LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Bùi Dũng Thể.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi
nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học
đã được công bố nào.
Quảng Trị, ngày … tháng 5 năm 2015
Học viên
i
Lê Quốc Thái
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tác giả nhận được rất nhiều sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của thầy giáo
hướng dẫn.
Qua đây tác giả xin gửi lời cám ơn tới tất cả những người đã quan tâm giúp
đỡ trong suốt thời gian qua. Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn đến Quý thầy cô ở
Trường đại học kinh tế huế đã giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết cho tác
giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS Bùi Dũng Thể,
người đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, Phòng GD Lao Bảo đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn
luôn bên cạnh, quan tâm, ủng hộ, giúp tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất.
Học viên
ii
Lê Quốc Thái
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
: Lê Quốc Thái : Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2013-2015
:Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Họ và tên học viên Chuyên ngành Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Dũng Thể Tên đề tài Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị.
1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế có những biến động khôn lường thì quản lý rủi ro càng được quan tâm vì tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng luôn được các NHTM quan tâm hàng đầu.
Với mục tiêu hướng tới là “Ngân hàng bán lẻ đa năng hàng đầu tại Việt Nam”, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung cũng như Vietinbank Quảng Trị nói riêng luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Nhận rõ về tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị”. làm đề tài nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu:được sử dụng để xây dựng khung phân tích cho đề tài; Phương pháp nghiên cứu định tính: được sử dụng để thiết kế phiếu điều tra; Phương pháp nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua khảo sát các cán bộ nhân viên của Vietinbank Quảng Trị, khách hàng vay vốn tại Vietinbank Quảng Trị.
3. Kết quả nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank Quảng Trị vẫn còn một số tồn tại ở việc chấp hành quy trình nghiệp vụ tín dụng;chấp hành và thực hiện chế độ thông tin báo cáo; kiểm tra, kiểm soát; xử lý nợ rủi ro.
iii
Kết quả khảo sát 125 cán bộ nhân viên ngân hàng và 150 khách hàng vay vốn đã đưa ra những nhận định khách quan về những khó khăn trong công tác tín dụng, nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng dưới giác độ của cán bộ nhân viên ngân hàng; và những nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng dưới giác độ của khách hàng vay vốn.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN : Chi nhánh
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng
NHCT : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
RRTD : Rủi ro tín dụng
NCVĐ : Nợ có vấn đề
TCTD : Tổ chức tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
HĐTC : Hợp đồng thế chấp
VietinBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam
Vietinbank Quảng Trị : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
iv
Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ............................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................... xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................5
1.1.Khái quát chung về tín dụng ngân hàng ..............................................................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ........................................................................5
1.1.2. Phân loại tín dụng ............................................................................................6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế ........................................7
1.1.3.1. Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.......................................................................7
1.1.3.2. Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất ................8
1.1.3.3. Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ ..........8
1.1.3.5. Tín dụng tạo điều kiền hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................8
1.1.3.6. Tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế trọng điểm .....................................................................................9
1.2.Rủi ro tín dụng......................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ...........................................................................9
v
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................................10
1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng ..........................................11
1.2.3.1. Nợ quá hạn...................................................................................................11
1.2.3.2. Tỉ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ vay....................................................................12
1.2.3.4. Phân loại nợ .................................................................................................13
1.2.3.5Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ..............................................................15
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng............................................................................18
1.2.4.1. Đối với ngân hàng bị rủi ro .........................................................................18
1.2.4.2.Đối với hệ thống ngân hàng .........................................................................18
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế xã hội............................................................................18
1.3.Quản trị rủi ro tín dụng.......................................................................................19
1.3.1 Khái niệm .........................................................................................................19
1.3.2.Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................20
1.3.3.Vai trò của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng ....................20
1.3.4.Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng...............................................................21
1.3.5.Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng........................24
1.3.5.1. Nhân tổ cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản trị rủi ro của ngân hàng.......24
1.3.5.2. Yếu tố nguồn lực con người, đặc biệt là cán bộ NHTM và người đi vay .26
1.3.5.3. Nhân tố công nghệ.......................................................................................26
1.3.6. Một số yêu cầu trong quản trị rủi ro tín dụng..............................................27
1.3.6.1. Trách nhiệm của ban điều hành.................................................................27
1.3.6.2. Chiến lược rủi ro tín dụng .........................................................................27
1.3.6.3. Tổ chức hoạt động tín dụng.......................................................................27
1.3.6.4. Quy trình xếp loại rủi ro ............................................................................30
1.3.6.5. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài ................................................30
1.4.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới và bài học cho Việt Nam ............................................................................................................31
1.4.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Thái Lan .................................................31
1.4.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Đức ........................................................33
1.4.3. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng Citibank ...............................34
1.4.4. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING .......................35
vi
1.4.5.Bài học đối với Việt Nam ...............................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ ...................................................................................38
2.1. Khái quát về Vietinbank Quảng Trị ...................................................................38
2.1.1. Vài nét lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank Quảng Trị. ..............38
2.1.2 Thông tin về Vietinbank Quảng Trị:................................................................39
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý ............................................40
2.1.4 Tình hình lao động ...........................................................................................42
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBankCN Quảng Trị .......................44
2.1.5.1. Kết quả hoạt động huy động vốn .................................................................44
2.1.5.2. Kết quả hoạt động cho vay...........................................................................47
2.1.5.3.Tình hình các mặt hoạt động khác ................................................................53
2.1.5.4. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận hoạt động kinh doanh ...............................54
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trị ........................................54
2.2.1. Qui mô và phân loại dư nợ tín dụng................................................................54
2.2.2. Qui mô và cơ cấu nợ xấu.................................................................................56
2.2.3.Thực trạng trích lập dự phòng rủi ro ................................................................60
2.2.4. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng ...................................................................61
2.2.5. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trị.......................62
2.2.5.1. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng ......................................................62
2.2.5.2. Xây dựng chính sách và chiến lược kinh doanh tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rũi ro tín dụng..........................................................................................63
2.2.5.3. Hoàn thiện và thực hiện quy trình vay theo hình thức luân chuyển hồ sơ tín dụng tương đối chặt chẽ ............................................................................................64
2.2.5.3.1.Thủ tục và quy trình cho vay của Vietinbank Quảng Trị.........................66
2.2.5.3.2. Đánh giá công tác chấp hành qui trình nghiệp vụ và thống kê báo cáo tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị.................................................................................66
2.2.5.3.3 Thực hiện hoạt động hạn chế rũi ro tín dụng dựa trên kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng trong quá trình cho vay ...............................................................67
2.2.6. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng...........................................................68
2.2.7. Kiểm tra các bảo đảm tiền vay.......................................................................69
2.2.8. Xử lý nợ bị rủi ro............................................................................................69
2.2.8.1. Công tác rà soát, xử lý nợ xấu ....................................................................69
vii
2.2.8.2. Đánh giá công tác xử lý nợ rủi ro ...............................................................69
2.3 Thực trạng công tác quản trị rũi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rũi ro tín dụng thông qua khảo sát các đối tượng điều tra......................70
2.3.1. Thông tin đối tượng khảo sát ..........................................................................70
2.3.1.1. Thông tin cán bộ nhân viên ngân hàng .......................................................71
2.3.1.2. Thông tin khách hàng...................................................................................72
2.3.2. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về rũi ro tín dụng của Vietinbank Quảng Trị ..............................................................................................................................74
2.3.2.1. Phân tích độ tin của số liệu đánh giá của cán bộ công nhân viên ................74
2.3.2.3. Đánh của cán bộ nhân viên ngân hàng về nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong công tác quản trị RRTD tín dụng của ngân hàng ............................................80
2.3.2.4. Đánh của cán bộ nhân viên hoạt động quản trị RRTD tín dụng tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng TRị .............................................................................82
2.3.3.Đánh giá của khách hàng vay vốn về các hoạt động ảnh hưởng đến RRTD tại VietinBank Quảng Trị...............................................................................................83
2.3.3.1. Phân tích độ tin cậy của số liệu đánh giá của khách hàng vay vốn .............83
2.3.3.2. Đánh giá của khách hàng hay vốn về nguyên nhân rủi ro tín dụng .............85
2.4. Đánh giá chung về hoạt động công tác quản trị RRTD tại ngân hành Vietinbank Quảng Trị ..................................................................................................................86
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ ...............................................................90
3.1. Quan điểm, định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của VietinBank nói chung và VietinBank Quảng Trị nói riêng................................................................90
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Quảng trị ...................................................................................................................91
3.2.1. Nâng cao hoạt động quản lý, theo dõi nợ vay ..............................................91
3.2.2. Xử lý nợ bị rủi ro............................................................................................91
3.2.3. Tăng cường vai trò công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ...............................94
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ...............................................95
3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thông tin tín dụng ............98
3.2.6. Biện pháp hỗ trợ các khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay có hiệu quả .....99
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................100
1.Kết luận................................................................................................................100
2. Kiến nghị.............................................................................................................101
viii
2.1. Kiến nghị với chính phủ...................................................................................101
2.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước.................................................................101
2.3.Kiến nghị với VietinBank .................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................103
PHỤ LỤC ...............................................................................................................105
Biên bản hội đồng
Nhận xét phản biện 1
Nhận xét phản biện 1
Bản giải trìnhBiên bản hộ đồng
Nhận xét phản biện 1
Nhận xét phản biện 1
ix
Bản giải trình
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014 ......................43
Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2012- 2014 .....................................................................................................45
Bảng 2.3: Quy mô, cơ cấu dư nợ theo thời gian giai đoạn 2012-2014................48
Bảng 2.4: Quy mô, cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014 50
Bảng 2.5: Quy mô, cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực cho vay giai đoạn 2012-2014 ...52
Bảng 2.6: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn 2012-2014.54
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ của ngân hàng giai đoạn 2012-2014.........................55
Bảng 2.8:
Qui mô và cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014 .............................................................................................................56
Bảng 2.9: Qui mô và cơ cấu nợ xấu chi nhánh ngân hàng theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2015............................................................................57
Bảng 2.10: Qui mô và cơ cấu nợ xấu theo loại hình đảm bảo tiền vay giai đoạn 2012-2014............................................................................................58
Bảng 2.11: Thực trạng trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2012-2014.................60
Bảng 2.12: Thông tin mẫu điều tra cán bộ công nhân viên ngân hàng..................71
Bảng 2.13: Thông tin mẫu điều tra Khách hàng ....................................................73
Bảng 2.14: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra thông qua hệ số Cronbach Alpha...................................................................................76
Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộ nhân viên về khó khăn trong công tác tín dụng.79
Bảng 2.16: Đánh giá của cán bộ nhân viên về nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong công tác quản trị RR tín dụng của ngân hàng............................81
Bảng 2.17: Đánh giá của cán bộ nhân viên về hoạt động quản trị RR tín dụng của ngân hàng ............................................................................................82
Bảng 2.18: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến và số liệu điều tra khách hàng thông qua hệ số Cronbach Alpha ........................................................84
x
Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng vay vốn nguyên nhân rủi ro tín dụng của ngân hàng ............................................................................................85
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng VietinBank
Quảng Trị .............................................................................................41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn giai đonạ 2012-214............................................46
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian ...................................................49
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế....................................51
xi
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo lĩnh vực cho vay ......................................53
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế - xã hội
và quá trình toàn cầu hóa, thị trường ngày càng mở rộng và hội nhập với khu vực và
quốc tế. Đây là điều kiện môi trường thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển.
Là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, hệ thống
ngân hàng thương mại luôn chuyển mình và có những bước phát triển theo những
bước phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó, sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng
thương mại gắn liền với công tác tín dụng, đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ
yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên mức độ rủi ro tiềm ẩn
trong nền kinh tế hiện đại luôn gắn liền với quá trình hoạt động và phát triển của
ngân hàng.
Có thể nói rằng cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước nhu cầu vốn
cho nền kinh tế ngày càng tăng dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng
lên tương ứng. Tuy nhiên, sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi
ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, làm hạn chế việc
mở rộng tín dụng và đặc biệt ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
Thực tế cho thấy trong thời gian qua nền kinh tế chịu nhiều biến động xấu,
tình hình họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không khả quan, tình
trạng thua lỗ kéo dài thậm chí nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, giải
thể. Song hành cùng doanh nghiệp, các NHTM cũng chịu tác động từ khó khăn
chung đó, nợ xấu gia tăng, phải xử lý tài sản trong khi thị trường bất động sản giảm
sâu, TSBĐ giảm giá trị, tính thanh khỏan thấp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTM… Do đó, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
đang là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng
1
một cách ổn định và bền vững.
Trong bối cảnh nền kinh tế có những biến động khôn lường thì quản lý rủi ro
càng được quan tâm vì tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ
ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng luôn được
các NHTM quan tâm hàng đầu. Với sự quan tâm đó và mục tiêu hướng tới là “Ngân
hàng bán lẻ đa năng hàng đầu tại Việt Nam”, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam nói chung cũng như Vietinbank Quảng Trị nói riêng luôn quan tâm và đặt lên
hàng đầu đối với vấn đề quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Chi nhánh ngân
hàng đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau nhằm làm hạn chế tối đa những nguy
cơ tiềm ẩn. Tuy nhiên, rũi ro tín dụng vẫn đang là nguy cơ tiềm ẩn cao ở ngân hàng
và là mối quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của ngân hàng trong thời
gian tới.
Nhận thức được thực tế trên và là một cán bộ đang hoạt động tại ngân hàng,
tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị”. làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín
dụng cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị, từ đó
đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong
thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị.
Đề xuất những kiến nghị và giải pháp có thể nhằm nâng cao năng lực quản trị
rủi ro, tăng cường khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
2
TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản trị rủi ro tín dụng của VietinBank Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VietinBank Quảng Trị .
Về thời gian: Tình hình hoạt động quản trị rủi ro của kinh doanh của VietinBank
CN Quảng Trị từ năm 2012-2014 và đề xuất giải pháp đến 2020
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
*Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua báo cáo hoạt động của
VietinBank Quảng Trị, các báo hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn, ngân
hàng nhà nước tỉnh Quảng trị và các báo cáo kinh tế xã hội ở địa phương. Bên cạnh
đó, một số kết quả nghiên cứu trước đây, các số liệu từ các tạp chí và internet cũng
được tham khảo và sử dụng cho quá trình phân tích.
+Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua điều tra bằng bảng
hỏi đối với các khách hàng, cán bộ nhân viên và các đối tượng liên quan. Bên cạnh
đó, một số phỏng vấn chuyên sâu cũng được sử dụng đối với một số đối tượng am
hiểu về hoạt động quản trị tại ngân hàng.
*Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận
về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài
nghiên cứu. Bên cạnh đó tôi còn sử dụng phương pháp này để nghiên cứu những đề
tài,luận văn và báo cáo khoa học về quản trị rủi ro tín dụng đã được thực hiện để
tham khảo và học tập kinh nghiệm. Phương pháp này cũng được sử dụng để nghiên
3
cứu các văn bản pháp quy về ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng, các tài
liệu của VietinBank Quảng Trị để phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp sau này.
Đây là phương pháp nhằm tổng hợp và làm rõ cơ sở lý luận đối hoạt động quản trị
rũi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, từ đó hình thành nên cơ sở lý thuyết để
nghiên cứu tiến hành phân tích thực trạng.
+Phương pháp phân tích thống kê như thống kê mô tả, phương pháp so
sánh: Đây là phương pháp nhằm làm rõ đặc điểm và xu hướng của các tiêu chí liên
quan đến hoạt động cũng như rũi ro tín dụng tại ngân hàng. Trên cơ sở đó nhằm so
sánh sự khác nhau của các tiêu chí trên giữa các đối tượng khác nhau.
+Phương pháp phân tích các nhân tố khám phá (EFA): Đây là phương pháp
nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng hoạt động quản trị rũi ro tại
ngân hàng.
+Phân tích hồi qui: Sử dụng phương pháp hồi qui nhằm phân tích và đánh giá
mức độ tác động của các yếu tố đến hoạt động quản trị rũi ro tín dụng tại ngân hàng.
+Kiểm định T test: Dùng để kiểm định giá trị trung bình của một biến bằng
một mức độ giả định nào đó.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm
ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank
Quảng Trị.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
4
VietinBank Quảng Trị.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là “Phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời
hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay,
kèm theo một khoản lãi” [6].
Theo nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn
tạm thời nhàn rỗi giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả
dựa trên cơ sở sự tín nhiệm.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất
hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu
điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
gần đây tín dụng được xem như một công cụ quan trọng trong chiến lược xóa đói
giảm nghèo và phát triển các thành phần kinh tế.
Xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng
được hiểu như sau:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Rõ ràng có nhiều góc độ tiếp cận tín dụng khác khau và khái niệm về tín
dụng cũng khác nhau. Tuy nhiên, từ những khái niệm và quan niệm trên có thể
5
thấy tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung bắt buộc và chung [6]:
+Thứ nhất, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang
cho người sử dụng trong giao dịch tín dụng.
+Thứ hai, sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hoặc có thời hạn.
+ Thứ ba, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Với các điều kiện trên được đảm bảo, hoạt động trên được xem xét là hoạt động
tín dụng.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Với sự đa dạng của các hoạt động kinh tế, các thành phần kinh tế và mục
đích sử dụng vốn, hình thức tín dụng và loại hình tín dụng cũng khác nhau để có
thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất,
từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng,
tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy theo cách tiếp cận mà người ta chia tín
dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là lọai tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1
năm). Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động
và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
(từ 12 tháng đêna 60 tháng), tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay
sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời
gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn
vốn trên một năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm ( trên 60
tháng), tín dụng dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài
sản cố định, xây dựng cơ bản … có thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hoàn vốn
vay trên 5 năm).
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
6
cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng
cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của
cá nhân vay vốn.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả
nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín
dụng lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào
độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng
thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị
trường. Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn
trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn
7
nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục và có thể giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn đồng thời kinh
doanh kiếm lời.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
1.1.3.2. Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay các đơn vị
kinh tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập
trung là nhu cầu tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết
kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn.
1.1.3.3. Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ
Tín dụng tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế
trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chịu sự
chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, vì vậy đã góp
phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, hạn chế
thấp nhất sự ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn.
1.1.3.4. Tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế
Với sự tài trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện
một chế độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn
vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực
hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng
buộc trách nhiệm, nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính.
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3.5. Tín dụng tạo điều kiền hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ hoạt
8
động trong phạm vi một quốc gia mà phải mở rộng quan hệ kinh tế ra phạm vi khu
vực và thế giới. Tín dụng là công cụ giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ
năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng
hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về
quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
1.1.3.6. Tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và
các ngành kinh tế trọng điểm
Với công cụ tín dụng, chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài
ra, Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà
nước Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro tín dụng
được định nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết” [3].
Từ qui định trên trên chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
hợp đồng, bao gồm vốn hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến
- Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đường đại lượng đồng
thua lỗ, hoặc ở mức cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, rủi ro
9
tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro mang tính khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ
hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do
chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một
khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một
ngân hàng có tỉ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu
danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được
chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro tín dụng, sử dụng tiêu chí nào là phụ
thuộc vào mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu. Nếu căn cứ vào nguyên nhân
phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau :
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
10
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ngoài tiêu chí nguyên nhân phát sinh rủi ro, người ta còn phân loại theo các
tiêu chí khác như phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân phát
sinh rủi ro; phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc
hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã
quá hạn. [3]
Dư nợ quá hạn
11
Hệ số nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các
nhóm sau:
– Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi
– Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày, có khả năng thu hồi
– Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi)
1.2.3.2. Tỉ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ vay
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có
hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ
quá hạn không được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) thuộc nhóm 3,4,5 là những khoản nợ mang các đặc trưng [3] :
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến
có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
1.2.3.3 . Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng được chia thành 3 nhóm :
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
12
của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng nên ta có công thức sau :
x 100
Tổng dư nợ cho vay Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng tài sản có
1.2.3.4. Phân loại nợ
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì TCTD thực
hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
– Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn và TCTD
đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;các khoản nợ quá hạn
dưới 10 ngày và TCTD đánh gái là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá
hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; các khoản nợ khác được
phân vào nhóm 1 theo quy định
– Nhóm 2 (Nợ cần chú ý ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90
ngày;các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu; các khoản nợ khác được phân vào
nhóm 2 theo quy định
– Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày;các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần đầu;các khoản nợ được miễn
hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng thanh toán lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng; các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
– Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ
hai; các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
– Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
13
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai
quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ ba trở lên; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ
khác được phân vào nhóm năm theo quy định. [3]
Bên cạnh đó, quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng
nợ (ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3
tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ
dư nợ của khách hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ. Ví dụ:
Khách hàng có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào
được phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản
nợ còn lại của khách hàng phải được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao
nhất đó.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản
nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau: [2] [3]
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã đến hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ
gốc và lãi.
Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới
hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét,
rà soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hơn.
Theo Quyết định 493, tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam
(trừ Ngân hàng Chính sách xã hội) phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và
14
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
1.2.3.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.3.5.1. Nguyên nhân khách quan
a. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), may gia công,… rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới. Vì thế
những vấn đề như khủng hoảng kinh tế, lạm phát, suy thoái, tỉ giá hối đoái biến
động thất thường, thiên tai, dịch bệnh hỏa hoạn… đều ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các những khách
hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ. Bên cạnh đó, bản thân sự
cạnh tranh của các ngân hàng trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập
kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém
gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ
tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại
lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và
đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự
cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy
hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực
trong vai trò của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn
đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa,
15
lãng phí tài nguyên quốc gia.
b. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật liên quan đến hoạt
động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển
khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vướng mắc bất cập như một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản
này đều có quy định: trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng
có quyền xử lý TSĐB nợ vay để thu hồi nợ. Trên thực tế, các ngân hàng không
làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan
quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao
TSĐB cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để toà án xử lý qua
con đường tố tụng…cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng ngân hàng
không giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.[16][23]
1.2.3.5.2. Nguyên nhân chủ quan
a. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở
rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít
khách hàng nào dám mạnh dạng đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám
sát kinh doanh, tài chính, kết toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra
quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án
kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách hàng vay vốn Việt Nam.
Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa
được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán
mà các khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức
hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh
16
nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác
thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế
chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý
- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành
b. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: trong thời gian
trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên
hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín
dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu
quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại
thường trực trên con đường đi tới.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: một số vụ
án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân
hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm
cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng
quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì
khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn
trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín
dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách
hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách
hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội
kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng chưa thực hiện tốt công
tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng
của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh
của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông
tin mà ngân hàng yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các ngân hàng quá lỏng lẻo, vai trò của trung tâm thông
17
tin tín dụng ngân hàng (CIC) chưa thật sự hiệu quả.
1.2.4 . Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.2.4.1. Đối với ngân hàng bị rủi ro
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình
để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ
nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thi ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm
thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả
kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc
đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.2.4.2.Đối với hệ thống ngân hàng
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống
ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy nếu
một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh
toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu các ngân
hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN
và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ
đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng khác vô hình chung cũng
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế xã hội
Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà
quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền
ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân
18
hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không có tiền trả lương dấn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa sự
hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó
làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng xã
hội mất ổn định.
Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rât nhanh nên
rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có
liên quan.
Tóm lại rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lại cho vay, nặng nhất
khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỉ lệ cao dẫn đến ngân hàng
bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận
trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng với nội hàm gồm nhiều nội
dung khác nhau trong quản trị điều hành một ngân hàng. Do đó có nhiều cách
hiểu nên có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. Song theo tác giả thì quản
trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách,
biện pháp có liên quan đến hoạt động tín dụng để nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. [22].
- Chiến lược hoạt động tín dụng
- Các chính sách của ngân hàng trong hoạt động tín dụng
Theo khái niệm trên thì nội hàm của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm một hệ thống:
- Các biện pháp được triển khai trong toàn bộ hệ thống NHTM nhằm phòng
.
19
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.2.Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng phải gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng
một trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng
phải hướng vào việc bảo đảm hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng ngay cả trong những
điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng, Nói
một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi
ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi ngân hàng
thương mại bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín
dụng khoa học và hiệu quả. [23]
1.3.3.Vai trò của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường luôn luôn là vấn đề cần được quan tâm, do hoạt động ngân hàng có tính
nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế- xã hội. Nếu một ngân
hàng nào đó gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ
hoặc thực sự đi đến phá sản, dễ gây tâm lý hoảng loạn, khiến mọi người đổ xô đi
rút tiền gửi của mình thật nhanh để tránh bị tổn thất, gây đổ vở hệ thống.
Lịch sử hoạt động ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân
hàng lớn bị phá sản, mà hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong phạm vi
một quốc gia mà lan ra cả nhiều nước trong khu vực hay toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ tại châu Á năm 1997 đã làm cho nhiều
ngân hàng, tổ chức tài chính của các nước trong khu vực bị phá sản. Nhiều ngân
hàng nhỏ ở Thái lan, Nhật Bản, Indonesia, Philippin... đã phải sáp nhập hoặc bị
các ngân hàng lớn mua lại, nhiều công ty tài chính, môi giới chứng khoán đã bị
phá sản. [23]
Tương tự cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại Mỹ cuối năm 2008
đã ảnh hưởng đến hàng loạt nền kinh tế khác và gây nên khủng hoảng tài chính
toàn cầu, được ví là cuộc khủng hoảng lớn nhất kể từ năm 1933 đến nay. Nếu
20
những tổn thất do rủi ro trong hoạt động tín dụng gây ra ở mức kiểm soát được thì
việc xử lý tương đối dễ dàng trong giới hạn cho phép của quỹ dự phòng bù đắp rủi
ro của TCTD. Nhưng khi tổn thất lớn, vượt quá khả năng xừ lý của TCTD thì vấn
đề sẽ trở nên nghiêm trọng, gây hậu quả khó lường không những cho chính TCTD
đó, mà còn cho cả những TCTD và doanh nghiệp khác có liên quan, ảnh hưởng tới
quyền lợi người gửi tiền và cuối cùng, ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, và là
nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng tài chính.
Tóm lại, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung,
trong hoạt động tín dụng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại
của mồi ngân hàng. Nếu công tác quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt, sẽ
hạn chế được những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân
hàng. Ngoài ra, công tác quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt còn tạo điều kiện
cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vì khi rủi ro được hạn chế,
tức là ngân hàng đã cung cấp vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế và đó
chính là động lực phát triển nền kinh tế.
1.3.4.Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là điều mà tất cả các nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm, vì
nếu quản trị được thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trở nên dễ dàng hơn. Việc
quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các nội dung sau:
a/ Xây dựng chính sách tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rũi ro: Hoạt
động tín dụng của ngân hàng rất phong phú, đa dạng nhưng đồng thời cũng tiềm
ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và họp lý,
phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng sẽ giúp phát huy được các thế mạnh của
mồi ngân hàng, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, kiểm soát rủi ro
tín dụng ngân hàng.
b/ Xây dựng quy trình tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rũi ro: Quy
trình tín dụng là những quy định cụ thể các bước nghiệp vụ từ khi nhận hồ sơ tín
dụng cho đến khi quyết định cho vay, thu nợ. Xây dựng một quy trình tín dụng
hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý tín dụng được thống nhất, khoa học, đồng thời
21
nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ thực hiện vì quy trình tín dụng thường quy
định trách nhiệm của từng bộ phận tham gia thực hiện công tác tín dụng. Qui trình
tín dụng cũng là quá trình xây dựng các bước thực hiện hoạt động tín dụng với các
điều kiện, yêu cầu chặt chẽ đảm bảo có thể loại bỏ hay hạn chế được được những
rũi ro tiềm ẩn.
c/ Nhận diện rủi ro liên quan đến khách hàng vay: thông qua quá trình
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay và bằng các kênh thông tin, cán bộ tín
dụng phải luôn bám sát, theo dõi khoản vay để kịp thời nhận diện rủi ro, từ đó có
những biện pháp tối ưu để khắc phục. Các dấu hiệu có thể gây ra rủi ro tín dụng từ
phía khách hàng như: khách hàng trì hoãn, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng; chậm gửi hoặc hoãn gửi
báo cáo tài chính; chậm thanh toán các khoản nợ khi đến hạn....
d/ Chấm điểm khách hàng: Chấm điểm khách hàng là quá trình xếp hàng
khách hàng theo các cấp độ khác nhau dựa trên các yếu tố định tính và định lượng.
Việc chấm điếm khách hàng sẽ giúp Ngân hàng sàng lọc được những khách hàng
không tốt, từ đó có những chính sách cụ thể đối với mỗi loại khách hàng (chính
sách cấp tín dụng, chính sách lãi suất....)
e/ Phân loại nợ: Việc phân loại các khoản nợ (món vay) của ngân hàng sẽ
giúp ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro của từng món vay,
từng khách hàng vay để từ đó có các giải pháp kịp thời. Việc phân loại nợ sẽ là cơ
sở cho việc đưa ra mức độ giám sát và mức trích lập dự phòng rủi ro cho từng
món vay.
f/ Hệ thống kiểm tra kiểm soát tín dụng: Xây dựng một bộ phận kiểm tra
kiểm soát tín dụng sẽ giúp phát hiện ra những sai sót trong quá trình thực hiện tín
dụng. Từ đó có thể giúp ngăn ngừa rủi ro xẩy ra. Bộ phận kiểm tra kiểm soát tín
dụng phải được xây dựng độc lập với bộ phận thẩm định cho vay để bảo đảm tính
khách quan và chính xác trong quá trình kiểm tra tín dụng và phải thực hiện
thường xuyên, liên tục. Hệ thống kiểm tra kiểm soát phải thực hiện tốt và hiệu quả
22
chức năng giám sát rủi ro bao gồm các công việc như: giám sát thực tiễn sản xuất
kinh doanh của khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã có trong họp đồng
tín dụng ký với khách hàng. Việc giám sát nhằm phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro
thực tiễn, những biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó
xác định rủi ro tiềm tàng và có các biện pháp sử lý kịp thời. Phương pháp giám sát
rất đa dạng. Sau đây là một số phương pháp thường dùng trong ngân hàng
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: Sự thay đổi
số dư, số phát sinh trong tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng phản ánh
tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ. Sự biến
đổi bất thường trong tài khoản phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính
của khách hàng, dẫn tới khó khăn trong chi trả của khách hàng.
+ Phân tích báo cáo tài chính định kỳ: Kết quả phân tích sẽ cho thấy,
những biểu hiện làm giảm khả năng hoàn trả nợ hay biểu hiện vi phạm hợp đồng
của khách hàng.
+ Kiểm tra các bảo đảm tiền vay: Thông qua các báo cáo thường kỳ về tình
trạng các đảm bảo tiền vay, kiểm tra trực tiếp tài sản đảm báo cán bộ tín dụng có
thể đánh giá được tình trạng của các tài sản đảm bảo. Đối với tài sản thế chấp,
ngân hàng còn cần xem xét việc sử dụng tài sản có họp lý đúng như cam kết hay
không. Còn với đảm bảo bằng bảo lãnh cần xem xét nội dung giám sát người bảo
lãnh cũng như đối với khách hàng đi vay. [2]
+ Giảm sát những thông tin khác: Ngoài ra, cần kiểm tra địa điểm cư trú,
nơi sản xuất kinh doanh, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng.
g/ Chỉnh sách trích lập dự phòng và xử lý rủi ro: Tỷ lệ trích lập quỹ dự
phòng rủi ro thường được quy định ở mỗi nước khác nhau. Tỷ lệ này thường được
đưa ra trên cơ sở con số thống kê hiện tại về mức độ rủi ro của các ngân hàng. Ở
những nước có hệ thống luật pháp cho việc quản lý các khoản nợ phát triển thì áp
dụng tỷ lệ trích lập thấp hơn. Điển hình như ở Mỹ thì quy định mức trích lập
khoảng 10% đối với các khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn, 50% đối với các
khoản nợ khó đòi và 100% đối với những khoản tín dụng mất mát, thua lỗ. Còn ở
23
những nước đang phát triển như Thái Lan thì mức độ trích vào khoảng 20 - 25%
đổi với khoản nợ không đủ tiêu chuẩn, 50- 75% đối với khoản nợ khó đòi và
100% đối với khoản nợ mất mát.
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yểu của những khoản tín dụng bị
tổn thất. Quỹ thường được trích ra từ lợi nhuận sau thuế. Với việc lập quỹ dự
phòng rủi ro khi rủi ro xảy ra, việc mất vốn cho vay sẽ không gây nhiều tác động
tới ngân hàng. Việc trích lập quỹ dự phòng ở nước ta hiện nay áp dụng theo Điều
8 Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN như sau:
Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ như sau: (i) Nhóm 1: 0%;
(ii) Nhóm 2: 5%; (iii) Nhóm 3: 20%; (iv) Nhóm 4: 50%; (v) Nhóm 5: 100%. [3]
1.3.5.Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.3.5.1. Nhân tổ cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản trị rủi ro của ngân hàng
Thiếu chính sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng
quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học thì công tác quản trị rủi ro tín
dụng sẽ không được thực hiện hoặc việc thực hiện sẽ không khả thi.
Nhân tố cơ chế, chính sách trước hết xuất phát từ các hành lang pháp lý liên
quan đến hoạt động tín dụng. Với hành lang pháp lý rõ rang, minh bawcch, chặt
chẽ sẽ là điều kiện để các ngân hàng ban hành các chính sách cụ thể nhằm thực
hiện công tác quản trị rũi ro đối với ngân hàng mình.
Từ chính sách chung của nhà nước về tín dụng và các lĩnh vực lien quan,
ngân hàng cần thiết phải đưa ra chính sách kiểm tra chặt chẽ trong, trước và sau
khi cho vay. Bên cạnh đó, xây dựng quy trình cho vay dựa trên việc phân chia các
cấp phê duyệt sẽ đảm bảo các quyết định được đưa ra một cách thận trọng, hiệu
quả. Ngân hàng cũng cần xây dựng một quy trình thu nợ gốc, lãi, và các khoản
phí khác phù hợp với điều khoản trả nợ. cần thiết phải có các quy định giải quyết
các vấn đề của các khoản vay không được thực hiện và cơ chế thực hiện quyền
của chủ nợ trong trường hợp việc cho vay bị tổn thất. Hệ thống báo cáo của ngân
hàng phải thông báo kịp thời, chính xác trạng thái tín dụng của khách hàng, đồng
thời duy trì việc thu thập thông tin chi tiết và kịp thời về khách hàng vay để bảo
24
đảm liên tục đánh giá được trạng thái rui ro.
Các quy chế, chính sách cho vay hiện đại thường quy định rằng tổng mức giá
trị một ngân hàng được phép đầu tư, cho vay hoặc cung cấp tín dụng khác đối với
một khách hàng cá nhân, pháp nhân, một nhóm pháp nhân có liên quan nào vượt hơn
một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số vốn và dự phòng của ngân hàng đó. Trong phạm
vi này, các nhà quản lý ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng của cả ngành
ngân hàng và tòng ngân hàng để bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền và ngăn chặn
các tình huống có thể rây ra rủi ro cho cả hệ thống ngân hàng.
Hâu hết các quốc gia đều hạn chế mức cho vay đối với một khách hàng
trong khoảng từ 20-25% tổng vốn, mặc dù ở một số nơi, tỷ lệ này có thể lên tới
30-40%. Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng khuyến nghị nên áp dụng tỷ lệ tối
đa là 25%, có thể giảm xuống 10% khi thực tế cho phép. Mức ngưỡng phải báo
cáo cho cơ quan quản lý chức năng thường được đặt thấp hơn mức tỷ lệ tối đa.
Khi đó, các nhà quản lý có thể quan tâm đặc biệt đến những khoản vay vượt trên
tỷ lệ ngưỡng và yêu cầu các ngân hàng có biện pháp phòng ngừa trước khi việc
tập trung phòng ngừa rủi ro trở thành nguy cơ.
Trong bất kỳ trường hợp nào, các ngân hàng, do đặc trưng hoạt động, luôn
phải chịu rủi ro ngành nghề. Do vậy, mỗi ngân hàng cần có chính sách giới hạn
mức dư nợ cho vay cao nhất đối với một ngành kinh tế hoặc cho một khu vực địa
lý hẹp. Ngoài ra, mỗi ngân hàng phải xây dựng hệ thống kiểm soát các rủi ro này
một cách tốt nhất và đánh giá tác động do sự thay đổi do sự thay đổi theo chiều
hướng xấu của chất lượng các khoản vay và cân đối lồ lãi. Các ngân hàng cũng
cần phải có một cơ chế tổ chức để giải quyết các rủi ro tăng lên. Ngoài ra, ngân
hàng cần trích lập dự phòng rủi ro một cách nghiêm túc và phù hợp với tình hình
dư nợ tại ngân hàng mình.
Bên cạnh đó, việc tổ chức bộ máy quản trị rủi ro trong hoạt động ngân
hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng bởi nếu một mô hình quản trị rủi ro thiếu khoa học, lạc hậu sẽ dẫn tới
25
những rủi ro tiềm ẩn rất lớn nhất là trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.3.5.2. Yếu tố nguồn lực con người, đặc biệt là cán bộ NHTM và người đi vay
Trong mọi vấn đề, nhân tố con người bao giờ cũng là nhân tố quan trọng có
tính chất quyết định. Do vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng rất cần thiết phải đặt
nhân tố con người bao gồm: cán bộ ngân hàng và người đi vay lên hàng đầu. Muốn
vậy, việc tuyển dụng cán bộ vào làm việc tại ngân hàng phải đòi hỏi công khai và
minh bạch. Cán bộ được tuyển dụng phải bảo đảm có trình độ và đạo đức.
Khách hàng và đặc điểm của khách hàng cũng có tác động quan trọng đến
công tác quản trị. Mỗi đối tượng vay, mục đích vay sẽ có những đặc điểm, văn
hóa và hành vi tiêu dung hay sử dụng các khoản tín dụng cũng khác nhau. Vì vậy,
công tác quản trị cũng sẽ có hiệu quả khác nhau.
Việc đánh giá người đi vay cũng hết sức quan trọng. Ngân hàng có thể sử
dụng biện pháp chấm điểm khách hàng và phân loại tín dụng. Đó là quá trình
trong đó xác định cấp độ rủi ro tín dụng cho một khách hàng, một món vay hoặc
một loại tài sản được khách hàng dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nói chung,
mọi khách hàng vay, mọi khoản vay đều phải được đánh giá phân loại kỳ càng.
Chấm điểm khách hàng và phân loại tín dụng là một công cụ quan trọng
của quản lý rủi ro tín dụng. Khách hàng vay hoặc các khoản cho vay được chấm
điểm, phân loại tại thời điểm gốc và cần được đánh giá, phân loại lại (theo mức
độ rủi ro) sau một thời gian. Việc đánh giá lại này dựa vào thực tế hoạt động và
sử dụng vốn tín dụng của người được cấp tín dụng.
1.3.5.3. Nhân tố công nghệ
Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đều đã trang bị hệ thống thông tin hiện
đại để xây dựng các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, Online trực tuyên với
các giao dịch. Trong xu thế toàn cầu hóa và sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng ở Việt Nam ngày càng trở nên khốc liệt, chúng ta càng thấy vai trò của
công nghệ đối với hoạt động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Công nghệ sẽ thể hiện rất rõ giúp ngân hàng trong lĩnh vực quản trị, trong
26
việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông qua đó, ngày càng đáp ứng được các nhu
cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra công nghệ cũng cho phép ngân
hàng quản trị rủi ro tốt hơn, từ đó đưa ra các công cụ hỗ trợ để giúp ngân hàng
đưa ra những quyết định đúng đắn.[23]
Như vậy, các nhân tố thuộc ba nhóm nhân tố trên vừa có tính độc lập tương
đối, vừa quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau, có thể làm cho hoạt động của
NHTM giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Nhưng chúng cũng có thể gây ra những tổn thất, thậm chí rất lớn, dẫn tới phá sản
của một hoặc một số NHTM. Chẳng hạn sự yếu kém, thiếu đồng bộ, thiếu nhất
quán trong cơ chế, chính sách cho vay, dẫn tới tình trạng cán bộ quản lý của
NHTM, hoặc người đi vay lợi dụng, đặc biệt nguy hại khi cán bộ nắm quyền lãnh
đạo, chi phối hoạt động của NHTM bị sa sút phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
1.3.6. Một số yêu cầu trong quản trị rủi ro tín dụng
1.3.6.1. Trách nhiệm của ban điều hành
Ban điều hành mà không phải là ai khác phải chịu trách nhiệm bảo đảm
hoạt động tín dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức mình hoạt động
một cách đúng đắn. Để làm được việc này, học phải có khả năng đánh giá được rủi
ro và có các biện pháp cần thiết để hạn chế rủi ro.
1.3.6.2. Chiến lược rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng phải đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân
tích tình hình kinh doanh hiện tại đánh giá rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay
cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Chiến lược này phải được ban điều
hành xem xét lại hàng năm, phải lập kế hoạch xu hướng tổng thể của việc kinh
doanh tín dụng.
1.3.6.3. Tổ chức hoạt động tín dụng
Trên cơ sở xem xét phạm vi, sự phức tạp và tính rủi ro của hoạt động kinh
doanh tín dụng của tổ chức minh, tổ chức tín dụng phải tổ chức được hệ thống
kinh doanh tín dụng với quy trình hoạt động tín dụng phù hợp, hiệu quả những
đảm bảo rủi ro tín dụng được hạn chế trong phạm vi kiểm soát được, được ghi
27
thành văn bản rõ ràng và được phổ biến đến mọi cán bộ, nhân viên có liên quan.
Quy trình hoạt động tín dụng phải được xem xét lại theo định kỳ, phải thể hiện
được rõ các đặc điểm sau:
Sự phân tách chức năng
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh cũng
như trong hoạt động cho vay là phải có sự phân tác chức năng giữa bộ phận giao
dịch với khách hàng với bộ phận thẩm định là, quyết định, theo dõi cho vay. Sự
phân tách chức năng này đảm bảo được tính khách quan trong việc đưa ra quyết
định cũng như đánh giá.
Bộ phận đánh giá rủi ro tín dụng cũng phải được phân tách với bộ phận kinh
doanh tín dụng. Các báo cáo về rủi ro tín dụng cũng do bộ phận này thực hiện.
Nguyên tắc bỏ phiếu trong quyết định cho vay
Để tránh sự thiên vị hay ưu tiên trong việc ra quyết định cho vay, nguyên
tắc bỏ phiếu với sự tham giá của bộ phận giao dịch với khách hàng và bộ phận
thẩm định, theo dõi sau cho vay được thực hiện. Cấp quản lý ở các mức cấp độ
khác nhau được quyền ra quyết định cho vay trong phạm vi hạn mức được giao
của mình.
Đảm bảo nguyên tắc kiểm soát nội bộ
Quy trình tín dụng phải nêu rõ được tất cả các bước tác nghiệp cũng
như kết quả của tất cả các bước tác nghiệp. Tại tất cả các khâu trong các bước
tác nghiệp có khả năng gây ra rủi ro đều phải được đặt các chốt kiểm tra như
thế nào đó để người có trách nhiệm xử lý sau đó với một hình thức nào đó,
nghĩa là phải đảm bảo được “nguyên tắc bốn mắt”. Các chốt kiểm tra ngay
trong quy trình tín dụng phải được bố trí một cách phù hợp, nếu nhiều quá có
thể tăng khả năng quản trị rủi ro nhưng gây tốn kém, nếu ít quá có thể giảm
được chi phí những có thẻ gây ra rủi ro cao hơn. Vấn đề là tổ chức tín dụng
phải tìm được điểm cân bằng trong vấn đề này. Điều quan trọng là quy trình
hoạt động tín dụng phải bảo đảm mọi việc được xử lý một cách đầy đủ, chính
28
xác, kịp thời và đúng thẩm quyền.
Mọi bước xử lý công việc cũng như mọi chỉ thị của lãnh đạo đều phải được
thể hiện bằng văn bản, việc chỉ đạo chỉ bằng lời nói hay thể hiện bằng dấu hiệu
khong rõ ràng của một lãnh đạo nào mà không được nêu trong quy trình là không
thể chấp nhận được.
Quy trình hoạt động tín dụng với nhiều công đoạn xử lý
Quy trình hoạt động tín dụng cũng có thể viết dưới dạng sổ tay chi tiết. Quy
trình phải thể hiện được đầy đủ các công đoạn xử lý, cùng đầy đủ các chi tiết của
từng công đoạn, bao gồm công đoạn thẩm định cho vay, ra quyết định cho vay,
giải ngân, theo dõi sau cho vay, giám sát toàn bộ quá trình cho vay, theo dõi đặc
biệt một số khoản vay, xử lý các món cho vay có vấn đề, dự phòng rủi ro… Các
tiêu chuẩn cụ thể, chi tiết để xử lý công việc, để ra quyết định, các vấn đề liên
quan đến các loại hình tín dụng… cũng như trình độ cần phải có của cán bộ, nhân
viên có liên quan ở từng vị trí phải được quy định một các cụ thể và phù hợp. Cần
quy định rõ những vấn đề nào chỉ do bộ phận thẩm định, xử lý sau cho vay thực
hiện mà không thể do bộ phận giao dịch với khách hàng thực hiện.
Hệ thống thông tin báo cáo
Tổ chức tín dụng phải có hệ thống xử lý thông tin phù hợp. Ban điều hành
phải được báo cáo đầy đủ chính xác, kịp thời về diễn biến hoạt động tín dụng cũng
như mọi vấn đề phát sinh có khả năng gây ra rủi ro. Trên cơ sở đó, Ban điều hành
phải có được các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả.
Hệ thống lưu trữ, hệ thống IT
Ngoài việc các chứng từ, tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng phải
được lưu trữ trong một thời gian hợp lý, việc bảo đảm an toán cho chứng từ, tài
liệu cũng cần được quy định rõ ràng trong quy trình tín dụng, trong đó quy định rõ
thẩm quyền được tiếp cận số liệu, chứng từ, hồ sơ, vấn đề chống cháy nổ, chống
lụt, mất cắp…
Việc sử dụng hệ thông IT cần có mã an toàn, có quy định thẩm quyền tiếp
29
cận, thẩm quyền xử lý dữ liệu, biện pháp chông tin tặc và biện pháp khôi phục dữ
liệu khi hệ thống xảy ra sự cố. Các tổ chức tín dụng lớn có thể sử dụng một hệ
thống dự phòng để hạn chế rủi ro có thể phát sinh khi hệ thống IT gặp sự cố.
1.3.6.4. Quy trình xếp loại rủi ro
Các quy trình xếp loại cần được đưa vào quy trình xử lý tín dụng, trách
nhiệm phát triển, thực hiện, giám sát và sử dụng các quy trình xếp loại rủi ro
không được đặt tại bộ phận giap dịch với khách hàng. Các chỉ số cơ bản để xác
định rủi ro đối tác trong quy trình xếp loại rủi ro không chỉ bao gồm các tiêu
chuẩn định lượng mà các các tiêu chuẩn định tính. Đặc biệt phải chú ý đến khả
năng sinh lời trong tương lai để trả nợ của khách hàng vay. Các tổ chức tín dụng
cần có hệ thống xếp loại, chấm điểm khách hàng vay theo định kỳ, việc xếp loại
khách hàng vay này cũng có thể tham khảo kết quả thứ hạng của các khách hàng
do các công ty xếp hạng có uy tín thực hiện.
Tổ chức tín dụng phải giám sát được tất cả các loại rủi ro quan trọng trong
hoạt động tín dụng, kể cả rủi ro ở cấp tập đoàn, bằng nhiều biện pháp phải giám
sát được tình hình tài chính của từng khách hàng cũng như giám sát được rủi ro
của toàn bộ danh mục đầu tư một cách liên tục.
Điều quan trọng là phải sớm phát hiện được rủi ro. Để làm được điều này,
tổ chức tín dụng phải phát triển được mô hình cảnh báo rủi ro với các chỉ số cảnh
báo sớm, bao gồm các chỉ số định lượng và định tính. Các mô hình rủi ro phải
được kiểm chứng lại trong thực tế cũng như được xem xét trong tình huống xấu
nhất để kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro tín dụng của tổ chức mình. Trên cơ sở
đó, các mô hình rủi ro đó phải được điều chỉnh, cập nhật một cách phù hợp.
1.3.6.5. Kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài
Để đảm bảo quy trình kinh doanh tín dụng, việc đánh giá rủi ro tín dụng được
thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, cần có một bộ phận đứng bên ngoài độc lập với
quy trình của tổ chức tín dụng, là bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm tra lại.
Kiểm toán bên ngoài với các nhìn toàn diện khách quan từ bên ngoài cũng
30
góp phần giúp tổ chức tín dụng hạn chế được rủi ro.
1.4.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới và
bài học cho Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Thái Lan
Vào giai đoạn khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á nhiều công ty tài chính
và ngân hàng thương mại bị phá sản hoặc phải sáp nhập. Đứng trước tình hình đó
buộc các ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại quy trình hoạt động, đặc biệt là về
lĩnh vực tín dụng nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đi đôi với việc đa
dạng hóa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ các ngân hàng Thái Lan đã có nhiều
thay đổi và thực hiện triển khai áp dụng nhanh chóng những thay đổi đó vào trong
quá trình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình. Cụ thể như sau:
- Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay
Tại Siamcty Bank (SCB) đã xây dựng mô hình tổ chức triển khai dịch vụ
tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của 3 bộ phận: markeitng
khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay. Ngân hàng đã
phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau: khách hàng tiêu dùng, khách
hàng kinh doanh, khách hàng cá nhân, từ đó nhận rõ tính khác nhau làm cơ sở cho
việc xác định nhiệm vụ cụ thể có những nét khác nhau cho từng bộ phận nói trên
trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thẩm định và quyết định.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng.
Điển hình tại Kasikorn Bank trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp
không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay, vì thế hậu quả tín dụng là nợ
xấu có lúc lên tới 40% (năm 1997-1999). Ngân hàng tìm ra nguyên nhân đã không
tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay. Bây giờ
ngân hàng đã quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tác tín dụng, đặc biệt là
các thông tin về khách hàng. Cụ thể khi khách hàng đến vay các bộ phận liên quan
trong ngân hàng phải giải đáp được các vấn đề về tư cách của khách hàng vay,
hiệu quả kinh doanh của khách hàng, mục đích của khoản vay, xác định nguồn trả
31
nợ, khả năng kiểm soát khoản vay của ngân hàng, năng lức quản trị điều hành của
khách hàng, thực trạng tài chính của khách hàng. Để giải đáp các câu hỏi trên,
ngân hàng phải phân tích tài chính, trong đó rất coi trọng đến vòng chu chuyển
dòng tiền và vòng thu hồi vốn đầu tư của khách hàng. Việc phân tích tài chính
phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi
ro do ngành, rủi ro do kinh doanh. Công việc này được thực hiện dựa trên các căn
cứ từ báo cáo tài chính và chỉ tiêu tài chính trọng yếu. Trên cơ sở phân tích, ngân
hàng dự báo và nhận định về rủi ro trong kinh doanh và rủi ro ngành, cấu trúc chi
phí, lợi nhuận, kỹ thuật, công nghệ, vòng đời sản phẩm tính độc lập và tính toàn
cầu hóa, môi trường hoạt động, rủi ro có tính chu kỳ, mức độ phụ thuộc của doanh
nghiệp…Tất cả những thông tin phân tích nói trên làm cơ sở để phán đoạn mức độ
rủi ro, so sánh với xu hướng của ngành sản xuất, của doanh nghiệp tương tự.
- Cho điểm khách hàng
Siamcity Bank và Kasikorn Bank đã áp dụng việc cho điểm khách hàng,
xếp loại tín dụng như là một công cụ quyết định tự động để quyết định cho vay đối
với tín dụng bán lẻ và để xem xét cho vay đối với tín dụng doanh nghiệp.
- Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng
Tại Kasikorn Bank quy định việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần:
mức phán quyết của một người, một nhóm người, hội đồng quản trị. Đối với
những khoản vay vượt quá hạn mức quy định thì phải chuyển cho bộ phận thẩm
định độc lập để thẩm định trước khi trình lên cấp trển có thẩm quyền phê duyệt
khoản vay. Tại Siamcty Bank quyền phê duyệt khoản vay được phân cấp từ giám
đốc đến hội đồng quản trị tại trụ sở chính, tùy thuộc vào mức cho vay, điều kiện
tín dụng và tài sản bảo đảm, ngân hàng áp dụng chính sách tập quyền trong phê
duyệt tín dụng tại trụ sở chính.
- Giám sát khoản vay
Sau khi cho vay phải coi trong việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng
cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám xát và đánh giá
32
xếp loại khách hàng, có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.
- Nâng cao trình độ cho nhân viên
Ngoài những vấn quan trọng nói trên, các ngân hàng Thái Lan đều rất coi
trọng việc cập nhật hiểu biết nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng, liên tục đào
tạo theo từng loại công việc. Để nâng cao trình độ, kỹ năng và tạo khả năng thực
thi độc phân nhiệm vụ được phân công các ngân hàng đều áp dụng sổ tay tín dụng
cho các ngân hàng thương mại, có chính sách cho vay riêng đối với bất động sản
là lĩnh vực họat động có rủi ro rất cao.
1.4.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng ở Đức
Trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, có nhiều hình thức bảo lãnh khác
nhau,một trong những hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến và khá thành
công ở Cộnghòa Liên Ban Đức là bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh. Ngân hàng
Bảo lãnh ở Đức được thành lập và hoạt động theo luật công ty. Chức năng chủ yếu
là bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn ngân hàng trong trường hợp
các doanh nghiệp này hoạt động tốt, nhưng khi vay vốn không đủ tài sản thế chấp
và đề nghị Ngân hàng Bảo lãnh đứng ra bảo lãnh phần tiền vay thiếu tài sản thế
chấp. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Bảo lãnh là kinh doanh chứng khoán có
giá, lệ phí 1% giá trị bảo lãnh và hoa hồng bảo lãnh hàng năm. Theo pháp luật quy
định, khi có rủi ro trong cho vay thì Ngân hàng Bảo lãnh chịu 80% và ngân hàng
cho vay chịu 20%. Để được bảo lãnh, các doanh nghiệp phải gửi toàn bộ hồ sơ xin
vay đến Ngân hàng Bảo lãnh của mình. Sau khi thẩm định toàn diện dự án vay
vốn và khả năng trả nợ, hiệu quả kinh tế, giá trị tài sản thế chấp... nếu thấy phương
án vay vốn tốt, dù giá trị tài sản thế chấp có nhỏ hơn tiền vay, doanh nghiệp vẫn
được chấp thuận bảo lãnh. Ngân hàng Bảo lãnh có mối liên hệ chặt chẽ với Bộ Tài
chính, Bộ Kinh tế để được hỗ trợ và bảo lãnh lại. Ngoài ra còn các đối tác khác
tham gia cấp vốn, tư vấn, quan hệ công việc và khách hàng xin bảo lãnh, đó là
Ngân hàng Tín dụng tái thiết, các NHTM và các quỹ tiết kiệm, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Ngân hàng bảo lãnh ở Cộng Hòa Liên Bang Đức đã hỗ trợ tích cực
cho các hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần làm đa
33
dạng hóa thị trường vốn ở nước này.
1.4.3. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng Citibank
Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá
cao trên thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên
một nguồn thu lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy
mô mà còn là đối thủ có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi
ro của tập đoàn. Chủ tịch tập đoàn Citigroup - Walter Wriston đã từng nói lên vai
trò quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: toàn bộ cuộc sống trong hoạt
động ngân hàng là quản trị rủi ro.
Trong môi trường hoạt động ngân hàng, Citibank đã xây dựng một khung
quản trị rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách tín dụng được tuyên bố một cách
rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn thông tin cần thiết để ra
quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung,
trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này được
hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một văn hóa tín dụng hiệu quả.
Mô hình tín dụng thương mại được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai
đoạn của quá trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch.
Ba giai đoạn trong chính sách tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành
chiến lược và kế hoạch cho vay; tiến hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo
cáo thực thi. Trong các giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia được
thể hiện một cách rất cụ thể, rõ ràng như sau:
Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết
lập mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn
mức tín dụng đối với Uỷ ban chính sách tín dụng.
Uỷ ban chính sách tín dụng (Credit Policy Committee) thực hiện các
nhiệm vụ sau: đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính
sách tín dụng; quản lý và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro.
Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra
chiến lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro;
gặp gỡ khách hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn
34
trả và các hồ sơ tín dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư:
theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay.
Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt hiệu
quả cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu.
1.4.4. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING
Hoạt động quản trị tín dụng ở từng ngân hàng có những đặc điểm cơ bản
giống nhau, tuy nhiên không hoàn toàn giống nhau vì nó tùy thuộc vào một loạt
các yếu tố như trình độ phát triển, tính chất hoạt động, các hình thức sở hữu, quan
niệm của lãnh đạo ngân hàng... Để hướng tới một hoạt động chuẩn hóa có hiệu
quả ta có thể nghiên cứu xem xét kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ING,
đây là tập đoàn lớn hoạt động trên toàn cầu về lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng, hiện
đang được coi là đơn vị hàng đầu của Châu Âu về hiệu quả quản trị rủi ro nói
chung, trong đó có quản trị tín dụng với một số đặc điểm như sau:
- Bộ máy độc lập, quản lý chung.
- Rạch ròi về thẩm quyền quyết định tín dụng.
- Xây dựng hạn mức tín dụng nội bộ và cho khách hàng.
- Lượng hóa rủi to tín dụng, chủ động đối phó
1.4.5.Bài học đối với Việt Nam
Qua kinh nghiệm của một số Ngân hàng trong quản trị tín dụng có thể rút
ra một số bài học cho các NHTM Việt Nam:
Một là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các Ngân hàng Bảo lãnh,
các tổ chức mua bán nợ, kinh doanh rủi ro. Những tổ chức này sẽ góp phần tăng
cường các biện pháp, giải pháp trong hoạt động tài trợ rủi ro đồng thời góp phần
phát triển đầy đủ các thị trường
Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng. Đảm bảo
tính độc lập trong xử lý các khoản cho vay giữa Cán bộ tín dụng (cán bộ khách
hàng), cán bộ quản lý nợ với cán bộ quản lý rủi ro tín dụng, cán bộ thẩm định. Tùy
theo quy mô của chi nhánh, cấp chi nhánh cũng cần phải có đội ngũ cán bộ quản
lý rủi ro tín dụng chuyên trách.
Ba là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện. Đổi mới luôn là một yêu
35
cầu để theo kịp với thực tiễn; thông qua đổi mới dần từng bước tiến tới cải tổ toàn
diện đối với các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản trị rủi ro bao gồm
hoạch định và xây dựng chiến lược, mục tiêu và chính sách quản trị rủi ro. Việc
chuyển đổi mô hình tín dụng này phải theo từng giai đoạn và có lộ trình cụ thể, phù
hợp với tình hình hoạt động và đặc thù từng ngân hàng. Ví dụ trong thời gian đầu
thực hiện chuyển đổi mô hình, các ngân hàng thương mại chưa thể thực hiện ngay
việc tập trung toàn bộ hồ sơ lên bộ phận thẩm định tâp trung ở trụ sở chính kiểm
soát do nguồn lực còn hạn chế. Điển hình là nguồn lực con người có thể có đủ về số
lượng nhưng chưa đủ về chất lượng, cán bộ chưa quen với môi trường làm việc,
tính chất công việc cũng như quy trình mới. ngoài ra hệ thống công nghệ thông tin
của các ngân hàng có thể chưa đáp ứng được những đòi hỏi mới.
Bốn là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng.
Thị trường mục tiêu được xây dựng trên cơ sở phân tích các bước sau: (1) nhận
dạng thị trường tiềm năng (phân theo vùng, ngành, sản phẩm...) dựa vào tổng quan
của các thành viên tham gia thị trường; (2) liệt kê được các cơ hội trong thị trường
đó; (3) theo dõi được môi trường kinh doanh, đánh giá được vị trí của ngân hàng
trên mỗi thị trường và theo đó điều chỉnh được thị trường mục tiêu; (4) miêu tả
được các yếu tố chất và lượng của khách hàng mục tiêu trên mỗi thị trường.
Kinh nghiệm của Citibank cho thấy việc xây dựng mức rủi ro chấp nhận
dựa trên các yếu tố sau: (1) mức doanh thu; (2) chất lượng quản lý; (3) tăng trưởng
tiềm năng; (4) quan hệ với chính phủ; (5) vị trí trong ngành công nghiệp; (6) các
chỉ số tài chính (7) các điều khoản tín dụng phù hợp; (8) thu nhập tiềm năng cho
ngân hàng từ khoản vay đó.
Năm là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ. Để nâng
cao năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho cán bộ thẩm định RRTD, cán bộ rủi
ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản trị RRTD
vì theo kinh nghiệm của Citibank thì không có phương pháp phân tích phức tạp,
hiện đại nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá của chuyên môn về
quản trị rủi ro.
Sáu là, chú trọng hơn việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin.
36
Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên, tốc độ tiến bộ của công nghệ thông tin là rất nhanh, do đó cần chú trọng
hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ
tích cực hơn cho việc phân tích, đánh giá, đo lường RRTD, thực hiện chấm điểm tín
dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, giám sát độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân
nhóm khách hàng. Ngoài ra hệ thống công nghệ này hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động
tín dụng: từ khâu luân chuyển, lưu trữ hồ sơ giữa chi nhánh và hội sở chính, đến
khâu tác nghiệp về giải ngân, thu nợ, nhập/xuất tài sản bảo đảm cũng như hình thức
của quyết định tín dụng, họp online thay vì họp trực tiếp, giải trình hồ sơ ký thông
qua hệ thống điện tử, chữ ký điện tử thay vì chữ kí giấy.
Bảy là, cân nhắc giữa lợi ích thu được và chi phí. Việc xây dựng và triển
khai mô hình tín dụng theo thông lệ quốc tế đòi hỏi tốn kém nhiều thời gian và chi
phí. Tùy điều kiện của mình mà các ngân hàng có hướng đi và lộ trình riêng.
Ngoài ra cần linh hoạt trong việc áp dụng chính sách đối với khách hàng. Hay nói
37
cách khác từng khách hàng thì Ngân hàng nên có cách ứng xử khác nhau.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về Vietinbank Quảng Trị
2.1.1. Vài nét lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank Quảng Trị.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập từ ngày 26/03/1988 sau
khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Industrial and
Commercial Bank of VietNam (viết tắt là INCOMBank). Ngày 15/04/2008: Ngân
hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương
hiệu mới VIETINBANK. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ
cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với
1 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 4
Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán
Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm
và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là
ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện
tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh và cũng là ngân hàng đầu
tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu đánh dấu bước phát triển vượt bậc của
nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Tháng 11/1988, theo
Nghị Định 53/HĐBT về chuyển đổi hệ thống ngân hàng – ngân hàng hai cấp, tách
rời giữa hai chức năng: kinh doanh của ngân hàng chuyên doanh và quản lý nhà
nước của ngân hàng trung ương; Ngân hàng Công thương được thành lập cùng với
những chi nhánh NH tại các tỉnh, thành phố. [16] [23]
Tính đến ngày 31/12/2014, tổng tài sản có của VietinBank tăng 14,6% so với
năm 2013; nguồn vốn huy động và tín dụng đầu tư, cho vay đều tăng hơn năm
trước; lợi nhuận trước thuế đạt 7.300 tỷ đồng; ROE đạt 10,4%, ROA đạt 1,2%; nợ
xấu giảm mạnh ở mức 1,1%/Dư nợ cho vay nền kinh tế (và mức 0,89%/Dư nợ tín
38
dụng), thấp hơn mức bình quân toàn ngành. [23]
Những kết quả kinh doanh đáng tự hào của VietinBank đã được khẳng định
bởi các giải thưởng danh giá do các tổ chức trong và ngoài nước ghi nhận: 5 năm
liên tiếp VietinBank nằm trong Top 1.000 Doanh nghiệp (DN) nộp thuế thu nhập
lớn nhất Việt Nam, 3 năm liên tiếp VietinBank nằm trong Bảng xếp hạng 2.000 DN
lớn nhất thế giới do Tạp chí Forbes bình chọn,…
Đầu năm 2014, Fitch Ratings công bố nâng triển vọng tín nhiệm của
VietinBank từ “ổn định” lên “tích cực”, mức triển vọng cao nhất trong thang đánh
giá của cơ quan này và xếp hạng này tiếp tục được Fitch Ratings duy trì khi hãng
công bố xếp hạng tín nhiệm của VietinBank vào tháng 6/2014.[23]
Tháng 7/2014, tổ chức xếp hạng tín nhiệm toàn cầu Capital Intelligence (CI)
tiếp tục khẳng định vị thế của VietinBank khi hãng này công bố duy trì chỉ số sức
mạnh tài chính (Financial Strength Rating - FSR) của VietinBank ở mức “BB-” trên
cơ sở an toàn vốn của VietinBank được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu thấp và đóng góp
vững chắc của VietinBank trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp của Việt Nam.
Gần đây nhất, tháng 11/2014, Fitch Ratings đã nâng xếp hạng nhà phát hành
nợ dài hạn (IDR) và mức trần hỗ trợ từ Chính phủ (SRF) của VietinBank từ B lên
B+, tiếp tục khẳng định năng lực vượt qua khó khăn, phát triển từ suy thoái kinh tế
của VietinBank.
2.1.2 Thông tin về Vietinbank Quảng Trị:
Tại tỉnh Quảng Trị, Ngân hàng Công thương Quảng Trị được thành lập theo
quyết định số 025/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 26/03/2003, theo giấy phép đăng kí
kinh doanh số 0100111948076 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị cấp ngày
26/03/2003, là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Tên đơn vị: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi
nhánh Quảng Trị
Tên Tiếng Anh: Vietnam joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
- Quảng Trị Branch
39
Tên viết tắt: Vietinbank Quảng Trị
Trụ sở: Số 236 Hùng Vương, Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Số điện thoại: 053.3550564 Số Fax: 053 3550802
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý
Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới nhiều hình thức: Nhận
tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế
và dân cư; nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm tích luỹ…; Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế và cá nhân; Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ
hàng xuất, đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài, cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình; Đầu tư trên thị trường vốn, thị
trường tiền tệ trong nước.
- Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển
tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh, thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, séc, chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM, chi trả kiều hối…
- Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và
của các Ngân hàng Công thương Việt Nam, mua bán ngoại tệ, mua bán các chứng từ
có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…); thu, chi hộ tiền mặt
VNĐ và ngoại tệ, cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh
sáng chế, bảo đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác.
- Thực hiện nghiệp vụ thẻ và ngân hàng điện tử như: Phát hành và thanh toán
thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…), dịch vụ thẻ
ATM, thẻ tiền mặt (Cash card); Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
- Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng
cao uy tín phục vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh, mức tạo lời của Ngân hàng như kế
40
hoạch cân đối vốn, kế hoạch thu nhập- chi phí…
- Thường xuyên nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm,
khả năng phục vụ
- Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ,
thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi và các thông tin khác có liên quan đến khách
hàng giao dịch.
P. Thông tin điện toán
P. Tiền tệ kho quỹ Phó giám đốc
P. Kế toán
Phòng Bán lẻ
PGD Lao Bảo
Phó giám đốc PGD Khe Sanh
PGD Bến Hải Giám đốc
P. KH Doanh nghiệp
P. Tổ chức hành chính
PGD Chợ Đông Hà
PGD TX Quảng Trị
Phó giám đốc
PGD Hùng Vương
P.Tổng hợp
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng
41
VietinBank Quảng Trị
* Nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng Khách hàng DN: Thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay và
các SPDV khác đối với khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng Bán lẻ: Thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay và các
SPDV khác đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình
- Phòng Tổng hợp: Tổng hợp số liệu thống kê, cân đối vốn kinh doanh, xây
dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, xây dựng các chương
trình Marketing cho ngân hàng, nghiên cứu phát triển các dịch vụ thẻ,…
- Phòng Kế toán: Thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, các nghiệp vụ phát
sinh theo chế độ quy định và các dịch vụ khác,… trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
- Phòng Tiền tệ kho quỹ: kết nối với phòng kế toán thực hiện các nghiệp vụ
về kho quỹ ngân hàng, thu chi tiền cho khách hàng, quản lý quỹ ATM.
- Phòng Hành chính tổ chức: Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp, tổ chức hội họp,
hội nghị, tiếp khách, quan hệ đối nội, đối ngoại, quản lý, bảo về tài sản ngân hàng.
Thực hiện các chính xác chế độ và các quyền lợi cho người lao động, tham mưu cho
Ban Giám đốc về quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng, điều động cán bộ,
tổ chức bộ máy mạng lưới chi nhánh.
- Phòng Thông tin Điện toán: Cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của chi
nhánh, triển khai các chương trình điện tử quản lý trên mạng của hệ thống và
chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
- Phòng giao dịch: Là đơn vị trực thuộc, thực hiện chức năng kinh doanh
của ngân hàng như cho vay, thu tiền gửi và các dịch vụ khác… trong phạm vi ủy
quyền của giám đốc chi nhánh.
2.1.4 Tình hình lao động
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Công thương Quảng Trị có hơn 130 cán bộ,
tuổi đời bình quân 33 tuổi. Trong đó có 85% có trình độ đại học và trên đại học,
42
biên chế phân bổ về 12 phòng tổ (Hội sở có 6 phòng và 6 phòng giao dịch). Các
phòng tổ hoạt động theo chức năng nhiệm vụ và phân cấp thẩm quyền, đã được
phân công cụ thể theo chỉ đạo điều hành Giám đốc.
Bảng 2.1 Tình hình lao động tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số Số Số Tỷ Tỷ Tỷ lượng lượng lượng Tiêu chí trọng trọng trọng
(%) (%) (%) (người) (người) (người)
100 133 100 1.Số lượng lao động 92 100 96
Cán bộ trực tiếp kinh 53 58 55 77 57 57 doanh
Cán bộ hỗ trợ 17 18 18 30 23 19
Bảo vệ, hành chính 22 24 23 26 20 24
2. Trình độ chuyên môn 92 100 96 133 100 100
Trên đại học 4 4 6 10 7,5 6
Đại học 84 91 86 113 84,5 90
Cao đăng 1 1 1 4 3 1
Trung cấp 1 1 1 4 3 1
Chưa qua đào tạo 2 2 2 2 2 2
3. Giới tính 92 100 96 100 133 100
Nam 28 30 30 55 41 31
Nữ 64 70 66 78 59 69
4. Độ tuổi 92 100 96 100 133 100
Từ 18 đến 30 35 38 38 23 17 40
Từ trên 30 đến 45 40 43 42 95 72 44
Từ trên 45 đến 60 17 18 16 15 11 17
43
(Nguồn: Phòng Tổng hợp - Vietinbank Quảng Trị)
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBankCN Quảng Trị
2.1.5.1. Kết quả hoạt động huy động vốn
Để thực hiện nhiệm vụ cho vay ngân hàng luôn tìm phương hướng thích hợp
cho công tác huy động của mình nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành
phần kinh tế để có thể sử dụng nguồn vốn huy động này có hiệu quả nhất. Với
những nỗ lực đó, kết quả huy động vốn tương đối ổn định qua các năm.
Nguồn vốn huy động tăng mạnh do trong thời gian qua CN đã thực sự coi
trọng công tác huy động vốn xem đây là điều kiện đầu tiên trong mọi hoạt động với
phương châm tranh thủ tối đa vốn trung ương, đặc biệt chú ý vốn huy động tại địa
phương, áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ liên quan đến việc cải tiến chất lượng
phục vụ cả trong thanh toán nội địa và quốc tế, đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ theo yêu
cầu của KH như: dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hàng tháng, thông báo kịp thời tỷ
giá mua bán ngoại tệ, duy trì chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những KH có số
dư tiền gửi lớn và ổn định. Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn như tiết kiệm có
44
kỳ hạn, kỳ hạn linh hoạt, không kỳ hạn (bảng 2.2.).
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
1.680.000 100 1.453.319 100 1.562.269 100 -226.681 -13,49 108.950 7,50 Tổng nguồn vốn
305.334 18,17 158.759 10,92 169.997 10.88 -146.575 -48,00 11.238 7,08 Huy động các tổ chức kinh tế
795.441 47,35 994.560 68,43 1.047.272 67.04 199.119 25,03 52.712 5,30 Huy động tiền gửi dân cư
579.225 34,48 300.000 20,64 345.000 22.08 -279.225 -48,21 45.000 15,00 Vay các định chế tài chính
45
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
2012 2013 2014
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn giai đonạ 2012-214
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
Số liệu bảng 2.2 thể hiện vốn huy động biến động qua các năm. Tính đến
31/12/2014 tổng huy động vốn đạt 1.562.269 triệu đồng tăng 7.5% so với năm 2013
và giảm 7% so với năm 2012. Vốn đi vay đến thời điểm 2014 chiếm khoảng 10%
tổng nguồn vốn huy động. Dựa vào số liệu trên ta, nguồn vốn đi vay từ các định chế
tài chính có xu hướng tăng trở lại nhưng lại giảm so với năm 2012 do các nguồn
vốn này không ổn định, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh. Nguồn tiền gửi từ
các tổ chức kinh tế trong khoảng 2 năm trở lại đây có phần tăng do thời gian qua lãi
suất huy động ổn định. Trong khi đó tiền gửi từ dân cư của CN năm 2014 tăng lên
chiếm 67,4% tổng nguồn vốn huy động, đây chính là nguồn ổn định và ban lãnh đạo
CN cũng luôn chú trọng đến từng phòng/ban, cán bộ tiếp cận để thu hút nguồn này.
Qua đó cho thấy CN đã tích cực và đạt hiệu quả cao với nguồn vốn huy động tại
chỗ, chú trọng vào làm tốt hoạt động chăm sóc KH, mở rộng thị trường.Nhìn chung,
với việc áp dụng nhiều chính sách, nhiều sản phẩm, công tác huy động vốn đã đạt
được kết quả tốt, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho vay trên địa bàn,ngày càng chứng tỏ
được sự nỗ lực vượt bậc của cán bộ nhân viên, cũng như năng lực quản lý của ban
46
lãnh đạo, tạo cơ sở cho việc chủ động kinh doanh có hiệu quả.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm chủ yếu và là lĩnh vực tạo ra nhiều lợi
nhuận nhất nhưng cũng là lĩnh vực xảy ra rủi ro cao nhất trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của VietinBank Quảng Trị không nằm ngoài quy luật đó,
nhiệm vụ kinh doanh của VietinBank Quảng Trị là làm sao có thể đáp ứng đủ nhu
cầu vốn cho sự phát triển kinh tế một cách hiệu quả và mang lại lợi nhuận, nhưng
47
đồng thời phải có biện pháp hạn chế tối đa rủi ro xảy ra.
Bảng 2.3: Quy mô, cơ cấu dư nợ theo thời gian giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % +/- +/- (tr đồng) (tr đồng) (tr đồng) % % (tr đồng) (tr đồng)
1,694,140 100 1,931,231 100 2,260,916 100 237,091 13.99 329,685 17.07 Dư nợ
891,818 52.6 1,140,874 59.1 1,352,005 59.8 249,056 27.93 211,131 18.51 Ngắn hạn
802,322 47.4 790,357 40.9 908,911 40.2 -11,965 -1.49 118,554 15.00 Trung dài hạn
48
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
2012 2013 2014
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị) Qua số liệu bảng 2.3 có thể thấy dư nợ tín dụng tăng lên qua các năm. Năm
2013 tăng so với năm 2012 là 237.091 trđ, tốc độ tăng trưởng trưởng 13,99%, năm
2014 tăng trưởng so với năm 2013là 329.685 trđ tốc độ tăng trưởng gần 17,07%.
Có thể thấy rằng mặc dù tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn nhưng
CN đã nỗ lực trong công tác tìm kiếm, chăm sóc khách hàng để phát triển, mở
rộng thị phần tín dụng trên địa bàn. Bên cạnh đó nằm trong chỉ đạo của
VietinBank trong từng thời kỳ, chiến lược của ban lãnh đạo CN, tỷ trọng cho vay
ngắn hạn đã có sự tăng trưởng, năm 2012 dư nợ ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng
52,06%, đến thời điểm năm 2014 đã chiếm gần 59.8% tổng dư nợ. Trong giai
đoạn đầu năm sau khi có chỉ tiêu kế hoạch, ban lãnh đạo CN đã thực hiện rà soát,
đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô và trên địa bàn để từ đó có chiến lược thu hút, lôi
49
kéo KH nhằm tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, có hiệu quả.
Bảng 2.4: Quy mô, cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % +/- +/- (tr đồng) (tr đồng) (tr đồng) % % (tr đồng) (tr đồng)
1.694.140 100 1.931.231 100 2.260.916 100 237.091 13,99 329.685 17,07 Dư nợ
183.711 10,84 269.521 14,0 319.521 14,13 85.810 46,71 50.000 18,55 DNNN
335.459 19,80 489.224 25,3 588.324 26,02 153.765 45,84 99.100 20,26 CT CP
674.905 39,84 582.112 30,1 639.347 28,28 -92.793 -13,75 57.235 9,83 CT TNHH
144.444 8,53 145.854 7,6 163.932 7,25 1.410 0,98 18.078 12,39 DNTN
355.621 20,99 444.520 23,0 549.792 24,32 88.899 25,00 105.272 23,68 CN/Hộ GĐ
50
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Đến thời điểm 2014 dư nợ của thành phần kinh tế là công ty trách nhiệm hữu
hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 28,28% tổng dư nợ, tiếp theo là công ty cổ phần
chiếm 26%, thành phần kinh tế tăng trưởng nhất đó là cá nhân/hộ gia đình, năm
2014 tăng so với 2013 gần 105.272 trđ, tốc độ tăng trưởng gần 23,68%. Điều này có
thể nhận thấy do trong thời gian qua Vietinbank nói chung và Vietinbank CN
Quảng Trị nói riêng luôn chú trọng đối tượng KH bán lẻ, quy mô nhỏ nhằm phân
tán rủi ro, bên cạnh đó thực hiện nhiều gói ưu đãi lãi suất, tháo gỡ vướng mắc về cơ
chế, chính sách …nên đã thu hút được nhiều đối tượng KH cá nhân/hộ kinh doanh
51
cá thể trên địa bàn.
Bảng 2.5:Quy mô, cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực cho vay giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % +/- +/- (tr đồng) (tr đồng) (tr đồng) % % (tr đồng) (tr đồng)
1.694.140 100 1.931.231 100 2.260.916 100 237.091 13,99 329.685 17,07 Dư nợ
785.519 46,37 646.433 33,47 776.773 34,36 -139.086 -17,71 130.340 20,16 TM-DV
524.348 30,95 826.544 42,80 885.676 39,17 302.196 57,63 59.132 7,15 CN-NN
384.273 22,68 458.254 23,73 598.467 26,47 73.981 19,25 140.213 30,60 ĐT-XD
52
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
2012 2013 2014
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo lĩnh vực cho vay
Xét theo lĩnh vực cho vay: lĩnh vực thương mại dịch vụ năm 2012 dư nợ đạt
785.519 trđ chiếm tỷ trọng lớn nhất là 46,37% đến năm 2014 đạt 776.773 trđ chiếm
tỷ trọng 34,36% tổng dư nợ, đây là lĩnh vực giảm về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng
tín dụng trong những năm qua.
Lĩnh vực tăng trưởng tín dụng lớn nhất trong các năm qua đó là công nghiệp –
nông nghiệp, đây cũng chính là các lĩnh vực mà trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong
thời gian qua được chú trọng đầu tư, phát triển.
2.1.5.3.Tình hình các mặt hoạt động khác
Ngoài các hoạt động cơ bản nói trên, VietinBank Quảng Trị còn không ngừng
phát triển các hoạt động trung gian khác như: hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt
động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, hoạt động tác nghiệp và dịch vụ ngân
hàng, hoạt động kinh doanh thẻ, hoạt động tiền tệ kho quỹ…nhằm phát triển
VietinBank Quảng Trị thành một ngân hàng năng động, đa dạng các hoạt động
53
trung gian nhằm cung cấp cho KH nhiều tiện ích nhất.
2.1.5.4. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Bảng 2.6: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn 2012-2014
So sánh
2013/2012 2014/2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu +/- +/- (tr đồng) (tr đồng) (tr đồng) % % (tr đồng) (tr đồng)
458.762 325.768 389.552 -132.994 -28,99 63.784 19,58 Tổng thu
423.796 288.568 348.463 -135.228 -31,91 59.895 20,76 Tổng chi
34.966 37.200 41.089 2.234 6,39 3.889 10,45 Lợi nhuận
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
Những năm qua dù tình hình nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngành
ngân hàng gặp nhiều khó khăn tuy nhiên các chỉ tiêu kinh doanh đề ra gần như hoàn
thành và lợi nhuận các năm của CN đều đạt được mức tăng trưởng tốt, năm 2013 lợi
nhuận tăng 6,39% so với năm 2012, năm 2014 lợi nhuận tăng 10,45% so với năm
2013. Điều này thể hiện nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên CN,
ngày càng khẳng định vị thế, thương hiệu của Vietinbank trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị nói riêng và khu vực miền Trung nói chung.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trị
2.2.1. Qui mô và phân loại dư nợ tín dụng
Để có cái nhìn toàn diện hơn về cơ cấu nợ xấu, nhằm kiểm soát chặt chẽ và từ đó
có những biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh. Ta tiến hành phân
54
tích thực trạng nợ xấu qua các loại hình sau:
Bảng 2.7:Tình hình dư nợ của ngân hàng giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % +/- +/- (tr đồng) (tr đồng) (tr đồng) % % (tr đồng) (tr đồng)
1.694.140 100 1.931.231 100 2.260.916 100 237.091 13,99 329.685 17,07 Tổng dư nợ
1.690.135 99,76 1.927.667 99,82 2.252.828 99,64 237.532 14,05 325.161 16,87 Nợ nhóm 1
0 0,00 500 0,03 1.054 0,05 500 100,00 554 110,80 Nợ nhóm 2
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
55
4.005 0,24 3.064 0,16 7.034 0,31 -941 -23,50 3.970 129,57 Nợ xấu
Dựa trên bảng số liệu ta thấy tình hình nợ xấu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
nợ, tuy vậy qua 3 năm đã có sự chuyển biến đáng kể. Năm 2012 nợ xấu là 4.005 trđ
chiếm tỷ trọng là 0,24% trong tổng dư nợ, nhưng đến năm 2013 nợ xấu giảm chỉ
còn 3.064 trđ chiếm tỷ trọng 0,16% tổng dư nợ, ngoài ra nợ nhóm 2 phát sinh 500
trđ chiếm 0,03 % dư nợ 2013. Năm 2014 nợ xấu đã tăng 7.034 trđ, chiếm tỷ trọng
0,31% tổng dư nợ. Điều đó cho thấy tình hình nợ xấu đang có xu hướng tăng trở lại.
2.2.2. Qui mô và cơ cấu nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank Quảng Trị cuối năm 2014 tăng cao trong đó nợ xấu
ngắn hạn chiếm 64,4% tổng nợ xấu và nợ xấu trung dài hạn chiếm 35,6% tổng nợ
xấu. nợ xấu năm 2014 tăng 3.970 trđ so với năm 2013 tỷ lệ tăng 129,57%. Nguyên
nhân là do năm 2014 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn các công ty xây dựng thi
công xông không thanh toán được tiền công trình, mặt khác giá cà phê giảm mạnh
nên các hộ kinh doanh cà phê thua lỗ mất khả năng thanh toán. Đối với VietinBank
Quảng Trị tỷ lệ này lại thấp hơn so với mức trung bình của toàn hệ thống
VietinBank, đến cuối năm 2014 nợ xấu chỉ chiếm 0.31% tổng dư nợ.
Bảng 2.8: Qui mô và cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay giai đoạn
2012-2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền % % % +/- +/- (trđ) (trđ) (trđ) % % (trđ) (trđ)
Nợ xấu 4.005 100 3.064 100 7.034 100 -941 -23,50 3.970 129,57
Ngắn hạn 2.916 72,80 1.606 52,42 4.530 64,40 -1.310 -44,92 2.924 182,07
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
56
Trung, dài 1.089 27,19 1.458 47,58 2.504 35,60 369 33,88 1.046 71,74 hạn
Đánh giá nợ xấu theo thành phần kinh tế từ năm 2012-2014 nhìn chung trong 3
năm qua ta thấy tình hình dư nợ xấu chủ yếu tập trung vào KH là doanh nghiệp .
Đến năm 2012 nợ xấu phát sinh tại 3 KH thuộc 3 thành phần kinh tế khác nhau là
công ty cổ phần(2.090 trđ), công ty trách nhiệm hữu hạn (826 trđ), doanh nghiệp
tư nhân (1.089 trđ; KH phát sinh nợ xấu 2011 đã xử lý TSBĐ thu một phần dư nợ).
Đến năm 2013 nợ xấu lại tập trung 2 thành phần kinh tế là công ty trách nhiệm
hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân tương ứng chiếm tỷ lệ 36% và 47,6% dư nợ nợ
xấu của CN. Tuy nhiên đến năm 2014 nợ xấu phát sinh và tăng cao ở nhóm KHCN,
năm 2014 phát sinh ở nhóm này là 4.830 chiếm 68,67% nợ xấu của tổng dư nợ xấu.
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy 3 năm không phát sinh nợ xấu tại thành
phần kinh tế doanh nghiệp nhà nước và năm 2014 tăng mạnh nợ xấu ở thành phần
cá nhân/hộ gia đình, điều đó phần cho thấy công tác quản trị rủi ro đối với nhóm
KH các tổ chức kinh tế được chú trọng nhằm giảm thiểu rủi ro thấp nhất còn chi
nhánh chưa chú trọng đến thành phần hộ gia đinh.
Bảng 2.9: Qui mô và cơ cấu nợ xấu chi nhánh ngân hàng theo thành
phần kinh tế giai đoạn 2012-2015
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
Số % % Số % 2013/2012 2014/2013 Số
tiền tiền tiền +/- % +/- %
(tr đ) (tr đ) (tr đ) (tr đ) (tr đ)
7.034 (941) -23,49 3.970 129,57 4.005 3.064 Nợ xấu
- - - - - - - - - - DNNN
2.090 52,18 502 16,38 -1.588 -75,98 -502 -100 CTCP
826 20,62 1.104 36,03 746 10,61 278 33,66 -358 -32,43 CT TNHH
1.089 27,19 1.458 47,58 1.458 20,73 369 33,88 0 0 DNTN
- - - - 4.830 68,67 - 4.830 100 - Cá nhân
57
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
Trong thời gian qua với định hướng tín dụng chặt chẽ, phát triển đi đôi với đảm
bảo an toàn vốn do đó dư nợ không có TSBĐ tại VietinBank Quảng Trị rất
thấp ,thậm chí là không có. Do đó từ năm 2012 đến năm 2014 nợ xấu tập trung vào
các KH có TSBĐ cụ thể như sau:
Bảng 2.10:Qui mô và cơ cấu nợ xấu theo loại hình đảm bảo tiền vay giai
đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
Số Số Số 2013/2012 2014/2013
tiền tiền tiền % % +/- % +/- % % (trđ) (trđ) (trđ) (trđ) (trđ)
Nợ xấu 4.005 100 3.064 100 7.034 100 -941 -23,50 3.970 129,57
Có 4.005 100 3.064 100 7.034 100 -941 -23,50 3.970 129,57
TSBĐ
Không - - - - - - - - - -
có
TSBĐ
(Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
Đây là chính sách trong công tác quản trị rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng cũng như giảm thiểu phát sinh nợ xấu. Vì có TSBĐ thì tạo ý thức trách nhiệm
trả nợ của KH sẽ cao hơn nhiều. Và có cơ sở để xử lý khi KH không trả được nợ.
Để quản lý tốt hơn việc cho vay và khảo sát nợ quá hạn, CN luôn tiến hành phân
tích cụ thể nguyên nhân nợ quá hạn, nợ xấu, từ đó đề ra các biện pháp thiết thực giải
quyết và tháo gỡ khó khăn. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong 3 năm trở lại đây
chủ yếu do kinh doanh thua lỗ, đầu tư dự án nhưng không thể duy trì hoạt động,
không có nguồn thu trả nợ ngân hàng, bên cạnh đó một số ít KH khi được kiểm tra
58
về việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào kinh doanh,
phần khác dùng cho mục đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá
nhân... Đến khi phần vốn đầu tư kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả
nợ ngân hàng làm phát sinh nợ xấu. Bên cạnh đó là do tư cách KH là yếu tố quan
trọng gắn liền với thiện chí hoàn trả tiền vay của KH thường bị lãng quên trong quá
trình thẩm định ban đầu. Nguyên nhân do chủ quản của ngân hàng khá hạn chế: chủ
yếu do khoản nợ xấu bắt nguồn từ khâu thẩm định quá hời hợt của cán bộ tín dụng,
không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của KH, khả năng cạnh tranh của
KH đối với ngành nghề mà KH đang kinh doanh, không xác định được nguồn thu
của KH từ đâu và về đâu để có thể đưa ra một mức cho vay và cách thức giám sát
hợp lý. Cán bộ ngân hàng đôi khi còn hình thức trong phần kiểm tra sử dụng vốn,
dẫn đến không phát hiện kịp thời những khó khăn của KH ngay từ giai đoạn đầu.
Ngoài ra một phần do nguồn thu thập thông tin, ngoài những thông tin do KH cung
cấp, cán bộ tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn với các kênh thông tin về KH, thực tế
rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin mà KH cung cấp cho ngân hàng.
Tuy nhiên trong thời gian qua ngân hàng đã có nhiều quan tâm chấn chỉnh trong
việc thẩm định cho vay, quản lý món vay, tăng khả năng quản lý RRTD, những sai
sót từ phía ngân hàng đã được khắc phục và hạn chế dần.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của VietinBank Quảng Trị trong thời gian qua
đã có những chuyển biến tốt. Công tác quản lý nợ, xử lý và thu hồi luôn được ban
lãnh đạo CN quan tâm chỉ đạo đến từng phòng, cán bộ để thực hiện. Đồng thời thực
hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đưa nợ xấu ở mức thấp nhất và có thể
chấp nhận được.
Tuy nhiên, với thực trạng nền kinh tế hiện nay, hoạt động tín dụng của CN vẫn
còn nhiều quan ngại, chất lượng tín dụng đã có bước cải thiện nhưng chưa cao,
RRTD vẫn còn nhiều tiềm ẩn, có thể xảy ra nhiều doanh nghiệp vay vốn NH nhưng
đang khó khăn làm ăn kém hiệu quả, không có nguồn thu trả nợ. Do đó thời gian tới
ngân hàng cần phải tăng cường kiểm tra, đánh giá, phân loại KH cụ thể, sử dụng
linh hoạt các biện pháp giúp KH vượt qua khó khăn, đồng thời giảm thiểu tối đa các
59
rủi ro khi KH phá sản, không còn trả nợ trả nợ.
2.2.3.Thực trạng trích lập dự phòng rủi ro
Trích lập dự phòng là điều kiện bắt buộc đối với các TCTD nhằm đối phó với
rủi ro một cách chủ động. Tương ứng với 2 loại rủi ro hiện hữu: rủi ro hệ thống
(systematic risk) và rủi ro cá biệt (specific risk) sẽ có hai loại quỹ dự phòng được
thành lập: quỹ dự phòng chung và quỹ dự phòng cụ thể. Ở Việt Nam, quy định này
được thể hiện trong quyết định 493 (2005). Theo đó, tỷ lệ dự phòng chung là
0,75%, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể được quy định theo nhóm nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 5 theo tỷ lệ: 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Tỷ lệ này áp dụng chung cho tất
cả các TCTD nhằm đảm bảo sự nhất quán trong thống kê, phân tích, đánh giá chất
lượng nợ của các TCTD, đồng thời đánh giá khả năng ứng phó rủi ro trong điều
kiện cụ thể của thị trường. Số liệu trích lập dự phòng rủi ro của VietinBank Quảng
Trị được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.11:Thực trạng trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
(Trđ) (Trđ) (Trđ) +/- % +/- %
(Tr đ) (Tr đ)
12.694 14.484 18.352 1.790 14,1 3.868 26,71 Dự phòng chung
624 260 725 -364 -58,3 465 178,85 Dự phòng cụ thể
13.318 14.744 19.077 1.426 10,71 4.333 29,39 Tổng cộng
(Nguồn: Phòng tổng hợp- VietinBank CN Quảng Trị)
Khi tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao thì NH gặp phải những rủi ro lớn, chi phí
trích lập dự phòng rủi ro cao làm giảm lợi nhuận cũng như sức mạnh tài chính của
NH. Những năm qua việc phân nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro để sử dụng xử lý
rủi ro được NH chấp hành nghiêm túc theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/05/2005. Dựa theo bảng trên cho thấy: Năm 2012 trích lập quỹ dự phòng là
60
13.318 trđ, năm 2012 tăng lên 14.744 trđ tăng 10,71% so với năm 2012, đến năm
2014 trich lập 19.077 trđ tăng 29,39 % so với năm 2013. do tăng trưởng dư nợ nên
việc trích dự phòng chung đều tăng qua các năm. Dự phòng cụ thể năm 2012 là 624
trđ đến năm 2014 là 725 trđ, điều đó cho thấy dư nợ nhóm 2, nợ xấu của CN tăng do
đó việc trích lập dự phòng cụ thể tăng nên làm ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2.2.4. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng
Có thể nói rằng RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, sự
thiệt hại của ngân hàng sẽ tăng dần theo mức độ RRTD xảy ra, như:
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng sẽ dùng mọi biện pháp có thể để thu hồi vốn tín
dụng càng sớm càng tốt, nhưng trên thực tế có trường hợp ngay cả khi xử lý hết
TSBĐ vẫn không thu hồi đủ số vốn tín dụng ban đầu, dẫn đến việc ngân hàng sẽ
dần bị mất vốn.
Theo quy định, khi nợ quá hạn phát sinh càng cao thì ngân hàng càng phải tăng
mức trích lập dự phòng rủi ro và việc tăng trích lập dự phòng rủi ro đồng nghĩa với việc
làm tăng chi phí hoạt động, điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Khi lợi nhuận bị giảm thì nguồn tiền tích lũy cũng giảm dần, làm cho nguồn vốn tái
đầu tư cho vay của ngân hàng ngày càng giảm và như vậy quy mô hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ngày càng bị thu hẹp lại.Hệ lụy của những thiệt hại trên là làm
mất dần tính thanh khoản của ngân hàng, làm cho tình hình tài chính của ngân hàng
ngày một xấu đi.
Một khi tình hình tài chính không mạnh, có chiều hướng giảm dần sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình mở rộng và phát triển mạng lưới của ngân hàng.
Do VietinBank là ngân hàng thương mại cổ phần, cổ phần đã được niêm yết trên
thị trường chứng khoán nên khi RRTD xảy ra thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
cao, điều này làm ảnh hưởng đến việc công bố thông tin, làm uy tín, hình ảnh và
thương hiệu của VietinBank bị suy giảm, làm giảm khả năng cạnh tranh với các
61
TCTD khác.
2.2.5. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trị
2.2.5.1. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Việc quản trị RRTD của hệ thống VietinBank được thực hiện thông qua nhiều
bộ phận, phòng, ban, chức năng khác nhau, từ đó tham mưu cho ban lãnh đạo CN
về các chiến lược phát triển tín dụng, tiếp thị khách hàng, thẩm định hồ sơ vay vốn,
tái thẩm định hồ sơ vay vốn, thực hiện cho vay, thu nợ, kiểm tra, giám sát và xử lý
các khoản nợ…
Thực tế, mô hình quản trị RRTD của VietinBank Quảng Trị đã được xây dựng
nhưng chưa đầy đủ các bộ phận theo mô hình hiện đại của hệ thống VietinBank,
bao gồm các bộ phận sau:
Với định hướng chiến lược chung của ngân hàng VietinBank hội sở, Ban
giám đốc chi nhánh điều chỉnh định hướng kinh doanh, quản lý và điều hành
hoạt động kinh doanh của ngân hàng tại chi nhánh nhằm phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương.
Phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng bán lẻ, các phòng giao dịch được ủy
quyền cho vay tiếp nhận hồ sơ xin vay của KH, có nhiệm vụ tiếp thị sản phẩm vay,
thẩm định hồ sơ vay, thực hiện cho vay đối với KH.
Phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng bán lẻ thực hiện thẩm định mức độ độc
lập đối với các hồ sơ vay vượt thẩm quyền của các phòng giao dịch.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện đánh giá các hoạt động cấp tín dụng của CN
theo định kỳ hay đột xuất theo cách chỉ định hoặc chọn lựa ngẫu nhiên hồ sơ vay để kiểm
tra mức độ tuân thủ quy định của VietinBank nói riêng và của NHNN nói chung.
Phòng khách hàng/Phòng giao dịch tiếp nhận hồ sơ xin vay của KH, có nhiệm
vụ tiếp thị sản phẩm vay, thẩm định hồ sơ vay, thực hiện cho vay đối với KH.
Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ tại CN trực thuộc Phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ khu vực thực hiện chức năng trực tiếp kiểm tra, giám sát, kiểm soát
sau việc tuân thủ hồ sơ cấp tín dụng theo quy trình cấp tín dụng của NHCT, lưu
62
trữ một số tài liệu của hồ sơ tín dụng gốc tại CN theo quy định; kiểm tra, giám
sát hoạt động CN theo chỉ đạo, nắm bắt và báo cáo kịp thời các vụ việc, rủi ro
tiềm ẩn phát sinh tại CN.
Một số phòng trụ sở chính liên quan đến mô hình quản trị RRTD đối với các
trường hợp vượt mức phê duyệt tín dụng mà NHCT ủy quyền cho các CN trong
từng thời kỳ.
Phòng đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng thực hiện rà soát kết
quả chấm điểm và phê duyệt hạng tín dụng của KH; kiểm soát thẩm định, phê duyệt
hoặc đề xuất phê duyệt phê duyệt thông qua giới hạn tín dụng cho KH/nhóm KH.
Phòng kiểm soát giải ngân thực hiện kiểm soát và phê duyệt thông qua hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua các khoản giao dịch trên cơ sở giới
hạn tín dụng/khoản tín dụng đã phê duyệt đối với các khoản giao dịch vượt mức
kiểm soát tín dụng của CN.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện đánh giá các hoạt động cấp tín dụng
của CN theo định kỳ hay đột xuất theo cách chỉ định hoặc chọn lựa ngẫu nhiên hồ
sơ vay để kiểm tra mức độ tuân thủ quy định của VietinBank nói riêng và của
NHNN nói chung.
Với cơ cấu tổ chức trên, bộ phận quản trị rũi ro tín dụng được phân tán cho nhiều bộ
phận chức năng khác nhau hơn là có bộ phận chuyên trách
2.2.5.2. Xây dựng chính sách và chiến lược kinh doanh tín dụng nhằm phòng
ngừa và hạn chế rũi ro tín dụng
Hiện tại chính sách và chiến lược tín dụng nhằm phòng ngừa rũi ro tại chi
nhánh là thực hiện chính sách chung của hội sở với một số điều chỉnh nhất định.
Chiến lược kinh doanh chung của VietinBank đã được xác định là đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và phấn đầu
trở thành một trong những ngân hàng thương mại nhóm đầu ở trong nước. Có rất
nhiều mục tiêu được đặt ra nhưng mục tiêu chung là nợ xấu ở mức tối đa là 0.5 %
63
tổng du nợ
Trên cơ sở mục tiêu đó, chiến lược kinh doanh của chi nhánh với mục tiêu là
đảm bảo nợ xấu ở mức 0.2 % tổng dư nợ. Như vậy, chiến lược kinh doanh của chi
nhánh thực hiện hoạt động kinh doanh một cách an toàn hơn.
2.2.5.3. Hoàn thiện và thực hiện quy trình vay theo hình thức luân chuyển hồ
sơ tín dụng tương đối chặt chẽ
2.2.5.3.1.Thủ tục và quy trình cho vay của Vietinbank Quảng Trị
Quy trinh cho vay vốn lưu động. Mã số: QT.06.01( Ban hành kèm theo
quyết định số 2189/QĐ-NHCT6 ngày 12/12/2006 của tổng giám đốc NHCT
việt nam)
Hồ sơ vay vốn: Tùy theo từng khách hàng vay vốn cụ thể, Vietinbank
Quảng Trị có hướng dẫn các mẫu biểu cho phù hợp. Trường hợp, khách hàng là cá
nhân hộ gia đình (chương trình cho vay giải quyết việc làm) thì bộ hồ sơ chỉ gồm
Hồ sơ vay vốn; khách hàng vay vốn là các tổ chức kinh tế thì bộ hồ sơ gồm Hồ sơ
pháp lý, Hồ sơ kinh tế và Hồ sơ vay vốn;
* Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép đầu tư
Văn bản ủy quyền hoặc bảo lãnh vay vốn của cơ quan cấp trên có thẩm quyền
(nếu có) đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
* Hồ sơ kinh tế: Báo cáo tài chính và kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh
2 năm liền kề và kỳ gần nhất.
* Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn; Dự án, phương án SXKD dịch vụ.
Ngoài ra, hồ sơ còn các giấy tờ do Vietinbank Quảng Trị lập và ngân hàng
cùng khách hàng lập như: Hợp đồng bảo đảm tiền vay, phiếu thẩm định…
Quy trình cho vay [2]
Trình tự các bước như sau:
Bước 1. Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng .
Người thực hiện : CBTD
Nội dung thực hiện:
- Hướng dẫn KH lập hồ sơ:
64
+ Các loại hồ sơ vay vốn ( thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục số
PL02/QT.06.01-Hồ sơ vay vốn), bao gồm:
Hồ sơ khách hang
Hồ sơ khoản vay
Hồ sơ bảo đảm tiền vay
+ Đối với khách hàng quan hệ lần đầu : hướng dẫn khách hàng cung cấp
những thong tin theo quy định của NHCTVN.
Bước 2. Thẩm định các điều kiện tín dụng, lập TTTĐ, kiểm soat, trình duyệt TTTĐ:
- Thẩm định và lập TTTĐ:
Người thực hiện: CBTD
Nội dung thực hiện: Căn cứ các tài tiệu do khách hang cung cấp, thông tin
thu thập được trong quá trình kiểm tra thực tế khách hang và các thông tin từ
nguồn khác (CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp….)
+ Dự kiến lợi ích của ngân hang nếu khoản vay được phê duyệt:
Tính toán lãi, phí và các lợi ích đem lại cho ngân hàng nếu khoản vay
được phê duyệt
Xem xét lợi ích khác khi thực hiện cho vay vốn lưu động đối với khách hàng.
+ Xác định phương thức cho vay: Ngân hàng cho vay thỏa thuận với khách
hàng việc áp dụng các phương thức cho vay, có 02 phương thức cơ bản sau:
Cho vay theo phương thức từng lần
Cho vay theo phương thức hạn mức.
Bước 3. Xét duyệt cho vay:
Người thực hiện: Người có thẩm quyền quyết định.
Nội dung thực hiện:
- Trường hợp không qua Hội đồng tín dụng cơ sở:
+ Yêu cầu phòng khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu, làm rõ nội dung
TTTĐ.( nếu cần)
+ Ra quyết định phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ hồ sơ
65
khoản vay, TTTĐ….
Bước 4. Soạn thảo, kiểm soat, ký HĐTC, HĐTD, làm thue tục giao nhận hồ
sơ tài sản đảm bảo:
- Soạn thảo hợp đồng:
Người thực hiện : CBTD
Nội dung thực hiện:
+ Khi khoản vay đã được người có thẩm quyền quyết định phê duyệt, trân cơ
sở nội dung và các điều kiện tín dụng đã được phê duyệt và thống nhất với khách
hàng, CBTD thỏa thuận với KH về các điều khoản điều kiện của HĐTD, HĐBĐ
+ Trình dự thảo hợp đồng và các văn bản lien quan cho lãnh đạo phòng.
+ Lãnh đạo phòng kiểm tra rà soát và trình lên cấp có thẩm quyền.
- Ký kết hợp đồng:
Người thực hiện: Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng.
Bước 5. Giải ngân:
- Căn cứ vào các điều kiện và nội dung thỏa thuận CBTD tiến hành giải ngân
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 6. Kiểm tra giám sát khoản vay:
- Việc kiểm tra giám sát khoản vay thực hiện theo quy trình kiểm tra giám sát
quá trình cho vay và trả nợ của KH trong hệ thống NHCT (mã số QT.35.03)
Bước 7. Thu nợ gốc, lãi phát sinh:
- Theo dõi thu nợ gốc, lãi , phí
- Thu nợ
- Xử lý các phát sinh
2.2.5.3.2. Đánh giá công tác chấp hành qui trình nghiệp vụ và thống kê báo cáo
tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
Việc chấp hành qui trình nghiệp vụ tín dụng:
Tại Vietinbank Quảng Trị, đa phần các phòng tổ và các phòng giao dịch đã
nghiêm túc triển khai các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn cho cán bộ
66
nghiệp vụ nghiên cứu kỹ để thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số phòng giao dịch
thực hiện sai sót qui trình nghiệp vụ như: qui trình nhận TSĐB (Phòng KHDN;
Phòng GD Lao Bảo); qui trình cho vay (Phòng GDTX Quảng Trị); qui trình vay
mua ô tô (Phòng KHCN ); khách hàng không đủ tài liệu chứng minh mục đích sử
dụng vốn vay.[1]
Việc chấp hành và thực hiện chế độ thông tin báo cáo:
Việc chấp hành và thực hiện báo cáo thống kê đã được hội sở và các
phòng giao dịch quan tâm, chú trọng hơn. Ban Giám đốc ngân hàng đã phân
công cán bộ thực hiện, lãnh đạo phòng giao dịch tăng cường đôn đốc, kiểm tra
giám sát nên những sai sót có phần giảm, nhiều phòng giao dịch chấp hành tốt
thời gian nộp báo cáo và chất lượng báo cáo được nâng lên đáng kể. Tuy đã
nghiêm túc chấp hành thời gian, mẫu biểu, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số đơn
vị có nội dung và độ chính xác chưa cao như: báo cáo chỉnh sửa khắc phục lỗi
tác nghiệp (PGD Hùng Vương, PGD Bến Hải), báo cáo tình hình nợ xấu (PGD
Lao Bảo, PGD Khe Sanh). [1]
2.2.5.3.3 Thực hiện hoạt động hạn chế rũi ro tín dụng dựa trên kết quả xếp hạng
tín nhiệm khách hàng trong quá trình cho vay
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống chấm điểm khách hàng dựa trên
cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo những thang bậc khác nhau.
Trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng, TCTD thiết lập chính sách khách hàng và
điều quan trọng hơn là nó được sử dụng như một công cụ tự động đề xuất cấp tín
dụng và chính sách lãi suất phù hợp với mức rủi ro của các khoản vay. Hầu hết các
NHTM của Việt Nam hiện nay đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ. Tuy nhiên, do cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ, việc nhập dữ liệu khó kiểm soát cũng
như chưa có sự phân biệt cao theo tính chất của ngành nghề, quy mô và sản phẩm
nên việc kiểm soát RRTD bằng công cụ này còn có phần hạn chế.
Để tuân thủ Quyết định số 493 cũng như tạo hành lang an toàn trong hoạt
động của mình, các NHTM phải hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (theo
67
Điều 7-QĐ số 493) của ngân hàng mình bằng cách bổ sung các yếu tố định tính như
tình hình tài chính của KH, rủi ro trong kinh doanh của KH… nhằm phản ánh đúng
chất lượng và bản chất của từng khoản vay.
Hiện tại VietinBank đã hoàn thiện việc xây dựng bộ chỉ tiêu và phần mềm
chấm điểm, xếp hạng tín dụng KH mới và đã triển khai chính thức hệ thống xếp
hạng nội bộ theo CV 4239/2013/QĐ-TGĐ-NHCT35 ngày 16/08/2013 quy trình sửa
đổi chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp theo quy trình thẩm
định, phê duyệt và quản lý tín dụng trên hệ thống LOS.Mã số QT.35.27.I; CV
4240/2013/QĐ-TGĐ-NHCT35 ngày 16/08/2013 QT sửa đổi chấm điểm và xếp
hạng tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình theo quy trình thẩm định, phê duyệt
và quản lý tín dụng trên hệ thống LOS. Mã số QT.35.26.I
2.2.6. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng
Trong năm 2013, ngân hàng đã thực hiện kiểm tra, giám sát tại 5 phòng
giao dịch tại 5 huyện thị.
Qua công tác kiểm tra, phúc tra của Chi nhánh cho thấy các Phòng giao dịch
đã chấp hành tốt chủ trương chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước, Nghị quyết
của HĐQT và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng giám đốc.
Đối với nội bộ ngân hàng, công tác xây dựng chương trình kiểm tra kiểm
toán nội bộ, công tác tự kiểm tra của các Phòng giao dịch đã được quan tâm chỉ
đạo thường xuyên hơn, các sai sót phát hiện đã cơ bản được xử lý.
Ngoài ra, các phòng tổ trong toàn Chi nhánh tích cực triển khai công tác kiểm
tra và tự kiểm tra. Kết quả trong năm các Phòng giao dịch đã kiểm tra được gần 800
khách hàng; kiểm tra các hồ sơ tín dụng và chứng từ kế toán đang lưu trữ…. Giám đốc
Chi nhánh có văn bản chỉ đạo, yêu cầu chỉnh sửa, khắc phục tồn tại, rút kinh nghiệm,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng tổ có sai sót trong toàn Chi nhánh.
Trong năm 2014, Kiểm tra toàn diện tại 05 PGD; kiểm tra chuyên đề Tín
dụng tại 05 PGD và Phòng KHDN, Phòng KHCN; Kiểm tra chuyên đề Kế toán -
Ngân quỹ tại PGD; kiểm tra chuyên đề Hành chính Tổ chức. Phúc tra kết quả
68
chỉnh sửa sau kiểm tra tại 5/5 PGD được kiểm tra toàn diện năm 2013.
2.2.7. Kiểm tra các bảo đảm tiền vay
Kiểm tra bảo đảm tiền vay là một phần không thể thiếu trong quy trình
nghiệp vụ tín dụng của Vietinbank Quảng Trị đối với đối tượng có áp dụng bảo
đảm tiền vay. Vietinbank Quảng Trị luôn tuân thủ đúng văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam. Việc kiểm tra luôn được cán bộ tín dụng Vietinbank Quảng Trị phối hợp với
các bên hữu quan thực hiện một cách nghiêm túc và khách quan nhằm hạn chế
những tổn thất gây ra cho ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra.
Khi gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, Vietinbank Quảng Trị được
quyền chủ động xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy
định của pháp luật để thu hồi vốn. Số tiền thu được dùng để bù đắp chi phí xử lý
tài sản bảo đảm; hoàn trả nợ gốc, nợ lãi cho ngân hàng nếu thừa thì trả lại cho
khách hàng, nếu thiếu thì phần thiếu được xử lý rủi ro theo Quy định.
2.2.8. Xử lý nợ bị rủi ro
2.2.8.1. Công tác rà soát, xử lý nợ xấu
Để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, Tổng giám đốc đã có các
văn bản chỉ đạo rà soát, đánh giá nợ xấu. Đối với Vietinbank Quảng Trị, giám đốc
chi nhánh đã có hướng dẫn chỉ đạo các phòng giao nghiêm túc thực hiện những
nội dung chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc rà soát, đánh giá phân tích nợ xấu để
có cơ sở tổng hợp báo cáo về tỉnh. Một số phòng tổ thực hiện nghiêm túc là: PGD
Hùng Vương, PGD Bến Hải. Một số Phòng giao dịch chất lượng báo cáo tổng hợp
chưa đúng theo nội dung chỉ đạo.
2.2.8.2. Đánh giá công tác xử lý nợ rủi ro
Xử lý nợ rủi ro là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng. Thực tiễn tại Vietinbank Quảng Trị cho thấy, công tác xử lý nợ rủi ro
còn nhiều tồn tại như: tình trạng cán bộ tín dụng tự tay ghi nội dung xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền sau khi cơ quan chức năng đã ký và đóng dấu (PGD Quảng trị);
khách hàng vay có thừa kế nhưng đơn vị vẫn chưa sử dụng các biện pháp tận thu (PGD
69
Lao Bảo, PGD Khe Sanh); Khách hàng vay đề nghị xoá nợ nhưng sau thời gian lập
Biên bản xác định thiệt hại thì khách hàng vay vẫn trả một phần gốc và lãi (Phòng
KHDN); các giấy tờ có liên quan đến khách hàng bị rủi ro như Giấy chứng tử, bệnh án
không hợp lệ (Phòng KHCN); người thừa kế trên hồ sơ vay vốn lưu tại Ngân hàng
không khớp đúng với người thừa kế trong hồ sơ lập đề nghị xử lý rủi ro (PGD Lao
Bảo); bản sao giấy nhận nợ (hợp đồng tín dụng) không được các phòng giao dịch quan
tâm và thực hiện nghiêm túc, dẫn đến hồ sơ còn thiếu các yếu tố như: không sao y bản
chính, không có chữ ký của Trưởng phòng và đóng dấu của phòng giao dịch. Qua đây,
cho thấy tại Vietinbank Quảng Trị vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong công tác xử lý
nợ rủi ro cần phải được ngân hàng sớm khắc phục để cải thiện chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
2.3 Thực trạng công tác quản trị rũi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản trị rũi ro tín dụng thông qua khảo sát các đối tượng điều tra
2.3.1. Thông tin đối tượng khảo sát
Để đánh giá rủi ro cũng như là công tác quản rủi ro trị tín dụng của
Vietinbank Quảng Trị trong nghiên cứu này tôi đã tiến hành khảo sát các đối
tượng là cán bộ công nhân viên với số lượng mẫu là 125 người và khách hàng vay
vốn với số lượng mẫu là 150 khách hàng. Thông tin của các đối tượng điều tra
70
được thể hiện như sau:
2.3.1.1. Thông tin cán bộ nhân viên ngân hàng
Bảng 2.12: Thông tin mẫu điều tra cán bộ công nhân viên ngân hàng
Chỉ tiêu Số lượng %
4 20 101 3,2 16,0 80,8
55 70 44,0 56,0
16 95 14 12,8 76,0 11,2
9 41 75 7,2 32,8 60,0
89 25 11 71,2 20 8,8
11 109 5 8,8 87,2 4
97 10 18 77,6 8,0 14,4
1. Vị trí - Ban lãnh đạo (giám đốc, phó giám đốc) - Trưởng phòng, phó trưởng phòng - Nhân viên 2. Giới tính - Nam - Nữ 3. Độ tuổi - Dưới 30 tuổi - Từ 30-45 tuổi - Trên 45 tuổi 4. Thời gian công tác - Dưới 3 năm - Từ 3-7 năm - Trên 7 năm 5. Chuyên ngành đào tạo - Tài chính ngân hàng - Chuyên ngành khác thuộc kinh tế - Khác 6. Bằng cấp chuyên môn - Trung cấp, cao đẳng - Đại học - Trên đại học 7. Công việc - Thẩm định, Tín dụng - Kế toán - Khác 8. Bồi dưỡng CMNV - Thường xuyên - Thỉnh thoảng - Chưa lần nào 35 79 11 28,0 63,2 8,8
71
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
Kết quả bảng 2.12 cho thấy: Nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
mẫu điều tra (chiếm 80,8%); có đến 56% là nữ, và nam chiếm tỷ lệ thấp hơn là 44%;
các đối tượng này chủ yếu là độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi với tỷ lệ là 76%. Ngoài ra để
đảm bảo chất lượng cho quá trình điều tra, đa số mẫu điều tra đều tập trung vào
những đối tượng có kinh nghiệm công tác, với tỷ lệ 60% cho thời gian công tác trên 7
năm và 32,8% cho thời gian công tác từ 3 đến 7 năm; trong đó chuyên ngành tài
chính ngân hàng vẫn chiếm tỷ lệ rất cao là 71,2%, các chuyên ngành liên quan đến
kinh tế chiếm tỷ lệ 20%, còn lại là thuộc chuyên ngành khác; tỷ lệ có bằng đại học
cũng chiếm đến 87,2% trong cơ cấu mẫu điều tra; Thẩm định, tín dụng là công việc
chủ yếu của các cán bộ công nhân viên được khảo sát với tỷ lệ là 77,6%, còn lại là
thuộc các công việc khác; Đồng thời các đối tượng được khảo sát chủ yếu là các đối
tượng chỉ thỉnh thoảng được bồi dưỡng CMNV với tỷ lệ là 63,2%.
2.3.1.2. Thông tin khách hàng
Để nghiên cứu về hoạt động quản trị rũi ro tại chi nhánh ngân hàng
VietinBank Quảng trị, chúng tôi đã tiến hành điều tra 150 khách hàng giao dịch tại
ngân hàng. Đây là những người rất có năng lực hiểu biết về hoạt động quản trị rũi ro
ở ngân hàng và có thể đánh giá hoạt động quản trị rũi ro tín dụng ở chi nhánh. Kết
quả thông tin khách hàng như sau:
-Đặc điểm giới tính và độ tuổi KH: Theo giới tính thì khách hàng có sự phân
bố khá đồng đều giữa nam và nữ. Trong tổng số 150 đối tượng điều tra, có 71 là
nam, chiếm 47,3 % và nữ có 79 nữ chiếm 52,3 %.
Nếu xem xét theo độ tuổi, có thể thấy đối tượng điều tra phân đều ở các độ
tuổi khác nhau, tuy nhiên độ tuổi trên 45 vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất với 40,7 %. Các
độ tuổi dưới có tỷ lệ thấp hơn.
Cấu trúc độ tuổi theo giới tính không có sự khác biệt nhiều giữa nam và nữ
nhưng nam giới tỷ lệ nhóm tuổi trẻ vẫn cao hơn và nữ giới tỷ lệ nhóm tuổi lớn vẫn
72
nhiều hơn.
Bảng 2.13: Thông tin mẫu điều tra Khách hàng
Chỉ tiêu
Số lượng
%
1. Giới tính
- Nam
47,3
71
- Nữ
52,7
79
2. Độ tuổi
- Dưới 25 tuổi
11,3
17
- Từ 26-35 tuổi
23,3
35
- Từ 36-45 tuổi
24,7
37
- Trên 45 tuổi
40,7
61
3. Trình độ học vấn
- Phổ thông
17,3
26
- Trung cấp, cao đẳng
22,0
33
- Đại học
48,0
72
- Trên đại học
12,7
19
4. Nghề nghiệp của KH
- Nông dân, công nhân
22,0
33
- Công chức nhà nước
36,7
55
- Cán bộ, Doanh nghiệp
24,7
37
- Khác
16,7
25
5. Thu nhập của KH
- Dưới 5 trđ
19,3
29
- Từ 5trđ đến dưới 10trđ
34,0
51
- Từ 10trđ đến dưới 15trđ
19,3
29
- Từ 15 trđ trở lên
27,3
41
73
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
-Trình độ học vấn KH:
Kết quả phân tích số liệu về đánh giá của các đối tượng được điều tra là
khách hàng và cán bộ công nhân viên chức cho thấy trình độ học vấn của các đối
tượng được KH khá cao. Vơi 72 người có trình độ địa học, chiếm 48 %. Sau đó là
tốt nghiệp cao đẳng và phổ thông và tốt nghiệp sau đại học. Tỷ lệ của ba nhóm này
là 22%, 17 % và 13 % một cách tương ứng
Nếu xem xét trình độ học vấn theo giới tính, có thể thấy tỷ lệ nữ giới có trình
độ học vấn từ đại học trở lên cao hơn nhiều so với đối tượng là nam giới với tỷ lệ
tương ứng là 72 % và 48 % cho giới tính nữ và nam.
-Theo nghề nghiệp KH:
Theo nghề nghiệp, cán bộ công chức chiếm tỷ lệ cao nhất, với 37%. Tiếp
đến là cán bộ ở các doanh nghiệp, chiếm 25%. Đối với công dân, nông dân và các
đối tượng khác tỷ lệ có thấp hơn với tỷ lệ 22 % và 16 % một cách tương ứng.
-Thu nhập của KH:
Nhìn chung thu nhập của đối tượng điêu tra không cao, có đến 49 % đối
tượng điều tra có thu nhập dưới 5 triệu đồng tháng, và khoảng 31% có thu nhập từ 5
đến 10 triệu đồng /tháng . Đối với mức thu nhập trên 10 triệu đồng /tháng không
nhiều, chỉ chiếm 19 %. Cơ cấu trên phản ánh đúng thực tế tiền lương của cán bộ
công chức và mức thu nhập thực tế ở địa phương
2.3.2. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về rũi ro tín dụng của Vietinbank
Quảng Trị
2.3.2.1. Phân tích độ tin của số liệu đánh giá của cán bộ công nhân viên
Khi tiến hành phân tích các kỹ thuật khác nhau, một vấn đề đặt ra là các số
liệu được sử dụng có đủ độ tin cậy hay không. Nếu các số liệu sử dụng không đủ độ
tin cậy thì những phân tích và kết luận không có giá trị. Vì vậy, kiểm định độ tin
cậy của thang đo và số liệu phân tích là một trong những công đoạn hết sức quan
74
trọng của quá trình phân tích.
Có nhiều phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo và số liệu phân tích
nhưng kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha là một trong những phương pháp phổ
biến thường được sử dụng. Trong nghiên cứu này, phương pháp này được sử dụng
để đanh giá độ tin cậy của số liệu được sử dụng
Hệ số Cronbach Alpha là một kiểm định thống kê về mức độ đồng nhất của
các biến trong mối tương quan với nhau. Hệ số Cronbach Alpha cho biết các kết
quả đo lường có liên kết chặt chẽ với nhau không. Tính đồng nhất và tính chặt chẽ
của các biến số đảm bảo thang đo phù hợp và có độ tin cậy, đảm bảo độ tin cậy cho
kết quả phân tích.
Theo các nghiên cứu trước đây, hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.8 thì
được đánh giá là tốt, từ 0,7 đến 0,8 là có thể chấp nhận được, và nếu nhỏ hơn 0,6
là không thể chấp nhận được. Ở một số nghiên cứu, một số tác giả có thể chấp
nhận mức lớn hơn đến 0,6 đến 0,7. Bên cạnh đó đòi hỏi hệ số tương quan tổng
thể (total correlation) phải lớn hơn 0.3. Các biến có hệ số tương quan biến tổng
(item-total correction) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo là nó có
độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên.
Kết quả phân tích chỉ ra rằng hệ số Cronbach Alpha cho thang đo khó khăn
là 0,858; thang đo nguyên nhân khách hàng trả nợ không đúng hạn là 0,881; và
thang đo công tác quản trị RRTD tại ngân hàng là 0,893. Các Cronbach Alpha riêng
lẻ đều lớn hơn 0,8. Ngoài ra các điều kiện về điều hệ số tương quan với tổng thể đều
thỏa mãn lớn hơn 0,3. Kết quả cụ thể ở bảng 2.17.
Với kết quả phân tích trên có thể kết luận rằng nhìn chung đây là một
thang đo tốt, có độ tin cậy cao, có thể sử dụng cho quá trình phân tích đánh giá
75
về hoạt động quản trị RRTD tại ngân ngần Vietinbank, chi nhánh Quảng Trị.
Bảng 2.14: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra thông qua hệ số
Cronbach Alpha
Biến quan sát TB thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Một số khó khăn trong công tác tín dụng Cronbach Alpha =0,858 Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha if Nếu loại biên
27,35 16,278 0,409 0,866
27,15 15,985 0,532 0,849
26,94 15,335 0,733 0,826
26,96 15,732 0,674 0,833
đào 27,17 15,044 0,659 0,833
27,17 16,028 0,566 0,844
27,12 15,123 0,697 0,829
26,92 16,268 0,604 0,841 KK1: Sự trung thực của khách hàng khi cung cấp thông tin KK2: Khó kiểm tra thông tin do khách hàng cung cấp KK3: Khách hàng trì hoản, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tinh hình hoạt động sản xuất kinh doanh KK4: Khách hàng chậm thanh toán các khoản nợ đến hạn KK5: Cán bộ tín dụng chưa được tạo đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ KK6: Qui trình nghiệp vụ và cơ chế chính sách còn khá phức tạp KK7: Khối lượng công việc của cán bộ tìn dụng nhiều KK8: Chế độ đãi ngô cán bộ tín dụng chưa thỏa đáng
Biến quan sát TB thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha if Nếu loại biên
Nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn Cronbach Alpha =0,881
76
26,62 22,317 0,625 0,868 NN1: Thiên tai ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh cua khách hàng
26,77 21,696 0,712 0,860
26,81 22,350 0,625 0,868
26,94 21,222 0,731 0,857
26,63 23,218 0,500 0,880
26,67 22,319 0,602 0,870
26,85 20,614 0,713 0,859
thiếu 26,80 21,306 0,659 0,865 NN2: Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao NN3: Sản phẩm đầu ra không tiêu thụ được NN4: Khách hàng không có tài sản đảm bảo phù hợp NN5: Khách hàng không có thiện chí trả nợ NN6: Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích thiếu NN7: Khách hàng kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh NN8: khách hàng thông tin về thi trường
Biến quan sat TB thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha if Nếu loại biến
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Cronbach Alpha =0,893
18,25 15,188 0,759 0,867
18,09 16,258 0,719 0,873
18,34 14,273 0,864 0,848
18,46 15,621 0,731 0,871
QTRR1: Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện rất chặt chẽ QTRR2: Ngân hàng có bộ phận kiểm tra kiểm soát tín dụng hoạt động độc lập QTRR3: Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp QTRR4: Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng QTRR5: Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn, Ngân hàng hổ trong hoạt động trợ KH SXKD
77
17,93 17,390 0,741 0,874
Biến quan sát TB thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Một số khó khăn trong công tác tín dụng Cronbach Alpha =0,858 Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha if Nếu loại biên
27,35 16,278 0,409 0,866
27,15 15,985 0,532 0,849
26,94 15,335 0,733 0,826
26,96 15,732 0,674 0,833
đào 27,17 15,044 0,659 0,833
27,17 16,028 0,566 0,844
27,12 15,123 0,697 0,829
17,86 18,377 0,496 0,904
KK1: Sự trung thực của khách hàng khi cung cấp thông tin KK2: Khó kiểm tra thông tin do khách hàng cung cấp KK3: Khách hàng trì hoản, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tinh hình hoạt động sản xuất kinh doanh KK4: Khách hàng chậm thanh toán các khoản nợ đến hạn KK5: Cán bộ tín dụng chưa được tạo đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ KK6: Qui trình nghiệp vụ và cơ chế chính sách còn khá phức tạp KK7: Khối lượng công việc của cán bộ tìn dụng nhiều QTRR6: Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ trợ với khách hàng trong công tác khắc phục nợ quá hạn
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
2.3.2.2. Đánh của cán bộ nhân viên ngân hàng về một số khó khăn trong công tác tín dụng
Thực tế chỉ ra rằng hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng và
quản trị RRTD là một trong những hoạt động nhằm thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng một cách hiệu quả. Trên thực tế, trong quá trình hoạt động,
ngâng hàng gặp không ít khó khăn về công tác tín dụng và cơ bản tập trung vào các
78
khó khăn chính như chỉ ra ở bảng 2.18.
Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộ nhân viên về khó khăn trong công tác tín dụng
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig
Giá trị kiểm định Không đồng ý Bình thường Đồng ý
KK1: Sự trung thực của khách
Rất không đồng ý Rất không đồng ý
hàng khi cung cấp thông tin
KK2: Khó kiểm tra thông tin do
3,62 0,000 0,8 10,4 32.0 40,0 16,8 3,0
khách hàng cung cấp
KK3: Khách hàng trì hoãn, gây
khó khăn cho việc kiểm tra tình
3,82 0,000 0,0 7,2 22,4 52,0 18,4 3,0
hình sử dụng vốn vay, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh
KK4: Khách hàng chậm (trì hoãn)
4,03 0,000 0,8 1,6 16,0 56,8 24,8 3,0
thanh toán các khoản nợ đến hạn
KK5: Cán bộ tín dụng chưa được
đào tạo đầy đủ chuyên môn
4,01 0,000 1,6 1,6 11,2 65,6 20,0 3,0
nghiệp vụ
KK6: Quy trình nghiệp vụ và cơ
1,85 0,000 23,2 37,6 36,0 2,4 0,8 3,0
chế chính sách còn khá phức tạp
KK7: Khối lượng công việc của
3,80 0,000 0,0 4,8 27,2 51,2 16,8 3,0
cán bộ tín dụng quá nhiều
KK8: Chế độ đãi ngộ cho cán bộ
3,85 0,000 0,0 4,0 28,8 45,6 21,6 3,0
tín dụng chưa thỏa đáng
2,05 0,000 0,0 0,8 19,2 54,4 25,6 3,0
Kết quả nghiên cứu từ đánh giá của các bộ nhân viên chỉ ra rằng lý do từ ý
thức của khác hàng như sự trung thực của khách hàng không cao, khó để kiểm tra
thông tin từ khác hàng và khách hàng thường có thái độ trì hoản nếu phát và thái độ
thiếu hợp tác của họ. Bên cạnh đó, áp lực công việc nhiều và chế độ đãi ngộ không
79
tương xứng chính là một trong những lý do khác.
Một điều đáng mừng là trình độ của cán bộ nhân viên khá tốt. Gần 60 % ý
kiến của nhân viên là không đồng ý trình độ nhân viên yếu kém. Một phần xuất phát
từ lý do họ tự đánh giá bản thân họ nhưng một phần cũng là do trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của người lao động khá tốt.
Trên cơ ở của những khó khăn trên, chúng ta phải ý thức được rằng khi thực
hiện cho vay thì đối tượng đi vay luôn tìm cách làm đẹp hồ sơ của họ để được vay
và họ cũng cố tính hạn chế thông tin một cách trung thực để tránh dự đánh giá, giám
sát và từ chối vay của ngân hàng. Vì vậy, làm thế nào để có thể đánh giá một cách
chính xác khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để hạn chế rũi trong
trong hoạt động tín dụng.
2.3.2.3. Đánh của cán bộ nhân viên ngân hàng về nguyên nhân dẫn đến khó
khăn trong công tác quản trị RRTD tín dụng của ngân hàng
Đối với nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong công tác quản trị RRTD tại
ngân hàng nhìn chung có sự nhìn nhận khá đa dạng . Tuy nhiên, nguyên nhân do
khó khăn trong sản xuất mà chủ yếu từ thiên tai, giá nguyên liệu đầu vào cao, giá
đầu ra thấp hay khó bán,
Đối với yếu tố thiên tai, có trên 70 % ý kiến đánh giá đồng ý và rất đồng ý về
nguyên nhân này. Thực tế ở Quảng trị do thời tiết khá khắc nghiệt nên nếu kinh
doanh nông nghiệp như cà phê, tiêu hay cao su có sự phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện tự nhiên. Do đó, đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
các công tác quản trị RRTD khó có thể lường hết được.
Đối với giá đầu vào và giá đầu ra, thì đây cũng là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến khó khăn trong công tác quản trị RRTD. Thông thường, quản trị
gắn chặt với hoạt động thương mại với Lào về gỗ, khoáng sản. Đây là một trong
những đối tượng cho vay chính. Bên cạnh đó, kinh doanh sắn, cao su, tiêu, cà phê
cũng là những mặt hàng gắn chặt với tín dụng. Trong thời gian qua do sự biến động
giá đầu vào và đầu ra nên rũi ro tín dụng có thể dẫn đến bất cứ lúc nào. Đó là lý do
80
vì sao điểm đánh giá của yếu tố này cao, hơn 3.
Bảng 2.16: Đánh giá của cán bộ nhân viên về nguyên nhân dẫn đến khó khăn
trong công tác quản trị RR tín dụng của ngân hàng
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig
Giá trị kiểm định Bình thường Đồng ý Không đồng ý Rất không đồng ý Rất không đồng ý
NN1: Thiên tai ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh 3,96 0,8 3,2 24,0 43,2 28,8 3.0 0,000
doanh của khách hàng
NN2: Giá nguyên liệu đầu 3,82 0,8 3,2 32,8 40,0 23,2 3,0 0,000 vào tăng cao
NN3: Sản phẩm đầu ra 3,78 0,8 4,0 32,8 41,6 20,8 3,0 0,000 không tiêu thụ được
NN4: Khách hàng không có 1,83 34,4 50,4 12,8 2,4 0,0 3,0 0,000 tài sản đảm bảo phù hợp
NN5: Khách hàng không có 3,95 0,8 4,8 20,0 47,2 27,2 3,0 0,000 thiện chí trả nợ
NN6: Khách hàng sử dụng
vốn vay không đúng mục 3,91 0,8 8,0 14,4 52,8 24,0 3,0 0,000
đích
NN7: Khách hàng thiếu
kiến thức và kinh nghiệm 3,74 0,0 13,6 25,6 34,4 26,4 3,0 0,000
sản xuất kinh doanh
3,78 0,0 10,4 28,0 34,4 27,2 3,0 0,000 NN8: Khách hàng thiếu thông tin về thị trường
Đối với yếu tố đảm bảo tài sản, thì nhân viên cho rằng không phải là
nguyên nhân chính trong công tác quản trị rũi ro tín dụng tại ngân hàng. Nguyên
nhân, hầu hết các khoản vay ở ngân hàng đều được đảm bảo bằng tài sản. Cũng có
một số trường hợp tài sản đảm bảo yếu là do quá trình đánh giá, thẩm định chưa
81
chặt chẽ chư không phải là không có tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, các nguyên nhân về thiện chí trả nợ của khác hàng cũng được thừa
nhận bởi nhận viên. Những trường hợp không trả nợ có trạng thái chây ì đối với
khoảng nợi của họ.
Những lý do về thiếu thông tin về thị trường hay thiếu kiến thức và kinh
nghiệm về sản xuất của khách hàng cũng là một trong những nhân tố dẫn đến những
khó khăn trong sản xuất và kinh doanh. Điều này dẫn đến những rũi ro của chính
bản thân người sản xuất nhưng cũng dẫn đến rũi ro của ngân hàng và công tác quản
trị RRTD của ngân hàng.
2.3.2.4. Đánh của cán bộ nhân viên hoạt động quản trị RRTD tín dụng tại
ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng TRị
Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác quản trị RRTD tại Ngân
hàng được thực hiện khá tốt, từ qui trình cho vay, công tác kiểm tra, công tác giám
sát, sử dung thế chấp tài sản công tác hỗ trợ cho khách hàng phát triển sản xuất hay
xử lý nợ xấu.
Bảng 2.17: Đánh giá của cán bộ nhân viên về hoạt động quản trị RR tín dụng
của ngân hàng
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig
3,54
Bình thường Đồng ý Giá trị kiểm định Không đồng ý Rất không đồng ý Rất không đồng ý
1,6 18,4 28,0 28,8 23,2 3,0 0,000
3,70
QTRR1: Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện rất chặt chẽ
0,0 10,4 35,2 28,8 25,6 3,0 0,000
3,45
QTRR2: Ngân hàng có bộ phận kiểm tra kiểm soát tín dụng hoạt động độc lập
82
0,8 24,0 28,0 24,0 23,2 3,0 0,000 QTRR3: Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig
3,33
Bình thường Đồng ý Giá trị kiểm định Không đồng ý Rất không đồng ý Rất không đồng ý
0,8 25,6 29,6 28,0 16,0 3,0 0,001
3,86
QTRR4: Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
0,0 4,0 26,4 49,6 20,0 3,0 0,000
3,92
QTRR5: Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn , Ngân hàng hổ trợ KH trong HĐSXKD
0,0 8,0 17,6 48,8 25,6 3,0 0,000
QTRR6: Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ trợ với khách hàng trong công tác khắc phục nợ quá hạn
Trên 50 % nhân viên đều đánh giá đồng ý và rất đồng ý với các ý kiến trên
và tỷ lệ rất ít người rất không đồng ý và không đồng ý. Vì vậy, khi kiểm định giá trị
trung bình của các đánh giá trên đều cho giá trị rất cao, đều lớn hơn 3 và gần 4.
Chính những lý do trên mà kết quả công tác quản trị RRTD ở ngân hàng đạt
kết quả tốt, tỷ lệ nợ xấu chỉ dưới 0.2 %.
2.3.3.Đánh giá của khách hàng vay vốn về các hoạt động ảnh hưởng đến RRTD
tại VietinBank Quảng Trị
2.3.3.1. Phân tích độ tin cậy của số liệu đánh giá của khách hàng vay vốn
Kiểm định đô tin cậy của thang đo và số liệu mà khác hàng cung cấp cho
thấy, các điều kiện đều có sự thỏa mản tốt. Hệ số cronbach’s Alpha tổng thể là
0.925 và của tầng biến đều lớn hơn 0,9. Ngoài ra hệ số tương quan với biến tổng
83
đều lớn hơn 0,6, tức là lớn hơn điều kiện 0,3 mà lý thuyết yêu cầu.
Bảng 2.18: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến và số liệu điều tra khách hàng
thông qua hệ số Cronbach Alpha
Biến quan sat
TB thang đo neus loại biến
Tương quan biến tổng
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha if Nếu loại biên
Cronbach Alpha =0,925
35,72
31,037
0,707
0,918
35,81
31,458
0,703
0,918
1.Anh/chị có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong ngành nghề hoạt động của Anh/chị
35,76
30,643
0,757
0,915
2.Anh/chị hiểu biết về tình hình cạnh tranh của mình
35,76
30,997
0,746
0,916
3.Anh/chị nắm bắt được thông tin thị trường đầu vào khi sản xuất kinh doanh
35,95
30,058
0,726
0,917
4.Anh/chị nắm bắt được thông tin thị trường đầu ra khi sản xuất kinh doanh
35,88
30,860
0,744
0,916
5.Anh/chị nhận được sự hỗ trợ của cơ quan chức năng khi sản xuất kinh doanh
35,93
30,086
0,756
0,915
6.Anh/chị thường có kế hoạch sử dụng vốn vay trước khi đi vay
35,74
31,126
0,704
0,918
7.Anh/chị luôn chú ý theo dõi tình hình trả nợ và thanh toán các khoản vay
35,74
31,588
0,602
0,923
8.Anh/chị sử dụng vốn vay theo mục đích dự định ban đầu
35,93
30,433
0,694
0,919
9.Trong quá trình sử dụng vốn vay, rất ít khi anh/chị nhận được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng
10.Anh/chị nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng tín vay vốn
84
Vì vậy, có thể tin cậy được với các số liệu mà khác hàng cung cấp
2.3.3.2. Đánh giá của khách hàng hay vốn về nguyên nhân rủi ro tín dụng
Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng vay vốn nguyên nhân rủi ro tín dụng của
ngân hàng
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig Đồng ý Bình thường Giá trị kiểm định Không đồng ý Rất không đồng ý Rất không đồng ý
1,0 1,0 17,0 50,5 30,5 4,08 3,0 0,000
4,0 15,0 59,0 22,0 3,99 3,0 0,000
thiếu
1,0 1,0 19,0 51,0 28,0 4,04 3,0 0,000
tin thiếu thông
2,0 1,0 10,5 63,5 23,0 4,04 3,0 0,000
1,0 2,0 34,0 36,5 26,5 3,86 3,0 0,000
0,0 3,0 24,0 50,5 22,5 3,92 3,0 0,000
0,0 4,0 30,0 40,5 25,5 3,88 3,0 0,000
0,5 1,0 20,5 48,0 30,0 4,06 3,0 0,000
1,5 0,5 19,5 47,5 31,0 4,06 3,0 0,000
1,0 3,0 29,0 42,0 25,0 3,87 3,0 0,000 1.Anh/chị thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong ngành nghề hoạt động của Anh/chị 2.Anh/chị thiếu hiểu biết về tình hình cạnh tranh của mình thông tin thị 3.Anh/chị trường đầu vào khi sản xuất kinh doanh thị 4.Anh/chị trường đầu ra khi sản xuất kinh doanh 5.Anh/chị không tiếp cận được hỗ trợ của cơ quan chức năng khi sản xuất kinh doanh 6.Anh/chị chưa có kế hoạch sử dụng vốn vay trước khi đi vay 7.Anh/chị không theo dõi tình hình trả nợ và thanh toán các khoản vay 8.Anh/chị sử dụng vốn vay không theo mục đích dự định ban đầu 9.Trong quá trình sử dụng vốn vay, rất ít khi anh/chị nhận được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng 10.Anh/chị chưa nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng tín vay vốn
Nhìn vào những đánh giá trên của khách hàng ở bảng 2.22, có thể thấy khách
hàng tự đánh giá khá cao về bản thân mình và sự phối hợp với ngân hàng trong
85
quản lý các khoản vay cũng như quản trị RRTD tại ngân hàng. Chính vì vậy, kết
quả hầu hết khách hàng đều trả nợ đúng hạn. Kiểm định thống kế giá trị trung bình
các đánh giá của khách hàng về các ý kiến trên đều lớn hơn 3.
2.4. Đánh giá chung về hoạt động công tác quản trị RRTD tại ngân hành
Vietinbank Quảng Trị
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong việc quản trị rủi ro tín
dụng, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện:
Chưa xây dựng được chiến lược quản trị rủi ro dài hạn:
Trong mô hình quản trị rủi ro tại các NHTM, việc xây dựng một chiến lược
quản trị rủi ro mang tính dài hạn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc định
hướng hoạt động của hệ thống quản trị rủi ro, đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả
và đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Hiện tại việc định hướng quản trị rủi ro đang được Vietinbank Quảng Trị
thực hiện dưới một số hình thức:
- Ban Giám đốc họp định kỳ hoặc đột xuất với các phòng , đơn vị chủ chốt
và đưa ra các chỉ đạo về hoạt động kinh doanh cũng như quản trị rủi ro hàng tháng.
- Ban Giám đốc Chi nhánh và phòng ban họp định kỳ hoặc đột xuất để đưa ra
các đề xuất, kế hoạch hoạt động.
Hiện nay, kế hoạch phát triển tín dụng hàng năm chủ yếu dựa vào sự tổng
hợp của phòng tín dụng và Phòng giao dịch của Chi nhánh. Sau đó đơn vị Kế hoạch
tại Hội sở căn cứ vào yếu tố cụ thể về tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và
các yếu tố thị trường để đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng cho năm sau. Các
yếu tố khác như phân tích lợi nhuận, chi phí, mức độ rủi ro hầu như chưa được đề
cập đến.
Tồn tại trong cơ cấu tổ chức QTRR tại Vietinbank Quảng Trị.
- Mặc dù Hội đồng xử lý nợ xấu, tổ xử lý nợ xấu đã được thành lập nhưng vì
để xử lý cho rất nhiều khách hàng nên việc quan tâm và hiểu về khách hàng của
Vietinbank Quảng Trị còn nhiều hạn chế. Ngoài ra mô hình tổ chức quản trị rủi ro
86
của Vietinbank rất mỏng, đối với Vietinbank Quảng Trị còn mỏng hơn. Chưa thiết
lập hội đồng tín dụng hay các uỷ ban quản trị rủi ro để xây dựng các chiến lược
quản trị rủi ro; định kỳ hoặc đột xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề. Hiện nay việc
xử lý nợ xấu vẫn do đơn vị tín dụng tại Chi nhánh đề xuất Ban lãnh đạo để xin ý
kiến chỉ đạo.
- Hiện nay tại Vietinbank có 2 bộ phận thực hiện nghiệp vụ kiểm tra kiểm
soát là Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ và Khối QLRR. Với chức năng nhiệm vụ
tương tự như nhau kiểm tra tính tuân thủ, hiệu quả của hoạt động nghiệp vụ của
Vietinbank. Do đó Ban KTKSNB và Khối QLRR thường xuyên kiểm tra chồng
chéo tại Chi nhánh nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. Sau
năm 2012, bộ phận KTKSNB tại Chi nhánh bị giải thể ( tập trung thành Phòng
KTKS Khu vực) cũng gây rất nhiều khó khăn cho công tác giám sát kiểm tra các
hoạt động tại Chi nhánh đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Tồn tại trong hệ thống văn bản TD và QTRR TD tại Vietinbank Quảng Trị.
- Ngân hàng chưa xây dựng quy trình quản trị rủi ro tổng thể:
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng hiện nay đang được lồng vào một số văn
bản về quy chế hoạt động và các văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban. Tuy nhiên chưa có một văn bản chuẩn hoá về quy trình quản trị rủi ro
tín dụng tổng thể để hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
- Hệ thống các quy trình, quy chế về TD còn chưa đầy đủ, đồng bộ và chồng
chéo nhau. Việc ban hành sổ tay TD với chức năng là cẩm nang TD cho các CBTD
tra cứu trong quá trình thực hiện nghiệp vụ đến thời điểm hiện nay vẫn chưa được
triển khai thực hiện trên toàn hệ thống. Mặc khác, hiện nay hệ thống quy trình, quy
chế còn rời rạc nhau và liên tục thay đổi khiến cho các CBTD cũng như người quản
lý không nắm bắt kịp thời và đầy đủ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại vietinbank mới đưa vào áp dụng tại
thời điểm cuối năm 2011, do vậy tính xác thực, khách quan của hệ thống xếp hạng
87
tín dụng KH chưa được kiểm nghiệm và chưa được các đơn vị triển khai thực hiện
đồng bộ và thống nhất với nhau. Việc cập nhật số liệu của khách hàng vào phần
mềm còn chưa chính xác dẫn đến tổng điểm của khách hàng bị sai.
Cơ chế phối hợp của các đơn vị liên quan và văn hoá rủi ro:
Hoạt động QTRR của Vietinbank Quảng Trị chủ yếu chỉ do Phòng Tổng
hợp (Trước đây là phòng QLRR) thực hiện, chưa có sự phối hợp có hiệu quả của
các đơn vị phòng ban khác. Đây là một hạn chế cơ bản đối với mô hình tổ chức và
phân công chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Vietinbank Quảng Trị. Các đơn vị có
khả năng nhưng chưa hỗ trợ thực sự hiệu quả cho TĐ&QLTD về kỹ thuật, chiến
lược như: Bộ phận Pháp chế, Nhân sự, Bộ phận thông tin…
Nhân sự quản lý rủi ro chưa hoàn thiện
- Năng lực của bộ phận Phòng Tổng hợp (Trước đây là phòng QLRR) và
CBTĐ còn nhiều yếu kém cả về kinh nghiệm, kiến thức và khả năng nhanh nhạy
khi xem xét, đánh giá các đề xuất TD và chưa có được một sự thận trọng hợp lý
trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát TD. Ngoài ra, các cán bộ thẩm định
chưa thực hiện một cách đầy đủ, hết trách nhiệm và thái độ tất cả vì công việc
chung trong xử lý mối quan hệ giữa các bộ phận.
Hệ thống thông tin báo cáo tín dụng không đầy đủ, kịp thời và không có
tính hệ thống, thiếu chính xác.
Văn hoá chia sẻ và sử dụng thông tin của cả hệ thống NHTM Việt Nam còn
nhiều bất cập. Hầu như chỉ có cán bộ làm công tác tín dụng mới quan tâm đến các
thông tin về RRTD, còn các cán bộ khác hầu như không quan tâm đến và nếu biết
thì cũng không có cơ chế truyền tải thông tin này đến bộ phận chịu trách nhiệm xử
lý. Cao hơn nữa là việc một Chi nhánh nếu phát hiện khách hàng của Chi nhánh
khác có dấu hiệu rủi ro thì Chi nhánh đó cũng không kịp thời báo cho Chi nhánh có
quan hệ với khách hàng đó.
Hiện tại Vietinbank Quảng Trị chưa có hướng dẫn cụ thể về công tác báo
cáo: định nghĩa các chỉ tiêu, cách khai báo….Đồng thời quy trình báo cáo là chưa
88
hoàn chỉnh và phân tán, không có sự phân cấp giữa người cập nhật thông tin và
người sử dụng thông tin. Đa phần các thông tin được báo cáo bằng mẫu biểu và làm
thủ công nên rất khó sử dụng phân tích.
Về quản lý danh mục: Hiện Vietinbank Quảng Trị mới chỉ quản lý rủi ro
theo từng món vay của KH là chủ yếu, việc quản lý rủi ro theo danh mục cho vay đã
được đặt ra song chưa thực hiện được. Đối với từng khoản vay biện pháp phòng
ngừa rủi ro phần lớn mới mang tính định tính.
Hệ thống kiểm tra nội bộ: Chưa đạt được hiệu quả như mong muốn do
tính độc lập của bộ phận này chưa được đảm bảo. Để làm tốt nhiệm vụ của mình, hệ
thống kiểm tra nội bộ cần phải độc lập với Ban điều hành, tuy nhiên hiện nay bộ
phận kiểm tra nội bộ đã không còn tồn tại nên Chi nhánh phụ thuộc hoàn toàn vào
Vietinbank dẫn đến có nhiều sai sót không được phát hiện kịp thời, không có sự
cảnh báo và giúp việc cho Ban giám đốc Chi nhánh.
Về xử lý các khoản tín dụng có vấn đề: Hiện nay việc kiểm tra sau cho
vay tại Vietinbank Quảng Trị nhìn chung vẫn chỉ dừng lại ở việc đưa ra những nhận
định chung chung do khả năng nhận biết tín dụng có vấn đề còn hạn chế hoặc chưa
được khai thác, chưa có những biện pháp phù hợp và đủ mạnh để khuyến khích
hoặc bắt buộc các cán bộ TD, cán bộ thẩm định phải chú trọng việc dự báo khả
năng xuất hiện tín dụng có vấn đề.
- Hiện cũng chưa có những hướng dẫn nội bộ nêu ra các biểu hiện của một
khoản TD xấu và biểu hiện của một chính sách TD kém hiệu quả.
- Việc đánh giá và nhận biết TD có vấn đề chưa được chú trọng thực hiện
tốt kéo theo việc xử lý TD có vấn đề cũng chưa có những giải pháp hiệu quả và kịp
thời, làm cho các khoản TD xấu sẽ càng trở nên xấu hơn.
Về công tác xử lý nợ xấu: Mặc dù có nhiều nỗ lực trong công tác xử lý
nợ, song nhiều khoản nợ tại Vietinbank Quảng Trị được xử lý từ việc sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro để chuyển ngoại bảng chứ chưa thực sự thu hồi được nợ vay.
Điều này tạo ra những tiềm ẩn rất lớn đối với sự phát triển bền vững của
89
Vietinbank Quảng Trị.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ
3.1. Quan điểm, định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của VietinBank
nói chung và VietinBank Quảng Trị nói riêng
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của VietinBank nói chung cũng như
VietinBank CN Quảng Trị nói riêng có mức tăng trưởng khá cao. Sự tăng trưởng tín
dụng luôn kéo theo sự gia tăng tương ứng của RRTD. Nếu không được kiểm soát
tốt, RRTD chắc chắn sẽ tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và hạn
chế việc mở rộng hoạt động tín dụng. Do đó mỗi ngân hàng cần phải xác định hoạt
động phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một nhân tố quyết định để đảm bảo sự cân
bằng giữa tăng trưởng về mặt lượng với mặt chất của hoạt động tín dụng, góp phần
duy trì và phát triển hoạt động tín dụng một cách bền vững, đảm bảo tính hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên hoạt động quản trị RRTD cần được nhận thức và xem xét một cách
toàn diện, nhất quán và đồng bộ. Các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến
RRTD của ngân hàng cần phải được đánh giá một cách đầy đủ trong mối quan hệ
với các yếu tố môi trường kinh tế, pháp lý của nền kinh tế nói chung và hoạt động
của hệ thống ngân hàng nói riêng. Rủi ro tín dụng luôn luôn liên quan đến nhiều
khu vực kinh tế, pháp lý khác nhau nên sẽ không bao giờ được xử lý thành công nếu
không có sự phối hợp đồng bộ trong việc xây dựng, thực thi và hoàn chỉnh các
khuôn khổ, thiết chế liên quan đến các ngành, lĩnh vực. Do đó, đây luôn là định
hướng tổng quát cần phải đảm bảo để thành công triệt để cho hoạt động phòng ngừa
và hạn chế RRTD.
Bên cạnh đó hiện nay trong xu thế hội nhập quốc tế nhanh chóng và sâu sắc về
hoạt động tiền tệ và tín dụng, hoạt động phòng ngừa và hạn chế RRTD cần được tiếp
90
cận với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế thông qua tiếp thu một cách có chọn lọc các
công nghệ, thiết chế và kinh nghiệm quốc tế phù hợp trong hoạt động phòng ngừa và
hạn chế RRTD tại Việt Nam.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietinbank Quảng trị
3.2.1. Nâng cao hoạt động quản lý, theo dõi nợ vay
Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm tra trước khi cho vay là điều kiện
cần thiết, tuy nhiên sau khi phát tiền vay ngân hàng cũng cần kiểm tra việc sử dụng
tiền vay, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích vay vốn. Nếu sau khi
phát tiền vay cán bộ tín dụng không kiểm tra, khách hàng có thể sử dụng không đúng
mục đích, mượn tài khoản để thanh toán, sau đó rút tiền mặt để chi tiêu không đúng
mục đích dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng. Vì thế tăng cường công tác quản lý, theo
dõi nợ vay là công việc cần thiết và yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng cần phải nâng cao
chất lượng công tác quản lý nợ vay thông qua các biện pháp sau:
- Cán bộ tín dụng phải kiểm tra thực tế tình hình sử dụng khoản nợ vay;
đồng thời thực hiện lập, lưu trữ và khai thác các dữ liệu liên quan đến các khoản
nợ vay như thông tin về khách hàng, dự án, tài sản bảo đảm tiền vay. Việc lập dữ
liệu này phải được thực hiện đối với mọi khách hàng từ khi thẩm định hồ sơ đến
trong quá trình sử dụng khoản nợ vay và xử lý khoản nợ vay. Trên cơ sở đó có
những đánh giá chính xác về tình hình sử dụng vốn vay, về tài sản bảo đảm để kịp
thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý thích hợp.
- Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi thu thập, phân tích và xử lý
các thông tin nhận được về khách hàng, đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi
ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ vay, sự thay đổi môi trường kinh
doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu hiệu
vi phạm pháp luật để có thể đưa ra những kế hoạch nhằm ngăn ngừa rủi ro.
3.2.2. Xử lý nợ bị rủi ro
Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản
xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án
91
sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Căn cứ vào phương
án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng
hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để
thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt
chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc
phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ
khoản vay và tiến hành xử lý để thu hồi nợ.
- Đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm: tìm các khách hàng có khả
năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu
quả tài sản bảo đảm khả năng trả nợ. Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng
tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng với các
sở ban ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo
chỉ định để thu hồi vốn.
- Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách
hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản.
- Đối với khoản vay không có bảo đảm: trong trường hợp này cần kiểm soát
chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh
toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng,
kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người
mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân
hàng. Có thể tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả,
không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề tại chi nhánh như sau:
( Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng nhưng không thu hồi
được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi, có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín dụng. Bao
gồm : các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 và các khoản nợ đã được xử lý rủi ro )
Bước 1: Phát hiện nợ có vấn đề (NCVĐ) và thực hiện phân loại nợ
- Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo PKH/PGD, Cán bộ QLNCVĐ phòng
92
tổng hợp, Lãnh đạo phòng tổng hợp, người có thẩm quyền
- Nội dung công viêc:
Kiểm tra thông tin, thực hiện phân loại nợ và đề xuất biện pháp xử lý:
+ Gặp gỡ khách hàng, Kiểm tra thông tin, tìm hiểu nguyên nhân.
+ Khi phát hiện thấy khoản NCVĐ, tùy tín chất khoản nợ, CBTD cần phân
loại khoản nợ vào các nhóm tương ứng theo đúng quy định.
+ Sao gửi hồ hồ sơ khoản nợ nhóm 3 đến nhóm 5 ( sau khi người thẩm
quyền phê duyệt phân loại nợ), nợ XLRR gửi phòng Tổng hợp đê xử lý.
+ Thực hiện ngay các biện pháp xử lý khẩn cấp như tạm dừng giãi ngân các
HĐTD đã ký, giảm HMTD và thu hồi nợ trước hạn trong các trường hợp:
Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, sử dụng vốn sai mục đích, vi
phạm HĐTD đã ký kết.
Có dấu hiệu bất lợi cho hoạt động SXKD, tài sản và tài chính của KH
suy giảm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
Khách hàng thuộc diện giải thể, phá sản.
Bước 2. Kiểm tra hồ sơ của khoản NCVĐ
Người thực hiện : CBTD, Lãnh đạo PKH/PGD, người có thẩm quyền.
Nội dung công việc:
+ CBTD: Kiểm tra hồ sơ, lập báo cáo trình lãnh đạo phòng.
+ Lãnh đạo PKH/PGD: Kiểm soát báo cáo của CBTD, hoàn thiện hồ sơ
trình người có thẩm quyền.
+ Người có thẩm quyền quyết định xử lý: Quyết định biện pháp xử lý, giao
nhiệm vụ cho lãnh đạo PKH/PGD và CBTD thực hiện.
Bước 3. Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng
- Tìm hiểu, kiểm tra những thông tin còn chưa rõ hoặc nghi ngờ.
- Trao đổi về khả năng hợp tác với Ngân hàngđể giải quyết khoản NCVĐ.
Bước 4. Xây dựng và phê duyệt phương án xử lý NCVĐ
- Xây dựng phương án xử lý nợ nhóm 2: CBTD, Lãnh đạo PKH/PGD thực hiện
- Xây dựng phương án xử lý nợ xấu, nợ XLRR: Cán bộ phòng KH/PGD
93
đánh giá tình trạng nguyên nhân, đề xuất phương án và tiến độ thực hiện. Cán bộ
QLNCVĐ ( phòng tổng hợp) kiểm tra hồ sơ NCVĐ đồng thời làm đầu mối giải
quyết với các phòng KH/PGD, Lãnh đao phòng Tổng hợp rà soát ghi rõ ý kiến đề
xuất phương án xử lý nợ. Trình cấp thẩm quyền phê duyệt
- Người có thẩm quyền: Phê duyệt phương án xử lý trong phạm vi thẩm quyền.
Bước 5. Thực hiện phương án xử lý nợ
Trên cơ sở phương án xử lý nợ đã được phê duyệt, các bộ phận liên quan
phối hợp thực hiện.
+ CBTD thự hiện: chuẩn bị hồ sơ, lập tờ trình; Phối hợp với Phòng tổng
hợp trong việc chuẩn bị hồ sơ; Dự thảo tờ trình, sao gủi hồ sơ trình NHCT VN nếu
vượt thẩm quyền của chi nhánh
+ Lãnh đạo phòng KH/PGD thực hiện: Kiểm tra rà soat hồ sơ của CBTD,
ký và chuyển hồ sơ sang phòng tổng hợp
+Cán bộ QLNCVĐ phòng tổng hợp thực hiện: Thẩm định rủi ro tín dụng
trong trường hợp xử lý nợ là cho vay duy trì hoạt động, cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
+ Lãnh đạo phòng Tổng hợp thực hiện: kiểm tra rà soat lại tính chính xác
của hồ sơ và trình người có thẩm quyền quyết định về việc xử lý TSBĐ, đề nghị
các cơ quan pháp luật hổ trợ xử lý thu hồi nợ, bán nợ, xóa nợ, thực hiện GML ....
+ Người có thẩm quyền: ký quyết định các trường hợp trình cụ thể của
phòng tổng hợp
Bước 6. Lưu hồ sơ
- CBTD, Cán bộ QLNCVĐ thực hiện: Lưu hồ sơ theo quy định
3.2.3. Tăng cường vai trò công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công
cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa
và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên
cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do
cán bộ tín dụng gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín
94
dụng, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Thành lập phòng kiểm soát, đồng thời tăng cường những cán bộ có trình
độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát. Hiện tại ngân hàng
chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ mà chỉ thực hiện kiểm tra chứng từ tín dụng và
người thực hiện công việc kiểm tra này là kiểm tra chéo giữa các bộ phận.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ trực
tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cũng phối hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ
phòng kiểm soát.
- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến
khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh
hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục
đích của kiểm tra.
Ngoài ra, cần triển khai thực hiện công tác kiểm tra chéo đột xuất giữa các
cán bộ tín dụng phụ trách các khoản vay, các địa bàn khác nhau nhằm tránh tình
trạng cán bộ tín dụng “quên” khoản vay.
Ngân hàng phải phối hợp với các hội đoàn thể, tổ vay vốn để kiểm tra tình
hình sử dụng vốn với nhiều hình thức như kiểm tra tại chỗ, kiểm tra định kỳ, kiểm
tra chéo, kiểm tra đột xuất… nhằm có biện pháp xử lý kịp thời những sai sót để
uốn nắn, sửa chữa kịp thời.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng,
đó là nhân tố có thể làm hạn chế rủi ro tín dụng nhưng mặt khác cũng chính là
nhân tố làm cho rủi ro tín dụng tăng lên, điều đó phụ thuộc vào năng lực, phẩm
chất đạo đức của từng người. Vì thế nhằm phát huy yếu tố con người trong công
tác quản trị rủi ro tín dụng trong các năm vừa qua ngân hàng đã tổ chức cho cán
bộ tín dụng có thể học hỏi nâng cao trình độ kiến thức của mình bằng việc gửi cán
bộ tham gia công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các quy định của chính phủ.
Đội ngũ lãnh đạo các cấp
95
Đây là bộ phận quan trọng vạch ra các hướng phát triển cho ngân hàng, với
ưu điểm là có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, có cái nhìn nhạy bén và
quyết đoán trong công việc. Tuy nhiên với mục tiêu là định hướng phát triển lâu
dài cần thực hiện đào tạo lại, đào tạo nâng cao để trở thành các nhà quản trị ngân
hàng hiện đại, đồng thời cần thực hiện đổi mới tư duy là nhà quản trị điều hành
ngân hàng, không phải là nhà quản lý tài chính.
Bên cạnh đó thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển cán bộ các
cấp dưới theo hướng: giỏi một việc biết nhiều việc, tăng thêm lòng yêu ngành, yêu
nghề của cán bộ bằng nhiều chính sách hợp lý, hiệu quả; tránh tâm lý trông chờ ỷ
lại, ban phát bổng lộc, chức quyền tạo điều kiện vô trách nhiệm, đùn đẩy trốn
tránh công việc, thụ động ỷ lại chờ lãnh đạo chỉ đạo thực hiện.
Có chính sách tuyển dụng, bồi dưỡng, nhân tài từ các Trường Đại học, nhất
là các cán bộ có trình độ khá giỏi, nhiều kinh nghiệm trong ngành ngân hàng.
Xây dựng cơ chế sử dụng, đãi ngộ hợp lý với cán bộ trong ngành, tránh tình
trạng "chảy máu chất xám".
Cán bộ tác nghiệp
Để có thể làm tốt công tác tín dụng đòi hỏi người cán bộ phải có kiến thức
liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì thế đối với mỗi cán bộ tín dụng luôn luôn phải tự
nâng cao trình độ (nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng máy tính, phương tiện truyền
thông) bằng nhiều hình thức khác nhau; không ngừng trau dồi rèn luyện đạo đức,
đổi mới phong cách làm việc, nâng cao kỹ năng ứng xử, giao tiếp, xử lý công việc
của một cán bộ Ngân hàng hiện đại. Chủ động trong tư duy tham mưu cho lãnh
đạo, trong xử lý tác nghiệp; năng động, sáng tạo, tận tâm với công việc, không
quản ngại khó khăn, trở ngại với lòng nhiệt tình, trí tuệ cao của một cán bộ Ngân
hàng hiện đại. Cụ thể, đối với Vietinbank Quảng Trị thì cán bộ tác nghiệp cần phải
đạt được những yêu cầu sau:
Về phẩm chất đạo đức và lề lối làm việc
- Cán bộ Vietinbank Quảng Trị phải chấp hành sự phân công của Ban giám
đốc, không được đòi hỏi chọn việc, chọn nghề, chọn địa điểm công tác.
- Cán bộ Vietinbank Quảng Trị phải chấp hành nội quy lao động của cơ quan
96
như: đi làm đúng giờ, ăn mặc đúng quy định, bảo đảm lịch sự, lễ phép, không làm
việc riêng trong giờ làm việc, không sử dụng điện thoại, máy tính của cơ quan vào
việc riêng, thực hành tiết kiệm điện, nước và các đồ dùng, trang bị khác, giữ gìn
vệ sinh chung trong cơ quan.
- Khi giao dịch với khách hàng ở tất cả mọi nơi, mọi lúc, nhất là ở những nơi
tập thể, công cộng; cán bộ Vietinbank Quảng Trị phải lịch sự, lễ phép, đúng mực,
không để người khác đánh giá không tốt về cán bộ Vietinbank Quảng Trị.
- Cán bộ Vietinbank Quảng Trị phải hiểu biết về chính sách và làm việc đúng
chế độ chính sách, trung thực, không được lợi dụng chính sách của Nhà nước để
làm lợi cho mình và người thân. Có kỹ năng nghề nghiệp, nếu chưa hiểu về chế độ,
chính sách phải xin được hướng dẫn, không được tự ý làm tuỳ tiện dẫn đến vô tình
hoặc cố tình làm mất tài sản của Nhà nước.
- Cán bộ Vietinbank Quảng Trị phải thường xuyên nghiên cứu, học tập để
nâng cao hiểu biết, nhận thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Những cán bộ Vietinbank Quảng Trị không chấp hành nội quy lao động,
không chấp hành sự phân công của cấp trên khi đã được nhắc nhở, hoặc cố ý làm
sai gây hậu quả sẽ bị buộc thôi việc.
Những người lợi dụng Vietinbank Quảng Trị để tham ô, lợi dụng làm thiệt
hại tài sản của Nhà nước sẽ bị truy tố trước pháp luật.
Về kỹ năng cần thiết của cán bộ tín dụng Vietinbank Quảng Trị:
Do đặc thù của hệ thống, với số lượng cán bộ ít, các cán bộ tại các phòng
giao dịch của Vietinbank Quảng Trị phải giỏi một việc, biết làm nhiều việc. Riêng
đối với cán bộ tín dụng thì đòi hỏi phải thành thạo nhiều việc thì mới có thể hoàn
thành công việc. Những kỹ năng cần thiết của một cán bộ tín dụng Vietinbank
Quảng Trị:
Một là: Biết thành thạo công tác cho vay, bán chéo các sản phẩm ngân hàng
một cách thành thạo (phần nghiệp vụ này đạo tạo theo định kỳ của Vietinbank ).
Hai là: Biết nghiệp vụ tin học cơ bản, tin học văn phòng (Word, Excel), biết
thao tác thành thạo phần mềm kế toán cho vay trên máy tính .
Ba là: Có những kiến thức cơ bản về tất cả các lĩnh vực, xây dựng, khoa học
kỷ thuật, tiểu thủ công nghiệp, quản lý kinh tế để tham gia thẩm định dự án được
97
tốt và hổ trợ giúp cho người vay sử dụng vốn có hiệu quả.
Bốn là: Có kỹ năng giao tiếp vì phải làm việc thường xuyên với các Khách
hàng, chính quyền địa phương …..
Năm là:Biết học hỏi và luôn chịu khó nghiên cứu học tập văn bản chế độ để
phục vụ cho công việc ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh đó cần phải có chính sách thu hút nhân tài đồng thời phải trang bị
cho nhân viên mới các kiến thức về quy định của Nhà nước, của ngành về soạn
thảo công văn, văn bản; về cơ cấu tổ chức các hoạt động của ngành, quy trình luân
chuyển chứng từ. Từ đó nhân viên có cái nhìn tổng quan về chức năng và nhiệm
vụ của ngân hàng, đồng thời phải đào tạo chuyên sâu hơn về nghiệp vụ chính của
công tác tín dụng để nhân viên mới có thể tiếp cận với thực tế công việc.
Qua thực tế công tác và kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao sẽ thấy
được những điểm mạnh và điểm yếu của nhân viên, từ đó người quản lý sẽ có
những điều chỉnh phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi người
3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thông tin tín dụng
Với tốc độ phát triển như hiện nay công nghệ thông tin đóng một vai trò
quan trọng trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng hiện đại. Để có thể hạn
chế rủi ro tín dụng vấn đề thu thập thông tin của các khách hàng được đặt lên hàng
đầu. Thông tin về khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay của
ngân hàng, về công tác quản lý theo dõi dự án đến việc quản lý và xử lý các khoản
nợ vay có vấn đề. Hiện nay cán bộ tín dụng thu thập thông tin về khách hàng chủ
yếu từ chính những khách hàng đó cung cấp thông qua các kế hoạch, phương án
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều này sẽ làm cho thông tin được cung cấp
sẽ bị sai lệch khi khách hàng không trung thực, vì thế cán bộ tín dụng cần phải mở
rộng kênh cung cấp thông tin để có được thông tin đa chiều và chính xác.
Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần phải thu thập thông tin
về thị trường để có thể phân tích những biến động của thị trường ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thu thập thông tin từ các đối tác
của khách hàng (nhà cung cấp). Trên cơ sở những thông tin thu nhận được cán bộ
tín dụng cần phải phân tích, đánh giá những tác động đối với khoản vay để có thể
98
đưa ra những quyết định xử lý phù hợp.
Để hoạt động thông tin đạt hiệu quả cao bên cạnh những nỗ lực của từng
cán bộ tín dụng cần phải có sự đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật như trụ sở làm
việc đáp ứng mô hình ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại. Hệ thống thông tin,
truyền thông, máy tính đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng chuyên nghiệp hiện
đại trong quản lý dữ liệu, thanh toán, nối kết với các tổ chức tài chính-tín dụng
quốc tế. Các phần mềm ứng dụng, bảo mật phục vụ hiệu quả cho các yêu cầu thu
thập, điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin, dự báo các tình huống rủi ro, các diễn
biến bất thường có thể xảy ra ảnh hưởng đến tín dụng; đặc biệt là thông tin và kết
quả phân tích cho công tác giám sát tín dụng (khách hàng, khoản vay) trong quá
trình giải ngân, thu hồi nợ vay; và các thông tin cho việc thẩm định tín dụng, phân
tích khách hàng, thị trường.
3.2.6. Biện pháp hỗ trợ các khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay có hiệu quả
Thiếu kiến thức về sản xuất, kinh doanh,...; thiếu thông tin về thị trường
(đầu vào, đầu ra), thông tin về tình hình cạnh tranh là một trong những nguyên dẫn
đến tình trạng làm ăn kém hiệu quả.
Để tăng hiệu quả sản xuất, khách hàng vay vốn cần được hỗ trợ tư vấn về
về mọi mặt. Khi tư vấn phải cụ thể, phù hợp với tình hình kinh tế (ngành nghề sản
xuất, kinh doanh). Trước khi tư vấn hổ trợ khách hàng cán bộ cần tiến hành khảo
sát đánh giá để xây tư vấn hổ trợ phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
Nội dung tư vấn hổ trợ đơn giản, dễ hiểu và có căn cứ thực tiển nhằm giúp cho
việc tiếp cận của khách hàng được dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn.
Có cơ chế xử lý rủi ro kịp thời cho khách hàng vốn khi gặp rủi ro bất khả
kháng. Điều đó có nghĩa là khi khách hàng vay vốn gặp phải thiên tai nặng nề, ốm
đau kéo dài, tai nạn lao động, thiệt hại về người,... Chính phủ nên có chính sách
xóa nợ kịp thời hoặc khoanh nợ, không phải trả lại khoản vay cũ và được vay tiếp
khoản vay mới,... tạo điều kiện cho các đối tượng đó tiếp tục vươn lên.
Nâng cao mức vốn vay nhằm đáp ứng nhu cầu vay phát triển quy mô lớn và
đầu tư, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật hiện nay của khách hàng. Thời hạn cho vay
phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng phát
huy tối đa hiệu quả đồng vốn vay, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi,
99
còn các khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, việc nghiên cứu và áp dụng các
biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm
thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM.
Thành công trong quản trị rủi ro tín dụng chính là kiểm soát được rủi ro ở một tỷ lệ
tổn thất thấp hơn hoặc bằng tổn thất dự kiến.
Kết quả nghiên cứu về quản trị hoạt động RRTD tại ngan hàng VietinBank
đã đưa đến một số kết luận sau:
Thứ nhất, công tác quản trị RRTD tại ngân hàng VietinBank đã có những
thay đổi tích cực trong thời gian qua, từ chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức
quản trị, qui trình vay, hoạt động giám sát và các hoạt động xử lý nợ xấu. Chính
những thay đổi trên mà mục tiêu nợ xấu của ngân hàng đạt mục tiêu đề ra là thấp
hơn 0,2%.
Thứ hai, kết quả phân tích công tác quản trị RRTD tại ngân hàng cho biết
chất lượng hoạt động quản trị RRTD được khách hàng và các nhân viên đánh giá
khá tốt. Mặc dầu chưa cao lắm. Đây là điều phản ánh tại sao kết quả quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng trong thời gian qua đã đạt được như trên.
Thứ ba, kết quả phân tích chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công
tác quản trị RRTD tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị. Tuy nhiên, vai
trò của các nhân tố trên là tương đối khác nhau.
Tuy đạt được một số kết quả trên nhưng công tác quản trị cũng bộc lộ
những hạn chế nhất định trong công tác đánh giá khách hàng, thẩm định hồ sơ ,
giải ngân hay giám sát và xử lý nợ xấu.
Trên cơ sở đó, một hệ thống các giải pháp đã được đề xuất nhưng tập trung
chủ yếu và các giải pháp chiến lực và nguồn lực quản trị, yếu tố qui trình vay, yếu
100
tố giám sát và yếu tố xử lý nợ xấu
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với chính phủ
Thiết lập và xây dựng hệ thống pháp luật đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ,
thống nhất:
Để giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD của các NHTM nói chung và
VietinBank Quảng Trị nói riêng thực thi có hiệu quả thì ngân hàng phải được hoạt
động trong môi trường có khuôn khổ pháp luật vững chắc đảm bảo cho việc thực thi
phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Giải pháp quan trọng hàng đầu từ phía Chính phủ là
không ngừng xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế nói chung, đảm bảo môi trường pháp lý minh bạch, ổn định
vững chắc và thông thoáng cho hoạt động kinh doanh của tất cả các ngành kinh tế
trong đó có hoạt động ngân hàng.
Chính phủ cần có văn bản chỉ đạo Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp
địa phương (đặc biệt là tòa án nhân dân cấp huyện, thị xã…) sớm giải quyết các vụ
án tranh chấp liên quan đến hoạt động ngân hàng, tín dụng phù hợp với quy định về
thủ tục tố tụng và quy định có liên quan khác sau khi thụ lý vụ án, nhằm kịp thời răn
đe, tránh trường hợp khách hàng cố gắng trì hoãn, kéo dài công tác xử lý TSBĐ như
trong thời gian qua.
2.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
Để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng của các NHTM, trong thời gian tới,
NHNN cần hoàn thiện các quy định, quy chế và môi trường pháp lý của hoạt động
tín dụng, cụ thể là:
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) cần cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời, đầy đủ cho các NHTM.
Việc có báo cáo CIC một cách kịp thời, đúng lúc giúp các ngân hàng có các quyết
định tín dụng đúng đắn, giảm thiểu được rủi ro trong cho vay. NHNN cần cải tiến trang
101
web của trung tâm CIC để trang web luôn hoạt động tốt, cập nhật thường xuyên các
thông tin tín dụng của các ngân hàng, đảm bảo các ngân hàng luôn lấy được thông tin
chính xác và kịp thời.
2.3.Kiến nghị với VietinBank
-VietinBankcần phải tiêp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ
cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác: định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ
tín dụng đến Trưởng, Phó phòng khách hàng và Giám đốc sao cho phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay và chế độ NHNN quy định. Phải xây dựng bộ phận phân tích,
đánh giá cập nhật các thông tin tín dụng tại các CN của VietinBank. Bộ phận này có
nhiệm vụ: trực tiếp tiếp nhận và xử ý thông tin KH, thông tin giao dịch tín dụng và
đưa ra cảnh báo sớm về các RRTD thông qua việc phân tích và xử lý thông tin qua
các kênh thông tin khác nhau, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đồng
thời trực tiếp cung cấp các thông tin pháp lý, tài chính phi tài chính, thông tin về các
khoản nợ.
- Quy định chặt chẽ và yêu cầu cụ thể hóa hơn một số công cụ hay được sử
dụng như hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (lượng hóa các tiêu chí phân theo ngành
nghề, lĩnh vực, sản phẩm, khách hàng, vùng miền…) để tránh hình thức khi sử dụng
những công cụ này, đồng thời thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá để đảm bảo
sát với thực tiễn hoạt động trong từng thời kỳ và phù hợp chuẩn mực quốc tế.
-Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ định kỳ và đột xuất: với mục đích
nhằm phát hiện kịp thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra
đảm bảo cho toàn hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định
của Nhà nước, của ngân hàng. Ngoài ra cán bộ kiểm tra cũng có thể học tập kinh
nghiệm lẫn nhau để nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn. Tuy nhiên các
cuộc kiểm tra của kiểm soát nội bộ mới chủ yếu hướng tới tính tuân thủ, sự đầy đủ
của hồ sơ chứng từ mà chưa chú trọng vào việc đánh giá các rủi ro và sự phù hợp
của các thủ tục kiểm soát của đơn vị. Do đó, hoàn thiện quy trình và phương pháp
kiểm soát nội bộ mà các NHTM đã và đang triển khai thực hiện nhằm xác định rõ vị
trí, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ kiểm tra kiểm soát và nâng cao chất lượng
102
các cuộc kiểm tra.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết từ năm 2012 đến năm 2014 của Ngân hàng TMCP Công
thương VN - Chi nhánh Quảng Trị.
2. Các quy trình văn bản hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2002,Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, Quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007.
4. Trần Bình Định (2008), Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn
mực thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam, NXB Tư pháp.
5. Phan Thị Thu Hà (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh
tế Quốc Dân.
6. Nguyễn Minh Kiều (2011), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín
dụng ngân hàng thương mại, NXB Lao động - Xã hội.
7. Trịnh Thị Mai Hoa (2009), Giáo trình kinh tế học tiền tệ ngân hàng, NXB Đại
học Quốc gia
8. Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB thống kê,
Hà Nội.
9. Lê Văn Hùng (2007), Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng – nhìn từ góc
độ đạo đức, Tạp chí ngân hàng số 16.
10. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB
Tài chính.
11. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị Ngân hàng TM hiện đại, NXB Phương
Đông.
12. Rose P.S. (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại,NXB Tài chính, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các tổ chức
tín dụng số 02/1997/QH ngày 12/12/1997.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng
103
Nhà nước Việt nam số 46/2010/QH ngày 16/06/2010.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
16. Tạp chí Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2012-2014.
17. Nghiêm Xuân Thành (2006), Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí ngân
hàng số 21.
18. Nguyễn Thu Thuỷ (2002), Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – thực
19. Nguyễn Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 20.
ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội.
20. Nguyễn Thùy Trang (2012), Rủi ro trong hoạt động ngân hàng – nhìn từ góc độ
đạo đức, Tạp chí ngân hàng số 23.
21. Lê Văn Tư (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
22. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
23. Các website:
- http://www.sbv.gov.vn
- http://www.vnba.org.vn
- http://www.vietinbank.vn
- http://vi.wikipedia.org
- http://gafin.vn
104
- http://cafef.vn
PHỤ LỤC
105
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG VAY VỐN
Phần tự giới thiệu
Kính thưa Quý Anh/Chị,
Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Kinh Tế Huế
với tên đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Trị”. Để tìm hiểu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị một cách sát
thực, tôi rất cảm ơn và mong muốn quý khách hàng dành một chút thời gian để
đọc và điền vào bảng câu hỏi này. Tất cả kết quả của cuộc điều tra này sẽ được
hoàn toàn giữ kín.
Trân trọng cảm ơn và rất mong Quý Anh/Chị hợp tác để tôi có thể hoàn
thành luận văn của mình.
Phần A: Thông tin cá nhân
Xin Anh/ Chị cho biết một vài thông tin sau:
Câu 1.Giới tính : 1.Nam 2.Nữ
Câu 2.Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
1.Nông nghiệp/Tiểu thủ công nghiệp 2. Thương mại/Dịch vụ
3.Khác:....................
Câu 3.Trình độ học vấn:
1.Cấp I 2.Cấp II 3.Cấp III 4. Trung cấp 5.
Cao đẳng/Đại học
Câu 4.Tuổi:
1.Dưới 22 tuổi 2.Từ 22 đến 40 tuổi 3.Trên 40 tuổi
Xin anh/chị đánh giá theo các mức độ sau bằng cách đánh dấu (x) vào câu trả lời
106
thích hợp:
1:Rất không đồng ý,2:Không đồng ý,3:Bình thường,4:Đồng ý,5: Rất đồng ý
1 2 3 4 5
1.Anh/chị thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong ngành
nghề hoạt động của Anh/chị
2.Anh/chị thiếu hiểu biết về tình hình cạnh tranh của mình
3.Anh/chị thiếu thông tin thị trường đầu vào khi sản xuất kinh
doanh
4.Anh/chị thiếu thông tin thị trường đầu ra khi sản xuất kinh
doanh
5.Anh/chị không tiếp cận được sự hỗ trợ của cơ quan chức năng
khi sản xuất kinh doanh
6.Anh/chị chưa có kế hoạch sử dụng vốn vay trước khi đi vay
7.Anh/chị không theo dõi tình hình trả nợ và thanh toán các
khoản vay
8.Anh/chị sử dụng vốn vay không theo mục đích dự định ban
đầu
9.Trong quá trình sử dụng vốn vay, rất ít khi anh/chị nhận được
sự hỗ trợ từ phía ngân hàng
10.Anh/chị chưa nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng tín vay
vốn
107
Một lần nữa, xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý giá của Anh/chị !
PHIẾU ĐIỀU TRA LÃNH ĐẠO VÀ CÁN BỘ NHÂN VIÊN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Phần tự giới thiệu
Kính thưa quý ông/bà,
Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Kinh Tế
Huế với tên đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị”. Để tìm hiểu về công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị một
cách sát thực, tôi rất cảm ơn và mong muốn ông/bà với tư cách là lãnh đạo hoặc
cán bộ nhân viên của ngân hàng dành một chút thời gian để đọc và điền vào bảng
câu hỏi này. Tất cả kết quả của cuộc điều tra này sẽ được hoàn toàn giữ kín.
Trân trọng cảm ơn và rất mong quý ông/bà hợp tác để tôi có thể hoàn thành
luận văn của mình.
I. Thông tin cá nhân
1. Vị trí của anh/chị tại ngân hàng 2. Công việc anh/chị đang phụ trách
Ban lãnh đạo (giám đốc, phó GĐ) Thẩm định, Tín dụng
Trưởng phòng, phó trưởng phòng
Kế toán Khác Nhân viên
4. Giới tính của anh/chị
3. Độ tuổi của anh/chị Dưới 30 tuổi
Nam Nữ Từ 30-45 tuổi
Trên 45 tuổi
5. Thời gian anh/chị công tác tại ngân hàng 6. Bằng cấp chuyên môn
Trung cấp, cao đẳng Dưới 3 năm
Đại học Từ 3-7 năm
Trên đại học Trên 7 năm
108
7. Chuyên ngành đào tạo 8. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ Tài chính ngân hàng
Thường xuyên Chuyên ngành khác thuộc kinh tế
Thỉnh thoảng Khác
Chưa lần nào
II. Nội dung khảo sát
Xin anh/chị đánh giá theo các mức độ sau bằng cách đánh dấu (x) vào câu trả lời
thích hợp:
1:Rất không đồng ý,2:Không đồng ý,3:Bình thường,4:Đồng ý,5: Rất đồng ý
1 2 3 4 5
Một số khó khăn trong công tác tín dụng
1. Sự trung thực của khách hàng khi cung cấp thông tin
2. Khó kiểm tra thông tin do khách hàng cung cấp
3. Khách hàng trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
4. Khách hàng chậm (trì hoãn) thanh toán các khoản nợ đến hạn
5. Cán bộ tín dụng chưa được đào tạo đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ
6. Quy trình nghiệp vụ và cơ chế chính sách còn khá phức tạp
7. Khối lượng công việc của cán bộ tín dụng quá nhiều
8.Chế độ đãi ngộ cho cán bộ tín dụng chưa thỏa đáng
Nguyên nhân khách hàng không trả được nợ đúng hạn
1. Thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
2. Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao
3. Sản phẩm đầu ra không tiêu thụ được
4. Khách hàng không có tài sản đảm bảo phù hợp
5. Khách hàng không có thiện chí trả nợ
6. Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
109
7. Khách hàng thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
8. Khách hàng thiếu thông tin về thị trường
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
1. Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện rất chặt chẽ
2. Ngân hàng có bộ phận kiểm tra kiểm soát tín dụng hoạt động độc lập
3. Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp
4. Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng
5. Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn, Ngân
hàng hỗ trợ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
6. Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ trợ với khách hàng trong công tác
khắc phục nợ quá hạn
110
Một lần nữa, xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý giá của Ông /Bà !
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU XỬ LÝ
Giới tính và độ tuổi của khách hàng
Độ tuổi của khách hàng
Dưới 25 tuổi Từ 26 đến 35 tuổi Từ 36 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Total
Giới tính Nam Count 11 22 9 29 71
15,5 31,0 12,7 40,8 100,0 % within Giới tính KH
64,7 62,9 24,3 47,5 47,3 % within Độ tuổi của KH
7,3 14,7 6,0 19,3 47,3 % of Total
6 13 28 32 79 Nữ Count
7,6 16,5 35,4 40,5 100,0 % within Giới tính KH
35,3 37,1 52,5 52,7 75,7 % within Độ tuổi của KH
4,0 8,7 21,3 52,7 18,7 % of Total
17 35 61 150 37 Count Total
24,7 11,3 23,3 40,7 100,0 % within Giới tính KH
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 % within Độ tuổi của KH
% of Total 11,3 23,3 24,7 40,7 100,0
111
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
Trình độ học vấn của KH
Trình độ học vấn của KH
Phổ thông Trung cấp, cao đẳng Đại học Trên đại học Total
Giới tính Nam Count 16 21 22 12 71
22,5 29,6 31,0 16,9 100,0 % within Giới tính KH
30,6 63,2 47,3 61,5 63,6 % within Trình độ học vấn của KH
10,7 14,0 8,0 47,3 14,7 % of Total
10 12 7 79 50 nu Count
12,7 15,2 8,9 100,0 63,3 % within Giới tính Kh
38,5 36,4 69,4 36,8 52,7 % within Trình độ học vấn của KH
4,7 52,7 33,3 % of Total 6,7 8,0
19 150 72 Total Count 26 33
48,0 17,3 22,0 12,7 100,0 % within Giới tính KH
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 % within Trình độ học vấn của KH
% of Total 17,3 22,0 48,0 12,7 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
Bảng 2.15: Nghề nghiệp của KH
Nghê nghiệp của KH
Công chức nhà nước Cán bộ, doanh nghiệp Nông dân, công nhân Khác Total
17 Giới tính Nam Count 15 24 15 71
23,9 21,1 33,8 21,1 100,0 % within Giới tính KH
112
51,5 27,3 64,9 60,0 47,3 % within Nghề nghiệp của Kh
% of Total 11,3 10,0 16,0 10,0 47,3
Nữ Count 16 40 13 10 79
20,3 50,6 16,5 12,7 100,0 % within Giới tính KH
48,5 72,7 35,1 40,0 52,7 % within Nghề nghiệp của Kh
% of Total 10,7 26,7 8,7 6,7 52,7
Count Total 33 55 37 25 150
22,0 36,7 24,7 16,7 100,0 % within Giới tính KH
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 % within Nghề nghiệp của Kh
% of Total 22,0 36,7 24,7 16,7 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015) Bảng 2.16: Thu nhập của các KH
Thu Nhập của KH
Dưới 5tr Từ 5 đến dưới 10 tr Từ 10 đến dưới 15tr Từ 15 tr trở lên Total
Giới tính Nam Count 13 32 15 11 71
18,3 45,1 21,1 15,5 100,0 % within Giới tính KH
44,8 62,7 26,8 47,3 51,7 % within Thu Nhập của KH
8,7 21,3 7,3 47,3 10,0 % of Total
Nữ Count 16 19 30 79 14
20,3 24,1 38,0 100,0 17,7 % within Giới tính KH
55,2 37,3 48,3 73,2 52,7 % within Thu Nhập của KH
10,7 12,7 9,3 20,0 52,7 % of Total
29 51 29 41 150 Count Total
113
19,3 34,0 19,3 27,3 100,0 % within Giới tính KH
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 % within Thu Nhập của KH
% of Total 19,3 34,0 19,3 27,3 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra thông qua hệ số Cronbach Alpha
Một số khó khăn trong công tác tín dụng Cronbach Alpha =0,858
Biến quan sát
TB thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha if Nếu loại biên
27,35 16,278 0,409 0,866
KK1: Sự trung thực của khách hàng khi cung cấp thông tin
27,15 15,985 0,532 0,849 KK2: Khó kiểm tra thông tin do khách hàng cung cấp
26,94 15,335 0,733 0,826
KK3: Khách hàng trì hoản, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tinh hình hoạt động sản xuất kinh doanh
26,96 15,732 0,674 0,833
KK4: Khách hàng chậm thanh toán các khoản nợ đến hạn
27,17 15,044 0,659 0,833
KK5: Cán bộ tín dụng chưa được đào tạo đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ
27,17 16,028 0,566 0,844
27,12 15,123 0,697 0,829 KK6: Qui trình nghiệp vụ và cơ chế chính sách còn khá phức tạp KK7: Khối lượng công việc của cán bộ tìn dụng nhiều
114
26,92 16,268 0,604 0,841 KK8: Chế độ đãi ngô cán bộ tín dụng chưa thỏa đáng
Biến quan sát
TB thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha if Nếu loại biên
Nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn Cronbach Alpha =0,881
26,62 22,317 0,625 0,868
NN1: Thiên tai ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh cua khách hàng
26,77 21,696 0,712 0,860 NN2: Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao
26,81 22,350 0,625 0,868 NN3: Sản phẩm đầu ra không tiêu thụ được
26,94 21,222 0,731 0,857
26,63 23,218 0,500 0,880 NN4: Khách hàng không có tài sản đảm bảo phù hợp NN5: Khách hàng không có thiện chí trả nợ
26,67 22,319 0,602 0,870
NN6: Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
26,85 20,614 0,713 0,859
NN7: Khách hàng thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
26,80 21,306 0,659 0,865
NN8: khách hàng thiếu thông tin về thi trường Biến quan sat
Tương quan biến tổng TB thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha if Nếu loại biến
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Cronbach Alpha =0,893
QTRR1: Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện rất chặt chẽ
18,25 15,188 0,759 0,867
QTRR2: Ngân hàng có bộ phận kiểm tra kiểm soát tín dụng hoạt động độc lập
115
18,09 16,258 0,719 0,873
QTRR3: Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp
18,34 14,273 0,864 0,848
QTRR4: Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
18,46 15,621 0,731 0,871
QTRR5: Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn, Ngân hàng hổ trợ KH trong hoạt động SXKD
17,93 17,390 0,741 0,874
QTRR6: Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ trợ với khách hàng trong công tác khắc phục nợ quá hạn
17,86 18,377 0,496 0,904
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015) Đánh giá của cán bộ nhân viên về khó khăn trong công tác tín dụng
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig
Giá trị kiểm định Không đồng ý Bình thường Đồng ý
KK1: Sự trung thực của khách
Rất không đồng ý Rất không đồng ý
hàng khi cung cấp thông tin
KK2: Khó kiểm tra thông tin do
3,62 0,000 0,8 10,4 32.0 40,0 16,8 3,0
khách hàng cung cấp
KK3: Khách hàng trì hoãn, gây
khó khăn cho việc kiểm tra tình
3,82 0,000 0,0 7,2 22,4 52,0 18,4 3,0
hình sử dụng vốn vay, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh
KK4: Khách hàng chậm (trì hoãn)
4,03 0,000 0,8 1,6 16,0 56,8 24,8 3,0
thanh toán các khoản nợ đến hạn
116
4,01 0,000 1,6 1,6 11,2 65,6 20,0 3,0
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig
Giá trị kiểm định Không đồng ý Bình thường Đồng ý
KK5: Cán bộ tín dụng chưa được
đào tạo đầy đủ chuyên môn
Rất không đồng ý Rất không đồng ý
nghiệp vụ
KK6: Quy trình nghiệp vụ và cơ
1,85 0,000 23,2 37,6 36,0 2,4 0,8 3,0
chế chính sách còn khá phức tạp
KK7: Khối lượng công việc của
3,80 0,000 0,0 4,8 27,2 51,2 16,8 3,0
cán bộ tín dụng quá nhiều
KK8: Chế độ đãi ngộ cho cán bộ
3,85 0,000 0,0 4,0 28,8 45,6 21,6 3,0
tín dụng chưa thỏa đáng
2,05 0,000 0,0 0,8 19,2 54,4 25,6 3,0
Đánh giá của cán bộ nhân viên về nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong công
tác quản trị RR tín dụng của ngân hàng
Các biến điều tra Mức độ đồng ý
Đồng ý GTTB Giá trị kiểm định
Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Rất không đồng ý Sig
NN1: Thiên tai ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh 3,96 0,8 3,2 24,0 43,2 28,8 3.0 0,000
doanh của khách hàng
NN2: Giá nguyên liệu đầu 3,82 0,8 3,2 32,8 40,0 23,2 3,0 0,000 vào tăng cao
NN3: Sản phẩm đầu ra 3,78 0,8 4,0 32,8 41,6 20,8 3,0 0,000 không tiêu thụ được
117
NN4: Khách hàng không có 1,83 34,4 50,4 12,8 2,4 0,0 3,0 0,000 tài sản đảm bảo phù hợp
3,95 0,8 4,8 20,0 47,2 27,2 3,0 0,000 NN5: Khách hàng không có thiện chí trả nợ
NN6: Khách hàng sử dụng
vốn vay không đúng mục 3,91 0,8 8,0 14,4 52,8 24,0 3,0 0,000
đích
NN7: Khách hàng thiếu
kiến thức và kinh nghiệm 3,74 0,0 13,6 25,6 34,4 26,4 3,0 0,000
sản xuất kinh doanh
NN8: Khách hàng thiếu 3,78 0,0 10,4 28,0 34,4 27,2 3,0 0,000 thông tin về thị trường
Đánh giá của cán bộ nhân viên về hoạt động quản trị RR tín dụng của ngân
hàng
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig
3,54
Bình thường Đồng ý Giá trị kiểm định Không đồng ý Rất không đồng ý Rất không đồng ý
1,6 18,4 28,0 28,8 23,2 3,0 0,000
3,70
QTRR1: Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện rất chặt chẽ
0,0 10,4 35,2 28,8 25,6 3,0 0,000
3,45
QTRR2: Ngân hàng có bộ phận kiểm tra kiểm soát tín dụng hoạt động độc lập
3,33
0,8 24,0 28,0 24,0 23,2 3,0 0,000 QTRR3: Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp
0,8 25,6 29,6 28,0 16,0 3,0 0,001
3,86
QTRR4: Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
0,0 4,0 26,4 49,6 20,0 3,0 0,000
118
QTRR5: Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn , Ngân hàng hổ trợ KH trong HĐSXKD
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig
3,92
Bình thường Đồng ý Giá trị kiểm định Không đồng ý Rất không đồng ý Rất không đồng ý
0,0 8,0 17,6 48,8 25,6 3,0 0,000
QTRR6: Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ trợ với khách hàng trong công tác khắc phục nợ quá hạn
Kiểm định độ tin cậy đối với các biến và số liệu điều tra khách hàng thông qua
hệ số Cronbach Alpha
Biến quan sat
TB thang đo neus loại biến
Tương quan biến tổng
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha if Nếu loại biên
Cronbach Alpha =0,925
35,72
31,037
0,707
0,918
35,81
31,458
0,703
0,918
1.Anh/chị có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong ngành nghề hoạt động của Anh/chị
35,76
30,643
0,757
0,915
2.Anh/chị hiểu biết về tình hình cạnh tranh của mình
35,76
30,997
0,746
0,916
3.Anh/chị nắm bắt được thông tin thị trường đầu vào khi sản xuất kinh doanh
35,95
30,058
0,726
0,917
4.Anh/chị nắm bắt được thông tin thị trường đầu ra khi sản xuất kinh doanh
35,88
30,860
0,744
0,916
5.Anh/chị nhận được sự hỗ trợ của cơ quan chức năng khi sản xuất kinh doanh
35,93
30,086
0,756
0,915
6.Anh/chị thường có kế hoạch sử dụng vốn vay trước khi đi vay
119
7.Anh/chị luôn chú ý theo dõi tình hình trả nợ và thanh toán các khoản vay
35,74
31,126
0,704
0,918
35,74
31,588
0,602
0,923
8.Anh/chị sử dụng vốn vay theo mục đích dự định ban đầu
35,93
30,433
0,694
0,919
9.Trong quá trình sử dụng vốn vay, rất ít khi anh/chị nhận được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng
10.Anh/chị nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng tín vay vốn
Đánh giá của khách hàng vay vốn nguyên nhân rủi ro tín dụng của ngân hàng
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig Đồng ý Bình thường Giá trị kiểm định Không đồng ý Rất không đồng ý Rất không đồng ý
1,0 1,0 17,0 50,5 30,5 4,08 3,0 0,000
4,0 15,0 59,0 22,0 3,99 3,0 0,000
1,0 1,0 19,0 4,04 3,0 0,000 51,0 28,0
2,0 1,0 10,5 4,04 3,0 0,000 63,5 23,0
1,0 2,0 34,0 36,5 26,5 3,86 3,0 0,000
0,0 3,0 24,0 50,5 22,5 3,92 3,0 0,000
0,0 4,0 30,0 40,5 25,5 3,88 3,0 0,000
120
0,5 1,0 20,5 48,0 30,0 4,06 3,0 0,000 1.Anh/chị có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong ngành nghề hoạt động của Anh/chị 2.Anh/chị hiểu biết về tình hình cạnh tranh của mình 3.Anh/chị nắm bắt được thông tin thị trường đầu vào khi sản xuất kinh doanh 4.Anh/chị nắm bắt được thông tin thị trường đầu ra khi sản xuất kinh doanh 5.Anh/chị nhận được sự hỗ trợ của cơ quan chức năng khi sản xuất kinh doanh 6.Anh/chị thường có kế hoạch sử dụng vốn vay trước khi đi vay 7.Anh/chị luôn chú ý theo dõi tình hình trả nợ và thanh toán các khoản vay 8.Anh/chị sử dụng vốn vay theo mục đích dự định ban đầu
Mức độ đồng ý
Các biến điều tra GTTB Sig Đồng ý Bình thường Giá trị kiểm định Không đồng ý Rất không đồng ý Rất không đồng ý
1,0 1,0 17,0 50,5 30,5 4,08 3,0 0,000
4,0 15,0 59,0 22,0 3,99 3,0 0,000
1,0 1,0 19,0 4,04 3,0 0,000 51,0 28,0
2,0 1,0 10,5 4,04 3,0 0,000 63,5 23,0
1,0 2,0 34,0 36,5 26,5 3,86 3,0 0,000
0,0 3,0 24,0 50,5 22,5 3,92 3,0 0,000
0,0 4,0 30,0 40,5 25,5 3,88 3,0 0,000
1,5 0,5 19,5 47,5 31,0 4,06 3,0 0,000
121
1,0 3,0 29,0 42,0 25,0 3,87 3,0 0,000 1.Anh/chị có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong ngành nghề hoạt động của Anh/chị 2.Anh/chị hiểu biết về tình hình cạnh tranh của mình 3.Anh/chị nắm bắt được thông tin thị trường đầu vào khi sản xuất kinh doanh 4.Anh/chị nắm bắt được thông tin thị trường đầu ra khi sản xuất kinh doanh 5.Anh/chị nhận được sự hỗ trợ của cơ quan chức năng khi sản xuất kinh doanh 6.Anh/chị thường có kế hoạch sử dụng vốn vay trước khi đi vay 7.Anh/chị luôn chú ý theo dõi tình hình trả nợ và thanh toán các khoản vay 9.Trong quá trình sử dụng vốn vay, rất ít khi anh/chị nhận được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng 10.Anh/chị nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng tín vay vốn