Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Khái niệm số thập phân đối với học sinh trung học phổ thông
lượt xem 11
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Khái niệm số thập phân đối với học sinh trung học phổ thông đưa ra một số đặc trưng khoa học luận và toán học của số thập phân; mối quan hệ thể chế với số thập phân ở trường trung học phổ thông và một số nội dung khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Khái niệm số thập phân đối với học sinh trung học phổ thông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Đức Huy KHÁI NIỆM SỐ THẬP PHÂN ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠN PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN Mã số: 60.10.40 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÁI BẢO THIÊN TRUNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Những ghi nhận ban đầu và câu hỏi xuất phát Ở Pháp, kể từ sau cuộc chống cải cách Toán học Hiện đại (1968/1978) số thập phân đóng vai trò cơ sở trong việc nghiên cứu hệ thống số (theo Bronner, 1997). Sự chọn lựa didactic này chịu ảnh hưởng từ ý kiến sư phạm của những nhà toán học lớn của Pháp, chẳng hạn theo Lebesgue : Nếu ta chọn hệ đếm thập phân cho giảng dạy ở phổ thông là vì những lý do sư phạm : để tiết kiệm thời gian, và bởi vì số được biểu diễn trong hệ thập phân sẽ cụ thể và phù hợp với tư duy của trẻ. (Lebesgue,1931, tr 8) Trong đời sống và trong các ngành khoa học, nhất là các ngành khoa học thực nghiệm như vật lý, hóa học…, người ta thường sử dụng số thập phân khi tính toán và chấp nhận các kết quả thập phân gần đúng. Trong chương trình và sách giáo khoa chỉnh lí hợp nhất, theo Luận án tiến sĩ của Lê Thái Bảo Thiên Trung (2007) khái niệm số thập phân chỉ chính thức được nghiên cứu ở tiểu học. Đến trung học cơ sở, số thập phân được nhận dạng như những số hữu tỷ đặc biệt. Thể chế dạy học trung học cở sở và trung học phổ thông không xem số thập phân là đối tượng nghiên cứu.Tuy nhiên chúng vẫn xuất hiện trong định nghĩa số thực và tính toán gần đúng, nhất là trong tính toán với máy tính bỏ túi hiện rất được khuyến khích tại Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi cho rằng vai trò và vị trí của đối tượng số thập phân trong dạy học toán bậc phổ thông Việt Nam không được xem trọng như trong thể chế dạy học của Pháp. Mặt khác, các nghiên cứu về việc giảng dạy số thập phân trong thể chế dạy học Việt Nam cũng rất hiếm. Điều này giải thích cho tính thích đáng của nghiên cứu mà chúng tôi dự định thực hiện. Chúng tôi khởi đầu nghiên cứu của mình với các câu hỏi sau: Khái niệm số thập phân đã được đưa vào chương trình hiện hành và sách giáo khoa phổ thông Việt Nam như thế nào? Có sự tiến triển nào về chương trình và sách giáo Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- khoa đối với việc dạy học khái niệm số thập phân qua hai chương trình hiện hành và trước năm 2001 ? Những khó khăn nào mà học sinh Việt Nam gặp phải khi học khái niệm này? Lý do của những khó khăn trên là gì ? Trong những khó khăn này, cái nào giống và khác với những gì mà các nhà Didactic Toán của Pháp đã phát hiện khi nghiên cứu thể chế dạy học của Pháp ? Quan niệm về khái niệm số thập phân của học sinh có được sau khi học khái niệm này là gì? 2. Phạm vi lý thuyết tham chiếu và mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng chủ yếu các công cụ của lý thuyết nhân chủng học của Chevallard (1991). Đặc biệt hai định đề mà chúng tôi tích lại dưới đây của Chevallard đóng vai trò giả thuyết công việc cho nghiên cứu của chúng tôi. + Mọi thực tế thể chế đều có thế phân tích được, theo những quan điểm khác nhau và bằng những cách khác nhau, thành một hệ thống các nhiệm vụ xác định. + Việc thực hiện mỗi kiểu nhiệm vụ là kết quả của việc áp dụng một kĩ thuật. - Trong khuông khổ của nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đặc biệt nghiên cứu những sai lầm của học sinh khi học số thập phân. Điều rút ra từ việc từ việc nghiên cứu sai lầm đã được Brousseau nhận định: “Sai lầm không chỉ đơn giản do thiếu hiểu biết, mơ hồ hay ngẫu nhiên sinh ra (…..), mà còn là hậu quả một kiến thức trước đây đã từng tỏ ra có ích, đem lại thành công, nhưng bây giờ lại tỏ ra sai hoặc đơn giản là không còn thích hợp nũa. Những sai lầm thuộc loại này không phải thất thường hay không dự đoán được. Chúng tạo thành chướng ngại. Trong hoạt động của giáo viên cũng như trong hoạt động của học sinh, sai lầm bao giờ cũng góp phần xây dựng nên nghĩa của kiến thức thu nhận được.” (G.Brousseau, 1976). “Thêm vào đó, những sai lầm ấy, ở cùng một chủ thể, thường liên hệ với nhau trong một nguồn chung : một cách nhận thức, một quan niệm đặc trưng, nhất quán - nếu không muốn nói là đúng đắn, một “kiến thức” cũ đã từng đem lại thành công trong một lĩnh vực hoạt động nào đó.” (G.Brousseau, 1976). Trong khuôn khổ của phạm vi lý thuyết tham chiếu đã lựa chọn, chúng tôi giới hạn đề tài của mình vào các câu hỏi nghiên cứu sau: Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- Q1: Những đặc trưng khoa học luận của khái niệm số thập phân là gì? Đâu là những chướng ngại khoa học luận gắn với khái niệm này? Q2: Mối quan hệ thể chế đối với đối tượng số thập phân trong chương trình hiện hành? Dưới các ràng buộc của thể chế dạy học, học sinh có thể gặp những khó khăn gì khi học khái niệm này? Những khó khăn nào có nguồn gốc khoa học luận? Những khó khăn nào gây ra do sự lựa chọn Didactic của thể chế dạy học? 3. Phương pháp nghiên cứu - Tổng hợp lại một số kết quả của những nghiên cứu trước đó (Pháp: Brousseau 1987, Margolinas 1985, Neyret 1995; Việt Nam: Lê Thái Bảo Thiên Trung (2007) để trả lời cho câu hỏi Q1. - Phân tích chương trình và sách SGK hiện hành từ tiểu học đến trung học phổ thông để tìm một số yếu tổ trả lời câu hỏi Q2. 4. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm có phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận. + Phần mở đầu trình bày một số ghi nhận và câu hỏi ban đầu dẫn đến việc chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm vi lí thuyết tham chiếu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn. + Trong chương 1, chúng tôi tóm tắt một số đặc trưng khoa học luận và toán học của số thập phân từ công trình của Brousseau (1998), cấu trúc đại số và thứ tự của số thập phân từ quan điểm của toán học cao cấp. Đặc biệt chúng tôi sẽ nhấn mạnh sự phân biệt giữa số thập phân và dạng viết thập phân. + Trong chương 2, chúng tôi tiến hành phân tích thể chế dạy học ở trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ở Việt Nam liên quan đến đối tương số thập phân. + Trong chương 3, chúng tôi trình bày một thực nghiệm nhằm tìm hiểu mối quan hệ cá nhân của học sinh với số thập phân. + Phần kết luận trình bày tóm tắt các kết quả đạt được qua các chương 1, 2, 3 của luận văn và đề cập đến những hướng nghiên cứu mới có thể mở ra từ luận văn. Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- Chương 1: MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG KHOA HỌC LUẬN VÀ TOÁN HỌC CỦA SỐ THẬP PHÂN 1.1. Một số kết quả khoa học luận của Brousseau (1998) Từ các nghiên cứu khoa học luận và việc trình bày số thập phân Brousseau (1998) đã kết luận rằng: Có nhiều cách định nghĩa hay xây dựng số thập phân. Những định nghĩa và cách xây dựng này khác nhau do sự lựa chọn những kiến thức khởi đầu khác nhau. Ngoài ra việc xây dựng khái niệm số thập phân bằng tiên đề là kiểu định nghĩa cuối cùng của khái niệm số thập phân nói riêng và của những khái niệm toán học khác nói chung. Brousseau cũng nhấn mạnh rằng cách xây dựng bằng phương pháp tiên đề cần phải được bổ sung thêm các lý thuyết để có thể hiểu được định nghĩa. Il existe bien des mainières de définir mathématiquement ou de cons-truire les décimaux. Elles diffèrent par le choix de ce que l’on considère connu comme objets mathématiques et comme méthode de démonstration, mais leur résultat est le même, en ce sens qu’il existe un moyen de montrer l’équivalence, l’isomorphisme des structures obtenues. Chacune de ces constructions axiomatiques est dans le champ des mathématiques ; par contre, l’étude de ce qui fait leurs différences, les raisons des choix, de ce qui est admis ou non, de ce qui est important ou non, facile ou non ... ne relève pas des mathématiques. Une constructions axiomatique est chargée implicitement d’option épistémologiques, de présupposés didactiques qu’il faut se garder de croire nécessaires au même titre que les conclusions mathématiques, mais par lesquels il faut bien passer pour obtenir un discours qui permet de communiquer la notion. Deux méthodes diffèrent par le choix des axiomes et des règles de production des théorèmes1. ( Brousseau. 1998, trang 201) Brousseau tóm tắt một số cách xây dựng số thập phân theo hai cách mở rộng hay thu hẹp một tập số cho trước. 1 Có nhiều cách định nghĩa hay xây dựng khái niệm số thập phân. Chúng phân biệt với nhau thông qua sự lựa chọn các đối tượng được xem như đã biết và phương pháp chứng minh. Tuy nhiên tập hợp số thập phân là duy nhất theo nghĩa sai khác một đẳng cấu. Mỗi sự tiên đề hóa trong cách xây dựng số thập phân đều nằm trong phạm vi toán học. Tuy nhiên việc nghiên cứu sự khác nhau giữa các cách xây dựng này, các lý do lựa chọn những gì đã biết hay chưa biết, cái gì quan trọng hay không quan trọng, cái gì dẽ hiểu hay khó hiểu… thì không dựa vào toán học. Sự xây dựng bằng tiên đề ngầm ẩn dựa trên quan điểm tri thức luận và dựa vào việc chọn lựa những kết luận toán học cần thiết mà chúng ta chấp nhận rằng đúng, nhưng thông qua các kết luận này cần phải lĩnh hội được lý thuyết cho phép vận dụng khái niệm […] (Được chúng tôi dịch) Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- - Xây dựng số thập phân bằng cách mở rộng Z hay N. Prenons, par exemple, une construction directe des décimaux D : . Considéron, dans ZxN, la relation d’équivalence ~ a ( D, , x , ) , la classe de (a,n) étant notée 10n . D = Z x N/ est muni d’opérations stables par pasage au quotient: (a, n) (b, p ) (a.10 p b.10 p , n p ) (a, n) x (b, p ) (a.b, n p ) Qui prolongent les opérations dans N, identifié à ( N , 0) D . Dest ordonné par (a, n) (b, p) a.10n b.10 p . Alors ( D, , x , ) est un anneau commutatif unitaire intègre et totalement ordonné. ( Brousseau, 1998, trang 203) - Xây dựng số thập phân từ việc thu hẹp tập số hữu tỉ. Exemple : les descimaux sont les rationnels exprimables par une fraction descimale. (C’est la construction qui sera retenue plus loin) D x D / (p x.10 p Z Dans le processus exposé plus loin nous retiendrons d’abord une extension de N pour construire directement Q l’ neseble des nombres rationnels, púi une réduction de Q à D . ( Brousseau, 1998, trang 201) • Chướng ngại khoa học luận liên quan đến số thập phân: Bằng cách tổng hợp các nghiên cứu khoa học và nghiên cứu thể chế dạy học Toán của Pháp mà nhất là Brousseau (1998), Lê Thái Bảo Thiên Trung (2007) đã nhấn mạnh về một chướng ngại khoa học luận liên quan đến việc lĩnh hội số thập phân : - Tập hợp các số tự nhiên với cấu trúc cộng và cấu trúc thứ tự rời rạc của chúng là một chướng ngại khi lĩnh hội cấu trúc đại số và cấu trúc thứ tự của tập hợp số thập phân. Đặc biệt, thứ tự rời rạc của tập hợp số tự nhiên sẽ ngăn cản việc lĩnh hội thứ tự không rời rạc của tập hợp số thập phân. Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- - Những lựa chọn Didactic liên quan đến việc xây dựng số thập phân trong thể chế dạy học Pháp càng làm gia tăng chướng ngại này. Nghĩa là chướng ngại khoa học luận kể trên cũng là chướng ngại có nguồn gốc didactic2 (đối với thể chế dạy học của Pháp). 1.2. Cấu trúc đại số của số thập phân. 1.2.1. Số thập phân có cấu trúc vành Trong lý thuyết toán học: Ta gọi là vành một tập hợp X cùng với hai phép toán hai ngôi đã cho trong X kí hiệu theo thứ tự bằng các dấu + và . và gọi là phép cộng và phép nhân sao cho các điều kiện sau thỏa mãn: 1. X cùng với phép cộng là một nhóm aben 2. X cùng với phép nhân là nửa nhóm 3. Phép nhân phân phối đối với phép cộng: với các phần tử x, y, z X ta có: x( y + z) = xy + xz (y + z)x = yx + zx Từ đó, khi gọi D là tập các số thập phân, có thể thấy tập số thập phân D có cấu trúc vành và có các đặc trưng sau : 1.2.2. Số thập phân là một vành giao hoán có đơn vi. Thật vậy : 1. D cùng với phép cộng là một nhóm aben + a, b, c D : (a b) c a (b c) + a, b D : a b b a + 0 D, a D : a 0 a + a D : (a) D : a (a) 0 2. D cùng với phép nhân là nửa nhóm a, b, c D : (ab)c a (bc) 3. Phép nhân trong D phân phối đối với phép cộng: với các phần tử a, b, c D ta có: a (b c) ab ac 2 Theo Cornu (1983): Là những chướng ngại gây ra bởi phương pháp giảng dạy. Đó là những chướng ngại hoặc do giáo viên gây ra hoặc do hệ thống dạy học (bao gồm chương trình, chỉ dẫn của chương trình, thói quen, lựa chọn các ví dụ , …) gây ra. Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- (b c)a ba bc 4. Phép nhân trong D có phần tử đơn vị: a D : Ta có a.1 a 1.2.3. Số thập phân không có cấu trúc trường Thật vậy, vì một số số thập phân không có phần tử nghịch đảo nên số thập phân không có cấu trúc trường. 1 Ví dụ: 0, 3 D ; nhưng D. 0,3 1.2.4. Số thập phân là tập con của các trường Q và R Thật vậy, như ta đã biết: mỗi số thập phân là số hữu tỉ, như vậy tập số thập phân là tập con của các trường Q và R. 1.3. Sự phân biệt giữa số thập phân và dạng viết thập phân 1.3.1. Số thập phân có thể được biểu diễn dưới nhiều dạng viết. Các dạng viết này có thể xuất hiện như là nghiệm của phương trình hay kết quả khai căn bậc hai của một số thực, kết quả của tính xấp xỉ giá trị của hàm số tại một điểm. Vậy mỗi dạng viết khác nhau của số thập phân liên hệ với những vấn đề toán học sinh ra số thập phân này. Chẳng hạn số thập phân 2,5 có các dạng viết như sau: - Dạng viết thập phân là 2,5. 5 - Dạng viết phân số là (ví dụ khi giải phương trình 2x = 5). 2 - Dạng viết a là 6, 25 (Ví dụ khi giải phương trình x2 = 6,25). - Dạng viết 2 + sin30o (Dạng viết này có thể xuất hiện khi giải phương trình lượng giác). 1 1 - Dạng viết 1 (Dạng viết này có thể xuất hiện khi tính gần đúng số e từ khai triển 1! 2! 1 1 1 Mac Laurin ex 1 ... ) 1! 2! n! Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- 1.3.2. Tất cả các số thực đều có thể biểu diễn dưới dạng thập phân. Như vậy, người ta có thể phân biệt các kiểu số dựa vào dạng viết thập phân của chúng. - Số thập phân có dạng viết thập phân hữu hạn hoặc vô hạn với chu kỳ 0. - Số hữu tỉ có thể viết dưới dạng thập phân vô hạn tuần hoàn (kể cả số thập phân). Khi đó ta xem số thập phân là số có dạng viết thập phân vô hạn tuần hoàn chu kỳ 0 hoặc chu kỳ 9. 1 1 Xét các số hữu tỉ , ta có thể viết các số đó dưới dạng thập phân 3 4 1 = 0,333 ... 3 1 = 0,25 4 1 Và ta nói rằng số hữu tỉ được biểu diễn dưới dạng thập phân hữu hạn và số hữu tỉ 4 1 1 được biểu diễn dưới dạng thập phân vô hạn tuần hoàn. Nói rằng là thập phân hữu 3 4 1 1 hạn vì khi biểu diễn = 0,25 ta có thể kết thúc ngay ở số 5; trong khi là một số thập 4 3 1 phân vô hạn tuần hoàn vì khi biểu diễn = 0,333 ... ta có thể viết thể viết thêm bao nhiêu 3 1 chữ số 3 nữa vẫn chưa biểu diễn đúng hẳn được số , nhưng nếu muốn kéo dài con số 3 3 đến bao nhiêu cũng viết được. Cũng như thế, có thể viết 1 = 0,1428571 ... 7 Ở đây, con số 1 (số sau dấu phẩy thứ 7) ta viết dấu” ...” vì nếu muốn viết thêm bao nhiêu số sau dấu phẩy cũng được, chẳng hạn có thể viết: 1 = 0,14285714285714 ... 7 1 ư thế trong biểu diễn dạng thập phân của , các số 142857 được lặp lại theo thứ 7 tự đó bao nhiêu lần tùy ý … và ta muốn dừng lại ở số mấy cũng được miễn là đã biểu diễn đầy đủ 6 con số này tức là quy tắc tuần hoàn của số thập phân vô hạn tuần hoàn 1 0,1428571 ... = 7 (Toán học cao cấp tập 2, Nguyễn Đình Trí, 2007, trang 9). Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- Như vậy chúng ta cần chú ý rằng, chẳng hạn dạng viết 0,333 … không phải là số thập phân. Trong đoạn trích trên, tác giả dùng chữ “một số thập phân vô hạn tuần hoàn”, điều này có thể gây hiểu lầm rằng đây là số thập phân. Trong khi đó chỉ là dạng viết thập phân của số hữu tỉ. - Số vô tỷ được chứng minh là có dạng viết thập phân vô hạn không tuần hoàn (cách chứng minh dựa vào tính đếm được và không đếm được trong tập hợp các số) Người ta chứng minh rằng bất kì một số hữu tỉ nào cũng có thể biểu diễn dưới dạng số thập phân hữu hạn hay vô hạn tuần hoàn. Nhưng, với số vô tỉ thì không như thế, người ta cũng chứng minh được rằng bất kì một số vô tỉ nào cũng biểu diễn dưới dạng thập phân vô hạn không tuần hoàn. Chẳng hạn khi viết: 2 = 1,41 ... Ta không thể từ biểu diễn thập phân này mà có thể viết thêm các số sau dấy phẩy một cách tùy tiện vì không có quy tắc tuần hoàn. Nếu viết: 2 = 1,4142 ... Tương tự như trên, ta chỉ có thể biễu diễn xấp xỉ 2 với 5 con số sau dấu phẩy và từ năm con số đó không thể suy diễn để viết tiếp những con số thập phân khác vì 2 là số vô tỉ, có biểu diễn thập phân vô hạn không tuần hoàn. Ngoài ra như định nghĩa trên tập các số hữu tỉ và số vô tỉ, ta có bao hàm thức: N Z QR ( Toán học cao cấp tập 2, Nguyễn Đình Trí, 2007, trang 10) Như vậy chúng ta cũng chú ý 2 không phải là số thập phân nhưng có thể biểu diễn dưới dạng thập phân vô hạn không tuần hoàn. Trong đoạn trích trên, tác giả dùng chữ “một số TP vô hạn không tuần hoàn”, điều này có thể gây hiểu lầm rằng số ấy là số TP. Trong khi đó chỉ là dạng viết TP của số vô tỉ. Tóm lại, ta cần phân biệt giữa dạng viết thập phân của một số thực với số thực này. Tương tự như vậy, chúng ta cũng có thể biểu diễn số thực dưới dạng liên phân số thông qua số hữu tỉ (nghĩa là có thể nói liên phân số là dạng viết hữu tỉ của số thực). 1.4. Thứ tự không rời rạc của tập số thập phân và tính trù mật của nó trong Q và R Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- - Quan hệ thứ tự: Định nghĩa: Giả sử X là một tập hợp, S là một bộ phận của X x X . Thế thì S được gọi là một quan hệ thứ tự trong X, nếu và chỉ nếu các điều kiện sau đây thỏa mãn: 1. (Phản xạ): Với mọi a X : aSa 2. (Phản đối xứng): Với mọi a, b X nếu aSa và bSa thì a = b. 3. (Bắc cầu): Với mọi a, b, c X nếu aSb và bSc thì aSc Ta nói một tập X sắp thứ tự nếu trong X có một quan hệ thứ tự. Tập X cùng một quan hệ thứ tự trên X gọi là một tập được sắp. Nếu với mọi a, b X đều có a b hoặc b a thì X gọi là được sắp tuyến tính (hay sắp toàn phần). Trong trường hợp khác thì X gọi là được sắp bộ phận. Tập con A của một không gian Mêtric X gọi là trù mật trong X nếu A X . Từ các định nghĩa và các cách xây dựng tập số thập phân (D) hoặc bằng cách mở rộng tập N hoặc bằng cách thu hẹp Q hay tập R (Brossseau 1987) đã chỉ rõ các tính chất đặc trưng liên quan đến thứ tự của tập D so với N, Q và R. Tập D phân biệt so với tập N bởi thứ tự không rời rạc. Chẳng hạn “n là số liền sau của 17” có lời giải trong N, nhưng không có lời giải trong D (Brossseau 1987, trang 449) - Tập D là trù mật trong Q hay R D trù mật trong Q và trù mật trong R vì với một sai số mong muốn cho trước, luôn tồn tại một số thập phân mà khoảng cách từ số thập phân này đến số thực nhỏ hơn sai số đã chọn (Brousseau, 1987, trang 450). Nghĩa là D R 1.5. Kết luận • Các tính chất đặc trưng của số thập phân : - Tập hợp số thập phân là một vành giao hoán có đơn vị với hai phép toán cộng và nhân. Tập hợp số thập phân không phải là trường vì tồn tại những số thập phân không có phần tử khả nghịch là số thập phân. - Thứ tự trên tập hợp số thập phân là thứ tự không rời rạc (nghĩa là không có khái niệm hai số thập phân kề nhau). Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- - Tập hợp số thập phân là trù mật trong Q và trù mật trong R : với mọi số thực cho trước, luôn tồn tại 1 dãy các số thập phân hội tụ về số thực này. • Số thập phân có thể viết dưới nhiều dạng viết. Chẳng hạn số thập phân 2,5 có các dạng viết như sau: - Dạng viết thập phân là 2,5. 5 - Dạng viết phân số là (ví dụ khi giải phương trình 2x = 5). 2 - Dạng viết a là 6, 25 (Ví dụ khi giải phương trình x2 = 6,25). - Dạng viết 2 + sin30o (Dạng viết này có thể xuất hiện khi giải phương trình lượng giác). 1 1 - Dạng viết 1 (Dạng viết này có thể xuất hiện khi tính gần đúng số e từ khai triển 1! 2! 1 1 1 Mac Laurin ex 1 ... ). 1! 2! n! 1 • Các số hữu tỉ và vô tỉ đều có thể biểu diễn dưới dạng thập phân. Ví dụ: - = 0,333 ... Đây 3 là dạng viết thập phân của số hữu tỉ. - 2 = 1,4142 ...Đây là dạng viết thập phân của số vô tỉ. • Chướng ngại liên quan đến việc lĩnh hội số thập phân : Cấu trúc đại số và cấu trúc thứ tự rời rạc của tập hợp các số tự nhiên tạo nên một chướng ngại khoa học luận và có thể là chướng ngại Didactic đối với việc lĩnh hội tập hợp số thập phân. Từ các nghiên cứu trên, làm cơ sở cho chúng tôi nghiên cứu câu hỏi : Q2: Mối quan hệ thể chế đối với đối tượng số thập phân trong chương trình hiện hành? Dưới các ràng buộc của thể chế dạy học, học sinh có thể gặp những khó khăn gì khi học khái niệm này? Những khó khăn nào có nguồn gốc tri thức luận? Những khó khăn nào gây ra do sự lựa chọn Didactic của thể chế dạy học? Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- Chương 2 : MỐI QUAN HỆ THỂ CHẾ VỚI SỐ THẬP PHÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Để làm rõ trong thể chế dạy học Toán trung học phổ thông, chúng tôi buộc phải phân tích mối quan hệ thể chế đối với đối tượng này trong thể chế dạy học Toán tiểu học và trung học cơ sở. Bởi vì theo nghiên cứu sơ lược của Lê Thái Bảo Thiên Trung (2007) về chương trình hiện hành thì đối tượng số thập phân cũng chỉ được tập trung nghiên cứu trong hai thể chế tiểu học và trung học cơ sở. Như trong chương trình và sách giáo khoa chỉnh lí hợp nhất chúng tôi giới hạn nghiên cứu của mình trên các vấn đề về cấu trúc đại số, thứ tự trong tập hợp số thập phân và sự phân biệt giữa số thập phân với dạng viết thập phân. Phân tích chương này chúng tôi dựa vào các sách giáo khoa và chương trình sau đây: 1. Chương trình toán tiểu học hiện hành (2000), Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2007), sách giáo khoa Toán 5, NXBGD. 3. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2006), sách bài tập Toán 5, NXBGD. 4. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2006), sách giáo khoa Toán 4, NXBGD. 5. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2006), sách bài tập Toán 4, NXBGD. 6. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2007), sách giáo viên Toán 5, NXBGD. 7. Phan Đức Chính tổng chủ biên (2004), sách giáo khoa Toán 7, NXBGD. 8. Phan Đức Chính tổng chủ biên (2004), sách giáo viên Toán 7, NXBGD. 9. Đoàn Quỳnh tổng chủ biên (2006), sách đại số 10 nâng cao, NXBGD. 10. Đoàn Quỳnh tổng chủ biên (2006), sách giáo viên đại số 10 nâng cao, NXBGD. 2.1. Thể chế ở trường tiểu học 2.1.1. Ở cấp độ chương trình Trong chương trình toán hiện hành các phép tính cộng trừ đã được đưa vào chương trình ở lớp 1 và lớp 2 trong phạm vi các số tự nhiên bé hơn 100. Phép nhân và phép chia được giảng dạy lần đầu ở lớp 3 trong phạm vi 100 và 1000. Ở đây phân số xuất hiện lần đầu 1 ở lớp 2 thông qua dạy bài , số thập phân được chính thức giảng dạy ở lớp 5. 2 Liên quan đến số thập phân, chúng tôi tìm thấy những yêu cầu sau: Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- Đối với số thập phân chương trình tiểu học yêu cầu nắm: a) Khái niệm ban đầu về số thập phân. Đọc, viết, so sánh các số thập phân. Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân. b) Phép cộng và phép trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có nhớ không quá ba lần. c) Phép nhân các số thập phân có tới ba tích riêng và phần thập phân của tích có không quá ba chữ số. d) Phép chia các số thập phân, trong đó số chia có không quá ba chữ số (cả phần nguyên và phần thập phân), thương có không quá bốn chữ số, với phần thập phân của thương có không quá ba chữ số. e) Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng và phép nhân, nhân một tổng với một số. f) Thực hành tính nhẩm trong một số trường hợp đơn giản. Tính giá trị biểu thức số thập phân có không quá ba dấu phép tính. (Chương trình hiện tại, trang 17) Như vậy, số thập phân chưa được nghiên cứu đầy đủ, thể chế chỉ giới hạn nghiên cứu trên tập D3 (tập hợp các số thập phân có tối đa 3 chữ số thập phân sau dấu phẩy). 2.1.2. Phân tích sách giáo khoa A. Phần bài học: - Ở sách giáo khoa lớp 5 người ta không định nghĩa chính thức số thập phân mà khái niệm số thập phân được giới thiệu thông qua các ví dụ. Khái niệm số thập phân được hình thành, giới thiệu thông qua các phân số thập phân và việc đổi đơn vị độ dài như sau : a) Từ bảng: m dm cm mm 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1 dm hay m còn được viết thành 0,1m. 10 1 1 cm hay m còn được viết thành 0,01 m. 100 1 1mm hay m còn được viết thành 0,001m. 1000 Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- 1 1 1 Các phân số thập phân ; ; được viết thành 0,1; 0,01; 0,001. 10 100 1000 1 0,1 đọc là: không phẩy một; 0,1 = 10 1 0,01 đọc là: không phẩy không một; 0,01 = 100 1 0,001 đọc là: không phẩy không không một; 0,001 = 1000 Các số 0,1; 0,01; 0,001 gọi là số thập phân. Mối liên hệ giữa số thập phân và số tự nhiên cũng được hình thành thông qua việc đổi đơn vị độ dài. b) Từ bảng: m dm cm mm 0 5 0 0 7 0 0 0 9 5 5 dm hay m còn được viết thành 0,5 m. 10 7 7 cm hay m còn được viết thành 0,07m. 100 9 9mm hay m còn được viết thành 0,009m. 100 5 7 9 Các phân số thập phân ; ; được viết thành 0,5; 0,07; 0,009. 10 100 1000 5 0,5 đọc là: không phẩy năm; 0,5 = 10 7 0,07 đọc là: không phẩy không bảy; 0,07 = 100 9 0,009 đọc là: không phẩy không không chín; 0,009 = 1000 Các số 0,5; 0,07; 0,009 cũng được gọi là số thập phân. c) Từ bảng m dm cm mm 2 7 8 5 6 0 1 9 5 Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- 7 2m7dm hay 2 được viết thành 2,7m; 10 2,7m đọc là: hai phẩy bảy mét. 8m56cm hay được viết thành 8,56m. 0m195mm được viết thành 0,195m. Mỗi số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân, chúng được phân cách bởi dấu phẩy. Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần nguyên, những chữ số ở bên phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân. Ví dụ: 8,56 Phần nguyên Phần thập phân 8,56 đọc là : tám phẩy năm mươi sáu. (Toán 5, Đỗ Đình Hoan chủ biên, NXBGD, 2007) Nhận xét : Như Brousseau (1998) đã đề cập việc dạy học số thập phân cùng với việc đọc số thập phân như sách giáo khoa đã lựa chọn nhấn mạnh trên sự tương đồng giữa số thập phân và số tự nhiên, gây ra hậu quả là học sinh có khuynh hướng hiểu số thập phân chỉ là số tự nhiên có thêm dấu phẩy. Thứ tự trên số thập phân là một mục tiêu chính của chương trình toán 5 liên quan đến dạy học toán 5. Mục tiêu: Theo sách giáo vien lớp 5 thì mục tiêu của phần này là giúp học sinh biết cách so sánh hai số thập phân và biết sắp xếp các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn (hoặc ngược lại) (Toán 5, Sách giáo viên, trang 88) B. Phần bài tập Chúng tôi sẽ xem xét các kiểu nhiệm vụ theo 2 trục. - Nhóm trục thứ nhất liên quan đến cấu trúc đại số. Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- - Nhóm trục thứ hai liên quan đến thứ tự trên số thập phân. • Liên quan đến cấu trúc đại số : có các phép toán : cộng, trừ, nhân, chia. Kĩ thuật để giải các kiểu nhiệm vụ liên quan đến cộng, trừ, nhân, chia số thập phân được quy về cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên rồi sau đó thực hiện việc đổi đơn vị hay thực hiện quy tắc đặt dấu phẩy. Điều này càng nhấn mạnh trên sự tương đồng giữa số thập phân và số tự nhiên. Kiểu nhiệm vụ T1: Cộng số thập phân : Phép cộng hai số thập phân được đưa vào chương trình thông qua ví dụ: Ví dụ (ví dụ 1 trang 49 sách giáo khoa Toán 5): Đường gấp khúc ABC có đoạn thẳng AB dài 1,84m và đoạn thẳng BC dài 2,45m. Hỏi đường gấp khúc đó dài bao nhiêu mét? 2,45m Ta phải thực hiện phép cộng 1,84m 1,84 + 2,45 = ?(m) 184 Ta có: 1,84m = 184 cm 245 2,45m = 245cm 429 429cm = 4,29m Thông thường ta đặt tính rồi làm như sau: 1,84 . Thực hiện phép cộng như cộng các số tự nhiên. 2,45 . Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các 4,29(m) số hạng. Kĩ thuật cộng hai số thập phân cuối cùng được mô tả như sau : Muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau: - Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau. - Cộng như cộng các số tự nhiên - Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng (Toán 5, trang 50) Kiểu nhiệm vụ T2: Phép trừ Tương tự như phép cộng 2 số thập phân. Kĩ thuật phép trừ 2 số thập phân được mô tả : Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- Muốn trừ một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau: - Viết số trừ dưới số bị trừ sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau. - Trừ như trừ các số tự nhiên. - Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với các dấu phẩy của số bị trừ và số trừ Chú ý: Nếu số chữ số ở phần thập phân của số bị trừ ít hơn số chữ số ở phần thập phân của số trừ, thì ta có thể viết thêm một số thích hợp chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của số bị trừ, rồi trừ như trừ các số tự nhiên. (Sách giáo khoa Toán 5, Đỗ Đình Hoan chủ biên , 2007 , NXBGD) Kiểu nhiệm vụ T3: Nhân các số thập phân: Như đã nói các kĩ thuật này dựa trên các kĩ thuật nhân các số tự nhiên. a) Nhân một số thập phân với một số tự nhiên: Muốn nhân một số thập phân vói một số tự nhiên ta làm như sau: - Nhân như nhân các số tự nhiên. - Đếm xem trong phần thập phân của số thập phân có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái. b) Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000,… Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, …ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba, … chữ số. c) Nhân một số thập phân với một số thập phân Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau: - Nhân như nhân các số tự nhiên. - Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái. Chú ý: Khi nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001, … ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, … chữ số. Kiểu nhiệm vụ T4: Chia số thập phân Tương tự như kiểu nhiệm vụ T3, kĩ thuật chia các số thập phân được mô tả kĩ và cũng dựa vào kĩ thuật chia 2 số tự nhiên. Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- Kết luận: Việc nghiên cứu cấu trúc đại số của tập hợp số thập phân càng làm tăng thêm sự tương đồng của số thập phân và số tự nhiên. Sự khác biệt trong các kĩ thuật nhân, chia, cộng, trừ số thập phân so với nhân, chia, cộng, trừ số tự nhiên chỉ được phân biệt qua đặt dấu phẩy vào kết quả tìm được. • Liên quan đến thứ tự : Theo sách giáo viên Toán lớp 5, trang 87, 88 thì mục tiêu của phần này là : Giúp học sinh nhận biết: Viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân hoặc bỏ chữ số 0 (nếu có) ở tận cùng bên phải của số thập phân thì giá trị của số thập phân không đổi. Giúp học sinh biết cách so sánh hai số thập phân và biết sắp xếp các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn (hoặc ngược lại). Liên quan đến thứ tự của số thập phân, trước tiên chúng tôi tìm hiểu số thập phân bằng nhau. a) Ví dụ: 9dm = 90cm Mà : 9dm = 0,9m. nên : 0,9m = 0,90m Vậy : 0,9 = 0,90 hoặc 0,90 = 0,9. b) Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó. Ví dụ: 0,9 = 0,90 = 0,900 = 0,9000 12 = 12,0 = 12,00 = 12,000 Nếu một chữ số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó. Ví dụ: 0,9000 = 0,900 = 0,90 = 0,9 12,000 = 12,00 = 12,0 = 12 (Toán 5, trang 40) Trong bài tập của phần này, chúng tôi thấy có 15 nhiệm vụ liên quan đến thứ tự số thập phân (tuy nhiên chỉ có 3/15 nhiệm vụ thể hiện mối liên hệ giữa số thập phân và phân số thập phân).Chẳng hạn : Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
- Bài 3/40. Khi viết số thập phân 0,100 dưới dạng phân số thập phân, bạn Lan viết: 100 10 1 0,100 ; Bạn Mỹ viết : 0,100 ; bạn Hùng viết: 0,100 . Ai viết đúng, ai 1000 100 100 viết sai? Tại sao? Kiểu nhiệm vụ T5: So sánh hai số thập phân • Chúng tôi tìm thấy hai kỹ thuật so sánh số thập phân - Kĩ thuật 1: kĩ thuật so sánh các số thập phân bằng cách chuyển về các số tự nhiên tương ứng vẫn được giới thiệu thông qua việc đổi đơn vị độ dài. Ví dụ (ví dụ 1 trang 40 sách giáo khoa lớp 5):: So sánh 8,1 và 7,9 Ta có thể viết : 8,1m = 81dm 7,9m = 79dm Ta có : 81dm > 79dm (81 > 79 vì hàng chục có 8 > 7) Tức là : 8,1m > 7,9m Vậy : 8,1 > 7,9 (phần nguyên có 8 > 7) (Toán 5, trang 41) Như vậy, việc so sánh các số thập phân có thể thực hiện được thông qua việc so sánh các số tự nhiên sau khi đã đổi đơn vị độ dài. Một kỹ thuật khác để so sánh hai số thập phân tiếp tục được giới thiệu thông qua ví dụ 2 trang 41 sách giáo khoa toán lớp 5 như sau So sánh 35,7m và 35,698m Ta thấy 35,7m và 35,698m có phần nguyên bằng nhau (đều bằng 35m), ta so sánh các phần thập phân.: 7 Phần thập phân của 35,7m là m 7dm 700mm 10 698 Phần thập phân của 35,698m là m 698mm 1000 Mà : 700mm > 698mm ( 700 > 698 vì ở hàng phần trăm có 7 > 6). 7 698 Nên : m m 10 1000 Do đó: 35,7m > 35,698m Vậy: 35,7 > 35,698 (phần nguyên bằng nhau, hàng phần mười có 7 > 6) Trong hai số thập phân có phần nguyên bằng nhau, số thập phân nào có hàng phần mười lớn hơn thì số đó lớn hơn. Luận văn: Khái niệm số thập phân với học sinh THPT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
134 p | 1072 | 132
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng
26 p | 419 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
26 p | 186 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng kế hoạch phát triển quy mô giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
142 p | 169 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luân văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Cà Mau
115 p | 115 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn