LUẬN VĂN:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định của
nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật chất. Ngành công
nghiệp xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. ở nước ta công nghiệp xây
dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất. Nó quyết định quy mô và trình độ kĩ thuật của xã
hội, của đất nước nói chung và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn
hiện nay nói riêng. ý thức được tầm quan trọng và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về
lĩnh vực này, em đã mạnh dạn đăng kí thực tập tại Công ty Xây dựng Quốc tế trực thuộc
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hiện nay khối lượng đầu tư hàng năm
vào nước ta tăng rất nhanh, kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều Công ty xây dựng thuộc
mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú; đồng thời tính cạnh tranh của thị
trường xây dựng trong nước tăng rõ rệt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng
muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức, quản lý điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần phải làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm
tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đẩm bảo yêu
cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để doanh nghiệp phát triển
bền vững nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí,
hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực hiện
có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu… Muốn thực hiện được điều đó, các nhà
quản lý kinh tế cần đến kế toán - một công cụ quản lý hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế
thị trường, nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan
trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của
doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai
đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi
phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được ý nghĩa vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực tập tại
Công ty Xây Dựng Quốc Tế với sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và giáo viên
hướng dẫn em đã lựa chọn nghiệp vụ thực tập “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp”.
Chương I.
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Ngành xây lắp là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế
quốc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định cho mọi lĩnh vực của đất nước. Đây
là ngành sản xuất vật chất độc lập, đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội.
Hàng năm phần lớn thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích lũy nói riêng và những nguồn
vốn vay, tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đường sá,
sân bay, cầu cảng, các công trình công nghiệp và dân dụng khác. Ngành xây lắp là ngành
sản xuất có tính chất công nghiệp song đây là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt nên
nó có những đặc trưng riêng so với một ngành công nghiệp khác về tổ chức sản xuất, đặc
điểm sản phẩm. Những đặc điểm đó ảnh hưởng rất lớn đến quản lý và hạch toán kế toán
nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Hầu hết trong các doanh nghiệp xây lắp, sản xuất được tổ chức theo phương thức
khoán gọn. Các công trình hạng mục công trình giao khoán cho các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp. Các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp được tổ chức thành các chi nhánh, các
xí nghiệp, các tổ đội. Không chỉ có tiền lương mà các chi phí khác như chi phí nguyên vật
liệu, chi phí máy móc, thiết bị thi công, các chi phí dịch vụ mua ngoài….đều được giao
khoán cho các đơn vị nội bộ đó. Tại các đơn vị nội bộ có thể hạch toán độc lập hoặc phụ
thuộc hoặc không hạch toán mà doanh nghiệp tổ chức hạch toán toàn bộ. Tất cả những điều
đó đều có ảnh hưởng đến việc tổ chức hạch toán kế toán của công ty.
Một tính chất sản xuất khác cũng rất điển hình trong các doanh nghiệp xây lắp là địa
bàn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp rất rộng, luôn thay đổi theo địa
bàn thi công công trình bởi vì mỗi công trình mà doanh nghiệp xây lắp có được là do đấu
thầu hoặc do chỉ định thầu, công ty không thể quyết định được vị trí công trình. Các công
trình xa trung tâm nên phát sinh nhiều khoản chi phí, đặc biệt khi công trình hoàn thành thì
máy móc, thiết bị, nhân công đều phải di chuyển đi nơi khác. Đặc điểm này làm cho công
tác quản lý tài sản, thiết bị, vật tư, lao động cũng như hạch toán chi phí sản xuất rất phức
tạp vì chịu ảnh hưởng tác động của môi trường, dễ tổn thất hư hỏng…Quá trình tập hợp chi
phí nếu không được quản lý tốt và phân bổ hợp lý thì sẽ ảnh hưởng lớn đến việc tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp được sử dụng lâu dài nên ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Sau
khi hoàn thành sản phẩm rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán chặt chẽ
đảm bảo cho công trình phải phù hợp với dự toán thiết kế.
Ngoài ra hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của thời tiết, khí
hậu ảnh hưởng đến chất lượng công trình cũng như chi phí phát sinh thêm. Đây là những
yếu tố khách quan song doanh nghiệp cần xem xét đến.
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc….có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
thường lâu dài, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Mỗi sản phẩm có một đặc điểm
riêng về thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, quy mô, địa điểm xây dựng…và không có
sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Những đặc điểm này làm cho tổ chức và hạch toán
khác biệt với các ngành sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá
trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán. Ngoài ra, tính đơn chiếc của sản phẩm xây
lắp đòi hỏi phải có sự tổ chức quản lý thi công phù hợp với mỗi công trình thi công cụ thể
thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao và sản xuất diễn ra liên tục. Cũng
do mỗi công trình có đặc điểm riêng như vậy nên chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi công
trình cũng khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải làm
cho từng công trình riêng biệt.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài và trong thời gian thi công chưa
tạo ra sản phẩm nhưng lại hao phí nhiều chi phí. Vì vậy kỳ tính giá thành không xác định
bằng tháng, quý…mà được xác định theo thời điểm bàn giao, thanh toán theo giai đoạn
quy ước. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho việc quản lý
sản xuất thi công đạt hiệu quả cao.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công, xây dựng dài; nếu quản lý, thi công không tốt
dẫn đến chất lượng sản phẩm không đảm bảo phải phá đi làm lại rất tốn kém. Vậy việc
kiểm tra, giám sát chất lượng thường xuyên là rất cần thiết.
Ngoài ra, sản phẩm xây lắp mang tính cố định. Hầu hết nơi sản xuất sản phẩm cũng là
nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng.
Trong sản xuất xây lắp các doanh nghiệp muốn có công trình thì phải tham gia đấu thầu
hoặc được chỉ định thầu. Giá tiêu thụ sản phẩm là giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận từ trước
nên tính hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Vì vậy, chi phí bán hàng ở doanh
nghiệp xây lắp là rất nhỏ nhiều khi không đáng kể so với tổng chi phí và có thể đưa vào chi
phí quản lý.
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi một
cách có ý thức, mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, hạng mục công trình,
các sản phẩm, lao vụ, phục vụ…
Các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là các hao phí
về lao động vật hoá) dưới tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí lao
động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công trình…Để đo lường các
hao phí mà các doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt động kinh doanh là bao nhiêu
nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý. Mọi hao phí cuối cùng
đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trên các góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách thể hiện, cách
hiểu khác nhau về chi phí sản xuất:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền phải
bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp.
- Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và phải là chi phí thực. Do đó cần có sự phân biệt giữa khái niệm về chi
tiêu (exenditure) và chi phí (expense).
Về mặt bản chất chi phí không có nghĩa là chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bọo hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh có liên quan đến
một khối lượng sản phẩm sản xuất chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, ánt, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó
được dùng vào mục đích gì. Tổng chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp gồm chi tiêu cho quá
trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chi cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
Trong chi phí có chi tiêu và trong chi tiêu có chi phí của kỳ hạch toán. Chi tiêu là cơ sở
phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của
doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị ánt hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất
kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu khác nhau về lượng, về thời gian, chẳng
hạn có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng được tính chi phí cho nhiều kỳ sau hay có
những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế lại chưa chi tiêu.
Ta có thể kết luận rằng:
Ta có thể kết luận rằng:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ, gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Chi phí sản
xuất xây lắp cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất,
công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất –
kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác
nhau theo những đặc trưng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau. Mỗi
cách phân loại đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát
chi phí phát sinh…ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung
cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. Sau đây là
một số cách phân loại thường dùng:
a. Theo cách phân loại của kế toán tài chính
Theo kế toán tài chính chi phí được nhận thức như những khoản chi phí tổn phát sinh
gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, một dịch vụ. Nó được
định hướng bằng một lượng tiền chi ra, một mức giảm giá trị tài sản, một khoản nợ dịch
vụ, thuế, một khoản phí tổn làm giảm vốn sở hữu của doanh nghiệp. Với tính chất đặc
trưng này, chúng ta có thể dễ dàng nhận biết chi phí thể hiện qua các chứng từ. Bản chất
của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, có thể
định lượng như số lượng sản phẩm, tiền….hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ
được phục vụ….
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Về thực chất chỉ có ba yếu tố chi phí: chi phí về sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Tuy nhiên, để phân tích thông tin về chi phí cụ thể để từ đó phục vụ cho việc
xây dựng định mức vốn lưu động và phân tích dự toán chi phí thì các yếu tố trên được chi
tiết hoá. Cách phân loại này phục vụ cho tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí
đồng thời chỉ xem xét chi phí phát sinh lần đầu không xem xét những chi phí luân chuyển
nội bộ. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố
sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ….dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. (Loại trừ số
không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong kỳ:
(Loại trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Đây là cách phân loại thường dùng trong xây lắp do nó phù hợp với phương pháp lập
dự toán giá thành sản phẩm, và là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, giá thành toàn bộ,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
b. Theo cách phân loại của kế toán quản trị
Theo kế toán quản trị, khái niệm chi phí sử dụng theo nhiều chiều hướng vì chi phí
được nhà quản trị dùng cho nhiều mục đích. Do vậy, chi phí được phân loại theo nhiều
cách, tùy theo mục đích sử dụng của nhà quản trị.
* Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm chi phí phát sinh liên quan đến chế tạo
sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ….
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm những chi phí quản lý, hành chính,
những chi phí chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó. Nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất hoặc được mua nên được xem là phí tổn,
cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp).
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm
hoàn thành:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…biến phí khi tính cho
một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định không thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi số
lượng sản phẩm thay đổi và biến phí bằng không khi không có hoạt động.
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn
thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao ánt cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện
kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số
lượng sản phẩm thay đổi.
Ngoài ra, chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí
như chi phí về điện, nước, điện thoại….
* Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát:
- Chi phí kiểm soát được: Là những dòng chi phí mà nhà quản trị xác định được chính
xác sự phát sinh của nó, đồng thời nhà quản trị cũng có thẩm quyền quyết định về sự phát
sinh của nó (chi phí khấu hao, chi phí tiếp khách…)
- Chi phí không kiểm soát: Là những dòng chi phí mà nhà quản trị không thể dự đoán
chính xác sự phát sinh của nó (nguyên vật liệu, nhân công…)
* Phân loại chi phí theo sự lựa chọn của các phương án:
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi vì chọn phương án hay hành động này thay vì
phương án hay hành động khác.
- Chi phí chìm: Là khoản chi phí luôn luôn xuất hiện ở tất cả các phương án sản xuất
kinh doanh nên không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh lựa chọn
phương án tối ưu. Đây là khoản chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận không có sự lựa
chọn.
- Chi phí khác biệt: Là chi phí có ở phương án này hoặc không có hoặc chỉ có một
phần ở phương án khác. Chi phí này là cơ sở để so sánh, ra quyết định.
* Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp tới quá trình sản xuất
và có thể ghi trực tiếp cho sản phẩm hay đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đoío tượng tập hợp
chi phí do đó có thể xác định chi phí gián tiếp của một đối tượng cụ thể phải áp dụng
phương pháp tính toán phân bổ theo một tiêu thức nào đó.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành
khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định. Sản phẩm xây lắp có
thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự
toán riêng. Giá thành hạng mục công trình hoặc giá thành công trình hoàn thành toàn bộ là
giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
Quá trình sản xuất nói chung và quá trình sản xuất công nghiệp nói riêng đều là một
quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả
những khoản chi phí phát sinh và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lưonựg sản
phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác,
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm xây lắp đã hoàn
thành trong kỳ.
ở doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính cá biệt, mỗi công trình, hạng
mục công trình khi hoàn thành đều có một giá riêng. Hơn nữa khi doanh nghiệp xây lắp
nhận thầu một công trình thì giá bán đã có ngay trước khi thi công công trình. Do đó giá
thành thực tế của công trình hoàn thành quyết định trực tiếp đến lãi hoặc lỗ của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà ở thì giá thành cũng là nhân tố quan trọng để
xác định giá bán.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo thời điểm tính và nguồn số liệu để
tính giá thành:
* Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và
khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến
hành xây lắp dựa trên cơ sở định mức thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá
xây dựng cơ bản hiện hành.
Giá thành dự toán Giá trị dự toán của Thu nhập Thuế công trình, hạng = công trình, hạng - - chịu thuế tính VAT mục công trình mục công trình trước
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các kết cấu
kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị…giá trị dự toán xây lắp gồm: chi phí trực tiếp, chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện và
đặc điểm cụ thể, năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Căn cứ vào những đặc điểm trên doanh nghiệp xây dựng cho mình những định mức kinh tế
kỹ thuật và đơn giá để xác định hao phí cần thiết để thi công công trình trong kỳ kế hoạch.
Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và
được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế hoạch được xác định:
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ Khoản bù
của công trình, hạng = của công trình, hạng - gia thành + chênh lệch
mục công trình mục công trình dự toán vượt dự toán
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá thành dự
toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để trang trải các chi phí
không tính đến trong dự toán. Giá thành kế hoạch là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
* Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá
trình thi công do kế toán tập hợp được. Nó bao gồm cả chi phí định mức và chi phí phát
sinh ngoài định mức do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp như mất mát, hao hụt vật
tư.
Giữ ba loại giá thành nói trên có quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
Việc so sánh này dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành. So sánh giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch hạ giá thành. So sánh giá
thành thực tế với giá thành dự toán để thấy được khả năng tích lũy từ đó dự đoán được khả
năng của doanh nghiệp trong tương lai.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo giai đoạn thi công:
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp (có giá trị lớn, thời gian thi công dài)
đồng thời để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên 2 chỉ tiêu:
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết kế, đã bàn giao và được
bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính
xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình, hạng mục công trình. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này không đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Do đó, cần xác định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng xây lắp
hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật của công trình.
+ Khối lượng phải được xác định cụ thể, được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật theo quy trình quy phạm của Nhà nước.
c. Phân loại giá thành theo phạm vi cấu thành chi phí:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: Gồm chi phí phát sinh liên quan đến xây
dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp: gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp. Tính chính xác của
chỉ tiêu này phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ.
* Ngoài ra, trong xây lắp giá thành còn được chia thành 2 chỉ tiêu:
- Giá thành đấu thầu xây lắp: do chủ đầu tư đưa ra để các doanh nghiệp xây lắp có
căn cứ tính giá thành của đơn vị mình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp là giá thành được ghi trong hợp đồng ký kết
giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Nguyên tắc là giá
thành đấu thầu >= giá thành hợp đồng công tác xây lắp
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp:
Khi tiến hành hoạt động xây dựng, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí về vật tư, lao động,
máy thi công và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập hợp lại thành chi phí xây lắp.
Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó tạo thành một thực thể sản phẩm hoàn chỉnh –
công trình xây dựng. Kết quả của quá trình chi phí các yếu tố sản xuất thể hiện ở chỉ tiêu
giá thành sản phẩm xây lắp. Do đó, CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt của
một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp giống nhau về chất. Nội dung cơ bản
của chúng đều là biểu hiện bằng tiền về hao phí lao động sống, lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên, do chi phí sản xuất giữa các kỳ không
đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều này được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đầu kỳ A
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp (dịch vụ) C Chi phí sản xuất D
hoàn thành (được bàn giao, nhập kho…) dở dang cuối kỳ
AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản
SP công trình = xây lắp dở dang + xây lắp phát sinh - xuất xây lắp dở
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ
Trong trường hợp: không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong khi chi phí sản xuất là tổng thể chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì
giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao, được nghiệm thu và thanh toán. Chỉ khi một công trình khởi công và
hoàn thành trong cùng một kỳ hạch toán thì chi phí sản xuất của công trình đó trong kỳ
chính là giá thành của công trình đó. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối
lượng dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, chi phí chi ra
nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau nhưng lại bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ trước chuyển
sang, chi phí trích trước vào giá thành thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước
chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Mặc dù có sự khác nhau song chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, quyết định tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản
phẩm xây lắp là cơ sở phân tích tình hình chi phí sản xuất tiết kiệm hay lãng phí.
Như vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế
tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất. Chúng có quan hệ mật thiết hữu cơ với
nhau, làm tiền đề và điều kiện cho nhau song chúng có sự khác nhau về yêu cầu và sự phản
ánh.
1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
1.3.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
1.3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành. Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng,
tổ đội sản xuất…) hoặc nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm, lao vụ, công trình, hạng mục công
trình….)
Khi xác định đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất phải dựa trên hàng loạt các
nhân tố như tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ
sản phẩm, đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc điểm và cơ cấu
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch
toán chi phí nội bộ của doanh nghiệp, yêu cầu tính giá thành theo các đói tượng tính giá
thành, khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng….
Trong sản xuất xây lắp, do những đặc điểm về sản phẩm có tính đơn chiếc, về tổ chức
sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường
là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một hạng mục công trình, một bộ phận
của một hàng mục công trình, nhóm hạng mục công trình, một công trình hoàn thành bàn
giao.
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để mở chi tiết cho các
tài khoản chi phí. Mặt khác nó là tiền đề để kiểm soát chi phí, đồng thời cung cấp số liệu
cho việc tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do có nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau có nhiều phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng như:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình: Chi phí
phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công
trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thích hợp
khi thực hiện các công trình, giai đoạn công việc phức tạp. Đối tượng hạch toán chi phí của
phương pháp này là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng. Đặc điểm của việc tập hợp chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh đều
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ liên quan
trực tiếp đến đơn nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Chi phí gián tiếp liên
quan đến nhiều công việc thì được tập hợp chung cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán sẽ phân
bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị thi công, khu vực thi công:
Do một công trình, hạng mục công trình thường do nhiều đơn vị thi công nên đầu tiên
đơn vị tập hợp chi phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi công. Khi công trình hoàn
thành hay cuối kỳ hạch toán người quản lý sẽ phân tích, đánh giá kết quả thi công của các
đơn vị và tính giá thành theo phương pháp phù hợp.
* Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện hai phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất chỉ liên quan đến
một đối tượng tập hợp chi phí. Theo phương pháp này ta căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng
kê chứng từ gốc cùng loại để hạch toán vào các sổ chi tiết của các tài khoản chi phí liên
quan. Phương pháp này đảm bảo cung cấp chính xác số liệu cho việc tính giá thành của
từng công trình, hạng mục công trình và tăng cường việc kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất theo các đối tượng.
- Phương pháp gián tiếp: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Ta phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo
C
C
i
xT i
n
T i
công thức sau:
i
1
Trong đó:
+ Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i + C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
+ lT : Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng thứ i
Trình tự tập hợp chi phí: Trình tự tập hợp chi hpí sản xuất là thứ tự các bước công
việc cần làm nhằm tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành được chính
xác, kịp thời. Với ngành xây lắp, bao gồm các bước sau:
- Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công
trình.
- Tập hợp và phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
- Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh.
1.3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Khác với hạch toán chi phí, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng sản
phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất sản xuất….để xác
định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
1.3.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương pháp kế toán sử
dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng
xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán theo các
khoản mục chi phí đã quy định.
Tùy theo đặc điểm của đối tượng giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi
phí với đối tượng tính giá thành mà kế toán sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp
để tính giá thành cho từng đối tượng. Các phương pháp tính giá thành thường áp dụng
trong xây lắp là:
- Phương pháp giá thành giản đơn (là phương pháp trực tiếp):
Phương pháp này được áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp có số lượng công trình,
giai đoạn công việc ít nhưng thường có khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất tương đối ngắn
không có hoặc chỉ có một số ít sản phẩm dở dang.
Công thức tính: Z = C
Trong đó: Z: là tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
Theo phương pháp này, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành
thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Nếu đầy kỳ và cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì công thức tính như sau:
Z = D. ĐK + C – D. CK
Trong đó: D. ĐK: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
D.CK: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp thi công công trình phải trải qua
nhiều giai đoạn như giai đoạn thiết kế, thi công, lắp đặt máy móc thiết bị…Theo phương
pháp này giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình được tính như sau:
Z = DĐK + (C1 + C2 ….+ Cn) - DCK
Trong đó:
Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình
C1, C2,….,Cn: Chi phí xây lắp của các giai đoạn
DĐK, DCK: Chi phí thực tế xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Theo phương pháp này căn cứ vào định mức của Nhà nước như định mức về chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy…để tính giá thành định mức của
sản phẩm xây lắp. Khi thay đổi định mức cần phải tính toán kịp thời giá thành định mức
được phản ánh ở phân chênh lệch do thay đổi định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm
được xác định như sau:
Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch + + tế của sản phẩm = mức do Nhà nước thay đổi định khi so với - - quy định mức định mức xây lắp
- Phương pháp tỷ lệ:
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, nhưng
đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trường hợp này phải căn cứ vào tổng
chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán của các hạng mục công
trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ, thường tỷ lệ phân bổ là:
Giá thành thực Giá thành kế hoạch Tỷ lệ điều chỉnh = x tế sản phẩm (hay dự tóan) (tỷ lệ phân bổ)
- Phương pháp hệ số
Được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng
cùng một loại nguyên vật liệu và kết quả thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính
khác nhau.
Tính giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm đã quy đổi theo công thức:
Tổng chi phí thực tế cho toàn bộ sản phẩm đã hoàn
thành Zthực tế một sản phẩm chuẩn = Tổng số sản lượng sản phẩm đã quy đổi về sản phẩm
hệ sối 1
Giá thành thực tế sản Giá thành thực tế sản Hệ số giá = x phẩm cần tính phẩm tiêu chuẩn thành
Phương pháp này phù hợp với các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng.
- Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy
trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau…Thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng
hợp chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ…
1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp:
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình. Sau khi
được mở chi tiết theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc, khối lượng xây, lắp có dự toán riêng), tài khoản này còn được mở chi tiết hơn theo
loại, mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…).
Nguyên vật liệu trong xây lắp bao gồm vật liệu kết cấu và vật liệu luân chuyển.
Kết cấu của tài khoản 621
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công, xây
lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức
trung bình phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt
thép), nửa thành phẩm (panen, vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc), vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế cho từng công trình, hạng mục công trình, gồm cả chi phí cốp pha, đà
giáo được sử dụng nhiều lần nhưng không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao
thầu. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xác định như sau:
Giá trị Giá trị NVL
Giá trị NVL trực còn lại cuối Giá trị Chi phí
NVL còn tiếp đưa kỳ chưa sử phế nguyên = + - - lại đầu kỳ vào sử dụng hết liệu thu vật liệu
trực tiếp tại tổ, đội dụng trong chuyển cho hồi
kỳ kỳ sau
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm:
- Khi xuất kho vật liệu để thi công, chứng từ thường dùng là: Phiếu lĩnh vật tư, phiếu
xuất kho theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho, chứng từ sử dụng là hóa đơn bán
hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.
- Ngoài ra hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn phải căn cứ vào các bảng
phân bổ nguyên vật liệu.
Phương pháp tập hợp: Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phần lớn là chi phí trực
tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trường hợp cần
phải phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng là: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lượng xây lắp hoàn thành, số lần sử dụng, chi phí thực tế của nguyên vật liệu
chính (với vật liệu phụ, nhiên liệu)…
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1/ Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
2a/ Xuất công cụ, dụng cụ luân chuyển
2b/ Phân bổ công cụ, dụng cụ luân chuyển vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3/ Khi quyết định tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được
duyệt (đơn vị hạch toán không tổ chức hạch toán kế toán riêng).
4/ Nguyên vật liệu mua ngoài về dùng ngay, không qua kho.
5/ Giá trị nguyên vật liệu chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi cuối kỳ.
TK 152
TK 154 (CT, HMCT)
TK 621 (CT, HMCT)
(1)
TK 142
TK 153
(2a)
(2b)
(6)
(3)
6/ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
TK 133
TK 111, 112, 331…
(4)
TK 141
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ
lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây
lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh
nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc bao gồm lương chính, lương phụ, phụ
cấp theo lương.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Chi
phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả theo thời gian
nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp
tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo thời gian có liên
quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được và các khoản tiền lương phụ
của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý là theo giờ công định mức, tiền lương định mức, phân bổ theo giờ công
thực tế.
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là TK 622 – Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công
nhân sản xuất xây lắp trực tiếp (bao gồm tiền công, tiền lương, tiền thưởng, và các khoản
phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong
phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công hoặc thu dọn hiện trường). Chi
phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao của công nhân trong danh sách và công
nhân thuê ngoài. Ngoài ra, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: chi phí nhân công vượt trên
mức bình thường phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công, hợp
đồng giao khoán, phiếu bán làm thêm giờ…Cuối kỳ, các chứng từ này được chuyển lên
phòng kế toán. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra, tính toán và lập bảng thanh toán
lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương làm căn cứ trả lương, hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 622 như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
TK 622 (CT, HMCT) TK 154 (CT, HMCT)
(1)
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: (Sơ đồ 2)
TK 334 (3342), 111, 331
(5)
(2)
TK 141
(3)
TK 335
(4)
TK 334 (3341)
Sơ đồ 2
1/ Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp SX trong danh sách
2/ Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thuê ngoài
3/ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt
(đơn vị hạch toán không tổ chức kế toán riêng).
4/ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính.
5/ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
1.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc thi công có thể được thực hiện dưới hình thức thi
công chuyên bằng máy hoặc hình thức hỗn hợp: vừa thủ công, vừa bằng máy. Hình thức
thi công hỗn hợp đã làm phát sinh khoản chi phí sử dụng máy thi công. Đây là khoản chi
phí đặc trưng của hoạt động xây lắp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy theo phương thức thi công
hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm: chi phí nhân công (lương chính, lương phụ, phụ cấp
phải trả công nhân điều khiển máy), chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ dùng cho máy thi
công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
dùng cho máy thi công.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng, chi phí sử dụng máy thi
công được chia thành hai loại:
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy
thi công như khấu hao máy, tiền thuê xe máy, lương công nhân điều khiển máy, phí tổn sửa
chữa thường xuyên, nhiên liệu động lực phục vụ máy…
- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến tháo lắp, chạy thử, vận chuyển máy,
chi về công trình tạm phục vụ cho sử dụng như lán che máy, bệ để máy…Chi phí này được
phân bổ dần theo thời gian máy ở công trường.
- Có nhiều hình thức sử dụng máy thi công, gắn với mỗi hình thức có những chứng từ
hạch toán khác nhau. Trường hợp máy thi công thuê ngoài, chứng từ gốc là hóa đơn giá trị
gia tăng, hợp đồng thuê ngoài. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công
riêng, có phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng, chứng từ gốc là phiếu tính giá
thành sản phẩm hoặc hóa đơn giá trị gia tăng. Trường hợp doanh nghiệp không hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế tóan riêng, chứng từ gốc là các phiếu
xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, bảng thanh toán lương, bảng tính khấu hao…Đây là căn cứ để kế toán lập bảng
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ công tác hạch toán.
Máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình nên chi phí máy thi công liên quan
đến nhiều công trình. Vậy, phải tập hợp chi phí sử dụng máy thi công sau đó phân bổ cho
từng công trình theo sản lượng hoặc giờ máy sử dụng….
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công. Tài khoản này chỉ sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp thi công
theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thi công
toàn bằng máy thì hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế toán.
Kết cấu tài khoản 623 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công
trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 623.1: Chi phí nhân công TK 623.2: Chi phí vật liệu
TK 623.3: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 623.4: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 623.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 623.8: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc hình thức sử dụng:
a. Trường hợp thuê ngoài: (Sơ đồ 3)
TK 623
TK 154
TK 111, 112, 331…
Giá chưa thuế
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC cho các đối tượng sử dụng để tính giá thành sản phẩm
(2)
TK 133
Số tiền phải trả bên cho thuê (1)
VAT nếu có
TK liên quan
Sơ đồ 3
b. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng, có phân cấp
hạch toán và có tổ chức kế toán riêng: (Sơ đồ 4)
TK 154
TK 623
TK liên quan (111, 112, 152, 331, 214, 334…)
(3)
TK 621, 622, 627
TK 632
TK 512
(1)
(2)
(4b)
(4a)
TK 3331
TK 133
Sơ đồ 4
1/ Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của đội máy thi công
2/ Kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành sản phẩm (ca máy)
3/ Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa
các bộ phận
4/ Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ
phận 4a/ Phản ánh giá vốn 4b/ Phản ánh doanh thu
c. Trường hợp doanh nghiệp không hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng
nhưng không tổ chức kế toán riêng, trình tự hạch toán như sau: (Sơ đồ 5)
1/ Lương chính, lương phụ, khoản phụ cấp phải trả công nhân điều khiển máy
2/ Xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ sử dụng cho máy thi công.
3/ Kháu hao máy thi công
4/ Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ hoàn thành đã bàn
giao được phê duyệt trong đó có phí sử dụng máy thi công.
5/ Phân bổ dần chi phí máy thi công trả trước dài hạn vào các năm tài chính.
6/ Dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công.
7/ Phân bổ dần chi phí trả trước vào các kỳ hạch toán.
8/ Trích trước chi phí máy thi công theo kế hoạch tính vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
9/ Các khoản giảm chi phí máy thi công
10/ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK liên quan (111, 112, 138, 152)
TK 623
TK 334
(1)
(9)
(2)
TK 152, 153
(3)
TK 154
(4)
(10)
(5)
TK 214 TK 141
TK 242
TK 133
(6)
(7)
TK 111, 112, 331
TK 142
(8)
TK 335
Sơ đồ 5
1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công) và các chi phí về tổ
chức quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho các hoạt động
xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công, gồm:
+ Tiền lương nhân viên quản lý tổ đội, khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội.
+ Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ quản lý sản xuất ở đội thi công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải máy thi công
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công.
+ Chi phí bằng tiền khác phát sinh ở tổ đội thi công.
Từ các chứng từ gốc như phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng,
bảng thanh toán lương…., kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
bảng tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng tính khấu hao TSCĐ
làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất chung.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chi phí sản xuất chung được chia làm hai loại: chi
phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Chi phí sản xuất chung biến
đổi là những chi phí thường thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí sản xuất
chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản
phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí quản lý hành chính ở tổ, đội….
Chi phí sản xuất chung được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Ngoài ra, chi phí sản xuất chung còn được chi tiết theo chi phí sản xuất chung cố định. Do
chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình nên cần
thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng công trình, hạng mục công trình có liên
quan. Chi phí sản xuất chung nào chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình
thì tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung
cần phân bổ thì lựa chọn tiêu thức thích hợp như theo chi phí sản xuất chung định mức,
theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp…Cách phân bổ như sau:
Tổng chi phí sản xuất chung Mức chi phí sản Tổng tiêu thức cần phân bổ xuất chung phân bổ = x phân bổ của từng Tổng tiêu thức phân bổ của cho từng đối tượng đối tượng tất cả các đối tượng
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho từng đối tượng.
Đối với chi phí sản xuất chung cố định, trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ
hơn mức công suất bình thường thì kế toán phải phân bổ theo mức sản phẩm của công suất
bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công suất bình
thường (mức công suất bình thường là mức sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
điều kiện sản xuất bình thường) thì kế toán sẽ phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất.
Khoản chi phí chung không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch
giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung
được tính vào giá thành sản phẩm) thì được tính vào giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực số 16 – chi phí đi vay, chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư xây dựng khi có đủ các điều kiện được vốn hóa theo quy định được ghi vào TK 627 –
chi phí sản xuất chung, gồm các khoản lãi tiền vay, các khỏan chi phí phụ phát sinh liên
quan tới quá trình làm thủ tục vay. Trường hợp không đủ điều kiện vốn hóa thì ghi vào TK
635 – Chi phí tài chính.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627
Kết cấu của tài khoản 627 như sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác
TK 334, 338
TK 334, 338
(1)
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: (Sơ đồ 6)
(9)
TK 334, 338
(2)
TK 214
TK 154
(3)
(10)
TK 632
TK 111, 112, 331
(4)
TK 152, 153
Sơ đồ 6
1/ Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý tổ, đội, các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển MTC.
2/ Nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ quản lý sản xuất ở tổ đội thi công
3/ Khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý sản xuất ở tổ đội thi công.
4/ Dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ quản lý ở tổ đội
5/ Chi phí trả trước, giá trị dụng cụ phân bổ đầu vào các kỳ hạch toán
6/ Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung
7/ Chi phí trích trước như trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
8/ Quyết toán tạm ứng về giá trị xây lắp hòan thành (đơn vị nhận khoán không tổ
chức kế toán riêng) trong đó có chi phí sản xuất chung.
9/ Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
10/ Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm (theo
mức bình thường)
11/ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (không phân bổ) vào giá vốn
1.4.5. Hạch toán các khoản thiện hại trong sản xuất xây lắp
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại ngừng
sản xuất. Đây là những khoản chi phí không ghi trong kế hoạch và dự toán, là một trong
những nhân tố làm tăng giá thành công tác xây lắp. Chính vì vậy, kế toán phải phản ánh
đầy đủ, chính xác cho từng trường hợp thiệt hại.
- Thiệt hại phá đi làm lại (sản phẩm hỏng phải gia cố, sửa chữa, làm lại khi xảy ra
thì phải tiến hành lập các biên bản làm cơ sở để hạch toán thiệt hại. Với thiệt hại phá đi làm
lại, kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại sau khi tập hợp vào bên Nợ TK 138
(1381 – Thiệt hại phá đi làm lại) xử lý như sau:
+ Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1388), 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 632: Thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 811: Thiệt hại tính vào chi phí khác….
Có TK 138 (1381- Thiệt hại phá đi làm lại): Xử lý giá trị thiệt hại.
+ Nếu do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi thường:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Có TK 138 (1381 – Thiệt hại phá đi làm lại): xử lý giá trị thiệt hại
+ Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành thì chi phí thiệt hại sẽ được tập hợp
riêng trên các tài khoản 621, 622, 623, 627. Khi hoàn thành, chi phí bảo hành được tổng
hợp vào TK 154 (1544). Sau đó kết chuyển như sau:
Nợ TK 641 (6415): Không trích trước CP bảo hành (chi phí phát sinh nhỏ)
Nợ TK 242: Không trích trước CP bảo hành (chi phí liên quan > 2 năm)
Nợ TK 335: Nếu doanh nghiệp trích trươc chi phí bảo hành
Có TK 54 (1544): Chi phí bảo hành công trình thực tế phát sinh.
Trường hợp thuê ngoài bảo hành, khoản phải trả cho người bảo hành ghi:
Nợ TK liên quan (335, 1421, 6415): Chi phí bảo hành
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112….: tổng giá thanh tóan
- Trường hợp thiệt hại ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì những
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (do mưa bão, thiếu vật liệu….), doanh nghiệp vẫn
phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công, khấu hao TSCĐ, chi phí
bảo dưỡng…Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng
sản xuất. Với chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán theo dõi ở TK 335 – Chi
phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, chi phí bỏ ra do không được chấp
nhận nên phải theo dõi sản xuất TK 1381 (chi tiết về thiệt hại ngừng sản xuất). Cuối kỳ,
sau khi trừ phần thu hồi, giá trị thiệt hại thực tế được tính vào giá vốn hàng bán, chi phí
khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính….Cách hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK 1381 (THNSX)
TK 632, 415…
TK 334, 338, 152, 214….
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 1388, 111…
Thiệt hại thực Giá trị bồi thường
Tập hợp chi phí Chi ra trong thời gian ngừng
1.4.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
1.4.6.1. Tổng chi phí sản xuất:
Cuối mỗi kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Việc tập
hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ chi phí máy thi công,
bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.
Kết cấu của tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm
xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo khóan nội bộ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
hoặc giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho thầu chính chưa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 154.1: Xây lắp TK 154.2: Sản phẩm
TK 154.3: Dịch vụ TK 154.4: Chi phí bảo hành XL Sơ đồ kế
TK 154 (1541)
TK 155
toán tổng hợp chi phí sản xuất như sau: (Sơ đồ 7)
kết chuyển CF – NVL trực tiếp
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn
TK 621
TK 336
kết chuyển CF – NC trực tiếp
Nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu xây lắp chính
TK 622
Phân bổ CF sử dụng máy thi công
TK 111, 112, 138, 811
TK 623
Khoản giảm giá thành sản phẩm xây lắp
Kết chuyển CF sản xuất chung
TK 632
TK 627
CT, HMCT tiêu thụ bàn giao cho bên A hoặc khối lượng XL nhà thầu phụ thực hiện được xác định tiêu thụ
Khối lượng XL nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa xác định tiêu thụ trong kỳ TK 133
TK 111, 112, 331
Sơ đồ 7
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng
(công trình, hạng mục công trình) và chi tiết theo từng khoản mục giá thành qui định trong
giá trị dự toán gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung vào bên nợ TL 154 (1541)
1.4.6.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, thời gian thi công tương đối dài
nên kỳ tính giá thành sản phẩm không trùng với kỳ kế toán mà tính giá thành sản phẩm bắt
đầu khi khởi công công trình và kết thúc khi hoàn thành bàn giao công trình. Trong kỳ, kế
toán chỉ hạch toán chi phí sản xuất phát sinh của kỳ đó theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Khi công trình hoàn thành, căn cứ vào kỳ đó theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Khi công
trình hoàn thành, căn cứ vào các chi phí phát sinh của mỗi công trình để tính giá thành sản
phẩm. Để tính giá thành sản phẩm trước hết phải kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm xây lắp dở dang có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa
hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu nghiệm
thu chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho
khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác, một điều kiện quan trọng
là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ. Muốn vậy phải tổ chức kiểm kê chính
xác khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ đồng thời xác định đúng
đắn khối lượng sản phẩm hoàn thành so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước
của từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất
trong quá trình thi công.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến
tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm xây
lắp dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê cuối tháng.
Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm xây lắp dở dang là
khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá
theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các
giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo dự đoán.
Đặc điểm của xây lắp là có kế cấu rất phức tạp do đó xác định chính xác mức độ hoàn
thành của nó là rất khó. Vì vậy, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận
tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách
chính xác. Trên cơ sở kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh
giá sản phẩm làm dở.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Phương pháp này áp dụng khi đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
trùng nhau. Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được tính:
Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp dở + khối lượng xây lắp Chi phí khối
dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ Chi phí thực tế lượng xây lắp
khối lượng XL = * dở dang cuối Chi phí của khối lượng Chi phí của khối
dở dang cuối kỳ kỳ theo dự xây lắp hòan thành bàn lượng xây lắp dở + toán giao trong kỳ theo dự dang cuối kỳ theo dự
toán toán
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương
đương:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đố với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác
lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác
định như sau:
Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Chi phí theo
khối lượng lắp đặt dở + khối lượng lắp đặt dự toán khối
dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ lượng lắp đặt Chi phí thực tế
dở dang cuối của khối lượng * = lắp đặt dở dang kỳ đã tính Chi phí của khối lượng Giá trị dự toán của
cuối kỳ theo sản lượng lắp đặt bàn giao trong + khối lượng lắp đặt dở
hòan thành kỳ theo dự toán dang cuối kỳ
tương đương.
CHƯƠNG II: THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN CHI PHí sản xuất Và TíNH GIá
THàNH sản phẩm TạI CÔNG TY XâY DựNG QUốC Tế.
2.1. Đặc điểm chung của công ty xây dựng quốc tế
2.1.1. Thông tin chung về Công ty Xây dựng Quốc Tế
- Tên công ty: Công ty Xây dựng Quốc Tế
- Tên giao dịch quốc tế: internatioal construction company
- Giám đốc hiện tại : Ông Phạm Văn Quang
- Địa chỉ trụ sở chính: B3B Nhà Chung cư B3, Làng Quốc Tế Thăng Long, đường
Trần Đăng Ninh, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
- Điện thoại: 04- 7 911 579 Fax: 04- 7 911 580
- Email: xdquocte@hn.vnn.vn
- Vốn điều lệ: 18 tỉ đồng
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà nước lãnh
đạo, các doanh nghiệp Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đã và đang trở
thành xương sống, trụ cột của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước
trong những năm qua đã có những chuyển biến quan trọng, nhiều doanh nghiệp đã đi dần
vào thế ổn định, thích nghi với cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công
ty Xây dựng Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp
Nhà nước điển hình, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Công ty hoạt động trải dài
trên địa bàn cả nước và hai nước bạn là Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia.
Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng đông đảo đội ngũ công nhân lành nghề, Công ty
Xây dựng Quốc Tế đã xây dựng một số công trình lớn như : Bảo tàng Cay-xon-phom-vi-
han - CHDCND Lào, UBHC Tỉnh Xiêng Khoảng - CHDCND Lào, Làng Quốc Tế Thăng
Long, Khu nhà ở của cán bộ công nhân viên - Trường Đại học Thương mại Hà Nội…
Thành tích ấy có được do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty và sự
tham gia đóng góp có hiệu quả của các phòng ban chức năng trong đó có Phòng Tài chính
Kế toán.
Tiền thân của Công ty Xây dựng Quốc Tế là Công ty Xây dựng số 209 được thành lập
từ năm 1991 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Địa bàn hoạt động
khi bắt đầu thành lập từ năm 1991 - 1994 chủ yếu tại tỉnh Xiêng Khoảng - CHDCND Lào
với các công trình: Khách sạn Mường Phuôn, Khách sạn Hữu Nghị, UBHC tỉnh Xiêng
Khoảng, Ngân hàng AlunMay, Trường học Nọng Tằng, Các chợ Khọng Khay, Lạt Khai…
Để hỗ trợ cho sự phát triển thị trường sản xuất kinh doanh ở Lào, Công ty triển khai
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước từ năm 1994 – 1995 với các công trình:
Khách sạn Sông Cầu Thái Nguyên, Trung tâm Thương mại Đông Anh, Khu dụ lịch Nam
hồ Núi Cốc…
Với sự phát triển của Công ty Xây dựng 209, năm 1995 Tổng công ty Xây dựng Hà
Nội đã sáp nhập Công ty Xây dựng 209 và một số đơn vị trong nước hình thành nên Công
ty Xây dựng số 5 với địa bàn hoạt động ở cả trong nước và nước CHDCND Lào.
Từ năm 1995 – 2000 Công ty đã thi công các công trình: Nhà hát lớn, Công ty Liên
doanh 30 Nguyễn Du, Bệnh viện Quốc Tế, Cục Quản lý Vốn và Tài sản Nhà nước, Trụ sở
Công an tỉnh Cao Bằng, Viện Lão Khoa, Làng trẻ em SOS…
Đến năm 2000, Công ty Xây dựng số 5 được đổi tên thành Công ty Xây dựng Quốc
Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội theo Quyết định số 396/QĐ-BXD ngày
08/03/2000 của Bộ Xây dựng. Địa bàn hoạt động được mở rộng sang Campuchia.
Từ năm 2000 đến nay công ty đã thi công các công trình: Làng Quốc tế Thăng Long,
Dự án thoát nước CP7A, Nhà máy Xi măng Tam Điệp, Nhà làm việc 11 tầng Công ty
INFISCO, Khu nhà ở Cán bộ công nhân viên - Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Các
trạm BTS của Công ty Điện tử Viễn Thông Quân đội (VIETTEL), Bảo tàng Cay- Xon-
Phom Vi- Han – CHDCND Lào, Trạm phát lại Đài truyền hình Việt Nam tại Lào, Trụ sở
Hội nhà báo Lào, Tổng cục Đo lường Chất lượng Lào…
Trải qua 17 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty Xây dựng Quốc Tế đã thi
công nhiều công trình có quy mô lớn thuộc các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ
thuật, công trình cấp thoát nước… trên phạm vi toàn quốc và nước CHDCND Lào.
2.1.3. đặc điểm sản xuất kinh doanh & quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
xây dựng quốc tế.
2.1.3.1. Đặc điểm sản xuất của công ty xây dựng quốc tế.
Dây chuyền sản xuất.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng được khái quát qua sơ đồ:
1. Lao động 2.Phương tiện công Vật 3. liệu xây
4. Thông qua các tác động công nghệ
5. Sản phẩm xây
Trước đây để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể và trực tiếp, người ta dùng thuật ngữ kĩ
thuật thi công (KTTC). Quá trình nghiên cứu và thể nghiệm nhiều năm con người đã cố
gắng tìm tòi những mối quan hệ, những nguyên tắc của các khâu trong KTTC để thấy mối
ràng buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện được luân lý của các khâu trong KTTC, kĩ
thuật đã được nâng lên một mức đó là công nghệ.
Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền ra đời vào giữa thế kỉ IXX, thời kì thế
giới diễn ra cuộc cách mạng vĩ đại trong sản xuất công nghiệp, biến sản xuất thủ công
thành sản xuất cơ khí hoá.
Nội dung chính của phương pháp dây chuyền là chia quá trình sản xuất của mỗi sản
phẩm thành các quá trình nhỏ có đặc tính sản xuất giống nhau được gọi là các dây chuyền
công nghệ. Những quá trình công nghệ nhỏ ấy được sản xuất liên tục qua các sản phẩm có
nghĩa là công việc được thực hiện tuần tự với các quá trình phân nhỏ giống nhau và thực
hiện song song với các quá trình phân nhỏ khác nhau.
Đối với sản xuất xây dựng thì chia công trình thành các hạng mục giống nhau, các
hạng mục ấy lại được chia thành các công việc giống nhau. Tổ chức sản xuất theo nguyên
tắc là công việc giống nhau được tiến hành từ hạng mục này qua hạng mục khác, trong mỗi
hạng mục thì công việc theo công nghệ khác nhau nối đuôi nhau được thực hiện. Cách tổ
chức theo dây chuyền phải đảm bảo được trên mặt bằng sản xuất luôn có người lao động
và người lao động luôn luôn tham gia sản xuất không bị ngừng việc. Điều này phản ánh
tính điều hoà và liên tục.
Các dạng dây chuyền xây dựng:
- Theo cơ cấu dây chuyền: Dây chuyền chuyên môn hoá, dây chuyền công trình,
dây chuyền liên hợp.
- Theo tính chất nhịp nhàng: Dây chuyền nhịp nhàng và không nhịp nhàng.
- Theo mức độ chi tiết phân nhỏ: Dây chuyền phân nhỏ một phần, phân nhỏ hoàn
toàn.
- Theo mức độ tiến triển: Dây chuyền ổn định, dây chuyền không ổn định
Tuỳ theo từng công trình cụ thể mà Công ty sử dụng các dạng dây chuyền phù hợp
nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo sơ đồ trên có thể hiểu một cách đơn giản 1 sản phẩm xây
dựng được tạo thành như sau: Người lao động sử dụng các phương tiện, công cụ tác động
vào vật liệu xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng thông qua ảnh hưởng của công nghệ sản
xuất cuối cùng tạo ra sản phẩm.
Do đặc thù của ngành xây dựng, nguyên vật liệu Công ty đưa vào sử dụng phụ thuộc
vào từng công trình, theo đó số lượng, chủng loại rất đa dạng, giá cả lại biến động theo
từng thời kì. Sau đây là bảng giá của một số loại NVL chính Công ty đã sử dụng năm
2006:
Bảng giá vật liệu
Giá vật liệu đến
chân công trỡnh Đơn vị chưa có thuế Danh mục vật liệu tính GTGT
(Đồng)
CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ
Sản phẩm bồn INOX (chưa bao gồm công lắp đặt)
cỏi 2.045.455 Bồn INOX 1200 (f 760 - 960) ngang
cỏi 3.000.000 Bồn INOX 1500 (f 760-960) ngang
m3 31.000 Cát xây
m3 65.000 Cát vàng
m3 25.000 Cát đen đổ nền
m 1.200 Cọc tre f 6- 10
kg 10.000 Dây thép các loại
Đinh kg 9.000
Đá dăm (0,5x1) m3 114.300
Đá 0,15 - 0,5 m3 105.000
Đá 1x2 m3 114.300
Đá dăm 4x6 m3 105.000
Đá hộc m3 90.000
Đá granít tự nhiên dày 2cm màu đen thường ốp vào tường,
cột ( Sử dụng biện pháp ốp bằng móc INOX )- m2 500.000
Đá granít tự nhiên lát bậc tam cấp, bậc cầu thang dày 2cm
màu đen thường. m2 500.000
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐTXD & SXVL CẦU
ĐUỐNG
Gạch 2 lỗ 200 (200 * 95 * 55) viên 368
Gạch 2 lỗ 210 (210 * 100 * 60) viên 405
Gạch đặc 220 (220 * 105 * 60) viên 848
Ngói lợp 22 (340 * 205 * 13) viên 2.393
Ngúi bũ 36 (360mm) viên 6.454
Gạch nem 250(250*250*25) viên 898
Gạch 6 lỗ trũn 200 (200 * 65 * 135) viên 1.037
Gạch CN 100 (200 * 200 * 100) viên 1.339
SẢN PHẨM GỖ CÁC LOẠI
Cây chống cao - 4 m cây 12.000
Gỗ ván cầu công tác m3 1.400.000
Gỗ xẻ 3 x 1 (Gỗ lati) gỗ hồng sắc m3 1.600.000
Gỗ kê m3 1.400.000
Gỗ làm khe co dón m3 1.400.000
Gừ xà gồ (Gỗ hồng sắc) m3 1.500.000
Gỗ đà nẹp, giằng chống m3 1.400.000
Gỗ cốt pha m3 1.400.000
Gỗ ván lim - 3,5m m3 16.500.000
Gỗ hộp de - 3,5m m3 6.200.000
Gỗ hộp chũ chỉ - 3,5 m m3 7.200.000
SẢN PHẨM NHÔM HAL và S.HAL của
Công ty SXCN & XÂY LẮP HÀ NỘI -HACIPCO
Hệ thống kết cấu cửa kính khung nhôm HAL ANOD bề
mặt dầy 12mm đến 15mm
Vách kính cố định: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm,
phụ kiện đồng bộ
- Nhóm SF 76 m2 568.490
- Nhóm SF 100 m2 744.757
Cửa đi cánh mở: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm, phụ
kiện đồng bộ (Không khoá)
- Nhóm CAD1 m2 740.954
- Nhóm CAD2 m2 650.349
Cửa đi cánh mở bản lề sàn: Nhôm anod trắng bạc, kính
trắng10mm, phụ kiện đồng bộ. (Không bao gồm: khoá, bản
lề thuỷ lực, tay nắm đẩy cửa) -Nhóm KK, PIP m2 664.360
Cửa sổ cánh trượt: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng
5mm,phụ kiện đồng bộ - Nhóm SLD m2 688.999
Cửa sổ cánh mở lật: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm,
phụ kiện đồng bộ - Nhóm CAW m2 860.773
Cửa sổ cánh mở lật liền vách: Nhôm anod trắng bạc, kính
trắng 5mm, phụ kiện đồng bộ - Nhóm CAW, SF m2 743.715
Cửa cuốn: Nhôm anod trắng bạc, (không bao gồm mô tơ và
phụ kiện)
- Nhóm RS1 m2 678.676
- Nhóm RS3 (2 lớp) m2 894.320
SƠN LUCKY HOUSE VIỆT NAM
Hệ thống bột bả tường
Bột bả CEMIX ghi kg 3.863
Bột bả EMIX trắng kg 3.977
Bột bả LUCKY VISCOTEX chống thấm ngoài trời đặc biệt kg 3.636
Hệ thống sơn tường
Sơn lót chống kiềm trong nhà UNDERLATEX AE.02 kg 26.767
Sơn lót chống kiềm trong và ngoài nhà APROTEX AE.01 kg 39.646
Sơn phủ trong nhà VINATEX kg 12.373
Sơn phủ trong nhà chịu trà rửa GRACE kg 20.454
Sơn phủ ngoài nhà LIMPO kg 32.323
Sơn phủ ngoài nhà bóng mờ, chống kiềm VISCOTEX kg 42.929
Sơn phủ bóng ngoài nhà, chống kiềm, chống thấm đặc biệt
ACRYTEX kg 56.565
Sơn chống thấm đa năng trộn ximăng G8 kg 48.232
Sơn lót gốc dầu SPACE kg 63.636
Sơn phủ ngoài nhà gốc dầu GLOSSY kg 87.272
THÉP CỦA CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Thép CT3 F6 kg 7.725
Thép CT3 F8 kg 7.725
Thép CT3 F10-11 kg 7.925
Thép vằn CT5 SD 295A D13 – D40 kg 7.725
Thép vằn CT5 SD 390 D 10 -12 kg 7.925
Thép SD 390 D13 – D40 kg 7.825
Thép góc L 63 –L75 kg 7.425
XI MĂNG
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch tấn 681.818
SẢN PHẨM CỦA CT TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ ĐÔ THỊ
Choá đèn cao áp MACCOT M125W không bóng chiếc 1.110.664
Đèn INDU SON 150w không bóng chiếc 1.495.307
Đèn RAIN BOW -SON 250w không bóng chiếc 2.577.527
Đèn MASTER SON 400w không bóng chiếc 2.351.804
Chao đèn NX-05-S150w không bóng chiếc 1.108.020
Cột BAMBOO chiếc 1.337.453
Cột DC10S, DC10L, DC10X chiếc 1.846.822
Chùm CH11-4 chiếc 2.016.753
Tay ALEQUYN 2 nhánh chiếc 660.857
Cột bỏt giỏc, trũn cụn 6m -O62-3mm chiếc 2.193..976
Cột đa giác 30m -O260-6mm chiếc 63.282.429
Cột thép BGTC LC kép 9m trên cột gang chiếc 5.970.687
Cần cao áp chữ S 2,4m+tay bắt cần đèn chiếc 600.651
Cần cao áp chữ S 3,0m+tay bắt cần đèn chiếc 662.111
Tay bắt cần đèn cao áp L, S chiếc 296.943
Cần đèn sợi tóc 1,2m chiếc 258.677
Cần đèn C12-1 vươn đơn 1m chiếc 779.825
Chụp liền cần chữ L CLT O219-K93-13-LT-2,8m chiếc 1.040.758
Xà 0,3m chiếc 78.362
Kẹp văng chiếc 33.160
Tăng đơ chiếc 61.120
KM cột ĐC-05B M16x340x340 x500 chiếc 184.931
KM cột ĐC-06 M16x260x260 x480 chiếc 169.848
Tủ điện ĐK THGT TTH-04-03 chiếc 22.259.272
2.1.3.2.Tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
giám đốc công ty
Phó Giám đốc điều hành kỹ thuật thi công
Phó Giám đốc điều hành các dự án nước ngoài
Tổ chức bộ máy của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
P.Vật tư
P.Kế hoạch
P.Tchính kế toán
P.Tổ chức hành
P.Kỹ thuật thi
Đội XD CT2 Đội XD CT3 Đội XD CT4 Đội XD CT5 Đội XD CT7 Đội XD CT1 Đội XD CT6
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào, để
phát triển mạnh mẽ cần phải có được một bộ máy quản trị năng động, nhạy bén, tháo vát.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Xây dựng Quốc tế đã từng bước xây dựng bộ máy quản
lý hoàn thiện, gọn nhẹ và hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo kiểu
trực tuyến chức năng, theo đó toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Công ty được sắp
xếp bố trí thành các phòng ban, chi nhánh và các đội xây dựng công trình. Giữa các phòng
ban, chi nhánh và các đội xây dựng công trình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Công ty
có 5 phòng ban nghiệp vụ, 7 đội xây dựng công trình và được phân công chức năng, nhiệm
vụ cụ thể:
- Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty do Tổng công ty Xây dựng Hà Nội bổ nhiệm. Giám đốc Công ty là đại diện
pháp nhân của Công ty trong quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chịu
trách nhiệm trước Tổng công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành chung mọi
hoạt động của Công ty, nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban quyết định
mọi vấn đề trong toàn đơn vị, có quyền quyết định phương án tổ chức sản xuất và tổ chức
bộ máy của Công ty để thực hiện kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật thi công,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo một số dự án trọng điểm của công ty.
- Phó giám đốc điều hành dự án nước ngoài: Phụ trách điều hành sản xuất các dự án
trên địa bàn nước ngoài. Phụ trách công tác bảo hộ lao động, nâng bậc và xây dựng định
mức lao động nội bộ công ty.
- Phòng Kế hoạch: Là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ chức, triển khai,
chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư, phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của phó giám đốc phụ trách lĩnh vực này, và có nhiệm vụ cụ thể là xây dựng kế hoạch sản
xuất từng quý, tháng, giao kế hoạch cho đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai, hướng dẫn và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, các dự án đầu tư.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức,
triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kế toán
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Đồng thời phòng có chức năng kiểm tra, kiểm
soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật, tập hợp toàn bộ chứng từ, số
liệu về kinh tế tài chính đầy đủ, kịp thời; phân phối, giám sát các nguồn vốn bằng tiền, đảm
bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phân tích lãi, lỗ từng công trình của đội.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng chuyên tham mưu cho Giám đốc Công ty về
công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động. Phòng tổ chức hành chính có
nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi tình hình sản xuất, thực hiện chế độ
chính sách với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra, bảo vệ
và khen thưởng cho toàn Công ty, đôn đốc các đội xây dựng thực hiện chế độ về an toàn lao
động,...
- Phòng Kỹ thuật thi công:
+ Có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các đội thi công công trình để nắm vững khả
năng lao động, thiết bị và các nguồn lực khác của Công ty. Trên cơ sở đó, xây dựng các kế
hoạch, xây dựng và thiết lập các hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của Giám đốc.
+ Thu thập những thông tin cần thiết, dự báo nhu cầu và khả năng của thị trường để
tham mưu cho Giám đốc, xây dựng phương hướng phát triển. Trên cơ sở tài liệu khảo sát,
lập kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn cho các quý và năm.
+ Tham mưu cho Giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập các hồ
sơ dự thầu, lập phương án thi công, giám sát quá trình thi công và chất lượng công trình.
Thay mặt Giám đốc nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa vào sử dụng
những công trình đã hoàn thành,...
- Phòng Vật tư: Có chức năng mua bán, quản lý và cung cấp vật tư cho các đơn vị
trực thuộc Công ty và các đối tác có nhu cầu sử dụng khác. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng
là phải đảm bảo vật tư cho sản xuất cũng như xây phương pháp tính giá vật tư thích hợp.
Các chứng từ liên quan, phòng phải có trách nhiệm chuyển về Phòng Tài chính Kế toán để
giải quyết.
- Các đội trực thuộc Công ty: Dưới sự lãnh đạo của Công ty, các đội có nhiệm vụ
trực tiếp thi công các công trình mà Công ty đã giao, bảo đảm an toàn lao động, tiến độ thi
công, chất lượng công trình, hạng mục công trình. Phối hợp với các phòng ban chức năng,
tổng hợp và báo cáo các số liệu phát sinh có liên quan đến công trình đang thi công.
Do cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Xây dựng Quốc tế được xây dựng theo kiểu
trực tuyến chức năng, một số chức năng được lồng ghép với các chức năng khác như
Marketing, đấu thầu lồng ghép vào phòng kế hoạch; nhân sự, hành chính ghép chung vào
phòng tổ chức hành chính. Các chức năng, nhiệm vụ không được tách biệt rõ ràng gây ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng nhiều tầng, qua bộ phận quản lý trung gian (các
Phó giám đốc) nhận thấy chưa phù hợp với quy mô của Công ty, ảnh hưởng đến quá trình
thông tin trong Công ty, chưa có bộ phận tham mưu phối hợp chung các chức năng, các
đội trong Công ty trong đấu thầu và thi công.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nước và sự phát triển của Công ty Xây
dựng Quốc Tế, phòng Kế toán tài chính là một hệ thống nòng cốt của Công ty. Bộ máy kế
toán có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giúp ban
lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra quyết
định trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp (Phó phòng)
Thủ kho
Kế toán vật tư và tài sản cố
Kế toán quỹ tiền mặt và
Kế toán tập hợp chi phí và tính
Kế toán ngân hàng
Kế toán, thống kê ở các đội thi công
Bộ máy kế toán của Công ty được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty Xây dựng Quốc Tế
Công ty Xây dựng Quốc tế áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo
hình thức này, Công ty chỉ có một phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính và công tác thống kê trong toàn Công ty. Kế toán
thống kê tại các đội xây dựng công trình chỉ có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu,
ghi chép và lập nên các bảng kê chi tiết sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên
phòng Tài chính Kế toán của Công ty theo định kỳ. Kế toán Công ty sẽ căn cứ vào các chứng
từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết. Tiếp theo kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính.
Tất cả các sổ sách chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
Mỗi nhân viên kế toán trong phòng đều có một nhiệm vụ riêng, trách nhiệm rõ ràng:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung Phòng Kế toán và chịu trách nhiệm pháp lý trước
mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Kế toán trưởng thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, tài chính, tham gia ký duyệt các chứng từ của Công ty. Ngoài ra
kế toán trưởng có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, kiểm soát, phân tích và đánh giá hoạt động
kinh tế tài chính của Công ty để từ đó có những kiến nghị nhằm thúc đẩy Công ty phát
triển.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán phần
hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp, phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các số liệu
liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để Công ty
công khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng Công ty.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định: Kế toán vật tư có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hạch toán vật
tư tại Công ty. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo số
liệu định kỳ hàng tháng. Trên cơ sở chi tiết kế toán tiến hành ghi sổ tổng hợp. Do nghiệp vụ
tăng giảm tài sản cố định diễn ra với mật độ ít nên hạch toán tài sản cố định là một công tác
kiểm nghiệm khi nghiệp vụ tăng giảm diễn ra. Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài sản cố định,
định kỳ tiến hành kiểm kê và lập biên bản kiểm kê tài sản cố định.
- Kế toán quỹ tiền mặt và thanh toán : Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng
giảm tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi) kế toán tiến
hành các hoạt động nhập và xuất quỹ. Các hoạt động này được phản ánh trên sổ quỹ. Đồng
thời kế toán theo dõi thanh toán lương, bảo hiểm xã hội với cán bộ công nhân viên và các
khoản thanh toán khác.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp và chi tiết
chi phí phát sinh trong kì và tính giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang.
- Kế toán ngân hàng: Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy
động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh các hợp đồng tiến hành
các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán ngân hàng được theo dõi trên
sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết cho các khoản thu và các khoản chi.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ xuất kho vật tư và nguyên vật liệu theo yêu cầu của kế toán
vật tư và tài sản cố định.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty Xây dựng Quốc Tế có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, số lượng
nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nên Công ty xây dựng hình thức sổ kế toán “Nhật ký
chung” gồm: Sổ Nhật ký chung, các sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Việc áp dụng hình thức kế toán này là hoàn toàn phù hợp nhằm đưa ra các thông tin tài
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu
Sổ chi tiết TK
chính chi tiết đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 621,622,623,627
Báo cáo tài chính, Bảng tính giá thành sản phẩm
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán theo hình thức
Nhật ký chung tại Công ty Xây dựng Quốc Tế
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế toán
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên
quan, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký
chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm,
cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng,
số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để tính giá thành sản phẩm và
lập báo cáo tài chính.
Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty Xây dựng Quốc tế
* Chế độ chứng từ và Chế độ tài khoản:
Các chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản của Công ty thực hiện đúng theo biểu
mẫu và quy định của Bộ Tài chính áp dụng thống nhất trong cả nước ban hành theo Quyết
định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính cùng với các văn bản quy
định bổ sung, sửa đổi.
* Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay theo quy định bắt buộc, hàng năm kết thúc kỳ kế toán Công ty lập những
báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DNXL
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DNXL
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DNXL
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DNXL
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: Theo kiểm kê thực tế
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: Theo kiểm kê thực tế
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp đích danh
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Kỳ kế toán: Kì kế toán năm (bắt đầu từ 01/01 đến 31/12)
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
2.2.Thực tế công tác kế toán của Công ty Xây dựng Quốc tế
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí theo khoản mục tại Công ty Xây dựng Quốc tế:
Trong doanh nghiệp xây lắp giá dự toán là cơ sở để xác định nhiệm vụ hạ thấp giá
thành cũng như để so sánh phân tích tình hình biến động giá thành. Vì vậy phân loại chi
phí theo khoản mục phải đảm bảo tính thống nhất về phương pháp hạch toán và nội dung
từng khoản mục trong khi lập dự toán, lập kế hoạch và tính toán giá thành thực tế.
Cũng giống như các ngành khác khi phân loại theo chỉ tiêu này chi phí của Công ty
gồm bốn khoản mục chính:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm tất cả những nguyên vật liệu được dùng để tạo nên công trình hoặc sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của Công ty như vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông cốt thép rời lẻ…(không tính vào khoản mục này những
chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy móc phương tiện thi công).
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí về gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt thép,
thiết bị vệ sinh, thiết bi thông gió... Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây
dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
Chi phí vật liệu phụ bao gồm chi phí về bột màu, đinh, dây sơn, ve...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
xây lắp nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan
trọng nó ảnh lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiểu rõ được tầm quan
trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu
mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công
trường.
Chi phí nhân công trực tiếp
Là toàn bộ lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm lương trả theo thời
gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền thưởng cho việc công nhân thường xuyên
tăng năng suất lao động.
Chi phí nhân công tiếp thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm
xây lắp, lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ
chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý chi phí và tính
giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc tính lương, trả lương chính
xác và kịp thời cho người lao động. Hơn nữa việc quản lý tốt chi phí nhân công có tác dụng
thúc đẩy Công ty sử dụng lao động khoa học, hợp lý, nâng cao năng suất và chất lượng lao
động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, bảo đảm thu nhập cho người lao động
và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong Công ty.
Chi phí máy thi công:
Là một khoản chi phí lớn, bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động xăng,
dầu, phụ tùng thay thế.., chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiền lương và các khoản
phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí sửa chữa, bảo
dưỡng máy thi công như điện, nước, chi bằng tiền khác..., chi phí lán trại tạm thời để bảo
vệ máy, chi phí vận chuyển chạy thử... Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các
khoản trích theo lương của công nhân điều khiển maý, lương công nhân vận chuyển, phân
phối vật liệu cho máy, chi phí máy trong thời gian máy ngừng sản xuất...
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ
phận sản xuất, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh khá thường xuyên song giá trị
không lớn. Tại Công ty có các khoản chi phí sau được tính là chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên đội sản xuất: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống
kê, kế toán đội...
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
+ Chi phí CCDC sản xuất dùng cho công tác quản lý
+ Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, khấu hao TSCĐ sử dụng cho công tác quản lý
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện thoại, điện, nước...
+ Chi phí khác bằng tiền: như giao dịch, tiếp khách...
Tóm lại, việc phân loại chi phí theo khoản mục giá thành giúp Công ty biết được cơ
cấu chi phí sản xuất trong giá thành để quản trị nội bộ doanh nghiệp, giám sát tình hình
hoạt động thực tế của Công ty.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như hầu hết các công ty xây lắp khác trong ngành, Công ty luôn coi trọng đúng
mức việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm ngành xây
dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công
tác kế toán... Công ty đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công
trình, hạnh mục công trình nhận thầu, từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại
Công ty:
Công ty kết hợp cả phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp
để tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp cho từng công trình xây
lắp với điều kiện chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến công
trình đó. Còn các chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau
thì được phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức thích hợp như phân bổ theo chi phí định mức,
chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí thực tế của nguyên vật liệu, vật
liệu chính.
Để tập hợp chi phí sản xuất Tại Công ty, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí.
Trong kì Công ty nhận thi công những công trình nào thì kế toán sẽ tiến hành mở chi
tiết theo công trình đó.
Ví dụ: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 6211- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình B5a Làng Quốc tế Thăng
Long.
TK 6212- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Làng trẻ em SOS
TK 6213- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Viện lão khoa
….
* TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp, được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí.
Tương tự như kết cấu TK 621, kế toán cũng tiến hành mở chi tiết theo từng công trình
:
TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp công trình B5a Làng Quốc tế Thăng Long.
TK 6222- Chi phí nhân công trực tiếp công trình Làng trẻ em SOS
TK 6223- Chi phí nhân công trực tiếp công trình Viện lão khoa
….
* TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Đối với TK này chi tiết TK cấp 2 được áp dụng theo Quy định bao gồm:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6235: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản cấp 3 được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí như TK 621 và TK
622.
* TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
TK này có 5 TK cấp 2 theo quy định:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản cấp 3 được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí như TK 621, TK 622
và TK 623.
* TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK này có các TK cấp 2:
TK 1541: Xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác
TK 1543: Dịch vụ, chi phí bảo hành
Đối với Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công ty mở các TK cấp 3 như sau:
TK 1541- Xây lắp
TK 15411: Các công trình trên lãnh thổ Việt Nam.
TK 15412: Các công trình trên lãnh thổ CHDCND Lào.
TK 15413: Các công trình trên lãnh thổ Cam puchia.
TK 1542- Sản phẩm khác
TK 15421: Kinh doanh vật liệu xây dựng
TK 15422: Trang trí nội, ngoại thất
TK 15423: Tư vấn và quản lý các dự án xây dựng
…
TK 1543- Dịch vụ, chi phí bảo hành
TK 15431: Trong thời gian thi công công trình (công trình chưa hoàn thiện)
TK 15432: Công trình đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng nhưng trong thời hạn bảo
hành theo hợp đồng.
TK 15432: Ngoài thời hạn bảo hành quy định trong hợp đồng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, các sổ kế toán chi tiết các TK 621 (biểu 30), TK 622
(biểu 31), TK 623 (biểu 32), TK 627 (biểu 33), TK 154 (biểu 34), kế toán Công ty tiến
hành ghi vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật kí chung kế toán lập Sổ cái các TK.
Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức tiêu hao
vật liệu, cán bộ kĩ thuật viết giấy đề nghị nhập vật tư
Biểu 1
Giấy đề nghị nhập vật tư
Người đề nghị: Ông Mai Văn Nam
Bộ phận công tác: Đội Xây dựng số 3
Chức danh: Cán bộ phụ trách kĩ thuật
Vật tư xin nhập: Xi măng Hoàng Thạch
Số lượng vật tư: 70 tấn
Lý do sử dụng: thi công công trình
Công trình: Nhà ở Công nhân viên trường ĐH Thương Mại Hà Nội
Người đề nghị
(ký, họ tên)
Khi có giấy đề nghị nhập vật tư của cán bộ phụ trách kĩ thuật, kế toán đội sẽ chuyển
lên phòng vật tư của Công ty xin duyệt. Đề nghị được trưởng phòng vật tư kí duyệt, vật tư
sẽ được mua và chuyển thẳng đến công trình không qua kho Công ty.
Khi cán bộ Công ty mua vật tư trả tiền ngay cho người bán, chứng từ mua hàng sẽ
gồm hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán lập, phiếu chi do bên mua viết, nếu chuyển thẳng
đến chân công trình không qua kho Công ty thì hoá đơn bán hàng sẽ kèm luôn phiếu nhập
kho.
Biểu 2 Hoá đơn Mẫu số: 01 GTGT-3LL
Giá trị gia tăng AG/2006B
0066953 Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 10 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
Địa chỉ: 348 đường Giải Phóng - Hà Nội
Số tài khoản: 2806619 tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần á Châu
Điện thoại: 8 611 417 MS: 0101390684
Họ tên người mua hàng: Đỗ Quốc An
Tên đơn vị: Công ty Xây dựng Quốc Tế
Địa chỉ: B3B Làng QTTL - đường Trần Đăng Ninh - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản: 007300023454 tại: NH Liên doanh Lào Việt CNHN
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100106338002
TT Tên hàng hoá, Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền
dịch vụ tính lượng
A B C 1 2 3 = 1x2
0 Xi măng Hoàng Tấ 70 681.818 47.727.260
1 Thạch n
Cộng tiền hàng: 47.727.260
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.772.726
Tổng cộng tiền thanh 52.499.986
toán:
Số tiền viết băng chữ: Năm mươi hai triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn
chín trăm tám sáu đồng./.
.......................................................................................................................
...
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 3
Công ty Xây dựng Quốc tế Quyển số I
B3B Làng QTTT- HN Số: 9
Phiếu chi tiền
Ngày 1 tháng 10 năm 2006
Họ tên người nhận tiền: Đỗ Quốc An
Địa chỉ: Đội XD số 3 Công ty Xây dựng Quốc tế – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật liệu
Số tiền: 52.500.000
(Viết bằng chữ: Năm mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc KT trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Kí,HT,dấu) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên)
Biểu 4 Mẫu số: 01 – VT
Công ty Xây dựng Quốc tế QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Đội Xây dựng số 3 Ngày 1/11/1995 của BTC
Số: 35 Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 10 năm 2006
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Anh Thái
Theo hoá đơn GTGT số 0066953 ngày 01/10/2006 của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi
măng
Nhập tại công trình: Nhà ở Công nhân viên trường ĐH Thương Mại Hà Nội
TT Tên vật Mã số Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền
tư vị tính
Theo CT Thực nhập
1 2 3 4 A C D B
01 Xi măng Tấn 681.818 47.727.260 70 70
Hoàng
Thạch
Cộng 47.727.260
Nhập, ngày 01 tháng 10 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Hoặc bộ phận sử dụng) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Các đội xây dựng nhận vật tư khi Công ty mua về chuyển thẳng tới công trình thì
chứng từ “Biên bản giao nhận vật tư ” giữa người cung ứng vật tư với người phụ trách đơn
vị thi công được lập. Biên bản này lập thành 2 liên, mỗi bên giữ 1 liên làm chứng từ thanh
toán.
Biểu 5
Công ty XD Quốc tế Mẫu số 07-VT
Địa chỉ: B3B Làng QTTL Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính
BIÊN BảN GIAO NHậN VậT TƯ
Ngày 1 tháng 10 năm 2006
Công trình : Nhà ở CNVC Đại học Thương Mại HN
Người giao : Nguyễn Anh Thái – Công ty Vật tư kĩ thuật Xi măng
Người nhận: Nguyễn Quang Thỉnh – Đội XD số 3 Công ty Xây dựng Quốc tế
Thuế Tên, nhãn hiệu, quy Đơn Số Đơn giá STT GTGT Thành tiền định phẩm chất vật tư vị lượng chưa thuế 10%
1 Xi măng Tấn 70 681.818 68.181,8 52.499.986
Tổng 52.499.986
Trường hợp vật liệu xuất từ kho Công, các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu
xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Sau đó đội trưởng sản xuất sẽ
duyệt và đưa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết
thành 2 liên, 1 liên thủ kho đơn vị giữ để ghi thẻ kho, 1 liên được gửi lên phòng Tài chính
kế toán của Công ty.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán các đội sẽ ghi vào các bảng tổng hợp phiếu xuất
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Hàng ngày, các chứng từ gốc được kế toán đội xây dựng tập hợp bao gồm các hoá đơn
GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất... sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp
lý, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình, cuối tháng
kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng Tài chính kế toán Công ty. Trường hợp cuối quí,
cuối năm căn cứ vào phiếu nhập nếu chưa có hoá đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch
toán, không để sót trường hợp vật tư, hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà không nhập
kho, không hạch toán.
Phụ trách đơn vị thi công cũng tập hợp các chứng từ thành một tập riêng vào cuối
tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình tương tự như bảng kê vật tư từ kho của
công ty.
Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, số liệu trên các chứng từ gốc được phản ánh
vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình
trong tháng. Số liệu ghi trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm cơ sở để tổng
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng
tháng, sau đó để tổng hợp chi phí cho toàn Công ty.
Tại Công ty các loại vật liệu như sơn, que hàn... các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc
như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà..., các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như dao
xây, búa, kìm... khi mua đều được hạch toán vào TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho, kế toán đơn vị tổng hợp số liệu
về tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình, sau đó dựa trên số liệu đã tính toán được lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư
trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Cuối tháng, các đội gửi bảng tổng hợp phiếu nhập, xuất kho vật tư và bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho vật tư trong tháng về phòng Tài chính kế toán Công ty, trong đó phải
chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình mà đội thi công. Trên cơ sở các số liệu
nhận được, kế toán Công ty lập bảng tổng hợp vật liệu đã dùng cho từng công trình, hạng
mục công trình trong tháng đó.
Biểu 6 Công ty Xây dựng Quốc Tế
Đội XD số 3
Bảng kê nhập xuất vật tư
Công trình: Nhà ở Công nhân viên Đại học Thương Mại Hà Nội
Tồn ĐK Nhập vật tư Xuất vật tư Tồn cuối kì Ngày PXK Tên vật t ĐVT S.Lượng Tiền S.Lượng Tiền S.Lượng Tiền S.Lượng Tiền
1/10/06 35 Xi măng Hoàng Thạch kg 70.000 47.727.260 70.000 47.727.260
15/10/06 36 Gạch máy viên 99.500 37.113.500 99.500 37.113.500
m3 Gạch vỡ 14 585.480 14 585.480
m3 37 Cát đen 143 5.720.000 143 5.720.000
m3 Cát vàng 129 16.708.705 129 16.708.705
m3 Đá 1x2 + 2x4 130 9.124.700 130 9.124.700
kg 38 Thép D3 - D8 2.500 19.074.500 2.500 19.074.500
kg Thép D10 - D25 15.000 114.285.000 15.000 114.285.000
cây 39 Cây chống 150 1.500.000 150 1.500.000
m3 Gỗ đà nẹp 18 21.272.724 18 21.272.724
kg 20/10/06 40 Thép hình 1.344 10.483.200 1.344 10.483.200
kg 41 Tôn mầu dập sóng 1.426 20.962.200 1.426 20.962.200
3.944 30.053.280 3.944 30.053.280 42 Thép D22 kg
43 Xi măng Hoàng Thạch 20.000 13.818.182 20.000 13.818.182 kg
44 Cát đen m3 17 850.000 17 850.000
Cát vàng m3 34 4.403.850 34 4.403.850
Đá 1x2 m3 25 2.300.000 25 2.300.000
Đá 4x6 m3 3 213.000 3 213.000
Đá hộc m3 28 1.176.000 28 1.176.000
Viên 18.200 6.788.600 18.200 6.788.600 45 Gạch viên
Gạch vỡ m3 30 1.254.000 30 1.254.000
46 Gạch lát 30x30 m2 318 20.988.000 318 20.988.000
Gạch ốp m2 150 9.000.000 150 9.000.000
Gạch lát 20x20 m2 30 1.800.000 30 1.800.000
Chậu rửa bộ 4 480.000 4 480.000
Chậu tiểu bộ 6 1.500.000 6 1.500.000
Xí bệt bộ 4 2.688.000 4 2.688.000
Bồn nớc Inox bồn 1 4.200.000 1 4.200.000
47 ống TP D21 m 20 56.360 20 56.360
ống TP D27 m 27 95.715 27 95.715
ống TP D34 m 6 27.270 6 27.270
ống TP D76 m 102.452 102.452 7 7
ống TP D110 m 46 1.237.814 46 1.237.814
Cút 34 TP cái 8 9.600 8 9.600
Tê 34 TP cái 4 8.000 4 8.000
Cút 76 TP cái 11 11 83.996 83.996
Tê 76 TP cái 4 40.800 4 40.800
Côn 76/34 cái 4 12.000 4 12.000
Cút D110 cái 12 230.400 12 230.400
Côn 110/76 cái 4 31.600 4 31.600
Tê 110 cái 4 10.400 4 10.400
Nối 20 + 27 cái 5 5.000 5 5.000
Nối 34 cái 1 1.500 1 1.500
Nhựa dán tuýp 20 44.000 20 44.000
3.590.762 3.590.762 Linh kiện đờng ống TK cả CT
48 ống TK 80 m 17 1.428.000 17 1.428.000
ống TK 20 m 30 510.000 30 510.000
ống TK 15 m 10 130.000 10 130.000
ống TK 33 m 10 310.000 10 310.000
15 15 6/11/06 49 Sơn K101-18 thùng 9.810.000 9.810.000
Sơn K101-5 thùng 3 613.500 3 613.500
50 Khuôn cửa, nẹp cửa 399 36.272.600 399 36.272.600 m
Cửa gỗ 60 13.140.000 60 13.140.000 m2
51 Đèn ống 1,2 (2bóng+PK) bộ 38 3.534.000 38 3.534.000
Đền chống nổ bộ 2 34.000 2 34.000
Đèn ốp bộ 20 460.000 20 460.000
Attomat 30 A - 1 pha cái 4 222.000 4 222.000
Attomat 15 A - 1 pha cái 8 444.000 8 444.000
Attomat 30 A - 3 pha cái 2 529.000 2 529.000
Công tắc đôi cái 4 44.000 4 44.000
Công tắc đơn cái 4 16.000 4 16.000
ổ cắm cái 28 78.400 28 78.400
Dây 3x6 +1x4 m 44 44 1.056.000 1.056.000
Dây 1x4 m 144 459.200 144 459.200
Dây 1x2,5 m 355 958.500 355 958.500
Dây 1x1,5 m 400 680.000 400 680.000
Hộp nối 100x100 hộp 4 72.000 4 72.000
Quạt trần cái 11 3.641.000 11 3.641.000
cột 5/12/06 52 Cột điện LT 8,5B 2 2.620.000 2 2.620.000
17/12/06 53 Đèn cao áp bộ 2 1.340.000 2 1.340.000
54 Chụp LC cánh én D189 bộ 2 1.400.000 2 1.400.000
Cộng 491.460.050 491.460.050
Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo dự toán công trình, tiền công công nhân trực tiếp được tính theo định mức
do Bộ Xây dựng quy định bao gồm các khoản sau:
Biểu 7
Đơn Khối STT Mã hiệu Nội dung công việc vị lượng Đơn giá Thành tiền
I. Phần nhà chính
Đào móng băng, Rộng <=3m, sâu 1 BA.1323 <=2m, đất cấp III m3 261,893 15.850 4.151.004
Đắp đất nền móng công trình, đất cấp 2 BB.1113 II m3 87,298 8.317 726.057
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép
3 IA 1110 bê tông tại chỗ, cốt thép móng,
đường kính <=10mm tấn 1,237 146.832 181.631
Vữa bê tông SX bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, Bêtông lót móng 4 HA.3113 Chiều rộng >250cm, Vữa mác 200,
Đá 1x2 m3 5,202 46.177 240.213
Bê tông gạch vỡ, Chiều rộng >100cm 5 HE.1122 mác 50 m3 15,314 12.289 188.194
Vữa bê tông SX bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, Bêtông móng, giằng 6 HA.1223 móng, Chiều rộng >250cm, Vữa mác
200, Đá 1x2 m3 51,102 29.915 1.528.716
Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, 100m 7 KA.2120 Ván khuôn gỗ, cột vuông, chữ nhật 0,278 431.575 119.978 2
… … … … … …
Cộng 35.606.258
II. Cổng, tờng rào, sân đờng
… … … … … …
12 TT Lắp dựng gạch gốm hoa 200x200 viên 40 1.000 40.000
Sản xuất, gia công lắp dựng hàng 13 TT rào hoa sắt 18,810 15.176 285.461
Sản xuất, gia công lắp dựng cửa ra 14 TT vào m2 9,009 15.176 136.721
… … … … … …
Cộng 5.563.760
III. Phần điện
… … … … … …
Kéo dải dây dẫn qua ống bảo hộ đặt
4 ZF 5910 nổi (có sẵn), tiết diện dây
3x6+1x4mm2 m 400,180 314 125.657
Kéo dải dây dẫn qua ống bảo hộ đặt 5 ZF 5804 nổi (có sẵn), tiết diận dây 2,5mm2 m 87,650 288 25.243
… … … … … …
Cộng 2.247.278
IV. Phần nước
… … … … … …
Lắp đặt ống thép tráng kẽm nối kiểu
4 ZJ 1101 măng sông ống dài 8m, đường kính
ống <=15mm 100m 0,200 443.959 88.792
Lắp đặt ống thép tráng kẽm nối kiểu
5 ZJ 1102 măng sông ống dài 8m, đường kính
ống <=20mm 100m 0,200 443.959 88.792
… … … … … …
Cộng 1.299.688
Tổng cộng 44.716.984
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với
chất lượng, hiệu quả lao động - nghĩa là giao khoán cho từng khối lượng công việc
hoàn thành như: phần xây thô, phần điện, phần nước... cho các đội thi công xây dựng;
trả lương thời gian (lương công nhật) cho công nhân thực hiện các việc như: dọn vệ
sinh, dọn mặt bằng... và cho cán bộ quản lý đội. Các đội lại giao khoán công việc lại
cho các tổ. Tổ trưởng phải phải đôn đốc lao động thực hiện phần việc được giao bảo
đảm đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng
công nhân để làm căn cứ thanh toán tiền công. Hàng ngày tổ trưởng phải theo dõi thời
gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân phục vụ thi công từng công trình, hạng
mục công trình. Cuối tháng, đội trưởng cùng phòng Kỹ thuật Thi công tiến hành
nghiệm thu khối lượng xây lắp trong tháng, trên cơ sở đó đội sản xuất sẽ lập bảng khối
lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo từng công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí nhân công của từng tổ sản xuất sẽ căn cứ vào khối lượng công việc thực
hiện trong tháng của tổ ấy. Khối lượng công việc thực hiện được của từng tổ do cán bộ
kỹ thuật theo dõi ghi vào sổ theo dõi khối lượng công việc hoàn thành. Tổng số tiền
lương của tổ sản xuất sẽ được chia cho các công nhân trong tổ dựa trên kết quả khối
lượng công việc của từng người và kết quả bình xét lương.
Đối với những công nhân trong biên chế, chịu sự quản lý của Công ty thì Công ty
tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Riêng lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời
vụ, Công ty trả lương theo hợp đồng lao động và không tiến hành trích các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25%, trong đó: 5% BHXH, 1% BHYT (theo
lương cơ bản) khấu trừ vào lương của công nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất
do Công ty gánh chịu. Cụ thể trích 15% BHXH. 2% BHYT và 2% KPCĐ.
Cụ thể hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại đội xây dựng nhà ở CNV Đại học
Thương Mại trong quý IV năm 2006 được tính như sau:
Vì trong quý IV đội XD số 3 thực hiện công trình có quy mô tương đối nhỏ nên
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho công nhân trực tiếp thi công. Tức là
sau khi tính được tổng số tiền công phải trả công nhân trực tiếp cả công trình, Công ty
khoán gọn cho toàn bộ số công nhân đảm nhiệm thi công. Mỗi tháng Công ty tạm ứng
lương, khi công trình hoàn thành, Công ty sẽ tiến hành thanh toán toàn bộ số tiền công
còn lại. Khi đó mới tiến hành trích lương. Đối với công nhân gián tiếp như đội trưởng,
kế toán đội, cán bộ kĩ thuật thì tiền lương tính theo thời gian, các khoản trích lương sẽ
tính ngay vào cuối tháng.
Hàng ngày, đội trưởng trực tiếp theo dõi tình hình lao động của công nhân và
chấm công vào Bảng chấm công. Quy trình tính lương và kết quả lao động của công
nhân được thể hiện ở các bảng biểu sau đây:
Biểu 8
Công ty Xây dựng Quốc Tế
Đội XD số 3
Bảng chấm công
Tháng 10 năm 2006
Đội trưởng: Nguyễn Quang Thỉnh
Cấp bậc lương Số ngày trong tháng Tổng số Hệ số Hệ số Thành tiền Ký STT Họ và tên hoặc cấp bậc công lương cấp bậc nhận chức vụ 3 … 29 30 31 (đồng) 1 2
A B 3 … 29 30 31 32 33 34 35 36 C 1 2
I. Bộ phận gián tiếp
x x x x 24 3,48 1,2 1 Nguyễn Quang Thỉnh Đội trưởng
x x x x x 26 2,98 2 Nguyễn Ngọc Bảo Cán bộ kĩ thuật x
x x x x x x 26 2,03 3 Nguyễn Thế Cảnh Kế toán đội
II. Bộ phận trực tiếp
x x x x x x 31 1 Nguyễn Hữu Hảo
x x x x x x 31 2 Khổng Văn Chiến
x x x x x x 31 3 Nguyễn Mạnh Hùng
x x x x x 31 Trần Văn Sang
x x x x x x x 31 4 5 Trần Công Thành
x x x x x x 31 6 Nguyễn Hải Nam
Trịnh Quốc Bảo x x x x x x 31 7
Nguyễn Văn Hà x x x x x x 31 8
Biểu 9 Công ty Xây dựng Quốc Tế
Đội XD số 3
Bảng thanh toán lương
(Lao động trong danh sách)
Tháng 10 năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC- ĐH Thương Mại
ST Họ và tên Hệ số Hệ số Số Số tiền Số Nghỉ việc Phụ Tổng số Tạm ứng Các khoản khấu trừ Số tiền Ký
T lương phụ cấp công ngày hưởng cấp được lĩnh nhận BHXH BHYT Cộng
nghỉ lương
I. Bộ phận gián tiếp
1 Nguyễn Quang Thỉnh 3,48 0,3 24 1.570.154 2 130.846 1.701.000 850.500 78.508 15.702 94.209 756.291
2 Nguyễn Ngọc Bảo 3,23 0,3 26 1.588.500 1.588.500 794.250 79.425 15.885 95.310 698.940
3 Nguyễn Thế Cảnh 2,5 0,3 26 1.260.000 1.260.000 630.000 63.000 12.600 75.600 554.400
Cộng 4.418.654 2 130.846 4.549.500 2.274.750 220.933 44.187 265.119 2.009.631
II. Bộ phận trực tiếp
1 Nguyễn Hữu Hảo 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000
2 Khổng Văn Chiến 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000
3 Nguyễn Mạnh Hùng 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000
5 Trần Công Thành
4 Trần Văn Sang 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000
31 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000
6 Nguyễn Hải Nam 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000
7 Trịnh Quốc Bảo 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000
8 Lý Bình Trọng 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000
9 Phạm Văn Phú 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000
10 Nguyễn Văn Hà 31 1.200.000 1.200.000 1.200.000
Cộng 12.000.000 12.000.000 12.000.000
Tổng 16.418.654 2 130.846 16.549.500 14.274.750 220.933 44.187 265.119 14.009.631
Biểu 10
Công ty Xây dựng Quốc Tế
Đội XD số 3
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bộ phận quản lý đội
Tháng 10 năm 2006
Ghi TK 334-Phải trả người lao động TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Đối tượng sử dụng Tổng có STT Cộng có Cộng có (ghi nợ các TK) cộng các Lương BHXH Thưởng KPCĐ BHXH BHYT TK 334 TK 338 Tk
1 TK 627- Chi phí sản xuất chung 4.418.654 4.418.654 88.373 662.798 88.373 839.544 5.258.198
2 TK 338(3383)- BHXH 130.846 130.846 130.846
3 TK 334(3341)- Phải trả người lao động 220.933 44.187 265.119 265.119
4 Tk 431- Quỹ khen thưởng 800.000 800.000 800.000
Tổng cộng 4.418.654 130.846 800.000 4.549.500 88.373 883.731 132.560 1.104.663 6.454.163
Biểu 11:
Công ty Xây dựng Quốc Tế
Đội XD số 3
Bảng tổng hợp thanh toán lương và các khoản
trích theo lương
Quý IV năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC- ĐH Thương Mại
ĐVT: Đồng
Bộ phận Lương Các khoản Tổng tiền STT
trính lương
1 Trực tiếp sản xuất (TK 622) 44.716.984 8.496.227 53.213.211
12.000.000 12.000.000 Tháng 10
12.000.000 12.000.000 Tháng 11
20.716.984 20.716.984 Tháng 12
Sử dụng máy thi công (TK 623) 2 7.000.000
Gián tiếp sản xuất (TK 627) 3 13.517.654 2.568.354 16.086.008
4.418.654 839.544 5.258.198 Tháng 10
4.549.500 864.405 5.413.905 Tháng 11
4.549.500 864.405 5.413.905 Tháng 12
58.234.638 11.064.581 76.299.219 Cộng
Chứng từ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Để tiến hành hoạt động xây dựng Công ty cần có máy thi công. Hiện nay Công ty
đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại: cẩu tháp, cần cẩu KATÔ…Đối với
những máy thuộc sở hữu của Công ty để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì Công ty
giao cho đội tự quản lý và không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Đối với
chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng đội phải tập hợp chi phí, cuối tháng báo cáo
về Công ty để hạch toán chi phí. Đối với máy thuê ngoài thông thường Công ty đứng
ra thuê và thuê luôn cả máy và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy (tức là thuê trọn
gói).
Nguyên liệu sử dụng cho máy thi công như xăng dầu, phụ tùng thay thế... thường
không nhập kho mà khi có nhu cầu được mua về đưa thẳng vào sử dụng, máy thi công
giá trị nhỏ không đủ điều kiện để coi là TSCĐ cũng như vậy nên chứng từ gốc làm căn
cứ cho kế toán ghi sổ là các hoá đơn GTGT,...
Đối với máy thi công thuê ngoài: Chứng từ đầu tiên để làm cơ sở xác định chi phí
máy thi công thuê ngoài là hợp đồng thuê máy và hoá đơn GTGT. Căn cứ vào các
chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy
của từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu 12
Tổng công ty xây dựng Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty xây dựng Quốc Tế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
hợp đồng thuê máy
Công trình: Nhà ở CNVC - ĐH Thương Mại Hà Nội.
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của chủ tịch hội đồng nhà nước ban hành và
các Nghị định của hội đồng bộ trưởng ban hành quy định chi tiết thi hành pháp lệnh
hợp đồng kinh tế.
Căn cứ nhu cầu và khả năng của 2 bên
Hôm nay ngày 2 tháng 10 năm 2006 tại Văn phòng Công ty Xây dựng Quốc tế
A - Đại diện bên A: Công ty Xây dựng Quốc tế
Do ông : Nguyễn Đình Phú
Chức vụ : Phó GĐ phụ trách kĩ thuật Công ty Xây dựng Quốc tế
Địa chỉ : B3B Làng Quốc tế Thăng Long – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại 04.8345632
Mã số thuế : 0100106338002
Số tài khoản: 007300023454 tại: NH Liên doanh Lào Việt CNHN
B - Đại diện bên B : Cty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ xây dựng A-D
Do ông Phạm Ngọc Doanh - Chức vụ giám đốc công ty
Địa chỉ : 154 Đồng xa – Mai Dịch – hà nội
Mã số thuế; 0101099965
Số tài khoản: 710B- 00739 Tại Ngân hàng Công thương Thanh xuân – Hà nội
Hai bên cùng thỏa thuận và ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều I : Nội dung công việc như sau: Bên A thuê của bên B các thiết bị phương
tiện thi công sau đây để thi công công trình Nhà ở CNVC - ĐH Thương Mại Hà Nội.
Máy phát điện : 01 chiếc - Máy trộn bê tông : 01 chiếc
Điều II : thời gian thực hiện hợp đồng:
ngày bắt đầu : 1/12/2006
ngày kết thúc: 20/12/2006
Điều III : giá trị hợp đồng
Máy phát điện : 800.000 đồng
Máy trộn bê tông : 1.550.000 đồng
Cộng : 2.350.000 đồng
Thuế GTGT 10% : 235.000 đồng
Tổng cộng : 2.585.000 đồng
(Bằng chữ: Hai triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Điều IV:
Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
ĐiềuV: Thời hạn thanh toán
Công ty Xây dựng Quốc tế thanh toán khi kết thúc hợp đồng vào ngày 31/12/2006
ĐiềuVI:…………………………
đại diện bên a đại diện bên b
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 13
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Tháng 10 Năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC- ĐH Thương Mại
ĐVT: Đồng (Chưa bao gồm VAT 10%)
STT Loại máy Ghi chú Số tiền
Máy phát điện 800.000 01
Máy trộn bê tông 02 1.550.000
Cộng 2.350.000
Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ ban đầu và bảng tổng hợp chi phí thuê
máy lên phòng Tài chính kế toán Công ty, các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào
sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi
công.
Trường hợp Công ty thuê ngoài nhân công sử dụng máy thì tiền công phải trả
được hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công. Đối với công trình này, Công ty trả
công theo hình thức khoán. Khi công trình hoàn thành bàn giao, Công ty sẽ trả toàn bộ
tiền công theo hợp đồng.
Biểu 14
Công ty Xây dựng Quốc Tế
Đội XD số 3
hợp đồng làm khoán
Tháng 10 năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC- ĐH Thương Mại
Đội trưởng: Nguyễn Quang Thỉnh
ĐVT: Đồng
Nội dung công việc, Giao Khoán THực Hiện điều kiện sản xuất, Xác nhận điều kiện kỹ thuật Thời gian Thời gian Thời gian Thành tiền
bắt đầu kết thúc kết thúc (trọn gói)
2 nhân công sử dụng 4/10/06 31/12/06 31/12/06 3.500.000/ Đảm bảo chất l-
máy thi công nhân công ượng, đồng ý
cho thanh toán
Cộng 7.000.000
Ngày 4 tháng 10 năm 2006
Ngời nhận khoán Người giao khoán
Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Điều kiện sản xuất thay đổi so với giao khoán Không thay đổi so với điều kiện giao khoán
Tổng số tiền thanh toán (bằng chữ) : Bảy triệu đồng chẵn . /.
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Cán bộ định mức Kế toán trưởng Người giao khoán
(Xác nhận định mức đơn giá) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng sản xuất
tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc, sau đó xác nhận vào hợp đồng.
Hàng ngày nếu có chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công kế toán tập hợp
các chứng từ để cuối tháng, cuối quý vào sổ chi tiết TK 623.
Phiếu chi tiền sau là một ví dụ
Biểu 15
Công ty Xây dựng Quốc tế Quyển số I
B3B Làng QTTT- HN Số: 12
Phiếu chi tiền
Ngày 12 tháng 10 năm 2006
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Mạnh Hùng
Địa chỉ: Đội XD số 3 Công ty Xây dựng Quốc tế – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền mua xăng đổ máy
Số tiền: 295.000đ
(Viết bằng chữ: Hai trăm chín mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc KT trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Kí,HT,dấu) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên)
Các TSCĐ, kể cả các loại máy thi công của đội được trích khấu hao theo QĐ số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. Công ty áp dụng phương pháp
trích khấu hao đều theo thời gian và trích khấu hao hàng tháng.
Nguyên giá Mức khấu hao trong tháng = Số tháng sử dụng
Hàng tháng, kế toán đội tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Cuối quý bộ
phận kế toán tài sản cố định sẽ tiến hành tính và phân bổ khấu hao máy thi công để tập
hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Biểu 16
Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công
Qúy IV Năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC- ĐH Thương Mại
ĐVT: Đồng
Thời gian Số năm sử Mức khấu STT Tên TSCĐ sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lại dụng hao thực tế
1 Cốp pha, dàn giáo 5 2 tháng 203.988.000 6.799.600 197.188.400
2 Máy đầm đất 7 1 tháng 15.000.000 178.571 14.821.429
3 Xe san nền 11 1 tháng 320.000.000 2.424.242 317.575.758
4 Máy ép thuỷ lực 8 1 tháng 172.800.000 1.800.000 171.000.000
Cộng 711.788.000 11.202.414 700.585.586
BIểU 17
Công ty Xây dựng Quốc tế
Đội XD số 3
Bảng kê chứng từ phát sinh sử dụng máy thi công
Quý IV năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC- ĐH Thương Mại
STT Chứng từ Ngày tháng Nội dung chi Số tiền
PXK số 26 03/10/06 Xuất kho xăng cho máy thi công 360.000 1
Phiếu chi số 12 12/10/06 Mua dầu thay bảo dưỡng máy 295.600 2
Phiếu chi số 13 14/10/06 Thanh toán chi phí sửa máy hỏng 420.000 3
Phiếu chi số 18 11/11/06 Thanh toán chi phí bảo dưỡng máy 468.000 4
Phiếu chi số 27 31/12/06 Thanh toán tiền thuê máy 2.350.000 5
Phiếu chi số 28 31/12/06 Thanh toán tiền thuê nhân công 7.000.000 6
Cộng 10.473.600
Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung
Biểu 18
Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
Qúy IV Năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC- ĐH Thương Mại
ĐVT: Đồng
Số năm Thời gian sử Mức khấu STT Tên TSCĐ Nguyên giá Giá trị còn lại sử dụng dụng thực tế hao
Ôtô con 2 tháng 185.000.000 1.712.963 183.287.037 18 1
Văn phòng đội 3 tháng 143.000.000 3.575.000 139.425.000 10 2
Cộng 328.000.000 5.287.963 322.712.037
BIểU 19
Công ty Xây dựng Quốc tế Quyển số I
B3B Làng QTTT- HN Số: 16
Phiếu chi tiền
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Quang Thỉnh
Địa chỉ: Đội XD số 3 Công ty Xây dựng Quốc tế – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 10 năm 2006
Số tiền: 650.000đ
(Viết bằng chữ: Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc KT trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Kí,HT,dấu) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên)
Biểu 20
Công ty Xây dựng Quốc tế Quyển số I
B3B Làng QTTT- HN Số: 23
Phiếu chi tiền
Ngày 12 tháng 11 năm 2006
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Mạnh Hùng
Địa chỉ: Đội XD số 3 Công ty Xây dựng Quốc tế – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền tiếp khách ngoại giao
Số tiền: 785.000đ
(Viết bằng chữ: Bảy trăm tám mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc KT trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Kí,HT,dấu) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên)
Cuối quý, kế toán tập hợp tất cả các phiếu chi đã lập liên quan đến công trình đang
thi công để vào bảng tổng hợp như sau:
Biểu 21
Công ty Xây dựng Quốc tế
Đội XD số 3
Bảng tổng hợp phiếu chi SX chung (TK 627)
Quý IV năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC- ĐH Thương Mại
Ngày STT Chứng từ Nội dung chi Số tiền tháng
1 Phiếu chi số 11 6/10 Ttoán tiền dựng lán tạm cho công nhân 360.000
2 Phiếu chi số 14 16/10 Ttoán tiền công tác phí cho cán bộ qlý đội 468.000
3 Phiếu chi số 16 31/10 TT tiền điện thi công tháng 10 cho đội 650.000
4 Phiếu chi số 17 31/10 TT tiền nước thi công tháng 10 cho đội 362.750
5 Phiếu chi số 20 12/11 Thanh toán tiền xăng dầu cho nhân 155.000
công gián tiếp
6 Phiếu chi số 22 1/12 TT tiền điện thi công tháng 11 cho đội 553.620
7 Phiếu chi số 23 2/12 TT tiền nước thi công tháng 11 cho đội 279.500
8 Phiếu chi số 24 6/12 TT tiền tiếp khách ngoại giao 785.000
9 Phiếu chi số 26 31/12 TT tiền điện thi công tháng 12 cho đội 726.429
10 Phiếu chi số 27 31/12 TT tiền nước thi công tháng 12 cho đội 346.015
Cộng 4.686.314
Từ Biểu 6 Bảng kê nhập xuất vật tư cuối quý kế toán lập Sổ chi tiết TK 621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu 29)
Từ Biểu 10, 14, 17, 18 kế toán lập Sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực
tiếp (Biểu 30)
Từ Biểu 18, 19, 21, 23, 24 kế toán lập Sổ chi tiết TK 623 – Chi phí sử dụng máy
thi công (Biểu 31)
Từ Biểu 18, 25, 28 kế toán lập Sổ chi tiết TK 627 – Chi phí sản xuất chung
(Biểu32)
Biểu 22
Công ty Xây dựng Quốc Tế
Sổ chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Quý IV năm 2006
Công trình: Nhà ở Công nhân viên Đại học Thương Mại Hà Nội
Chứng từ Ngày tháng TK đối Ngày Diễn giải Ghi nợ TK 621 ghi sổ ứng Số hiệu tháng
3 1 2 4 5 6
- Số dư đầu kì
- Số phát sinh trong kì
111 47.727.260 PNK 35 01/10/2006 Mua NVL chính đưa vào thi công
111 37.698.980 PNK 36 15/10/2006 Mua NVL chính đưa vào thi công
111 31.553.405 PNK 37 Mua NVL chính đưa vào thi công
111 133.359.500 PNK 38 Mua NVL chính đưa vào thi công
111 22.772.724 PNK 39 Mua NVL chính đưa vào thi công
PNK 40 20/10/2006 Mua NVL chính đưa vào thi công 111 10.483.200
Mua VL khác cho công trình PNK 41 111 20.962.200
Mua NVL chính đưa vào thi công PNK 42 111 30.053.280
Mua NVL chính đưa vào thi công PNK 43 111 13.818.182
Mua NVL chính đưa vào thi công PNK 44 111 8.942.850
Mua NVL chính đưa vào thi công PNK 45 111 8.042.600
Mua NVL chính đưa vào thi công PNK 46 111 31.788.000
Mua VL khác cho công trình 111 8.868.000
Mua vật liệu phụ xuất thẳng đến công trình PNK 47 111 5.587.669
Mua vật liệu phụ xuất thẳng đến công trình PNK 48 111 2.378.000
PNK 49 06/11/2006 Mua vật liệu phụ xuất thẳng đến công trình 111 10.423.500
Mua VL khác cho công trình PNK 50 111 49.412.600
Mua VL khác cho công trình PNK 51 111 12.228.100
PNK 52 05/12/2006 Mua VL khác cho công trình 111 2.620.000
PNK 53 Mua VL khác cho công trình 111 1.340.000
PNK 54 17/12/2006 Mua VL khác cho công trình 111 1.400.000
Cộng số phát sinh 491.460.050
154 Ghi có TK 621 491.460.050
Số dư cuối kì
Biểu 23
Công ty Xây dựng Quốc tế
Sổ chi tiết Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
Quý IV năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC - ĐH Thương Mại Hà Nội Đơn vị: 1000đ
Chứng từ Ngày/ Ghi nợ TK 622
tháng Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày/tháng 334 … ghi sổ
1 7 8 2 3 4 5 6
- Số dư đầu kì
- Số phát sinh trong kì
Bảng ttoán lương 31/10 Tiền lương công nhân trực tiếp 12.000.000 12.000.000 334
Bảng ttoán lương 30/11 Tiền lương công nhân trực tiếp 12.000.000 12.000.000 334
Bảng ttoán lương 31/12 Tiền lương công nhân trực tiếp 20.716.984 20.716.984 334
Cộng số phát sinh 44.716.984 44.716.984
Ghi có TK 622 154 44.716.984
Số dư cuối kì
Biểu 24
Công ty Xây dựng Quốc Tế
Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe, máy thi công
TK 623
Quý IV năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC - ĐH Thương Mại Hà Nội
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ Ghi nợ TK 623 TK đối Diễn giải Số tiền ứng Số hiệu Ngày/tháng 152 334 214 111
1 2 3 4 5 6 7 8 9
- Số dư đầu kì
- Số phát sinh trong kì
HĐ thuê máy 31/12 Thanh toán tiền thuê máy 2.350.000 2.350.000 331
PXK số 26 Xuất kho xăng cho máy thi công 360.000 360.000 3/10 152
HĐ làm khoán Tiền lương công nhân lái máy 7.000.000 7.000.000 4/10 334
P\C số 12 12/10 Mua dầu thay bảo dưỡng máy 468.000 468.000 111
P\C số 13 14/10 Thanh toán chi phí sửa máy hỏng 650.000 650.000 111
16/10 Thanh toán chi phí bảo dưỡng máy 111 468.000 468.000 P\C số 14
31/12 KH Máy thi công của đội XD 214 11.202.414 11.202.414 BPB KH
Cộng số phát sinh 22.498.414 360.000 7.000.000 11.202.414 3.936.000
Ghi có TK 623 154 22.498.414
Số dư cuối kì
Biểu 25
Công ty Xây dựng Quốc tế
Sổ chi tiết Chi phí Sản xuất chung
TK 627
Quý IV năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC - ĐH Thương Mại Hà Nội
TK Chứng từ Ngày Ghi nợ TK 627
đối tháng Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày/tháng 334 338 214 111 ứng ghi sổ
5 1 2 3 4 6 7 8 9 10
- Số dư đầu kì
- Số phát sinh trong kì
PC 11 06/10 Ttoán tiền dựng lán tạm cho công nhân 111 360000 360.000
BPB lương T10 31/10 Tiền lương nhân viên qlý đội XD 334 4.418.654 4.418.654
BPB lương T10 31/10 Các khoản trích theo lơng của cán bộ
quản lý đội XD 338 839.544 839.544
PC 16 31/10 TT tiền điện thi công tháng 10 cho đội 111 650.000 650.000
PC 17 31/10 TT tiền nước thi công tháng 10 cho đội 111 362.750 362.750
Thanh toán tiền xăng dầu cho nhân
PC 19 12/11 công gián tiếp 155.000 111 155.000
BPB lương T11 31/11 Tiền lương nhân viên qlý đội XD 4.549.500 4.549.500 334
BPB lương T11 31/11 Các khoản trích theo lương của cán bộ
quản lý đội XD 864.405 864.405 338
PC 21 1/12 TT tiền điện thi công tháng 11 cho đội 111 553.620 553.620
PC 22 2/12 TT tiền nước thi công tháng 11 cho đội 111 279.500 279.500
PC 23 6/12 TT tiền tiếp khách ngoại giao 785.000 111 785.000
BPB lương T12 31/12 Tiền lương nhân viên qlý đội XD 4.549.500 4.549.500 334
BPB lương T12 31/12 Các khoản trích theo lương của cán bộ
quản lý đội XD 338 864.405 864.405
BPB KH 31/12 KH TSCĐ của đội XD 214 6.144.444 6.144.444
PC 28 31/12 TT tiền điện thi công tháng 12 cho đội 111 726.429 726.429
PC 29 31/12 TT tiền nước thi công tháng 12 cho đội 111 346.015 346.015
BTH TT lương 31/12 Các khoản trích lương của công nhân
trực tiếp thi công 338 8.496.227 8.496.227
Cộng số phát sinh 34.944.993 13.517.654 11.064.581 6.144.444 4.686.314
Ghi có TK 627 154 34.944.993
Số dư cuối kì
Biểu 26
Công ty Xây dựng Quốc Tế
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154
Quý IV năm 2006
Công trình: Nhà ở CNVC - ĐH Thương Mại Hà Nội
Ghi nợ TK 154 Chứng từ Ngày/ TK đối Số tiền Diễn giải tháng 621 Ngày ứng 622 623 627 Số hiệu ghi sổ tháng 1522 1528 1521
- Số dư đầu kì
- Số phát sinh trong kì
31/12/0 Chi phí nguyên vật liệu trực 376.239.98 18.389.16 96.830.90
Số CT 621 6 tiếp 621 491.460.050 1 9 0
31/12/0
Số CT 622 6 Chi phí nhân công trực tiếp 622 44.716.984 44.716.984
31/12/0 Chi phí sử dụng máy thi
Số CT 623 6 công 623 22.498.414 22.498.414
31/12/0
Số CT 627 6 Chi phí sản xuất chung 627 34.944.993 34.944.993
Cộng số phát sinh 154
Tổng giá thành SP hoàn 376.239.98 18.389.16 96.830.90 44.716.98 22.498.41 34.944.99
thành 155 593.620.441 1 9 0 4 4 3
Số dư cuối kì 593.620.441
BIểU 27
Công ty Xây dựng Quốc Tế
Sổ nhật ký chung
Quý IV năm 2006
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Đã ghi Số hiệu Số phát sinh Ngày tháng SC TK Diễn giải Ngày Nợ Có ghi sổ Số tháng
PC 9 621 47.727.260 Mua vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 35 1/10 133 4772726 trả bằng tiền mặt 111 52.499.986
PC 10 623 360.000 31/10 3/10 Xuất kho xăng cho máy thi công PXK 26 152 360.000
623 7.000.000 31/10 HĐ LK 4/10 Tiền lương phải trả công nhân lái máy 334 7.000.000
627 360000 Ttoán tiền dựng lán tạm cho công 31/10 PC 11 6/10 nhân 111 360000
623 468.000 31/10 PC 12 12/10 Mua dầu thay bảo dưỡng máy 111 468.000
623 650.000 31/10 PC 13 14/10 Thanh toán chi phí sửa máy hỏng 111 650.000
621 37.698.980 Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 36 15/10 133 3769898 chưa trả tiền cho người bán 331 41.468.878
621 31.553.405 Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 37 15/10 133 3155340,5 chưa trả tiền cho người bán 331 34.708.746
621 133.359.500 Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 38 15/10 133 13335950 chưa trả tiền cho người bán 331 146.695.450
621 22.772.724 Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 39 15/10 133 2277272,4 chưa trả tiền cho người bán 331 25.049.996
623 468.000 31/10 PC 14 16/10 Thanh toán chi phí bảo dưỡng máy 111 468.000
621 10.483.200 Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 40 20/10 133 1048320 chưa trả tiền cho người bán 331 11.531.520
621 20.962.200
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 41 20/10 133 2096220
chưa trả tiền cho người bán 331 23.058.420
621 30.053.280
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 42 20/10 133 3005328
chưa trả tiền cho người bán 331 33.058.608
621 13.818.182
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 43 20/10 133 1381818,2
chưa trả tiền cho người bán 331 15.200.000
621 8.942.850
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 44 20/10 133 894285
chưa trả tiền cho người bán 331 9.837.135
621 8.042.600
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 45 20/10 133 804260
chưa trả tiền cho người bán 331 8.846.860
621 40.656.000
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 46 20/10 133 4065600
chưa trả tiền cho người bán 331 44.721.600
31/10 PNK 47 20/10 621 5.587.669
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 133 558766,9
chưa trả tiền cho người bán 331 6.146.436
621 2.378.000
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/10 PNK 48 20/10 133 237800
cha trả tiền cho người bán 331 2.615.800
402.939.449 331 Chi tiền mặt thanh toán tiền mua vật 31/10 PC 15 21/10 tư còn nợ người bán 111 402.939.449
627 650.000 31/10 PC 16 31/10 TT tiền điện thi công tháng 10 cho đội 111 650.000
627 362.750 TT tiền nước thi công tháng 10 cho 31/10 PC 17 31/10 đội 111 362.750
622 12.000.000 BTT lương 31/10 31/10 Tiền lương công nhân trực tiếp T10 334 12.000.000
627 4.418.654 BPB lương 31/10 31/10 Tiền lương nhân viên qlý đội XD T10 334 4.418.654
627 839.544 BPB lương Các khoản trích theo lương của cán bộ 31/10 31/10 T10 quản lý đội XD 338 839.544
334 16.418.654 Thanh toán toàn bộ các khoản phải trả 31/10 PC 18 31/10 CNV T10 bằng TM 338 839.544
111 17.258.198
621 10.423.500
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/11 PNK 49 6/11 133 1042350
chưa trả tiền cho người bán 331 11.465.850
621 49.412.600
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/11 PNK 50 6/11 133 4941260
chưa trả tiền cho người bán 331 54.353.860
621 12.228.100
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/11 PNK 51 6/11 133 1222810
chưa trả tiền cho người bán 331 13.450.910
334 79.270.620 Chi tiền mặt thanh toán tiền mua vật 31/11 PC 19 7/11 tư còn nợ người bán 111 79.270.620
627 155.000 Thanh toán tiền xăng dầu cho nhân 31/11 PC 20 12/11 công gián tiếp 111 155.000
622 12.000.000 BTT lương 31/11 31/11 Tiền lương công nhân trực tiếp T11 334 12.000.000
627 4.549.500 BPB lương 31/11 31/11 Tiền lương nhân viên qlý đội XD T11 334 4.549.500
627 31/11 BPB lương 31/11 Các khoản trích theo lương của cán bộ 864.405
T11 quản lý đội XD 338 864.405
334 16.549.500 Thanh toán toàn bộ các khoản phải trả 31/11 PC 21 31/11 338 864.405 CNV T11 bằng TM 111 17.413.905
627 553.620 31/12 PC 22 1/12 TT tiền điện thi công tháng 11 cho đội 111 553.620
627 279.500 TT tiền nước thi công tháng 11 cho 31/12 PC 23 2/12 đội 111 279.500
621 2.620.000
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/'12 PNK 52 5/12 133 262000
chưa trả tiền cho người bán 331 2.882.000
621 1.340.000
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/'12 PNK 53 5/12 133 134000
chưa trả tiền cho người bán 331 1.474.000
627 650.000 31/12 PC 24 6/12 TT tiền điện thi công tháng 10 cho đội 111 650.000
621 1.400.000 Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình 31/'12 PNK 54 17/12 133 140000 chưa trả tiền cho người bán 331 1.540.000
331 5.896.000 Chi tiền mặt thanh toán tiền mua vật 31/12 PC 25 17/12 tư còn nợ người bán 111 5.896.000
622 20.716.984 BTT lưng 31/12 31/12 Tiền lương công nhân trực tiếp T12 334 20.716.984
623 11.202.414 31/12 BPB KH 31/12 KH Máy thi công của đội XD 214 11.202.414
627 4.549.500 BPB lương 31/12 31/12 Tiền lương nhân viên qlý đội XD T12 334 4.549.500
627 864.405 BPB lương Các khoản trích theo lương của cán bộ 31/12 31/12 T12 quản lý đội XD 338 864.405
627 6.144.444 31/12 BPB KH 31/12 KH TSCĐ của đội XD 214 6.144.444
627 726.429 31/12 PC 26 31/12 TT tiền điện thi công tháng 12 cho đội 111 726.429
627 346.015 TT tiền nước thi công tháng 12 cho 31/12 PC 27 31/12 đội 111 346.015
627 8.496.227 BTH TT l- Các khoản trích theo lương của công 31/12 31/12 ương nhân trực tiếp thi công 338 8.496.227
334 31/'12 PC 28 31/12 Thanh toán toàn bộ các khoản phải trả 25.266.484
CNV T12 bằng TM 338 9.360.632
111 34.627.116
334 7.000.000 Thanh toán tiền lương công nhân lái 31/12 PC 29 31/12 máy 111 7.000.000
Kết chuyển chi phí NVL TT công 491.460.050 154
trình Nhà ở CNV ĐH Thương Mại Hà 31/12
Nội 621 491.460.050
44.716.984 154 Kết chuyển chi phí NC TT công trình 31/12 Nhà ở CNV ĐH Thương Mại Hà Nội 622 44.716.984
154 22.498.414 Kết chuyển chi phí MTC công trình 31/12 Nhà ở CNV ĐH Thương Mại Hà Nội 623 22.498.414
154 34.944.993 Kết chuyển chi phí SXC công trình 31/12 Nhà ở CNV ĐH Thương Mại Hà Nội 627 34.944.993
… … … … … … … …
Biểu 28
Công ty Xây dựng Quốc tế
Sổ cái
Quý IV năm 2006
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu : 621
ĐVT: Đồng
Ngày tháng Chứng từ Trang sổ Số hiệu TK Số phát sinh
ghi sổ NKC đối ứng Diễn giải Số Ngày Nợ Có
tháng
PC 9 Mua vật tư xuất thẳng đến công trình trả bằng tiền mặt 31/10 PNK 35 1/10 111 47.727.260
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 36 15/10 người bán 331 37.698.980
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 37 15/10 người bán 331 31.553.405
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho 31/10 PNK 38 15/10 331 133.359.500
người bán
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 39 15/10 người bán 331 22.772.724
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 40 20/10 người bán 331 10.483.200
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 41 20/10 người bán 331 20.962.200
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 42 20/10 người bán 331 30.053.280
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 43 20/10 người bán 331 13.818.182
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 44 20/10 người bán 331 8.942.850
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 45 20/10 người bán 331 8.042.600
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 46 20/10 người bán 331 40.656.000
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 47 20/10 người bán 331 5.587.669
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
31/10 PNK 48 20/10 người bán 331 2.378.000
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
30/11 PNK 49 6/11 người bán 331 10.423.500
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
30/11 PNK 50 6/11 người bán 331 49.412.600
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
30/11 PNK 51 6/11 người bán 331 12.228.100
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
30/11 PNK 52 6/11 người bán 331 2.620.000
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
30/11 PNK 53 6/11 người bán 331 1.340.000
Mua Vật tư xuất thẳng đến công trình chưa trả tiền cho
30/11 PNK 54 6/11 người bán 331 1.400.000
Kết chuyển chi phí NVL TT công trình Nhà ở CNV ĐH
31/12 Thương Mại Hà Nội 154 491.460.050
Cộng phát sinh 491.460.050 491.460.050
Biểu 29
Công ty Xây dựng Quốc tế
Sổ cái
Quý IV năm 2006
Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu : 622
ĐVT: Đồng
Số hiệu Chứng từ Số phát sinh Ngày tháng Trang sổ Diễn giải TK ghi sổ NKC Số Ngày tháng Nợ Có đối ứng
BTT lương T10 31/10 Tiền lương công nhân trực tiếp 334 12.000.000 31/10
BTT lương T11 31/11 Tiền lương công nhân trực tiếp 334 12.000.000 31/11
BTT lương T12 31/12 Tiền lương công nhân trực tiếp 334 20.716.984 31/12
Kết chuyển chi phí NC TT công
trình Nhà ở CNV ĐH Thương Mại
154 Hà Nội 44.716.984 31/12
Cộng phát sinh 44.716.984 44.716.984
Biểu 30
Công ty Xây dựng Quốc tế
Sổ cái
Quý IV năm 2006
Tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu : 623 ĐVT: Đồng
Chứng từ Số phát sinh Ngày tháng Trang sổ Số hiệu Diễn giải ghi sổ NKC TK đối ứng Số Ngày tháng Nợ Có
HĐ thuê máy 2/10 Thuê máy thi công chưa trả tiền 331 2.350.000
PC 10 3/10 Xuất kho xăng cho máy thi công 31/10 152 PXK 26 360.000
HĐ LK 4/10 Tiền lương phải trả công nhân lái máy 31/10 334 7.000.000
PC 12 12/10 Mua dầu thay bảo dưỡng máy 31/10 111 468.000
PC 13 14/10 Thanh toán chi phí sửa máy hỏng 31/10 111 650.000
PC14 16/10 Thanh toán chi phí bảo dưỡng máy 31/10 111 468.000
BPB KH 31/12 KH Máy thi công của đội XD 31/12 214 11.202.414
31/12 154 Kết chuyển chi phí MTC công trình 22.498.414
Nhà ở CNV ĐH Thương Mại Hà Nội
Cộng phát sinh 22.498.414 22498414
Biểu 31
Công ty Xây dựng Quốc tế
Sổ cái
Quý IV năm 2006
Tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu : 627
ĐVT: Đồng
Chứng từ Số phát sinh Ngày tháng Trang sổ Số hiệu TK Diễn giải ghi sổ NKC đối ứng Số Ngày tháng Nợ Có
31/10 Ttoán tiền dựng lán tạm cho công nhân PC 11 6/10 111 360.000
31/10 TT tiền điện thi công tháng 10 cho đội PC 16 31/10 111 650.000
31/10 TT tiền nước thi công tháng 10 cho đội PC 17 31/10 111 362.750
31/10 Tiền lương nhân viên qlý đội XD BPB lương T10 31/10 334 4.418.654
Các khoản trích theo lương của cán bộ 31/10 BPB lương T10 31/10 quản lý đội XD 338 839.544
Thanh toán tiền xăng dầu cho nhân công 30/11 PC 20 12/11 gián tiếp 111 155.000
30/11 Tiền lương nhân viên qlý đội XD BPB lương T11 31/11 334 4.549.500
Các khoản trích theo lương của cán bộ 30/11 BPB lương T11 31/11 quản lý đội XD 338 864.405
TT tiền điện thi công tháng 11 cho đội 31/12 PC 22 1/12 111 553.620
TT tiền nước thi công tháng 11 cho đội 31/12 PC 23 2/12 111 279.500
TT tiền tiếp khách ngoại giao 31/12 PC 24 6/12 111 785.000
Tiền lương nhân viên qlý đội XD 31/12 BPB lương T12 31/12 334 4.549.500
Các khoản trích theo lương của cán bộ
31/12 BPB lương T12 31/12 quản lý đội XD 338 864.405
KH TSCĐ của đội XD 31/12 BPB KH 31/12 214 6.144.444
TT tiền điện thi công tháng 12 cho đội 31/12 PC 26 31/12 111 726.429
TT tiền nước thi công tháng 12 cho đội 31/12 PC 27 31/12 111 346.015
Các khoản trích theo lương của công nhân
31/12 BTH TT lương 31/12 trực tiếp thi công 338 8.496.227
Kết chuyển chi phí SXC công trình Nhà ở
CNV ĐH Thương Mại Hà Nội 154 34.944.993 31/12
Cộng phát sinh 34.944.993 34.944.993
III. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Cuối mỗi tháng, Công ty thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
trong từng công trình, rồi trên cơ sở đó tính toán ra tổng chi phí sản xuất phát sinh của
cả Công ty. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều mở sổ chi tiết theo dõi chi phí
sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính toán giá
thành sản phẩm sau này. Công ty sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” để tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào các số liệu trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất và số liệu đã được tổng
hợp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất thực tế các công trình, kế toán tiến hành ghi
vào sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho công trình, hạng mục công
trình vào cuối kỳ sản xuất kinh doanh (theo quí).
TK 621
TK 154
TK 111, 138,
Các khoản giảm CPSX
Kết chuyển chi phí NVLTT (cuối kỳ)
TK 622
TK 155
Kết chuyển chi phí NCTT (cuối kỳ)
TK 623
Giá thành SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc
Kết chuyển chi phí SDMTC (cuối kỳ)
TK 627
TK 632
Kết chuyển chi
(cuối kỳ)
TK 111,
Tổng giá thành thực tế của CT HMCT hoàn thành
TK 133
Giá trị khối lượng nhận bàn giao do nhà thầu phụ Thuế GTGT
Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay
Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 3: Kế toán tổng hợp chi phí SX tại Công ty Xây dựng Quốc Tế
Biểu 32
Công ty Xây dựng Quốc tế
Sổ cái
Quý IV năm 2006
Tài khoản: Chi phí sản xuấtkinh doanh dở dang
Số hiệu : 154
ĐVT: Đồng
Số hiệu Ngày tháng Chứng Số phát Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ghi sổ từ sinh ứng
Số Ngày tháng Nợ Có
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí NVL TT công trình
Nhà ở CNV ĐH Thương Mại Hà Nội 621 491.460.050
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí NC TT công trình
Nhà ở CNV ĐH Thương Mại Hà Nội 622 44.716.984
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí MTC công trình Nhà
ở CNV ĐH Thương Mại Hà Nội 623 22.498.414
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí SXC công trình Nhà ở
CNV ĐH Thương Mại Hà Nội 34.944.993 627
31/12 31/12 Giá vốn công trình bàn giao 632 593.620.441
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Công ty Xây dựng Quốc Tế là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản với sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình có tính đơn chiếc nên đối
tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao.
- Kì tính giá thành:
Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng, chu kỳ sản xuất kéo dài. Công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm nên kỳ tính giá thành là thời điểm mà công
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo đơn đặt hàng đã đưa vào sử dụng.
- Phương pháp tính:
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng đối với
từng công trình, hạng mục công trình theo từng hợp đồng cụ thể. Theo phương pháp
này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp của một công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình,
hạng mục công trình đó. Toàn bộ chi phí được theo dõi trên sổ chi tiết các tài khoản
rồi ghi vào "Sổ chi tiết TK 154" cho đến khi công trình hoàn thành thì đó chính là giá
thành của của công trình, hạng mục công trình đó. Căn cứ vào " Sổ chi tiết TK 154"
kế toán lập "Bảng tính giá thành".
Cụ thể đối với công trình nhà ở CNVC Đại học Thương Mại Hà Nội việc tính giá
thành được tiến hành như sau:
Từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình nhà ở CNVC ĐH Thương Mại HN,
kế toán tổng hợp chi phí hàng tháng và ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh
công trình, cuối quí vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh: Sổ chi tiết TK 621, sổ
chi tiết TK 622, sổ chi tiết TK 623, sổ chi tiết TK 627. Khi công trình hoàn thành bàn
giao vào cuối tháng 12/2006, căn cứ vào sổ này và các sổ phán ánh chi phí phát sinh
trong tháng, kế toán tính ra giá thành thực tế công trình.
Giá thành thực tế = Chi phí sản xuất thực tế phát sinh
CT: Nhà ở CNV ĐH TM HN trong quí IV/2006
Biểu 33
Công ty Xây dựng Quốc tế
Bảng tính giá thành sPXL hoàn thành
Quí IV Năm 2006
Công trình: Nhà ở CNV Đại học Thương Mại Hà Nội
ĐVT: Đồng
Chia theo khoản mục Tổng số TT Chỉ tiêu tiền CPNVLTT CPNCTT CPMTC CPSXC
1 Chi phí SXKD dở 0 0 0 0 0
dang đầu kỳ
2 Chi phí SXKD phát 593.620.441491.460.050 44.716.984 22.498.414 34.944.993
sinh trong kỳ
3 Chi phí SXKD dở 0 0 0 0 0
dang cuối kì
4 Giá thành công trình: 593.620.441491.460.050 44.716.984 22.498.414 34.944.993
nhà ở CNV ĐH TM
Phần III
Phương pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TạI CÔNG TY XâY DựNG QUốC Tế.
3.1. Nhận xét, đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm TạI CÔNG TY XâY DựNG QUốC Tế.
Ngành xây dựng cơ bản là một bộ phận quan trọng chủ chốt trong nền kinh tế. Do
đó Nhà nước cần quản lý chặt chẽ quá trình hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp.
Việc quản lý chi phí xây lắp trong các công ty xây dựng vẫn còn gặp những khó khăn
vướng mắc nên hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định.
3.1.1. Nguyên tắc chung trong hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm.
Trước hết các doanh nghiệp cần xác định rõ nội dung và phạm vi của chi phí xây
lắp và giá thành các công trình (hay hạng mục công trình) hoàn thành. Theo quy định
của chế độ tài chính hiện hành, chi phí xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công.
Khác với các doanh nghiệp công nghiệp khác, chi phí nhân công trực tiếp trong
các doanh nghiệp xây dựng cơ bản không bao gồm các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ). Chi phí xây lắp không bao gồm chi phí quản lý doanh
nghiệp, tuy thực chất chi phí quản lý cũng là để phục vụ cho q úa trình thi công và
hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Những khoản chi phí như: chi phí đầu
tư, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường cũng không được tính vào chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hiện nay, Nhà nước ta quản lý rất chặt chẽ việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp thông qua các quy định cụ thể về việc lập dự toán xây lắp.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tìm ra
biện pháp hạ giá thành cho việc tiết kiệm chi phí tối đa. Những chi phí này phải là chi
phí phát sinh trong quá trình thi công. Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo chất
lượng công trình, muốn vậy các doanh nghiệp phải biết tổ chức giám sát chặt chẽ quá
trình phát sinh và hạch toán chi phí.
Nhằn hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và Công ty Xây dựng Quốc tế nói riêng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí, tính giá thành phải đảm bảo phù
hợp với đặc điểm của đơn vị.
- Việc hạch toán chi phí, tính giá thành đúng chế độ.
- Bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao.
- Bộ máy quản lý doanh nghiệp quan tâm theo dõi sâu sát quá trình hoạt động cụ
thể trong doanh nghiệp.
Tóm lại, một vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm là tìm ra giải pháp tối ưu để
đưa chế độ kế toán phù hợp với thực tiễn của đơn vị mình.
3.1.2. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Xây dựng Quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Quốc tế, em nhận thấy trong mấy
năm trở lại đây, cùng với xu hướng thay đổi chung của nền kinh tế thì hoạt động xây
dựng cơ bản của công ty cũng đã có những biến đổi để thích ứng. Để đạt được kết quả
này, tất cả các phòng ban, các đội xây lắp của công ty đã được tổ chức sắp xếp lại cho
phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
Song song với quá trình chuyển đổi ấy thì hệ thống công tác tài chính kế toán của
công ty cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp
hạch toán, nó giúp cho doanh nghiệp thấy được những kết quả kinh doanh cụ thể thông
qua các chỉ tiêu về chi phí, giá thành, lãi lỗ,... Để thấy rõ kết quả hoạt động của bộ máy
kế toán trong việc hạch toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty, chúng ta cần thấy rõ những ưu nhược điểm của bộ máy kế
toán.
* Ưu điểm của bộ máy kế toán của công ty.
Công ty là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, luôn chấp hành quy định của Nhà
nước. Bộ máy quản lý tại công ty được tổ chức rõ ràng và phát huy hiệu quả, với bộ
máy kế toán luôn làm việc nghiêm túc, giám đốc có thể kịp thời theo dõi tình hình thực
tế và có biện pháp điều chỉnh kịp thời những sai lệch giữa thực tế và dự toán. Phòng kế
hoạch kỹ thuật có các nhân viên luôn giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Phòng kế
toán bố trí các nhân viên có trình độ, thường xuyên cung cấp thông tin cho phòng kế
hoạch kỹ thuật nên quá trình lập kế hoạch luôn sát với thực tế.
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, một hình thức phù hợp với thực tế tổ
chức sản xuất kinh doanh tại công ty. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được lập theo
đúng quy định và đảm bảo phù hợp với hoạt động kế toán tại doanh nghiệp, đã tạo ra
được mối quan hệ lẫn nhau giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kế toán của công
ty. Quy trình luân chuyển chứng từ đúng và hợp lý góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, chính
xác. Ngoài ra công ty còn đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung
cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý, tạo điều kiện cho tổng hợp kế toán cuối kỳ và
lập báo cáo giá thành.
Cách hạch toán và phương pháp tính giá thành tại công ty đúng chế độ, rõ ràng,
cụ thể và phù hợp với tình hình tại công ty. Công ty sử dụng máy tính điện tử vào công
tác kế toán nên đảm bảo độ chính xác của thông tin kế toán, cung cấp thông tin nhanh,
biểu sổ đẹp. Công ty tổ chức hạch toán chi phí theo bốn khoản mục giá thành nên công
tác tính giá thành gặp nhiều thuận lợi.
Công ty giao khoán công việc cho các đội tự quản lý nhưng vẫn theo dõi chặt chẽ
nên quá trình thi công đảm bảo đúng chất lượng và không sai lệch nhiều so với dự
toán. Tại công trình, công ty đều bố trí nhân viên kế toán, thủ kho để tập hợp chi phí
phát sinh trong kỳ. Công ty đã giao cho người chỉ huy công trình chịu trách nhiệm
trước công ty về quá trình thi công.
* Những ưu điểm cụ thể trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty.
- Công ty hạch toán và quản lý chi phí vật tư.
Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư. Sau khi duyệt xong, công ty
cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội, các đội phải tự tổ chức quá trình thi công vừa
đảm bảo giám sát chặt chẽ chi phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của
các đội. Việc công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan
trọng mà công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhưng vật tư có giá trị lớn, chính và
quan trọng giúp công ty nắm vững được thị trường giá cả, tiện cho việc lập kế hoạch
lần sau. Đồng thời, công ty còn có thể trực tiếp đề ra các biện pháp giảm chi phí vật tư
qua việc chọn nguồn hàng rẻ, có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp.
Vật tư mua do đội phụ trách phải qua duyệt tạm ứng đảm bảo quá trình sử dụng
vật tư phù hợp với dự toán. Đồng thời, đối với vật tư công ty ký, các đội phải cử người
đi lĩnh về nên giảm chi phí quản lý tại công ty (công ty không cần lập kho tại công ty).
Công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty rất có
hiệu quả và đúng chế độ. Tại các công trình, khi nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp
thời hoàn chứng từ lại cho công ty để hạch toán. Công ty lập các bảng kê chi tiết vật tư
chính và phụ giúp cho việc theo dõi vật tư vào cuố kỳ dễ dàng. Các đội cũng phải lập
bảng theo dõi chi tiết vật tư tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ.
Hơn nữa, việc lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho tất cả các cong trình giúp cho công
ty dễ so sánh giữa các công trình.
- Quản lý chi phí nhân công.
Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có rất nhiều ưu điểm
như hình thức khoán được sử dụng trong công ty để giao việc cho công nhân tạo động
lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc về cả chất lượng
và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của công ty. Vì nếu không khoán gọn mà trả
lương theo thời gian thi công như trước dễ dẫn đến trường hợp công nhân làm cố tính
kéo dài thời gian để hưởng lương. Mẫu hợp đồng làm khoán được lập rõ ràng, cụ thể.
Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm
công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân (do các đội
trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương và tính
giá thành rõ ràng.
- Quản lý chi phí máy thi công.
Công tác hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản
riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động giúp công ty xác định rõ khoảng
thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên
lệnh điều động.
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy (chi tiết theo loại máy, số
ca, số tiền một ca), chi phí nhiên liệu cho chạy máy (chi tiết theo loại vật tư, loại máy,
số lượng và đơn giá), chi phí nhân công cho chạy máy. Qua đó, người quản lý hiểu rõ
cấu thành chi phí sử dụng máy thi công và kế toán tổng hợp thuận lợi trong việc tính
giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy và tỷ trọng của từng loại chi phí trong chi
phí máy và tỷ trọng chi phí máy trong giá thành.
* Chi phí chung khác.
Tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp
thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý,
tổng hợp có hiệu quả.
Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là thời gian
thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định tại một công trình.
Do đó công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình và đây cũng là điểm
thuận lợi tại Công ty Xây dựng Quốc tế.
Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng có
những điểm tồn tại.
3.1.3. Những tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Trên thực tế, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây dựng cơ bản gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động xây dựng cơ bản có
những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Do vậy công tác hạch toán
nói chung và công tác tính giá thành, tập hợp chi phí nói riêng tại Công ty Xây dựng
Quốc tế không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
- Đối với chi phí vật tư: công ty tuy lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tại các đội
nhưng vẫn chưa theo dõi thật cụ thể việc nhập, xuất vật tư tại công trường (công ty
không lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tại công trường,...). Đồng thời, bảng theo
dõi chi tiết vật tư lập chung cho mọi loại vật tư nên tính tổng hợp chưa cao.
- Đối với chi phí nhân công: công ty lập các hợp đồng làm khoán còn theo mẫu
cũ, chưa đổi mới.
Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty
lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao
động hưởng không đúng công sức và đội trưởng dễ hưởng lợi.
Khi công ty lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình, chưa ghi rõ mỗi công
nhân làm bao nhiêu đối với một hợp đồng làm khoán nhất định và hưởng bao nhiêu
lương đối với phần việc đó. Bộ phận tạp vụ cũng không chi tiết cụ thể công việc của
từng người.
- Đối với các chi phí điện nước: công ty mới chỉ tập hợp lại theo tổng số mà chưa
chi tiết ra theo từng loại. Đối với chi phí bằng tiền khác cũng tương tự. Như vậy, nhìn
vảo bảng tổng hợp chi phí chung và sổ chi tiết chi phí người quản lý chỉ biết tổng chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác chứ không biết rõ ràng gồm những
loại chi phí gì.
* Về bộ máy kế toán: hiện nay bộ máy kế toán tại Công ty Xây dựng Quốc tế chỉ
gồm 7 người. Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, số lượng các nghiệp vụ phát
sinh ngày càng nhiều. Do đó, bộ máy kế toán tại công ty rất vất vả trong việc hạch
toán các loại chi phí nhất là vào lúc tổng hợp cuối kỳ. Bộ phận kế toán tiền lương và
tiền mặt do một người phụ trách là không đủ do công ty phải chi, thu tiền mặt thường
xuyên. Ngoài ra, công ty chỉ có một nhân viên kế toán tổng hợp, như vậy là quá tải. Sự
thiếu hụt nhân viên chắc chắn sẽ hạn chế phần nào khả năng của bộ máy kế toán tại
công ty.
3.2. Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây
dựng Quốc tế.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí,
tính giá thành sản phẩm tại công ty, công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và
tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác
kế toán của công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Qua nghiên cứu
tìm hiểu tại công ty, dựa trên những kiến thức thu được qua ghế nhà trường cùng với
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lương Như Anh và các cô chú trên công ty, em
xin mạnh dạn đề ra các giải pháp sau:
3.2.1. Đối với chi phí vật tư.
Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí
vật tư là rất cần thiết.
- Tại mỗi công trình, công ty có bố trí thủ kho, nhân viên kế toán. Vì vậy, công ty
nên tận dụng lực lượng lao động này để tổ chức hạch toán chặt chẽ hơn nữa quá trình
nhập vật tư về công trường và quá trình xuất vật tư thực cho thi công. Tuy dự toán lập
hàng tuần nhưng dự toán không thể hoàn thành chính xác, do đó để kiểm soát chặt chẽ
hơn nữa, nâng cao hiệu quả hơn nữa quá trình quản lý trong đơn vị, sử dụng tiết kiệm
hơn nữa vật tư thì khi vật tư về nhập kho công trường, các đội nên lập phiếu nhập kho
công trường. Việc lập phiếu nhập kho công trường cần có sự giám sát, xác nhận của
đội trưởng, thủ kho, nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thu mua.
- Do vật tư được nhập vào kho, nếu công ty lập phiếu nhập kho và thẻ kho, công
ty nên lập sổ danh điểm bằng cách lập cho mỗi loại vật tư một danh mục và đánh mã
số cho vật tư. Mỗi vật tư được đánh một mã duy nhất.
Ví dụ: VT - 001 - Xi măng.
VT - 0011: Xi măng của nhà máy Hoàng Thạch.
VT - 0012: Xi măng của nhà máy Clinfon.
VT - 0013: Xi măng của công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
3.2.2. Đối với chi phí nhân công (công nhân sản xuất tạp vụ, công nhân lái máy,...)
công tác hạch toán cần thêm một số công việc sau:
- Như trên ta đã thấy, việc công ty để cho các đội trưởng tự chia lương cho công
nhân dễ dẫn đến tình trạng người lao động không nhận được mức tiền công xứng đáng
với công sức họ bỏ ra. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty nên trực tiếp
theo dõi quá trình chia lương cho công nhân của các đội. Đồng thời các đội, các tổ
theo dõi quá trình hoạt động của công nhân qua bảng chấm công và theo dõi với hợp
đồng này, công nhân nào tham gia thi công và tham gia thời gian là bao lâu.
Cuối tháng, kế toán tiền lương và nhân viên kế toán đội lập bảng tổng hợp lương
theo từng hợp đồng làm khoán. Sau khi kế toán trên công ty kiểm tra khớp số liệu giữa
các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương theo hợp đồng do
công ty lập và do đội lập, kế toán công ty mới lập bảng tổng hợp lương theo từng công
trình.
Bảng
bảng tổng hợp lương theo hợp đồng
Hợp đồng số 234
Tổ: Nề - đội 1.
Tên công nhân Số công Loại công Đơn giá Thành tiền
1. Nguyễn Hoàng Dũng 6 Tổ trưởng 35.000 210.000
2. Đinh Văn Hoàng 4,5 Công thợ 30.000 135.000
3. Phạm Huy Thông 4,5 Công thợ 30.000 135.000
.... ... ... ... ...
Tổng x x x 2.250.000
Bảng này sẽ là căn cứ để kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương theo tổ và
bảng tổng hợp lương theo công trình.
Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành
trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức
tạp. Do vậy, ngoài việc chú ý giảm chi phí nhân công, công ty cần chú ý áp dụng các
biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý
lực lượng lao động phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao
trình độ tay nghề của người lao động và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá
trình làm việc cho người lao động.
3.2.3. Đối với chi phí sản xuất chung.
* Công cụ, dụng cụ:
Hiện nay, công ty không tổ chức ghi chép quá trình tập hợp chi phí công cụ, dụng
cụ rõ ràng trước khi lên bảng phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ. Do đó, việc kiểm tra
tính chính xác của việc tổng hợp loại chi phí này là rất khó khăn và tốn nhiều thời
gian. Theo ý kiến của em, công ty nên quy định lập bảng tổng hợp chi phí công cụ,
dụng cụ.
* Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Trước khi ghi nghiệp vụ chi phí theo sổ tổng cộng (đối với chi phí dịch vụ mua
ngoài) hay trước khi kết chuyển vào giá thành (đối với chi phí bằng tiền khác), kế toán
nên lập bảng tổng hợp chi phí rồi sau đó mới hạch toán vào các sổ kế toán có liên
quan.
Bảng
bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Công trình: Khách sạn La Thành
Tháng 12/1999
STT Tên loại phí Số tiền
Điện 1 24.098.250
Nước 2 8.211.750
Tổng 32.310.000
Do hiện nay chi phí dịch vụ mua ngoài được ghi theo sổ tổng cộng, để chi tiết
hơn kế toán nên ghi theo từng loại nghiệp vụ chi phí.
3.2.4. Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán.
Tại công ty, việc tính giá thành sản phẩm dở dang và hoàn thành được thực hiện
vào mỗi quý. Vì vậy công ty lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các công trình vào
cuối quý. Tuy nhiên, để tiện cho việc lập bảng tổng hợp chi phí chung hàng quý, công
ty nên lập bảng tổng hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động của công ty hàng tháng như
sau:
Bảng
bảng tổng hợp chi phí tháng 12/2006
Tên công NVL trực NC trực Máy thi Sản xuất TT Tổng trình tiếp tiếp công chung
1 2 3 4 5 6 7
1.418.015.76 1 K/s La Thành 759.953.000 370.104.750 84.400.400 203.557.610 0
NH liên 227.985.900 111.031.420 26.093.900 69.709.771 434.821.991 2 doanh
BĐ Lập 3 .... ... .... ... ... Thạch
.... ... .... ... .... .... ....
3.210.164.60 1.899.882.50 Tổng 555.157.120 211.001.000 544.123.985 5 0
Bảng này có ưu điểm là giúp người quản lý có thể nắm được một cách tổng quát
tương quan từng loại chi phí giữa các công trình trong một tháng.
3.2.5. Về phần mềm kế toán công ty sử dụng.
Thực tế sử dụng tại Công ty Xây dựng Quốc tế cho thấy, tuy phần mềm kế toán
công ty sử dụng rất có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại
công ty nhưng phần mềm này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục nhằm
nâng cao hiệu quả hơn nữa.
- Việc nhập chứng từ vào máy tại công ty hiện nay chỉ cho phép nhập những
nghiệp vụ có định khoản đơn. Đối với những định khoản kép, kế toán viên tại công ty
phải chia nghiệp vụ đó ra làm nhiều nghiệp vụ nhỏ hơn. Như vậy là rất mất thời gian.
Vậy công ty nên nghiên cứu tìm ra biện pháp có thể nhập được nghiệp vụ có định
khoản kép.
- Do công ty là đơn vị xây dựng nên các công trình công công ty thi công là theo
hợp đồng kinh tế. Đối với những hợp đồng cải tạo, sửa chữa nâng cấp công trình hoặc
có thể xây mới, có giá trị nhỏ, chỉ khi hoàn thành mới quyết toán bàn giao cho chủ đầu
tư nên việc tính giá thành theo hợp đồng thuận lợi hơn. Nhưng hiện tại công ty mới chỉ
có hệ thống mã số cho các công trình. Theo ý kiến em, công ty nên xây dựng hệ thống
mã số cho các hợp đồng này và quản lý những công trình này theo mã số hợp đồng.
- Việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã làm giảm nhẹ rất nhiều công
sức cho nhân viên kế toán trong công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng máy vi tính để làm
kế toán không phải là công việc đơn giản. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hơn nữa, công
ty nên tổ chức cử cán bộ đi học thêm về máy vi tính để họ có khả năng khai thác mọi
chức năng ưu việt của máy vi tính.
3.2.6. Về hệ thống tài khoản công ty sử dụng.
Do trong thành phần giá thành của một công trình xây dựng bao gồm 4 khoản mục
chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung.
Trong đó chi phí máy thi công gồm chi phí vât liệu cho chạy máy, chi phí nhân công lái
máy, chi phí khấu hao máy thi công... Vì vậy, cần phải theo dõi riêng khoản mục chi phí
này. Việc theo dõi khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác
định tỷ trọng của chúng trong giá thành. Hiện tại, ở công ty chi phí vật liệu cho chạy
máy được hạch toán vào TK 621, khoản mục chi phí tiền lương công nhân lái máy được
hạch toán vào TK 622 và có những khoản mục chi phí được hạch toán vào TK 627. Vào
cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp chỉ có thể căn cứ vào các bảng chi tiết và tổng hợp
chi phí của từng khoản mục chi phí để tổng hợp chi phí. Như vậy, độ chính xác và hiệu
quả về thời gian sẽ thấp. Do đó em thấy công ty nên mở thêm một tài khoản - TK 623 -
Chi phí máy thi công, gồm các tài khoản cấp II:
- TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy, phản ánh các khoản tiền lương,
tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công nhân
điều khiển máy thi công.
- TK 6232 : Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí thuê ca máy thi công, thuê ngoài
sửa chữa máy thi công.
- TK 6238 : Chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên, trích trước chi phí sửa
chữa máy thi công.
Ta có thể thấy rằng, việc sử dụng TK 623 sẽ làm tăng tính chi tiết của sổ sách kế
toán trong công ty. Ta sẽ có sổ kế toán riêng cho TK 623 mà không phải chung với sổ
kế toán của TK 621, 622, 627 như trước và quy mô các loại sổ của công ty sẽ bớt cồng
kềnh hơn.
Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí thi
công và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng hoàn thành nói riêng và nâng cao
hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để
sử dụng. Tuy nhiên, để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn, công ty cần thực hiện tốt và
đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia.
Có như vậy công cuộc đổi mới tại công ty mới có tính lâu dài. Đây là nguyên tắc
chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường.
kết luận
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu
cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu
và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để
có được lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải hạ được
giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Hạ được giá thành
nhưng chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã phải đẹp và độ thẩm mỹ cao. Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không
những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mý của sản phẩm xây dựng còn khắt
khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh
nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cần được không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất
nước hiện nay.
Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Quốc tế” với hy vọng đóng góp
được chút gì dù rất nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Lương Như Anh
cùng các cô chú, anh chị tại phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.