intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

61
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận văn là đề ra các giải pháp cụ thể nhằm hòan thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease (CILC). Để đạt được mục tiêu chính này, luận văn cần phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính tại CILC, từ đó có cơ sở để đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------------- HÀ THỊ KHÔI NGUYÊN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------------- HÀ THỊ KHÔI NGUYÊN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh – Hướng nghề nghiệp Mã số: 60340102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ QUANG HUÂN TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan rằng, trong luận văn này: - Các lý thuyết, thông tin trong luận văn được trích dẫn theo đúng quy định. - Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có căn cứ. - Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân, có tính độc lập và không sao chép bất kỳ tài liệu nào đã được công bố Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn Hà Thị Khôi Nguyên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ......................................................................... 4 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ............................... 4 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cho thuê tài chính .................................. 4 1.1.2. Khái niệm về cho thuê tài chính ....................................................................... 5 1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của công ty cho thuê tài chính ...................................... 7 1.1.4. Lợi ích của cho thuê tài chính ......................................................................... 10 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH .. ........................................................................................................................11 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ........................ 11 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ....... 12 1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ........ 13 1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ........................................................................ 15 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH .........................................................................................................16 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính .......... 16 1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng ........................................... 16 1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.................................................................... 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE......................................... 26
  5. 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE ....................................................................................26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 26 2.1.2. Mô hình tổ chức .............................................................................................. 27 2.1.3. Quy trình cho thuê tài chính tại CILC ............................................................ 29 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CILC .......32 2.2.1. Tăng trưởng dư nợ .......................................................................................... 32 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 34 2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE .................................................36 2.4. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE .......................... 41 2.4.1. Đánh giá về công tác Nhận biết rủi ro tín dụng tại CILC ............................... 42 2.4.2. Đánh giá về công tác Đo lường rủi ro tín dụng tại CILC ............................... 43 2.4.3. Đánh giá công tác Quản lý rủi ro tín dụng tại CILC....................................... 45 2.4.4. Đánh giá công tác xử lý sau khi xảy ra rủi ro tín dụng ................................... 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ................................................................................................. 51 CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE ..................................................... 52 3.1. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHẬN BIẾT VÀ CẢNH BÁO RỦI RO TÍN DỤNG ..................................................................................52 3.1.1. Xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp với chiến lược về rủi ro tín dụng ... 52 3.1.2. Hoàn thiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và đề ra chính sách khách hàng phù hợp ..................................................................................................... 53 3.2. NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG ...........................................................................................................55 3.2.1. Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng tập trung ......................................... 55 3.2.2. Phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhu cầu về quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức ........................................................................................................................ 56 3.3. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 57
  6. 3.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng ................................... 57 3.3.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản thuê và hiệu quả hoạt động của khách hàng sau khi giải ngân ....................................................................... 59 3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................ 60 3.4. NHÓM GIẢI PHÁP HẠN CHẾ, BÙ ĐẮP TỔN THẤT SAU KHI RỦI RO XẢY RA .........................................................................................................61 3.4.1. Chuyển nhóm nợ quá hạn ............................................................................... 61 3.4.2. Cơ cấu lại lịch trình trả nợ .............................................................................. 62 3.4.3. Giải pháp xử lý hợp đồng cho thuê tài chính .................................................. 62 3.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC .........63 3.5.1. Nâng cao năng lực điều hành và nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo .......... 63 3.5.2. Tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro ............ 64 3.6. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................65 3.6.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam ............................................................... 65 3.6.2. Kiến nghị đối với công ty mẹ ở Đài Loan ...................................................... 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................................ 69 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTTC Cho thuê tài chính TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn CILC Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease (Chailease International Leasing Company Limited) NHTM Ngân hàng thuơng mại NHNN Ngân hàng Nhà Nước CIC Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center) RRTD Rủi ro tín dụng HTX Hợp Tác xã EL Tổn thất có thể ước tính (Expected Loss) PD Xác suất vỡ nợ (Probability of Default) EAD Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at Default) LGD Tổn thất do vỡ nợ (Loss Given Default) CMND Chứng minh nhân dân
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ 1. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình CTTC thông thường (3 bên)................................................... 8 Sơ đồ 1.2: Quy trình Mua và tái thuê (2 bên) .......................................................... 9 Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ........................................................... 18 2. BẢNG Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê vận hành và Cho thuê tài chính .......................... 6 Bảng 1.2: So sánh giữa Cho vay trả góp và Cho thuê tài chính .............................. 7 Bảng 2.1: Số lượng nhân viên tại CILC tính đến 31/12/2013 ................................. 28 Bảng 2.2: Thẩm quyền phê duyệt hạn mức tại CILC .............................................. 30 Bảng 2.3: Biến động trong cơ cấu giải ngân tại CILC qua 2 năm 2012 -2013........ 33 Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CILC giai đoạn 2009 -2013 34 Bảng 2.5: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây .... 36 Bảng 2.6: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu (trước xoá nợ) tại CILC trong những năm gần đây ............................................................................................................. 36 Bảng 2.7: Tình trạng xoá nợ và thu hồi sau xoá nợ ................................................. 38 Bảng 2.8: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC trong những năm qua ......................... 39 Bảng 2.9: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC theo từng loại tài sản thuê .................. 40 Bảng 2.10: Giới hạn tín dụng theo xếp hạng khách hàng thuê ................................ 44 3. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động dư nợ cuối năm tại CILC từ 2009 – 2013 .......... 32 Biểu đồ 2.2: Tình hình giải ngân trong năm tại CILC từ 2009 – 2013 .................... 32 Biểu đồ 2.3: Diễn biến Nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây 37
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dịch vụ cho thuê tài chính đã được biết đến tại Việt Nam từ năm 1996, nhưng chỉ đến hơn 5 năm trở lại đây, ngành dịch vụ này mới được phổ biến rộng rãi và giành được những bước tiến đáng kể. Hoạt động mạnh mẽ của các công ty CTTC trong thời gian qua phần nào đã làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Hiện nay, có 12 công ty cho thuê tài chính đang họat động tại Việt Nam, trong đó 7 công ty trực thuộc các Ngân hàng thương mại có vốn điều lệ do các Ngân hàng mẹ cấp, 1 công ty trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và 4 công ty 100% vốn nước ngoài. Các công ty CTTC, với đặc thù của lĩnh vực kinh doanh tiền tệ đầy nhạy cảm, luôn chịu rủi ro bởi tác động của nhiều yếu tố trực tiếp và gián tiếp có khả năng gây ảnh hưởng đến sự an tòan, hiệu quả và uy tín của bản thân công ty CTTC, cũng như ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tín dụng và cả nền kinh tế. Do vậy, công tác Quản trị rủi ro nói chung, và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng cần được chú trọng, xây dựng một cách bài bản và có hiệu quả nhằm giảm thiểu các thiệt hại phát sinh, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty. Công ty Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế Chailease (CILC) là công ty cho thuê tài chính có vốn đầu tư từ Đài Loan duy nhất tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại. Từ khi đi vào hoạt động chính thức năm 2006 đến nay, công ty liên tục đạt được tăng trưởng cả về dư nợ, giải ngân, cũng như doanh thu và lợi nhuận gộp. Tuy nhiên, tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại công ty thật sự đáng quan ngại với tỷ lệ nợ quá hạn (trước xoá nợ) trung bình 13,59% và tỷ lệ nợ xấu (trước xoá nợ) trung bình 8,27%, cao hơn rất nhiều so với mức nợ quá hạn và nợ xấu của toàn ngành ngân hàng trong những năm qua. Riêng trong năm 2013, do tình hình nợ quá hạn tăng cao, dẫn đến khoảng trích lập dự phòng của công ty tăng đáng kể từ 19 tỷ đồng
  10. 2 trong năm 2012 lên đến 45 tỷ đồng trong năm 2013, khiến cho lợi nhuận thuần của công ty bị suy giảm đáng kể. Trước tình hình đó, yêu cầu bức thiết được đặt ra là công ty cần soát xét lại quy trình và hệ thống chính sách của mình nhằm đưa ra những đánh giá mang tính khách quan và định hướng chiến lược cho giai đoạn sắp tới nhằm kiểm soát tốt rủi ro tín dụng tại tổ chức. Để hoàn thành mục tiêu này, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp hòan thiện quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chính của luận văn là đề ra các giải pháp cụ thể nhằm hòan thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease (CILC). Để đạt được mục tiêu chính này, luận văn cần phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính tại CILC, từ đó có cơ sở để đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại CILC - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng từ cơ sở dữ liệu khách hàng tại CILC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân cận, số liệu thu thập và phân tích được tổng hợp đến cuối tháng 6 năm 2014 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, cụ thể như:  Phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá về quy trình nội bộ và những khó khăn, vướng mắc tại các phòng ban CILC.
  11. 3  Phương pháp phân tích tình huống nhằm chứng minh cho số liệu và đề xuất giải pháp cụ thể. Ngòai ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp trong quá khứ nhằm khái quát thực trạng và tìm ra nguyên nhân. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease. Chuơng 3: Hệ thống giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease.
  12. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cho thuê tài chính Họat động cho thuê tài sản – hình thức đầu tiên của CTTC – đã có từ cách đây rất lâu, có thể đến 5000 năm trước. Từ những năm 2800 trước Công Nguyên, các giao dịch cho thuê đã xuất hiện tại thành phố Sumerian thuộc Iraq ngày nay , với những tài sản thuê rất đơn giản như: công cụ nông nghiệp, vật nuôi, gia cầm, ruộng đất… Tuy nhiên, mãi đến đầu thập niên 50 của thế kỷ 20, họat động cho thuê tài chính với những hình thức như hiện nay mới bắt đầu xuất hiện tại Hoa Kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Năm 1952, công ty CTTC đầu tiên được thành lập bởi Henry Shoeld với tên gọi United State Leasing Corporation, chủ yếu phục vụ ngành vận tải đường sắt. Sau đó, nghiệp vụ CTTC đã lan rộng khắp các châu lục với sự ra đời của hàng lọat công ty CTTC trong khỏang thời gian từ 1960 đến 1990. Tại Việt Nam, công ty CTTC Kexim (100% vốn Hàn Quốc) là công ty CTTC đầu tiên được thành lập vào năm 1996. Tuy nhiên, mãi đến năm 2001, khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC thì hoạt động CTTC ở Việt Nam mới thực sự hình thành và phát triển. Tính đến 31/12/2013, có 12 công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam với tổng vốn điều lệ 3923 tỷ đồng. Theo đà phát triển của các quốc gia trên thế giới, các công ty CTTC tại Việt Nam đang ngày càng mở rộng họat động, đa dạng hóa các lọai hình dịch vụ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu.
  13. 5 1.1.2. Khái niệm về cho thuê tài chính Theo điều 113 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:  Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;  Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;  Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;  Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Theo Nghị định 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/05/2014: Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Xét về bản chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung – dài hạn được hiểu như sau: Với hình thức tín dụng ngân hàng: Khi khách hàng có nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai…, NHTM sẽ tiến hành các thủ tục xét duyệt và tài trợ theo một tỉ lệ nhất định. Nguồn tài trợ của Ngân hàng được giải ngân dưới dạng tiền mặt (thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hoặc giải ngân tiền mặt cho khách hàng). Sau khi nhận nợ, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phần nợ này cộng với khoản lãi vay mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Với hình thức CTTC: Công ty CTTC cũng sẽ tiến hành xét duyệt và hỗ trợ vốn cho khách hàng. Tuy nhiên, khoản vốn này không được chuyển giao cho khách hàng dưới dạng tiền
  14. 6 mặt mà nằm dưới dạng tài sản theo đúng nhu cầu của khách hàng. Tài sản này được khách hàng toàn quyền sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời, sau khi nhận nợ thuê tài chính, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả phần nợ gốc là phần mà công ty CTTC đã phải bỏ ra để có tài sản chuyển giao cho khách hàng sử dụng, cùng với khoản lãi vay theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Như vậy, có thể hiểu CTTC là một họat động cho vay bằng tài sản thay vì cho vay bằng tiền như của NHTM. Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài chính, công ty CTTC nắm quyền sở hữu về mặt pháp lý các tài sản thuê, và quyền sử dụng tài sản thuê thuộc về bên thuê. Đồng thời, tài sản cho thuê cũng được công ty CTTC đăng ký đảm bảo như tài sản thế chấp tại NHTM, và yêu cầu bên thuê mua bảo hiểm. Sự khác biệt giữa Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành: Về cơ bản, Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành đều là hoạt động cho thuê tài sản. Tuy nhiên, trong Cho thuê tài chính có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê. Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê vận hành và Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành Cho thuê tài chính Thời hạn thuê Ngắn hạn Trung và dài hạn Quyền hủy bỏ hợp Có thể hủy bỏ Không được phép hủy bỏ đồng Trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm, thuế Bên cho thuê Bên thuê tài sản Hiện giá của các khoản chi trả Hiện giá của các khoản Mức thu hồi vốn của tiền thuê thông thường nhỏ tiền thuê gần bằng với giá một hợp đồng thuê hơn nhiều so với giá trị của trị của tài sản thuê tài sản thuê. Chuyển quyền sở hữu Không có cam kết bán lại tài Thông thường, bên cho hoặc bán tài sản sản thuê có cam kết bán lại tài
  15. 7 sản cho bên thuê khi hết thời hạn hợp đồng Bên cho thuê chịu phần lớn Bên thuê gánh chịu phần Trách nhiệm rủi ro liên các rủi ro, chỉ trừ rủi ro do lỗi lớn rủi ro liên quan đến tài quan đến tài sản của bên thuê gây ra sản. Nguồn: Tổng hợp của tác giả Sự khác biệt giữa Cho thuê tài chính và Cho vay trả góp: Cho thuê tài chính và Cho vay trả góp đều là hình thức hỗ trợ về tài chính cho khách hàng trong việc mua sắm tài sản hữu hình. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa hai hình thức này là quyền sở hữu tài sản trong suốt thời hạn vay hoặc thuê. Chính vì sự khác biệt này mà người ta xem Cho vay trả góp là một hình thức tín dụng thương mại, còn Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng ngân hàng. Bảng 1.2: So sánh giữa Cho vay trả góp và Cho thuê tài chính Cho vay trả góp Cho thuê tài chính Thời hạn thuê Tùy thoả thuận Trung và dài hạn Quyền sở hữu Thuộc về Bên đi vay Thuộc về Bên cho thuê Chủ yếu phục vụ cho sản Loại tài sản Chủ yếu phục vụ tiêu dùng xuất, kinh doanh Ràng buộc pháp lý Hợp đồng vay trả góp Hợp đồng thuê tài chính Nguồn: Tổng hợp của tác giả 1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của công ty cho thuê tài chính Theo quy định của pháp luật, các công ty cho thuê tài chính được thực hiện các hoạt động sau trong quá trình kinh doanh của mình: 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn  Nhận tiền gửi của tổ chức.  Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
  16. 8  Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.  Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính  Cho thuê thông thường (3 bên) Đây là hình thức phổ biến nhất của hoạt động cho thuê tài chính. Quy trình cho thuê tài chính 3 bên được thể hiện qua sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1: Quy trình CTTC thông thường (3 bên) BÊN CHO THUÊ (5) (3) (2) (3) (6) (1) NHÀ CUNG CẤP BÊN THUÊ (4) Nguồn: Website CILC (1) Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ. (2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính (3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp – Bên Thuê ký kết hợp đồng mua bán . Đây là Hợp đồng mua bán 3 bên với máy móc thiết bị là tài sản thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính. (4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản. (5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
  17. 9 (6) Bên thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.  Mua và tái thuê (2 bên) Mua và cho thuê lại là một hình thức tái cấp vốn cho khách hàng bằng cách công ty CTTC sẽ mua tài sản thụộc sở hữu của bên thuê và cho thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để Bên thuê tiếp tục sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Phương thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đã đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn của mình, nhưng sau đó phát sinh nhu cầu về vốn lưu động. Hình thức này giúp doanh nghiệp vừa có được vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, vừa có tài sản sử dụng. Sơ đồ 1.2: Quy trình Mua và tái thuê (2 bên) (1) (2) BÊN CHO THUÊ BÊN THUÊ (3) (4) Nguồn: Website CILC (1) Bên thuê xuất hoá đơn bán tài sản thuê tài chính cho Bên cho thuê (2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính (3) Bên cho thuê giải ngân cho Bên thuê (4) Bên thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.  Cho thuê hợp vốn Là hình thức cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một khách hàng thuê. Cho thuê hợp vốn thường được áp dụng trong trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của NHNN quy định tại từng thời kỳ.  Cho thuê giáp lưng
  18. 10 Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của Bên cho thuê, Bên đi thuê thứ nhất cho Bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản. Phương thức này thường được áp dụng khi Bên đi thuê thứ hai không đạt được những tiêu chuẩn để được thuê tài chính trực tiếp với Bên cho thuê. 1.1.3.3. Các hoạt động khác  Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.  Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.  Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.  Mua, bán trái phiếu Chính phủ.  Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.  Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính. 1.1.4. Lợi ích của cho thuê tài chính 1.1.4.1. Đối với nền kinh tế CTTC góp phần đa dạng hoá các tổ chức tài chính, tăng cường cung ứng vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Ngoài ra, CTTC còn tạo điều kiện thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến khoa học kỹ thuật. 1.1.4.2. Đối với Bên cho thuê Đây là loại hình tài trợ ít rủi ro do Bên cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu đối với tài sản thuê, và có thể đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích. 1.1.4.3. Đối với Bên thuê CTTC giúp doanh nghiệp gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, cũng như không có tài sản thế chấp, hoặc không còn hạn mức tại ngân hàng.
  19. 11 Tài sản thuê do chính Bên thuê lựa chọn theo nhu cầu sử dụng của mình, và được khấu hao như tài sản cố định thông thường. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính 1.2.1.1. Rủi ro tín dụng Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Ngoài khái niệm trên, theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì “Rủi ro tín dụng lại được hiểu là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một tổ chức tín dụng, bao gồm cả việc không thực hiện nghĩ vụ thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn”. Một cách hiểu khác theo cuốn Risk of Management in Banking (2001) của Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay. Như vậy, Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của một tổ chức, khi khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản đã được thể hiện trong hợp đồng tín dụng do hai bên ký kết, cụ thể là việc khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. 1.2.1.2. Rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính Theo như định nghĩa trên, Rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC là khả năng xảy ra tổn thất cho công ty CTTC xuất phát từ việc khách hàng thuê không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo như cam kết trong hợp đồng CTTC.
  20. 12 Đối với các công ty CTTC, Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất, bởi các hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các tổ chức này 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính 1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ CTTC Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn thanh toán quy định trong hợp đồng CTTC Chỉ tiêu này phản ánh phần nợ gốc đã quá hạn thanh toán nhưng chưa thu hồi lại được trong tổng dư nợ CTTC. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của công ty CTTC càng cao. 1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ CTTC Nợ xấu – theo quy định về phân loại nợ của các TCTD tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN – là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, cụ thể như sau:  Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.  Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1