

hàm đơn điệu hoàn toàn. Hơn nữa, với mọi m, m ≥ hàm

cũng là hàm đơn điệu hoàn toàn. Vì vậy, hàm Năng lượng

 > 0,   2N là hàm xác định dƣơng chặt có điều kiện

bậc m, m ≥ .

3. Hàm Thin plates spline (TPS) (r) = (– 1)k+1r2k lnr, k N

Là các hàm xác định dƣơng chặt có điều kiện bậc m ≥ k+1. Thật

vậy: Xét hàm (r) = (– 1)k+1(r)k lnr. Khi đó, đào hàm cấp l, l  k của

(r) là: (l)(r) = (–1)k+1k(k – 1)…(k – l +1)rk-l lnr + pl(r), trong đó pl(r) là đa thức bậc k – l. Vì vậy, đạo hàm cấp k sẽ là: (k)(r) = (–1)k+1k! lnr

+C, và đạo hàm cấp k + 1 là , là hàm đơn điệu hoàn

toàn trên (0, ). Do đó, hàm (r) = (–1)k+1r2k lnr = (r2) là hàm xác

định dƣơng chặt có điều kiện bậc m ≥ k + 1.

1.1.6 Ví dụ nội suy bằng hàm RBF:

Cho hàm mẫu Franke nhƣ sau:

; ;

; ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

;

11

Cho trƣớc tập giá trị ; i, j = 1,…,n, trong đó (xi,yj)  [0,1]2 là

tập điểm nội suy. Để đơn giản, chúng tôi chọn tập điểm nội suy là lƣới đều trên miền [0,1]2 và tập tâm trùng với tập điểm nội suy.

Xây dựng hàm nội suy Pj = ck(||u - uk||). Trong đó uk = (x,y)Tập điểm

tâm,  đƣợc chọn là hàm IMQ. Cho thỏa mãn điều kiện nội suy ta đƣợc hệ n2 phƣơng trình, n2 ẩn. Kết quả

trong một số lƣới đƣợc cho trong bảng 1.1, với các sai số đƣợc định nghĩa

nhƣ sau:

- Sai số tƣơng đối:

- Sai số lớn nhất:

Bảng 1.1 Sai số nội suy hàm Frank với  = 3

IMQ

MQ

Lưới

Sai số tƣơng đối Sai số lớn nhất

Sai số tƣơng đối Sai số lớn nhất

7 x 7

1.211536e-002

8.600572e-002

1.260168e-002

8.722025e-002

10 x 10

1.685702e-003

1.122684e-002

2.241647e-003

1.548224e-002

13 x 13

4.226489e-004

2.856954e-003

4.470312e-004

2.756763e-003

17 x 17

3.761833e-005

3.703740e-004

4.168475e-005

4.447710e-004

20 x 20

4.346574e-006

7.352464e-005

5.739650e-006

6.316986e-005

1.2. Bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tượng 3D:

Ngày nay, nhờ sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật – công

nghệ mà loài ngƣời đã có những bƣớc tiến lớn trong nhiều lĩnh vực khác

nhau. Và một trong số đó là vấn đề khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3D.

12

Khôi phục đối tƣợng 3D đã trở thành một nhu cầu cần thiết trong các

lĩnh vực khác nhau nhƣ: Tạo ảnh trong y học, các ứng dụng mỹ thuật, thiết

kế sản phẩm, tạo nguyên mẫu nhanh và trong các phạm vi khác. Việc tạo

mô hình 3D bằng phƣơng pháp thủ công tốn nhiều thời gian và do vậy chi

phí sẽ đắt đỏ. Vì lý do đó, các kỹ thuật đã và đang tiếp tục đƣợc nghiên

cứu, các kỹ thuật này cho phép khôi phục tự động các đối tƣợng 3D. Các

kỹ thuật này có thể chia thành 2 phƣơng pháp: phƣơng pháp chủ động và

phƣơng pháp bị động [25]. Nhƣợc điểm của các phƣơng pháp chủ động là

quá trình khôi phục có thể trở thành một công trình ngân sách cao. Vì lý

do đó, cách tiếp cận đƣợc giới thiệu thuộc về các phƣơng pháp bị động, nó

yêu cầu ít thiết bị hơn và có thể áp dụng một cách tổng quát hơn.

Các phƣơng pháp khôi phục các đối tƣợng 3D truyền thống không thực

hiện tốt ở hai hƣớng:

- Thứ nhất: Chúng không thể xử lý các trƣờng hợp có độ phức tạp cao

đƣợc tìm thấy trong tự nhiên (Ví dụ: các bộ phận của con ngƣời hay

các ảnh cực nhỏ của mô).

- Thứ hai: Chúng không đƣa dữ liệu bề mặt vào một định dạng làm cho

gọn và thích hợp để mô phỏng, hiển thị hoặc định vị

Có 5 trƣờng hợp khôi phục các đối tƣợng 3D [26]. Trƣờng hợp đầu tiên

là với các ảnh đƣợc chụp bằng máy ảnh không định cỡ, làm việc với loại

ảnh này có thể khôi phục lại đối tƣợng so sánh với các phép biến đổi ảnh

xạ. Hai là, khôi phục từ các máy ảnh định cỡ làm việc với loại ảnh này có

thể khôi phục lại đối tƣợng so sánh với các phép biến đổi đồng dạng. Ba

là, các thuộc tính đại số của các hàm đa tuyến tính và các lý tƣởng phát

sinh bởi chúng đƣợc nghiên cứu. Trƣờng hợp thứ tƣ sử dụng kỹ thuật khôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phục Ơ-clít khi một số thông tin của các máy ảnh đƣợc đƣa ra. Trƣờng hợp

13

cuối cùng là khôi phục một ảnh của một đối tƣợng hoặc bản vẽ nét đƣợc

biết tới là mảnh 2 chiều.

Nhƣ vậy có thể thấy rằng bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3D là một bài toán có ý nghĩa rất lớn và quan trọng.

14

Chƣơng 2: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HÀM RBF VÀO BÀI TOÁN KHÔI PHỤC VÀ BIỂU DIỄN CÁC ĐỐI TƢỢNG 3D

Chúng ta sử dụng hàm cơ sở bán kính đa điều hòa (RBFs) để khôi phục lại

các bề mặt nhẵn, đa tạp từ tập các điểm dữ liệu tập trung và phục hồi các lƣới

điểm không đầy đủ. Một bề mặt của đối tƣợng đƣợc định nghĩa hoàn toàn

giống nhƣ một tập hợp số 0 của một hàm cơ sở bán kính phù hợp với dữ liệu

bề mặt đã cho. Các phƣơng pháp nhanh cho việc khớp dữ liệu và tính giá trị

hàm RBF cho phép chúng ta mô hình các tập hợp dữ liệu lớn, bao gồm hàng

triệu các điểm bề mặt, bằng một hàm RBF đơn trƣớc một bài toán khó giải.

Một thuật toán tham lam trong quá trình khớp dữ liệu làm rút gọn số lƣợng

các tâm RBF yêu cầu để biểu diễn một bề mặt và các kết quả ở dạng nén đáng

kể và hơn nữa là thuận lợi cho tính toán. Đặc trƣng cực tiểu hóa năng lƣợng

của các hàm ghép trơn đa điều hòa dẫn đến nội suy trơn nhất. Đặc trƣng tỷ lệ

điều hòa này là đủ thích hợp để khôi phục các bề mặt từ dữ liệu mẫu không

đều. Các lỗ là sự khớp dữ liệu nhẵn và sự ngoại suy nhẵn các bề mặt. Chúng

ta sử dụng một phép xấp xỉ không nội suy khi dữ liệu là nhiễu. Sự biểu diễn

hàm thực ra mà nói là một mô hình đặc, có nghĩa là độ chênh lệch và chuẩn

bề mặt có thể đƣợc phân tích rõ ràng. Sự hỗ trợ này sinh ra các lƣới đều và

chúng ta thấy rằng sự biểu diễn RBF có các lợi ích cho việc rút gọn lƣới và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sự áp dụng lại lƣới.

15

438.000 điểm. (b) Sự phục hồi lƣới tự động sử dụng hàm RBF song điều hòa.

Hình 2.1: (a) Khớp một hàm RBF vào một tập hợp các điểm dữ liệu tập trung

2.1. Các bề mặt ẩn:

Bài toán khôi phục hoặc biểu diễn bề mặt có thể phát biểu nhƣ sau:

trên một bề mặt M trong

Bài toán 2.1. Cho n điểm phân biệt

không gian R3, tìm một bề mặt M’ là gần đúng hợp lý với M.

Phƣơng pháp của chúng ta là mô hình bề mặt ẩn bằng một hàm .

Nếu một bề mặt M gồm có tất cả các điểm thỏa mãn phƣơng trình:

, (2.1)

thì chúng ta nói rằng hàm f xác định không tƣờng minh bề mặt M. Mô tả

các bề mặt ẩn với rất nhiều loại hàm là một kỹ thuật nổi tiếng [10].

Trong hình học kiến thiết vật thể (CSG) một mô hình ẩn đƣợc tạo thành từ

các hàm sơ cấp đơn giản nhờ sự kết hợp của các phép toán Boolean (phép

hợp, phép giao vv..) và các hàm trộn. Các kỹ thuật CSG thích hợp cho việc

thiết kế các đối tƣợng trong CAD hơn là phục hồi các đối tƣợng từ dữ liệu

mẫu. Các mặt đại số bậc thấp từng mẩu, đôi khi đƣợc xem nhƣ là các

miếng vá ẩn hoặc các tập nửa đại số, cũng có thể đƣợc sử dụng để định

nghĩa các bề mặt ẩn.

Chúng ta mong muốn mô hình đƣợc toàn bộ đối tƣợng với một hàm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đơn liên tục và khả vi. Sự mô tả hàm đơn có một số ƣu điểm thông qua các

16

bề mặt giới hạn từng mẩu và các miếng vá ẩn. Nó có thể tính toán ở mọi

nơi để sinh ra một lƣới đặc biệt, nghĩa là sự biểu diễn một bề mặt đa tạp có

thể đƣợc tính toán với cách giải mong muốn khi đƣợc yêu cầu. Hiếm khi,

các bề mặt mẫu không đều có thể mô tả một cách đơn giản và bài toán

tham số hóa bề mặt kết hợp với việc khớp từng mẩu các miếng vá hàm

ghép trơn bậc ba là nên tránh.

Carr et al. [11] sử dụng hàm cơ sở bán kính để khôi phục các bề mặt

hộp xƣơng sọ bằng việc nội soi 3D CT. Dữ liệu xung quanh các lỗ lớn

không đều trong hộp sọ đƣợc nội suy sử dụng hàm xác định dƣơng chặt

RBF. Tấm titan đƣợc đúc trong khuôn của bề mặt thích hợp để tạo thành

một hộp sọ giả. Tài liệu đó khai thác các đặc điểm nội suy và ngoại suy

của hàm RBF hợp lý nhƣ các đặc tính vật lý cơ bản của hàm xác định

dƣơng chặt. Tuy nhiên, phƣơng pháp chỉ giới hạn mô hình các bề mặt mà

có thể biểu diễn rõ ràng nhƣ một hàm 2 biến. Trong luận văn này chúng tôi

chứng minh đƣợc rằng bằng cách sử dụng các phƣơng pháp nhanh, hàm

RBF có thể khớp các tập dữ liệu 3D gồm có hàng triệu điểm không có các

giới hạn trên cấu trúc liên kết bề mặt – loại tập dữ liệu cơ bản của các ứng

dụng công nghiệp.

2.2. Khớp một hàm ẩn vào một bề mặt

Ta muốn tìm một hàm f mà xác định không tƣờng minh một bề mặt M’

và thỏa mãn phƣơng trình

với là các điểm nằm trên bề mặt. Để tránh trƣờng hợp nghiệm

tầm thƣờng mà f là 0 ở mọi nơi, các điểm ngoài bề mặt đƣợc bổ sung vào

dữ liệu vào và chúng đƣa ra các giá trị khác 0. Việc này mang đến một vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đề nội suy hữu ích hơn: Tìm hàm f nhƣ sau:

17

(các điểm trên bề mặt),

Đẳng mặt

f(x) = 0

f(x) > 0

f(x) < 0

(các điểm ngoài bề mặt).

Điều này vẫn mang đến một bài toán tạo ra các điểm ngoài bề mặt

và giá trị di tƣơng ứng.

Một sự lựa chọn hiển nhiên cho hàm f là một hàm khoảng cách điểm,

với giá trị di đƣợc chọn là khoảng cách tới điểm gần nhất trên bề mặt. Các

điểm bên ngoài đối tƣợng đƣợc gán các giá trị dƣơng, trong khi các điểm

bên trong đƣợc gán giá trị âm. Theo Turk &O‟Brien những điểm ngoài bề

mặt đƣợc sinh ra bởi phần nhô ra dọc theo các đƣờng pháp tuyến bề mặt.

Các điểm ngoài bề mặt có thể đƣợc gán với mỗi mặt của bề mặt nhƣ đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

minh họa trong hình 2.2.

Các điểm pháp tuyển ngoài bề mặt

Các điểm trên bề mặt

Hình 2.2: Một hàm khoảng cách điểm đƣợc xây dựng từ dữ liệu bề mặt bằng

việc định rõ các điểm ngoài bề mặt dọc theo các đƣờng pháp tuyến bề mặt.

Những điểm này có thể đƣợc định rõ ở mỗi phía của bề mặt hoặc không ở

phía nào cả.

18

các độ dài pháp tuyến

Hình 2.3. Sự khôi phục của một bàn tay từ đám điểm có và không thông qua

Kinh nghiệm cho thấy rằng tốt hơn hết là bổ sung tại một điểm dữ liệu

hai điểm ngoài bề mặt, mỗi điểm nằm trên một phía của bề mặt. Trong

hình 2.3 các điểm bề mặt nhận đƣợc từ việc quét laser của một bàn tay

đƣợc biểu thị bằng màu xanh. Các điểm ngoài bề mặt đƣợc mã hóa màu

theo khoảng cách của chúng xuất phát từ điểm đƣợc liên kết trên bề mặt

của chúng. Màu nóng (màu đỏ) mô tả các điểm dƣơng nằm ở bên ngoài bề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mặt trong khi màu lạnh (xanh) nằm ở bên trong. Có hai bài toán cần giải

19

quyết: xác định các đƣờng pháp tuyến bề mặt và định rõ khoảng cách hình

chiếu thích hợp.

Nếu ta có một lƣới không hoàn toàn, thì rất đơn giản để định nghĩa các

điểm ngoài bề mặt từ đó các đƣờng tiếp tuyến đƣợc bao hàm bởi sự liên

kết lƣới tại mỗi đỉnh. Trong trƣờng hợp điểm dữ liệu tập trung không có

trật tự, các đƣờng tiếp tuyến có thể đƣợc tính toán từ một vùng lân cận của

các điểm. Việc này cầu xác định cả phƣơng pháp tuyến và định rõ hƣớng

của pháp tuyến. Chúng ta xấp xỉ cục bộ điểm dữ liệu tập trung với một mặt

phẳng để tính toán phƣơng pháp tuyến và sử dụng tính tƣơng thích và/hoặc

thông tin bổ sung nhƣ vị trí máy quét để quyết định hƣớng của pháp tuyến.

Thông thƣờng, rất khó để dự đoán chắc chắn các pháp tuyến ở khắp nơi.

Tuy nhiên, không giống nhƣ các phƣơng pháp khác mà cũng dựa trên việc

tạo thành một hàm khoảng cách điểm, nó không quyết định để dự đoán các

đƣờng pháp tuyến ở mọi nơi. Nếu phƣơng pháp tuyến hoặc hƣớng là

không xác định tại một điểm đặc biệt thì chúng ta không đặt một pháp

tuyến tại điểm đó. Thay vào đó, chúng ta cho phép thực tế điểm dữ liệu là

một điểm 0 (nằm trên bề mặt) ràng buộc vào hàm trong vùng đó.

Đƣa ra một tập hợp các pháp tuyến bề mặt, phải thận trọng khi đƣa ra

các điểm ngoài bề mặt dọc theo các pháp tuyến để đảm bảo rằng chúng

không cắt các phần khác của bề mặt. Điểm chiếu là đƣợc vẽ ra do đó điểm

bề mặt gần nhất là điểm bề mặt sinh ra nó. Miễn là điều kiện ràng buộc

này thỏa mãn, bề mặt đƣợc xây dựng lại là tƣơng đối không nhạy với

khoảng cách hình chiếu. Hình 2.3(c) minh họa cho tác động của các điểm

ngoài bề mặt nhô ra các khoảng không thích hợp dọc theo các đƣờng pháp

tuyến. Các điểm ngoài bề mặt đã lựa chọn nằm cách một khoảng cố định

tính từ bề mặt. Bề mặt kết quả, với f bằng 0 bị biến dạng trong vùng lân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cận của các ngón tay ở chỗ mà các véc tơ pháp tuyến đối lập đã cắt nhau

20

và đã sinh ra các điểm ngoài bề mặt với giá trị khoảng cách tới bề mặt

không đúng, cả về điểm và độ lớn. Trong hình 2.3(a) và (b) giá trị của các

khoảng cách ngoài bề mặt và hình chiếu động đã đảm bảo rằng các điểm

ngoài bề mặt sinh ra một miền khoảng cách nhất quán với dữ liệu bề mặt.

Hình 2.4 là một mặt cắt qua các ngón tay của bàn tay. Hình ảnh minh họa

cách hàm RBF xấp xỉ một hàm khoảng cách gần giống bề mặt của đối

tƣợng. Các đẳng đƣờng tại +1, 0 và -1 ở phần trên của hình và hình dáng

hàm tƣơng ứng bên dƣới, minh họa việc làm thế nào các điểm ngoài bề

Hình 2.4: Mặt cắt qua các ngón tay của một bàn tay đƣợc khôi phục từ tập điểm

tập trung trong hình 2.3. Đẳng đƣờng tƣơng ứng với +1, 0 và -1 đƣợc hiển thị

(trên đỉnh) cùng với một mặt cắt nghiêng của hàm cơ cở bán kính (bên dƣới) dọc

theo đƣờng thẳng xuất hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mặt sinh ra một hàm với một đại lƣợng chênh lệch gần bằng 1 gần bề mặt.

21

2.3. Nội suy hàm cơ sở bán kính

Cho một tập các điểm bề mặt có giá trị bằng 0 và các điểm ngoài bề

mặt khác 0 bây giờ chúng ta có một bài toán nội suy dữ liệu tán xạ: chúng

ta muốn xấp xỉ hàm khoảng cách điểm f(x) bằng một hàm nội suy s(x). Bài

toán có thể đƣợc phát biểu nhƣ sau:

Bài toán 2.2. Cho một tập hợp các nút riêng biệt R3 và một tập

hợp các giá trị hàm R, tìm một hàm nội suy: R3 → R nhƣ sau:

(2.2)

Chú ý rằng chúng ta sử dụng ký hiệu cho các điểm x R3.

Hàm nội suy sẽ lựa chọn từ BL(2) (R3), không gian Beppo-Levi các hàm

suy rộng trên R3 với bình phƣơng đạo hàm cấp hai khả tích. Không gian

này là đủ lớn để có nhiều lời giải cho bài toán 2.2 và vì vậy chúng ta có thể

định nghĩa không gian affin của các phép nội suy:

S = {s i = 1,…,N} (2.3) BL(2) (R3) : s(xi) = fi,

Không gian BL(2) (R3) đƣợc trang bị bởi nửa chuẩn bất biến xoay định

nghĩa bởi

(2.4)

Nửa chuẩn này là một độ đo của năng lƣợng hoặc “độ nhẵn” của các

hàm: các hàm với nửa chuẩn nhỏ là nhẵn hơn so với các hàm có nửa chuẩn

lớn. Duchon [13] chứng tỏ rằng nội suy trơn nhất, nghĩa là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

có dạng đơn giản

22

(2.5)

Với p là một đa thức tuyến tính, các hệ số là các số thực và | . | là quy tắc

Ơ cơ lít trên R3

Hàm này là một ví dụ đặc biệt của hàm RBF. Thông thƣờng, một hàm

RBF có dạng:

, (2.6)

với p là một đa thức bậc thấp và hàm cơ sở là một hàm giá trị thực trong

khoảng [0, ), thƣờng không bị chặn và chứng minh không chặt. Trong

tình huống này các điểm xi đƣợc xem nhƣ là các tâm của RBF.

Các lựa chọn phổ biến cho hàm cơ sở bao gồm hàm xác định dƣơng

chặt (cho việc khớp các hàm trơn hai biến), hàm Gauss

(chủ yếu cho các mạng thần kinh), và hàm đa bậc hai

(cho nhiều ứng dụng, trong việc khớp đặc biệt với dữ liệu

định vị). Với các hàm khớp dữ liệu 3 biến, lựa chọn tốt bao gồm hàm ghép

trơn song điều hòa ( tức là, phƣơng trình (2.5)) và tam điều hòa

( ).

Một lựa chọn tùy ý các hệ số trong phƣơng trình (2.5) sẽ sinh ra một

hàm s* không thuộc BL(2) (R3). Điều kiện BL(2) (R3) kéo theo tính trực

giao hay các điều kiện bổ sung

Thông thƣờng hơn, nếu đa thức trong phƣơng trình (2.6) là bậc m thì

điều kiện bổ sung đặt lên các hệ số là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

, cho tất cả các đa thức q bậc cao nhất của m. (2.7)

23

Các điều kiện bổ sung này cùng với các điều kiện nội suy của phƣơng

trình (2.2) dẫn đến một hệ tuyến tính để tìm ra các hệ số định rõ hàm RBF.

Cho {p1,…,pl} là một cơ sở các đa thực bậc cao nhất là m và cho

là các hệ số tạo lên p trong cơ sở này. Thì phƣơng trình (2.2)

và (2.7) có thể viết dƣới dạng ma trận nhƣ sau:

, (2.8)

với

Trong trƣờng hợp cụ thể của hàm ghép trơn song điều hòa trong không

gian 3D, nếu giả thiết rằng phần đa thức của hàm RBF trong phƣơng trình

, thì (2.5) có dạng

P là ma trận với dòng thứ i và

Giải hệ tuyến tính (2.8) xác định đƣợc và c, và từ đó xác định s(x).

Tuy nhiên, ma trận B trong phƣơng trình (2.8) có các điều kiện không

đáng kể nhƣ số lƣợng các điểm dữ liệu N nhận đƣợc lớn hơn. Những điều

này có nghĩa là những lỗi chính yếu nhất sẽ dễ dàng đƣa vào lời giải chuẩn

nào.

Thoạt nhìn, bản chất địa phƣơng cơ bản của hàm Gauss, hàm đa bình

phƣơng ngƣợc và các hàm cơ sở tựa chặt dƣờng nhƣ dẫn

đến các đặc tính mong muốn trong hàm RBF. Ví dụ ma trận B có cấu trúc

đặc biệt (rải rác) có thể khai thác bởi các phƣơng pháp nổi tiếng và sự tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

toán của phƣơng trình (2.6) chỉ yêu cầu phép tổng qua các tâm xung quanh

24

thay cho tất cả các tâm N. Tuy nhiên, các hàm cơ sở tựa không chặt là phù

hợp hơn với phép ngoại suy và phép nội suy không đều, dữ liệu lấy mẫu

không cùng kiểu. Thật vậy, các thử nghiệm số sử dụng hàm Gauss và các

đa thức từng mẩu tựa chặt cho việc khớp các bề mặt vào các điểm tập

trung đã cho thấy rằng những hàm cơ sở này sinh ra các bề mặt với nhiều

thành phần lạ không mong muốn tại phần thêm vào chỗ thiếu của phép

ngoại suy ngang qua các lỗ.

Các thuộc tính tối giản năng lƣợng của hàm ghép trơn song điều hòa

giúp chúng rất phù hợp để biểu diễn các đối tƣợng 3D. Từ đó hàm cơ sở

tƣơng ứng không tựa chặt và trở lên lớn tùy ý khi r dần tới vô cực,

ma trận tƣơng ứng B của phƣơng trình (2.8) không bị thƣa và trừ cấu trúc

cân đối, không có cấu trúc rõ ràng nào có thể khai thác trong việc giải hệ.

Lƣu trữ tam giác dƣới của ma trận B đòi hỏi khoảng trống cho

số thực. Cách giải quyết thông qua một giải pháp đối xứng sẽ đòi hỏi

chỗ lƣu trữ. Đối với một bài toán với 20.000 điểm dữ liệu đây là

một yêu cầu với xấp xỉ bytes (1.5GB) bộ nhớ lõi là không thực tế.

Hơn nữa, điều kiện không đúng của ma trận B có thể tạo ra bất kỳ kết quả

nào một trong số đó lấy từ một phép tính trực tiếp không đáng tin cậy lắm.

Nhƣ vậy, rõ ràng các phƣơng pháp trực tiếp không thích hợp cho các bài

toán với . Hơn nữa, một phép tính đơn trực tiếp của phƣơng trình

(2.6) cần đến các phép tính O(N). Các hệ số này đã dẫn đến nhiều tác giả

kết luận rằng, cho dù hàm cơ sở bán kính thƣờng là phép nội suy đƣợc lựa

chọn, chúng chỉ phù hợp cho những bài toán với nhiều nhất vài ngàn điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

[14,15].

25

Độ chính xác điều chỉnh

+ các nút nội suy - - - - độ chính xác tính toán

khớp bằng RBF

…… bề mặt đƣa ra

. các điểm tính toán đƣa ra

Hình 2.5 : Hình minh họa của phƣơng pháp điều chỉnh nhanh và các giá trị

tính toán

điểm tập trung dẫn đến các tâm ít hơn trong hàm cuối cùng. Trong trƣờng hợp

này 544.000 điểm tập trung đƣợc biểu diễn bởi 80.000 tâm tới một độ chính xác tƣơng đối 5x10-4 trong hình ảnh cuối cùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.6 : Một thuật toán tham lam lặp lại việc khớp một hàm RBF vào một tập

26

Bảng 2.1 : So sánh phƣơng pháp trực tiếp và phƣơng pháp nhanh

Phƣơng pháp trực tiếp

Phƣơng pháp nhanh

Khớp dữ liệu

Đòi hỏi bộ nhớ

O(N)

Khối lƣợng tính toán giải hệ

O(NlogN)

Tính giá trị

O(1)

Khối lƣợng tính toán

O(N)

O(NlogN)

2.4. Các phương pháp nhanh:

Sự tính toán nhanh của hàm RBF đƣợc thực hiện thông qua phƣơng

pháp đa cực nhanh (FMM) của Greengard & Rokhlin [27]. Phƣơng pháp

FMM đƣợc thiết kế cho các khả năng tính toán nhanh (hàm RBF điều hòa)

trong không gian 2 và 3 chiều. Tuy nhiên Beatson et al. [8] đã sửa lại phần

lý thuyết mở rộng và tịnh tiến cho khả năng hàm RBF đa điều hòa bậc cao

hơn. Chú ý rằng hàm RBF đa điều hòa bao gồm các hàm ghép trơn điều

hòa của phƣơng trình (2.5). Phƣơng pháp FMM cũng có thể sử dụng với

hàm ghép trơn đa điều hòa trong không gian 2 và 3 chiều.

Sự mô tả đầy đủ về phƣơng pháp FMM là vƣợt qua phạm vi của luận

văn này. Tuy nhiên, chúng ta đƣa ra những nét chính ngắn gọn của phƣơng

pháp này.

Phƣơng pháp FMM dùng thực tế đơn giản là khi quá trình tính toán

đƣợc thực hiện, độ chính xác vô hạn không là yêu cầu mà cũng không là

sự kỳ vọng. Đôi khi điều này là đúng, việc dùng phép xấp xỉ là đƣợc phép.

Với sự tính toán một hàm RBF, phép xấp xỉ một lựa chọn là sự mở rộng

phạm vi xa và gần. Với các tâm gộp lại trong một phƣơng pháp phân cấp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sự mở rộng phạm vi xa và gần đƣợc sử dụng để sinh ra một phép xấp xỉ tới

27

phần đó của hàm RBF nhờ các tâm trong một đám đặc biệt. Một cách sử

dụng đúng đắn phép tính xấp xỉ cho các đám cách xa từ một điểm tính toán

cho phép hàm RBF có thể tính toán độ chính xác định trƣớc và phép tính

trực tiếp cho các đám ở gần tới một điểm tính toán cho phép hàm RBF tính

toán tới bất kỳ độ chính xác biết trƣớc nào và với sự giảm đáng kể thời

gian tính toán so với tính toán trực tiếp.

Các phƣơng pháp tính toán nhanh này, khi sử dụng cùng với các

phƣơng pháp khớp dữ liệu đặc biệt cho hàm RBF [3,7], làm giảm rất nhiều

dung lƣợng lƣu trữ và chi phí tính toán cho việc sử dụng hàm RBF. Chúng

giảm chi phí tính toán hàm s(x) với M điểm từ O(MN) tới O(M+NlogN)

phép tính. Chi phí của việc tính toán đồng thời độ chênh lệch với

hàm s(x) là xấp xỉ bằng hai lần việc tính toán riêng hàm s(x). Bảng 2.1 tóm

tắt các lợi ích của các phƣơng pháp nhanh so với các phƣơng pháp trực

tiếp.

Hình 2.5 minh họa hai tham số đƣợc giới thiệu bởi các phƣơng pháp

nhanh: độ chính xác khớp dữ liệu và độ chính xác tính toán. Độ chính xác

khớp dữ liệu chỉ rõ độ lệch cho phép tối đa của giá trị khớp RBF từ giá trị

đã đƣợc ghi rõ tại các nút nội suy. Nếu muốn, một độ chính xác khớp dữ

liệu khác có thể đƣợc ghi rõ ở mỗi điểm dữ liệu, nhƣ đƣợc minh họa bằng

các dải sai số khác nhau trong hình 2.5. Độ chính xác tính toán chỉ rõ sự

chính xác với những gì mà hàm khớp dữ liệu RBF sau đó đƣợc tính toán.

2.5. Rút gọn tâm RBF

Nhƣ quy ƣớc, một phép xấp xỉ sử dụng cho tất cả các điểm dữ liệu vào

(của biến xi‟ trong phƣơng trình (2.2)) nhƣ các nút của phép nội suy và

nhƣ là các tâm của hàm RBF. Tuy nhiên, dữ liệu vào cùng loại có thể xấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xỉ tới độ chính xác mong muốn sử dụng các tâm ít hơn đáng kể, nhƣ đƣợc

28

minh họa trong hình 2.7. Một thuật toán tham lam có thể vì thế mà đƣợc

sử dụng để khớp lại một hàm RBF trong phạm vi độ chính xác khớp dữ

Các tâm RBF

Tập con rút gọn của các tâm RBF

Hình 2.7: Minh họa sự rút gọn tâm.

liệu mong muốn.

Một thuật toán tham lam đơn giản gồm những bƣớc sau :

1. Chọn một tập con từ các nút nội suy xi và khớp chỉ một hàm RBF cho

những nút này.

2. Tính toán phần dƣ, , tại tất cả các nút.

3. Nếu < độ chính xác khớp dữ liệu thì dừng lại.

4. Còn không thì thêm các tâm mới với lớn.

5. Khớp lại hàm RBf và quay lên bƣớc 2.

Nếu một độ chính xác khác đƣợc ghi rõ tại mỗi điểm thì điều kiện

tại bƣớc 3 có thể đƣợc thay bằng < .

Việc rút gọn tâm không cần thiết khi sử dụng các phƣơng pháp nhanh

đƣợc mô tả trong phần 2.4. Ví dụ, không có sự rút gọn nào đƣợc sử dụng

khi khớp dữ liệu cho ví dụ LIDAR của hình 2.8. Tuy nhiên, rút gọn số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lƣợng các tâm RBF dẫn đến các yêu cầu bộ nhớ nhỏ hơn và thời gian tính

29

toán nhanh hơn, không bị mất mát độ chính xác. Hình 2.6 minh họa quá

trình khớp dữ liệu với sự rút gọn tâm. Giống nhƣ nhiều tâm bổ sung vào

hàm RBF, bề mặt số 0 xấp xỉ gần hơn tập hợp toàn vẹn các điểm dữ liệu.

Trong trƣờng hợp này, sự quét laser của một tƣợng phật bao gồm 544.000

điểm đã đƣợc xấp xỉ bằng một hàm RBF với 80.000 tâm tới một độ chính xác tƣơng đối 1.4 x 10-4 (đạt đƣợc tại tất cả các điểm dữ liệu).

Thuật toán tham lam thƣờng dẫn đến một lƣới với thời gian khớp dữ

liệu nhanh hơn, thậm chí là với sự rút gọn vừa phải số lƣợng tâm. Điều này

là do các khả năng khớp dữ liệu với việc giải và tính toán một hệ tƣơng tự

tại mỗi lần lặp và sự thật là quá trình lặp ban đầu bao gồm việc giải các bài

toán nhỏ hơn nhiều.

2.6. Xấp xỉ dữ liệu nhiễu bằng RBF:

Trong phần 2.3 chúng ta tìm kiếm một phép nội suy mà tối giản một

bƣớc của việc làm trơn. Tuy nhiên, nếu có nhiễu trong dữ liệu, các điều

kiện nội suy của phƣơng trình (2.2) là quá chặt chẽ và chúng ta sẽ thích

đánh giá hơn tập là trung vào việc tìm một hàm làm trơn, với độ trơn đƣợc

đo bởi phƣơng trình (2.4). Nhƣ vậy, coi bài toán

, (2.9)

với và là đƣợc xác định trong phƣơng trình (2.4). Tham số làm

cân bằng độ mƣợt dựa vào độ chính xác tới dữ liệu. Nó có thể cho thấy

rằng lời giải s* cho bài toán này cũng có dạng của phƣơng trình (2.5)

nhƣng lúc này hệ số véc tơ là lời giải tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

, (2.10)

30

với ma trận A và P giống nhƣ trong phƣơng trình (2.8). Tham số có thể

coi nhƣ là độ cứng của hàm RBF s(x). Hệ (2.10) cũng có thể giải quyết

bằng việc sử dụng phƣơng pháp nhanh.

2.7. Tính toán bề mặt

Một hàm RBF khớp một tập dữ liệu bề mặt tạo thành một mô hình vật

thể của một đối tƣợng. Bề mặt của các đối tƣợng là nơi các điểm với hàm

RBF bằng 0. Bề mặt này có thể hiển thị trực tiếp bằng việc sử dụng một

mũi vạch tia ẩn [11] hoặc một biểu diễn trung gian rõ ràng, nhƣ là một lƣới

của đa giác, có thể tách ra đƣợc.

Một hệ thống tối ƣu lƣới đƣợc đƣa vào dẫn đến ít tam giác hơn với các

khuôn dạng tốt hơn, tức là các tam giác mỏng và dài đƣợc ngăn ngừa. Một

lƣới tiêu biểu đƣa ra từ thuật toán này đƣợc minh họa trong hình 2.10(b).

Các mặt sóng của các mặt trải ra từ các điểm hạt băng qua bề mặt cho đến

khi chúng gặp nhau hoặc cắt hộp giới hạn. Rõ ràng, một mặt sóng từ một

hạt đơn lẻ hiện ra màu đỏ trong hình 2.10(a) lan rộng trên bề mặt bức

tƣợng phật trong quá trình tạo bề mặt đồng nhất. Bề mặt kế tiếp đƣợc bắt

đầu từ các điểm hạt đúng với các tâm hàm RBF. Ý đồ là nhiều tâm sẽ nằm

trên bề mặt hoặc rất gần bề mặt. Trong trƣờng hợp các tâm ngoài bề mặt,

độ chênh lệch RBF dùng để tìm chỗ giao 0 gần nhất. Sự hội tụ là nhanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chóng vì độ chênh lệch là hằng số xấp xỉ gần bề mặt.

(a)

(b)

(c)

Hình 2.8 : Xấp xỉ RBF của dữ liệu LIDAR. (a) 350.000 điểm tập trung, (b) Bề

mặt làm trơn RBF xấp xỉ dữ liệu tập trung gốc

(c)

(a)

(b) Hình 2.9 : (a) khớp chính xác, (b) số lƣợng trung bình của việc áp dụng làm trơn

(hàm RBF xấp xỉ tại các điểm dữ liệu), (c) sự làm trơn tăng lên

31

Trong bất kỳ trƣờng hợp nào, chỉ một tập con nhỏ của các tâm là đƣợc

yêu cầu để khởi đầu bề mặt, một tâm cho mỗi phần bề mặt phân biệt.

Chiến lƣợc bề mặt tiếp theo ngăn ngừa các yêu cầu thông thƣờng cho một

mảng 3 chiều của các điểm mẫu và vì thế giảm thiểu số lƣợng tính toán

RBF. Do đó, đòi hỏi tính toán tăng lên với bình phƣơng độ chính xác, hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

là lũy thừa ba, nhƣ nó muốn nếu một số lƣợng đầy đủ là đƣợc làm mẫu.

32

Chi phí bộ nhớ cũng giảm thiểu bởi nó chỉ cần để giữ lại đỉnh lấy mẫu kết

hợp với các mặt sóng cải tiến. Các lƣới tứ giác cũng có thể đƣợc sinh ra

trong cách này. Sự nhập nhằng bề mặt có thể đƣợc giải quyết lại dễ dàng

vì khả năng tính toán theo phép phân tích độ chênh lệch của hàm RBF.

2.8. Các kết quả :

Bảng 2.2 xác định lƣợng thời gian khớp dữ liệu và tính toán cho các

hình đƣợc đƣa ra trong luận văn này. Trong tất cả các trƣờng hợp hàm

ghép trơn song điều hòa đã khớp dữ liệu. Hai điểm ngoài bề mặt đƣợc sinh

ra cho mọi điểm thứ hai trong dữ liệu bề mặt gốc, do đó số lƣợng các nút

nội suy tới cái mà một hàm RBF đƣợc khớp là xấp xỉ hai lần số lƣợng các

điểm bề mặt. Sự rút gọn tâm đƣợc sử dụng ở khắp nơi, trừ trong mẫu

LIDAR nơi mà số lƣợng các tâm hàm RBF xấp xỉ bằng số lƣợng nút nội

suy. Hình 2.1(a), 2.3, 2.6, 2.12, 2.13 và 2.14 minh họa việc khớp dữ liệu

các bề mặt tới các điểm tập trung trong khi hình 2.1(b) và 2.11 minh họa

việc khớp với các lƣới riêng. Hình 2.8 giải thích việc xấp xỉ một hàm RBF

(a)

(b)

Hình 2.10 : Gia công đẳng mặt một hàm RBF. (a) Bề mặt tiếp theo từ một hạt

đơn giản, (b) ví dụ của một lƣới tối ƣu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong tinh huống khớp một bề mặt nhẵn với dữ liệu LIDAR nhiễu.

33

Bảng 2.2 : So sánh việc khớp hàm RBF và thời gian tính toán trên máy tính PIII

tốc độ 550MHz Ram 512 MB

Hình

Số lƣợng tâm RBF

RAM tối đa (MB)

Thời gian khớp

Thời gian chỉnh bề mặt

3.564 4.299 72.461

29 29 306

68s 97s 2:51:09

27s 32s 0:04:40

331.135 662.269

83.293

187

3:09:06

0:06:41

Độ chính xác liên quan 7 x 10-4 1 x 10-3 8 x 10-4 4 x 10-4

327.323 654.645

85.468

188

3:08:44

0:04:04

3 x 10-4

6 x 10-3

345.910 518.864 518.864

390

3:08:21

0:25:39

Số lƣợng Số lƣợng nút nội điểm bề suy mặt 29.074 14.806 Bề mặt Bàn tay 26.696 13.348 Con rồng 437.645 872.487 Tƣợng đứa trẻ Xƣơng bàn tay Tƣợng LIDAR

Con rồng trong hình 2.1(a), tƣợng phật (hình 2.6) và bộ xƣơng tay

(hình 2.12) chứng minh khả năng của các phƣơng pháp nhanh để mô hình

hóa các tập dữ liệu phức tạp lớn với độ chính xác cao và đặc tính nén của

việc biểu diễn hàm RBF. Dữ liệu của con rồng đƣợc lấy từ một lƣới bao

gồm 438.000 đỉnh và 871.000 mặt, của tƣợng phật đƣợc lấy từ 544.000

đỉnh và 1.087.000 mặt. Các đƣờng pháp tuyến đƣợc tính tại các đỉnh từ các

mặt liền kề. Các phƣơng pháp trực tiếp chắc chắn sẽ không có khả năng

trên các bài toán này. Ví dụ, một phƣơng pháp trực tiếp để khớp dữ liệu

tƣợng phật có thể yêu cầu 4.700GB bộ nhớ chỉ để lƣu trữ ma trận hệ nội

suy (2.8). Các yêu cầu bộ nhớ lõi tối đa của các phƣơng pháp nhanh mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong bảng 2.2 là đặc biệt đáng chú ý trong khía cạnh này.

Hình 2.11 : Một hàm RBF đã tự động lấp những lỗ nhỏ và ngoại suy qua các

vùng bít kín trong dữ liệu quét (bên trái), để tạo ra một mô hình kín, không rỉ

nƣớc. Cấu trúc liên kết phức tạp của bức tƣợng đã đƣợc bảo tồn.

34

Hình 2.1(b) và hình 2.11 minh họa ứng dụng việc khớp dữ liệu của hàm

RBF với sụ phục hồi lƣới. Trong hình 2.1(b) một hàm RBF khớp một lƣới

không hoàn toàn thu đƣợc từ một máy quét laser. Hình ảnh này chứng

minh khả năng của hàm ghép trơn song điều hòa với phép nội suy nhẵn

qua các lỗ không đều lớn, ví dụ dƣới cằm và ngoại suy nhẵn một bề mặt

không dữ liệu. Trong hình 2.11 một hàm RBF đã đƣợc khớp vào một tập

hợp dữ liệu pho tƣợng lớn. Dù quét cẩn thận, bức tƣợng vẫn chứa nhiều lỗ

nhỏ và lỗ lớn tƣơng ứng với các vùng bị che khuất giữa các hinh ôm. Việc

khớp hàm RBF đã tự động lấp tất cả các lỗ và sinh ra một mô hình không

rỉ nƣớc của bức tƣợng không cần ngƣời dùng phải chỉ rõ bất kỳ tham số

nào khác với độ chính xác khớp dữ liệu muốn có. Chú ý làm thể nào mà

mảnh vỡ của dữ liệu vai bên phải bức tƣợng nhỏ đã đƣợc ngoại suy để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khôi phục dữ liệu ngực bị thiếu.

Hình 2.12 : Với việc lấy mẫu đủ, các đối tƣợng phức tạp có thể biểu biễn với

hàm RBF.

Hình 2.13 : Sự khôi phục RBF của hành tinh Eros từ dữ liệu phạm vi phân bố

không đều (trên). Ảnh và môt hình từ một hình vẽ tƣơng tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

35

36

Hình 2.13 minh họa sự khôi phục hành tinh Eros từ dãy dữ liệu tán xạ.

Đây là một ví dụ điển hình của dữ liệu phân bố không đều, thƣờng khó có

thể khôi phục khi sử dụng các phƣơng pháp khác.

Bảng 2.3: So sánh yêu cầu lƣu trữ của việc nội suy bằng RBF và các lƣới đƣợc

suy ra

Biểu diễn RBF

Hình

Lưới gốc #Mặt

Bộ nhớ

Lưới mới #Mặt

#Đỉnh 437.645 543.652 1.086.798 19.6MB

#Đỉnh 847.414 15.4MB 126.998 254.016 4.5MB 97.766 193.604 3.5MB

Bộ nhớ Tâm RBF Bộ nhớ 72.461 1.4MB 80.518 1.6MB

327.323

654.666 11.8MB

81.829 163.698 2.9MB

85.468 1.7MB

Con rồng Bức tƣợng Xƣơng bàn tay

Bảng 2.3 so sánh kích thƣớc các lƣới gốc của các tập dữ liệu con rồng,

tƣợng phật và xƣơng bàn tay với kích thƣớc của sự biểu diễn RBF tƣơng

ứng. Các kích thƣớc lới không nén nhận đƣợc bằng việc cho 3 float (12

byte) tới mỗi đỉnh và 3 số nguyên (12 byte) tới mỗi cạnh tam giác. Kích

thƣớc tệp RBF không nén tƣơng đƣơng để biểu diễn mỗi tâm với 3 float

(12byte) và mỗi hệ số với một số chính xác hai lần (8 byte). Có nghĩa

là độ chính xác đơn giản có thể là thích hợp, mà sẽ dẫn đến nén nhiều hơn,

nhƣng chúng ta vẫn chƣa xác định đƣợc tầm ảnh hƣởng của hệ số độ chính

xác lên bề mặt tính toán. Bảng này chứng minh rằng độ nén đáng kể của cả

tập điểm và dữ liệu lƣới mà một biểu diễn RBF cung cấp. Chúng ta cũng

đã liệt kê kích thƣớc của các lƣới dẫn xuất từ việc tính toán hàm RBF với

một độ chính xác có thể so sánh với dữ liệu gốc. Nó xuất hiện từ các kết

quả ban đầu mà một ứng dụng có triển vọng của hàm RBF là đan lại lƣới

các lƣới đã có. Khớp một hàm RBF không chỉ lấp các lỗ, nhƣng một lƣới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đều hơn (và do đó chặt hơn) có thể dẫn xuất ra từ nó.

37

2.9. Kết luận:

Các phƣơng pháp nhanh làm cho nó có thể thực hiện tính toán để biểu

diễn các đối tƣợng phức tạp của cấu trúc liên kết bất kỳ bằng hàm RBF.

Lớp độc lập, sự mô tả „bộ nội suy trơn nhất‟ của hàm ghép trơn đa điều

hòa làm cho hàm RBF đặc biệt phù hợp cho việc khớp các bề mặt với các

điểm tập trung lấy mẫu không đều và các lƣới không hoàn toàn mà chứa

các lỗ lớn không đều. Bề mặt nhẵn nhất, phù hợp nhất với dữ liệu vào,

đƣợc sinh ra. Các sự kiện đƣợc giải quyết, với điều kiện là chúng là mẫu

thỏa đáng. Bản chất hàm số của biểu diễn bằng hàm RBF cung cấp các

triển vọng mới cho các thuật toán cân chỉnh bề mặt, rút gọn lƣới, nén và

các thuật toán làm nhẵn.

Hàm RBF cũng có liên quan tới bài toán của việc hiển thị hóa khối dữ

liệu thu đƣợc trên một lƣới tọa độ không đều, nhƣ là có thể khớp tới dữ

liệu mẫu hợp lệ để xấp xỉ sự phân bố vô hƣớng nằm dƣới. Các trƣờng véc

tơ có thể đƣợc mô hình dễ dàng nếu các thành phần là độc lập. Trong

trƣờng hợp đó, một hàm RBF có thể khớp tới mỗi trƣờng thành phần. Điều

này không yêu cầu thời gian tính toán nhiều hơn là bao nhiêu vì ma trận

trong phƣơng trình (2.8) chỉ phụ thuộc vào vị trí của các nút nội suy và vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thế là thuộc mỗi thành phần hàm RBF.

38

Chƣơng 3: KHAI THÁC PHẦN MỀM FASTRBF

3.1. Phần mềm FastRBF làm gì?

Phần mềm FastRBF nội suy nhẹ nhàng dữ liệu tán xạ 2D và 3D bằng

các hàm cơ sở bán kính (RBFs). Không có kỹ thuật nào khác có thể mô

hình dữ liệu bất quy tắc, không đều hiệu quả bằng phép nội suy RBF. Với

phần mềm FastRBF của công nghệ FarField hàng triệu phép đo dữ liệu có

thể đƣợc nội suy bởi một hàm đơn – một công việc trƣớc đây không thể

nghĩ đƣợc trên một máy tính để bàn. Hàm khớp và độ chênh lệch của nó

có thể tính toán ở mọi nơi nhƣ trên một lƣới, một mặt phẳng hoặc một bề

mặt bất kỳ. Những khả năng này làm cho phần mềm FastRBF lý tƣởng cho

việc hiển thị dữ liệu tán xạ, đặc biệt là dữ liệu lấy mẫu bất quy tắc, không

đều và xây dựng lại các bề mặt từ dải dữ liệu.

3.2. Ai có thể sử dụng sản phẩm FastRBF?

Các kỹ sƣ, ngƣời phát triển phần mềm và các nhà khoa học đối mặt với

các vấn đề nội suy dữ liệu phân tán lớn.

Nghiên cứu về đồ họa máy tính, nghiên cứu đảo ngƣợc, thị giác nhân

tạo cần xây dựng lại các bề mặt từ dải dữ liệu.

Các sinh viên và những nhà nghiên cứu làm việc với các mẫu đơn 2D

và 3D không đều.

Những ngƣời đã làm việc với hàm RBF cần giải quyết những hệ thống

cực lớn.

3.3. Những lợi ích của phần mềm FastRBF

Phần mềm FastRBF cho phép hàm cơ sở bán kính phù hợp với những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hệ thống có nhiều hơn một triệu điểm dữ liệu trên phần cứng tính toán

39

thông thƣờng. Các hàm ghép trơn đa điều hòa mà phần mềm FastRBF sử

dụng kết quả trong phép nội suy nhẵn nhất, trong sự dò ra đó chúng làm

giảm đến mức tối thiểu năng lƣợng trong đạo hàm bậc 2, bậc 3 hoặc cao

hơn. Những kết quả này trong các khả năng ngoại suy đặc biệt khi các độ

chênh lệch lớn xuất hiện trong tập hợp dữ liệu. trong trƣờng hợp dữ liệu

nhiễu, bộ khớp dải lỗi của phần mềm FastRBF khớp gần đúng dữ liệu

bằng hàm ghép trơn trong các biên lỗi định vị tại mỗi điểm dữ liệu. Sự lọc

thông thấp của dữ liệu tán xạ cũng có thể đƣợc hoàn thành ngay lập tức

với phần mềm FastRBF mà không cần lấy mẫu lại trên một lƣới chuẩn và

sử dụng các phép tính toán nhân chập có chiều sâu trong không gian hoặc

trong miền Fourier.

3.4. Các ứng dụng:

Phần mềm FastRBF đã đƣợc ứng dụng trong một số lĩnh vực khác nhau

của khoa học và nghiên cứu các vấn đề từ tạo nguyên mẫu nhanh CAD-

CAM, sự tạo ảnh y học, đồ họa máy tính và sự xử lý tín hiệu…

3.5. Các kết quả đạt được khi sử dụng phần mềm FastRBF:

3.5.1. Khớp và tính toán dữ liệu 3D:

data=fastrbf_load('C:\Program Files\FarField Technology\FastRBF

v1.4\Matlab\tutorial\FitAndEval\data.p3d')

Trƣớc tiên, chúng ta tải dữ liệu điểm 3D bằng lệnh sau:

data =

Location: [3x5000 double]

Value: [1x5000 double]

Ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Để hiển thị dữ liệu 3D đã tải ta dùng câu lệnh sau:

colormap(jet(256))

fastrbf_view(data)

40

Sau khi dùng 2 lệnh trên ta thu đƣợc hình ảnh của dữ liệu 3D đã đƣợc

Hình 3.1: Dữ liệu 3D đƣợc tải vào.

tải nhƣ trong hình 3.1

Để an toàn chúng ta xử lý dữ liệu bằng hàm unique nhƣ sau:

data=fastrbf_unique(data)

data =

Location: [3x5000 double]

Value: [1x5000 double]

Ta thu đƣợc kết quả:

Vì phạm vi giá trị dữ liệu là 0,1 chúng ta khớp một hàm RBF với độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chính xác 0,001 sử dụng hàm fit

rbf=fastrbf_fit(data,0.001)

41

rbf =

AchievedAcc: 3.3439e-004

DefaultEvalAcc: 1.0000e-005

Centres: [3x5000 double]

Coeffs: [1x5004 double]

PolyBase: [0.5000 0.5001 0.5000]

DataMin: [3.8337e-005 2.0880e-004 4.3258e-005]

DataMax: [1.0000 0.9999 1.0000]

BasicFunc: 0

BasicFuncParam: 0

BasicFuncParam2: 1

PolyDegree: 1

Rho: 0

FitType: 0

Version: 'FastRBF V 1.4.2'

Sau khi khớp ta đƣợc kết quả:

3.5.1.1. Rút gọn tâm RBF:

rbf=fastrbf_fit(data,0.001,‟reduce‟,‟verbose‟)

Để rút gọn tâm RBF ta sử dụng câu lệnh sau:

rbf =

AchievedAcc: 9.0459e-004

DefaultEvalAcc: 1.0000e-005

Centres: [3x843 double]

Coeffs: [1x847 double]

PolyBase: [0.5000 0.5001 0.5000]

DataMin: [3.8337e-005 2.0880e-004 4.3258e-005]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sau khi rút gọn tâm ta thu đƣợc kết quả:

DataMax: [1.0000 0.9999 1.0000]

BasicFunc: 0

BasicFuncParam: 0

BasicFuncParam2: 1

PolyDegree: 1

Rho: 0

FitType: 1

Version: 'FastRBF V 1.4.2'

Indices: [1x843 double]

42

Rút gọn tâm có kết quả là 843 tâm so với 5000 tâm của phƣơng pháp

trực tiếp.

3.5.1.2. Tính toán lƣới 3D:

g=fastrbf_grideval(rbf,‟spacing‟,0.02)

Bây giờ chúng ta tính toán hàm RBF 3D trên một lƣới bằng câu lệnh:

g =

Value: [51x51x51 double]

Min: [3.8337e-005 2.0880e-004 4.3258e-005]

Max: [1.0000 1.0002 1.0000]

Spacing: [0.0200 0.0200 0.0200]

Ta thu đƣợc kết quả:

[gX, gY, gZ] = fastrbf_gridcoords(g);

gV = permute(g.Value, [2 1 3]);

slice(gY, gX, gZ, gV, .7, .7, .3); colorbar; axis tight;

Chúng ta phải đổi trật tự mảng giá trị và các đối số bằng các lệnh sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sau khi thực hiện lệnh ta thu đƣợc lƣới nhƣ hình 3.2

Hình 3.2: Lƣới thu đƣợc sau khi đổi trật tự mảng giá trị và các đối số

43

3.5.2. Khớp dữ liệu bề mặt 3D:

3.5.2.1. Khớp bề mặt vào dữ liệu lƣới:

Dữ liệu lƣới đƣợc tạo ra từ rất nhiều loại máy quét và thƣờng chứa các

lỗ không đều, cả lỗ lớn và lỗ nhỏ.

mesh = fastrbf_import('C:\Program Files\FarField Technology\FastRBF

v1.4\Matlab\tutorial\SurfaceFit\holey_face.obj')

Bƣớc đầu tiên ta nhập vào tệp holey_face.obj bằng câu lệnh sau:

Mesh =

Location: [3x3328 double]

Tri: [3x6283 double]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sau khi thực hiện lệnh ta thu đƣợc kết quả:

44

Dùng lênh: fastrbf_view(Mesh); để hiển thị đƣợc hình ảnh của bề mặt

Hình 3.3. Hình ảnh của bề mặt đƣa vào

nhƣ trong hình 3.3

MeshWithNormals = fastrbf_normalsfrommesh(Mesh)

Sau đó xác định các đƣờng pháp tuyến bằng câu lệnh sau:

MeshWithNormals =

Location: [3x3328 double]

Tri: [3x6283 double]

Gradient: [3x3328 double]

Sau khi dùng lệnh trên ta thu đƣợc kết quả:

fastrbf_view(MeshWithNormals, 'fv');

Để hiển thị bề mặt với các đƣờng pháp tuyến ta dùng lệnh:

Sau khi dùng lệnh trên ta thu đƣợc bề mặt với các đƣờng pháp tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhƣ đƣợc mô tả trong hình 3.4

Hình 3.4. Bề mặt với các đƣờng pháp tuyến

45

Trong ví dụ này, độ dài đƣờng pháp tuyến tối đa là 5mm sẽ đƣợc sử

dụng. Các đƣờng pháp tuyến ngắn hơn 0,5mm sẽ đƣợc loại bỏ bằng lệnh

Density = fastrbf_densityfromnormals(MeshWithNormals, 0.5, 5.0)

sau:

Density =

Location: [3x6656 double]

Value: [1x6656 double]

Gradient: [3x6656 double]

Sau khi thực hiện lệnh trên thu đƣợc kết quả:

Để hiển thị đƣợc kết quả (Hình 3.5) sau khi loại bỏ các đƣờng pháp

fastrbf_view(Density);

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tuyến ngắn hơn 0,5mm ta dùng lệnh:

Hình 3.5: Bề mặt với các đƣờng pháp tuyến có độ dài nhỏ hơn 0,5mm bị loại bỏ

46

Density = fastrbf_unique(Density)

Trƣớc khi khớp dữ liệu dùng lệnh sau:

Density =

Location: [3x6653 double]

Value: [1x6653 double]

Gradient: [3x6653 double]

Sau khi dùng lệnh trên ta thu đƣợc:

Để so sánh lợi ích của việc rút gọn tâm đầu tiên chúng ta khớp không

rbf = fastrbf_fit(Density, 0.5, ‟direct‟)

có sự rút gọn tâm. Bằng câu lệnh sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sau khi khớp ta có kết quả:

Finished fitting RBF

rbf =

AchievedAcc: 0.1093

DefaultEvalAcc: 0.0050

Centres: [3x6653 double]

Coeffs: [1x6657 double]

PolyBase: [2.3315 -7.9726 52.4559]

DataMin: [-74.7032 -121.5387 7.3864]

DataMax: [79.3662 105.5934 97.5255]

BasicFunc: 0

BasicFuncParam: 0

BasicFuncParam2: 1

PolyDegree: 1

Rho: 0

FitType: 0

Version: 'FastRBF V 1.4.2'

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dùng lệnh: fastrbf_view(rbf); để hiển thị kết quả nhƣ trong hình 3.6:

Hình 3.6: Bề mặt sau khi khớp không có sự rút gọn tâm

48

rbf = fastrbf_fit(Density, 0.5,‟reduce‟)

Bây giờ chúng ta sẽ khớp bề mặt với sự rút gọn tâm bằng câu lệnh sau:

rbf =

AchievedAcc: 0.4614

DefaultEvalAcc: 0.0050

Centres: [3x1628 double]

Coeffs: [1x1632 double]

PolyBase: [2.3315 -7.9726 52.4559]

DataMin: [-74.7032 -121.5387 7.3864]

DataMax: [79.3662 105.5934 97.5255]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sau khi thực h iện lệnh ta thu đƣợc:

BasicFunc: 0

BasicFuncParam: 0

BasicFuncParam2: 1

PolyDegree: 1

Rho: 0

FitType: 1

Version: 'FastRBF V 1.4.2'

Indices: [1x1628 double]

49

Hình 3.7: Khớp sau khi rút gọn tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dùng lệnh: fastrbf_view(rbf); để hiển thị kết quả nhƣ trong hình 3.7

50

Trong trƣờng hợp này, khi khớp dữ liệu với việc rút gọn tâm chỉ yêu

cầu 1157 tâm còn khớp dữ liệu không có việc rút gọn tâm yêu cầu 3984

tâm.

Tiếp theo, chúng ta có thể tính giá trị của nó trên một lƣới 3D bằng lệnh

g = fastrbf_grideval(rbf, 0.1, ‟spacing‟, 3);

slice(g.Value, 40, 27, 15);

sau:

Hình 3.8: Tính giá trị của bề mặt trên lƣới 3D

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sau khi tính giá trị trên lƣới 3D ta có kết quả nhƣ trong hình 3.8

51

Đẳng mặt trong lƣới 3D đƣợc hiểu là tại các điểm hàm RBF có giá trị

NewMesh = fastrbf_isosurf(rbf, 2)

bằng không. Một lƣới mới đƣợc sinh ra bằng câu lệnh sau:

Hình 3.9: Lƣới mới đƣợc sinh ra

Bằng lệnh: fastrbf_view(NewMesh); ta thu đƣợc hình 3.9.

Cuối cùng, chúng ta xuất lƣới thành file newmesh.obj để cho phép nó

fastrbf_export(NewMesh, ‟NewMesh.obj‟)

có thể tải đƣợc vào trong các gói 3D khác bằng lệnh sau:

3.5.1.2. Gia công đẳng mặt:

Chúng ta bắt đầu bằng việc tải dữ liệu quét laser từ một bàn tay và

khớp một hàm RBF vào một lƣới không đầy đủ. Các điểm ngoài bề mặt

đƣợc sinh ra bởi sự nhô ra trong khoảng 0,5mm và 5mm bên ngoài bề mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bàn tay.

52

Mesh = fastrbf_import(‟Hand.obj‟);

Density = fastrbf_densityfromnormals(Mesh, 0.5, 5.0);

Density = fastrbf_unique(Density);

rbf = fastrbf_fit(Density, 0.25,‟reduce‟);

Trƣớc hết ta đƣa dữ liệu bàn tay vào bằng câu lệnh sau:

Bây giờ chúng ta muốn rút ra một lƣới đa giác. Một lƣới 1mm có thể

NewMesh = fastrbf_isosurf(rbf, 1);

đƣợc sinh ra bằng lệnh sau:

Dùng lệnh: figure; fastrbf_view(NewMesh); để xem hình ảnh chi tiết của

Hình 3.10: Lƣới đa giác 1mm dƣợc sinh ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lƣới mới sinh ra nhƣ hình 3.10.

53

3.6. Kết luận:

Với việc khai thác phần mềm FastRBF giúp ta hiểu vể quy trình và các

bƣớc để khôi phục, biểu diễn các đối tƣợng 3D một cách rõ ràng và cụ thể.

Từ đó hiểu rõ hơn về bài toán khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D, cụ

thể hơn là những vấn đề bề mặt ẩn, khớp một hàm ẩn vào bề mặt…

Qua một số thí dụ đã trình bày, chúng ta thấy đƣợc những lợi ích của

phần mềm FastRBF trong việc khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D.

Đây là một phần mềm rất hữu ích cho những đối tƣợng cần sử dụng những

kết quả của nó vào công việc của mình. Qua đó, chúng ta hiểu rõ hơn về

vấn đề khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D để từ đó vận dụng vào từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trƣờng hợp cụ thể trong quá trình làm việc.

54

KẾT LUẬN

Luận văn đề cập đến hàm cơ sở bán kính, một hàm có nhiều ứng dụng

khác nhau trong đó là ứng dụng trong đồ họa máy tính. Đây là một ứng

dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học. Kết quả của luận văn gồm

có:

1. Trình bày tóm lƣợc các kết quả quan trọng về ứng dụng hàm RBF

vào đồ họa máy tính mà xuất phát điểm là giải quyết bài toán nội suy dữ

liệu rời rạc. Từ việc nghiên cứu tính khả nghịch của ma trận nội suy dẫn

đến các nghiên cứu về hàm RBF. Các phƣơng pháp xây dựng hàm RBF

đảm bảo tính đặt đúng của bài toán nội suy mà nền tảng là các kiến thức về

hàm xác định dƣơng, hàm xác định dƣơng chặt, hàm đơn điệu hoàn toàn

(GA, IMQ …). Thông qua các hàm xác định dƣơng có điều kiện, xây dựng

mô hình nội suy với độ chính xác đa thức và các hàm RBF sử dụng tƣơng

ứng (TPS, MQ…).

2. Trong chƣơng 2, luận văn đã trình bày ứng dụng hàm RBF vào việc

khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D. Các vấn đề: Bề mặt ẩn; Khớp một

hàm ẩn vào bề mặt; Nội suy hàm cơ sở bán kính; Các phƣơng pháp nhanh;

Rút gọn tâm… đã đƣợc đƣa ra để giải quyết bài toán ứng dụng hàm RBF

vào việc khôi phục và biểu diễn các đối tƣợng 3D.

3. Trong chƣơng 3, luận văn đã giới thiệu sơ lƣợc về phần mềm

Mặc dù đã hết sức cố gắng xong luận văn còn nhiều hạn chế và không

FastRBF và đƣa ra các kết quả trên một số thí dụ cụ thể.

thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự phê bình, đóng góp

ý kiến của các thầy cô và bạn đọc.

Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS. Đặng Quang Á.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[TIẾNG VIỆT]

[1] Phạm Kỳ Anh (2000), Giải tích số, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

[TIẾNG ANH]

[1]M. D. Buhmann, Radial Basis Functions: Theory and Implementations,

Cambridge University Press, Cambridge, 2003.

[2] FastRBF Toolbox, MATLAB Interface, Version 1.4, 4th August 2004,

FarField Technology Ltd.

[3] R. K. Beatson, J. B. Cherrie, and C. T. Mouat. Fast fitting of radial basis

functions: Methods based on preconditioned GMRES iteration. Advances in

Computational Mathematics, 11:253–270, 1999.

[4] R. K. Beatson, J. B. Cherrie, and D. L. Ragozin. Fast evaluation of radial

basis functions: Methods for four-dimensional polyharmonic splines. SIAM J.

Math.Anal., 32(6):1272–1310, 2001.

[5] R. K. Beatson and L. Greengard. A short course on fast multipole

methods. In M. Ainsworth, J. Levesley, W.A. Light, and M. Marletta, editors,

Wavelets Multilevel Methods and Elliptic PDEs, pages 1–37. Oxford

University Press 1997.

[6] R. K. Beatson and W. A. Light. Fast evaluation of radial basis functions:

Method for two-dimensional polyharmonic splines. IMA Journal of

Numerical Analysis, 17:343–372, 1997.

[7] R. K. Beatson, W. A. Light, and S. Billings. Fast solution of the radial

basis function interpolation equations: Domain decomposition methods. SIAM

J. Sci Comput., 22(5):1717–1740, 2000.

[8] R. K. Beatson, A. M. Tan, and M. J. D. Powell. Fast evaluation of radial

basis functions: Methods for 3-dimensional polyharmonic splines. In

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

preparation.

56

[9] F. Bernardini, C. L. Bajaj, J. Chen, and D. R. Schikore. Automatic

reconstruction of 3D CAD models from digital scans. Int. J. on Comp. Geom.

and Appl., 9(4–5):327, Aug & Oct 1999.

[10] J. Bloomenthal, editor. Introduction to Implicit Surfaces. Morgan

Kaufmann, San Francisco, California, 1997.

[11] J. C. Carr, W. R. Fright, and R. K. Beatson. Surface interpolation with

radial basis functions for medical imaging. IEEE Trans. Medical Imaging,

16(1):96–107, February 1997.

[12] E. W. Cheney and W. A. Light. A Course in Approximation Theory.

Brooks Cole, Pacific Grove, 1999.

[13] J. Duchon. Splines minimizing rotation-invariant semi-norms in Sobolev

spaces. In W. Schempp and K. Zeller, editors, Constructive Theory of

Functions of Several Variables, number 571 in Lecture Notes in Mathematics,

pages 85–100, Berlin, 1977. Springer-Verlag.

[14] N. Dyn, D. Levin, and S. Rippa. Numerical procedures for surface fitting

ofscattered data by radial functions. SIAM J. Sci. Stat. Comput., 7(2):639–

659, 1986.

[15] J. Flusser. An adaptive method for image registration. Pattern

Recognition, 25(1):45–54, 1992.

[16] H. Hoppe, T. DeRose, T. Duchamp, J. McDonald, and W. Stuetzle.

Surface reconstuction from unorganized points. Computer Graphics

(SIGGRAPH’92 proceedings), 26(2):71–78, July 1992.

[17] W. E. Lorensen and H. E. Cline. Marching cubes: A high resolution 3D

surface construction algorithm. Computer Graphics, 21(4):163–169, July

1987.

[18] C. A. Micchelli. Interpolation of scattered data: Distance matrices and

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

conditionally positive definite functions. Constr. Approx., 2:11–22, 1986.

57

[19] V. V. Savchenko, A. A. Pasko, O. G. Okunev, and T. L. Kunii. Function

representation of solids reconstructed from scattered surface points and

contours. Computer Graphics Forum, 14(4):181–188, 1995.

[20] G.M. Treece, R.W. Prager, and A. H. Gee. Regularised marching

etrahedra: improved iso-surface extraction. Computers and Graphics,

23(4):583–598, 1999.

[21] G. Turk and J. F. O‟Brien. Shape transformation using variational

implicit surfaces. In SIGGRAPH’99, pages 335–342, Aug 1999.

[22] G. Turk and J. F. O‟Brien. Variational implicit surfaces. Technical

Report GITGVU-99-15, Georgia Institute of Technology, May 1999.

[23] G. Wahba. Spline Models for Observational Data. Number 59 in CBM-

SNSF Regional Conference Series in Applied Math. SIAM, 1990.

[24] G. Yngve and G. Turk. Creating smooth implicit surfaces from polygonal

meshes. Technical Report GIT-GVU-99-42, Georgia Institute of Technology,

1999.

[25] WOLFGANG NIEM, JOCHEN WINGBERMUHLE. 1997. Automatic

Reconstruction of 3D Objects Using a Mobile Monoscopic Camera. In

Proceedings of the International Conference on Recent Advances in 3D

Imaging and Modelling",Ottawa, Canada.

[26] ANDERS HEYDEN. 1995. Geometry and Algebra of Multiple

Projective Transformations. Dept of Mathematics, Lund University, Sweden.

[27] L. Greengard and V. Rokhlin. A fast algorithm for particle simulations.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

J.Comput. Phys, 73:325–348, 1987.