1

LỜI MỞ ĐẦU

Kỹ thuật quang vô tuyến ra đời từ những thập niên đầu của thế

kỷ XX đến hiện nay đã phát triển mạnh ở một số quốc gia trên thế

giới như Mỹ, Na Uy, Thuỵ Điển, Pháp... nó đã mang lại hiệu quả to

lớn trong việc hoàn thiện hệ thống thông tin quốc gia vì những ưu

điểm nổi trội của nó như khả năng truyền tải thông tin băng rộng,

tính tiện ích, giá thành thấp. Chính vì vậy mặc dù ra đời sau nhưng

rất phù hợp với mạng thông tin thế hệ mới hiện đại truyền tải dữ liệu

tốc độ cao, nên nó đã được nhanh chóng đưa vào ứng dụng như một

mạng xương sống trong đô thị của ngành viễn thông. Việc nghiên

cứu, tìm hiểu kỹ thuật quang vô tuyến là một vấn đề cấp thiết nhằm

hiểu rõ chức năng các khối, nguyên lý hoạt động, cách tổ chức thành

mạng thông tin và đặc biệt là tính ứng dụng vào điều kiện thời tiết,

địa hình, kinh tế của nước ta vì không có mạng last mile bằng quang

vô tuyến thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho mạng thông tin băng

thông rộng khi phải kéo cáp quang cho mọi điều kiện địa hình, phải

treo cáp lên cột điện trên phố điều mà các cơ quan chức năng đang

muốn loại bỏ vì nó làm mất mỹ quan thành phố, hay phải đào đường

phố để chôn cáp là một việc làm vừa ảnh hưởng tới cảnh quan đô thị

vừa ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân do vấn đề ách tắc giao

thông, vừa tốn kém. Các ứng dụng cụ thể của mạng thông tin quang

vô tuyến có thể được trình bày tổng quan như sau:

- Tổ chức mạng Last mile trong thành phố (mạng thông tin đến

người tiêu dùng) truyền tải được dữ liệu của mạng thông tin băng

thông rộng.

- Tổ chức mạng thông tin băng rộng cho các khu vực biên giới,

hải đảo những nơi có địa hình phức tạp.

2

- Tổ chức mạng thông tin băng rộng tốc độ cao cho các hoạt

động dưới nước phục vụ cho tàu biển, tàu ngầm, nghiên cứu đại

dương, tìm kiếm cứu nạn….

- Tổ chức mạng thông tin băng rộng cho các vệ tinh vũ trụ.

Xuất phát từ những vẫn đề trên, em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp

của mình là “Nghiên cứu kỹ thuật thông tin quang vô tuyến. Thiết kế

tuyến thông tin quang vô tuyến tại Đà Nẵng”.

Luận văn gồm 4 chương với nội dung tóm tắt như sau.

Chương 1: Tổng quan về kỹ thuật thông tin quang vô tuyến

Chương 2: Hệ thống thu phát quang vô tuyến

Chương 3: Suy hao tín hiệu trong môi trƣờng truyền sóng

Chương 4: Thiết kế tuyến thông tin quang vô tuyến tại Đà

Nẵng và mô phỏng bằng phần mềm Optiwave

3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT THÔNG TIN

QUANG VÔ TUYẾN

1.1 Giới thiệu chƣơng

Nhiệm vụ của chương là giới thiệu lịch sử ra đời và phát triển

của các hệ thống thông tin vô tuyến, đặc điểm của các hệ thống

thông tin, mục đích đối tượng phục vụ của từng hệ thống, tính

chuyên dụng và khả năng ứng dụng của hệ thống. Độ đảm bảo an

toàn của dữ liệu, tính vững chắc của hệ thống. Độ suy hao tín hiệu

trên đường truyền, giá thành của một mạng thông tin làm ảnh hưởng

đến giá thành của một cuộc đàm thoại. Qua đặc điểm của các hệ

thống thông tin từ đó làm nổi bật lên ưu điểm nổi trội của hệ thống

thông tin quang vô tuyến.

Chương này giới thiệu về kỹ thuật quang vô tuyến, ứng dụng

của quang vô tuyến, so sánh ưu nhược điểm của quang vô tuyến và

các hệ thống thông tin khác như hệ thống thông tin sợi quang và các

hệ thống thông tin vô tuyến.

1.2 Giới thiệu về kỹ thuật quang vô tuyến

1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của các hệ thống thông tin vô

tuyến

Hệ thống thông tin vô tuyến ra đời và phát triển rực rở nhất là

trong thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX khi xã hội ngày càng phát triển

nhu cầu sử dụng thông tin ngày càng tăng và yếu tố thúc đẩy nữa là

cuộc chiến tranh thế giới hai nổ ra (1941) yêu cầu thông tin phục vụ

cho chiến tranh rất cao, lần lượt các hệ thống thông tin ra đời và

hoàn thiện như sóng dài, sóng trung, FM, vi ba, ra đa, vệ tinh, thông

tin quang là những đỉnh cao của khoa học công nghệ, mỗi mạng

thông tin có những đặc điểm khác nhau, có tác dụng ở một lĩnh vực

4

khác nhau nhưng tất cả đều đảm bảo tính vững chắc của một mạng

thông tin cần thiết. Đến những thập niên giữa thế kỷ XX hệ thống

thông tin quang vô tuyến mới ra đời với những ưu điểm vượt trội

như băng thông rộng, tính linh hoạt của hệ thống.v.v. đã nhanh

chống được đưa vào ứng dụng trong cuộc sống nhằm phục vụ nhu

cầu sữ dụng thông tin băng thông rộng của người tiêu dùng.

1.2.2 Đặc điểm của hệ thống thông tin quang vô tuyến

Hệ thống thông tin quang vô tuyến Free Space Optics (FSO) ra

đời là sự thay thế sóng điện từ Electro Magnetic (EM) bằng sóng ánh

sáng. Với bước sóng trong khoảng từ 780 - 1580 nm tương ứng với

tần số khoảng từ 200 - 300 THz chính vì có tần số cao nên khả năng

mang một lượng tin lớn, tốc độ truyền 1,25Gbps, băng thông cực

rộng là một ưu điểm nổi trội của hệ thống thông tin quang vô tuyến.

Làm việc ở tần số ánh sáng nên vượt ra ngoài phạm vi của quản

lý tần số chính vậy không cần đăng ký và phân chia vùng tần số.

Nhược điểm không mong muốn là tín hiệu bị suy hao nhiều

trong môi trường truyền đặc biệt là trong môi trường có mưa, sương

mù, khói bụi..v.v.

Quang vô tuyến mang lại một giải pháp hấp dẫn cho vấn đề

“last mile”, đặc biệt cho nhưng vùng đô thị mật độ dân đông. Dịch

vụ quang vô tuyến cung cấp nhu cầu băng rộng mà không cần mở

rộng việc xây dựng cấu trúc hạ tầng cơ sở đắt tiền.

Công nghệ tầm nhìn thẳng này tránh sự lãng phí cả miền tần số

và không gian tồn tại trong công nghệ quảng bá. Quang vô tuyến

cung cấp 1 kênh với bảo mật dữ liệu cao dành riêng cho sự trao đổi

thông tin giữa hai đầu cuối. Không có sự cấp phát tần số kéo theo

5

không có sự can nhiễu quan trọng giữa những kênh khác nhau thậm

chí giữa những người dùng sử dụng một tần số sóng mang.

Đường cáp quang chính 2.5 – 10 Gbps

Hình 1.1 Mô hình kỹ thuật quang vô tuyến

1.3 Ứng dụng của quang vô tuyến

1.3.1 Tổ chức mạng Last mile

“Last mile” là kết nối cuối phân phối từ nhà cung cấp thông tin

tới khách hàng, thuật ngữ này được dùng trong ngành viễn thông. Nó

được xem như là một thách thức lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ

bởi vì việc triển khai rộng khắp dây và cáp dẫn là nhiệm vụ khó

khăn.

Để giải quyết vấn đề này nhằm mang lại những dịch vụ tốt nhất

đến khách hàng ở vùng “last mile” thì hệ thống thông tin quang vô

6

tuyến mang lại một giải pháp hấp dẫn cho đặc biệt cho nhưng vùng

đô thị mật độ dân đông. Dịch vụ quang vô tuyến cung cấp băng rộng

mà không cần mở rộng việc xây dựng cấu trúc hạ tầng cơ sở đắt tiền.

Sự kết nối mềm mại giữa các khu vực có địa hình phức tạp, triển

khai hệ thống thông tin cơ động nhanh, chính xác. Tóm lại vấn đề

last mile là cách để phục vụ một khối lượng khổng lồ người dùng

nhu cầu thông tin một cách kinh tế nhất. Vậy những phương tiện

truyền dẫn “last mile” hiệu quả phải:

Phân phát được công suất tín hiệu, tức kênh truyền phải thích -

hợp với mức công suất tín hiệu.

Suy hao thấp (ít xảy ra sự biến đổi sang các dạng năng lượng -

không mong muốn).

Hỗ trợ băng thông rộng. -

Truyền dẫn với tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR cao, công suất -

nhiễu thấp.

Cung cấp các kết nối linh hoạt. -

Ngoài những nhân tố này, một giải pháp tốt cho vấn đề last

mile phải mang lại cho người dùng:

Khả năng sẵn sàng sử dụng và độ tin cậy cao. -

Dung lượng trên một người dùng -

1.3.2 Tổ chức mạng MAN thành phố, LAN to LAN trong các tổ

chức doanh nghiệp lớn.

FSO có thể cung cấp 1 giao diện Ethernet trong môi trường

LAN to LAN. Điều này làm giảm bớt vấn đề kinh tế trong việc thiết

lập các kết nối, giao diện giữa các khu vực, và việc hổ trợ đơn giản.

7

Vì vậy người quản lí mạng có thể xây dựng 1 mạng Fast Ethenet

trong khu vực nhà trường, kí túc xá, với các kết nối điểm tới điểm

đơn giản, với sự tối thiểu về kinh tế và nguy cơ phá vỡ mạng.

1.3.3 Ứng dụng mạng GSM và 3G

Các mạng di động tế bào hiện tại có yêu cầu băng thông tăng

trên các cấu trúc được sử dụng để kết nối các trạm thu phát sóng.

Đặc biệt các dịch vụ băng rộng của thế hệ mạng 3G làm vấn đề càng

thêm cấp thiết. Kích thước của các vùng phủ (cell), đặc biệt trong

thành phố đang co lại. FSO cung cấp 1 băng thông lớn, không yêu

cầu sự cấp phép nào, cho phép nhà điều hành mạng triển khai mạng

nhanh chóng và giá thành thấp. Trong tương lai mạng điện thoại 4G;

4,5G sẽ đưa vào ứng dụng thì mạng quang vô tuyến lại càng quan

trọng hơn trong công tác tổ chức mạng thông tin băng thông rộng

phục phụ nhu cầu người tiêu dùng

1.3.4 Tổ chức mạng thông tin băng rộng tốc độ cao cho các hoạt

động dưới nước

Phục vụ cho tàu biển, tàu ngầm, nghiên cứu đại dương, tìm

kiếm cứu nạn…Là một nhu cầu công việc rất thiết thực phục phụ tốt

cho những hoạt động trên biển kể cả quân sự và dân sự.

1.3.5 Tổ chức mạng thông tin băng rộng cho các vệ tinh vũ trụ.

Việc tổ chức mạng thông tin cho các vệ tinh vũ trụ liên lạc với

nhau liên lạc với máy bay và liên lạc với các trạm mặt đất là hoàn

toàn có thể vì càng cao thì không khí lại có ít thành phần làm cản trở

hoặc phản xạ sóng hơn, độ ẩm trong không khí cũng ít hơn chính vì

vậy độ suy hao tín hiệu thấp hơn so với tầng không khí gần dưới mặt

đất nên cùng một công suất phát thì cự li liên lạc sẻ được xa hơn

8

1.4 So sánh ƣu nhƣợc điểm của quang vô tuyến và các hệ thống

thông tin khác

1.4.1 Hệ thống thông tin hữu tuyến dùng cáp đồng trục.

Ưu điểm của hệ thống thông tin dùng cáp đồng nói chung và cáp

đồng trục nói riêng là, hệ thống chắc chắn, truyền tải được tín hiệu

trong dải âm tần, chủ động trong thời gian đàm thoại.

Nhược điểm là băng thông truyền dẫn thông tin hẹp chỉ trong

phạm vi từ 0,3 đến 3,4 kHz là chủ yếu, tín hiệu bị suy hao trên đường

truyền rất lớn khoảng 13 đến 20 dB trên 1Km, khoảng cách đặt các

trạm lặp rất nhỏ khoảng 1Km/ trạm, độ trể tín hiệu lớn, kinh phí triển

khai một mạng thông tin lớn vì dây cáp đồng rất đắt và thời gian

triển khai một mạng thông tin rất dài.

1.4.2 CATV (cáp truyền hình)

Các chương trình đài FM, Internet tốc độ cao, thoại và các dịch

vụ phi hình cũng được cung cấp. Hệ thống truyền hình cáp đã được

mở rộng để cung cấp thông tin hai chiều trên đường cáp vật lý sẵn

có. Nhưng băng thông cho hướng thông tin từ khách đến mạng và tỉ

số S/N đạt được là bị giới hạn nên người dùng gặp khó khăn khi chia

sẻ cáp truyền hình với các người dùng khác.

1.4.3 Những hệ thống thông tin vô tuyến

. Hệ thống AM thu phát ở tần số sóng dài khoảng 300 - 900 kHz

phản xạ qua tầng điện ly nên cự ly liên lạc xa suy hao tín hiệu trong

môi trường truyền nhỏ nhưng băng thông rất hẹp chỉ dùng cho phát

thanh.

Hệ thống thông tin FM hệ thống này có tần số phát cao trong

khoảng từ 30 – 300 MHz đây là hệ thống thu phát điểm - điểm tín

hiệu được phát thẳng từ anten phát đến anten thu, do tần số thu phát

9

cao băng thông rộng nên khả năng mang tin lớn hơn rất nhiều so với

hệ thống AM. Nhược điểm là tín hiệu suy hao nhiều trên đường

truyền nên cự ly liên lạc gần..

Truyền hình, phát thanh mặt đất hoạt động dải 50 MHz đến 1000

MHz chỉ đáp ứng yêu cầu băng thông cho dịch vụ truyền hình, không

thích hợp với việc truyền song công. Truyền tin không dây song

công, hệ thống song công dung lượng cao giới hạn ở tần số UHF

hoặc siêu cao tần và ở đường truyền điểm - điểm.

Hệ thống dung lượng cao hơn như hệ thống di động tế bào thế

hệ 3G yêu cầu cơ sở hạ tầng lớn hơn, những địa điểm cell đặt gần

nhau, nơi suy hao đường truyền lớn hơn trong không gian tự do, nơi

truy cập nhiều hướng từ người dùng. Đặc biệt tốc độ không cao, độ

an toàn và phí sử dụng không phù hợp với các khách hàng lớn, các

doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội.

Hệ thống vệ tinh có vùng phủ sóng rộng do đó phục vụ được

nhiều người dùng cùng chia sẻ thông tin. Nhưng đường truyền vệ

tinh địa tĩnh rất dài nên không thích hợp cho những ứng dụng thời

gian thực, tín hiệu bị suy giảm nghiêm trọng trừ khi sử dụng anten

trạm mặt đất định hướng cao và tiết diện lớn. Vệ tinh phải có dung

lượng cao để đảm bảo nhu cầu của nhiều người dùng cùng chia sẻ và

mỗi người dùng có anten lớn, với yêu cầu về độ định hướng cao để

thu được tín hiệu. Yêu cầu về hệ thống vệ tinh dung lượng cao và

truyền tin hai hướng không kinh tế (do chi phí lắp đặt hệ thống vệ

tinh).

1.4.4 Hệ thống thông tin cáp quang

Cáp quang là phương tiện trội hơn vì cung cấp dung lượng

thông tin lớn, độ suy hao tín hiệu nhỏ. Những công nghệ mới FTTx

10

(dịch vụ cung cấp cáp quang trực tiếp đến người dùng) và mạng

PON (mạng quang thụ động) có khả năng thỏa mãn nhu cầu băng

thông rộng nhưng không phố biến cho hầu hết người dùng do chi phí

lắp đặt cao và đôi khi không khả thi do địa hình và thời gian thi công

mạng tương đối lớn.

1.4.5 Hệ thống thông tin quang vô tuyến

Free Space Optics (FSO) là 1 kỹ thuật viễn thông sử dụng

phương pháp truyền ánh sáng trong môi trường không gian tự do để

truyền dữ liệu giữa 2 điểm. Đó là kỹ thuật truyền băng rộng tầm nhìn

thẳng sử dụng tín hiệu được điều chế bằng xung ánh sáng để truyền

dữ liệu. Thay vì các xung ánh sáng được truyền trong sợi quang,

chúng được truyền trong các luồng áng sáng hẹp xuyên qua không

khí.

Ưu điểm nổi trội của hệ thống thông tin quang vô tuyến là

băng thông cực rộng, dung lượng cực lớn do truyền tải tần số cao

hơn nhiều các hệ thống thông tin vô tuyến khác. Băng thông (BW)

gấp khoảng 10.000 lần so với thông tin vi ba (khoảng 200THz, tần số

vi ba khoảng 20 GHz). Triển khai hệ thống nhanh chính xác giá

thành của hệ thống thấp nên giá thành của mỗi cuộc đàm thoại giảm

xuống. Băng thông rộng ghép được nhiều kênh đó cũng là một ưu

điểm nổi trội.

Nhược điểm hệ thống thông tin vô tuyến này là tín hiệu bị suy

hao rất lớn trong môi trường truyền có mưa, sương mù, khói bụi…

Chính vậy việc dự trữ công suất phát để bù suy hao trong môi trường

truyền là vấn đề cần thiết để đảm bảo công suất thu với giá trị BER

trong phạm vi cho phép.

11

1.4.6 Xác định chất lượng của hệ thống quang vô tuyến

Phép đo chủ yếu giá trị của bất kì hệ thống thông tin là nó có

thể truyền dữ liệu băng rộng hiệu quả cao qua một tuyến với tỉ lệ lỗi bit BER chấp nhận được hay không, thường là 10-9 hoặc tốt hơn. Thách thức có ý nghĩa nhất đối với những hệ thống quang vô tuyến

là sự suy hao do không khí, đặc biệt là sương mù. Trong điều kiện

sương mù nhẹ hoặc khói mờ, sự suy giảm chỉ xảy ra ở những bước

sóng dài.

1.5 Kết luận chƣơng

Với sự phát triển nhanh chóng nhu cầu truy cập băng rộng, sự ra

đời các công nghệ băng rộng là cấp thiết hơn bao giờ hết thì các công

nghệ hiện tại không đáp ứng được yêu cầu. Trong khi đó công nghệ

quang không gian là một giải pháp lý tưởng.

Vấn đề lớn nhất là sự ảnh hưởng và phụ thuộc rất lớn vào điều

kiện thời tiết môi trường. Điều này xuất phát từ đặc trưng hệ thống

dùng ánh sáng có bước sóng trong phạm vi suy hao và tán xạ lớn do

các hạt lơ lững trong không khí như sương, mưa phùn, hơi ẩm, khói

bụi.

12

CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG THU PHÁT QUANG VÔ TUYẾN

2.1 Giới thiệu chƣơng

Hệ thống thu phát quang vô tuyến một trong những yếu tố quan

trọng quyết định đến sự thành công của mạng thông tin quang vô

tuyến. Từ mã hoá tin tức, điều chế tín hiệu, chuyển đổi E/O, khuếch

đại quang, Laser phát, Laser thu, chuyển đổi O/E, giải điều chế, kỹ

thuật ghép kênh…Tất cả các khối sẽ hợp thành hệ thống thu phát

quang Laser việc hiểu rõ về kỹ thuật từng khối, nguyên lý làm việc

để từ đó tính toán mức công suất phát, độ nhạy máy thu, tỉ số tín hiệu

trên nhiễu (SNR) sao cho đảm bảo tỷ lệ lỗi bít (BER) trong phạm vi

cho phép.

2.2 Phần phát

2.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống

Kỹ thuật FSO là kết nối mạng vô tuyến dùng ánh sáng thay cho

sóng radio, là kết nối quang dựa trên cơ sở Laser mà không dùng sợi

quang. Nó dựa trên kết nối giữa các thiết bị quang vô tuyến, mỗi

thiết bị bao gồm các bộ thu phát quang để truyền và nhận tín hiệu

quang để tạo ra kết nối song công. Tại mỗi điểm kết nối sử dụng một

nguồn quang và một thấu kính để truyền ánh sáng xuyên qua không

khí tới thấu kính bên thu nhận thông tin. Tại đây, thấu kính được kết

nối tới một bộ thu có độ nhạy cao qua sợi quang.

Xử lý tín hiệu theo mô hình sơ đồ thu phát quang vô tuyến theo

quy trình là. Tín hiệu tin tức cần gửi đi được mã hoá dưới dạng tín

hiệu điện sau đó được đưa vào khối chuyển đổi O/E thành tín hiệu

quang mang tin, qua khuếch đại quang, đảm bảo công suất phát sau

đó đưa tới Laser phát để thực hiện bức xạ tín hiệu quang ra môi

13

trường. Phía thu nhận được tín hiệu quang từ phía phát đưa tín hiệu

qua khuếch đại quang đủ lớn đưa vào khối chuyển đổi E/O thành tín

hiệu điện và xữ lý tin tức trên cơ sở tín hiệu điện. Việc xử lý tín hiệu

để có được một hệ thống thu phát quang vô tuyến hoàn thiện còn qua

nhiều công đoạn khác nhau như lọc, nén, ghép kênh tín hiệu…ở đây

chỉ nêu những bước cơ bản của hệ thống thu phát quang vô tuyến.

2.2.2 Các đặc điểm của bộ phát

Thiết bị phát phải có công suất lớn, đảm bảo an toàn với mắt

người. Thường sử dụng theo chuẩn phân loại sau:

Bảng 2.1 Phân loại độ an toàn laser của bộ phát nguồn

880 nm 1310 nm 1550 nm

Nhóm 1  0,5 mW  8,8 mW  10 mW

Nhóm 2  13 mW  15 mW  16 mW

Nhóm 3A 0,5 – 2,5 mW 8,8 – 45 mW 10 – 50 mW

Nhóm 3B 2,5 – 500 mW 45 – 500 mW 50 – 500 mW

Các hệ thống hoạt động ngoài trời thường sử dụng các Laser

công suất cao trong nhóm 3B để đạt độ dự trữ công suất tốt. Tiêu

chuẩn an toàn đề nghị rằng những hệ thống này nên đặt ở nơi mà

luồng ánh sáng không bị gián đoạn, hay ảnh hưởng trực tiếp tới mắt

người. Bộ phát thường sử dụng laser diode vì nó phổ biến trên thị

trường và đáp ứng những bước sóng mong muốn. Có 2 cửa sổ tần số

mà thường được dùng trong LASER có bước sóng 780 - 925 nm và

1525 - 1580 nm.

Hệ thống FSO phải đạt được các chỉ tiêu sau:

Khả năng hoạt động ở tần số cao -

14

Sự điều chế tốc độ cao -

Vùng phủ nhỏ và công suất tiêu thụ nhỏ -

Có khả năng hoạt động trong phạm vi nhiệt độ lớn mà không -

giảm hệ suất đáng kể

Thời gian trung bình giữa 2 lần bị sự cố là hơn 10 năm. -

2.2.3 Laser Diode bán dẫn LD

Cấu tạo của diode laser (LD).

Gồm các lớp bán dẫn p và lớp n của miền hoạt tính và lớp hoạt

chất. Lớp hoạt chất này là một cặp phiến phẳng - là gương phản xạ

được đặt qua vào nhau để phản xạ ánh sáng bức xạ hay còn gọi là

hốc cộng hưởng (Fabry-Frot).

Nguyên lý hoạt động của LD

Khi có một lớp điện áp phân cực được đặt vào lớp tiếp giáp thì

các electron sẽ được bơm vào, lớp hoạt chất được kích thích, sau đó

tái hợp với các lỗ trống có điện tích dương tại đó, đồng thời sinh ra

năng lượng dưới dạng quang và nhiệt. Hốc cộng hưởng (Fabry-Frot)

tạo ra sự tương tác giữa photon và electron diễn ra nhiều lần và có

thể tạo ra công suất quang lớn.

2.2.4 Điều khiển công suất laser

Độ tin cậy của laser là điều đáng quan tâm đối với hệ thống

quang không dây. Laser cần có thời gian giữa hai lần sai hỏng là 8

năm hoặc hơn. Hai yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống của laser

diode bán dẫn là:

Nhiệt độ hoạt động trung bình của diode. -

Nhân tố thứ hai là công suất ra trung bình của laser. -

15

Xét thấy yếu tố nhiệt độ là không thể điều khiển trong hệ thống

ngoài trời nên để tăng thời gian sống cho thiết bị phát ta cần điều

khiển công suất ra tự động.

2.2.5 Điều chế tín hiệu

Trong kỹ thuật quang có những phương pháp điều chế tín hiệu

cơ bản như sau. Điều chế khoá dịch biên độ ASK hay điều chế đóng

mở OOK, điều chế khoá dịch tần FSK, điều chế khoá dịch pha PSK,

điều chế khoá dịch pha vi phân DPSK, điều chế phân cực PoLSK.

Trong hệ thống thông tin quang, có hai phương pháp điều chế

tín hiệu là điều chế trong và điều chế ngoài.

2.2.6 Nguồn khuếch đại

Nguồn khuếch đại, như EDFAs và các bộ khuếch đại bán dẫn

SOAs, được sử dụng để nâng công suất của các nguồn Laser công

suất thấp.

2.2.7 Hệ thống bám đuổi

Trong hệ thống thông tin quang không dây thì cần thiết có hệ

thống bám đuổi quang. Nhằm khắc phục ảnh hưởng lệch chùm tia ở

phía thu.

Các thiết bị có diện tích bề mặt tương đối lớn sẽ dễ dàng định

hướng thẳng hàng tới bộ thu quang hệ thống bám đuổi. Đối với

những hệ thống quang gắn trên tòa nhà thì băng thông cho hệ thống

bám đuổi thấp ,với hệ thống gắn trên tháp hoặc trụ thì băng thông

bám đuổi cao hơn để chống lại tác động của gió.

2.3 Phần thu

Chức năng chính là biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện,

thiết bị thu quang cần phải có độ nhạy cao, đáp ứng nhanh, nhiễu

thấp, giá thành hạ và bảo đảm độ tin cậy cao. Trong lĩnh vực thông

16

tin quang ta sẽ nghiên cứu vấn đề thu quang theo hiệu ứng quang

điện.

2.3.1 Cơ chế thu quang

Khi ánh sáng đập vào vùng p sẽ bị hấp thụ trong quá trình lan

truyền đến vùng N. Trong quá trình đó, các điện tử và lỗ trống đã

được tạo ra và tại vùng nghèo do hấp thụ photon sẽ chuyển động về

hai hướng đối ngược nhau dưới tác động của điện trường nên chúng

tách rời nhau. Vì không có điện trường ở bên ngoài vùng nghèo nên

các điện tử và lỗ trống được tạo ra do hiệu ứng quang điện và sẽ tái

hợp trong quá trình chuyển động của chúng. Tuy nhiên, sẽ có một vài

điện tử di chuyển vào điện trường trong quá trình chuyển động và có

khả năng thâm nhập vào mỗi vùng, do đó có một điện thế sẽ được

tạo ra giữa các miền P và N. Nếu hai đầu của miền đó được nối với

mạch điện ngoài thì các điện tử và lỗ trống sẽ được tái hợp ở mạch

ngoài và sẽ có dòng điện chạy qua.

2.3.2 Thiết bị thu, tách sóng

So với thiết bị phát ánh sáng, bộ phận thu có nhiều giới hạn

hơn. Hai hệ thống tách sóng thông thường nhất dùng trong phạm vi

phổ gần hồng ngoại dựa trên công nghệ silicon hay InGaAs.

Giải điều chế bước sóng hồng ngoại 1330 nm sử dụng vật liệu

silicon.

Giải điều chế bước sóng hồng ngoại 1550 nm sử dụng InGaAs

cho việc tách sóng các bước sóng này.

Có 2 bộ tách sóng thông dụng PIN silicon (Si-PIN) và APD

(Si-APD).

Si-PIN với bộ khuếch đại đổi tần tích hợp cũng rất thông dụng.

Trong các bộ tách sóng này, thì độ nhạy là 1 hàm của băng thông tín

17

hiệu điều chế, và độ nhạy sẽ giảm khi băng thông tách sóng tăng lên.

Giá trị độ nhạy thông thường của Si-PIN là khoảng -34 dB ở tốc độ

155 Mbps.

Si-APD có độ nhạy cao hơn vì tiến trình khuếch đại (thác lũ)

bên trong. Vì vậy bộ tách sóng Si-APD là hữu ích hơn trong FSO.

Độ nhạy cho các ứng dụng băng thông rộng, có thể thấp hơn -55

dBm ở tốc độ vài Mbps, -52 dBm ở tốc độ 155 Mbps, -46 dBm ở 622

Mbps.

2.3.3 Độ nhạy quang và Tạp âm của tách sóng quang

Độ nhạy quang cho biết khả năng biển đổi công suất quang

thành dòng điện.

Đối với các bộ tách sóng quang, bộ thu quang cần phải có độ

nhạy thu rất cao, điều đó đòi hỏi các photođiôt phải tách được tín

hiệu quang rất yếu từ phía đường truyền tới. Để thực hiện thu được

các tín hiệu rất yếu này, cần phải tối ưu hoá được bộ tách sóng quang

và cả các mạch khuếch đại tín hiệu đi kèm theo đó, điều này cho

phép ta nhận được tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu SNR

Để đạt được tỷ lệ SNR cao thì phải hội đủ các điều kiện sau:

Sử dụng các bộ tách sóng quang có hiệu suất lượng tử cao -

nhằm tạo ra công suất tín hiệu lớn.

Phải hạn chế được các tạp âm của bộ tách sóng quang và bộ -

khuếch đại tín hiệu trong bộ thu quang càng nhiều càng tốt.

Tạp âm của các bộ khuếch đại quang là tạp âm của bộ tiền -

khuyếch đại và của các bộ khuyếch đại phía sau. Nhưng trong thực

tế, phần lớn tạp âm là do các bộ tách sóng và các bộ tiền khuyếch đại

quyết định.

18

2.3.4 Thiết bị thu phát quang cụ thể

Nguyên lý hoạt động

Khi phát tín hiệu quang được đưa tới từ cáp quang sau khi đi

vào bộ phát, tín hiệu được được đưa tới bộ xử lý dữ liệu dẫn tới bộ

nguồn phát laser sau đó tín hiệu quang được đưa tới kính phát và bộ

điều chỉnh hội tụ tia sáng và phát ra không gian. Khi thu tín hiệu

quang trong không gian được hội tụ và đưa tới bộ xữ lý dữ liệu và

đưa tín hiệu quang cần thu vào cáp quang. Bộ định hướng có tác

dụng định hướng thẳng hàng giữa máy thu và máy phát mục đích cho

tia sáng tập trung năng lượng tốt nhất cho máy thu.

2.3.5 Sự an toàn với mắt người

Khi lắp đặt hệ thống thông tin quang vô tuyến, thiết bị phát tạo

ra những chùm laser vào những khu vực có người sinh sống nên đảm

bảo an toàn cho mắt người trở nên quan trọng.

Những hệ thống chúng ta hoạt động ở hai bước sóng 800 nm và

1550 nm. Những chùm laser ở 800 nm nằm gần vùng hồng ngoại, nó

vượt qua vùng giác mạc và thủy tinh thể và được hội tụ thành một

vết nhỏ trên võng mạc nên võng mạc có thể bị hủy hoại trước khi nạn

nhân nhận thức được. Tương phản với trường hợp trên chùm laser

1550 nm bị hấp thụ bởi giác mạc và thủy tinh thể nên nó không hội

tụ trên võng mạc.

2.4 Kết luận chƣơng

Hệ thống FSO ra đời hoàn toàn dựa trên những luận chứng

khoa học như lý thuyết bức xạ ánh sáng. hiệu ứng ánh sáng, truyền

đẫn tín hiệu trong không gian, các kỹ thuật điều chế tin tức, giải điều

chế tin tức, khuếch đại tín hiệu tất cả các yếu tố này đã tạo nên một

mạng thông tin quang vô tuyến băng thông rộng phục vụ cho nhu cầu

19

sử dụng thông tin của người tiêu dùng. Laser phát được dùng thông

dụng như laser điode LD nhưng do đặc điểm đường truyền có suy

hao lớn nên công suất phát của các loại laser này thường lớn hơn,

chính vậy nhiệt độ của laser tăng cao nên tuổi thọ của laser giảm

xuống so với các laser dùng trong thông tin sợi quang. Các bộ

khuếch đại quang trong FSO có cấu trúc đặc biệt hơn so với trong

thông tin sợi quang. Hệ thống bám đuổi trong mạng FSO là một khâu

quan trọng nhằm giữ được mạng thông tin thông suốt vì nó có tác

dụng tự động điều chỉnh sự định hướng của tia sáng giữa phát và thu

sao cho năng lượng tập trung tại điểm thu lớn nhất. Do các yếu tố an

toàn về mắt người và sự lựa chọn cửa sổ tần số tối ưu nên ta thường

chọn ánh sáng có bước sóng trong dải 780 - 1560 nm Vấn đề nhiễu

trong đường truyền FSO cũng phải tính đến, nếu trong quá trình thu

phát mà thời tiết có nhiều thay đổi như giông tố, sấm sét thì tỉ lệ lỗi bít BER sẻ lớn hơn 10-12 chính vì vậy khi thực hiện thu phát cần sử dụng các bảng mã có sửa sai lớn và ở phần thu cần có những bộ lọc

tích cực nhằm đảm bảo độ chọn lọc của tín hiệu.

20

CHƢƠNG 3: SUY HAO TÍN HIỆU TRONG MÔI TRƢỜNG

TRUYỀN SÓNG

3.1 Giới thiệu chƣơng

Việc tính toán suy hao tín hiệu trên đường truyền, cự ly liên lạc

để từ đó tính toán công suất dự trữ, kinh phí xây dựng, tỷ lệ lổi bít

BER trong điều kiện thời tiết cụ thể là điều bắt buộc đối với nhà thiết

kế một mạng thông tin quang vô tuyến. Chương này nêu đặc điểm

đường truyền tín hiệu quang vô tuyến, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng

tới chất lượng tuyến quang vô tuyến, đánh giá điều kiện thời tiết và

các yếu tố ảnh hưởng tới đường truyền của tuyến quang vô tuyến.

3.2 Đặc điểm đƣờng truyền tín hiệu quang vô tuyến

3.2.1 Truyền ánh sáng

Tuyến FSO bao hàm sự truyền, hấp thụ và tán xạ ánh sáng bởi

khí quyển trái đất. Điều này dẫn đến sự biến mất của các photon

truyền tới, suy hao tín hiệu và làm tăng nhiệt độ xung quanh. Có

những vùng bước sóng mà sự truyền gần như trong suốt (không có

hấp thụ) gọi là cửa sổ tần số.

Tán xạ môi trường không khí là kết quả tương tác 1 phần ánh

sáng và các phần tử (bụi, các dạng hạt nước trong không khí) trong

môi trường truyền sóng. Nó chỉ thay đổi hướng bức xạ của thành

phần tương tác mà không có thay đổi bước sóng. Tán xạ xảy ra khi

kích thước của các hạt trong không khí có kích thước tương đương

với bước sóng của ánh sáng được truyền. Trong điều kiện thực tế thì

chủ yếu tạo ra do sương mù, mưa phùn.

Dưới sự ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ bên trong môi

trường truyền, sự phân bố ngẫu nhiên của các lớp không khí tạo ra

các hệ số khúc xạ khác nhau là nguyên nhân sinh ra sự tán xạ, đa

21

đường, biến đổi góc tới. Mặt sóng thay đổi tạo ra sự hội tụ và phân

kỳ của chùm ánh sáng. Những sự thay đổi của tín hiệu là hiện tượng

chập chờn trong FSO.

Ngoài ra, các tác động khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến đường

tryền như các vật chắn phát sinh trong khi sử dụng..

3.2.2 Ảnh hưởng của sự thay đổi không khí đến chất lượng tín

hiệu

Sự thay đổi tính chất của không khí gây ra sự biến thiên cường

độ tín hiệu theo không gian và thời gian ở đầu thu. Sự thay đổi này

làm cho chỉ số khúc xạ bị thay đổi và không khí giống như những

thấu kính làm lệch chùm tia so với hướng chính đến phía thu. Thời

gian thay đổi này chính là thời gian chùm tia được truyền qua không

gian và nó phụ thuộc vào tốc độ gió.

3.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tuyến quang

vô tuyến

3.3.1 Xét các hiện tượng cơ bản theo lí thuyết truyền bức xạ điện từ

Trong nghiên cứu truyền bức xạ trong môi trường hấp thụ, tán

xạ, phát xạ, có hai yếu tố quan trọng.

- Đầu tiên, sự hấp thụ không chỉ xảy ra tại biên của tuyến mà còn

tại mọi điểm trong môi trường. Điều này cũng đúng với hiện tượng

tán xạ.

- Thứ hai, đặc tính phổ của môi trường khí loãng có nhiều thay

đổi hình dạng hơn so với môi trường lỏng và rắn.

3.3.2 Hoạt động của tán xạ

Nếu môi trường bao gồm những hạt nhỏ không đồng nhất, thì

bức xạ khi xuyên qua đường truyền sẽ bị phân tán ra mọi hướng.

Những hạt này có thể là hạt bụi, giọt nước.

22

Phân biệt hai loại tán xạ. Tán xạ được gọi là tương quan nếu tần

số trường tán xạ giống với tần số sóng đến. Ngược lại gọi là không

tương quan do sự di chuyển hoãn loạn tức thì của các hạt trong

không khí.

3.3.3 Đánh giá chất lượng của tuyến

Khả năng sử dụng tuyến là yếu tố then chốt được xem xét khi

lắp đặt hệ thống. Chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:

- Độ tin cậy của thiết bị. Yếu tố này có thể đảm bảo chắc chắn

bằng lựa chọn, tính toán, thiết kế được nêu ở phần trên.

- Số liệu thống kê độ suy giảm không khí là yếu tố chưa biết. Nó

được thu thập thông qua những thiết bị chuyên dụng như thiết bị đo

tầm nhìn, lượng mưa…

- Hiệu suất công tác của tuyến kể cả công suất phát và khả năng

truy cập mạng dẫn tới giá thành xây dựng mạng, giá cước truy cập

trong điều kiện đảm bảo chất lượng thông tin như tỷ lệ lỗi bít BER,

độ trể tín hiệu…

3.4 Kết luận chƣơng

Chương 3 là cơ sở lý thuyết để xây dựng một mạng thông tin

quang vô tuyến. Nhà thiết kế mạng phải biết được độ suy hao tín

hiệu trong khoảng cách thiết kế để bù công suất, lựa chọn bước sóng

sao cho phù hợp. Sự tán xạ tín hiệu do các hạt lơ lững trong không

khí xét các hàm truyền đạt trong điều kiện thời tiết cụ thể. Từ đó giải

quyết bài toán thuận là cho tín hiệu vào, đặc điểm và đánh giá kênh

truyền không gian suy ra được tín hiệu ra.

23

CHƢƠNG 4: THIẾT KẾ TUYẾN THÔNG TIN QUANG VÔ

TUYẾN TẠI ĐÀ NẴNG VÀ MÔ PHỎNG BẰNG OPTIWAVE

4.1 Giới thiệu chƣơng

Việc xây dựng một hệ thống thông tin quang vô tuyến trong điều

kiện thời tiết nước ta nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng là

một việc làm yêu cầu có độ chình xác cao vì nó liên quan đến độ

vững chắc của hệ thống và kinh phí để thiết kế hệ thống. Chương

này đi sâu vào xây dựng một mạng thông tin quang vô tuyến có

những yêu cầu như tỉ lệ lỗi bít (BER), tốc độ bít... Với điều kiện thời

tiết thành phố Đà Nẵng và các yếu tố ảnh hưởng tới đường truyền

của tuyến quang vô tuyến đẫn đến suy hao tín hiệu tổng. Các thông

số cụ thể của tuyến thông tin từ Green Plaza – Đà Nẵng số 233 –

Trần Phú đến Trung tâm Thông tin di động khu vực III - MobiFone

số 263 Nguyễn Văn Linh – TP Đà Nẵng. Thực hiện mô phỏng bằng

phần mềm Optiwave.

4.2 Các thông số cụ thể từ Green Plaza đến Trung tâm Thông tin

di động khu vực III - MobiFone

4.2.1 Các tham số của mạng quang vô tuyến

Các thông số của hệ thống

* Khoảng cách tuyến FSO : 1 km

Các yếu tố thực nghiệm cho đường truyền quang vô tuyến là

* Công suất phát 25 dBm

* Tốc độ truyền

* Bước sóng : 830 nm – 1550 nm

4.2.2 Xây dựng hình ảnh

Green Plaza – Đà Nẵng tại số 233 – Trần Phú đến Trung tâm

Thông tin di động khu vực III - MobiFone số 263 Nguyễn Văn Linh

24

– TP Đà Nẵng có khoảng cách đo được nếu tính theo đường thẳng

chim bay thì khoảng 1 km. Với điều kiện thời cụ thể suy hao tổng

của tín hiệu trên đường truyền là 35 dB/km.

4.3 Mô phỏng bằng phần mềm Optiwave

4.3.1 Xây dựng hệ thống thu phát trên phần mềm Optiwave

4.3.1.1 Khối Transmitter

4.3.1.2 FSO Channel

4.3.1.3 Khối Optical Receiver

4.3.1.4 Các khối Optical Power Meter Visualizer/ Optical Time

Domain Visualizer

4.3.1.5 Khối BER Analyzer

4.3.2 Kết quả chương trình trên phần mềm Optiwave

25

KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN

Nhu cầu cấp thiết về yêu cầu băng thông của người dùng càng

tăng, và tốc độ đường trục ngày càng cao. Tuy thế để đáp ứng được

nhu cầu của người dùng là 1 điều khó khăn của các nhà cung cấp

dịch vụ mạng nói chung. Vì nhiều lí do, nhưng nỗi trội hơn cả là sự

khó khăn trong thi công mạng phân phối tại những nơi dân cư tập

trung đông và kiến trúc hạ tầng cơ sở phức tạp. Nhận thấy tình trạng

đó và qua nghiên cứu công nghệ quang vô tuyến FSO, thấy rằng đây

là 1 giải pháp thay thế hữu hiệu trong các trường hợp không thể thi

công đường cáp quang do (địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng vướng

bận, kinh phí lắp đặt ít...) trong khoảng cách gần, cho các yêu cầu

dịch vụ băng thông rộng, tốc độ cao của khách hàng. Ưu thế về tốc

độ, tiện ích trong lắp đặt tính linh hoạt khi triển khai mạng, là những

điểm nỗi trội của 1 tuyến quang vô tuyến. Ngoài ra điều kiện thời tiết

tại thành phố Đà Nẵng nhiều nắng, ít mưa, ít sương mù, hàm lượng

bụi tổng thấp, thì trở ngại việc suy hao tín hiệu trong kênh truyền có

thể giải quyết được để đảm bảo tính vững chắc của mạng thông tin,

vậy nên khả năng ứng dụng của 1 tuyến FSO tại thành phố Đà Nẵng

là rất cao.

Để có được các kết luận trên, luận văn đã nghiên cứu kĩ các vấn

đề thời tiết ảnh hưởng đến đường truyền vô tuyến của 1 tuyến FSO.

Sau đó vận dụng những công thức thực nghiệm đã được chứng minh

tính toán các giá trị cụ thể để xây dựng một mạng thông tin vô tuyến

hoàn thiện. Tuy rằng luận văn chỉ thực hiện được ở việc mô phỏng

bằng phần mềm Optisystem 7.0, nhưng với kết quả đạt được, tin rằng

đây là 1 công nghệ phù hợp với điều kiện thành phố Đà Nẵng nói

riêng và các thành phố của nước ta nói chung trong thời gian tới đây.

26

Hướng phát triển đề tài, tiếp tục thực hiện khảo sát yêu cầu của

khách hàng tiềm năng để xác định khả năng ứng dụng thực tế của

tuyến FSO. Sau đó hoàn thiện chương trình Matlab để hổ trợ việc lựa

chọn thiết bị và thiết lập thông số kỹ thuật phù hợp điều kiện thời tiết

các vùng miền khác nhau. Ứng dụng phần mềm Optisystem tính toán

ghép kênh đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, đưa ra các giải pháp

kỹ thuật nâng cao chất lượng mạng thông tin. Ứng dụng được kết

quả đo độ lớn hạt bụi từ nguồn tin có độ tin tưởng cao, sau đó tính

toán được lượng tán xạ khi sóng truyền qua là bao nhiêu phần trăm.

Tiến hành lắp đặt thiết bị thực tế ứng dụng mạng LAN trong một đơn

vị cụ thể, làm bằng chứng thực nghiệm cho việc tính toán lý thuyết

cụ thể. Thực hiện ghép nhiều kênh truyền trong hệ thống, thay đổi

các tốc độ bít khác nhau nhàm phục vụ tốt hơn nhu cầu người tiêu

dùng. Từ đó làm cơ sở thực tế cho việc đưa công nghệ quang vô

tuyến vào ứng dụng rộng rãi tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và

nước ta nói chung.