Lược đồ điều khiển truy nhập và tài nguyên
tập trung cho các mạng lõi NGN
Tóm tắt - Gần đây, mạng viễn thông được xem như đang tiến hóa lên mạng thế
hsau (NGN), khả năng hi tụ đa dạng các mng và cung cấpc dịch vụ hội
t. Các nhà khai thác viễn thông hàng đầu đã c gằng xây dựng mạng NGN.
Một trongc xu hướng là mô hình phân bit dịch vụ trên MPLS được chọn làm
công ngh mạng lõi NGN. Chc năng điều khiển truy nhập và tài nguyên
(RACF) cần thiết đhỗ trợ chất ợng dịch vụ của các dịch vụ hội tụ dựa trên
giao thức SIP, đó là các dịch vụ thời gian thực dựa trên mi phiên như thoại IP
thoại video. Cho đến nay, nhiều nghiên cứu của lược đồ điều khiển tài
nguyên trong kiến trúc Internet đã được thực hiện nhưng nghiên cứu của lược đồ
điều khiển chất lượng dịch vụ phù hợp mạng NGN mới xuất hiện gần đây và
xu ớng tập trung mạnh mtrên các mạng truy nhập và mng biên. Trong bài
báo này, chúng tôi đxuất một lược đồ quản lý chất ợng dịch vtập trung cho
mục đích hiệu qucủa kỹ thuật lưu lượng trong c mạng lõi NGN, liên quan
đến kỹ thuật lưu ợng MPLS tập trung (CMPLS-TE). Chúng tôi cũng đ xuất
một kiến tc điều khiển chất lượng dịch vụ phân cấp cho việc cải thin tính đơn
giản và khnăng mrộng trong quan điểm toàn diện của mạng NGN sử dụng
chiến lược phân chia và chiếm, chiến lược này tách các đối tượng quan tâm
thành mạng lõi mạng truy nhập. Cng tôi giới thiệu việc lập hình của
lược đđiều khiển tập trung dựa trên mi phiên được đxuất trong bài báo này
lược đ kthuật u ợng phân n (ví d RSVP-TE, CR-LDP) cho việc
kiểm tra chi pđiều khiển. Chúng tôi cũng giới thiệu mẫu thiết kế của hình
CMPLS-TE da trên phỏng, chúng tôi mong muốn nghiên cứu trong việc
đánh giá hiệu năng của c đồ điều khiển chất ợng dịch vụ tập trung dựa trên
mỗi phiên sẽ xuất hiện trong tương lai gần.
I. Gii thiệu
Gần đây, các nhà khai thác viễn thông đã xây dựng hoc lập kế hoạch để
xây dựng mng NGN dưới dạng một hệ thống con đa phương tiện dựa trên IP
(IMS) có y không y tích hp với mạng IP đơn, hỗ trợ thoại IP chuyển từ
mạng chuyển mch thoại ng cộng (PSTN) và cung cấp các dịch vụ đa phương
tiện khác nhau. Mạng truyền tải IP đơn tích hợp với mạng chuyển mạch thoại
2
công cộng (PSTN), mạng di động, Internet và mng truyền hình. Vì vậy, mạng
NGN cung cấp đng thời các dịch vụ thừa kế và các dịch vhội tụ được tạo
mới. Mạng NGN kiến trúc phân lớp, bao gồm tầng dịch vụ giống như lớp
điều khiển phiên tng truyền tải giống như lớp truyền i tin. MPLS được
chn làm công ngh mng lõi của tầng truyền tải và việc điều khiển chất lượng
dịch v(QoS) trên MPLS-TE được tiêu chuẩn hóa. NGN cần điều khiển QoS
trong quan điểm của kthuật u lượng cho mục đích cung cấp các dịch vđa
phương tiện dựa trên giao thức SIP như thoại IP, thoại IP video và hội nghị
truyền hình… đây, kiến trúc NGN xác định chức ng điều khiển truy nhập
tài nguyên trong tầng truyền tải. Vn còn mt câu hỏi chưa được trả lời là các
nhà khai thác viễn thông sẽ triển khai ợc đồ RACF tới mạng NGN của họ cụ
thể như thế nào.
Trất sớm đã có nhiều cuộc thảo luận vưu nhược điểm của kiến trúc
mạng viễn thông tập trung và phân tán. Đã có các vấn đề định tuyến lưu lượng
khi mạng PSTN chuyển sang mạng dịch vsố tích hợp (ISDN). Các vấn đề đã
được giải quyết với một lược đồ phân cấp quản thông tin định tuyến tĩnh và
th bậc, một lược đồ tập trung quản lý thông tin định tuyến có khả năng thích
ứng và mt lược đphân n htrthông tin định tuyến có khả năng thích nghi
nhưng cũng có các hoạt động theo cách phân tán. Theo tài liệu tham khảo [3] chỉ
ra rằng ợc đđiều khiển tập trung x100 t mạng thời gian thực trong
các công nghệ của thập niên 90. Kết quả này có thể thay đi quan điểm cho rằng
NGN coi việc chuyển PSTN thành thoại IP là rất quan trọng. i chung, mong
mun rằng một hệ thống tập trung quản thông tin định tuyến đơn giản, giảm
bớt tải cho mức điều khiển trong các nút truyền tải, làm tăng việc tận dụng các
tuyến đường, duy trì tính nhất quán của thông tin định tuyến và chọn một giải
thuật định tuyến mới dễ dàng. Mặt khác, ng các điểm yếu về khả năng
mrộng độ mnh so với hệ thống phân tán. Mạng NGN một khái niệm về
s ch biệt là chia mức điều khiển mức dữ liệu và c nhà khai thác viễn
thông quản trị mạng hiệu quả sử dụng khái niệm này, các n cung cấp NGN
thích mt ợc đtập trung hơn. Nhưng vấn đ về khả ng mở rộng vẫn còn
bởi sự cần thiết của việc điều khiển dựa trên mỗi phiên htrợ dịch vụ thoại IP
Mạng tiến a hướng tới kiến trúc tập trung hơn kiến trúc phân n khi
s biến động của thị trường được giảm xuống. Một phần bằng chứng lược đồ
dịch vụ thoại. ưu thế hơn đsử dụng một lược đ tập trung hơn một lược
đồ phân tán như schuyển đi thành công của Private Branch eXchange (PBX)
3
thành Centrex đang diễn ra. D kiến xu hướng tiến a mạng thành kiến trúc
qun điều khiển tập trung bởi sự biến động của thị trường thấp ngày càng
thấp hơn trong tương lai. Nghiên cứu trên việc phân tích phản ng của các thuê
bao tương ng với việc cung cấp thử nghiệm c dịch vụ hội tụ trong NGN gần
đây cung cấp sự thay đổi giảm sự biến động của thị trường dịch vụ hi tụ và
NGN. NGN chọn ý ởng của công nghệ truyền tải IP từ Internet. Tuy nhiên,
bởi các dịch vụ mạng viễn thông hoàn toàn khác với c dịch vụ của Internet,
một nhà cung cấp NGN khng đáp ứng cao hơn một nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP). Vì vậy, chúng tôi nghi ngờ rằng việc xem t sâu về điều khiển
QoS tập trung trong NGN sẽ cần thiết trong tương lai gần.
Phần còn li của i báo được tổ chức như sau. Chúng i giới thiệu c
nghiên cu liên quan với điều khiển QoS trong phần 2. Chúng i cung cấp một
đề xuất kiến trúc điều khiển QoS phù hợp cho NGN trong phần 3 đề xuất một
lược đQoS tập trung, gọi là k thuật lưu lượng MPLS tập trung (CMPLS-TE)
cho MPLS như mt mng lõi NGN trong phn 4. Phần 5 tả các kết luận cuối
cùng ca chúng tôi cũng như công việc tương lai.
II. Các nghiên cứu liên quan
Các nghiên cứu của QoS trong Internet đã lịch sử lâu dài. c nghiên
cứu tiêu biểu nhất điều khiển tài nguyên thích ng cho chất lượng dịch vụ sử
dụng kiến trúc phân lớp da trên IP (AQUILA) kthuật lưu ợng cho chất
lượng dịch vụ trong Internet ở quy mô lớn (TEQUILA). AQUILA cung cấp chất
lượng dịch vụ sử dụng ợc đồ phân tán cung cấp ơng tác giữa các thành phần
logic được triển khai trên lớp điều khiển tài nguyên (RCL) trong một miền phân
biệt dịch vụ. Điều khiển truy nhập được giao trách nhiệm cho b định tuyến biên
qua vic các bđịnh tuyến biên nhận các mức giới hạn truy nhập. Điều khiển tài
nguyên được thực hiện bởi các bộ định tuyến lõi được kết nối trực tiếp tới b
định tuyến biên nmột đại diện của toàn bmạng lõi. Giao thc báo hiệu tài
nguyên đng ng chung (DRP) được sử dụng để điều chỉnh c giới hạn truy
nhập theo c trng thái u ợng để duy trì i nguyên dùng chung phù hợp
với y định tuyến. AQUILA kiến trúc phân n và tập trung trên mức độ
điều khiển của c bộ định tuyến bởi vì min mục tiêu của là mng Internet
phm vi rộng. TEQUILA c gắng hỗ trợ QoS trong quan điểm của mức quản
là: c định đặc tả mức dịch vụ (SLS), quản SLS thực hiện kỹ thuật lưu
lượng giám sát u lượng. SLS c định thông tin sau khi thương lượng với
người sử dụng được chuyển tới yêu cu lưu ợng gộp chung và Bđịnh kích
4
thước mạng (ND) thực hiện kỹ thuật u ợng da trên MPLS sdụng yêu cầu
lưu lượng gộp chung này. ND thực hiện cấp các yêu cầu u ợng dbáo cho
mạng vật lý. ND sdng lược đồ điều khiển tập trung trong một miền và thực
hiện dựa trên thời gian ngắn (vài giờ) hoặc dài hạn (nhiều ngày hoặc nhiều
tuần). Kết quả ND xử lý với Internet, sdụng mt ợc đồ tập trung trong mt
miền MPLS cơ bản và tích hợp mức điều khiển với mức quản lý. ợc đcấp
phát tài nguyên theo mô hình phân bit dịch vụ dựa trên dịch vụ chính sách m
phổ biến (COPS-DRA), h trợ ứng dụng dựa trên giao thức SIP như thoại qua IP
(VoIP), được đề xuất trong d án AQUILA. COPS-DRA là chế độ hỗn hợp của
chế độ cấp COPS (COPS-PR) và chế độ gia công COPS cho việc chấp nhận một
hot động tích hợp dịch vụ IntServ và cung cấp khả ng mở rộng trong miền
phân biệt dịch vụ DiffServ. Theo chế độ COPS-DRA, điểm quyết định chính
sách (PDP) và điểm thi hành chính sách (PEP) theo th tự triển khai trên mt bộ
gom băng thông (BB) một bộ định tuyến biên. PDP cung cấp ng thông ban
đầu cp cho PEP trong giai đoạn chuẩn bị. Bộ định tuyến biên cung cấp các
băng thông trong giới hạn trước khi một y chủ SIP trong mạng truy nhập yêu
cầu tài nguyên băng thông. Trong trường hợp vượt quá giới hạn, bộ định tuyến
biên yêu cầu một băng thông phù hp tới PDP bằng việc sử dụng mô hình gia
công. tiền điều kiện đ máy chủ SIP trong mạng truy nhập hiểu được
COPS-DRA. Một nghiên cứu khác nữa của COPS, một bộ gom băng thông (BB)
thể điều khiểnc bộ định tuyến biên cũng nhưc bộ định tuyến lõi sử dụng
Common Open Policy Service for Policy Provisioning (COPS-PR) trong miền
phân biệt dịch vụ IPv6.
giao thức phân phối nhãn định tuyến dựa trên ràng buộc (CR-LDP)
kỹ thuật lưu lượng trong giao thức dành trước tài nguyên (RSVP-TE) dưới dng
các giao thức báo hiệu để hỗ trợ kỹ thuật lưu lượng trong mạng MPLS. Các giao
thức này h trợ băng thông đưc cấp cho tuyến chuyển mạch nhãn định tuyến
hiện (ER-LSP) sdụng lược đồ phân n bởi các bộ định tuyến. những giải
thích v chế của CR-LDP RSVP, so sánh 2 giao thức trong tài liệu [16].
CR-LDP qun tuyến chuyển mạch nhãn (LSP) dưới dạng trạng thái cứng.
Trong quan điểm về độ tin cậy và khnăng mở rộng, các nhà khai thác viễn
thông thích CR-LDP hơn. RSVP-TE RSVP được sửa đi thành ng trong
chiến lược định tuyến tự do của mạng Internet. Bng chứng của thành ng
việc quản LSP trạng thái mềm và sthiết lập cây chìm ca lược đồ thiết lập
LSP. Có nhiều drằng lĩnh vực kinh doanh của c ISP cung cấp các dịch vụ
5
truy nhập Internet chọn RSVP-TE hơn CR-LDP. Với do này cng tôi đề
cập đến RSVP-TE để so sánh với lược đồ đề xuất của bài báo này trong phần 4.
Gần đây, các nghiên cứu điều khiển QoS và các hoạt động tiêu chuẩn phát
sinh. Chúng giải quyết các phương pháp khác nhau xem xét các vn đhỗ trợ
điều khiển QoS trong nhà cung cấp NGN và giải thích các lợi ích của nhà cung
cấp bộ định tuyến độc lập với mô hình BB t việc bán buôn, n lẻ. Nó giải
thích rằng các hoạt động chuẩn điều khiển QoS NGN trong ITU-T kịch bản
của chế đ o và đẩy của RACF nmt chức năng lõi của điều khiển QoS và
giới thiệu các vấn đđược giải quyết như kiến trúc chức năng và các vấn đthủ
tục điều khiển, vn đề công ngh truyền ti phụ thuộc khía cạnh, vấn đ phức
tạp cao và khnăng mở rộng của cơ chế điều khiển, vấn đề đ tin cậy và an
toàn, vn đđiều kiện di động và nhiều đích. Mi hình điều khiển NGN của
các tchức tiêu chuẩn 3GPP, 3GPP2, ETSI TISPAN, ITU-T và các giao thức
cho giao din liên quan tới RACF được giới thiệu và so nh trong [13]. [14]
nêu quan điểm của điều khiển QoS trong MSF (Diễn đàn đa dịch vụ). MSF giới
thiệu hệ thống điều khiển tập trung nhưng hệ thống tiếp thu và gilại lược đồ
RSVP-TE.
III. Kiến trúc điều khiển chất lượng dịch vụ cho mạng NGN
Mặc dù kiến trúc NGN cung cấp một lược đồ định tuyến ràng buc mức độ
nhà cung cấp khác với kiến trúc Internet hỗ trợ lược đồ định tuyến tự do, các
nghiên cứu điều khiển QoS trong mạng Internet vẫn được s dụng. Các nghiên
cứu của kiến trúc BB đưa ra mt đề xuất của kiến trúc lai cũng như một sự giải
thích của kiến tc tập trung và phân tán. Kiến trúc lai xu hướng cải thiện
việc sử dụng tài nguyên của cơ chế truy nhập trong khi cân bằng với vic x
tải của BB thông qua sự thích nghi của kiến trúc tập trung và phân tán. Tuy
nhiên, kiến trúc lai phải trả giá bằng việc quan tâm tới đồng bộ thông tin và phân
phối tải làm vic . i báo này đxuất một kiến trúc phân cấp tách các hoạt
động của BB phù hợp với mạng lõi mạng truy nhập. Kiến trúc này cung cấp
chc năng phối hợp giữa 02 vùng. Khi chức năng phi hợp không tham gia vào
việc truy nhập cơ sở dữ liệu thì không vấn đ nhất quán. Kiến trúc này được
mong đợi x thời gian thực các hoạt động điều khiển truy nhập và i nguyên
cho việc htrợ các dịch vụ hội tụ dựa trên SIP như các dịch vụ thoại IP và thoại
IP video trong NGN. Chúng tôi d đoán rằng kiến trúc này giải quyết vấn đề khả
năng mrộng thông qua qtrình cân bằng tải và có nhng ưu điểm của lược đồ
điều khiển tập trung như cung cấp việc sử dụng tài nguyên cao, tính nhất quán