TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------

TRẦN VĂN HẢI

XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

Luận văn thạc sĩ QTKD

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của đề tài: “Xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý

thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế thành phố Nam

Định” xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập

hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong

công tác để đưa ra các giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào

việc hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở

Chi cục thuế thành phố Nam Định.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn.

Tác giả

Trần Văn Hải

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A i

Luận văn thạc sĩ QTKD

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian cố gắng và làm việc nghiêm túc với dưới sự hướng dẫn tận

tình của cô giáo TS. Phan Diệu Hương luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn

thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phan Diệu Hương trong

suốt quá trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên

cứu và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn luận văn tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và

Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý

kiến giá trị cho luận văn của tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội, lãnh đạo Chi Cục thuế thành phố Nam Định, các bạn đồng nghiệp đã

tạo điều kiện, trao đổi tài liệu, kiến thức giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Trần Văn Hải

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A ii

Luận văn thạc sĩ QTKD

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii

MỤC LỤC................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH..................................................................................................ix

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THUẾ GTGT ......................................................................................................5

1.1 Khái niệm về chung về thuế và thuế GTGT.....................................................5

1.1.1. Khái niệm chung về thuế.........................................................................5

1.1.2. Chức năng của thuế .................................................................................6

1.1.3. Phân loại thuế ..........................................................................................6

1.1.4. Khái niệm thuế GTGT.............................................................................7

1.1.5. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT .....................................................8

1.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể .....................................9

1.2.1. Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường...................9

1.2.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................10

1.3. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ....12

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá

thể ....................................................................................................................12

1.3.2. Quy trình và nội dung công tác quản lý thuế ........................................17

1.3.2.1. Đăng ký thuế ...................................................................................18

1.3.2.2. Điều tra doanh số ấn định thuế GTGT............................................18

1.3.2.3. Xét miễn giảm thuế GTGT ............................................................19

1.3.2.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế GTGT(đối với hộ ấn định thuế) .............19

1.3.2.5. Xử lý tờ khai thuế GTGT................................................................20

1.3.2.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kê toán thống kê thuế GTGT ......21

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A iii

Luận văn thạc sĩ QTKD

1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá

thể ....................................................................................................................22

1.3.3.1. Kết quả công tác thu thuế GTGT....................................................22

1.3.3.2. Hiệu quả công tác quản lý thuế.......................................................22

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể 24

1.5. Các quy định pháp lý về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh các thể ở Việt

Nam.......................................................................................................................26

1.6. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT...............................27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................30

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH

PHỐ NAM ĐỊNH (2006-2012) ...............................................................................31

2.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế thành phố Nam Định................................31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố Nam Định....31

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Thành phố Nam Định .........33

2.1.3. Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Thành phố Nam Định......................36

2.1.3.1. Lãnh đạo Chi cục thuế ....................................................................37

2.1.3.2. Các đội thuế ....................................................................................38

2.2. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Nam Định ..........................39

2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội chung của thành phố Nam Định ..................39

2.2.2. Đặc điểm chung của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố

Nam Định ........................................................................................................40

2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá

thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định giai đoạn (2006 – 2012) .....................42

2.3.1. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo kết quả thu thuế.............43

2.3.2. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo đối tượng kinh doanh ....45

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A iv

Luận văn thạc sĩ QTKD

2.3.3. Phân tích công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo địa bàn quản lý..............50

2.3.4. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo nội dung công tác quản lý

thuế phải thực hiện ..........................................................................................52

2.3.5. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT

đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012).69

2.3.5.1 Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế thành phố Nam Định...............69

2.3.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi cục thuế thành phố Nam Định. ....71

2.3.5.3 Môi trường pháp lý ..........................................................................72

2.4. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ

kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế thành phố Nam Định gai đoạn (2006 – 2012)..... 74

2.4.1. Những thành công trong công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá

thể trên địa bàn thành phố Nam Định(2006-2012)..........................................74

2.4.2. Những nhược điểm trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định (2006-2012)........................75

2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ

kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .....................................77

2.5.1. Các nguyên nhân khách quan ................................................................77

2.5.2. Các nguyên nhân chủ quan....................................................................78

TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................80

CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ

THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH. ...................................................................................81

3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .............................................81

3.2. Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định trong thời gian tới ...............82

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A v

Luận văn thạc sĩ QTKD

3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ

kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định .....................................86

3.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế ...................................................................86

3.3.2. Quản lý về căn cứ tính thuế ...................................................................90

3.3.3 Một số biện pháp quản lý thu nộp tiền thuế ...........................................92

3.3.4 Các biện pháp về tổ chức cán bộ ............................................................95

3.3.5. Một số biện pháp khác...........................................................................98

TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................100

KẾT LUẬN ............................................................................................................101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................102

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A vi

Luận văn thạc sĩ QTKD

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

: Ngân sách nhà nước NSNN

: Giá trị gia tăng GTGT

: Đối tượng nộp thuế ĐTNT

: Thu nhập cá nhân TNCN

: Thu nhập doanh nghiệp TNDN

: Cán bộ công chức CBCC

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A vii

Luận văn thạc sĩ QTKD

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.Kết quả thu NSNN giai đoạn 2006-2012...................................................42

Bảng 2.2. Số thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể hàng năm trên địa bàn Thành

phố Nam Định ...........................................................................................................43

Bảng 2.3. Kết quả thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể năm 2012 tại chi cục thuế

Thành phố Nam Định................................................................................................44

Bảng 2.4: Phân loại hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo bậc môn bài trên địa

bàn thành phố Nam Định ..........................................................................................47

Bảng 2.5: Phân loại hộ phải thu thuế GTGT theo ngành nghề(2006-2012) .............48

Bảng 2.6. Tổng hợp thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể theo địa bàn thu thuế. ...51

Bảng 2.7: Quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định: ....................54

Bảng 2.8: Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2012 ...........59

Bảng 2.9: Tình hình đôn đốc thu nộp thuế................................................................63

Bảng 2.10: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo

phương pháp kê khai 2006-2012..............................................................................66

Bảng 2.11. Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố Nam Định giai

đoạn 2006 – 2012. .....................................................................................................70

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A viii

Luận văn thạc sĩ QTKD

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá

thể. .............................................................................................................................17

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế Thành phố Nam Định ......37

Hình 2.2: Bảng phân loại hộ kinh doanh theo phương pháp tính thuế trên địa bàn

thành phố Nam Định. (Nguồn Chi cục thuế thành phố Nam Định năm 2012).........61

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A ix

Luận văn thạc sĩ QTKD

PHẦN MỞ ĐẦU

1- Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước(NSNN) và là công cụ

quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến

khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng,

nhiều quốc gia trên thế giới đã rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản

lý thuế.

Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

đất nước, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới đưa đất nước phát triển

nhanh chóng, bền vững. Trong hoàn cảnh đó, chính sách tài chính - thuế đóng vai

trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và có những

biện pháp công tác quản lý hiệu quả tạo ra những chuyển biến mới và đạt hiệu quả

thiết thực trong công tác quản lý thuế hiện nay.

Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã thực hiện đổi

mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ cấu kinh tế thị

trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, nước ta đã

cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế, và áp dụng luật thuế

giá trị gia tăng (GTGT).

Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá 9 thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ

ngày 02/04/1997 đến ngày 10/05/1997) và được áp dụng ngày 01/01/1999. Luật

thuế GTGT có nhiều ưu điểm như: phù hợp với hoạt động kinh tế thị trường, khác

phục tình trạng đánh thuế trùng, đảm bảo công bằng và khuyến kích đầu tư phát

triển…Qua hơn 10 năm áp dụng, luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm

đó, đem lại hiệu quả rõ rệt trong thực tiễn công tác quản lý thuế.

Trong cơ cấu kinh tế mới này có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,

trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể bao gồm những đơn vị kinh tế

hoạt động sản xuất chủ yếu dựa trên vốn và sức lao động của từng hộ kinh doanh.

Tuy kinh tế hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế quốc dân nhưng nó

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 1

Luận văn thạc sĩ QTKD

ngày càng phát triển do có sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

trong giai đoạn hiện nay: điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân công lao động ở trình độ

thấp và đặc biệt kinh tế cá thể có sự nhanh nhậy với sự thay đổi của thị trường, dễ

đổi mới theo sự thay đối của thị trường.

Trong thời gian vừa qua công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh

doanh cá thể có những chuyển biến tích cực góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà

nước, hạn chế thất thu và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế đối với các hộ

kinh doanh cá thể. Song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: tuy thất thu có

giảm nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng không quản lý hết các hộ kinh doanh, doanh

thu tính thuế không sát thực tế, nợ đọng thuế còn nhiều và đặc biệt là không khai

thác hết tiềm lực thu để đạt được mức thu thuế cao hơn. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đòi

hỏi ngành thuế phải có những phương pháp nghiên cứu và giải pháp phù hợp trong

công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể.

Công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục Thuế

Thành phố Nam Định cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua công tác tại chi cục

Thuế Thành phố Nam Định tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Xây dựng một số giải

pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá

thể ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng

quản lý, từ đó chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất

hướng giải quyết và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với

các hộ kinh doanh cá thể nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực

tiễn của công tác quản lý thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế

GTGT trên địa bàn Thành phố Nam Định từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quản công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.

Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 2

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế

GTGT.

- Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành

phố.

- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận

thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới.

3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định của Chi cục thuế thành phố Nam

Định thực hiện.

- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ năm 2006-2012 đối với các hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định do chi cục thuế thành phố Nam Định

quản lý.

4- Phương pháp nghiên cứu:

- Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê,

phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống.

5- Đóng góp của luận văn

Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác quản lý

thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Nhận dạng được các yếu tố có thể ảnh

hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Phương

hướng khắc phục các nguyên nhân tác động tiêu cực đến công tác quản lý thuế

GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.

- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định. Nhận dạng được các yếu tố có thể

ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.

- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thuế

GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định trong thời

gian tới.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 3

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Đề xuất các kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan cấp trên để hỗ trợ thiết

thực cho công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Nam Định trong tương lai

6- Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính

của luận văn được kết cấu làm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT đối

với hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam.

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định (2006-2012).

Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thiện công tác quản lý thuế GTGT

đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 4

Luận văn thạc sĩ QTKD

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THUẾ GTGT

1.1 Khái niệm về chung về thuế và thuế GTGT

1.1.1. Khái niệm chung về thuế

Thuế là khái niệm rất quen thuộc với mọi người, nhưng hiểu rõ về thuế thì

người ta lại ít quan tâm.Trong thực tế, thuế là một hiện tượng xã hội do con người

đặt ra, nó găn liền với đời sống kinh tế xã hội, với nhà nước và pháp luật. Thuế ra

đời do nhu cầu chi tiêu của nhà nước và sự tồn tại của nó không tách rời quyền lực

nhà nước. Cũng có thể nói, sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn

tại của nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử.

Với những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó

hữu cơ với nhau. Theo tài liệu[29] nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo

điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng tiền, hiện vật hoặc bằng ngày công lao động .

Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào

quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào

khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ

máy nhà nước và các chi phí công cộng.

Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới

hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh

tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong

xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân.Trong đó các pháp nhân, thể nhân

phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy

định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự

hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người nộp thuế từ phía nhà nước.

Như vậy có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo

luật định, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 5

Luận văn thạc sĩ QTKD

thể nhân và pháp nhân vào NSNN, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và

phục vụ cho lợi ích công cộng .

1.1.2. Chức năng của thuế

Thuế với những chức năng của mình đảm bảo cho nền kinh tế phát triển tạo

nên nền móng vững chắc cho nhà nước.Thuế có ba chức năng cơ bản[18].

- Thứ nhất: Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN để

đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước.

- Thứ hai: Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự

phát triển ổn định, cân đối của nền kinh tế.

- Thứ ba: Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực

hiện công bằng xã hội.

Cả ba chức năng đều rất quan trọng trong quản lý nhà nước, chức năng quan

trọng và cũng là chức năng khó thực hiện nhất chính là chức năng thứ nhất. Để tập

trung được các nguồn lực vào NSNN và đảm bảo cho các chỉ tiêu của nhà nước đòi

hỏi sự nỗ lực cố gắng về chủ trương, đường lối, chính sách của ngành thuế nói riêng

và các cấp các ngành phối hợp nói chung.

1.1.3. Phân loại thuế

Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không giống

nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ

thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế

đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù

hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại[2]:

- Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế, có thuế trực thu và thuế gián thu.

+ Thuế trực thu là loại thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là

đối tượng nộp thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, ...

+ Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế

khác nhau như: thuế tiêu thu đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu...

- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế:

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 6

Luận văn thạc sĩ QTKD

Theo cách phân loại này thuế có thể chia thành các loại:

+ Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần

thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế vốn,

thuế chuyển nhượng tài sản.

+ Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập

như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

+ Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng

sản phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế

môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh.

1.1.4. Khái niệm thuế GTGT

Thuế GTGT- tiếng anh là Value Added Tax(VAT) – là loại thuế được tính

trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thông đến tiêu

dùng[2]. Chỉ người bán hàng hoá dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ

doanh thu bán hàng hoá dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm

của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp

thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu

dùng hàng hoá, dịch vụ đó.

Theo tài liệu[29] thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những

năm 50 của thế kỷ XX: năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT

nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ

khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước

châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến

nay trên thế giới đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.

Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ

phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Như vậy, thuế GTGT

có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch

vụ. Tại mỗi khâu sản xuất cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 7

Luận văn thạc sĩ QTKD

tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã

chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phù hợp với yêu

cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

1.1.5. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT

Thuế GTGT bao gồm thành tố sau:

- Tên gọi của Luật Thuế GTGT: dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị tăng

thêm của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.

- Cơ sở đánh thuế của thuế GTGT: là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá

trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào

NSNN thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ.

- Thuế suất thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế

suất thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động

từ 5% đến 20%.

- Đối tượng nộp thuế GTGT: là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng

nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp

vào NSNN.

- Đối tượng chịu thuế GTGT: là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi

tổ chức cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ thuộc diên tính thuế đều phải trả

ngay một khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu dùng đặc

biệt được miễn thuế.

- Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT: là hàng hoá và dịch vụ

- Quy trình khai báo và nộp thuế GTGT: Việc kê khai nộp thuế GTGT

được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy

nhiên, để đơn giản hoá thì thuế GTGT thường được kê khai nộp vào một kỳ nhất

định. Theo quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế[21] - quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

cá thể thì hộ ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định thuế, hộ mới ra kinh

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 8

Luận văn thạc sĩ QTKD

doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng bắt đầu kinh

doanh; đối với hộ đang thu thuế ổn định đã hết hạn ổn định, thời gian kê khai và

nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn định.

1.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

1.2.1. Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường

Sự tồn tại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế là một

tất yếu khách quan, bởi vì nền kinh tế ở các nước chậm và đang phát triển là nền

kinh tế có lực lượng sản xuất kém phát triển với nhiều trình độ khác nhau. Tương

ứng với các trình độ đó là các hình thức sở hữu, tổ chức sản xuất thích hợp. Chính

việc thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế, từ đó khai thác

tốt các tiềm năng nhằm phát triển lực lượng sản xuất cho đất nước.

Từ cơ sở lý luận và thực trạng của nền kinh tế nước ta, Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ VI[16] chỉ rõ: “Nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, kinh tế xã hội

chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và các

thành phần kinh tế khác gồm kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế tư bản tư nhân”.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII[17] tiếp tục khẳng định “ Thành phần kinh tế

chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh

tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước”.

Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận thành phần kinh tế cá thể tồn tại

độc lập trong nền kinh tế, với chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho nền

kinh tế cá thể phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.

* Vai trò của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.

Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế,

thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói

chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị

trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này không những chiếm

một khối lượng sản phẩn tương đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ

thành phần kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 9

Luận văn thạc sĩ QTKD

NSNN. Đồng thời còn thu hút một lực lượng lao động lớn mà thành phần kinh tế

quốc doanh chưa đảm bảo hết. Kinh tế cá thể đã tận dụng được lực lượng dồi dào,

nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho

nhiều lao động dư thừa, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của

các tầng lớp dân cư. Phương pháp kinh doanh của hộ cá thể cũng rất phong phú và

đa dạng, thu hút nhiều thành phần xã hội tham gia, do đó trình độ chuyên môn, tay

nghề của họ cũng rất đa dạng. Sự phát triển ngày càng cao của thành phần kinh tế cá

thể trong nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong nền kinh tế và hỗ

trợ các thành phần kinh tế. Trong thời gian vừa qua, thành phần kinh tế này đã có

những bước phát triển mạnh mẽ, chiếm một vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc

dân.

Ở nước ta sau nhiều năm mở cửa phát triển kinh tế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định được vai trò của thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng. Thành phần kinh tế ngoài quốc

doanh bổ sung hỗ trợ cho thành phần kinh tế quốc doanh, nhất là khu vực thành

phần kinh tế chưa thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế,

trong những năm gần đây số thuế thu được từ kinh tế cá thể có tỷ trọng theo xu

hướng tăng lên trong tổng thu NSNN. Tóm lại, hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh

nói chung và hoạt động kinh tế cá thể nói riêng là hoạt động tồn tại khách quan do

đòi hỏi của sản xuất và đời sống xã hội[16]. Với quan điểm đó hoạt động của thành

phần kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cả trong

hiện tại và trong tương lai.

1.2.2. Vai trò của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

Nhu cầu chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn nên đã xẩy ra tình trạng thiếu hụt

ngân sách, do vậy chúng ta phải tìm mọi biện pháp để tăng thu NSNN. Với đường

lối đổi mới kinh tế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển, cùng

bình đẳng trước pháp luật thì việc quản lý khu vực kinh tế nào cũng quan trọng.

Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng lại đang

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 10

Luận văn thạc sĩ QTKD

phát triển cả về qui mô và số lượng, khả năng thu nhập tăng nhanh thì việc tăng

cường quản lý thu thuế khu vực kinh tế này là rất cần thiết.

Mặt khác, đảm bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính sách

thuế và bản thân với chính sách thuế cũng phải đảm bảo sự công bằng xã hội, vì có

công bằng xã hội thì mới có thể động viên số thu lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.

Tăng cường quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể một cách chặt chẽ chính là

biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã hội, từ đó sẽ giảm tối đa hiện tượng trốn

lậu thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.

Thông qua quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ tạo điều kiện

cho Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua:

+ Kiểm tra, kiểm soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, từ đó giúp cho

các cơ quan quản lý kinh tế có định hướng phát triển ngành nghề phù hợp.

+ Nắm được mức độ tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, từ đó

giúp Nhà nước có cơ sở định hướng tiêu dùng trong dân cư phù hợp với từng thời

kỳ phát triển kinh tế cá thể. Trong những năm qua, việc quản lý thu thuế nói chung

và thuế Doanh thu nói riêng đối với khu vực kinh tế cá thể còn rất nhiều thiếu sót,

dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu thuế, Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác

động xấu đối với nền kinh tế. Việc áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế Doanh thu

sẽ tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm soát tốt hơn đối với công tác quản lý thuế. Tuy

nhiên sẽ gây khó khăn :

Do thuế GTGT đòi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách

nghĩ và cách làm của mỗi người. Một trong những thói quen đó là mua bán hàng

không cần hoá đơn, linh hoạt đến mức tuỳ tiện trong ghi chép chứng từ, sổ kế toán,

tính thuế trên tổng doanh thu, không phân biệt giữa doanh nghiệp có nhiều và doanh

nghiệp có ít giá trị tăng thêm..mà thay đổi một thói quen thì bao giờ cũng hết sức

khó khăn.

Do thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm nên để bảo đảm mức

động viên ngang bằng với Thuế doanh thu thì thuế suất thuế GTGT phải cao hơn

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 11

Luận văn thạc sĩ QTKD

thuế suất thuế doanh thu. Điều này dễ gây tâm lý cho rằng Nhà nước tăng thuế và

dẫn đến tác động làm tăng giá, cho nên cùng với việc giải thích, cần áp dụng biện

pháp quản lý chặt chẽ và phải có các biện pháp kinh tế để kiềm chế, ngăn ngừa lợi

dụng tăng giá. Thành phần kinh tế cá thể phần lớn là những hộ quy mô nhỏ, hoạt

động phân tán rất khó khăn cho công tác quản lý.

Cũng bởi những lý do đó mà trong nội dung luận văn sẽ đề cập đến thực

trạng quản lý công tác quản lý thuế GTGT ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn

thành phố Nam Định. Từ đó, tìm ra những mặt mạnh và nguyên nhân ảnh hưởng

đến công tác quản lý thuế đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác quản lý

thuế GTGT nhằm làm cho bộ máy hành thu của thành phố Nam Định ngày càng có

hiệu quả hơn.

1.3. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể

* Khái niệm quản lý thuế

Để đi đến khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trước hết ta

xem xét khái niệm quản lý thuế.

- Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều

cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc

độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy theo

tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:

+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,

+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng

các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý

là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là các tổ chức

và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để người nộp thuế và các người

có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 12

Luận văn thạc sĩ QTKD

quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy,

đội ngũ cán bộ, cơ sở chất cần thiết để quản lý.

Theo tài liệu [16] “Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng

thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những

hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp

về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật

định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua”.

Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm

chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính người nộp thuế và sự hỗ trợ

của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan.

- Quản lý thu thuế đối ĐTNT nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói riêng là

hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn,

điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với đối tượng nộp thuế nhằm

động viên nguồn thu vào NSNN.

- Đối với CBCC thuế, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể nói riêng bao gồm 3 hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định

người nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản

lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe

những người nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ

ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với người nộp thuế phải báo cáo đầy

đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp NSNN theo qui định của

luật.

- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thuế hay quản lý thuế đối với hộ kinh

doanh cá thể là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm

nhân công (cán bộ công chức thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu

cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.

- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các hoạt động:

hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 13

Luận văn thạc sĩ QTKD

ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và

nhân sự để thực hiện các khâu công việc.

Cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, hệ thống luật pháp, thể chế nói

chung, cải cách hệ thống thuế trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc

đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành

phần kinh tế, điều chỉnh vĩ mô các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cũng như thực

hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác của Đảng và Nhà nước. Sau gần hai

thập kỷ cải cách kinh tế, cơ cấu kinh tế và điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam đã có

những chuyển biến quan trọng hướng đến một giai đoạn mới của quá trình phát

triển; quan hệ hợp tác quốc tế cũng bước vào giai đoạn hội nhập sâu, rộng hơn vào

nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh này, hệ thống thuế cần phải tiếp tục cải cách để

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn

mới.

Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu phù hợp với nền kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa công tác quản lý

thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài

chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực

hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Hệ thống chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả

của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy phát

triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn

định và nâng cao đời sống nhân dân.

Hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo huy động đầy đủ các nguồn thu vào

NSNN, đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích

lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đảm bảo tỷ lệ động

viên về thuế và phí vào NSNN bình quân hàng năm đạt từ 20-21% GDP.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 14

Luận văn thạc sĩ QTKD

Hệ thống chính sách thuế đã thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù

hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo được yêu cầu về bảo

hộ có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của

nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia.

Hệ thống chính sách thuế đã tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng;

áp dụng hệ thống thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như

giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Đẩy mạnh cải cách hệ thống chính sách thuế theo hướng đơn giản, minh

bạch, công khai; tách chính sách xã hội ra khỏi các chính sách thuế.

Hệ thống chính sách thuế phải tạo điều kiện thúc đẩy cải cách hành chính và

hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đặc biệt, các qui định về thủ tục hành chính thuế

phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước, vừa đáp ứng

các yêu cầu quản lý thuế của Nhà nước, vừa không gây phiền hà, tốn kém cho cả tổ

chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế.

Đối với hộ kinh doanh cá thể hệ thống chính sách thuế áp dụng chung các

mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng gồm 9 sắc thuế cơ bản là:

Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN), thuế thu nhập cá nhân(TNCN),

thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế

nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó các sắc thuế có tác động nhiều nhất đến các

hộ kinh doanh đó là thuế GTGT và thuế thuế TNCN (thay thế TNDN từ tháng

01/01/2009).

Khi hộ kinh doanh cá thể đi vào hoạt động phải khai thuế thu nhập theo một

trong ba cách tính sau đây[30]:

a. Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn,

chứng từ thì nộp thuế theo phương pháp khoán. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính

thuế = Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế X tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.

b. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hóa,

dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí thì Thu nhập chịu thuế trong kỳ

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 15

Luận văn thạc sĩ QTKD

tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế X tỷ lệ thu nhập

chịu thuế ấn định.

c. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn

chứng từ, thì Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập

chịu thuế trong kỳ tính thuế - Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập

trong kỳ tính thuế + thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế.

Đối với tất cả các thành phần kinh tế nhất là hộ kinh doanh phát triển, Nhà

nước đã và đang có nhiều biện pháp cải tiến hệ thống và cách thức thu thuế nhằm

một mặt thu đủ, thu đúng người cần thu, hợp lý hoá và giảm thuế suất (chẳng hạn

thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân), tăng diện thu,

nuôi dưỡng nguồn thu về lâu dài, mặt khác đảm bảo việc thu thuế minh bạch, công

khai, dân chủ.

Tuy nhiên, do đang trong quá trình xây dựng các định chế phù hợp với nền

kinh tế thị trường, việc hạn chế thay đổi thường xuyên các quy định pháp luật về

thuế đang đựơc đặt ra, những bước đầu khó tránh khỏi.

* Những đặc điểm chủ yếu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Số thu từ hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nội

địa, do vậy quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể được đặc biệt quan tâm. Hầu hết cơ

quan thuế các nước cũng tập trung không ngừng và đáng kể các nguồn lực vào việc

quản lý nhóm người nộp thuế này.

Hộ kinh tế cá thể kinh doanh cố định là những hộ sản xuất kinh doanh dịch

vụ (những hoạt động kinh doanh mà pháp luật cho phép) có địa điểm kinh doanh cố

định ở một nơi nào đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát

triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề sản xuất, giao thông

vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ..

Đặc điểm của kinh tế cá thể là tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ kinh

doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản

phẩm. Do đó hoạt động của kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 16

Luận văn thạc sĩ QTKD

lực, vốn, sức lao động, tự lo về phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Kinh tế cá

thể rất linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh, tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế

gây lộn xộn cho thị trường như: Kinh doanh trái phép, làm hàng giả, buôn lậu, trốn

thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Vì vậy, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Có như vậy, mới phát

hiện được các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các người này, từ đó

đề xuất hoàn thiện chính sách hoặc xử lý người vi phạm.

1.3.2. Quy trình và nội dung công tác quản lý thuế

Theo quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế[21] - quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

cá thể này được áp dụng chung cho cả đối tượng nộp thuế (ĐTNT) khoán ổn định

và kê khai, nội dung cụ thể theo hình 1.1.

Bước 1

Đăng ký thuế (Đội kê khai)

Bước 2

Điều tra doanh số ấn định (Đội thuế liên phường, xã)

Bước 3

Xét miễn giảm thuế (Đội kê khai, đội thuế phường xã, Đội kiểm tra thuế)

Bước 4

Tính thuế lập sổ bộ thuế (Đội kê khai)

Bước 5

Xử lý tờ khai (Đội kê khai)

Bước 6 Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo KT-TK thuế (Đội kê khai, đội thuế xã phường)

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 17

Luận văn thạc sĩ QTKD

1.3.2.1. Đăng ký thuế

- Quản lý địa bàn: Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền

phường, xã nắm số hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

- Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) kê khai đăng ký thuế, có hai trường hợp:

- Cá nhân (hộ) ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để

được cấp mã số thuế.

- Cá nhân (hộ) trước đó đã được cấp mã số thuế, nhưng nghỉ kinh doanh dài

hạn, sau đó lại kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại cơ quan thuế,

nhưng không cấp mã số thuế mới (ĐTNT sử dụng mã số thuế đã có).

- Nhận tờ khai đăng ký thuế: Đội thuế nhận tờ đăng ký thuế của các ĐTNT.

Kiểm tra các chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng

ký thuế nếu có lỗi .

- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế:

- Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT: Các đội thuế nhận giấy

chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát giấy chứng nhận đăng ký thuế

theo mẫu số 02/NQD .

1.3.2.2. Điều tra doanh số ấn định thuế GTGT

- Giao chỉ tiêu phấn đấu

- Phân loại đối tượng nộp thuế .

- Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế

- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT: Trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với

hội đồng tư vấn thuế phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo

mẫu số 03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ.

- Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến.

- Tham khảo ý kiến của hội đồng tư vấn thuế.

- Duyệt mức doanh số ấn định: Sau khi hội đồng tư vấn thuế xem xét và

tham gia ý kiến về mức doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 18

Luận văn thạc sĩ QTKD

hạn ổn định thuế, tổ xử lý dữ liệu tập hợp, kiểm tra lại kết quả của ấn định.

1.3.2.3. Xét miễn giảm thuế GTGT

- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Các hộ kinh doanh trong diện

được miễn thuế và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị

cơ qua thuế xét miễn, giảm thuế.

- Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Tổ kiểm tra Chi cục

phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh.

1.3.2.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế GTGT(đối với hộ ấn định thuế)

- Tập hợp các căn cứ tính thuế: Tổ xử lý dữ liệu thu nhập danh sách dự kiến

doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điêù chỉnh doanh

số ấn định để làm căn cứ tính thuế cho kỳ thuế tới.

- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:

- Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ xử lý dữ liệuthực hiện

chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt ngay từ đầu

tháng, sau đó thực hiện in thông báo ngay.

- Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ xử lý dữ liệu

căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc hết hạn

ổn định thuế, dựa vào bảng tỷ lệ GTGT... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời

tính nợ thuế và phạt nộp chậm đối với các hộ hết hạn ổn định thuế.

- Tính phạt: Tổ xử lý dữ liệu và tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp

thuế của các hộ, đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế về xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực thuế.

- Tổ chức duyệt sổ bộ thuế:

- Công khai thuế:Các đội thuế thực hiện niêm yết công khai hoá mức thuế của

các hộ này tại trụ sở UBND phường, xã, các tổ ngành hàng để các ĐTNT được biết.

- Thông báo thuế

Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT (do Cục thuế cấp), số thuế nợ tháng

trước chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu khác.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 19

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Công tác kiểm tra: Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp,

giám sát quá trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện

tượng trốn, lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra lại cơ sở.

1.3.2.5. Xử lý tờ khai thuế GTGT

- ĐTNT lập tờ khai thuế: Hộ kinh doanh phải lập các tờ khai thuế theo mẫu

quy định và gửi cơ quan thuế.

- Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh.

Ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai để phát hiện các

lỗi như:

+ Ghi sai tên ĐTNT.

+ Không ghi mã số thuế.

+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.

+ Áp thuế suất sai, tính toán sai.

+ Các chỉ tiêu tiền bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền việt.

- Ấn định thuế: Tổ xử lý dữ liệu lập danh sách ấn định thuế cho kỳ thuế trước

ngày 15 của tháng để trình lãnh đạo duyệt.

- Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế:

Tổ xử lý dữ căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách ấn định thuế, các kết quả

kiểm tra, quyết định phạt hành chính,... để tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước

chuyển qua và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ thuế.

- Thông báo thuế:

- Thông báo thuế lần 1:

Tổ xử lý dữ liệu xử lý dữ liệu tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải

nộp tháng này dựa vào tờ khai và danh sách ấn định thuế, tính phạt và in thông báo

thuế.

- Thông báo thuế lần 2: Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, tổ xử lý dữ liệu lựa

chọn ĐTNT cần phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong báo lần 2 gồm: số

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 20

Luận văn thạc sĩ QTKD

tiền chưa nộp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm.

- Phạt hành chính thuế:

Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định về phạt

vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, các đội thuế hoặc tổ kiểm tra Chi cục để xuất

và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình lãnh đạo Chi cục duyệt.

- Lập lệnh thu:

Tổ xử lý dữ liệu phối hợp với đội thuế và tổ kiểm tra Chi cục lập danh sách

ĐTNT nợ thuế lớn, kéo dài đề nghị lập lệnh thu trình lãnh đạo duyệt.

- Công tác kiểm tra:

Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp để lựa chọn các đối

tượng nộp thuế trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập kế hoạch kiểm tra

trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.

- Quyết toán thuế:

Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế. Đội thuế nhận quyết

toán và chuyển quyết toán cho tổ xử lý dữ liệu để xác định số thuế phải nộp để tổ

KH - NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại.

1.3.2.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kê toán thống kê thuế GTGT

- Nộp thuế: ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế.

- Thu thuế tại Kho bạc

- Theo dõi tình hình nộp thuế (chấm bộ thuế):

Tổ xử lý dữ liệu hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ Kho bạc. Căn cứ vào số

liệu trên giấy nộp tiền để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng

thuế của các ĐTNT.

- Kiểm tra các ĐTNT nợ đọng thuế:

Qua việc theo dõi tình hình thu nộp thuế, tổ kiểm tra phối hợp với các đội

thuế lựa chọn các ĐTNT nợ đọng thuế lớn, nợ kéo dài hoặc có hiện tượng nghi ngờ

về trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo Chi cục duyệt, sau đó, tiến

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 21

Luận văn thạc sĩ QTKD

hành kiểm tra ĐTNT theo kế hoạch.

- Chuyển chứng từ nộp thuế của ĐTNT theo phương pháp khấu trừ về Cục

thuế.

- Thẩm hạch biên lai

- Lập báo cáo kế toán, thống kê

Theo kỳ hạn quy định, tổ xử lý dữ liệu lập các báo cáo kế toán, thống kê theo

chế độ để gửi lãnh đạo Chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu.

1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh

doanh cá thể

1.3.3.1. Kết quả công tác thu thuế GTGT

Kết quả công tác thu thuế là số thuế thu được tính trong một niên độ nhất

định (thường được tổng kết theo năm). Để đánh giá công tác quản lý quản lý thuế

thường dựa vào một số chỉ tiêu:

- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế (%)

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch = Số thu thực tế/ Số thu kế hoạch

- Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (lần)

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm = Số thu năm nay / Số thu năm trước

1.3.3.2. Hiệu quả công tác quản lý thuế

Hiệu quả công tác quản lý thuế là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng phổ

biến. Muốn kiểm nghiệm hiệu quả cao hay thấp phải chú ý cả hai mặt số lượng và

chất lượng. Về số lượng, so sánh giữa chi phí và kết quả, về chất lượng so sánh giữa

hành vi hành chính và mục tiêu có ích đối với xã hội đã đạt được. Tuy nhiên, hiệu

quả quản lý của mỗi công chức thuế phải được xem xét trong một điều kiện hoàn

cảnh cụ thể. Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả công tác quản lý thuế không chỉ xét đơn

thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả công tác quản lý thuế là hiệu quả của việc

thực hiện chính sách thuế. Hiệu quả thực hiện chính sách thuế được xác định qua

việc so sánh các kết quả đạt được toàn bộ các nguồn lực đã sử dụng. Hiệu quả thể

hiện ở kết quả đạt được là tối đa, chi phí là tối thiểu. Đồng thời, hiệu quả công tác

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 22

Luận văn thạc sĩ QTKD

quản lý thuế cũng là hiệu quả của công tác phục vụ đối tượng nộp thuế trong quá

trình chấp hành pháp luật thuế. Do vậy, hiệu quả công tác quản lý thuế phải được

xét ở góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.

- Hiệu quả kinh tế: khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu Luật định thu

thuế vào NSNN với chi phí tối thiểu.

- Hiệu quả xã hội; công tác quản lý thuế phải tích cực góp phần thực hiện

bình đẳng công bằng xã hội.

- Hiệu quả chính trị: là hiệu quả thực hiện các chủ trương chính sách kinh tế

xã hội của Đảng và Nhà nước.

Hiệu quả quản lý thuế GTGT về cơ bản được thể hiện ở các nội dung:

- Đảm bảo số thu đầy đủ, kịp thời cho NSNN. Đối tượng nộp thuế tự nguyện

cao trong chấp hành pháp luật thuế.

- Phát huy tác dụng thúc đẩy các hộ kinh doanh đầu tư vào các lĩnh vực sản

xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tăng vốn trong toàn xã hội, tăng cường công tác

hạch toán kế toán, nâng cao ý thức trong việc sử dụng hoá đơn chứng từ...

Có nhiều căn cứ để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế. Dưới đây là một

số chỉ tiêu chuẩn đánh giá phổ biến(định tính, định lượng)

- Tỷ lệ thu so với nguồn thu (%) = Số thuế thu được/ khả năng thu được thuế

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số thu được so với tiềm năng và hiệu quả công tác

thu thuế.

- Chi phí thu thuế và tỷ lệ chi phí thu thuế so với số thuế thu được.

Chi phí thu thuế theo Adam Smith bao gồm chi lương cho bộ máy thuế, xây

dựng nơi làm việc, đào tạo, ấn loát ấn chỉ thuế, mua sắm trang thiết bị và dụng cụ

làm việc.

Tỷ lệ chi phí thu thuế (%) = Chi phí thu thuế trong một niên độ nhất định/ Số

thuế thu được trong một niên độ nhất định.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 23

Luận văn thạc sĩ QTKD

Tỷ lệ chi phí thu thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố thông thường là từ 3% trở

xuống. Tỷ lệ chi phí thu thuế có xu hướng giảm đi. Bởi vì nền kinh tế tăng trưởng

kéo theo các nguồn thu thuế tăng lên đáng kể, trong khi đó số nhân viên thi hành

thuế hầu như không đổi. “Hiệu quả của hệ thống thuế còn thể hiện ở chi phí hành

thu thấp. Chi phí này không nên vượt 1% tổng thu thuế’.

- Hiệu quả của lập kế hoạch thu:

Chất lượng của việc đánh giá và lập dự toán thu thể hiện ở độ sai số giữa số

liệu đánh giá, số liệu dự toán với số thực hiện. Tại Việt Nam hiện nay, hàng năm Bộ

tài chính và Tổng cục thuế đều có các văn bản hướng dẫn cơ quan thuế các cấp xây

dựng dự toán NSNN

Ngoài yếu tố kỹ thuật của việc lập kế hoạch thu, các văn bản nêu trên còn đề

cập đến vấn đề hiệu quả của lập kế hoạch thu. Theo Tổng cục Thuế, nếu sai số thực

hiện so với dự toán trong phạm vi bằng hoặc dưới 5% thì chất lượng dự toán đạt

cao, từ 5% đến 10% thì chất lượng trung bình và trên 10% thì việc lập dự toán chưa

sát.

Ngoài ra, về mặt định tính việc xây dựng (giao kế hoạch thu) cao hơn nhiều

so với nguồn thu, cơ quan thuế phải tìm mọi cách để hoàn thành sẽ dễ dẫn đến các

tác động tiêu cực đến quá trình phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu cho NSNN.

Đánh giá công chức theo định kỳ (tháng, quý, năm...)

Việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý thuế

của cán bộ thuế và thường xuyên kiểm tra để thúc đẩy quản lý hiệu quả hơn. Để có

căn cứ đánh giá hiệu quả quản lý của cán bộ thuế thì cần phải nghiên cứu, xây dựng

thành tiêu chuẩn cho mỗi công việc, mỗi công đoạn trong quản lý thuế để buộc cán

bộ thuế thực hiện công việc đó, công đoạn đó.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh

cá thể

Cũng như nhiều hiện tượng kinh tế-pháp luật khác, việc quản lý quản lý thuế

chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó có các nhân tố chủ yếu sau:

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 24

Luận văn thạc sĩ QTKD

+ Nguyên nhân từ đối tượng nộp thuế

- Khả năng nắm bắt chính sách pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh còn

yếu. Nguời đứng ra làm chủ , làm kế toán không buộc phải có điều kiện cần thiết về

trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá. Trình độ dân trí còn hạn chế dân không có

thói quen lấy hoá đơn khi mua hàng, không quan tâm đến kết cấu giá của hàng hoá

phải thanh toán khi lấy hoá đơn.

- Ham muốn lợi nhuận của nhà kinh doanh; mục đích kinh doanh là lợi

nhuận mà gian lận thuế là một trong những phương pháp kiếm lời nhanh trong hoạt

động kinh doanh nếu có thể thực hiện được. Lòng ham muốn lợi nhuận thường

xuyên lôi cuốn, thôi thúc nhà doanh nghiệp tìm cách giảm số thuế phải nộp cho nhà

nước, có tư tưởng trốn tránh và xa rời sự quản lý của cơ quan thuế.

+ Nguyên nhân từ luật pháp và chính sách của nhà nước

- Về lý thuyết, nếu thu thuế quá cao thường dẫn đến tình trạng trốn thuế, thuế

sẽ đạt mức tối ưu khi thuế suất ở mức độ phù hợp. Trong điều kiện thực tế hiện nay

ở nước ta với ba thuế suất thuế GTGT là 0%; 5%; 10% so sánh với thuế suất một số

nước thì không phải là cao.Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển và

thu nhập của dân cư còn thấp, nếu có thể giảm thuế suất thì tình trạng trốn thuế sẽ

được hạn chế.

- Luật pháp, chính sách thuế hiện hành còn có những cơ sở, thiếu chặt chẽ,

thiếu minh bạch rõ ràng nên hộ có thể lợi dụng để thực hiện hành vi lách luật.

- Chính sách thuế hay bị thay đổi gây nhiều khó khăn cho quản lý thu thuế.

Một trong những tính chất của thuế là tính ổn định, nếu chính sách thuế hay

thay đổi sẽ tạo điều kiện cho các hành vi trái pháp luật gia tăng do cả không nắm bắt

kịp và cả do lợi dụng.

- Chế tài xử lý các vi phạm luật thuế không đủ mạnh để làm cho đối tượng

nộp thuế không dám thực hiện gian lận. Trong xã hội văn minh mọi hoạt động của

con người được điều chỉnh bằng pháp luật trong đó có pháp luật quy định những

hình phạt đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Hình phạt để xử lý các hành vi

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 25

Luận văn thạc sĩ QTKD

vi phạm đồng thời có tính giáo dục răn đe.Luật thuế không là ngoại lệ, để đảm bảo

thực hiện tốt luật thì phải có các chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về thuế,

đồng thời răn đe các đối tượng khác không dám làm sai luật.

- Việc thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật về thuế

Để đối tượng nộp thuế nghiêm túc thực hiện pháp luật thuế thì trước hết họ

phải nắm chắc được các quy định của pháp luật thuế. Vấn đề này phụ thuộc vào hai

yếu tố đó là hộ kinh doanh có chịu tìm hiểu hay không và yếu tố thứ hai là việc tìm

hiểu có dễ dàng không. Nếu nhà nước thực hiện công tác tuyên truyền tốt cũng có

nghĩa là khuyến khích đối tượng nộp thuế tìm hiểu pháp luật thuế và tạo điều kiện

để đối tượng có hiểu biết về thuế khi đó họ có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt

hơn.

- Cơ quan quản lý kiểm soát, phát hiện kịp thời các vi phạm về thuế.

Đi đôi với tuyên truyền giúp cho đối tượng nộp thuế có thể nắm được luật

pháp để thi hành thì cơ quan quản lý thuế phải kiểm soát được tình hình thu nộp

thuế, kịp thời phát hiện các vi phạm để một mặt khuyến khích doanh nghiệp tự giác

thi hành, mặt khác ngăn không để cho doanh nghiệp có điều kiện vi phạm.

1.5. Các quy định pháp lý về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh các thể ở

Việt Nam

- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2012 của Quốc Hội.

- Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc Hội.

- Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 quy định chi tiết

và hướng dẫn thị hành một số điều của Luật thuế GTGT.

- Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn thi hành Nghị định

123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011

của Chính phủ.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 26

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của Tổng

cục trưởng Tổng cục Thuế - Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

1.6. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT

Vấn đề chủ yếu ở quản lý quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể là

cần phải đưa tất cả các hộ kinh doanh vào theo dõi quản lý thuế, tìm ra phương

hướng để thúc đẩy nhanh việc nộp thuế ở các hộ kinh doanh cá thể, hạn chế tối đa

số nợ đọng cũng như giải quyết số thuế tồn đọng. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi

ta phải tiến hành được các công việc sau

* Công tác xây dựng kế hoạch thu thuế

Để đảm bảo tốt được công tác xây dựng kế hoạch Chi cục thuế cần có biện

pháp sau:

- Cán bộ chuyên quản phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng hộ kinh

doanh, căn cứ vào sự hướng dẫn của Chi cục về khả năng phát triển kinh tế của từng

địa bàn, căn cứ vào số thu năm trước mà xây dựng kế hoạch thu thuế GTGT theo

quý, tháng, năm.

- Bố trí cán bộ có năng lực để làm công tác thu thập tài liệu phối hợp chặt

chẽ với các ngành hữu quan để thu thập tài liệu một cách chính xác và kịp thời. Tổ

chức tập huấn cho cán bộ chuyên quản về tầm quan trọng của công tác xây dựng kế

hoạch. Coi việc thực hiện công tác xây dựng kế hoạch là một mục tiêu quan trọng

để xác định chỉ tiêu thi đua của các tổ, đội và các cán bộ chuyên quản.

* Công tác đôn đốc thu nộp thuế

Công tác đôn đốc thu nộp thuế có tác dụng rất quan trọng trong công tác

quản lý thu thuế GTGT vì mục đích cuối cùng là số thuế nộp vào NSNN. Muốn làm

tốt công tác này thì Chi cục cần có những biện pháp sau

- Chi cục phối hợp với kho bạc để bố trí thêm những điểm thu thuận lợi khi

cần thiết, đề nghị kho bạc làm thêm giờ để đảm bảo cho các cơ sở kinh doanh nộp

thuế được thuận lợi.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 27

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Phải xử lý nghiêm minh, công bằng đối với những trường hợp nợ nần dây

dưa về thuế. Nếu vi phạm tiếp lần sau sẽ phạt nặng hơn, từ đó khuyến khích và ý

thức được trách nhiệm của người nộp thuế.

- Phải có chế độ thưởng phạt đối với cán bộ chuyên quản trong việc đôn đốc

thu nộp thuế. Nếu cán bộ chuyên quản làm tốt công việc này thì phải có chế độ khen

thưởng ngay đối với cán bộ đó. Và ngược lại cán bộ chuyên quản nào làm không tốt

công việc của mình, để sơ hở hộ nợ nần dây dưa thì phải có mức phạt đối với cán bộ

đó.

- Đối với hộ đọng thuế, phải làm đủ căn cứ để có cơ sở cho thanh tra của Chi

cục hay đội liên ngành xử lý( những hộ đề nghị xử lý phải là hộ điển hình không

làm tràn lan) chỉ làm thủ tục triệt tiêu hộ đọng khi hộ đó thực sự nghỉ bỏ kinh doanh

hay có lý do chính đáng.

* Công tác kiểm tra và thanh tra thuế

Như ta đã biết mấy năm vừa qua, khu vực kinh tế cá thể ngày càng phát triển

và mở rộng. Việc dấu doanh thu, trốn lậu thuế .. trở nên tinh vi và nghiêm trọng

hơn. Mặt khác, để thực hiện đúng luật thuế là phải thu đúng, thu đủ và kịp thời vào

NSNN. Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra phải tăng cường hoạt động tích cực hơn

nữa để công tác này đạt kết quả cao, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về thất thu

thuế. Do vậy để làm tốt được công tác này chi cục cần phải

- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ

làm công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường mở rộng và đạt hiệu quả hơn nữa

trong công tác thanh tra kiểm tra, đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho tổ thanh

tra, kiểm tra giúp cho tổ có được các cuộc thanh tra thường kỳ đối với các đối tượng

nộp thuế.

- Chủ động trong công việc có kế hoạch công tác cụ thể, từng ngày trong

tuần trình lãnh đạo duyệt. Có như vậy mới ngăn ngừa hạn chế được sai phạm (trong

và ngoài ngành thuế) từ trước khi sai phạm phát sinh.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 28

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Cán bộ thanh tra kiểm tra phải xử phạt theo đúng pháp luật đối với các cơ

sở kinh doanh trái phép, tránh hiện tượng chỉ lập biên bản mà không làm thủ tục xử

phạt.

- Tăng cường công tác kiểm tra nộp thuế vào kho bạc của cơ sở, các hộ và

cán bộ chuyên quản. Tránh tình trạng nợ đọng thuế, xâm tiêu tiền thuế của cán bộ

thuế. Thông qua biện pháp này sẽ có hiệu quả trong việc đôn đốc thu nộp của cán

bộ chuyên quản, tránh việc tồn đọng thuế. Tăng cường công tác kiểm tra ,thanh tra

lập sổ thuế ở các phường xã. Kịp thời phát hiện những hộ kinh doanh đã ổn định mà

chưa đưa vào quản lý trong sổ bộ.

- Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra các đối tượng nộp thuế cũng cần phải tiến

hành thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành thuế để ngăn chặn và phát hiện xử lý

những trường hợp vi phạm của cán bộ thuế như trong việc quản lý hoá đơn, biên lai

thuế. Góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ thuế nói riêng và trong ngành thuế

nói chung.

- Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra cần có sự phối hợp chặt chẽ với các

ngành và các cấp. Nội dung công việc thanh tra kiểm tra cần phải được tiến hành cụ

thể, sâu rộng và toàn diện.

- Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để xử lý nghiêm minh các trường hợp

lợi dụng bán hàng giá cao hơn giá bình thường nhằm mục đích kiếm lời... cũng như

việc các đối tượng bán hàng không xuất hoá đơn chứng từ theo đúng quy định.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 29

Luận văn thạc sĩ QTKD

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Qua chương 1 luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về thuế, thuế

GTGT và quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. Việc phân tích sâu sắc

lý luận về thuế GTGT, vạch rõ cơ chế của quản lý thu thuế GTGT với các phương

thức, hình thức, nguyên nhân và những hiệu quả của nó giúp chúng ta có được tư

duy và phương pháp khách quan, khoa học trong việc nghiên cứu công tác quản lý

thuế nói chung và nhìn nhận đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý quản lý thuế

GTGT trên địa bàn thành phố Nam Định trong thời gian qua.

Từ những cơ sở lý luận được trình bày tại chương 1, chương 2 luận văn sẽ

tiến hành đánh giá thực trạng công tác thu thuế tại chi cục thuế Thành phố Nam

định để làm rõ những kết quả và các tồn tại trong công tác quản lý thuế GTGT đối

với hộ kinh doanh cá thể. Nhận dạng được các nguyên nhân chính ảnh hưởng tới

công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Thành

phố Nam định.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 30

Luận văn thạc sĩ QTKD

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH

PHỐ NAM ĐỊNH (2006-2012)

2.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế thành phố Nam Định

Chi cục thuế thành phố Nam Định được thành lập theo quyết định số

315/TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chi cục thuế Thành phố

Nam Định chịu sự lãnh đạo song trùng của Cục thuế Nam Định và UBND thành

phố Nam Định (nơi Chi cục thuế Thành phố Nam Định đóng trụ sở).

Lực lượng cán bộ thuế toàn chi cục hiện có 156 người trong đó trình độ đại

học và trên đại học: 72, cao đẳng: 78 người; trình độ trung cấp: 6 người .Tổ chức bộ

máy của Chi cục thuế hiện nay có 10 đội thuộc văn phòng chi cục bao gồm: 4 đội

kiểm tra thuế, đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đội quản lý thu trước bạ và phải

thu khác, đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, đội hành chính nhân sự tài vụ ấn

chỉ, đội kê khai kế toán thuế - tin học và nghiệp vụ dự toán, đội quản lý thuế TNCN,

ngoài ra còn có 3 đội Thuế liên phường xã và đội thuế chợ (gồm 3 chợ). Chi cục thuế

Thành phố Nam Định luôn giữ vững là chi cục có số thu lớn nhất đóng góp vào

NSNN so với các chi cục tại tỉnh Nam Định trong nhiều năm liền.

Trụ sở Chi cục Thuế Thành phố Nam Định đặt tại số 73 đường Quang Trung

- Thành phố Nam Định.

Số điện thoại : 0350.3845768

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố

Nam Định

Cách đây 68 năm, cùng với niềm vui giành được độc lập dân tộc và sự ra đời

của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ký sắc lệnh số 27 “Thành

lập Sở Thuế quan và thuế gián thu” trực thuộc Bộ tài chính[29]. Đây là tổ chức thuế

đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, đặt nền móng đầu tiên cho sự ra đời,

trưởng thành và phát triển của Ngành Thuế Việt Nam.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 31

Luận văn thạc sĩ QTKD

Sau đó Bộ tài chính lại tiếp tục thành lập Vụ nông nghiệp; thuế công thương

nghiệp và vụ thu quốc doanh. Ngày 14/7/1951 Bộ tài chính đã ban hành Nghị định

số 63/NĐ Thành lập hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp trong đó ở

trung ương có Sở thuế Trung ương; ở liên khu có Phân sở thuế liên khu, ở tỉnh có

Chi Sở thuế tỉnh, ở thành phố có Chi sở thuế thành phố, huyện có phòng thuế.

Vào đầu thập kỷ 60 ở niềm Bắc, công cuộc cải tạo công thương nghiệp tư

bản tư doanh đã cơ bản hoàn thành, kinh tế quốc doanh đã chiếm vai trò chủ đạo

trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế hợp tác xã trong các lĩnh vực công nghiệp và

nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng với tình hình mới, Chính phủ đã

ban hành nghị định số 197-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy

của Bộ tài chính trong đó có Vụ thu quốc doanh và thuế (thay thế Sở thuế công

thương nghiệp) đồng thời thành lập Vụ tài vụ hợp tác xã và thuế nông nghiệp (thay

thế vụ thuế nông nghiệp). Ngày 29/3/1961 Chính phủ đã ban hành Nghị định 61-CP

ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bộ tài chính, theo đó giải thể 2 Vụ

Thu quốc doanh và thuế; Vụ tài vụ hợp tác xã và thuế nông nghiệp để thành lập Vụ

thu quốc doanh và Vụ thuế tập thể và cá thể. Ngày 18/11/1978 Hội đồng Chính phủ

ban hành Quyết định số 90-Cp sửa đổi tổ chức bộ máy của Bộ tài chính. Trong đó

vụ thuế tập thế, cá thể được tách ra để thành lập 2 Vụ mới đó là: Cục thuế công

thương nghiệp và vụ thuế nông nghiệp. Như vậy từ tháng 11/1978 bộ máy tổ chức

của Bộ tài chính có 3 tổ chức đảm nhận công tác thuế đó là: Vụ thu quốc doanh; Vụ

thuế công thương nghiệp; Vụ thuế nông nghiệp. Năm 1980 Chính phủ ban hành

Quyết định số 120/CP quy định tổ chức ngành thuế công thương nghiệp thống nhất

từ trung ương đến huyện quận, trong đó ở trung ương có Cục thuế công thương

nghiệp nằm trong Bộ tài chính; ở cấp tỉnh và tương đương có Chi cục thuế công

thương nghiệp nằm trong Sở, Ty tài chính; Ở huyện có phòng thuế công thương

nghiệp nằm trong Ban tài chính.

Năm 1990, Đảng ta đã xác định: Muốn thực hiện có hiệu quả những mục

tiêu đổi mới của hệ thống chính sách thuế thì hệ thống tổ chức phải được sắp xếp,

kiện toàn lại để có đủ điều kiện thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 32

Luận văn thạc sĩ QTKD

cả hệ thống chính sách thuế cũng như từng sắc thuế; nâng cao phẩm chất cách mạng

và năng lực toàn diện của cán bộ công chức thuế các cấp….Từ những yêu cầu đó,

ngày 07/8/1990 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ban hành

Nghị định số 281-HĐBT về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước, bảo đảm sự

đổi mới cơ bản về hệ thống tổ chức, kiện toàn bộ máy và đây là khâu quan trọng

hàng đầu đối với toàn bộ công cuộc cải cách thuế bước 1. Ngành thuế được hợp

nhất từ 3 hệ thống thu đó là: Thu quốc doanh; thuế công thương nghiệp; thuế nông

nghiệp thành một hệ thống tổ chức thuế thống nhất từ Trung ương đến các tỉnh,

thành phố, huyện, quận và thực hiện nguyên tắc song trùng lãnh đạo; xác định rõ

quyền hạn, trách nhiệm và sự phân công cụ thể, hợp lý giữa cơ quan thuế ngành dọc

cấp trên và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính

sách thuế. Cũng chính từ đây, một hệ thống thuế mới được hình thành từ trung

ương đến địa phương và được phân thành 3 cấp đó là: Ở Trung ương có Tổng cục

thuế - trực thuộc Bộ tài chính; Ở các tỉnh, thành phố có Cục thuế các tỉnh, thành

phố- Trực thuộc Tổng cục thuế; Ở cấp huyện, có Chi cục thuế các huyện thành phố

- Trực thuộc Cục thuế. Cùng trong thời điểm này Chi cục thuế Thành phố Nam

Định được thành lập theo Quyết định số 315/TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng

Bộ Tài Chính trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức thu đó là: Phòng thu quốc doanh - Chi

cục thuế công thương nghiệp – phòng thuế nông nghiệp và chính thức đi vào hoạt

động từ 1/10/1990. Chi cục thuế Thành phố Nam Định chịu sự lãnh đạo song trùng

của Cục thuế Nam Định và UBND thành phố Nam Định (nơi Chi cục thuế Thành

phố Nam Định đóng trụ sở).

Từ đó đến nay Chi cục thuế Thành phố Nam Định luôn hoàn thành tốt các kế

hoạch dự toán đề ra và đạt được nhiều thành tích như được Bộ tài chính tặng bằng

khen các năm 1993,1999,2000,2003,2004, Tổng cục Thuế tặng bằng khen các năm

1991,2009, cùng nhiều bằng khen của Cục Thuế tỉnh và UBND tỉnh, thành phố.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Thành phố Nam Định

Chi Cục Thuế thành phố Nam Định từ khi thành lập cho đến nay, cùng với

sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và công cuộc cải cách hệ thống thuế Việt

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 33

Luận văn thạc sĩ QTKD

nam, sắp xếp tổ chức mới; Bộ máy của Chi Cục Thuế cũng được thay đổi theo

hướng giảm số đội thuế liên xã, phường, tăng số đội thuế ở văn phòng phù hợp với

tình hình thực tiễn gắn liền với nhiệm vụ thu NSNN và công tác tuyên truyền giáo

dục pháp luật thuế, bước đầu xây dựng mô hình tổ chức QLT theo chức năng.

Theo Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Tổng cục

Trưởng Tổng cục Thuế Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực

thuộc Cục Thuế như sau:

Vị trí, chức năng Chi cục Thuế quận, thành phố, thị xã, thành phố trực thuộc

tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức

năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của

NSNN (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui

định pháp luật khác có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về

thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; phân tích, đánh giá công tác

quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về lập và thực

hiện dự toán thu NSNN; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện

nhiệm vụ được giao;

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai

thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế,

thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật

thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào

NSNN.

- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin

về người nộp thuế trên địa bàn;

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 34

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ

trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;

- Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế,

quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và

các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị xử lý đối với

trường hợp vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo

thẩm quyền;

- Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải

quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức

thuế;

- Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,

bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan

thuế cấp trên. Báo cáo Cục thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền

giải quyết của Chi cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập các báo cáo kết

quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ

quan Thuế cấp trên, Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng

kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế;

- Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế;

thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp

thuế vi phạm nghiêm trọng pháp luật về thuế;

- Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế;

thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền

thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;

- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm

thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn

nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp

luật;

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 35

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng

từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ

chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp

với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện

trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế

vào NSNN theo quy định của pháp luật;

- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người

nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị

theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi cục

Thuế.

- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục

Thuế; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo

quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao;

Chi cục Thuế là tổ chức có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và

được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước. Kinh phí hoạt động của Chi cục Thuế

được cấp từ nguồn kinh phí khoán của Cục Thuế. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có

trách nhiệm lập dự toán chi trình Cục trưởng Cục thuế để tổng hợp vào dự toán

chung của Cục Thuế, có chức năng nhiệm vụ tổ chức quản lý thu thuế, phí, lệ phí và

các khoản thu khác NSNN trên địa bàn được phân công quản lý.

2.1.3. Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Thành phố Nam Định

Căn cứ theo quyết định số 729/QĐ – TCT ngày 18/06/2007 của Tổng cục

trưởng Tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của chi cục thuế trực thuộc

tỉnh và nhiệm vụ của đội thuế, tổ chức bộ máy Chi cục thuế bao gồm các bộ phận

sau:

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 36

Luận văn thạc sĩ QTKD

Chi cục trưởng

Phó chi cục trưởng I Phó chi cục trưởng II Phó chi cục trưởng III

Đội kiểm tra thuế số 4 Đội kiểm tra thuế số 1, 2, 3 Các đội thuế liên phường xã và đội thuế chợ Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Đội hành chính nhân sự tài vụ ấn chỉ Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân Đội kê khai kế toán thuê – TH và Nghiệp vụ dự toán Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế Thành phố Nam Định

2.1.3.1. Lãnh đạo Chi cục thuế

- 01 Chi cục trưởng - Đồng chí Nguyễn Văn Chánh: lãnh đạo, chỉ đạo chung,

toàn diện nhiệm vụ, công tác của cơ quan Chi cục thuế, chịu trách nhiệm toàn diện

trước Cục trưởng Cục thuế Nam Định, Chủ tịch UBND Thành phố, Thành uỷ, Hội

đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Nam Định về công tác thuế trên địa

bàn Thành phố Nam Định theo chức năng, nhiệm vụ được giao, quyết định về thuế

theo thẩm quyền, trực tiếp chỉ đạo, điều hành lĩnh vực công tác của các Đội kiểm tra

thuế và công tác Nhân sự - Tài vụ - Quản trị.

- 03 Phó Chi cục trưởng được phân công như sau:

+ Phó Chi cục trưởng I - Đồng chí Đặng Ngọc Nghĩa: điều hành công tác của

Đội kê khai - kế toán thuế - tin học và Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, Đội quản lý nợ

và cưỡng chế nợ thuế, Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

+ Phó Chi cục trưởng II - Đồng chí Phạm Văn Nghĩa: điều hành công tác của

đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác, Đội quản lý thuế TNCN và công tác

hành chính.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 37

Luận văn thạc sĩ QTKD

+ Phó Chi cục trưởng III - Đồng chí Lê Bình Hà: trực tiếp chỉ đạo công tác

của đội Kiểm tra thuế số 4.

2.1.3.2. Các đội thuế

Hiện nay, toàn chi cục có khoảng 156 cán bộ được tổ chức thành các đội thuế

chức năng và các đội thu thuế phường, xã.

* Chi cục thuế Thành phố Nam Định bao gồm có 10 đội thuế chức năng:

- Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.

- Đội kê khai - kế toán thuế - tin học và tổng hợp nghiệp vụ dự toán.

- Đội kiểm tra thuế số 1, 2, 3, 4.

- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

- Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân.

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ.

- Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác.

* 2 đội thuế liên phường, xã và Đội thuế chợ có nhiệm vụ tổ chức quản lý thu

thuế các đối tượng được phân công, gồm có:

- Đội thuế liên xã phường số 1: phường Vị Xuyên, phường Trần Tế Xương,

phường Lộc Hạ, phường Hạ Long, phường Thống Nhất, phường Lộc Vượng,

phường Nguyễn Du, phường Vị Hoàng, phường Quang Trung, phường Cửa Bắc, xã

Lộc Hoà.

- Đội thuế liên xã, phường số 2: phường Bà Triệu, phường Trần Hưng Đạo,

phường Phan Đình Phùng, xã Mỹ Xá, phường Trường Thi, phường Trần Đăng

Ninh, phường Văn Miếu, xã Lộc An, phường Ngô Quyền, phường Năng Tĩnh,

phường Trần Quang Khải, phường Cửa Nam, xã Nam Vân, xã Nam Phong.

- Đội thuế chợ (gồm 3 chợ): chợ Rồng, chợ Mỹ Tho, chợ Phụ Long.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 38

Luận văn thạc sĩ QTKD

2.2. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Nam Định

2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội chung của thành phố Nam Định

Thành phố Nam Định nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định. Phía Bắc, Đông

Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây Bắc giáp huyện Mỹ Lộc, phía Tây Nam giáp

huyện Vụ Bản, phía Đông Nam giáp huyện Nam Trực[3].

Thành phố Nam Định cách Thủ đô Hà Nội 90 km về phía Đông Nam, cách

Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình 18km và cách Thành phố Hải Phòng - tỉnh

Hải Phòng 100 km về phía Nam.

Giao thông qua Thành phố Nam Định tương đối thuận tiện: Có QL10 từ Hải

Phòng, Thái Bình đi Ninh Bình chạy qua và QL21A nối Nam Định với QL1A.

Ngoài ra còn có các tuyến QL21B đi các huyện Trực Ninh, Hải Hậu, Giao Thuỷ,

Xuân Trường, Tỉnh lộ 55 (TL490) đi Nghĩa Hưng, Tỉnh lộ 38A đi Lý Nhân (Hà

Nam). Thành phố Nam Định còn có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua. Ga Nam

Định là một trong những ga lớn trên tuyến đường sắt, thuận tiện cho hành khách đi

đến các Thành phố lớn trong cả nước như Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thành phố Nam Định tương đối bằng phẳng, trên địa bàn Thành phố không

có ngọn núi nào. Thành phố có hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông

Nam Định. Trong đó sông Nam Định (sông Đào) nối từ sông Hồng chảy qua giữa

lòng thành phố là một trong những nút giao thông quan trọng về đường thuỷ cũng

như có vị trí quan trọng trong việc phát triển Thành phố trong tương lai

Theo điều tra dân số đến hết tháng 6/2012 Nam Định có 1.903.076 người với

mật độ dân số 1.152 người/km².

- Cơ cấu kinh tế Nam Định : nông- lâm - thuỷ sản 40%, công nghiệp - xây

dựng 20%, dịch vụ 40%

- Một số khu công nghiệp như: Hoà Xá, Thành An, Bảo Minh, Hồng Tiến,

Ninh Cơ .....

Trong những năm qua kinh tế Nam Định đã đạt được những thành công đáng

ghi nhận, giá trị sản xuất đạt được khá cao. Năm 2011, giá trị sản xuất chia theo khu

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 39

Luận văn thạc sĩ QTKD

vực kinh tế: Trung ương 1.545 tỷ đồng, địa phương 9.750 tỷ đồng, vốn đầu tư nước

ngoài 46,9 tỷ đồng.

Các doanh nghiệp, hãng kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh tập trung kinh

doanh các ngành nghề chủ yếu như: thịt đông lạnh, thuỷ sản đông lạnh, quần áo dệt

kim, quần áo may sẵn, bia các loại, bánh kẹo, thuốc, khăn mặt, sợi, vải, phụ tùng xe

máy, ô tô, tàu thuyền, gạch.....Giao thông vận tải của Nam Định cũng được chú

trọng.

Xuất nhập khẩu năm 2011: xuất khẩu 325.211.000 USD.

Thành phố Nam Định là thành phố loại 2 trực thuộc tỉnh Nam Định, các khu

công nghiệp và các doanh nghiệp tập trung chủ yếu tại địa bàn thành phố quản lý do

thuận lợi và giao thông, cơ sở vật chất, kinh tế- xã hội hơn các địa điểm khác trong

tỉnh. Điều này đặt ra vấn đề đối với các cơ quan chức năng của nhà nước về việc

quản lý đảm bảo mọi mặt được ổn định, giúp kinh tế thành phố nói riêng và kinh tế

của tỉnh nói chung phát triển hơn.

2.2.2. Đặc điểm chung của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn

thành phố Nam Định

Như trên đã nói, hộ cá thể là một thành phần kinh tế chiếm giữ vai trò quan

trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong các loại hình hoạt động sản xuất trên địa

bàn Thành phố Nam Định, các hộ kinh doanh cá thể không phải là đối tượng kinh

doanh chủ yếu song do tiềm lực thuế ngày càng phát triển, lại có đặc điểm phù hợp

với xu hướng phát triển của đất nước những năm gần đây nên loại hình kinh doanh

này khá phổ biến tại địa bàn Thành phố Nam Định. Phạm vi hoạt động của hộ cá thể

rất rộng và rải khắp. Từ chợ Rồng dọc theo đường Trần Hưng Đạo đến Hồ Tức

Mặc, từ đường Trường Chinh lên đến Cầu Tân Đệ, Hàng Cấp, Hàng Tiện...

Hiện nay trên toàn Thành phố Nam Định có khoảng 7.200 hộ kinh doanh cá

thể nằm rải rác khắp các phường xã, chợ. Trong số 25 phường xã, Bà triệu là

phường có số hộ kinh doanh nhiều nhất và cũng là phường phát triển nhất của

Thành phố Nam Định. Đối với các chợ, Thành phố Nam Định có 3 chợ lớn, đó là

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 40

Luận văn thạc sĩ QTKD

chợ Rồng, chợ Mỹ Tho và chợ Phụ Long, trong đó chợ Rồng là chợ có số hộ kinh

doanh cá thể đông nhất. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu trong 4 ngành nghề:

dịch vụ, ăn uống, kinh doanh và sản xuất - là những ngành nghề phù hợp với đặc

điểm kinh doanh nhỏ lẻ của hộ kinh doanh và đặc biệt có thị trường tiêu thụ rộng

lớn, đồng thời không đòi hỏi vốn kinh doanh quá nhiều.

Tóm lại, ở đâu có cụm dân cư thì ở đó xuất hiện hộ cá thể kinh doanh trên tất

cả các lĩnh vực như sản xuất, thương mại, dịch vụ, ăn uống. Với số lượng đông,

phạm vi hoạt động rộng lớn nên đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ cá thể ở

thành phố Nam Định là rất đa dạng với nhiều phương thức kinh doanh khác nhau.

Tuy nhiên, như chúng ta đã biết, hộ cá thể hoạt động kinh doanh một cách tự phát,

chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận, kinh nghiệm kinh doanh không nhiều ý thức chấp

hành pháp luật còn hạn chế. Chính những yếu tố này đã tác động và ảnh hưởng đến

đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể ở thành phố Nam Định.

Đó là quy mô kinh doanh thường nhỏ hẹp, vốn kinh doanh không lớn, hoạt động

kinh doanh lẻ tẻ, thiếu sự phối hợp với các ngành các cấp và các đơn vị kinh doanh

khác. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng không ít đến sự phát triển kinh tế ở hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định.

Mặc dù như vậy, những kết quả do hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh

cá thể ở thành phố Nam Định đem lại là không thể phủ nhận. Nhà nước (thông qua

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và các ban ngành chức năng trong thành phố

Nam Định cần sớm có biện pháp nhằm khai thác, phát huy những thế mạnh của hộ

kinh doanh cá thể, mặt khác khắc phục, cải thiện những gì còn hạn chế để cho hoạt

động kinh doanh từ khu vực kinh tế hộ kinh doanh cá thể ngày càng sôi động hơn,

từ đó mang lại số thu cho NSNN nhiều hơn.

Bên cạnh các hộ kinh doanh cá thể làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh tuân thủ

pháp luật của Nhà nước thì vẫn còn không ít các hộ kinh doanh cá thể không trung

thực, tính tuân thủ pháp luật Nhà nước về tài chính và kinh tế còn kém. Đặc biệt là lợi

dụng danh nghĩa doanh nghiệp để trốn thuế .

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 41

Luận văn thạc sĩ QTKD

Từ tình hình thực tiễn về sự phát triển của các doanh nghiệp trong thành phố

thời gian vừa qua và xu hướng phát triển của nó ta nhận thấy sự phát triển của các

hộ kinh doanh cá thể trong Thành phố Nam Định đã góp phần đáp ứng nhu cầu đời

sống vật chất, văn hoá của nhân dân trong tỉnh, góp phần thúc đẩy trở lại đối với sản

xuất. Sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn quy mô, hộ kinh doanh cá thể đã

góp phần tăng thu NSNN và giải quyết việc làm cho nhân dân trong tỉnh. Song với

số lượng hộ kinh doanh lớn và ngày càng tăng đã khiến cho công tác quản lý thu

thuế trở lên phức tạp, tạo điều kiện cho những hành vi vi phạm pháp luật thuế nảy

sinh và phát triển.Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình quản lý thu thuế đối

với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các hộ kinh doanh cá thể là điều hết sức

cần thiết, không chỉ trên phương diện đảm bảo số thu cho ngân sách thành phố, mà

còn có ý nghĩa trên phương diện quản lý.

2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh

cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định giai đoạn (2006 – 2012)

Bảng 2.1.Kết quả thu NSNN giai đoạn 2006-2012

% so với Dự toán Thực hiện % so với dự Năm tài chính năm toán(%) (triệu đồng) (triệu đồng) trước(%)

2006 137.340 126.147 92

2007 165.725 148.791 118 90

2008 175.735 166.532 112 95

2009 174.410 209.313 126 120

2010 221.150 228.750 109 103

2011 254.323 264.565 116 104

2012 284.841 288.267 109 101

Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Nam Định

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 42

Luận văn thạc sĩ QTKD

Trong những năm qua, Chi cục Thuế thành phố Nam Định đã thực hiện

thành công nhiệm vụ trọng tâm đó là tổ chức chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ thu

NSNN. Từ năm 2006–2012 có 3 năm 2006,2007,2008 chi cục không hoàn thành

thu thuế theo dự toán các năm còn lại đều hoàn thành mức dự toán theo pháp lệnh.

Số thu ngân sách trên địa bàn thành phố năm 2006 là 126.147 triệu đồng, năm 2012

là 288.267 triệu đồng, tăng gấp hơn 2,29 lần, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt

14%/năm.

2.3.1. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá

thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo kết quả thu thuế

Giai đoạn 6 năm, 2006-2012, Chi cục thuế Thành phố Nam Định liên tục

hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách và đạt được tốc độ thu năm sau cao

hơn năm trước. Số thu ngân sách trên địa bàn thành phố của hộ kinh doanh cá thể

năm 2006 là 28,51 tỷ đồng, năm 2012 là 104 tỷ đồng, tăng hơn 3,6 lần, tốc độ tăng

bình quân 5 năm là 20%.

Bảng 2.2. Số thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể hàng năm trên địa bàn Thành phố

Nam Định

Số thuế GTGT

Tổng số thu ngân sách hộ kd cá thể Năm tài chính (triệu đồng) Tỷ trọng thuế TGT so với năm trước(%) Tỷ trọng thuế GTGT trên tổng thu hộ cá thể(%) (triệu đồng)

2006 28.510 9.723 34

2007 37.756 11.522 31 119

2008 44.516 13.774 31 120

2009 60.759 14.142 23 103

2010 80.000 16.292 20 115

2011 91.722 19.550 21 120

2012 104.563 23.138 22 118

Nguồn:Chi cục thuế Thành phố Nam Định

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 43

Luận văn thạc sĩ QTKD

Trên địa bàn Thành phố Nam Định có các khoản thu thường xuyên đối với

hộ kinh doanh cá thể là: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN, thuế

tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế tài nguyên, tiền thuê mặt đất, mặt nước, thu sử

dụng đất,..., trong đó thuế GTGT luôn là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong các

khoản thu; thuế GTGT chiếm khoảng 20% đến 34% tổng số thu hộ kinh doanh cá

thể trên địa bàn. Số liệu bảng thống kê dưới đây (bảng 2.3) cho thấy, thuế GTGT

luôn là khoản thu lớn nhất trong các khoản thu trên địa bàn Thành phố Nam Định

(sau tiền sử dụng đất). Về chỉ tiêu chất lượng thấy rằng số thuế GTGT năm sau tăng

hơn năm trước đặc biệt từ năm 2008 đến 2012 tăng trưởng rất nhanh.

Bảng 2.3. Kết quả thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể năm 2012 tại chi cục thuế

Thành phố Nam Định.

Kế hoạch Thực hiện 2012 Số STT Chỉ tiêu TH so với KH(%) (triệu đồng) (triệu đồng)

104.563 103 Tổng số 101.517

1 VAT 22.501 23.138 103

2 Môn bài 2.511 2.792 111

3 Nhà đất 9.962 10.221 104

4 TNCN 798 821 103

5 CQSDĐ 16.647 16.118 97

6 Trước bạ 6.339 7.226 114

7 Tiền SDĐ 40.009 41.397 103

8 Bán nhà 2 2 100

9 Thuê đất 90 80 89

10 Phí 2.450 2.553 104

11 Khác NS 208 215 104

Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Nam Định

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 44

Luận văn thạc sĩ QTKD

Đánh giá về chỉ tiêu kết quả thu thuế năm 2012 đối với hộ kinh doanh cá thể:

Qua bảng trên cho thấy về tổng thể Chi cục thuế Nam Định đã hoàn thành vượt mức

kế hoạch thu thuế năm 2012 đối với hộ kinh doanh cá thể là 3%, có 9/11 khoản thu,

sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán, trong đó có nhiều khoản thu

vượt mức dự toán khá cao như trước bạ, môn bài, thuế GTGT, thu tiền sử dụng đất,

thu nhập cá nhân. Số thu vượt dự toán ở một số khoản thu bù đắp cho một số sắc

thuế không đạt dự toán như thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất.

Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả công tác lập kế hoạch, dự toán thấy rằng:

- Chất lượng lập dự toán cao (sai số ± 5%) có 9/11 sắc thuế.

- Chất lượng lập kế hoạch trung bình (sai số ± 5% đến 10%) có 0/11 sắc

thuế.

- Chất lượng lập dự toán chưa sát (sai số ± >10%) có 2/11 sắc thuế.

Về tổng thể công tác lập kế hoạch ở mức chất lượng cao (sai số 3%). Tuy

nhiên để đánh giá chính xác và khách quan công tác này thì còn căn cứ vào một số

nguyên nhân chủ quan và khách quan khác.

Tổng kết công tác thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại các đội thuế và các đội

văn phòng chi cục thuế Thành phố Nam Định có 9/11 sắc thuế thu hoàn thành vượt

mức dự toán thu ngân sách được giao trong đó có 2 sắc thuế hoàn thành vượt dự

toán trên 10%. Các sắc thuế không hoàn thành dự toán thu ngân sách thuộc các sắc

thuế có số thu nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều tới kế hoach thu toàn chi cục.

Về chỉ tiêu chất lượng xây và giao dự toán thu thuế có 2/11 sắc thuế chưa

sát. Việc xây và giao dự toán thu thuế như thế sẽ ảnh hưởng tới kết quả thi đua của

các đơn vị vì đây là chỉ tiêu quan trọng về kết quả.

2.3.2. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá

thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo đối tượng kinh

doanh

Theo luật Quản lý thuế quy định thì tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh

phải có trách nhiệm kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định của Nhà

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 45

Luận văn thạc sĩ QTKD

nước. Qua đó cơ quan thuế có thể nắm được số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn,

phân loại hộ và phân nghành nghề để có thể quản lý một cách chặt chẽ đối tượng

nộp thuế. Tuy nhiên, do tình hình chung về sự thiếu tự giác của các hộ nộp thuế nên

các cán bộ thuế quản lý địa bàn đã liên hệ phối hợp với UBND các phường, công

an, quản lý thị trường và nhiều ngành liên quan khác để nắm vững các cơ sở sản

xuất kinh doanh trên địa bàn các phường, các chợ. Các bộ thuế thuộc các đội lập

danh sách các cơ sở kinh doanh mà mình phụ trách quản lý, thông qua điều tra

doanh thu, phân loại nghành nghề, quy mô để quản lý cho phù hợp. Sau khi đã

thông qua Hội đồng tư vấn thuế phường đưa số hộ đó vào bộ để quản lý thu thuế

GTGT nộp hàng tháng.

Hàng tháng vào ngày 5 các cán bộ quản lý phải lập được danh sách hộ nghỉ

kinh doanh trên địa bàn, hộ mới ra kinh doanh và làm tổng hợp ghi thu phân loại hộ

nhằm áp dụng chế độ thu thích hợp. Cũng từ số liệu này của cán bộ quản lý mà văn

phòng chi cục thuế mới có điều kiện để lập bộ quản lý các hộ kinh doanh.

- Phân loại đối tượng nộp thuế

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đối tượng nộp thuế, chi cục thuế thực hiện phân

loại hộ kinh doanh.

Đối với các hộ kinh doanh nói chung, chi cục thuế phân loại theo quy mô

kinh doanh mà tiêu thức phân loại được căn cứ theo bậc môn bài. Hộ kinh doanh có

bậc môn bài 1, 2 được xếp vào hộ kinh doanh lớn, hộ kinh doanh có môn bài bậc 3,

4 xếp vào hộ vừa, hộ kinh doanh có bậc môn bài 5 và 6 là các hộ kinh doanh nhỏ.

Đối với các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thường là những hộ

kinh doanh nhỏ và vừa, các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai có bậc thuế môn

bài cao.

Từ bảng số liệu 2.4 ta thấy các hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam

Định qua các năm đều tăng và tăng ở tất cả các bậc, năm 2012 so với năm 2006 như

sau:

Bậc 1, 2: tăng 140 hộ tương ứng 14%

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 46

Luận văn thạc sĩ QTKD

Bậc 3, 4: tăng 609 hộ tương ứng 31%

Bậc 5, 6: tăng 158 hộ tương ứng 7%

Như vậy, các hộ đã chuyển hướng nâng cấp dần tình trạng kinh doanh của

mình ổn định hơn có sự đầu tư và thu nhập khá hơn.

Bảng 2.4: Phân loại hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo bậc môn bài trên địa

bàn thành phố Nam Định

Đơn vị tính: Hộ

Số hộ nộp thuế Số hộ nộp thuế Số hộ bậc Số hộ bậc GTGT theo GTGT theo Số hộ bậc Năm môn bài môn bài 1,2 phương pháp phương pháp môn bài 3,4 5,6 khoán kê khai

1.009 1.938 3.495 184 6.258 2006

1.035 1.971 3.521 193 6.334 2007

1.045 2.170 3.523 204 6.534 2008

1.093 2.297 3.595 215 6.771 2009

1.115 2.472 3.643 225 7.005 2010

1.137 2.521 3.716 230 7.144 2011

1.149 2.547 3.753 232 7.217 2012

Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định

Qua bảng 2.4 có thể thấy các hộ cá thể trên địa bàn đã phát triển cả về số

lượng và quy mô sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân của sự phát triển trên là do

chính sách của nhà nước đã tạo cho môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Cơ chế

thị trường kết hợp với các chính sách của Đảng và Nhà nước đã giúp cho thành

phần kinh tế này phát triển.

Các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thường là các hộ kinh

doanh lớn (có bậc thuế môn bài 1, 2), trong đó các hộ khoán lại là các hộ vừa và

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 47

Luận văn thạc sĩ QTKD

nhỏ (có bậc thuế môn bài 3, 4 và 5, 6). Nhìn chung qua công tác phân loại hộ kinh

doanh trên địa bàn quản lý của Chi cục ta thấy số hộ kinh doanh nộp thuế theo

phương pháp kê khai còn rất ít (<3,1%) so với tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn.

Các hộ kinh doanh ở mỗi bậc môn bài đều tăng song tăng nhiều hơn là các hộ có

bậc môn bài bậc 3,4. Điều đó chứng tỏ các hộ kinh doanh trên địa bàn đa phần là

các hộ nhỏ lẻ, chưa phổ biến việc áp dụng ghi chép sổ sách, sử dụng hóa đơn chứng

từ trong hoạt động kinh doanh.

- Để phân tích rõ hơn ta xét bảng quản lý theo ngành nghề các hộ kinh doanh

cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định.

Tại Chi cục thuế Thành phố Nam Định các hộ kinh doanh được phân loại

thành 4 loại ngành nghề chủ yếu đó là: dịch vụ, ăn uống, kinh doanh và sản xuất.

Bảng 2.5: Phân loại hộ phải thu thuế GTGT theo ngành nghề(2006-2012)

Sản xuất ăn uống Dịch vụ Thương Nghiệp Năm Toàn địa bàn (%) (Số hộ) (%) (%) (%) (Số hộ) (Số hộ) (Số hộ)

2006 6.442 280 4,3 3.999 62,1 757 11,8 1.406 21,8

2007 6.527 290 4,4 4.011 61,5 784 12,0 1.442 22,1

2008 6.738 312 4,6 4.099 60,8 819 12,2 1.508 22,4

2009 6.985 320 4,6 4.227 60,5 859 12,3 1.579 22,6

2010 7.230 325 4,5 4.360 60,5 889 12,3 1.656 22,5

2011 7.374 302 4,1 4.491 60,9 922 12,5 1.659 22,5

2012 7.449 306 4,1 4.536 60,9 931 12,5 1.676 22,5

Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định

Từ số liệu bảng 2.5 cho thấy:

Với ngành sản xuất: Số hộ thuộc ngành này tăng năm 2012 so với năm 2006

là 26 hộ tương ứng 9%. Nhưng xét tỷ trọng số hộ trong ngành ta thấy tỷ trọng của

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 48

Luận văn thạc sĩ QTKD

ngành này năm 2012 so với năm 2006 giảm đi. Năm 2005 chiếm tỷ trọng 4,3%

nhưng đến năm 2012 lại chỉ chiếm 4,1% .

Mặt hàng chủ yếu của ngành này là sản xuất cơ kim khí, sản xuất các mặt

hàng công nghiệp thực phẩm như: sản xuất bánh kẹo, giò chả, bún bánh... Những

mặt hàng này việc kinh doanh còn tương đối ổn định nhưng sản xuất cơ khí tiêu

dùng thì ngày càng bị thu hẹp do sự tác động của nhiều mặt hàng trên thị trường.

Các hộ kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ do điều kiện sản

xuất và tiêu thụ gặp nhiều khó khăn.

Nhìn chung ta thấy các hộ kinh doanh trong cả 4 ngành nghề đều tăng hằng

năm, trong đó tăng cao nhất vẫn là trong lĩnh vực thương nghiệp, và tăng chậm nhất

là lĩnh vực sản xuất.

Đối với hoạt động dịch vụ : Số người hoạt động trong ngành dịch vụ tăng về

số tuyệt đối nhưng về số tương đối lại giảm. Năm 2006 có 1.406 hộ chiếm 21,8%.

Năm 2012 có 1.676 hộ chiếm 22,5%.Từ đó ta thấy rằng hoạt động trong lĩnh vực

dịch vụ này không hiệu quả mặc dù số hộ có tăng lên về số tuyệt đối bởi vì do thay

đổi lại điều kiện cấp phép kinh doanh cho các hộ kinh doanh karaoke mà nhiều hộ

kinh doanh loại này đã phải chuyển hoặc thôi không kinh doanh nữa. Các hộ kinh

doanh sửa chữa lặt vặt và nhất là sửa chữa điện lạnh ở trên địa bàn kinh doanh

không ổn định và kém hiệu quả nên một số đã xin chuyển sang bán thương nghiệp,

một số phải chuyên đi kinh doanh ở nơi khác có hiệu quả hơn.

Số hộ tăng lên tuyệt đối của ngành dịch vụ chủ yếu là loại hình rửa xe máy,

photocopy, chụp ảnh nhưng không phải là sự tăng lên đáng kể.

Ngành thương nghiệp: có xu hướng tăng lên cả về số tương đối và tuyệt đối

qua các năm. Năm 2012 có 4.536 hộ chiếm 60,9%. Điều này chứng tỏ rằng ngành

thương nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn các ngành khác, tuy nhiên có quá nhiều

hộ kinh doanh nên số tăng không lớn.

Mặt hàng chủ yếu của các hộ kinh doanh thương nghiệp là bán tạp hoá, đồ

điện dân dụng, ở chợ các các mặt hàng thực phẩm thiết yếu đối với đời sống của

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 49

Luận văn thạc sĩ QTKD

nhân dân. Các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp trên địa bàn thành phố

Nam Định chủ yếu là các chủ cửa hàng buôn bán nhỏ, nhưng chiếm một tỷ trọng

lớn do đây là trung tâm buôn bán của cả tỉnh, lại là tỉnh phát triển trong lĩnh vực

may mặc nên hoạt động buôn bán đặc biệt là hàng may mặc rất phát triển.

Ngành ăn uống : Số hộ kinh doanh ăn uống tăng lên về số tuyệt đối và số

tương đối. Cụ thể năm 2006 có 757 hộ chiếm 11,8% năm 2012 có 931 hộ chiếm

12,5%. Số hộ tăng này chủ yếu là những hộ kinh doanh ăn uống nhỏ bình dân,

không phải là những nhà hàng, ăn uống cao cấp.

Qua bảng số liệu phân loại hộ theo ngành nghề ta thấy số hộ kinh doanh

trong lĩnh vực thương nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (> 60%), lĩnh vực dịch vụ

chiếm tỷ trọng cao thứ hai (>22%), lĩnh vực ăn uống chiếm tỷ trọng cao thứ 3

(>11%) và lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (>4%).

2.3.3. Phân tích công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo địa bàn

quản lý

Hiện nay trên địa bàn Thành phố Nam Định đang quản lý 25 phường xã chia

làm 2 đội thuế và đội thuế chợ. Tại các đội thuế gắn mỗi cán bộ với một vài tuyến

đường từ vài chục cá biệt đến vài trăm hộ. So với các năm khác những năm gần đây

đã có bước biến đổi về chất tương đối lớn. Tuy tình trạng nợ đọng trên các địa bàn

vẫn tồn tại nhưng cơ bản các hộ thu được thuế đều nộp đúng hạn và đúng mức thuế

ấn định đối với hộ khoán và hộ kê khai. Chỉ còn sai sót do ghi nhầm biên lai hoặc

thừa do các hộ tính sai thuế phải nộp. Do công tác kiểm tra nội bộ làm khá tốt nên

tình trạng xâm tiêu tiền thuế tại chi cục thuế Thành phố Nam Định hầu như không

xảy ra, 100% số thuế thu được đều chuyển vào NSNN theo đúng thời hạn quy định

hoặc nếu có chậm trễ thì đều có tờ trình nêu rõ lý do. Kết quả thu theo đội được thể

hiện qua bảng (2.6)

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 50

Luận văn thạc sĩ QTKD

Bảng 2.6. Tổng hợp thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể theo địa bàn thu thuế.

Chỉ tiêu Số STT Năm 2006 (triệu đồng) Năm 2012 (triệu đồng)

Tổng Bà Triệu Quang Trung Vỵ Xuyên Trần Tế Xương Hạ Long Lộc Vượng Thống Nhất Lộc Hạ Nguyễn Du Vỵ Hoàng Trần Hưng Đạo Phan Đình Phùng Cửa Bắc Lộc Hoà Trần Đăng Ninh Văn Miếu Trường Thi Mỹ Xá Ngô Quyền Năng Tĩnh Trần Quang Khải Lộc An Cửa Nam Nam Phong Nam Vân 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Năm 2012/năm 2006(lần) 2,38 1,39 1,65 3,01 3,01 2,96 2,62 4,07 2,59 3,48 2,85 2,59 2,54 3,48 2,79 2,56 3,00 2,17 1,82 2,48 2,21 3,21 7,05 2,78 3,64 3,12 23.138 2.601 1.953 714 313 421 563 1.140 280 1.290 1.116 1.366 690 1.304 645 428 180 301 187 543 429 180 268 153 91 278 9.723 1.874 1.183 237 104 142 215 280 108 371 391 528 272 375 231 167 60 139 103 219 194 56 38 55 25 89

Ba Chợ 26 2,52 5.704 2.267

Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 51

Luận văn thạc sĩ QTKD

Qua bảng (2.6) ta thấy hầu hết các phường trọng điểm trung tâm thành phố

có số thu cao hơn hẳn so với các phường còn lại đó là các phường Bà Triệu, Quang

Trung, Trần Hưng Đạo, đội Chợ .... Các phường nhỏ như Lộc An trong 6 năm từ

2006 đến 2012 số thu tăng lên tới gần 7 lần đây là do sự nỗ lực của các cán bộ Đội

thuế liên phường, xã số 2 và đặc biệt là cán bộ trực trực tiếp quản lý phường Lộc

An, thêm nữa do địa bàn phường Lộc an trong những năm gần đây có bước chuyển

tương đối lớn có khu đô thị Đồng Quýt thu hút lực lượng lớn dân cư, chuyển từ xã

lên phường, tốc độ tăng dân cư nhanh và hình thành lên một tuyến đường chuyên

kinh doanh ăn uống...Tóm lại, tổng số thu NSNN của hộ cá thể theo địa bàn năm

2012 tăng 2,38 lần so với năm 2006

2.3.4. Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá

thể trên địa bàn thành phố Nam định (2006-2012) theo nội dung công tác

quản lý thuế phải thực hiện

Theo luật thuế GTGT quy định thì tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải

có trách nhiệm kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định của Nhà nước.

Qua đó, cơ quan thuế có thể nắm được số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phân

loại hộ và phân nghành nghề để có thể quản lý một cách chặt chẽ đối tượng nộp

thuế.

Đồng thời theo quyết định số 75/1998/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính Phủ

thì mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh chịu thuế đều phải kê khai đăng

ký thuế để được cấp mã số thuế và hệ thống mã số này được ứng dụng kể từ ngày

1/1/1999. Theo quyết định trên, cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng mã số đối

tượng nộp thuế để quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi số liệu nộp thuế của đối

tượng nộp thuế và ghi mã số đối tượng nộp thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với đối

tượng nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định

phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế..

Như vậy việc quản lý đối tượng nộp thuế trên mã số đã đem lại hiệu quả rõ

rệt cho các cấp quản lý thuế và cho Chi cục thuế thành phố Nam Định nói riêng. Kể

từ đây cán bộ thuế có thể ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý đối tượng nộp

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 52

Luận văn thạc sĩ QTKD

thuế, giúp việc quản lý được chặt chẽ hơn, đỡ vất vả vì phải theo dõi ghi chép bằng

tay trên sổ bộ hàng tháng.

* Công tác cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh

Đội thuế nhận hồ sơ đăng ký thuế, vào sổ nhận hồ sơ và lập phiếu hẹn. Đội

thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, đối chiếu với các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký

thuế, trường hợp nếu phát hiện tờ khai đăng ký có sai sót thì yêu cầu hộ kinh doanh

chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế theo đúng quy định. Sau khi đã kiểm tra hồ sơ đã

hợp lệ, đội thuế chuyển ngay trong ngày cho Đội kê khai kế toán thuế - tin học và

tổng hợp NVDT.

Đội kê khai kế toán thuế - tin học và tổng hợp NVDT kiểm tra, xác nhận thủ

tục cấp mã số thuế cho từng hộ kinh doanh, in Giấy chứng nhận đăng ký thuế của

các hộ kinh doanh trình lãnh đạo Chi cục ký. Đội kê khai lập danh bạ hộ kinh doanh

đã đăng ký thuế và đã được cấp Mã số, trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã ký

trong ngày cho Đội thuế.

Đội thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho từng hộ kinh doanh và lập

sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và đưa vào bộ thuế. Đội thuế có trách

nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, xã điều tra số hộ có sản xuất, kinh

doanh trên địa bàn để đối chiếu với danh bạ do đội kê khai đã lập. Đối với các

trường hợp có biến động như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, hộ kinh

doanh đổi tên, di chuyển địa điểm kinh doanh… đội thuế hướng dẫn và đôn đốc để

hộ kê khai theo quy định, các thông tin thay đổi chuyển cho đội kê khai để bổ xung

chỉ tiêu thay đổi hoặc đóng mã số thuế theo quy định.

Chi cục đã thực hiện theo đúng quy trình về quản lý thu thuế đối với các hộ

kinh doanh cá thể. Từ việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản lý thu thuế đến tổ

chức thu nộp thuế, tổ chức thực hiện luật thuế GTGT.

Luật thuế GTGT quy định, tất cả các cơ sở kinh doanh, kể cả các chi nhánh,

cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính, các cá nhân... đều phải đăng ký nộp

thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế, khai báo địa điểm kinh doanh, ngành nghề, lao

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 53

Luận văn thạc sĩ QTKD

động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp

thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Thông qua đó, cơ quan thuế nắm được số hộ

sản xuất kinh doanh; phân loại hộ theo ngành nghề, hiện nay tại chi cục có phân loại

thành 4 ngành nghề là ngành ăn uống, dịch vụ, thương nghiệp, sản xuất; chi cục

nắm được số hộ kinh doanh theo địa bàn quản lý, bao gồm 2 đội thuế liên xã

phường và đội thuế chợ chịu trách nhiệm trực tiếp; quản lý thuế theo phương pháp

tính thuế: theo kê khai và theo hộ khoán... để có thể quản lý chặt chẽ số lượng cũng

như sự biến động của người nộp thuế.

Bảng 2.7: Quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định:

Năm Số hộ thực tế kinh doanh(hộ) Số hộ được cấp mã số thuế(hộ) Tỷ lệ hộ được cấp mã số thuế/Số hộ quản lý(%)

6.748 4.286 64 2006

6.730 4.979 74 2007

6.934 5.199 75 2008

7.090 5.566 79 2009

7.200 7.200 100 2010

7.374 7.374 100 2011

7.449 7.449 100 2012

Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định

Với kết quả như vậy có thể thấy rằng, Chi cục và các cán bộ quản lý đã có

những cố gắng rất tích cực trong việc nắm bắt các hộ kinh doanh để đưa vào quản

lý. Qua mỗi năm số hộ kinh doanh ngày càng tăng lên, công việc của các cán bộ

quản lý ngày càng nặng nề, họ phải đi sâu đi sát đến từng ngóc nghách trên địa bàn

mình quản lý nhằm thâm nhập một cách cặn kẽ tình hình thực tế, đưa các hộ mới ra

kinh doanh vào diện quản lý. .

Trên thực tế, một số hộ kinh doanh có tiến hành kinh doanh mà không đăng

ký nộp thuế như. Lý do của hiện tượng này có thể là do không hiểu biết luật pháp,

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 54

Luận văn thạc sĩ QTKD

hoặc có thể là do cố ý không đăng ký nộp thuế để trốn, lậu thuế. Trước tình hình ấy,

Chi cục thuế thành phố Nam Định đã phối hợp với các cơ quan hành pháp của thành

phố như công an, quản lý thị trường và nhiều ngành liên quan khác để nắm vững

các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Cán bộ thuế thuộc các đội lập danh sách

các cơ sở kinh doanh mà mình phụ trách quản lý, thông qua điều tra doanh thu,

phân loại ngành nghề, quy mô để quản lý cho phù hợp...Năm 2012 Chi cục thuế đã

thực hiện cấp mã số thuế đưa vào quản lý trên phần mềm quản lý cấp cục nhằm đảm

bảo chính xác và kịp thời các số. Theo số liệu năm 2006 thì số lượng hộ chưa được

cấp mã số thuế là 2.462 hộ. Đến năm 2012 tất cả các hộ quản lý là 7.449 hộ đều

được cấp mã số thuế. Việc quản lý đối tượng nộp thuế trên mã số đã đem lại hiệu

quả rõ rệt cho các cấp quản lý thuế và cho Chi cục thuế Thành phố Nam Định nói

riêng. Kể từ đây cán bộ thuế có thể ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý đối

tượng nộp thuế, giúp việc quản lý được chặt chẽ hơn, đỡ vất vả vì phải theo dõi ghi

chép bằng tay trên sổ bộ hàng tháng.

* Công tác quản lý người nộp thuế

Chi cục đang quản lý 7.449 hộ, 232 hộ nộp theo phương pháp kê khai, 4.469

hộ nộp theo phương pháp khoán, số còn lại có thu nhập thấp chỉ nộp thuế môn bài.

Số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố tương đối nhiều, dàn trải trên

địa bàn rộng, kinh doanh trong các ngõ xóm, không cố định địa điểm kinh doanh,

loại hình kinh doanh luôn luôn biến động. Do vậy, công tác quản lý người nộp thuế

phải được làm tốt ở cả 2 mặt: quản lý số lượng các hộ kinh doanh theo loại hình

kinh doanh, quản lý số lượng các hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế.

*Quản lý số lượng các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh

Để nắm rõ tình hình biến động về số lượng cũng như việc xác định nghĩa vụ,

trách nhiệm của các hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, luật bắt buộc bất kỳ

một cơ sở sản xuất kinh doanh nào khi thành lập và đưa vào hoạt động đều phải

đăng ký kinh doanh theo ngành nghề trong khuôn khổ Nhà nước và pháp luật cho

phép. Đồng thời, các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng phải thực hiện nghĩa vụ đối

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 55

Luận văn thạc sĩ QTKD

với NSNN, đó là việc nộp thuế mà cụ thể là phải đăng ký nộp thuế. Công tác này

giúp cho Cục thuế Nam Định và ngành thuế các địa phương nắm bắt được số lượng

các người phải nộp thuế. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm Cục thuế Nam Định đã chỉ

đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố triển khai cho các cơ sở sản xuất kinh doanh

đăng ký nộp thuế.

Quản lý số lượng hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh là một khâu

quan trọng trong việc quản lý người nộp thuế. Quản lý ngành nghề kinh doanh tốt

mới có thể tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, thông qua đó giúp cho các cơ quan

chức năng nắm bắt được tình hình kinh doanh trên địa bàn để có thể thực hiện công

tác quản lý vĩ mô của mình. Nhìn chung, khi số lượng hộ kinh doanh thực tế tăng

lên đã được rà soát đưa vào quản lý thu thuế mà biểu hiện cụ thể là, các ngành nghề

kinh doanh đều có số lượng hộ kinh doanh đăng ký thuế tăng so với năm trước. Đạt

được kết quả trên là do cán bộ các đội đội thuế liên xã phường, đội thuế các chợ đã

bám sát địa bàn để nắm bắt, vận động, thuyết phục các hộ kinh doanh chủ động

đăng ký nộp thuế. Chi cục thuế đã chỉ đạo tăng cường quản lý đối với địa bàn trọng

điểm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tăng cường tuyên truyền về thuế đến

các hộ kinh doanh.

Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có hiện tượng các hộ đăng ký thuế không theo

đúng giấy phép kinh doanh hoặc đúng ngành nghề kinh doanh thực tế. Hiện nay số

liệu năm 2012 có hơn 7.550 hộ kinh doanh thực tế, nhưng chỉ có 7.449 hộ có đăng

ký thuế. Số liệu hộ kinh doanh thực tế không đăng ký thuế nêu trên chỉ mới là số

liệu điều tra điển hình. Trên thực tế số hộ kinh doanh không được quản thuế còn lớn

hơn nhiều. Đó là các hộ ngoài nguyên nhân khách quan là do ý thức chấp hành pháp

luật của người dân chưa cao, ngành nghề kinh doanh đặc thù khó kiểm tra, kiểm

soát, địa bàn kinh doanh phức tạp... thì công tác quản lý người nộp thuế của Chi cục

rõ ràng còn những hạn chế nhất định

* Quản lý hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế

- Đối với hộ kinh doanh áp dụng theo phương pháp khoán ổn định

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 56

Luận văn thạc sĩ QTKD

Số thu từ khối hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định

chiểm tỷ trọng lớn khoảng 60% trên số thu từ khu vực hộ kinh doanh cá thể. Thực

hiện Quy trình Quản lý thu thuế đối với Hộ kinh doanh cá thể ban hành kèm theo

Quyết định số 1201/QĐ-TCT ngày 26/7/2004 của Tổng cục Thuế Chi cục đang áp

dụng hình thức khoán ổn định thuế cho những đối tượng này, thời gian khoán thuế

ổn định là 1 năm tính từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Sau thời điểm 31/12 hàng năm

Chi cục làm thủ tục kê khai; điều tra lại doanh số hoạt động. Trường hợp trong thời

gian ổn định thuế nếu có sự biến động tăng hoặc giảm từ 25% về doanh thu kinh

doanh so với doanh thu đã khoán ổn định do mở rộng thêm kinh doanh, bổ sung mặt

hàng, ngành nghề kinh doanh hay do giá cả tăng (giảm) đột biến thì Đội thuế yêu

cầu Hộ kinh doanh kê khai lại doanh thu kinh doanh với cơ quan thuế, Đội thuế căn

cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và kê khai của hộ để ấn định lại

doanh thu tính thuế và mức thuế mới.

* Điều tra khảo sát doanh thu hộ kinh doanh

Hiện nay, công tác quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tuy đã có

nhiều tiến bộ so với các năm trước nhưng tỷ lệ thất thu vẫn còn khá lớn. Hầu hết

mức doanh thu tính thuế ổn định cho các hộ kinh doanh đều không điều chỉnh theo

kịp mức độ tăng của giá cả thị trường. Cơ quan thuế hiểu rõ điều đó, nhưng muốn

điều chỉnh kịp thời phải trải qua bước điều tra, khảo sát lại doanh thu thực tế của hộ

kinh doanh. Có một thực tế là, các hộ kinh doanh khi lập tờ khai doanh thu thường

đối phó bằng cách kê khai thấp hơn mức doanh thu thực tế, thậm chí kê khai thấp

hơn cả doanh thu đã được ổn định thuế kỳ trước. Bởi vậy, việc điều tra khảo sát

doanh thu tính thuế trong quá trình quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh cá

thể là một trong những công việc không đơn giản.

Theo quy định tại quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

ban hành theo Quyết định 1201 QĐ/TCT-TCCB ngày 26/7/2004 của Tổng cục

Thuế tại tiết b, điểm 1, mục I, phần B đối với hộ ổn định thuế về điều tra doanh thu

thực tế: “Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại diện cho các ngành nghề, qui mô

kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các tờ khai

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 57

Luận văn thạc sĩ QTKD

do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với hộ kinh doanh kê

khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế đối với những hộ kinh doanh không

kê khai, không nộp tờ khai”.

Trong thực tiễn công tác, cán bộ quản lý phải thực hiện những nghiệp vụ của

mình trong khoảng thời gian nhất định theo quy định trong mỗi đợt điều tra, khảo

sát điều chỉnh lại mức thuế cho phù hợp với thực tế kinh doanh. Vì thế, tác nghiệp

điều tra khảo sát doanh thu thực tế trở thành một công việc không đơn giản, nhất là

đối với các hộ kinh doanh hoạt động ở các đường phố. Thông thường, cơ quan thuế

nhận được một số tờ khai doanh thu của các hộ kinh doanh và trong số đó, không ít

những tờ khai doanh thu kê khai quá thấp so với thực tế sản xuất. Một số hộ kinh

doanh không lập và nộp tờ khai cho biết, khi nhận được tờ khai từ cơ quan thuế, họ

đều biết là sắp có đợt điều chỉnh lại mức thuế phải nộp nên nghe ngóng chưa vội kê

khai. Vả lại, thường thì hộ kinh doanh chỉ chú trọng vào mức thuế phải nộp, ít lưu

tâm đến doanh thu tính thuế, vì vậy khi phải kê khai mức doanh thu các hộ đều lo

ngại và tìm cách khai không đúng doanh thu đạt được trong kinh doanh .

Không nhận được đầy đủ tờ khai và doanh thu kê khai không đúng với thực

tế sản xuất kinh doanh là một thực tế, đòi hỏi cán bộ thuế cơ sở phải sử dụng đến

các thông tin nắm bắt qua quá trình quản lý thu thuế của mình đối với các hộ kinh

doanh trên địa bàn. Tuy nhiên, không phải cán bộ quản lý thuế nào cũng có đầy đủ

những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ mình đang quản lý.

Bởi lẽ, việc kinh doanh và bán hàng của các hộ cá thể không thực hiện thường

xuyên tại quầy hàng, cửa hiệu của họ. Các địa điểm hiện hữu chỉ là nơi giao dịch,

tiếp nhận nhu cầu mua bán hàng hoá, còn nghiệp vụ kinh tế chỉ có thể phát sinh sau

khi hộ kinh doanh sử dụng điện thoại để liên hệ nguồn hàng và thoả thuận với

khách hàng có nhu cầu. Vì vậy, nếu cán bộ quản lý chỉ chú trọng vào hoạt động tại

cửa hàng của các hộ kinh doanh thì thường không đủ thông tin để đưa ra mức doanh

thu tính thuế có tính thuyết phục.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 58

Luận văn thạc sĩ QTKD

Kết quả doanh thu dự tính thu được đội thuế lấy làm căn cứ để tính thuế.

Trong quá trình kinh doanh nếu doanh thu tăng hoặc giảm 25% thì đội thuế yêu cầu

kê khai lại và ấn định lại doanh thu tính thuế.

Bảng 2.8: Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2012

Tỷ lệ Ngành Số Doanhthu Doanh thu Chênh lệch khoán/ nghề hộ khoán điều tra điều tra

(hộ) (đồng) (đồng) (đồng) (%)

Dịch vụ 995 5.830.821.766 8.189.356.415 2.358.534.649 72,1

Ăn uống 447 4.161.863.039 7.475.953.017 3.314.089.979 35,67

Thương

2.882 2.642.906.263 20.393.302.839 17.750.396.576 82,3 nghiệp

Sản xuất 145 962.587.515 1.128.208.532 165.621.017 85,47

Tổng 4.469 13.598.178.583 37.186.820.803 23.588.642.220 68,74

Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định

Từ bảng kết quả điều tra doanh thu trên tổng số 4.469 hộ khoán trên địa bàn

tỉnh cho thấy chênh lệch giữa doanh thu khoán và doanh thu điều tra khá lớn:

23.588.642.220đ, doanh thu khoán chỉ đạt 68,74% so với doanh thu điều tra, đặc

biệt là với ngành ăn uống doanh thu khoán chỉ bằng 35,67% so với doanh thu điều

tra, trong khi đó doanh thu điều tra dịch vụ ăn uống của chi cục thuế thường thấp

hơn so với doanh thu thực tế của các hộ kinh doanh ăn uống kê khai.

Nguyên nhân của chênh lệch doanh thu là do

- Địa bàn kinh doanh, diện tích kinh doanh, các phòng ăn, bàn ăn, số lượng

công nhân phục vụ trong quán ăn thường có thể dễ dàng thay đổi.

- Số lượng khách đến ăn chỉ tập trung ở một số thời điểm, vì vậy có những

lúc đông khách cũng có những lúc vắng khách.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 59

Luận văn thạc sĩ QTKD

Như vậy, tình trạng thất thu doanh thu khoán trên địa bàn thành phố còn

nhiều và phổ biến ở tất cả các ngành nghề.

- Nhiệm vụ của công tác quản lý doanh thu tính thuế là tìm mọi biện pháp để

đối tượng nộp thuế kê khai đúng doanh thu kinh doanh hoặc xác định đúng doanh

thu thực tế kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Qua theo dõi công tác điều tra khảo

sát doanh thu hộ kinh doanh của những cán bộ quản lý tích cực thì nhận thấy, họ

thường hoàn tất công tác này đúng thời gian quy định, chất lượng dự kiến doanh thu

tính thuế và mức thuế phải nộp đạt yêu cầu theo kế hoạch đề ra. Ngược lại, với

những đội thuế mà cán bộ quản lý không nắm được thông tin kinh tế của các hộ

kinh doanh thường thì kết quả điều tra doanh thu chậm tiến độ, không đạt kế hoạch,

đôi khi có những sai sót cơ bản về mặt thủ tục hồ sơ do tính chủ quan trong quản lý.

Một trong những tâm lý hạn chế hiệu quả công tác điều tra doanh thu tính thuế, đó

là tư tưởng ngại điều chỉnh mức thuế tăng theo thực tế kinh doanh của các hộ cá thể,

bởi có thể dẫn đến tình trạng khó thu, dây dưa nợ thuế kéo dài.

- Đối với hộ kinh doanh ổn định nộp thuế theo phương pháp kê khai

+ Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai bao gồm hộ nộp thuế

theo phương pháp kê khai trực tiếp trên GTGT và trực tiếp trên doanh số, hàng năm

số lượng hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai chiếm số lượng nhỏ, tuy nhiên số

thu thuế từ khu vực này lại chiểm tỷ trọng lớn trên tổng số thu từ khu vực hộ kinh

doanh cá thể, số thu hàng năm giao động từ 4 tỷ đồng đến 6 tỷ đồng chiếm khoảng

35% trong tổng số thuế toàn bộ khu vực hộ kinh doanh cá thể.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 60

Luận văn thạc sĩ QTKD

8000

7.217

7.144

7.005

6.771

7000

6.534

6.334

6.258

6000

5000

kê khai

ộ h

4000

khoán

ố S

3000

2000

1000

230

232

204

215

225

184

193

0

2006

2007

2008

2010

2011

2012

2009

Năm

Hình 2.2: Bảng phân loại hộ kinh doanh theo phương pháp tính thuế trên địa bàn

thành phố Nam Định. (Nguồn Chi cục thuế thành phố Nam Định năm 2012).

* Công tác ấn định doanh thu

Theo quy định căn cứ để ấn định doanh thu là tài liệu điều tra của cơ quan

thuế hoặc doanh thu các hộ kinh doanh cùng ngành nghề cùng quy mô. Do đó căn

cứ vào tài liệu điều tra của một số hộ kinh doanh điển hình, đội thuế ấn định doanh

thu tính thuế cho các hộ kinh doanh khác kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy

mô với hộ điều tra. Mức ấn định phải bằng mức điều tra. Tuy nhiên thực trạng ấn

định doanh thu tại địa bàn Thành phố Nam định còn bất cập cụ thể:

- Doanh thu điều tra để tính thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh chưa có

cơ sở chính xác, còn mang nặng tính hình thức, máy móc, đồng thời còn theo kiểu

hiệp thương hai bên dẫn đến căn cứ ấn định thuế hộ kinh doanh phải nộp còn hạn

chế.

- Các biện pháp mạnh đối với các hộ kinh doanh thực hiện chưa triệt để đủ

để tạo nên chuyển biến ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các hộ.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 61

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Một số quy định chưa rõ ràng trong việc quy định căn cứ tính thuế, cách

làm chưa được quy định cụ thể.

Trong thực tiễn, việc quy các hộ kinh doanh vào cùng một quy mô cũng chỉ

mang tính tương đối, mức độ kinh doanh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách

quan khác; vì vậy, khi ấn định doanh thu cụ thể của từng hộ kinh doanh cần xem xét

thêm một số điểm để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, đó là:

+ Quy mô kinh doanh.

+ Địa điểm kinh doanh có thuận lợi hay không thuận lợi.

+ Lợi thế riêng trong kinh doanh như kỹ năng giao tiếp của chủ hộ kinh

doanh, thời gian kinh doanh…

* Miễn giảm thuế

Đối tượng được miễn giảm thuế là các hộ kinh doanh trong diện được miễn

thuế (có thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định

đối với công chức nhà nước là 1.050.000đ/tháng) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh

liên tục từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50 % số thuế phải nộp, nếu nghỉ cả tháng

thì được xét miễn thuế cả tháng đó (khi có đơn đề nghị được xác nhận của UBND

phường, xã và được chi cục thuế xét miễn, giảm thuế).

Theo quy định hộ kinh doanh phải nộp đơn xin nghỉ trước ngày 05 của tháng

nghỉ thì số thuế miễn giảm được trừ ngay vào số thuế của tháng. Hộ kinh doanh nộp

đơn xin nghỉ sau ngày 05 của tháng thì số thuế miễn giảm được trừ vào số thuế

tháng tiếp theo.

Công tác miễn giảm trong quản lý hộ kinh doanh thường là một trong những

công tác khó khăn nhất vì khoảng cách giữa ĐTNT và đối tượng được miễn giảm

thuế là rất nhỏ. Do đó, các hộ kinh doanh luôn có khả năng gian lận để được miễn

giảm thuế khi có điều kiện. Vì vậy, chi cục cần phối hợp chật chẽ giữa công tác

miễn giảm thuế và công tác thanh tra thuế để quản lý đúng đối tượng miễn giảm,

tránh gây thất thu thuế.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 62

Luận văn thạc sĩ QTKD

*Tính thuế, lập sổ bộ thuế

Tổ xử lý dữ liệu người nộp thuế thuộc Đội kê khai kế toán thuế - tin học và

tổng hợp NVDT sau khi nhận đơn nghỉ bỏ phát sinh của các đội thuế chuyển lên

tiến hành tính thuế và ra sổ bộ, đồng thời đưa ra thông báo gửi đến các hộ kinh

doanh trước ngày 20 hàng tháng. Sau đó Đội thuế xã, phường tiến hành thu thuế

theo thông báo.Về cơ bản toàn bộ thuế từ năm trước sẽ được hệ thống tự động

chuyển sang năm sau khi mở sổ tháng, tuy nhiên do tình trạng cung cấp đơn nghỉ bỏ

không đúng thời gian quy định dẫn đến tình trạng nhập dữ liệu để ra thông báo chưa

đuợc đúng thời gian quy định dẫn đến thời gian thu nộp thuế bị thu hẹp lại dẫn đến

các đội thuế đôi khi chủ động thu thuế trước có sai lệch về số thu thừa hoặc thiếu.

* Tổ chức thu nộp thuế

Bảng 2.9: Tình hình đôn đốc thu nộp thuế

Số thuế nợ Số thuế thực Số thuế ghi Tỷ lệ nợ Tỷ lệ đọng(triệu nộp(triệu Năm thu(triệu nộp(%) đọng(%) đồng) đồng) đồng)

2006 8.173 7.486 91,6 686,53 8,4

2007 9.642 9.112 94,5 530,31 5,5

2008 11.764 11.308 96,1 456,44 3,88

2009 11.802 11.501 97,4 300,95 2,55

2010 13.682 13.485 98,5 197,02 1,44

2011 16.422 16.192 98,6 229,91 1,40

2012 19.436 19.183 98,7 252,67 1,30

Nguồn: Chi cục Thuế Thành phố Nam Định

Đôn đốc thuế là khâu quan trọng, đảm bảo thu sát thực tế số thuế trên địa bàn

vào NSNN. Các đội thuế, đặc biệt là các đội thuế liên phường, xã; đội thuế chợ... có

trách nhiệm đôn đốc các hộ kinh doanh nộp thuế đảm bảo đúng thời hạn và sát số

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 63

Luận văn thạc sĩ QTKD

thuế phát sinh và đúng thời hạn quy định. Hiện nay trên địa bàn Thành phố Nam

Định đang quản lý 25 phường xã chia làm 2 đội thuế và đội thuế chợ. So với các

năm khác những năm gần đây đã có bước biến đổi về chất tương đối lớn. Hệ thống

quản lý thu tại các phường xã rất chặt chẽ đảm bảo 100% số thu được bảo đảm nộp

về NSNN không có trường hợp nào xâm tiêu tiền thuế. Tại các đội thuế phân công

cán bộ quản lý một vài tuyến đường với từ vài chục cá biệt đến vài trăm hộ.

Căn cứ vào kết quả quản lý, số thuế ghi thu và số thực thu cho thấy số thuế

quản lý hàng năm đều tăng, năm sau tăng cao so với năm trước (và đều trên 90%).

Đồng thời tỷ lệ nợ đọng đã giảm dần, năm sau đọng ít hơn năm trước. Các hộ thực

hiện nghĩa vụ thuế rất cao làm cho số thuế thực thu cao, chi cục đã có cố gắng trong

công tác đôn đốc thu nộp thuế làm cho tỷ lệ thuế tồn đọng thấp và giảm dần: năm

2006 tỷ lệ nợ đọng là 8,4 tới năm 2010 tỷ lệ nợ đọng chỉ còn 1,30 %. (Xem hình

2.9)

Xét về số hộ khoán nợ đọng các năm cũng giảm dần:

- Năm 2006: Số hộ khoán đọng thuế là 1.121 hộ.

- Năm 2012: Số hộ khoán đọng thuế là 1.005 hộ.

Năm 2006 số hộ khoán nợ đọng thuế là 1.121 hộ trong đó 410 hộ có khả

năng thu, đến năm 2012 số hộ khoán nợ đọng thuế là 1.005 hộ. Tình hình nợ đọng

thuế của các hộ khoán theo ngành nghề trên địa bàn thành phố được thể hiện.

Năm 2012 thương nghiệp là lĩnh vực có số lượng hộ nợ đọng thuế cao nhất

(chiếm 51,6%) và cũng là lĩnh vực có số hộ nợ đọng không có khả năng thu hồi nợ

cao nhất (chiếm 48,6%).

Tính đến 31/12/2012 chi cục có 1.005 lượt hộ nợ thuế với số thuế là

474.350.000đ, trong đó chỉ có 136 hộ với số thuế 252.670.000đ là nợ phát sinh

trong năm 2012 còn lại là nợ tồn đọng từ các năm trước.

Tình trạng nợ đọng thuế ảnh hưởng lớn đến nguồn động viên cho NSNN,

gây ra thất thu thuế. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng nợ đọng thuế

trong quản lý hộ khoán là do:

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 64

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Hộ kinh doanh là các chủ thể có trình độ văn hóa chưa cao, chưa nhận thức

đầy đủ nghĩa vụ thuế, còn có các hành vi gian lận, chây lỳ, dây dưa.

- Tình trạng kinh doanh của các hộ gặp khó khăn, làm đơn xin chi cục cho nợ

thuế.

- Trong thời gian hộ nghỉ, bỏ kinh doanh hoặc chuyển địa điểm kinh doanh

không báo cáo với chi cục thuế mà chi cục thuế chưa phát hiện ra, vì vậy chi cục

thuế căn cứ vào sổ bộ thuế ra quyết định thông báo thuế làm tăng số thuế nợ đọng.

- Thương nghiệp là ngành kinh doanh thuê địa điểm nhiều, vì vậy địa điểm

kinh doanh thường thay đổi, dễ dẫn đến bỏ kinh doanh (và có thể lại tiếp tục kinh

doanh), gây ra nợ đọng thuế mà đặc biệt là nợ đọng không có khả năng thu hồi.

- Thu nhập của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp thường thấp,

manh mún, sản xuất công nghiệp lớn ít.

- Các hộ kinh doanh có ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế không tốt, cố ý chây

lỳ, dây dưa, trốn thuế.

*Đối với hộ nộp thuế theo kê khai.

Trong những năm gần đây Chi cục thuế thành phố Nam Định đã tăng cường

công tác kiểm tra hướng dẫn các hộ kinh doanh trong việc kê khai, nộp thuế, thường

xuyên nâng cao trình độ quản lý, do vậy làm giảm hiện tượng kê khai không đúng.

Công tác đôn đốc thu nộp thuế là công việc quan trọng và có ý nghĩa quyết

định đến tính hiệu quả của tất cả các công tác trên vì nó phản ánh số thuế thu nộp

vào NSNN và nó phản ánh chất lượng công tác quản lý thu thuế. Hàng năm, căn cứ

vào chỉ tiêu được Cục thuế tỉnh Nam Định giao cho, Chi cục lập kế hoạch thực hiện

và giao xuống từng đội. Để quản lý thu nộp tiền thuế được tốt Chi cục đã tổ chức

công tác lập bộ thuế hàng tháng, tiến hành đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế đúng

hạn. Chi cục đã phối hợp với Kho bạc Tỉnh Nam Định thực hiện tốt công tác thu

nộp qua Kho bạc nhằm chống tiêu cực, tham nhũng của cán bộ thuế. Đối với các

trường hợp đội thuế phải thu trực tiếp qua biên lai thì hàng tháng đội thuế quy định

thời gian địa điểm để Kho bạc đến thu đảm bảo tập trung nguồn thu kịp thời vào

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 65

Luận văn thạc sĩ QTKD

NSNN. Công tác tổ chức quản lý thu nộp thuế tại Chi cục trong thời gian qua thể

hiện qua bảng số liệu 2.10

Bảng 2.10: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo

phương pháp kê khai 2006-2012

Diễn giải Năm 2006 Năm 2012

- Số dự toán (đồng) 1.414.735.856 3.375.186.746

- Số thực thu (đồng) 1.555.680.510 3.702.080.450

- Tỷ lệ hoàn thành (%) 90,94% 91,17%

- Phân theo cơ cấu thu 1.555.680.510 3.702.080.450

+ Thu của ghi thu (đồng) 1.507.143.278 3.635.443.002

+ Thu hồi nợ đọng (đồng) 48.537.232 66.637.448

Nguồn chi cục Thuế Thành phố Nam Định

Qua số liệu trên ta thấy tình hình thu thuế tại chi cục thuế Nam Định đối với

hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp kê khai trực tiếp năm sau lớn hơn năm

trước, mỗi năm đều hoàn thành trên 90% mức kế hoạch được giao. Tuy tỷ lệ thu

tăng không nhiều nhưng thực tế số thu về lại tăng cao hơn hẳn. Điều này cho thấy

xét về mặt kế hoạch thì đơn vị vẫn không hoàn thành với kế hoạch được giao, đó là

do kế hoạch đặt ra quá cao so với nguồn thu thực tế mà Chi cục Thành phố Nam

Định có khả năng, vấn đề này đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm. Trong những

năm gần đây Chi cục thuế thành phố Nam Định đã tăng cường công tác kiểm tra

hướng dẫn các hộ kinh doanh trong việc kê khai, nộp thuế, thường xuyên nâng cao

trình độ quản lý, do vậy làm giảm hiện tượng kê khai không đúng.

* Công tác thống kê, tổng hợp báo cáo

Hàng tháng, các đội thuế phường, xã có trách nhiệm báo cáo số thu từ các hộ

kinh doanh trên địa bàn quản lý cho các đội văn phòng để tổng họp, báo cáo lãnh

đạo Chi cục thuế. Đồng thời kiến nghị các vấn đề, trường hợp phát sinh trong quá

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 66

Luận văn thạc sĩ QTKD

trình quản lý để có hướng giải quyết kịp thời. Căn cứ theo chỉ tiêu dự toán thu do

cục thuế phân bổ hàng tháng cho chi cục thuế và tình hình quản lý tực tế của tháng

trước, bộ phận tham mưu sẽ xây dựng kế họach thu của tháng cho từng Đội thuế để

lãnh đạo Chi cục thuế giao chỉ tiêu. Hiện nay, việc lập bộ, chấm bộ, quản lý đối với

hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế đã được triển khai cụ thể bằng các phần mềm

quản lý hộ kinh doanh cá thể (QCT), nên công tác thống kê, báo cáo chủ yếu được

thực hiện tại văn phòng chi cục (trực tiếp là Đội kê khai kế toán thuế - tin học và

tổng hợp nghiệp vụ dự toán), công việc tổng hợp, báo cáo ở các đội thuế xã, phường

đã được tinh, giảm tối đa.

* Công tác thanh tra kiểm tra

Công tác thanh tra, kiểm tra đã được chi cục triển khai thực hiện một cách

tích cực, đồng thời chất lượng cũng đã được nâng cao. Thông qua công tác kiểm tra

đã phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong thực hiện nghĩa vụ thuế và dần

từng bước giúp người nộp thuế hiểu, nắm rõ và chấp hành chính sách pháp luật thuế

ngày càng tốt hơn.

Đối với công tác quản lý thuế GTGT hộ khoán, công tác thanh tra kiểm tra

chú trọng trong việc kiểm tra tình hình thực tế của các hộ nằm trong diện miễn giảm

thuế.

Theo số liệu thanh tra kiểm tra:

- Năm 2006: Thực hiện phúc tra 1.750 hộ nghỉ kinh doanh, 673 hộ bỏ kinh

doanh, phát hiện và xử lý 220 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn

kinh doanh với số tiền 17.360.000đ.

- Năm 2007: Thực hiện phúc tra 1.125 hộ nghỉ kinh doanh, 743 hộ bỏ kinh

doanh, phát hiện và xử lý 145 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn

kinh doanh với số tiền 18.543.000đ.

- Năm 2008: Qua kiểm tra thực tế chi cục đã thực hiện phúc tra 934 lượt hộ

bỏ kinh doanh, 1.317 hộ nghỉ kinh doanh. Qua công tác phúc tra đã phát hiện và xử

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 67

Luận văn thạc sĩ QTKD

lý 171 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh với số tiền

thuế là 18.435.000đ.

- Năm 2009: Phúc tra 2.123 lượt hộ nghỉ kinh doanh, 687 hộ bỏ kinh doanh.

Qua đó phát hiện và xử lý 146 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn

kinh doanh với số thuế 19.636.570đ.

- Năm 2010: Phúc tra 2.823 lượt hộ nghỉ kinh doanh, 627 hộ bỏ kinh doanh.

Qua đó phát hiện và xử lý 152 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn

kinh doanh với số thuế 18.550.000đ.

- Năm 2011: Phúc tra 2.934 lượt hộ nghỉ kinh doanh, 658 hộ bỏ kinh doanh.

Qua đó phát hiện và xử lý 147 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn

kinh doanh với số thuế 20.750.000đ.

- Năm 2012: Phúc tra 2984 lượt hộ nghỉ kinh doanh, 710 hộ bỏ kinh doanh.

Qua đó phát hiện và xử lý 210 hộ có đơn xin nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn

kinh doanh với số thuế 28.750.000đ.

Thông qua công tác kiểm tra đánh giá thực trạng của các người nộp thuế là

hộ kinh doanh cá thể, Chi cục đã kết hợp với UBND phường, xã, các ngành liên

quan kịp thời phát hiện những hộ kinh doanh cá thể không khai báo, khai báo không

thực tế với số lượng hàng hoá đã bán nhằm ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian

lận về thuế giữa các hộ kinh doanh trên cùng địa bàn với nhau.

Các hộ kinh doanh cá thể bị xử lý do qua thanh kiểm tra phát hiện vi phạm

bởi các hành vi kê khai thiếu và bỏ sót doanh thu, không kê khai doanh thu, kê khai

sai thuế suất thuế để làm giảm số thuế GTGT, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai

khấu trừ thuế không đúng qui định, bị loại trừ thuế GTGT hàng hoá mua vào không

phục vụ kinh doanh, hoặc vừa phục vụ kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không

chịu thuế không phân bổ theo qui định, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo

qui định dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện ấn định thuế. Tình hình trên cho thấy

dấu hiệu vi phạm trốn thuế, gian lận thuế có xu hướng gia tăng cần phải được tăng

cường công tác thanh kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 68

Luận văn thạc sĩ QTKD

Do chất lượng các cuộc kiểm tra chưa cao, chưa phát hiện ra các gian lận

trốn thuế của hộ cá thể; tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể được kiểm tra còn quá ít so với

yêu cầu: hàng năm tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể được kiểm tra khoảng từ 10-12%.

(Trong khi nếu theo yêu cầu của công tác quản lý, tỷ lệ hộ kinh doanh cá thể được

kiểm tra phải đạt khoảng 20%).

Mặt khác chức năng và quyền hạn của kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa trở

thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các

hành vi vi phạm về thuế.

2.3.5. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác quản lý

thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định

(2006-2012)

Công tác quản lý thuế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân

lực, cơ sở vật chất và môi trường chính sách cũng là những yếu tố rất quan trọng.

2.3.5.1 Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế thành phố Nam Định

Số lượng cán bộ công chức thuế được bố trí theo cơ cấu tổ chức hành chính,

chức năng nhiệm vụ như ở bảng 2.11. Năm 2012 Cục thuế Nam Định giao chỉ tiêu

biên chế cho Chi Cục Thuế thành phố Nam Định 156 CBCC trong đó trong biên

chế 149 CBCC chiếm 96%, hợp đồng dài hạn 07 cán bộ chiếm 0,4%.

- Phân theo nhiệm vụ công tác

Để phù hợp với chương trình cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế theo mô

hình chức năng, chủ trương của ngành thuế giảm hạn chế số lượng CBCC ở Đội

thuế liên phường, xã, tăng số lượng CBCC ở các đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp

thuế và đội Kiểm tra thuế. Số lượng CBCC ở các đội văn phòng tăng từ 42 người

năm 2006 tăng lên 85 người năm 2012 và đặc biệt tăng ở các Đội Kê khai kế toán

thuế - Tin học và tổng hợp nghiệp vụ dự toán, các Đội kiểm tra thuế, Đội tuyên

truyền hỗ trợ người nộp thuế

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 69

Luận văn thạc sĩ QTKD

Bảng 2.11. Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố Nam Định giai

đoạn 2006 – 2012.

2006 2012

TT Chỉ tiêu % % Số lượng(người) Số lượng(người)

Tổng số I 100 100 156 97

Biên chế 1 88 96 149 85

Hợp đồng 2 12 5 7 12

Phân theo giới tính II 100 100 156 96

Nam 1 73 58 90 70

Nữ 2 27 42 66 26

III Phân theo nhiệm vụ 100 156 100 96

Lãnh đạo Chi cục 1 3 3 4 3

CB đội thuế văn phòng 2 44 54 85 42

CB đội thuế phường, xã 3 53 43 67 51

96 IV Phân theo trình độ 100 156 100

Đại học 1 52 46 72 50

Trung cấp 2 48 50 78 46

Sơ cấp & khác 3 0 4 6 0

Phân theo độ tuổi V 100 156 100 96

Dưới 30 1 7 23 36 7

Từ 30- dưới 40 2 30 22 34 29

Từ 40-50 3 33 17 26 32

Trên 50 4 29 38 60 28

Nguồn: Chi cục thuế thành phố Nam Định.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 70

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Phân theo trình độ

So với lúc mới thành lập đến nay năm 2012 CBCC của Chi Cục đều có trình

độ từ trung cấp đến đại học: Trình độ đại học và trên đại học có 72 người chiếm

46%; Cao đẳng có 78 người chiếm 50 %. Điều đó chứng tỏ Chi Cục Thuế đã coi

trọng công tác chuyên môn, bố trí cho CBCC được đi đào tạo để nâng cao trình độ

nghiệp vụ nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sự phát triển của xã hội

tuy nhiên đó cũng chỉ dừng lại ở những giải pháp tình thế mang tính chắp vá.

- Về cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức.

Bảng 2.11 cho thấy cơ cấu độ tuổi của cán bộ công chức thuế ở Chi Cục thuế

thành phố Nam Định.

Năm 2012 độ tuổi đưới 30 có 36; độ tuổi từ 30 đến dưới 40 có 34 người; độ

tuổi 40 - 50 có 26 người và trên độ tuổi trên 50 có 60 người. Trong những năm gần,

từ năm 2006 đến năm 2012 nghành thuế có tổ chức thi tuyển công chức do vậy số

cán bộ công chức đã được trẻ hóa. Tuy nhiên số lượng CBCC trên 50 tuổi vẫn

chiếm tỷ lệ cao. Do vậy cần phải được đánh giá lại cơ cấu tổ chức lao động, có biện

pháp kiến nghị với Cục Thuế ngay chế độ tuyển dụng phù hợp nếu có hụt hẫng về

nhân sự xảy ra một thời điểm nào đó thì sẽ gây hậu quả khó lường.

2.3.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi cục thuế thành phố Nam Định.

Cơ sở vật chất là nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, đó là nhà

cửa, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ.. Cùng với sự phát triển của đất nước, cơ sở vật

chất phục vụ cho công tác quản lý thuế phải ngày càng khang trang, hiện đại. Một

mặt để bộ máy quản lý thuế có thể hoạt động một cách hiệu quả, tiết kiệm, tránh

lãng phí, tiêu cực. Mặt khác, để phục vụ người nộp thuế một cách nhanh gọn, chính

xác, giảm thiểu những phiền hà không đáng có. Một trong những cơ sở vật chất

quan trọng đó là hệ thống các công nghệ thông tin trong cơ quan thuế. Thông qua

việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giảm thiểu thời gian, công sức của cán bộ

thuế cũng như của người nộp thuế. Qua vận dụng những ưu thế của công nghệ

thông tin sẽ giúp việc quản lý thuế được chính xác tình trạng hoạt động cũng như

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 71

Luận văn thạc sĩ QTKD

tính chính xác của công tác dự báo nguồn thu cũng như báo cáo, thống kê. Đào tạo

nâng cao trình độ sử dụng máy tính và khai thác thông tin trên mạng cho đội ngũ

cán bộ thuế. Trước mắt đào tạo chuyên sâu cho lực lượng cán bộ làm công tác tính

thuế và công nghệ thông tin.

Từ năm 2006 -2012 cơ sở vật chất sự đầu tư đáng kể, đặc biệt trang thiết bị

máy móc kỹ thuật như máy vi tính, máy in, máy photo, trang thiệt phục vụ cho công

tác hỗ trợ tuyên truyền đã có sự đầu tư như máy chiếu, máy ảnh, máy quay phim...

So với năm 2006 tài sản máy móc thiết bị năm 2012 tăng 55.6 %. Đặc biệt

phải kể đến số lượng máy vi tính từ chỗ toàn Chi cục có 20 máy vi tính vào năm

2006. Đến nay, toàn bộ khối văn phòng được trang bị máy vi tính đầy đủ với số

lượng trên 100 máy vi tính. Tuy nhiên, tại các đội thuế phường xã vẫn còn thiếu

máy dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý thu thuế.

Trụ sở làm việc của văn phòng chi cục thuế tuy đã được quan tâm nâng cấp

sửa chữa nhưng vẫn còn rất hạn chế, văn phòng chi cục quá chật chội, một số đội

thuế liên phường xã vẫn còn phải nhờ trụ sở của ủy ban nhân dân phường xã hoặc

đi thuê ngoài.

2.3.5.3 Môi trường pháp lý

Chính sách thuế hay các văn bản pháp quy về thuế và các đạo luật có liên

quan là cơ sở pháp lý để tất cả các thành viên trong xã hội phải tuân thủ. Hiện nay

chính sách thuế còn nhiều các văn bản chồng chéo không thống nhất, các văn bản

dưới luật còn nhiều dẫn đến khó khăn cho người nộp thuế và cán bộ thuế khi thi

hành nhiệm vụ. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN đòi hỏi phải có môi trường

chính sách pháp luật minh bạch, rõ ràng và dễ hiểu tránh việc người nộp thuế cố

tình hiểu sai pháp luật về thuế tìm ra kẽ hở để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, cán bộ

thuế khó khăn trong công tác giải thích, tuyên truyền chính sách thuế. Đối với các

chính sách mới ban hành hoặc mới được bổ sung, sửa đổi có liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế nói chung và các hộ kinh doanh cá

thể nói riêng cần được phổ biến rộng rãi cho cơ sở biết và phải quan tâm đến khả

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 72

Luận văn thạc sĩ QTKD

năng thực hiện của cơ sở kinh doanh. Một chính sách mới hoặc điều mới được sửa

đổi, bổ sung có thể sẽ tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho các hộ kinh doanh cá thể

thực hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó các hộ kinh

doanh cá thể cần phải biết và có thời gian để điều chỉnh cho phù hợp. Đây chưa phải

điều đã được các cơ quan hoặc chính sách quan tâm.

- Các văn bản hướng dẫn dưới luật phải tuyệt đối tuân theo mục đích, nội

dung đã nêu ra trong luật, không được vì quyền lợi cục bộ mà vi phạm vào những

mục đích nội dung luật quy định. Làm cho mục tiêu xuyên suốt của luật không được

thực hiện hoặc thực hiện không đúng đắn, sai lệch.

Trong hướng dẫn chính sách thuế và tổ chức thực hiện thường mắc tồn tại

này.

Thực hiện chủ trương này thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có quy định

một điểm không rõ ràng dẫn đến khó khăn cho thực hiện và rất dễ dẫn đến tuỳ tiện.

Cụ thể quy định là: Các cơ sở sản xuất được thành lập trên cơ sở sát nhập, chia tách,

mua lại cơ sở sản xuất cũ không thuộc đối tượng miễn giảm thuế. Thế là trong tổ

chức thực hiện luôn xảy ra: Một cơ sở sản xuất cũ làm ăn thua lỗ bán cho một người

khác, đối với người mua đây là cơ sở sản xuất mới nhưng theo quyết định trên

không được miễn giảm, nhưng nếu anh ta mua đất xây nhà xưởng, mua máy móc

thiết bị về lắp đặt thì được miễn giảm. Hoặc một cơ sở mới thành lập có đầu tư xây

dựng nhà xưởng, nhưng mua lại máy móc thiết bị của cơ sở sản xuất cùng ngành

nghề trước đó cũng được coi là chia, tách nên không được miễn giảm thuế.

Trong phát triển hàng hoá theo cơ chế thị trường sự mua đi bán lại một

doanh nghiệp, một cơ sở kinh doanh là thường xuyên xảy ra. Đối với người mua lại

cơ sở sản xuất khai cũng cần xác định đó là mới vì xét mới hay cũ phải xét trên

pháp nhân hay thể nhân, chứ không phải xét trên nhà xưởng, máy móc.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích luật và các chính

sách để các hộ kinh doanh cá thể nắm được các quy định của pháp luật và các văn

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 73

Luận văn thạc sĩ QTKD

bản hướng dẫn dưới luật phải đồng bộ và phải có thời gian cho cơ sở kinh doanh

tiếp nhận và chuẩn bị để thi hành.

2.4. Đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế GTGT

đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục thuế thành phố Nam Định gai đoạn (2006 –

2012)

Những năm gần đây, Chi cục thuế Thành phố Nam Định luôn phấn đấu nỗ

lực trong công tác quản lý thuế nói chung và đối với các hộ kinh doanh cá thể nói

riêng. Do tính chất hộ kinh doanh cá thể phức tạp khiến cho công tác quản lý gặp

nhiều khó khăn, song được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Hội đồng nhân dân, UBND,

Cục thuế tỉnh Nam Định và các tổ chức có liên quan, thời gian qua chi cục luôn

hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Số thu từ hộ

kinh doanh cá thể tại chi cục luôn đứng đầu tỉnh.

2.4.1. Những thành công trong công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định(2006-2012)

Nhờ sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Thành uỷ, HĐND, UBND, Cục thuế

tỉnh, Chi cục thuế thành phố đã có nhiều chủ trương, giải pháp chỉ đạo điều hành

quyết liệt. Các ngành các cấp đã phối hợp chặt chẽ với Chi cục thuế trong việc tăng

cường quản lý thu NSNN, chống thất thu thuế, trốn lậu thuế.

Sự cố gắng của tập thể từ lãnh đạo đến cán bộ công chức toàn Chi cục, phấn

đấu không ngừng, áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, khai thác nguồn thu, chống

thất thu NSNN.

Tuy nhiên không thể không kể đến sự cố gắng của các doanh nghiệp, người

nộp thuế trong việc khắc phục mọi khó khăn, sự cạnh tranh của nền kinh tế thị

trường để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời chấp hành tốt nghĩa

vụ nộp ngân sách đầy đủ kịp thời.

Chi cục đã khắc phục được những khó khăn hiện tại, khai thác tối đa mọi

nguồn thu để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch do Cục thuế tỉnh giao,

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 74

Luận văn thạc sĩ QTKD

phấn đấu đảm bảo số thu cao cho NSNN. Cụ thể, Chi cục đã có những ưu điểm

trong công tác quản lý thuế đối với hộ kê khai như sau:

+ Thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong việc

thanh tra, kiểm tra, rà soát địa bàn, phát hiện hộ mới ra kinh doanh, hộ kinh doanh

không kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế... và đã thu được kết quả rất khả quan.

+ Việc thanh tra, kiểm tra sát sao nên doanh số tính thuế đã phản ánh chính

xác tình hình kinh doanh, rà soát lại doanh thu đối với hộ kinh doanh có biểu hiện

kê khai không đúng và tiến hành ấn định phù hợp với tình hình, ngành nghề kinh

doanh.

+ Tăng cường tuyên truyền giải thích các chế độ chính sách, pháp luật về

thuế để các hộ hiểu rõ, từ đó, nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.

Chính vì vậy, các hộ kinh doanh dần đã quen với việc thực hiện tốt công tác kế

toán, sử dụng hóa đơn chứng từ, tự kê khai, nộp thuế.

+ Căn cứ dự toán tỉnh và thành phố giao, Chi cục thuế đã tập trung triển khai

ngay từ đầu năm. Phối hợp với Phòng Tài chính thành phố tham mưu với UBND

thành phố lập kế hoạch giao chỉ tiêu thu cho từng đơn vị. Tăng cường quản lý hộ,

quản lý doanh số, nắm bắt kịp thời khó khăn, vướng mắc trong công tác thu để có

biện pháp thu hiệu quả.

+ Thường xuyên đánh giá tình hình quản lý thu ngân sách trên địa bàn

phường, xã. Đánh giá theo từng nguồn thu, sắc thuế để thấy được mức độ và

nguyên nhân thất thu, nguyên nhân đọng thuế, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp chỉ

đạo cụ thể nhằm khắc phục kịp thời, chống thất thu ngân sách.

+ Thường xuyên chỉ đạo việc kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các

trường hợp có đơn nghỉ, bỏ nhưng thực tế vẫn kinh doanh.

2.4.2. Những nhược điểm trong công tác quản lý thuế GTGT đối với

hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định (2006-2012)

Qua báo cáo tổng kết hằng năm, chi cục thuế đã có nhiều cố gắng, số thu

hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước, công tác quản lý ngày càng được

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 75

Luận văn thạc sĩ QTKD

hoàn thiện. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là những tồn tại gây

thất thu cho NSNN.

Mặc dù Chi cục thuế thành phố Nam Định đã có nhiều cố gắng, số thu luôn

được tăng lên qua các năm, công tác quản lý ngày càng được hoàn thiện nhưng vẫn

còn một số tồn tại lớn ảnh hưởng đến số thu thuế vào NSNN.

+ Tình trạng thất thu về thuế khá lớn

Thông qua phân tích, đánh giá tình hình quản lý người nộp thuế, người tính

thuế ở khu vực kinh tế cá thể, ta có thể thấy tình trạng thất thu thuế khá lớn do các

hộ nghỉ kinh doanh quá nhiều (thực tế một số hộ vẫn lén lút kinh doanh), số hộ chưa

được đưa vào quản lý, cũng khá nhiều (bỏ sót hộ), bên cạnh đó tình trạng ghi giảm

doanh số của các hộ kê khai, việc ấn định doanh số khoán của hộ thu khoán chưa

phù hợp

+ Tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn

Theo số liệu của Chi cục thuế thành phố Nam Định thì năm 2012, tổng nợ

đọng thuế vẫn còn khá lớn. Mặc dù nợ đọng dường như là một điều không thể tránh

khỏi song cũng phải cần có biện pháp để giảm thiếu số nợ đọng, tránh thất thu

NSNN.

Như đã trình bày về nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức bộ máy ở Chi cục thuế

Thành phố Nam Định và nội dung công việc ở đây, từ đó có thể nhận thấy hệ thống

bộ máy quản lý thuế mà hoạt động vận hành tốt, linh hoạt, hiệu quả sẽ là yếu tố rất

quan trọng trong việc thu thuế. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng

gian lận thuế diễn ra trên phạm vi rộng, phức tạp trong thời gian qua là do bộ máy

quản lý thuế còn những yếu kém do có những vấn đề chưa phù hợp, có thể đưa ra

một số vấn đề về tổ chức quản lý, cụ thể là:

+ Tính đến thời điểm năm 2006 công tác tổ chức bộ máy là hợp lý và đã giúp

ngành thuế Nam Định hoàn thành nhiệm vụ trong nhiều năm liên tiếp. Tuy nhiên đã

tiềm ẩn việc không thích ứng của phương pháp quản lý với nhịp độ tăng trưởng về

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 76

Luận văn thạc sĩ QTKD

số lượng hộ ra kinh doanh đồng thời với việc quá tải của cán bộ quản lý trong công

việc.

+ Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo cơ chế quản lý đối tượng là chính, chưa

coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ. Trên địa bàn thành phố

Nam Định trong thời gian từ năm 2006 đến 2007, số lượng cán bộ thực hiện công

tác thanh tra kiểm tra chỉ chiếm khoảng 5% tổng số cán bộ thuế với trình độ nghiệp

vụ chuyên môn chưa cao. Với thực tế như vậy năng lực công tác thanh tra, kiểm tra

còn rất hạn chế. Từ năm 2007 đến nay, lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra,

kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ đã tăng nhanh về số lượng và cả về chất lượng. Tuy

nhiên, nhìn tổng thể cơ quan thuế vẫn còn nặng nề trong công tác quản lý, chưa thật

sự linh hoạt.

+ Công tác thu nợ cưỡng chế thuế, tuyên truyền hỗ trợ đã có kết quả nhưng

thực chất chưa hiệu quả.

+ Quản lý hồ sơ ĐTNT chủ yếu là thủ công con người là chính không có trợ

giúp của phương tiện hiện đại nên tốn công sức và không hiệu quả. Từ những vấn

đề nêu trên thấy rằng việc đổi mới cải cách công tác thuế cải cách ngành thuế là cần

thiết và tất yếu.

2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với

hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định

2.5.1. Các nguyên nhân khách quan

- Khủng hoảng kinh tế thế giới và sự suy giảm của nền kinh tế làm ảnh

hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh và thu nhập của người

tiêu dùng.

- Địa bàn quản lý rộng lớn, các lĩnh vực kinh doanh đa dạng gây khó khăn

trong công tác quản lý, đặc biệt là những ngành nghề như vận tải tư nhân, cho thuê

nhà, kinh doanh nhà nghỉ, kinh doanh vãng lai…

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 77

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Trình độ dân trí của các hộ kinh doanh còn thấp, ý thức chấp hành pháp

luật thuế chưa cao, đặc biệt là ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường vì mục tiêu lợi

nhuận luôn tiềm ẩn hành vi vi phạm pháp luật khi có điều kiện.

- Các hành vi gian lận và trốn thuế ngày càng tinh vi. Tình trạng trốn tránh

sự kiểm soát của cơ quan chức năng, nhiều hộ đã có thông báo nghĩa vụ tài chính

nhưng không chấp hành nộp NSNN còn nhiều.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc còn thiếu và lạc hậu, trụ sở cơ quan

chật trội, một số trụ sở đội thuế phải thuê ngoài và nhiều nhà làm việc của đội thuế

còn dột nát không an toàn.

2.5.2. Các nguyên nhân chủ quan

- Sự thay đổi của luật quản lý thuế làm cho chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy chi cục thuế có nhiều thay đổi, quy trình quản lý thuế cũng thay đổi đáng kể

gây khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện các quy trình quản lý

mới.

- Hiệu quả của công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế chưa cao,

chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thu thuế mới.

- Công tác tổ chức thu thập thông tin từ tổ chức, cá nhân nộp thuế chưa được

đầy đủ, chưa có cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để khai thác có hiệu quả gây khó

khăn cho việc xác định tính trung thực, chính xác trong việc kê khai, thu nộp của

người nộp thuế.

- Sự phối hợp giữa chi cục thuế và các cơ quan, ban ngành có liên quan tuy

đã có nhiều cố gắng song chưa tạo đạo được sức mạnh tổng hợp trong công tác

quản lý số lượng cũng như tình hình kinh doanh thực tế của các hộ kinh doanh trên

địa bàn.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ thuế còn thấp, không đủ

khả năng để kiểm soát hoạt động kinh doanh cũng như phát hiện và xử lý kịp thời

các hành vi gian lận, trốn lậu thuế.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 78

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Kỹ năng quản lý của cán bộ, công chức theo từng chức năng chưa được đào

tạo có hệ thống. Trình độ sử dụng, khai thác chương trình ứng dụng tin học của cán

bộ chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa ngành nghề.

- Một số cán bộ thuế kém về đạo đức nghề nghiệp, thoả hiệp với đối tượng

nộp thuế để giảm thiểu số thuế phải nộp, thiếu tinh thần trách nhiệm không đi sâu

khai thác tình hình thực tế của các hộ kinh doanh.

- Công tác kiểm tra còn nhiều lúng túng do việc thu thập và xử lý thông tin

chưa tốt, số lượng sai phạm phát hiện được chưa nhiều.

- Số cán bộ trong ngành tuổi đời trên 50 tuổi chiếm khá lớn trong tổng số cán

bộ chi cục. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đồng đều, ảnh hưởng của tuổi tác

dẫn tới sự hăng hái, nhiệt tình trong công việc chưa cao.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 79

Luận văn thạc sĩ QTKD

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Qua chương 2 luận văn đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với

hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định từ năm 2006 đến năm 2012.

Bên cạnh những thành công đạt được, công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế

Thành phố Nam Định trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc

nghiên cứu đề ra biện pháp để tăng cường công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh

doanh cá thể là rất cần thiết.

Dựa trên tình hình thực tế của hộ kinh doanh trong những năm vừa qua,

những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và những nguyên

nhân của hạn chế đó làm cơ sở để luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp khắc

phục trong thời gian tới ở chương 3.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 80

Luận văn thạc sĩ QTKD

CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ

THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.

3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định

Trong những năm vừa qua, công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh

doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định đã đạt được những thành tích đáng

khích lệ. Để tiếp tục phát huy được tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế - xã

hội thì phải thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh

doanh, đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác phòng, chống gian lận thuế nhằm đảm

bảo hiệu lực và hiệu quả của luật thuế này. Ngoài ra, yêu cầu tăng cường công tác

quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định

còn xuất phát từ những lý do quan trọng sau:

- Góp phần tăng thu cho Ngân sách:

Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN - nguồn lực chủ yếu để Nhà nước thực

hiện các chính sách vĩ mô của mình. Vì vậy, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế

là nghĩa vụ của mỗi công dân. Việc gian lận, trốn thuế và các hành vi vi phạm pháp

luật khác gây thất thoát NSNN, gây ra tác động xấu đến kinh tế, chính trị và xã hội.

Vì vậy, việc phòng chống các hành vi vi phạm luật thuế là yêu cầu quan trọng và

cấp thiết trong công tác quản lý thuế hiện nay. Mặt khác do đặc điểm của của kinh

tế cá thể làm cho công tác quản lý thuế càng trở nên phức tạp nên việc phòng,

chống các hành vi vi phạm rất khó khăn và phức tạp. Bên cạnh đó là những khuyết

tật của nền kinh tế thị trường cũng tác động mạnh mẽ tới việc chấp hành luật thuế

của đối tượng nộp thuế.

- Tình trạng trốn, gian lận thuế còn khá phổ biến và ngày càng tinh vi.

Thuế là hình thức phân phối lại của cải xã hội mà chủ thể tham gia là nhà

nước và các đối tượng nộp thuế. Thuế là nguồn động viên mang tính chất bắt buộc

của Nhà nước mà theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 81

Luận văn thạc sĩ QTKD

giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào

khác cho người nộp thuế. Vì vậy trốn, gian lận thuế luôn là nguy cơ thường trực và

khi có điều kiện thực hiện thì trốn, gian lận thuế sẽ phát sinh và phát triển. Trong

điều kiện hiện nay, trốn và gian lận thuế diễn ra ở nhiều nơi với mức độ khác nhau

gây thất thu cho NSNN.

Đối với đối tượng là các hộ kinh doanh cá thể, công tác quản lý viêc chấp

hành nghiêm chỉnh luật thuế càng trở nên phức tạp do khó khăn trong công tác quản

lý số hộ kinh doanh cũng như doanh thu thực tế.

Trong thời gian vừa qua, các biện pháp tăng cường quản lý và phòng chống

trốn, gian lận thuế được triển khai tích cực và đạt được nhiều kết quả khích lệ, song

thực tế vi phạm thuế vẫn còn tồn tại khá nhiều và ngày càng trở lên tinh vi hơn.

Trong nền kinh tế thị trường với nhiều khuyết tật, kinh tế mở cửa, tự do hội

nhập, tự do hoá thương mại khu vực và toàn cầu, liên doanh liên kết giữa các cá

nhân và các tổ chức trong và ngoài nước ngày cang nhiều, tạo điều kiện cho các

hành vi vi phạm pháp luật thuế càng đa dạng và tinh vi với nhiều hình thức và thủ

đoạn. Việc tăng cường công tác quản lý thuế càng trở nên cấp thiết.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTNT

Cơ quan thuế tạo điều kiện hỗ trợ cho người nộp thuế thông qua công tác

tuyên truyền phổ biến luật thuế, hướng dẫn và giải đáp các khúc mắc về luật và các

thủ tục trong công tác thực thi nghĩa vụ thuế, giúp đối tượng nộp thuế dễ dàng hoàn

tất thủ tục về thuế. Từ đó cơ quan thuế cũng dẽ dàng hơn trong công tác quản lý và

thu thuế, giảm thiểu khả năng trốn, gian lận về thuế.

3.2. Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định trong thời gian tới

- Phấn đấu giữ được mức thuế của hộ khoán đang quản lý thu trước đây để

quản lý thu năm tiếp theo bằng biện pháp rà soát đưa hết các hộ kinh doanh vào

quản lý thu thuế Môn bài, thuế GTGT, đồng thời điều chỉnh tăng doanh thu cho phù

hợp với kết quả kinh doanh thực tế và với dự toán được giao năm tiếp theo.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 82

Luận văn thạc sĩ QTKD

- Thực hiện điều tra doanh số, thu nhập của các hộ kinh doanh miễn thuế

năm trước để đưa vào quản lý thu năm tiếp theo.

- Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Hội đồng tư vấn thuế trong việc quản lý thuế

hộ kinh doanh cá thể.

- Phấn đấu quyết liệt, liên tục ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm thực

hiện để hoàn thành dự toán thu ngân sách năm được tỉnh và thành phố giao.

- Chủ động rà soát, phân tích các nguồn thu trên địa bàn

Phối hợp cùng phòng Tài chính thành phố, tham mưu với UBND thành phố

giao dự toán thu NSNN cho các phường, xã về từng khoản thu phù hợp với khả

năng thực tế, thực hiện giao thu từng tháng cho các đối tượng thu.

Đánh giá, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nhiệm vụ thu NSNN trên

từng địa bàn, làm rõ các khoản còn thất thu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể phù

hợp với từng khoản thu.

Thường xuyên theo dõi tình hình phát triển kinh tế xã hội để kịp thời tham

mưu cho UBND thành phố các biện pháp tháo gỡ, kịp thời giải quyết các khó khăn

vướng mắc.

- Tập trung khai thác nguồn thu

Tăng cường phối hợp với UBND các phường, xã, các chợ và các ngành như

thống kê, Tài chính, công an… kiểm soát các hộ có hoạt động kinh doanh trên toàn

địa bàn Thành phố để đưa vào diện quản lý thu thuế.

Điều tra, khảo sát doanh thu theo đúng quy trình quản lý thuế để điều chỉnh

mức thuế phù hợp với thực tế kinh doanh và đảm bảo kế hoạch được giao.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế

Tăng cường kiểm tra việc quản lý hộ, quản lý doanh thu, khai thác nguồn

thu, đảm bảo 100% số hộ có kinh doanh phải được quản lý thuế, mức thuế sát với

thực tế kinh doanh.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 83

Luận văn thạc sĩ QTKD

Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra nội bộ ngành về việc chấp hành

các quy trình nghiệp vụ trong công tác kiểm tra thuế ở các đội thuế xã, phường, chợ

trong việc chấp hành 10 điều kỷ luật của cán bộ thuế.

- Tăng cường công tác quản lý nợ thuế.

Tiếp tục thực hiện quy trình quản lý nợ thuế, quy trình cưỡng chế thuế từ các

năm trước.

Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các

khoản nợ thuế. Thực hiện nghiêm việc phạt nộp chậm tiền thuế đối với những hộ

không tự giác tính phạt nộp chậm, áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo trình tự

quy định để thu hồi các khoản nợ đọng.

Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý nợ và

cưỡng chế theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.

Thực hiện đăng ký chỉ tiêu thu nợ thuế, phấn đấu giảm nợ thuế đến mức thấp

nhất so với năm trước.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT

Chi cục thuế xác định một trong các khâu then chốt để quản lý tốt đó là công

tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, giúp cho các hộ kinh doanh hiểu rõ chính

sách và các thủ tục về thuế, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế và tự giác

thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cho các đối tượng

nộp thuế như trả lời qua điện thoại, qua thư điện tử, tiếp xúc trực tiếp, trả lời bằng

văn bản.

Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối thoại để kịp thời lắng nghe, nắm

bắt các ý kiến phản ánh, các vướng mắc của các hộ kinh doanh để có biện pháp tháo

gỡ, xử lý ngay. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các hộ phát triển sản xuất kinh

doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

- Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học

Thường xuyên học tập nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 84

Luận văn thạc sĩ QTKD

Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tin học để cập

nhật kịp thời kiến thức tin học mới, nắm bắt và khai thác sử dụng chương trình quản

lý thuế một cách có hiệu quả.

Thực hiện rà soát cấp MST cho toàn bộ hộ kinh doanh trên chương trình

đăng ký thuế cấp Chi cục để quản lý thuế chính xác.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế

Công khai các hồ sơ và thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính và thực

hiện thống nhất cơ chế tự khai, tự nộp đối với các doanh nghiệp.

Thực hiện niêm yết công khai mức thuế, hộ nghỉ, hộ bỏ kinh doanh tại trụ sở

làm việc của đội thuế, UBND phường, xã, Ban quản lý chợ. Công khai từng hộ kinh

doanh theo ngành, theo đường phố.

- Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, quản lý hành chính chống tham

nhũng, lãng phí

Tiếp tục thực hiện khoán chi, gắn việc khoán chi với kết quả thực hiện nhiệm

vụ chính trị. Xây dựng biện pháp chống lãng phí, thực hành tiết kiệm, cải tạo cơ sở

vật chất, trang thiết bị làm việc, quản lý chi tiêu rõ ràng, minh bạch không có kẽ hở

cho những tham nhũng, lãng phí.

Thực hiện tốt quy chế luân chuyển cán bộ, luân phiên công việc, công tác

quy hoạch cán bộ lãnh đạo, hoàn thiện tổ chức bộ máy đội ngũ cán bộ thuế theo

chương trình cải cách hành chính và hiện đại hoá ngành thuế, tăng cường công tác

đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức tin học, ý thức trách nhiệm và

phong cách giao tiếp cho cán bộ. Tăng cường lực lượng cán bộ có trình độ, kinh

nghiệm làm công tác nghiệp vụ hỗ trợ, kiểm tra, quản lý kê khai thuế.

Xây dựng lối sống vui tươi, đoàn kết trong cơ quan. Chăm lo đời sống vật

chất, tinh thần cho cán bộ, công chức. Gắn chặt giữa việc thực hiện nhiệm vụ chính

trị của ngành với xây dựng tổ chức Đảng và các Đoàn thể quần chúng trong sạch,

vững mạnh.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 85

Luận văn thạc sĩ QTKD

3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối

với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Nam Định

Qua thời gian nghiên cứu phân tích tình hình thực hiện quản lý thuế GTGT

đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định, chúng ta đã thấy

được phần nào tình hình chung cũng như ưu - nhược điểm trong quá trình thực hiện

luật thuế mới. Với tình hình đó ta có thể tìm ra những nguyên nhân tồn tại thuộc

công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế và công tác thu nộp,

quản lý cán bộ. Qua đây, tôi xin nêu ra một số phương hướng và biện pháp nhằm

tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành

phố Nam Định.

3.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế

Để quản lý được đối tượng nộp thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải tích cực bám

sát địa bàn để quản lý được hộ kinh doanh đã đưa vào sổ bộ, thường xuyên phát

hiện hộ mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý. Phối hợp với các cơ quan điều tra

thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để tạo điều kiện cho hộ kinh doanh thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với Nhà nước. Phải quy rõ trách nhiệm vật

chất với từng cán bộ quản lý, thường xuyên phối hợp với phường để kiểm tra số hộ

nghỉ kinh doanh, phát hiện hộ nghỉ giả… Có biện pháp thật cứng rắn với hộ cố tình

vi phạm như xử phạt hành chính, thậm chí truy tố trước pháp luật. Với những hộ

thường xuyên chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế thì các đội thuế phường phải tổng

kết hàng tháng để cuối năm trình lên Chi cục có hình thức khen thưởng động viên

kịp thời.

+ Đối với những hộ đã quản lý được:

- Các hộ kinh doanh được theo dõi trên sổ bộ phải được xắp xếp theo mã số

từng địa bàn, ngành nghề, phương pháp nộp thuế (kê khai hay ấn định). Các cán bộ

thuế phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các hộ mà

mình quản lý, khi hộ có đơn xin nghỉ thì cán bộ thuế có thể cùng với cơ quan liên

ngành theo dõi, kiểm tra và cũng có thể để tự các hộ theo dõi lẫn nhau. Điều này là

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 86

Luận văn thạc sĩ QTKD

rất có thể thực hiện được vì trong cơ chế thị trường một hộ mới ra kinh doanh hay

nghỉ kinh doanh rất có tác động tới các hộ khác khi họ cùng kinh doanh một ngành

nghề.

- Các hộ có đơn xin nghỉ kinh doanh này chỉ được chấm nghỉ khi có lý do

chính đáng và trong đơn phải có mục “Nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý ra sao? ”. Đơn

này phải được UBND phường ký đóng dấu và phải được chuyển về Chi cục thuế

đúng thời hạn quy định để kiểm tra một cách kịp thời. Đồng thời cán bộ quản lý thu

thuế tại địa bàn nào phải chịu trách nhiệm phát hiện xử lý kịp thời những hộ xin

nghỉ mà vẫn kinh doanh.

- Mỗi khi ban hành chính sách quy định mới phải tuyên truyền giải thích rõ

ràng, cụ thể để tránh gây hiểu lầm dẫn đến xuất hiện hành vi chống đối. Khi có biểu

hiện này nên mời họ về đội hoặc chi cục để giải thích.

- Khi có xu thế chống đối hàng loạt (với các hộ kinh doanh trong các chợ),

cần phải xử lý nghiêm minh tránh tình trạng tràn lan. Mặt khác, phải xem lại trong

việc thực hiện có gì sai sót cần phải sửa chữa kịp thời và sẵn sàng nhận lỗi.

- Thực tế cho thấy nhiều hộ kinh doanh ít hiểu biết vế thuế, nhất là thuế

GTGT lại là một luật thuế mới, có tính phức tạp hơn về phương pháp tính thuế.

Nhiều hộ cho rằng không cần biết thuế là gì ?. Cán bộ thuế báo nộp bao nhiêu nếu

cảm thấy được thì nộp còn không thì chống đối, trây ì không nộp, hoặc tìm cách

móc ngoặc với cán bộ thuế để được giảm thuế và chỉ nộp với mức thuế rất thấp, gây

tổn thất cho NSNN. Còn nhiều người khác lại cho rằng tăng mức thuế hiện nay là

không hợp lý vì buôn bán ngày càng khó khăn, tiền kiếm được ngày càng vất vả mà

thuế thì mỗi ngày một tăng, kèm theo việc ban hành những sắc thuế mới gây xáo

động phần nào cho hoạt động kinh doanh của họ.

Như vậy mới biết được tầm hiểu biết về thuế của người dân còn quá ít, cần

phải giải thích hướng dẫn chính sách chế độ đến từng người dân qua các phương

tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương. Mặt khác cũng phải chú ý

đến mọi đề đạt của dân, xem lại mức thuế cho phù hợp với thực trạng của cơ sở sản

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 87

Luận văn thạc sĩ QTKD

xuất kinh doanh. Giữa từng khu vực trong địa bàn phải xây dựng mức thuế hợp lý

giữa các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các

ban ngành để tạo điều kiện thu về cho ngân sách trung ương và ngân sách địa

phương nhưng mức thu phải thoả đáng để các hộ kinh doanh có thể chấp nhận

được.

+ Đối với hộ chưa quản lý được:

- Cơ quan thuế mà cụ thể là các cán bộ thuế phải tích cực bám sát địa bàn

phối hợp với cơ quan liên ngành để điều tra xác định rõ số hộ kinh doanh mà không

có giấy phép kinh doanh. Đôn đốc hộ kinh doanh đăng ký thuế:

+ Các đội thuế cần trực tiếp gặp và đôn đốc: Cán bộ thuế ở các đội thuế được

phân công chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc hộ kinh doanh trên địa bàn đó thực

hiện đăng ký thuế và phải đến gặp từng hộ kinh doanh để nhắc nhở trực tiếp.

+ Gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thuế: Khi đã nhắc

nhở trực tiếp mà các hộ kinh doanh vẫn không thực hiện, đội thuế phải thông báo

bằng văn bản.

+ Báo cáo lãnh đạo và đề nghị các tổ chức có liên quan hỗ trợ: Khi đã có

thông báo nhắc nhở mà các hộ kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế, các

đội thuế cần báo cáo lãnh đạo chi cục và đề nghị UBND phường, xã nhắc nhở hộ

kinh doanh ra đăng ký thuế.

+ Khi đã thực hiện ba biện pháp trên mà hộ kinh doanh vẫn không thực hiện,

chi cục thuế cần ra quyết định xử phạt hành chính.

+ Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản lý các hộ kinh doanh trên một số

phường, xã trên địa bàn Thành phố Nam Định, qua đó đánh giá mức độ bỏ sót hộ

kinh doanh, rút ra kinh nghiệm và giao chỉ tiêu cụ thể cho các đội thuế số hộ cần

đưa thêm vào diện quản lý thuế. Căn cứ vào chỉ tiêu đã giao hàng tháng, đánh giá và

phân tích những tồn tại, qua đó tìm biện pháp khắc phục ở những tháng về sau.

+ Đối chiếu số lượng các hộ kinh doanh đã được cấp MST và các hộ trên sổ

bộ thuế, bổ sung các hộ đã được cấp MST nhưng chưa phản ánh trên sổ bộ thuế.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 88

Luận văn thạc sĩ QTKD

Tránh tình trạng hộ kinh doanh quản lý trên sổ bộ thuê thấp hơn hộ kinh doanh đã

được cấp MST.

Giải pháp cụ thể: Với hộ buôn bán ngay tại nhà, có cửa hàng cửa hiệu, có

chỗ ngồi cố định cần tiến hành cấp ngay đăng ký kinh doanh, mã số thuế, tính toán

doanh thu và số thuế phải nộp để đưa vào quản lý trong sổ bộ.

Với hộ kinh doanh ở vỉa hè, vãng lai không có chỗ ngồi cố định cũng như

thời gian cụ thể thì biện pháp trước mắt để nắm vững được những hộ này là cần

theo dõi thường xuyên và có thể tiến hành thu thuế sau đó dần dần nếu đủ điều kiện

thì đưa vào sổ bộ quản lý

- Cần có những chế độ xử lý nghiêm minh với những hộ cố tình chống đối

hoặc núp bóng tập thể để kinh doanh trốn thuế. Ngoài những biện pháp xử lý hành

chính thông thường, nếu vi phạm nhiều lần có thể bị truy tố trước pháp luật.

- Trong trường hợp các hộ quá khó quản lý do tính chất và đặc điểm ngành

như hộ bán hàng ăn sáng, hàng hoa, thịt… nên chăng có thể áp dụng chế độ thu góp

theo ngày kinh doanh.

+ Đối với các ngành nghề còn thất thu lớn

Như kinh doanh ăn uống, xây dựng cơ bản tư nhân, vận tải tư nhân, kinh

doanh sáng tối, vãng lai… là các ngành nghề có khả năng gian lận thuế cao nhất khi

khai báo doanh thu do đặc điểm kinh doanh làm cho Chi cục khó xác định được

doanh thu thực tế phát sinh.

- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống: Chi cục cần nắm rõ địa bàn kinh

doanh, diện tích kinh doanh, số lượng bàn ăn, số lượng nhân viên phục vụ…

- Hoạt động xây dựng cơ bản tư nhân: cần phối hợp với UBND phường, xã

để nắm rõ từng công trình xây dựng trên địa bàn.

- Đối với hoạt động vận tải tư nhân: phối hợp với công an, giao thông công

chính nắm bắt, phân loại số lượng đối tượng đăng ký sử dụng phương tiện vận tải so

sánh với số chi cục quản lý, từ đó xác định số lượng chênh lệch chưa quản lý.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 89

Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp đối với những trường hợp này có thể là tiến hành kết hợp với

phòng đăng ký kinh doanh của uỷ ban nhân dân thành phố để tiến hành cấp mã số

thuế và đưa vào quản lý ngay khi có đăng ký kinh doanh.

3.3.2. Quản lý về căn cứ tính thuế

Trong công tác quản lý thuế yêu cầu đầu tiên của các cán bộ thuế là phải

thường xuyên bám sát địa bàn, nắm vững sự biến động của giá cả, sự thay đổi quy

mô kinh doanh để có tính toán, xác định căn cứ tính thuế sát với thực tế. Bằng suy

nghĩ trên ta có thể đưa ra một số phương hướng sau:

- Cần có sự điều chỉnh doanh thu tính thuế và việc điều chỉnh này phải căn

cứ vào sự biến động của giá cả để thông báo kịp thời với bộ phận ra thông báo và

khi đó phải giải thích cụ thể với từng hộ kinh doanh về lý do điều chỉnh và mức

điều chỉnh. Khi điều chỉnh doanh thu tính thuế phải làm đúng quy trình nghiệp vụ

của ngành đã đề ra đó là phải thông qua Hội đồng tư vấn thuế phường và có sự phê

duyệt của lãnh đạo Chi cục thuế và thông báo cho hộ kinh doanh về lý do điều

chỉnh và mức thuế điều chỉnh. Việc điều chỉnh doanh thu áp dụng cho ngành hàng

nào, mặt hàng nào phải áp dụng đồng loạt và công khai, trong trường hơp không áp

dụng cho hộ nào cần phải nêu rõ lý do tại sao không điều chỉnh. Với những hộ có

quy mô kinh doanh như nhau, điều kiện kinh doanh như nhau thì mức điều chỉnh

cũng phải như nhau tránh gây thắc mắc và tư tưởng chống đối hàng loạt. Việc điều

chỉnh giữa các khu vực phải giống nhau và điều chỉnh đồng đều.

- Với ngành ăn uống thì khâu quản lý căn cứ tính thuế thường vấp phải khó

khăn trong việc định ra doanh thu hoặc nếu phải thực hiện sổ sách kế toán cũng

không có điều kiện. Biện pháp quản lý căn cứ tính thuế của ngành này phải quản lý

chặt chẽ, điều tra hàng tháng điển hình tại các địa bàn khác nhau để từ đó quyết

định về việc tăng doanh thu tính thuế phù hợp với từng hộ và từng vùng nhất định.

- Mở các lớp kế toán tư nhân. Từ đó đối với những hộ thực hiện sổ sách cho

nghiêm chỉnh, cán bộ thuế phải thường xuyên kiểm tra ghi sổ và việc sử dụng

chứng từ hoá đơn để có gì sai sót có thể sửa chữa được ngay. Trong trường hợp hộ

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 90

Luận văn thạc sĩ QTKD

cố tình vi phạm phải có biện pháp xử lý đích đáng hoặc có thể đưa ra truy tố trước

pháp luật.

- Trong lĩnh vực quản lý hoá đơn cần có biện pháp xử lý thật nặng đối với

người bán cũng như người mua để mất hoá đơn một cách không chính đáng. Cán bộ

thuế phải mở sổ theo dõi tình hình sử dụng hoá đơn của các hộ sử dụng hoá đơn

trong địa bàn mình phụ trách. Hàng tháng cùng với nhiệm vụ kiểm tra doanh thu,

cán bộ thuế có nhiệm vụ kiển tra tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định nếu để

mất mát, thất lạc thì sẽ bị xử phạt theo quy định quản lý sử dụng hoá đơn của Bộ

Tài chính ban hành.

- Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh quyết định số 1345/TCT/TCCB của Tổng

cục thuế ban hành ngày 9/12/1998 về việc xác định doanh số ấn định đối với hộ cá

thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán. Thường xuyên kiểm tra xác định mức

doanh thu khoán cho phù hợp với thực tế kinh doanh của các hộ.

- Cán bộ thuế phải thường xuyên kiểm tra các hộ kinh doanh để phát hiện

những mặt hàng mà hộ kinh doanh thêm để tính lại mức thuế cho phù hợp tránh thất

thu về thuế. Trong trường hợp các hộ hiện đang thu thuế theo doanh thu khoán mà

có sử dụng hoá đơn thì cán bộ thuế phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện và truy

thu thêm ngay doanh thu chênh lệch giữa doanh thu trên hoá đơn bán hàng và doanh

thu khoán.

- Hoạt động thanh kiểm tra phải thường xuyên liên tục. Cần phải bổ xung các

cán bộ thanh tra có trình độ nghiệp vụ vững vàng có phẩm chất đạo đức tốt.

- Để ngăn chặn việc thực hiện chế độ kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ

không theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê thì các cán bộ thuế phải thường

xuyên kiểm tra với những nội dung sau:

+ Kiểm tra xem cơ sở dùng mấy loại hoá đơn: Việc sử dụng hoá đơn bán

hàng nếu vi phạm như dùng 2 quyển một lúc, hoá đơn nhảy cóc, nội dung ghi chép

không rõ ràng, không đúng chỉ tiêu quy định ghi trên hoá đơn thì phải lập biên bản

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 91

Luận văn thạc sĩ QTKD

xử lý ngay. Việc phát hành, lưu hành những hoá đơn không phải hoá đơn do Bộ Tài

chính phát hành phải được xử lý như hành vi khai man trốn lậu thuế.

+ Kiểm tra việc khoá sổ kế toán (cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải khoá sổ

kế toán, lập bảng kê khai tính thuế theo quy định).

+ Đối với những hộ đăng ký thu thuế theo phương pháp kê khai mà không

thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ theo quy định thì

Chi cục thuế nên phối hợp với các ngành chức năng (đội liên ngành) xử lý bằng

cách không thừa nhận số liệu của hộ sản xuất kinh doanh và ấn định mức thuế cao

nhất cùng với việc xử phạt vi phạm hành chính theo nghị định 22/CP của Chính

Phủ (điều 2 khoản I quy định xử phạt từ 20.000 đ đến 200.000 đ có thể phạt đến

1.000.000 đ).

+ Bồi dưỡng, nâng cao trình độ ghi chép, mở sổ sách kế toán của những đối

tượng nộp theo hình thức kê khai. Từng bước chuyển dần các đối tượng này sang

phương pháp tính thuế khấu trừ.

3.3.3 Một số biện pháp quản lý thu nộp tiền thuế

Vấn đề chủ yếu ở khâu này là cần phải tìm ra phương hướng để thúc đẩy

nhanh việc nộp thuế ở các hộ kinh doanh cá thể, hạn chế tối đa số nợ đọng cũng như

giải quyết số thuế tồn đọng.

Các cán bộ thuế phải đôn đốc thu nộp thuế thường xuyên dứt điểm số thuế

phải thu hàng tháng không để các hộ dây dưa tiền thuế. Khoán mức thu thuế cho

từng cán bộ và gắn trách nhiệm vật chất với từng cán bộ thuế. Theo dõi kết quả và

số thuế nợ đọng để cuối tháng, cuối quý có cơ sở bình xét thu đua khen thưởng.

Trong trường hợp hộ kinh doanh cố tình vi phạm không chịu nộp thuế cũng

như không chịu trả tiền thuế còn nợ thì phải phối kết hợp với các cơ quan có trách

nhiệm xử lý kịp thời như: xử lý hành chính, tịch thu tài sản hay truy tố trước pháp

luật.v.v.. Phải thanh, kiểm tra thường xuyên với tất cả các hộ kinh doanh cũng như

các cán bộ thuế để kịp thời phát hiện những vụ vi phạm pháp luật thuế. Những cán

bộ thuế có biểu hiện tiêu cực như xâm tiêu tiền thuế, tư thông với hộ kinh doanh để

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 92

Luận văn thạc sĩ QTKD

tham ô tiền thuế.... Đối với những cán bộ vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành thuế thì

phải kiên quyết xử lý để lấy lòng tin với nhân dân.

+ Công tác xây dựng kế hoạch:

Để đảm bảo tốt được công tác xây dựng kế hoạch Chi cục thuế cần có biện

pháp sau:

Cán bộ chuyên quản phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng hộ kinh

doanh, căn cứ vào sự hướng dẫn của Chi cục về khả năng phát triển kinh tế của từng

địa bàn, căn cứ vào số thu năm trước mà xây dựng kế hoặch thu thuế GTGT theo

quý, tháng, năm.

Bố trí cán bộ có năng lực để làm công tác thu thập tài liệu phối hợp chặt chẽ

với các ngành hữu quan để thu thập tài liệu một cách chính xác và kịp thời. Tổ chức

tập huấn cho cán bộ chuyên quản về tầm quan trọng của công tác xây dựng kế

hoạch. Coi việc thực hiện công tác xây dựng kế hoạch là một mục tiêu quan trọng

để xác định chỉ tiêu thi đua của các tổ, đội và các cán bộ chuyên quản.

+ Công tác đôn đốc thu nộp thuế:

Công tác đôn đốc thu nộp thuế có tác dụng rất quan trọng trong công tác

quản lý thu thuế GTGT vì mục đích cuối cùng là số thuế nộp vào NSNN. Muốn làm

tốt công tác này thì Chi cục cần có những biện pháp sau:

Chi cục phối hợp với kho bạc để bố trí thêm những điểm thu thuận lợi khi

cần thiết, đề nghị kho bạc làm thêm giờ để đảm bảo cho các cơ sở kinh doanh nộp

thuế được thuận lợi. Đối với các hộ vãng lai tiến hành thu theo buổi, theo tuần.

Phải xử lý nghiêm minh, công bằng đối với những trường hợp nợ nần, dây

dưa về thuế. Nếu vi phạm tiếp lần sau sẽ phạt nặng hơn, từ đó khuyến khích và ý

thức được trách nhiệm của người nộp thuế.

Phải có chế độ thưởng phạt đối với cán bộ chuyên quản trong việc đôn đốc

thu nộp thuế. Nếu cán bộ chuyên quản làm tốt công việc này thì phải có chế độ khen

thưởng ngay đối với cán bộ đó. Và ngược lại cán bộ chuyên quản nào làm không tốt

công việc của mình, để hộ nợ nần dây dưa thì phải có mức phạt đối với cán bộ đó.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 93

Luận văn thạc sĩ QTKD

Đối với hộ đọng thuế, phải làm đủ căn cứ để có cơ sở cho thanh tra của Chi

cục hay đội liên ngành xử lý (những hộ đề nghị xử lý phải là hộ điển hình không

làm tràn lan) chỉ làm thủ tục triệt tiêu hộ đọng khi hộ đó thực sự nghỉ bỏ kinh doanh

hay có lý do chính đáng.

+ Công tác kiểm tra và thanh tra thuế:

Như ta đã biết mấy năm vừa qua, khu vực kinh tế cá thể ngày càng phát triển

và mở rộng. Việc dấu doanh thu, trốn lậu thuế .. trở nên phổ biến, tinh vi và nghiêm

trọng hơn. Mặt khác, để thực hiện đúng luật thuế là phải thu đúng, thu đủ và kịp

thời vào NSNN. Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra phải tăng cường hoạt động tích

cực hơn nữa để công tác này đạt kết quả cao, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về

thất thu thuế. Do vậy, để làm tốt được công tác này chi cục cần phải:

Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ

làm công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường mở rộng và đạt hiệu quả hơn nữa

trong công tác thanh tra kiểm tra, đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho tổ thanh

tra, kiểm tra giúp cho tổ có được các cuộc thanh tra thường kỳ đối với các đối tượng

nộp thuế.

Chủ động trong công việc có kế hoạch công tác cụ thể, từng ngày trong tuần

trình lãnh đạo duyệt. Có như vậy mới ngăn ngừa hạn chế được sai phạm trước khi

sai phạm phát sinh.

Cán bộ thanh tra kiểm tra phải xử phạt theo đúng pháp luật đối với các cơ sở

kinh doanh trái phép, tránh hiện tượng chỉ lập biên bản mà không làm thủ tục xử

phạt.

Tăng cường công tác kiểm tra nộp thuế vào kho bạc của cơ sở, các hộ và cán

bộ chuyên quản. Tránh tình trạng nợ đọng thuế, xâm tiêu tiền thuế của cán bộ thuế.

Thông qua biện pháp này sẽ có hiệu quả trong việc đôn đốc thu nộp của cán bộ

chuyên quản, tránh việc tồn đọng thuế. Tăng cường công tác kiểm tra ,thanh tra lập

sổ thuế ở các phường xã. Kịp thời phát hiện những hộ kinh doanh đã ổn định mà

chưa đưa vào quản lý trong sổ bộ.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 94

Luận văn thạc sĩ QTKD

Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra các đối tượng nộp thuế cũng cần phải tiến

hành thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành thuế để ngăn chặn và phát hiện xử lý

những trường hợp vi phạm của cán bộ thuế như trong việc quản lý hoá đơn, biên lai

thuế. Góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ thuế nói riêng và trong ngành thuế

nói chung.

Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra cần có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành

và các cấp. Nội dung công việc thanh tra kiểm tra cần phải được tiến hành cụ thể,

sâu rộng và toàn diện.

Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi

dụng bán hàng giá cao hơn giá bình thường nhằm mục đích kiếm lời.. cũng như việc

các đối tượng bán hàng không xuất hoá đơn chứng từ theo đúng quy định.

3.3.4 Các biện pháp về tổ chức cán bộ

+ Chấn chỉnh bộ máy hoạt động của Chi cục thuế thành phố Nam Định

Với đặc điểm cơ bản của Chi cục thuế thành phố Nam Định hiện nay, số thu

về cho NSNN chưa lớn, cơ sở vật chất không nhiều Chi cục nên cải tiến tổ chức

quản lý thu thuế và cải tiến tổ chức bộ máy Chi cục theo biện pháp sau:

Các đội thuế cần căn cứ vào đặc điểm của phường nơi chịu trách nhiệm quản

lý để biên chế cán bộ một cách thích hợp nhất, tránh tình trạng nơi thừa thì ngồi

chơi xơi nước, nơi thiếu thì làm không hết việc.

Ngoài ra do Chi cục thuế thành phố Nam Định có số đối tượng nộp thuế

nhiều, biên chế cán bộ không lớn thì cần đặc biệt củng cố đội ngũ cán bộ, tăng

cường cán bộ có trình độ, năng lực bố trí tại các tổ chuyên môn của Chi cục thuế,

nhất là các tổ: đội kê khai kế toán thuế, đội kiểm tra thuế.

+ Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ một cách có hệ thống:

Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thuế giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm

chất đạo đức tốt. Trong tình hình hiện nay đào tào những cán bộ giỏi về chuyên

môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt là một việc làm hết sức cấp bách không

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 95

Luận văn thạc sĩ QTKD

chỉ riêng ngành thuế mà đòi hỏi tất cả các ngành, các cấp cũng cần phải có. Muốn

vậy, Chi cục cần phải có những biện pháp sau đây:

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ chuyên

sâu theo từng loại nghiệp vụ công tác của họ để: Chuẩn hoá các khâu quản lý thuế,

thu thuế, tránh các công việc thừa không hiệu quả. Công tác quản lý đối tượng nộp

thuế được chặt chẽ đồng thời thu thuế sẽ hiệu quả hơn rất nhiều do giảm được nhiều

chi phí. Những vướng mắc trong các thông tư sẽ được đưa ra thảo luận và làm rõ,

đảm bảo các cán bộ thu đều hiểu rõ luật có khả năng thuyết minh, giải thích khi đối

tượng nộp thuế thắc mắc và cũng tránh tình trạng bản thân các cán bộ thuế không

nắm rõ luật ảnh hưởng tới công tác chung của toàn Chi cục.

- Tăng cường phổ biến những kinh nghiệm, những điển hình tốt trong công

tác này. Hàng tháng, hàng quý tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận theo chuyên đề

về thuế và các nghiệp vụ thu để cán bộ có điều kiện trao đổi kinh nghiệm với nhau.

Coi đây là một trong những giải pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ

chuyên quản.

- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các cán bộ theo học các lớp hệ tập

trung dài hạn và ngắn hạn với những người chưa qua đại học. Biện pháp để nâng

cao trình độ cho cán bộ là thông qua các lớp học tại chức, lớp học tập trung dài hạn,

Chi cục cần tạo mọi điều kiện về cơ sở, vật chất cũng như thời gian cho cán bộ theo

học.

- Đổi mới việc tuyển chọn cán bộ vào ngành thuế, tuyển chọn theo phương

thức thi tuyển các sinh viên đã tốt nghiệp đại học đặc biệt là các đối tượng đã tốt

nghiệp chuyên ngành thuế của trường Đại học Tài chính kế toán.

- Gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được

giao. Trên cơ sở đó mà kích thích tinh thần phấn đấu công tác hoàn thành nhiệm vụ

được giao.

- Cần có một qui chế định rõ quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, nhân viên

trong ngành thuế. Kiên quyết đưa ra khỏi ngành những cán bộ yếu về năng lực,

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 96

Luận văn thạc sĩ QTKD

thoái hoá biến chất để làm trong sạch và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế.

Phải thường xuyên, liên tục bồi dưỡng, giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong cho

cán bộ và thực hiện tốt 10 điều kỷ luật của ngành thuế, tổ chức các đợt thi đua (cán

bộ thuế giỏi) nhằm tác động tích cực đến việc hoàn thành nhiệm vụ công tác.

+ Có chính sách về lương thoả đáng với cán bộ thuế để tạo điều kiện làm

việc tốt hơn:

Ngành thuế là ngành có vị trí quan trọng trong thu NSNN. Điều kiện làm

việc của cán bộ thuế phải đi lại nhiều, thời gian thất thường nhiều khi phải làm thêm

ngoài giờ kể cả ngày chủ nhật, đối tượng tiếp xúc là đa dạng, vì thế gặp nhiều khó

khăn trong công tác. Môi trường làm việc và cuộc sống khó khăn sẽ xảy ra tình

trạng các cán bộ thuế lơ là trách nhiệm của mình. Vì thế vừa để tạo điều kiện cho

các cán bộ thuế yên tâm công tác, vừa khuyến khích động viên thì chế độ lương với

cán bộ thuế mà cụ thể là các cán bộ trực tiếp thu phải được điều chỉnh phù hợp có

phụ cấp tương xứng. Để tránh mọi hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra phải xây dựng

một chế độ thưởng phạt thích hợp.

+ Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan thuế và các cấp, các ngành

có liên quan:

Trong công tác quản lý thuế nói chung và đẩy mạnh công tác quản lý thuế

GTGT nói riêng cần phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan nhằm giúp đỡ

Chi cục thuế hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo

dục pháp luật về thuế trong công tác quản lý thuế. Chi cục thuế phải thường xuyên

thông báo với các cấp chính quyền địa phương về tình hình kết quả thu thuế, thực

trạng thất thu thuế để từ đó tăng cường phối kết hợp quản lý thu thuế và chống thất

thu thuế.

Tăng cường phối kết hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình

đẩy mạnh công tác tuyên truyền thuế một cách thường xuyên và liên tục. Đặc biệt là

phải tuyên truyền phổ biến chính sách chế độ theo quý hoặc tháng ở các khu trung

tâm chợ. Nâng cao nhận thức vai trò của công tác tuyên truyền cho mọi cán bộ công

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 97

Luận văn thạc sĩ QTKD

chức trong ngành thuế. Mỗi cán bộ trong ngành thuế là một tuyên truyền viên giỏi

trong quần chúng nhân dân, tăng cường đầu tư cho công tác tuyên truyền bao gồm

cả đào tạo cán bộ, sức lực, trí tuệ, kinh phí và trang bị phương tiện.

3.3.5. Một số biện pháp khác

+ Từng bước đưa khoa học kỹ thuật vào quản lý thuế như ứng dụng

công nghệ tin học:

Trong những năm qua công tác tin học ngày càng phát triển mạnh mẽ, có tác

dụng quan trọng trong mọi lĩnh vực. Vì vậy để giảm bớt lao động nặng nhọc cho

con người, tăng nhanh tốc độ và hiệu quả công việc Tổng cục thuế đã phối hợp với

Công ty đầu tư và phát triển công nghệ (FPT) hoàn thiện các phần mềm quản lý

thuế. Đây là một bước nhảy vọt trong công tác tin học hoá ngành thuế của chúng ta.

Gần đây Chi cục thuế thành phố Nam Định cũng đã được Tổng cục thuế đầu tư một

mạng máy vi tính hiện đại nhằm giúp công tác quản lý thuế trên địa bàn thành phố

được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên đây mới chỉ đáp ứng được cho khối văn phòng còn

các đội thuế liên phường xã hệ thống máy tính còn rất thiếu hầu như mỗi phường

chỉ có một máy nhưng đã cũ và cán bộ là lực lượng cũ không được đào tạo về sử

dụng máy chủ yếu là trình độ trung cấp đã có tuổi.

Giải pháp đưa ra là tiến hành mở các lớp hướng dẫn sử dụng vi tính cho các

cán bộ địa bàn để quản lý hiệu quả hơn. Chi cục thuế thành phố Nam Định cần xác

định được tầm quan trọng của công tác này để tuyển dụng, đào tạo các cán bộ thuế

có đủ trình độ năng lực ứng dụng kỹ thuật hiện đại này vào công tác quản lý ở các

tổ đội, nghiệp vụ kế toán tính thuế, kế toán ấn chỉ ..vv. Có như vậy sẽ giảm bớt

được ghi chép tính toán trên sổ bộ của lao động thủ công, có thể tính toán chính xác

hơn, nhanh nhất và đạt hiệu quả cao nhất trong mọi công việc.

Giải pháp 2 cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý thu

thuế là chuẩn hóa dữ liệu và nhập biên lai vào bảng excel từ đội thuế sau đó quét mã

vạch vào hệ thống quản lý thông tin chung của toàn ngành thay vì quản lý thủ công

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 98

Luận văn thạc sĩ QTKD

bằng cách chấm bộ thuế như hiện nay tốn rất nhiều thời gian và trùng lặp công việc

giữa các bộ phận.

+ Tạo thói quen cho người dân về việc sử dụng hoá đơn, chứng từ:

- Cần phải thúc đẩy hệ thống kế toán tư nhân áp dụng trên phạm vi cả nước

và phải coi đó là một sắc lệnh của Nhà nước đối với các hộ cá thể, có như vậy mới

áp dụng được thuế GTGT theo đúng như tính chất của nó. Tâm lý chung của các hộ

cá thể là không muốn áp dụng chế độ sổ sách kế toán bởi vì một phần do trình độ

của nhiều người còn hạn chế, phần nữa do sợ ghi chép phản ánh đầy đủ vào sổ sách

kế toán thì thuế sẽ phải nộp nhiều hơn. Do đó chúng ta phải thực hiện tốt điều này

bởi vì thuế GTGT chỉ có tác dụng khi cơ sở kinh doanh nhận thức được quyền lợi

trong việc ghi chép được sổ sách cũng như việc lưu trữ phát hành hoá đơn đầu vào,

đầu ra.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 99

Luận văn thạc sĩ QTKD

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Qua chương 3 luận văn đã trình bày sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác

quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Nam Định

đồng thời định hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế

GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định.

Nhìn chung việc thực thi thuế GTGT chỉ có ý nghĩ thực chất khi được áp

dụng theo phương pháp khấu trừ hoặc trực tiếp trên GTGT. Còn hiện nay ở Chi cục

thuế thành phố Nam Định phần lớn chỉ áp dụng phương pháp khoán nên cũng

không có gì thay đổi rõ rệt. Nên chăng các cấp, các ngành và những cơ quan ban

hành luật cần có những biện pháp thích hợp hơn, hoàn thiện hơn trong công tác xây

dựng một luật thuế GTGT với đầy đủ bản chất của luật thuế mang tính hiện đại,

nhất là đối với khu vực kinh tế cá thể.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 100

Luận văn thạc sĩ QTKD

KẾT LUẬN

Đất nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công

nghiệp hoá- hiện đại hoá, vai trò của chính sách tài chính nói chung và vai trò của

chính sách thuế nói riêng ngày càng trở nên vô cùng quan trọng. Để đáp ứng nhiệm

vụ được giao, đòi hỏi ngành thuế phải cải cách hệ thống chính sách thuế, đổi mới

công tác quản lý hành chính, nhằm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy kinh

tế phát triển, thực hiện công bằng xã hội: “ Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân

sách”.

Chi cục thuế thành phố là một Chi cục nắm giữ việc thu thuế trên địa bàn lớn

của tỉnh Nam Định, chưa được sự đầu tư lớn nhưng với sự đoàn kết tìm tòi, áp dụng

các quy trình biện pháp thu thuế mới nên kết quả thu đã đạt được rất đáng khích lệ.

Song bên cạnh đó công tác quản lý thuế GTGT ở khu vực kinh tế này còn bộc lộ

những điểm tồn tại: hiện tượng thất thu về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng,

nợ đọng vẫn còn nhiều, chậm được giải quyết. Hiện nay tại Chi cục thuế thành phố

Nam Định quy trình quản lý thuế còn hạn chế đó là không dựa trên căn cứ tự tính

thuế của các đối tượng nộp thuế mà hầu như là khoán thuế. Với số lượng các hộ

kinh doanh quá lớn các cán bộ thuế luôn luôn bận rộn với công việc đơn điệu:

Chấm nghỉ, kiểm tra doanh thu, xác định mức thuế, ra thông báo v..v.. Số cán bộ

làm công việc này tương đối lớn, trong khi biên chế thì có hạn. Nên chăng luật thuế

GTGT cần đưa ra những điều luật để tiến hành công tác cưỡng chế thuế và tăng

cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế. Đối với khu vực kinh tế cá thể cần cải

tiến quy trình quản lý thuế sao cho đơn giản hoá nhất.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 101

Luận văn thạc sĩ QTKD

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Ph. ăng-ghen (Friedrich Engels) (11/1991): Nguồn gốc gia đình của chế độ tư

hữu và của nhà nước. Nxb Sự thật, Hà Nội.

[2]. Bộ Tài Chính(1998): Những điều cần biết về thuế GTGT. Nxb Tài Chính, Hà

Nội.

[3]. Cục thống kê Nam Định(2010) - Niêm giám thống kê thành phố Nam Định.

[4]. Chính phủ (11/5/1998): Nghị định của chính phủ về việc thi hành Luật Thuế

GTGT, Số 28/1998/NĐ-CP.

[5]. Chính phủ (10/12/2003): Nghị định của Chính phủ về việc thi hành Luật thuế

GTGT, số 158/2003/NĐ-CP.

[6]. Chính phủ (10/12/2003): Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GT, số

158/2003/NĐ-CP.

[7]. Chính phủ (07/11/2002): Nghị định của Chính phủ quy định về việc in, phát

hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Nghị định số 89/2002/NĐ-CP.

[8]. Cục thuế Nam Định (2009), Quy định V/v ban hành tỷ lệ GTGT đối với hoạt

động kinh doanh. Công văn số 198/CT-THNVDT.

[9]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2006): Báo cáo tổng kết công tác thuế năm

2006.

[10]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2007): Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2007.

[11]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2008): Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2008.

[12]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2009): Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2009.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 102

Luận văn thạc sĩ QTKD

[13]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2010): Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2010.

[14]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2011): Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2011.

[14]. Chi cục thuế Thành phố Nam Định (2012): Báo cáo tổng kết công tác thuế

năm 2012.

[16]. Dương Đăng Chinh-Phạm Văn Khoan(2005): Quản lý tài chính công. Nxb Tài

Chính, Hà Nội.

[17]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2006) Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

[18]. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế Gíá trị gia tăng, Hà

Nội.

[19]. PTS Lê Văn Ái (1996), Thuế Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội.

[20]. Trương Hồng Hải (2000): Pháp luật đại cương. Nxb Tài chính, Hà Nội.

[21]. Tổng cục Thuế (2004): Văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực thuế, phí, lệ phí. Nxb Tài chính, Hà Nội.

[22]. Tổng cục thuế (2004): Quy chế thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, Quyết

định số 1201 QĐ/TCT-TCCB.

[23]. Tổng cục thuế (23/12/2004): Sổ tay nghiệp vụ thu thuế đối với hộ kinh doanh

cá thể, Quyết định số 1890/TCT/QĐ/DNK.

[24]. Tổng cục Thuế (31/12/2004): Hướng dẫn tổ chức bộ máy thực hiện quản lý

chức năng theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.Công văn số 4055 TCT/TCCB .

[25]. Tổng cục Thuế (19/9/2005): về việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp

thuế.Công văn 3515/TCT-HCQT .

[26]. Tổng cục Thuế (2005), Chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế

đến năm 2010, Hà Nội.

[27]. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005): Giáo trình Luật Thuế Việt Nam.Nxb Tư

pháp, Hà Nội.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 103

Luận văn thạc sĩ QTKD

[28]. Tổng cục Thuế (2008): Quy trình kiểm tra thuế, Hà Nội.

[29]. Tổng cục thuế (2010): Quy trình quản lý thu nợ thuế đối với hộ kinh doanh và

cá nhân nộp thuế, Quyết định 752/QĐ-TCT.

[30]. Tổng cục thuế (2009): Giáo trình thuế tiền công chức. Trường nghiệp vụ

Thuế.

[31]. Tổng cục thuế (1998): Quyết định về việc xác định doanh số ấn định đối với

hộ cá thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, Quyết định số 1345/QĐ-TCT.

[32]. Trường Đại học Tài Chính - kế toán Hà Nội (2000): Thuế. Nxb Tài chính, Hà

Nội

[33]. Uỷ ban nhân dân thành phố Nam Định (12/2012): Báo cáo tình hình thực hiện

nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng năm 2012.

Trần Văn Hải CHQTKD 2011A 104