intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu sẽ mang ý nghĩa về mặt thống kê và phản ánh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn lẫn dài hạn, từ đó có thể đưa ra được một số chính sách kinh tế phù hợp tại Việt Nam trong những năm sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN DUY TIÊN MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN THANH HÀ TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này do chính tôi tự tìm kiếm thông tin, tài liệu và thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Đoàn Thanh Hà. Các số liệu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu này là trung thực; kết quả đạt được thể hiện đúng bản chất của số liệu. Mọi thông tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn. Người cam đoan Nguyễn Duy Tiên
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................................................................................................................4 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................................4 1.1.1. Lạm phát ........................................................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm lạm phát ........................................................................................4 1.1.1.2. Đo lường lạm phát .........................................................................................5 1.1.1.3. Phân loại lạm phát ..........................................................................................6 1.1.1.4. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ..................................................................8 1.1.1.5. Tiền tệ và lạm phát .......................................................................................12 1.1.1.6. Những tổn thất xã hội của lạm phát .............................................................13 1.1.2. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................................18 1.1.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế .....................................................................18 1.1.2.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế .......................................................................18 1.1.2.3. Các mô hình tăng trưởng kinh tế..................................................................19 1.1.2.4. Vai trò của tăng trưởng kinh tế ....................................................................23 1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.....23 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ...................................................................25 1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................25 1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................................29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................30
  4. CHƯƠNG 2: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM .......................................................................................31 2.1. THỰC TRẠNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM .....................................................................31 2.1.1. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ............................................31 2.1.1.1. Giai đoạn 1986 – 1993 .................................................................................31 2.1.1.2. Giai đoạn 1994 – 1998 .................................................................................33 2.1.1.3. Giai đoạn 1999 – 2003 .................................................................................35 2.1.1.4. Giai đoạn 2004 – 2007 .................................................................................37 2.1.1.5. Giai đoạn 2008 – 2014 .................................................................................38 2.1.2. Nhận xét thực trạng ......................................................................................39 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................39 2.2.1. Dữ liệu thu thập............................................................................................39 2.2.1.1. Xác định chỉ số đo lường .............................................................................39 2.2.1.2. Thu thập dữ liệu ...........................................................................................40 2.2.1.3. Xử lý dữ liệu ................................................................................................41 2.2.1.4. Mô tả dữ liệu ................................................................................................41 2.2.2. Phân tích mối tương quan ............................................................................41 2.2.2.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian ....................................................42 2.2.2.2. Kiểm định đồng liên kết ...............................................................................44 2.2.2.3. Mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vector VECM ............................................45 2.2.2.4. Kiểm định mối quan hệ nhân quả ................................................................46 2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................48 2.3.1. Thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................................48
  5. 2.3.2. Mô tả thống kê dữ liệu .................................................................................51 2.3.3. Kiểm định tính dừng ....................................................................................51 2.3.4. Xác định độ trễ tối ưu ..................................................................................53 2.3.5. Kiểm định đồng liên kết Johansen ...............................................................56 2.3.5.1. Kiểm định trace ............................................................................................56 2.3.5.2. Kiểm định bằng tỷ lệ hàm hợp lý .................................................................56 2.3.6. Ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vector VECM ..........................57 2.3.7. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger .........................................................58 2.3.8. Hàm phản ứng ..............................................................................................59 2.3.9. Phân rã phương sai .......................................................................................62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................64 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM .......................................................................67 3.1. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM..............67 3.1.1. Cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ....................................................................................67 3.1.2. Tái cơ cấu nền kinh tế ..................................................................................68 3.1.3. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................70 3.2. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ................74 3.2.1. Kết hợp hiệu quả chính sách tài chính và chính sách tiền tệ .......................74 3.2.2. Tiết kiệm, chống lãng phí ............................................................................74 3.2.3. Điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên quan và lộ trình hợp lý về thời điểm tăng giá, mức tăng giá ....75 3.2.4. Xây dựng mô hình dự toán ngưỡng hiệu quả lạm phát................................75
  6. 3.2.5. Thông tin tuyên truyền hiệu quả ..................................................................76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................76 KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU .....................................................................................78
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB: Asian Development Bank – Ngân hàng Phát triển Châu Á ADF: Augmented Dickey-Fuller Test – Kiểm định gia tăng Dickey-Fuller ASEAN: Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CPI: Consumer Price Index – Chỉ số giá hàng tiêu dùng. ECI: Employment Cost Index – Chỉ số chi phí việc làm ECM: Error Corection Model – Mô hình hiệu chỉnh sai số EU: European Union – Liên minh Châu Âu FTA: Free Trade Agreement – Hiệp định Thương mại Tự do GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội GNP: Gross National Product – Tổng sản lượng quốc gia IMF: International Monetary Fund – Quỹ Tiền tệ Quốc tế IRF: Impulse Response Function – Hàm phản ứng đẩy OLS: Ordinary Least Squares – Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất thông thường PCI: Per Capita Income – Tổng sản phẩm bình quân đầu người hoặc Thu nhập bình quân đầu người PPI: Producer Price Index – Chỉ số giá hàng sản xuất RCEP: Regional Comprehensive Economic Partnership – Hiệp định Đối tác Kinh tế
  8. Toàn diện Khu vực SIC: Schwarz Information Criterion – Tiêu chuẩn thông tin Schwarz TPP: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement – Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương VAR: Vector Autoregressive – (Mô hình) tự hồi quy theo vector VECM: Vector Error Corection Model – Mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vector WB: World Bank – Ngân hàng Thế giới WTO: World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số liệu CPI và GDP từ năm 1986 đến 2014 .............................................48 Bảng 2.2: Xử lý số liệu CPI và GDP từ năm 1986 đến năm 2014 ...........................49 Bảng 2.3: Mô tả thống kê dữ liệu LnCPI và LnGDP ................................................51 Bảng 2.4: Kết quả kiểm định cho chuỗi LnCPI ........................................................51 Bảng 2.5: Kết quả kiểm định chuỗi LnGDP .............................................................52 Bảng 2.6: Xác định độ dài của trễ cho các biến LnGDP và LnCPI ..........................54 Bảng 2.7: Kết quả kiểm định số mối quan hệ đồng liên kết bằng kiểm định Trace .56 Bảng 2.8: Kết quả kiểm định số mối quan hệ đồng liên kết bằng tỷ lệ hàm hợp lý .56 Bảng 2.9: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger .........................................58 Bảng 2.10: Tác động của cú sốc tăng trưởng kinh tế ................................................59 Bảng 2.11: Tác động của cú sốc lạm phát .................................................................61 Bảng 2.12: Phân rã phương sai của LnGDP .............................................................62 Bảng 2.13: Phân rã phương sai của LnCPI ...............................................................63
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Lạm phát do cầu kéo ...................................................................................9 Hình 1.2: Lạm phát do chi phí đẩy............................................................................10 Hình 1.3: Lạm phát ỳ ................................................................................................11 Hình 1.4: Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ...................................25 Hình 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP và CPI từ năm 1987 đến năm 1993 .....................31 Hình 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng GDP và CPI từ năm 1993 đến năm 1998 .....................33 Hình 2.3: Tỷ lệ tăng trưởng GDP và CPI từ năm 1999 đến năm 2007 .....................35 Hình 2.4: Tỷ lệ tăng trưởng GDP và CPI từ năm 2004 đến năm 2007 .....................37 Hình 2.5: Tỷ lệ tăng trưởng GDP và CPI từ năm 2008 đến năm 2014 .....................38 Hình 2.6: Tác động của cú sốc tăng trưởng kinh tế ..................................................60 Hình 2.7: Tác động của cú sốc lạm phát ...................................................................61 Hình 2.8: Nguyên nhân thay đổi phương sai của LnGDP ........................................63 Hình 2.9: Nguyên nhân thay đổi phương sai của LnCPI ..........................................64 Hình 2.10: Tỷ lệ tăng trưởng GDP và CPI từ năm 1986 đến năm 2014 ...................65
  11. 1 MỞ ĐẦU Vấn đề nghiên cứu Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội, kể từ Ðại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam Lần VI (năm 1986) và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991; bổ sung, phát triển năm 2011) đến nay, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng. Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới – thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song đó, chúng ta luôn phải đối mặt với thách thức về ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, hiệu quả sử dụng các nguồn lực chưa cao, môi trường đang bị ô nhiễm, bội chi ngân sách, nợ công tăng nhanh, thâm hụt cán cân vãng lai,… đã đẩy lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây tăng rất cao. Lạm phát kể từ năm 1996 đến 2007 được giữ ở mức một chữ số; nhưng đến năm 2008 và năm 2011, tốc độ lạm phát lần lượt là 23, 12% và 18, 68%. Kinh tế vĩ mô bất ổn. Do đó, Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đã và đang coi kiềm chế lạm phát là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của Chính phủ. Tăng trưởng kinh tế bền vững, kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức hợp lý luôn là mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng hàng đầu của các quốc gia. Tuy nhiên, giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế lại có mối quan hệ phức tạp, nhiều chiều và có thể thay đổi theo thời gian. Việc nhận biết quy luật tương tác giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế lại là bài toán không dễ tìm được lời giải trong điều kiện kinh tế thị trường liên tục biến đổi hiện nay. Ở Việt Nam, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định, việc nhận dạng quy luật và lượng hóa mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách vĩ mô của Nhà nước đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách. Bài nghiên cứu này không nằm ngoài mục đích đó. Kết quả đạt được nhằm mục đích
  12. 2 chính khẳng định và tiến tới xác lập mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, từ đó có thể sử dụng lạm phát như là một trong các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu lý luận và mục tiêu của việc nghiên cứu nhằm:  Làm rõ cơ sở lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Qua đó, hiểu rõ từng thành phần của vấn đề, cung cấp công cụ nhằm giải quyết những mục tiêu nghiên cứu cụ thể.  Phân tích mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong các học thuyết kinh tế. Từ đó, xác lập cơ sở để đánh giá, so sánh với kết quả nghiên cứu.  Miêu tả thực trạng mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2014.  Xác định và lượng hóa mối quan hệ giữa lạm phát với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.  Đưa ra những kiến nghị về chính sách và phát triển kinh tế bao gồm việc kiểm soát lạm phát. Kết quả nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:  Có mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hay không?  Nếu tồn tại mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thì mối quan hệ này là một chiều hay hai chiều? Là tương quan thuận hay nghịch? Mức độ tác động như thế nào?  Chính phủ cần có những chính sách và biện pháp nào trong việc kiểm soát lạm phát và phát triển kinh tế bền vững? Đối tượng và phạm vi Đối tượng nghiên cứu bao gồm lạm phát và tăng trưởng kinh tế, mối tương
  13. 3 quan giữa hai đại lượng này trong tình hình cụ thể tại Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2014. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu cũng xem xét đến bối cảnh lịch sử kinh tế trong lẫn ngoài nước. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu dựa vào phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, cách tiếp cận suy diễn, giải thích mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế thông qua một số công cụ phân thích thống kê và kinh tế lượng (hỗ trợ bằng phần mềm Eviews 8.1) với dữ liệu định lượng thu thập được như là kiểm định số mối quan hệ đồng liên kết Johansen, lập mô hình sai số hiệu chỉnh dạng vector VECM giữa hai biến số phản ánh lạm phát và tăng trưởng kinh tế, cuối cùng bằng các phương pháp kiểm định nhân quả Granger, sử dụng hàm phản ứng và phân rã phương sai để xác định mức độ ảnh hưởng tới nhau của hai biến số kinh tế này. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ mang ý nghĩa về mặt thống kê và phản ánh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn lẫn dài hạn, từ đó có thể đưa ra được một số chính sách kinh tế phù hợp tại Việt Nam trong những năm sắp tới.
  14. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1.1. Lạm phát 1.1.1.1. Khái niệm lạm phát Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng liên tục và kéo dài trong mức giá chung. Điều này không nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Lạm phát vẫn có thể xảy ra khi giá của một số hàng hóa giảm, nhưng giá cả của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh. Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Trong bối cảnh lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua được ngày càng ít đơn vị hàng hóa và dịch vụ hơn. Hay nói một cách khác, trong bối cảnh lạm phát, chúng ta sẽ phải chi ngày càng nhiều tiền hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất định. Nếu thu nhập bằng tiền không tăng kịp tốc độ trượt giá, thì thu nhập thực tế, tức là sức mua của thu nhập bằng tiền sẽ giảm. Do vậy, thu nhập thực tế tăng lên hay giảm xuống trong thời kỳ lạm phát phụ thuộc vào điều gì xảy ra với thu nhập bằng tiền, tức là các cá nhân có nhận thêm lượng tiền đã giảm giá trị đủ để bù đắp cho sự gia tăng của mức giá hay không. Người dân vẫn có thể trở nên khá giả hơn khi thu nhập bằng tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá. Một điều quan trọng mà chúng ta cần nhận thức là lạm phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của mức giá mà đó phải là sự gia tăng liên tục và kéo dài trong mức giá. Nếu như chỉ có một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá, thì dường như mức giá chỉ đột ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu ngay sau đó. Hiện tượng tăng giá tạm thời như vậy không được gọi là lạm phát. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi cú sốc thường có ảnh hưởng kéo dài đối với nền kinh tế và do đó có thể gây ra lạm phát. Việc phân biệt được các sự kiện chỉ xảy ra một lần nhưng có ảnh hưởng kéo dài với sự gia tăng liên tục được lặp lại của mức giá trong mỗi thời kỳ có ý nghĩa rất quan
  15. 5 trọng đối với việc điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô. Chính phủ thường chỉ điều chỉnh chính sách trước các cú sốc kéo dài, còn các mất cân đối tạm thời thường để thị trường tự giải quyết. Trường hợp ngược lại của lạm phát là giảm phát, diễn ra khi mức giá chung liên tục giảm. Khi đó, sức mua của đồng nội tệ liên tục tăng. 1.1.1.2. Đo lường lạm phát Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát cho thời kỳ t được tính theo công thức sau: Pt – Pt – 1 If = × 100 Pt – 1 Trong đó: If : Tỷ lệ lạm phát Pt : Chỉ số giá năm t Pt – 1 : Chỉ số giá năm t – 1 Có ba loại chỉ số giá được sử dụng để tính tỷ lệ lạm phát:  Chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI): thể hiện mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một hộ gia đình mua ở kỳ này so với kỳ gốc.  Chỉ số giá hàng sản xuất (PPI): phản ánh mức giá trung bình của một giỏ hàng hóa mà một doanh nghiệp mua ở kỳ này so với kỳ gốc.  Chỉ số giảm phát theo GDP (Id): phản ánh sự thay đổi của mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở năm hiện hành (năm t) so với năm gốc. Rõ ràng là để tính được tỷ lệ lạm phát, trước hết các nhà thống kê phải quyết định sử dụng chỉ số giá nào để phản ánh mức giá. Tuy nhiên, nếu mục tiêu là xác định ảnh hưởng của lạm phát đến mức sống, thì rõ ràng chỉ số giá tiêu dùng tỏ ra thích hợp hơn. Trong thực tế, các số liệu công bố chính thức về lạm phát trên toàn thế giới đều
  16. 6 được tính trên cơ sở CPI. 1.1.1.3. Phân loại lạm phát Lạm phát thường được phân loại theo tính chất hoặc theo mức độ của tỷ lệ lạm phát. Việc phân loại lạm phát theo tính chất sẽ được đề cập khi bàn về tác động của lạm phát, mục này sẽ phân loại lạm phát theo mức độ của tỷ lệ lạm phát. Theo tiêu thức này các nhà kinh tế thường phân biệt ba loại lạm phát: (1) lạm phát vừa phải, (2) lạm phát phi mã và (3) siêu lạm phát. Lạm phát vừa phải Lạm phát vừa phải được đặc trưng bởi mức giá tăng chậm và nhìn chung có thể dự đoán trước được vì tương đối ổn định. Đối với các nước đang phát triển lạm phát ở mức một con số thường được coi là vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình thường nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, mọi người vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và ký các hợp đồng dài hạn tính bằng tiền vì họ tin rằng giá và chi phí của hàng hóa mà họ mua và bán sẽ không đi chệch quá xa. Lạm phát phi mã Lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba con số một năm thường được gọi là lạm phát phi mã. Việt Nam và hầu hết các nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường đều phải đổi mặt với lạm phát phi mã trong những năm đầu thực hiện cải cách. Nhìn chung lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị mất giá rất nhanh, cho nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải.
  17. 7 Siêu lạm phát Siêu lạm phát là trường hợp lạm phát đặc biệt cao. Định nghĩa cổ điển về siêu lạm phát do nhà kinh tế người Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát hàng tháng từ 50% trở lên. Trong khi lạm phát 50% một tháng có thể không thực sự gây ấn tượng, nhưng nếu tỷ lệ lạm phát này được duy trì liên tục suốt 12 tháng thì tỷ lệ lạm phát cả năm sẽ lên tới khoảng 13.000%. Theo định nghĩa này, cho đến nay thế giới mới trải qua 15 cuộc siêu lạm phát. Một trường hợp được nghi nhận chi tiết về siêu lạm phát là nước Đức sau Chiến tranh Thế giới Thứ nhất. Giá một tờ báo đã tăng từ 0,3 mác vào tháng 01/1921 lên đến 70.000.000 mác chỉ trong chưa đầy hai năm sau. Giá cả của các thứ khác cũng tăng với tốc độ tương tự. Từ tháng 01/1922 đến tháng 11/1923, chỉ số giá đã tăng từ 1 lên 10.000.000.000. Cuộc siêu lạm phát ở Đức có tác động tiêu cực tới nền kinh tế Đức đến mức nó thường được coi là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh Chủ nghĩa Đức Quốc xã và cuộc Chiến tranh Thế giới Thứ hai. Có một số điều kiện cơ bản gây ra siêu lạm phát. Thứ nhất, các hiện tượng này chỉ xuất hiện trong các hệ thống sử dụng tiền pháp định. Thứ hai, nhiều cuộc siêu lạm phát đã có xu hướng xuất hiện trong thời gian sau chiến tranh, nội chiến, hoặc cách mạng, do sự căng thẳng về ngân sách chính phủ. Vào những năm 1980, các cú sốc bên ngoài và cuộc khủng hoảng nợ của thế giới thứ ba đã đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra siêu lạm phát ở một số nước Mỹ Latinh. Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong cung tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách quá lớn. Hơn nữa, một khi lạm phát cao đã bắt đầu, tình hình thâm hụt ngân sách có thể trở nên không thể kiểm soát được: lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ thuế tính theo phần trăm so với GDP, làm tăng thâm hụt ngân sách và chính phủ sẽ phải dựa nhiều hơn vào phát hành tiền mà điều này đến lượt sẽ đẩy lạm phát dâng lên cao hơn. Dựa trên các bằng chứng lịch sử, dường như là thâm hụt ngân sách kéo dài được tài trợ bằng phát hành tiền trong khoảng từ 10% đến 12 % của GDP sẽ gây ra siêu lạm phát.
  18. 8 1.1.1.4. Các nguyên nhân gây ra lạm phát Điều gì gây ra lạm phát là một câu hỏi phổ biến, song các nhà kinh tế vẫn còn những bất đồng. Có nhiều lý thuyết giải thích về nguyên nhân gây ra lạm phát mà dưới đây sẽ giới thiệu những lý thuyết chính. Lạm phát do cầu kéo Lạm phát do cầu kéo xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lượng đã đạt hoặc vượt quá mức tự nhiên. Thực ra đây cũng là một cách định nghĩa về lạm phát dựa vào nguyên nhân gây ra lạm phát: lạm phát được coi là do sự tồn tại của một mức cầu quá cao. Theo lý thuyết này nguyên nhân của tình trạng dư cầu được giải thích do nền kinh tế chi tiêu nhiều hơn năng lực sản xuất. Tuy nhiên để cho định nghĩa này có sức thuyết phục thì cần phải giải thích tại sao chi tiêu lại liên tục lớn hơn mức sản xuất. Tiếp theo sẽ lần lượt xem xét các thành tố của tổng cầu. Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện sự gia tăng đột biến trong nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư. Chẳng hạn, khi có những làn sóng mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu dùng, giá cả của những mặt hàng này sẽ tăng, làm cho lạm phát dâng lên và ngược lại. Tương tự, lạm phát cũng phụ thuộc vào sự biến động trong nhu cầu đầu tư: sự lạc quan của các nhà đầu tư làm tăng nhu cầu đầu tư và do đó đẩy mức giá tăng lên. Trong nhiều trường hợp, lạm phát thường bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức trong các chương trình chi tiêu của chính phủ. Khi chính phủ quyết định tăng chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng, thì mức giá sẽ tăng. Ngược lại, khi chính phủ quyết định cắt giảm các chương trình chi tiêu công cộng, hoặc các công trình đầu tư lớn đã kết thúc, thì mức giá sẽ giảm. Lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu tác động tới lạm phát trong nước theo một cách khác: khi nhu cầu xuất khẩu tăng, lượng còn lại để cung ứng trong nước giảm và do vậy làm tăng mức giá trong nước. Ngoài ra, nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn chảy vào cũng có thể gây ra lạm phát, đặc biệt trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, vì điều này có thể là nguyên nhân
  19. 9 dẫn tới sự gia tăng lượng tiền cung ứng1. Tình hình ngược lại sẽ xảy ra khi nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn nước ngoài chảy vào giảm do nền kinh tế thế giới hay trong P AS0 P2 E2 P1 AD2 E0 P0 AD0 AD1 Y0 Y * Y2 Y khu vực lâm vào suy thoái. Hình 1.1: Lạm phát do cầu kéo Trong đồ thị tổng cung – tổng cầu, lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi có sự dịch chuyển sang bên phải của đường tổng cầu. Như trong Hình 1.1, sự gia tăng của một thành tố nào đó của tổng cầu sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang bên phải. Do đường tổng cung dốc lên trong ngắn hạn, nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn và thất nghiệp thấp hơn, nhưng đồng thời lại phải đối mặt với lạm phát. Rõ ràng lạm phát do cầu kéo sẽ không phải là vấn đề mà thực ra còn cần thiết và có lợi cho nền kinh tế nếu như nền kinh tế còn nhiều nguồn lực chưa sử dụng như trong trường hợp đường tổng cầu dịch chuyển từ AD0 đến AD1: lạm phát sẽ khá thấp trong khi sản lượng và việc làm sẽ tăng đáng kể. Ngược lại, lạm phát do cầu kéo sẽ trở thành vấn đề thực sự nếu như toàn bộ nguồn lực đã sử dụng hết và đường tổng cung trở nên rất dốc như trong trường hợp đường tổng cầu dịch chuyển từ AD1 đến AD2. Khi đó, sự gia tăng tổng cầu chủ yếu đẩy lạm phát dâng cao trong khi sản lượng và việc làm tăng lên rất ít. 1 Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, khi dòng vốn từ nước ngoài chảy vào sẽ làm tăng cung về ngoại tệ. Để ngăn cản đồng nội tệ lên giá, ngân hàng trung ương cần tung nội tệ ra để mua ngoại tệ. Kết quả là dự trữ ngoại tệ của ngân hàng trung ương tăng, đồng thời cung tiền cũng tăng.
  20. 10 Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong toàn bộ nền kinh tế. Trong đồ thị tổng cung – tổng cầu, một cú sốc như vậy sẽ làm đường tổng cung dịch chuyển lên trên và sang bên trái. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế đều biến động theo chiều hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả thất nghiệp và lạm phát đều tăng. Chính vì vậy, loại lạm phát này được gọi là lạm phát do chi phí đẩy hay lạm phát đi kèm suy thoái (stagflation). Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá nguyên liệu nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lương lên cao, các doanh nghiệp sẽ tìm cách tăng giá và kết quả là lạm phát xuất hiện. Vòng xoáy đi lên của tiền lương và giá cả sẽ tiếp diễn và trở nên nghiêm trọng nếu chính phủ tìm cách tránh suy thoái bằng cách mở rộng tiền tệ. Việc chính phủ tăng những loại thuế tác động đồng thời đến tất cả các nhà sản xuất cũng có thể gây ra lạm phát. Ở đây, thuế gián thu (kể cả thuế nhập khẩu, các loại lệ phí bắt buộc) đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, vì chúng tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá. Nếu so sánh với các nước phát triển là những nước có tỷ lệ thuế trực thu cao, chúng ta có thể nhận định rằng ở các nước đang phát triển, nơi mà thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu từ thuế, thì thay đổi thuế gián thu dường như có tác động mạnh hơn tới lạm phát. P AS1 AS0 E1 P1 P0 E0 AD0 Y1 Y* Y Hình 1.2: Lạm phát do chi phí đẩy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2