Lý luận chung về xuất khẩu chè của Việt Nam
lượt xem 9
download
Thương mại quốc tế đó là một mũi nhọn tiên phong không thể thiếu với bất kỳ một quốc gia nào đang và đã đi trên con đường phát triển ,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý luận chung về xuất khẩu chè của Việt Nam
- ĐÒ ÁN PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU Thương mại quốc tế đó là một mũi nhọn tiên phong không thể thiếu với bất kỳ một quốc gia nào đang và đã đi trên con đườ ng phát triển , đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ và đang là xu thế chung c ủa nhân loại. Không nằ m ngoài xu thế chung đó thì Việt Nam đã và đang thực hiện xu thế đó từ Đạ i hội Đả ng VI năm 1986.Trải qua hơn mườ i năm đổi mới thì chúng ta đã đạt được những thành quả to lớn mhư : đẩ y lùi đói nghèo, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngườ i lao động…. Đóng góp vào những thành công đó không thể không nói tới hoạt động xuất khẩu ỏ nướ c ta.Vì xuất khẩu có một vai trò to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế ở nước ta, hiện nay chúng ta đã có nhiều mặt hàng xuấ khẩu chủ lực trong đó có xuất khẩu Chè, một loại cây công nghiệp ngắn ngày. Trong Đạ i hội Đả ng lần IX thì Đảng và nhà nước ta vẫn ưu tiên hướ ng vào mục đích xuất khẩu, trong đó câ y chè c ũng được chú ý phát triển để phục vụ vào mục đích xuất khẩu, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đạ i hoá nướ c ta. Chè là một loại cây ưa với khí hậu nước ta, đối với nước ta thì cây chè có một ý nghĩa rất to lớn cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Về mặt kinh tế nó đóng góp rất lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu ở nước ta, giải quyết được một số lực lượ ng lao đông có việc là m, nhất là lao động ở nông thôn thu ngoại tệ về cho đất nước.Còn về mặt xã hội thì cây chè còn là m giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta, mặt khác nó còn góp phần phủ xanh đất chống đồi trọc ỏ nước ta. Qua một số năm gần đây cho thấy xuất khẩu chè ở nước ta c ũng gặp một số khó khăn vẫ n chưa tương xứng với tiền lực c ủa nó như giá chè trên thế giới hiện nay đang giả m, chất lượ ng chè c ủa chúng ta không cao.... Vấn đế đặt ra ở đây là phải có những biện pháp để thúc đẩ y xuất khẩu chè ở nước ta. Chính vì vậy trong lần viết đề án kinh tế thượ ng mai em đã chọn đề tài: Phương hướng và biện pháp thúc đ ẩy xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian tới.Đề án này được hoà n thành với sự giúp đỡ của PGS-PTS Đặ ng Đình Đào. Nội dung c ủa đề tài này gồm ba phần: 1
- ĐÒ ÁN Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu chè của Việt Nam. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và biện pháp thúc đ ẩy xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian tới. PHẦN II: NỘI DUNG 2
- ĐÒ ÁN CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM. I.VAI TRÒ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. 1.Sự phát triển của ngành chè Việt Nam. Sau Đạ i hội lần thứ VI c ủa Đả ng, cả nướ c ta bước vào một thời kỳ đổ i mới. Sau khi tiến hành thành công một thử nghiệm ở giai đoạn trước như: Liê n kết công nông nghiệp (năm 1979 ra đờ i và hoạt động các xí nghiệp Liên hiệp công nông nghiệp - sản xuất chè ở trung du miền núi như: Phú Thọ, Yên Bái) cả i tiến hệ thống sản xuất và tổ chức quản lý (1983 - 1986), năm 1987 ngành chè bắt đầu bước vào một giai đoạn tiến hành những thử nghiệm và đổi mới kinh tế một cách căn bản và hệ thống. Chè là loại cây công nghiệp dài ngày đượ c trồng ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất trong nhiều năm qua đã đáp ứng được nhu cầu về chè uống c ủa nhân dân, đồng thời xuất khẩu đạt kim ngạch hàng triệ u USD hàng năm. Tuy có những thời điểm giá chè thấp làm cho đờ i sống ngườ i làm chè gặp nhiều khó khăn, nhưng nhìn tổng thể cây chè vẫn là cây giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và tạo việc là m cho ngườ i lao động, tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân ở các vùng trung du, miền núi, vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi sinh. Vì vậy việc phát triển sản xuất chè là một hướ ng quan trọng nhằ m thúc đẩ y tốc độ tăng trưở ng c ủa nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta. BIỂU 1: LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT CỦA NGÀNH CHÈ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 2000.- 2010 3
- ĐÒ ÁN Đơn vị tính: Nghìn tấn Chỉ tiêu 2002* 2010* 2000 2001 Năm Sản lượ ng chè búp tươi 30 450-500 Sản lượ ng chè búp khô 12 58 150-180 Xuất khẩu 55 40 56 110 Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam., Ghi chú * số ước tính và dự báo Diện tích chè c ủa cả nước hiện nay chiế m tỷ lệ khá lớn, năm 1999 là 82 nghìn ha chè, năm 2000 là 84 nghìn ha chè. Trong đó diện tích kinh doanh chiế m 65 nghìn ha, diện tích trồng mới là 2,2 nghìn ha, diện tích kỹ thuật cơ bản là 12,6 nghìn ha. Sản lượ ng chè khô xuất khẩu là 55 nghìn tấn năm 2000, đạt kim ngạch xuất khẩu 63 triệu USD. Năng suất chè búp tươi năm 1999 là 4,46 tấn/ ha. Đó là một thành tựu đáng kể của nghành chè Việt Nam trong công cuộc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ mô i trườ ng sinh thái, giải quyết việc là m cho ngườ i lao động và làm nghĩa vụ quốc tế mà Chính phủ giao phó. Năm 2001, xuất khẩu được 40 ngàn tấn đạt giá trị là 70 triệu USD, dự tính năm 2002 sẽ xuất khẩu được 56 ngàn tấn. 2.Vị trí của ngành chè trong nền kinh tế quốc dân. Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm. Tuổi thọ c ủa chè kéo dài 50 - 70 năm, cá biệt nếu chă m sóc tốt có thể tới hàng trăm năm. Chè đã có ở Việt Nam từ hàng ngàn năm nay, một số cây chè ở Suối Giàng (Nghĩa Lộ) có tuổi thọ 300 - 400 năm. Nhiều nhà khoa học cho rằng Việt Nam là một trong những cái nôi c ủa cây chè. Chè là thứ nước uống có nhiều công c ụ, vừa giải khát, vừa chữa bệnh. Ngườ i ta tìm thấy trong chè có tới 20 yếu tố vi lượ ng có lợi cho sức khoẻ, ví d ụ cafein kích thích hệ thần kinh trung ương, tamin trị các bệnh đườ ng ruột và một số axit amin cần thiết co cơ thể. 4
- ĐÒ ÁN Chè được trồng chủ yếu ở trung du, miền núi và có giá trị kinh doanh tương đối cao. Một ha chè thu được 5 - 6 tấn chè búp tươi (nhiều năm nay có giá tương đương thóc), có giá trị ngang với một ha lúa ở đồng bằng và gấp 3 - 4 lầ n một ha lúa nương. Vì vậy có thể nói cây chè là cây "xoá đói giả m nghèo, điều hoà lao động từ đồng bằng lên các vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần phát triể n kinh tế miền núi bảo vệ an ninh biên giới. Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lượng lao động khá lớn (hơn 22 nghìn lao động chính kể cả lao động chính, kể cả lao động phụ và lao động dịch vụ là gần 300 nghìn ngườ i với mức thu nhập ổn định và không ngừng tăng (thu nhập bình quần quân toàn ngành nă m 1996 đạt 250 nghìn đồng/ngườ i/tháng, năm 9 tăng lên 350 nghìn ngườ i/tháng). Trồng chè c ũng chính là "phủ xanh đất trồng đồi trọc", cải thiện mô i trườ ng sinh thái. Với phương châm trồng chè kết hợp nông lâ m, đào dãy hào giữa các hàng chè để giữ mùn giữ nước, sử dụng phân bón hợp lý… ngành chè đã gắn kết được phát triển kinh tế với bảo vệ môi trườ ng. Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao và tiềm năng xuất khẩu lớn. + Một ha chè thâm canh thu hoạch được 10 tấn búp tươi chế biến được hơn 2 tấn chè khô, đem xuất khẩu sẽ thu được một lượ ng ngoại tệ tương đương với khi xuất khẩu 200 tấn than và đủ để nhập khẩu 46 tấn phân hoá học. + Trên thế giới có khoảng 30 nước trồng chè nhưng có tới 100 nước uống chè. Như vậy tiề m năng về thị trườ ng c ủa chè Việt Nam rất dồi dào. Tuy nhiên, tốc độ phát triển cây chè c ủa ta so với thế giới còn chậm. Năm 1939, Việt Nam xuất khẩu 2400 tấn chè - đứng hàng thứ 6 trên thế giới, đế n nay, Việt Nam xuất khẩu được hơn 20.000 tấn chè - đứng hàng thứ 17. Có thể thấy, trong vòng 60 năm, sản lượ ng xuất khẩu của ta tăng 8 lần những vị trí c ủa ta đã tụt đến 10 bậc. + Sản xuất chè c ủa ta có nhiều thuận lợi: Điều kiện thổ nhưỡ ng, khí hậu rất thích hợp với cây chè. Quỹ đất trồng chè lớn (khoảng 20 vạn ha) trong khi hiện nay ta mới chỉ trồng được khoảng 7 vạn ha. Bên cạnh đó, lao động vốn là 5
- ĐÒ ÁN lợi thế so sánh c ủa nước ta, đặc biệt là lao động nông nghiệp với kinh nghiệ m lâu đờ i trong trồng về chế biến chè. Tóm lại, có thể kinh ngạch xuất khẩu chè còn ké m xa các mặt hàng mũi nhọn khác (dầu mỏ, than, gạo…) nhưng xét đến những tác động tích c ực của nó về mặt xã hội và để tận dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta nên tiếp tục phát triển sản xuất và xuất khẩu chè trong thời gian tới. 3. Vai trò của xuất khẩu chè Chè là một cây công nghiệp dài ngày,thích hợp với khí hậu và đất đai ở miền núi phía bắc và trung du c ủa nước ta.Cây chè còn đem lại nhiều nguồn lợ i cho chúng ta việc xuất khẩu đã có một số vai trò rất quan trọng như: - Để phục vụ cho việc xất khẩu chè thì trước hết chúng ta phải có các vung chuyên trông cây chè, như đồi núi ở trên thì cây chè thườ ng phân bố ở trung du và miền núi. Đây là những nơi mà việc trồng lúa rất khó khăn. Do vậy cây chè đã trở thàng một trong những cây chủ lực ở những khu vực này để xoá đói giả m nghèo,tạo ra nhiều công ăn việc lam cho những ngườ i sống ở khu vưc này,chánh được hiện tượ ng nông nhàn trong nộng nghiệp và nó còn tạo ra một lượ ng thu nhập đáng kể cho những ngườ i trồng chè,góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân ở vùng miền núi vốn rất khó khăn và cuộc sống rất cực nhọc.Do vậy việc xuất khẩu chè có một vai trò to lớn trong việc tạo ra công ăn việc là m cho ngườ i lao động. Không những nó có vai trò về kinh tế mà nó còn có vai trò về an ninh quốc phòng, việc định canh định cư c ủa các ngườ i trồng chè trê n những vùng cao và hẻo lánh đã đả m bảo được an ninh biên giới c ủa nước ta. Việc trồng chè để xuất khẩu cung có một vai trò to lớn trong việc bảo vệ mô i trườ ng sinh thái. Như chúng ta đã biết hiện nay lạ m chặt phá rừng ngày càng diễn ra mạnh mẽ công với việc du canh du cư chặt lương phá dãy c ủa một số các đồng bài dân tộc đã hủy hoại môi trườ ng sống c ủa chúng ta. Việc trồng chè để phục vụ xuất khẩu đã phủ xanh đất trống đồi núi trọc, còn góp phần điều hoà không khí, ngoài ra cây chè còn một số tác dung trong nghành y học. 6
- ĐÒ ÁN -Xuất khẩu chè tạo ra một nguồn vốn đáng kể cho đất nước, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đạ i hoá đất nước.Chè là một trong những mặt hàng nông sản xuát khẩu chủ lực c ủa nước ta, hàng nă m mang về cho đất nước rất nhiều ngoại tệ để thúc đẩ y công nghiệp háo hiện đạ i hoá đất nước như: Nă m 2000 đã xuất khẩu được 45 ngàn tấn mang về cho đất nước khoảng 56 triệ u USD, năm 2001 đã xuất khẩu được 40000 tấn tăng 9,94% só với năm 2000 đạ t kim ngạch xuất khẩu 70triệu USD, 5 tháng đầ u năm 2002 đã xuất khẩu được 25000 tấn đạt giá trị 28 triệu USD.Tuy mhữmg con số này vẫn chưa thực cao trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu c ủa chúng ta những xuất khẩu chè cũng đã đóng góp một nguồn vốn dáng kể cho đất nước thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đạ i hoá. Khin xuất khẩu chè thì chúng ta xẽ mở rộng được thị trườ ng tiêu thu và giao lưu học hỏi được nhiều bài học kinh nghiệm c ủa các nước bạn. Hiện nay chúng ta xuất khẩu sang hơn 40 nước khác nhau. Từ đó tạo ra nhiều mối quan hệ kinh tế cho các doanh nghiệp trong ngành chè nói riêng và các doanh nghiệp trong cả nướ nói chung, xuất khẩu chè ra nhiều thỉtườ ng thì làm cho các doanh nghiệp của chúng ta có thể tiếp thu được các thông tin nhanh hơn, và sáng tạo hơn. Xuất khẩu chè thì chúng ta đã tạo ra sự ổn định cho những ngườ i chồng chè về mặt tiêu thụ sản phẩn tư đó họ yên tâm hơn với công việc của mình . Do đó chất lượ ng chè c ũng phần nào được cải thiện từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh chè c ủa nước ta trên thị trườ ng thế giới.Và khi có thị trườ ng tiêu thị ổnt định thì ngườ i chồng chè xẽ yên tâm và gắn bó với nghề của mình nhiề u hơn. II.QUY TRÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA NƯ ỚC TA HIỆN NAY Trong việc sản xuất và xuất khẩu chè c ủa cảc nước thì Tổng công ty chè Việt Nam đóng một vai trò vô cùng quan trọng, và có thể nói hầu hết chè được xuất khẩu là c ủa Tổng công ty và sau đây là quá trình xuất khẩu mà Tổng công ty chè Việt Nam đang thực hiện. Có thể nói đây cũng là quá trình xuất khẩu chè ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè c ủa chúng ta đang thực hiện. 7
- ĐÒ ÁN 1.Công tác tạo nguồn hàng Chủ động được nguồn hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưở ng trực tiếp đế n chất lượ ng c ủa hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đế n việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của Tổng công ty và hiệu quả kinh doanh , Tổng công ty chè Việt Nam thườ ng s ử dụng một số hình thức tạo nguồn chủ yếu như: - Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đ ồng ( mua đ ứt bán đoạn ). Đây là hình thức thu mua chủ yếu c ủa Tổng công ty , chiếm gần 80% giá trị hàng hoá thu mua. Sau khi Tổng công ty và nhà cung cấp đạt được những thoả thuận về mặt số lượ ng, chất lượ ng, phương thức thanh toán… thì hai bê n mới tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế. - Phương thức uỷ thác. Là phương thức mà Tổng công ty dùng danh nghĩa c ủa mình để giao dịch với khách nước ngoài nhằm thoả thuận với các điều khoản liên quan đế n hợp đồng xuất khẩu dư định sẽ kí kết và tổ chức bán hộ hàng cho ngườ i uỷ thác. Phương thức này chiế m một tỉ lệ không đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu c ủa Tổng công ty. - Phương thức đ ầu tư, liên doanh liên kết. Theo phương thức này, Tổng công ty sẽ bỏ vốn ra đầ u tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Tổng công ty chịu trách nhiệ m tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra . Đây là phương thức được Tổng công ty áp dụng chủ yếu đối với công tác thu mua tạo nguồn hàng nông sản - một mặt hàng chiếm hơn 45% tổng giá trị kinh ngạch xuất khẩ u của Tổng công ty . Tổng công ty thườ ng hỗ trợ vốn, công nghệ, kỹ thuật cho các nguồn sản xuất chứ không trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động sản xuất. Công tác thu mua tạo nguồn hàng c ủa Tổng công ty được thực hiện theo quy trình sau: + Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Dựa trên các đơn đặt hàng c ủa khách hàng và các hợp đồng đã ký kết, Tổng công ty tiến hành nghiên c ứu khả 8
- ĐÒ ÁN năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trườ ng, khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiề m năng. Đối với nguồn hàng thực tế, Tổng công ty chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơ n hàng. Đối với nguồn hàng tiề m năng thì Tổng công ty tiến hành đầ u tư, liê n doanh liên kết với các nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu để kịp thời đáp ứng hợp đồng mà Tổng công ty đã ký kết. + Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: Trên cơ sở đã xác định được nhà cung cấp, Tổng công ty tiếp cận đà m phán về các điều kiện c ủa đơn hàng, thoả thuận và ký kết hợp đồng. + Tổ chức thực hiện hợp đ ồng mua bán: Sau khi hoàn tất các thủ tục giấ y tờ, Tổng công ty tiến hành tiếp nhận hàng hoá, vận chuyển về kho của Tổng công ty hoặc tiếp nhận tại Cảng xuất khẩu. Trong nhiều nă m gần đây, công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu đã trở thành một mặt mạnh c ủa Tổng công ty, góp phần quan trọng vào hoạt động xuất khẩ u làm hoạt động này ngày càng được thực hiện có hiệu quả hơn. 2.công tác giao hàng xuất khẩu: Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau: - Chuẩn bị hàng: Sau khi đưa hàng được thu mua về kho, đội ngũ cán bộ chuyên môn c ủa Tổng công ty tiến hành kiểm tra chất lượ ng c ủa hàng hoá nhằ m đả m bảo quyền lợi cho khách hàng, kịp thời ngăn chặn các hậu quả xấu đồng thời c ũng góp phầ n bảo đả m uy tín c ủa nhà sản xuất c ũng như cuả Tổng công ty trong quan hệ buô n bán. Như vậy, công tác chuẩn bị hàng bao gồm việc kiểm tra chất lượ ng, số lượ ng, trọng lượ ng, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu để hoàn thiện hàng theo đúng yêu cầu c ủa đơn đặt hàng. Trong trường hợp hàng hoá cần giá m định, Tổng công ty thườ ng phải thuê một tổ chức giám định trung gian là tổ chức giá m định hàng Quốc tế SGS hoặc VINACONTROL. Còn thông thườ ng, cán bộ c ủa Tổng công ty sẽ trực tiếp kiểm tra nếu trong hợp đồng không yêu cầu rõ cấp giá m 9
- ĐÒ ÁN định. Kết thúc kiể m tra bao giờ cũng phải lập một chứng từ bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng nước ngoài ( tuỳ theo yêu cầu của khách ngoại ). - Ký kết hợp đ ồng vận tải: Tổng công ty ký kết hợp đồng vận chuyển để đưa hàng hoá ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để Hải quan kiểm định hàng hoá. Tổng công ty thườ ng xuất hàng theo giá CIF ( CF ). Đây là một thuận lợ i đáng kể cho Tổng công ty vì Tổng công ty được quyền thuê tàu và mua bảo hiể m cho hàng hoá. - Hoàn thiện thủ tục giấy tờ: Khi là m thủ tục xin giấy phép xuất khẩu, Tổng công ty thườ ng phải chuẩ n bị một số giấy tờ quan trọng sau: + Hợp đồng thương mại ( bản chính và bản sao ). + Bản dịch hợp đồng. + Hạn nghạch ( QUOTA ) nếu hàng được xuất theo hạn nghạch. + Giấy chứng nhận xuất xứ. + Giấy chứng nhận kiể m dịch vệ sinh hàng hoá. + Các giấy tờ có liên quan khác. - Tổ chức khai báo làm thủ tục Hải quan: Ở khâu này, Tổng công ty có trách nhiệ m xuất trình đầ y đủ giấy tờ, sắp xếp hàng, mở hàng để Hải quan kiểm tra. - Giao hàng lên tàu và lập vận đơn: Công tác này Tổng công ty thườ ng uỷ quyền cho hãng vận tải, đạ i diệ n của Tổng công ty sẽ lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi lấy vận đơn sạch. Vận đơn sẽ được chuyển qua bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán. 3.Công tác thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán bao gồm các khâu vay vốn thanh toán nguồn hàng ( xin vốn từ nguồn ngân sách cấp ) và nhận tiền thanh toán của khách ngoại ( bê n nhập ). 10
- ĐÒ ÁN Đối với thanh toán đầ u vào, nguồn vốn có thể từ nguồn vốn tự có, hoặc từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp và đôi khi c ũng từ nguồn vay ngắn hạn ngâ n hàng. Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâ m và kết quả cuối cùng c ủa tất cả các giao dịch kinh doanh, đặc biệt với hoạt động buôn bán quốc tế. Chính bở i tầm quan trọng c ũng như phức tạp c ủa nó mà nó có ảnh hưở ng không nhỏ đế n hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng c ủa Tổng công ty. Trong số các hình thức thanh toán mà Tổng công ty vẫn sử dụng như thanh toán đổi hàng… thì thanh toán bằng thư tín dụng L/C được sử dụng nhiề u nhất vì đây là một phương thức thanh toán đả m bảo, thuận tiện an toàn lại hạ n chế được rủi ro cho cả hai bên mua và bán. III.NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯ ỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU CHÈ 1.Chất lượng chè Đây là điều kiện tiên quyết vì công nghệ dù có hiện đạ i đế n đâu c ũng không thể tạo ra sản phẩm tốt từ những nguyên liệu tồi. Chất lượ ng chè búp tươi được quyết định bởi các yếu tố: *. Giống chè: Có nhiều giống chè nhưng một số giống chính đã chiếm phần lớn diệ n tích. Phía Bắc trồng phổ biến 3 giống: Chè Shan ở vùng cao, chè Trung du và PH1 ở vùng thấp. Ngoài ra còn có các giống mới khác như: LĐP1, LĐP2, TR777, Vân Xương, Bát Tiên, Ngọc Thuý, Yabukita và 17 giống c ủa Nhật đang khảo nghiệm, chiếm diện tích chưa đáng kể. Phía Nam có các giống Shan, Ấn Độ, TB11, TB14…Trong các giống trên, giống Trung du chiếm diện tích lớ n nhất ( 59% tổng diện tích ), sau đó đế n giống Shan ( 27,3% ) còn lại là PH1 và các giống khác. Chỉ có giống Shan cho chất lượ ng khá, còn lại các giống Trung du và PH1 cho năng suất khá nhưng chất lượ ng không cao, vị chè hơi đắ ng, hương ké m thơm. Trong những năm qua, Viện nghiên cứu chè đã có nhiều c ố gắng trong việc nhập nội thuần hoá, chọn lọc cá thể và lai tạo giống nhằ m tạo ra một tập đoàn giống tốt và phong phú, tuy nhiên công tác này diễn ra còn chậm. 11
- ĐÒ ÁN Có thể nói giống chè ảnh hưở ng không nhỏ đến chất lượ ng chè xuất khẩu, hiện nay chung ta vẫn chưa có nhiều giống chè có năng suất và chất lượ ng cao ngoạ i trừ chè Shan. * Quy trình thâm canh: Đầu tư cho trồng và chăm sóc chè đề u thấp so với yêu cầu trung bình, đầ u tư cho trồng là 6 – 7 triệu đồng/ ha đạt 40%, và cho chă m sóc là 3 – 3,5 triệ u đồng/ ha đạt 80%. Ở những vùng nghèo, tỉ lệ này còn thấp hơn, thậm chí có vườ n chè nhiều nă m không được bón phân. Quy trình kỹ thuật chưa được thực hiện nghiêm túc, không thâm canh ngay từ đầ u. Bón phân chưa đủ, thiếu cân đối, nặng về phân đạ m thiếu hữu cơ và vi lượ ng. Cơ cấu phân bón như vậy không những là m nghèo đất, kiệt quệ cây chè, mà còn làm tăng vị đắ ng chát, giả m hương thơ m c ủa sản phẩm. Cá biệt, một số đơn vị áp dụng công thức bó n phân cân đối đã tạo nên chất lượ ng chè rất đặc trưng như Mộc Châu, Thanh Niên. Đặc biệt, vấn đề nghiêm trọng đáng báo động hiện nay là việc sử dụng thuốc trừ sâu tuỳ tiện, không đúng liều lượ ng, chủng loại và quy trình. Hậu quả là dư lượ ng thuốc trừ sâu trong sản phẩm vượt quá mức cho phép ; qua kiểm tra sản phẩ m c ủa 5 đơn vị với 15 mẫu, đã phát hiện 4 mẫu ( 26% ) c ủa 3 đơn vị có dư lượ ng thuốc trừ sâu cao. *Thu hái: Có thể coi thu hái là khâu cuối cùng trong công đoạn sản xuất nông nghiệp, sản phẩm c ủa công đoạn này là những búp chè tươi sẽ được dùng là m nguyên liệu cho công đoạn sau. Để đả m bảo chất lượ ng, việc hái chè phải tuân thủ nguyên tắc “ một tôm hai lá” nghĩa là chỉ hái 1 búp và 2 lá non nhất. Trong những năm gần đây, việc hái chè và thu mua chè búp tươi không theo tiêu chuẩ n đã diễn ra trong hầu khắp cả nước ; điển hình là ở những vùng buôn bán chè sô i động như Yên Bái, Phú Thọ, Lâ m Đồng. Ở những vùng này, vào thời điểm chính vụ, nhiều đơn vị không mua được chè B, thậm chí cả chè C nếu xét đúng tiêu chuẩn. Nhiều nơi không có khái niệ m chè A,B. Chè hái quá già ( 5 – 7 lá ) 12
- ĐÒ ÁN và lẫn loại đã gây trở ngại cho quá trình chế biến, thiết bị chóng hư hỏng và tất cả dẫn đến chất lượ ng thấp, hàng kém sức cạnh tranh. *Vận chuyển: Khi búp chè đã hái ra khỏi cây thì dù muốn dù không công đoạn chế biến cũng đã được bắt đầu, đó là quá trình héo. Từ đây, búp chè đã phải tham gia vào quá trìnhvới những đòi hỏi khắt khe về thời gian và điều kiện bảo quản. Chính vì vậy, vận chuyển chè búp tươi có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượ ng sản phẩm. Hiện nay, khâu vận chuyển còn có nhiều nhược điểm : Thứ nhất, số lần cân nhận, thu mua và vận chuyển trong ngày ít, thườ ng chỉ 2 lần/ ngày ( so với Ấn Độ là 4 – 6 lần/ ngày ), nên chè thườ ng bị lèn chặt ở sọt hái trong thời gian dài, dẫn đế n bị ngốt, nhất là vào mùa hè. Thứ hai, khoảng cách vận chuyển xa là m kéo dài thời gian vận chuyển. Thứ ba, không có xe chuyên dùng chở chè và không thực hiện đúng quy trình vận chuyển cũng dễ gây ôi ngốt dập nát. * Chất lượng sản phẩm xuất khẩu: Tỷ trọng các mặt hàng hiện nay c ủa Tổng công ty là OP – 10%, FBOP – 25%, P – 8%, PS – 18%, BPS – 25%, F – 10%, Dust – 4%. Như vậy tỉ lệ 3 mặt hàng tốt mới chỉ đạt 43%, Tổng công ty đang phấn đấ u đưa tỉ lệ này lên 60%, đây mới là con số tính cho toàn Tổng công ty. Còn chất lượ ng sản phẩ m c ủa từng đơn vị lại có sự khác biệt. Từ các đơn vị ở các vùng chè có độ cao khác nhau, ta thu được những sản phẩm có chất lượ ng khác nhau. - Vùng chè có đ ộ cao trên 500m: ( Sơn La, Lai Châu, Tây Nguyên, vùng cao nguyên Yên Bái, Hà giang ) có ưu thế về khí hậu, giống chè ( chủ yếu là chè Shan ), nên chất lượ ng nguyên liệu rất cao. Nếu thu hái chế biến tốt có thể cho sản phẩm chất lượ ng tương đương với chè Darjeeling nổi tiếng c ủa Ấn Độ. Nhưng trên thực tế, chất lượ ng chè ở các đơn vị này chưa cao và không đồng đều. Vì nhiều lý do khác nhau, sản phẩm có nhiều khuyết tật như nhiều cẫng lẫn loại, nhẹ cánh, ôi ngốt. Ở nhiều đơn vị, chất lượ ng chè chưa tương xứng với tiề m năng đất đai và khí hậu. 13
- ĐÒ ÁN Tuy vậy, vùng này có công ty chè Mộc Châu nổi tiếng không chỉ trong vùng mà c òn trong cả nước về sự tiến bộ vượt bậc trong thời gian gần đây. Chất lượ ng chè đen xuất khẩu c ủa công ty đã được nâng lên rõ rệt, từ 63% mặt hàng cao cấp năm 1994 lên 86% nă m1998, đặc biệt chè đen OP ( loại1 ) từ 1,9% nă m 1994 lên 31% năm 1998, tăng gấp 16,31 lần. - Vùng chè có đ ộ cao dưới 500m: ( Yên Bái, Phú Thọ, Nghệ An, Thái Nguyên ), giống Trung du và PH1, sản phẩm có vị chát hơi đắ ng, hương thơm chưa được đặc trưng. Khuyết tật lớn nhất là tỉ lệ cẫng cao, nhẹ cánh, nhanh chua thiu. Một số đơn vị có chất lượ ng sản phẩm khá như Trần Phú, Thanh Niên, Phú Sơn, Quân Chu. Nổi bật là chè Trần Phú có nội chất đặc trưng không thua kém chè vùng cao. Các đơn vị còn lại, nhiều đơn vị có điều kiện về nhà xưở ng, thiết bị, vườ n chè nhưng do chạy theo số lượ ng, ít quan tâm đế n chất lượ ng nê n chất lượ ng sản phẩm chưa cao. Các xưởng nhỏ không đả m bảo công nghệ và vệ sinh công nghiệp để chế biến chè đen thi nhau mọc lên, chiếm nhiều nguyên liệ u tốt nhưng cho sản phẩm đầ y khuyết tật. Các sản phẩm này đáng ra để tiêu thụ riêng nhưng một số nhà máy lại sử dụng để đấ u trộn với chè tốt là m ảnh hưở ng tới giá chè chung. 2.Môi trư ờng chính trị luật pháp và các chính sách của nhà nư ớc *Môi trườ ng chính trị và hành lạng pháp lý c ủa một quốc gia có ảnh hưở ng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thương mạ i quốc tế nói riêng. Sự ổn định về mặt chính trị sẽ giúp cho mối quan hệ giữa hai bên được thưc hiện. Chính vì vậy, trước khi đặt quan hệ với đối tác, các doanh nghiệp cần tìm hiểu và tuân thủ các quy định cảu chính phủ các nước liên quan, tập quán và luật pháp quốc tế liên quan trực tiếp hay gián tiếp đế n hoạt động xuất khẩu. Trong nhiều trườ ng hợp yếu tố chính trị và pháp luật trở thành tiêu thức buộc các nhà kinh doanh phải tuân thủ khi lựa chon thị trườ ng xuất khẩu. Với ngành chè thì c ũng vậy khi chúng ta xuất khẩu sang một nước nào đó thì 14
- ĐÒ ÁN chúng ta cần hiểu con ngườ i và luật pháp ở nước đó, cung phải tìm hiểu xem tình hình chính trị ở nước đó như thế nào có ổn định hay không, ngườ i dân ở đó có hay uống cgè hay không. *Mỗi một quốc gia đề u có các chính sách về xuất khẩu riêng. ở nước ta sau đạ i hội Đả ng lần thứ IX thì Đả ng và Nhà nước ta đã thực hiện chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, và đã chủ chương thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Những điều này tạo rất nhiều điều kiện cho các ngành các doanh nghiệp khi tham gia vào việc xuất khẩu. Những phải nhìn nhậ n một cách khách quan rằng những chủ chương c ủa Đả ng và Nhà nước vẫn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả . Nhiều mặt hàng không cần phải xuất khẩu qua đầ u mối những vẫn phải qua đầ u mối, vừa không những không phát huy được thế mạnh c ủa các doanh nghiệp vừa không phù hợp với cam kết quốc tế mà nước ta đã ký trong tời gian qua. Doanh nghiệp chưa thực s ự làm chủ khi xuất khẩu. Các chính sách của nhà nước về xuất khẩu như thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất khẩu… -Thuế quan: thực chất là ding thuế này để đánh vào các mặt hàng xuất khẩu, nhưng hiện nay nhà nước đã quy định một số mặt hàng khi xuất khẩ u không phải chịu thuế trong đó có mặt hàng chè và điều này tạo điều kiện rất lớ n cho ngành chè khi tham gia vào việc xuất khẩu. -Hạn ngạch xuất khẩu: Công c ụ này được hiểu là quy định c ủa nhà nước về hạn chế xuất khẩu về số lượ ng hoặc giá trị một mặt hàng nào đó hoặc một thị trườ ng nào đó trong một thời gian nhất định (thườ ng là một năm ). Như vậy, rõ ràng nếu doanh nghiệp xuất khẩu một hay nhiều sản phẩn nằm trong chế độ quả n lý hạn ngạch thì tất yếu hạn ngạch được cấp nhiều hay ít sẽ kéo theo quy mô kinh doanh xuất khẩu c ủa doanh nghiệp tăng hay giảm. Và nếu chúng ta nhìn vào ngành chè thì việc hạn ngạch này hầu như không áp dụng đối với xuất khâủ chè. -Giấy phép xuất khẩu: Một số mặt hàng nhà nước quy định trước khi xuất khẩu thì phải xin giấy phép xuất khẩu ,việc này chỉ áp dụng đối với những mặt 15
- ĐÒ ÁN hàng mà nhà nước quy định ,và những mặt hàng này nhà nước không khuyế n khích xuất khẩu, hay liên quan đế n việc an ninh quốc phòng c ủa một đất nước. Còn đối với việc xuất khẩu chè thì chúng ta không phải xin giấy phép xuất khẩ u vì chè nằ m trong những mặt hàng được nhà nước khuyến khích xuất khẩu. Việc này tạo điều kiện rất lớn cho ngành chè khi tiến hành xuất khẩu và ở nước ta việc xuất khẩu chè thườ ng do Tổng công ty chè đả m nhiện. 3.H ệ thống tài chính của nhà nư ớc Có thể nói hệ thông tài chính có ảnh hưởng rất lớn đế n xuất khẩu nó i chung và xuất khẩu chè nói riêng, nó thể hiện ở các mặt sau: -Các chính sách tài chính mà thông thoáng thì việc vay tiền hỗ trợ cho việc sản xuất để có sản phẩn đê xuất khẩu sẽ trở nên dễ dàng và ngược lại nếu hệ thống tài chính qua phức tạp thì việc vay vốn c ủa các công ty rất khó vì vậ y nó ảnh hưở ng đế n việc sản xuất và xuất khẩu c ủa các công ty. Như chung ta đã biết cây chè thì chủ yêu do các nông trườ ng và ngườ i dâ n trồng. Nếu là những ngườ i dân thì việc có thể vay được vốn c ủa các ngân hàng mà đầ u tư để phát triển cây chè thì đó là một điều đáng mừng vì hầu hết các ngườ i dân không có vốn chỉ trông chờ vào sự hỡ trợ c ủa nhà nước. Nhưng thực tế hiện nay khâu nay vẫn có nhiều vấn đề nay sinh và chưa đáp ứng được những nhu câù c ủa nhân dân thủ tục vay vốn quá diề m già và phức tạp Mặc dù hiện nay chúng ta đã có quỹ hỗ trợ xuất khẩy nhưng tác dụng c ủa quỹ này chưa cao đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tư nhâ Ngoài những nhân tố chủ yếu trên đây còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưở ng đế n xuất khẩunhư: về con ngườ i, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu, công nghệ chế biến và đặc biệt trong ngành chè thì công nghệ chế biếncó ảnh hưở ng rất lớn đến cats lượ ng cảu chè xuất khẩu 16
- ĐÒ ÁN CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM I.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH CHÈ. 1.Mang đ ặc điểm của ngành nông sản phẩn. -Tính thời vụ: c ũng như tất cả các loại nông sản khác thì cây chè c ũng mang tính thời vụ rõ ràng, cây chè cung có thời gian sinh trưở ng theo mùa,thườ ng thì cây chè cho thu hoạch vào mùa hè,không phải mùa nào cây chè cung cho chúng ta thu hoạch.Do vậy chúng ta cần nắ m ro các quy luật sản xuất mặt hàng chè. Làm tôt công tác chuẩn bị trước mùa thu hoạch, đến kỳ gặt hái là phải chuẩn bị đầ y đủ lao dộng nhanh chóng triển khai công tác thu mùa và tiê u thụ sản phẩn. -Tính khu vực: chúng ta c ũng biệt cây chè không phải là cây trồng ở đâu cung có thể sống và cho chất lượ ng tốt. Ở nước ta thì cây chè tập trung ở vùng núi phía Bắc và Trung Du, nói chung là tập trung ở những vùng cao,và được trồng ở các nông trườ ng và do nông dân tự trồng hay trồng theo kiểu giao hoán c ủa tổng công ty chè Việt Nam. Do đặc điểm này vấn đề đặt ra là việc bố 17
- ĐÒ ÁN trí địa điểm thu mua , phương thức thu mua, chế biến và vận chuyển phải phù hợp với đặc điể m này. -Tính tươi sống: Cây chè là một loài thực vật nên c ũng rất rễ bị hỏng, kém chất lượ ng. Hơn nữa chủng loại chất lượ ng chế biến kịp thời không nên để số lượ ng nguyên vật liệu tồn đọng quá nhiều, c ũng rất khác biệt ,tuỳ theo địa hình và khí hậu ở các nơi khác nhau mà cho chất lượ ng chè c ủa chúng ta cung khác nhau ,và ở nước ta thì chè được trồng ở Thái Nguyên có chất lượ ng tương đối là tốt.Vì vậy khi chúng ta thu mua cần lưu ý phân loại, tốt nhất là chế biến ngay sau khi thu hoạch là tốt nhất. -Tính không ổn đ ịnh: Chè cung giống như lúa và nhiều loại nông sả n khác thườ ng không ổn định sản lượ ng nên xuống thất thườ ng, vùng này được mùa vùng kia mất mùa. Bởi có ý do này là do cây chè c ũng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khi khí hậu không phù hợp với cây chè thì nó xẽ cho chất lượ ng kém và sản lượ ng không cao như các nă m mà thời tiết ưu đã i. 2. Đặc điểm riêng cảu ngành chè. Cây chè thườ ng phân bố ở các đồi núi và cao nguyên. do đặc điểm này mà nước ta có thể nói có điều kiện rất thuận lợi cho việc sản xuất và trồng cây chề. Cũng do đặc điể m này thi yêu cầu đối với ngành chè cần phải có một trình độ thâ m canh rất tốt và phải phù hợp với điều kiện và khí hậu ở các vung cao này Ngành chè đòi hỏi phải có một hệ thống thuỷ lợi phải rất tốt và hiện đạ i làm sao có thể đưa nước nên cao để tưới tiêu cho cây chè, phải có hệ thống tướ i tiêu phù hợp Công nghệ chế biến chè phải hiện đạ i đả m bảo được hà m lương chè theo đúng tiêu chuẩn không giống như các mặt hàng nông sản khác như luá , bông.. chè thì cần phải có một quy trình chế biến và bảo quản hết sức đúng quy cách và đúng kỹ thuật và nguyên liệu phải đưa vào chế biến ngay nếu để lâu thi gây ra chất lượ ng chè không cao lãng phí nguyên liệu Ký thuật chăn sóc cây chè cung rất phức tạp từ khâu chọn giống tốt đế n làm đất trồng hom, đề u phải đúng theo quy trình kỹ thuật và điều này ảnh 18
- ĐÒ ÁN hưở ng đế n sự phát triển của cây chè sau này, mà cây chè không giống như nhiề u cây nông sản khác chỉ trồng một vụ thù vụ sau lại trồng lại, nhưng không cây chè thì có tuổi thọ cao thườ ng vài trục năm, nên nếu làm tốt công đoạn gieo trồng tốt thí cây chè sẽ phát triển tốt và cho năng suất cao, tuổi thọ sẽ được kéo dài. II.THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM 1.Phân tích tổng quát về kết quả xuất khẩu chè Năm 2000, cả nước xuất khẩu 55.000 tấn chè tăng, đạ t kim nghạch 63 triệu USD.xuất khẩu sang hơn 40 nước. Mặc dù nă m 2000 là năm khó khăn đối với ngành chè thế giới, giá chè trên thế giới ở mức thấp và có xu hướ ng giả m, nhưng nhờ các biện pháp nâng cao chất lượ ng và là m tốt công tác tiếp thị nên giá chè xuất khẩu c ủa Tổng công ty chỉ giảm 4% so với nă m 1999. Đây là một thành tựu đáng kể c ủa công tác thị trườ ng. Đối với các thị trườ ng khác như : Nga, Đông Âu, Trung cận đông và Pakistan mặc dù tình hình thị trườ ng chung c ủa thế giới khó khăn như vậ y nhưng chung ta vẫn duy trì và giữ vững được thị phần c ủa mình tuy giá có bị giả m sút. Năm 2002 dự tính cả nước xẽ xuất khẩu được 56 tấn và thu về cho đất nước khảng hơn 70 triệu USD và tính đế n 5 tháng đâug năm theo nguồn c ủa vụ kế hoạch – Bộ thương mại thì chúng ta đã xuất khẩu được 25nghìn tấn trí giạ là 28 triệu USD Chủ trương c ủa ngành chè là giữ vững uy tín với các bạn hàng đã có và mở thêm các bạn hàng mới. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn và cấp thiết trong tình hình thị trườ ng hiện nay, nhưng ngành chè đã và sẽ phối hợp nhiề u biện pháp kể cả việc phát triển các mối quan hệ thông qua các chương trình hợp tác liên doanh để thực hiện mục tiêu trên. Thông qua các chương trình hợp tác này mà các bạn hàng ở Đài Loan, Nhật bản, Trung cận đông và Châu Âu vẫ n được duy trì và củng cố. 19
- ĐÒ ÁN Đầu nă m 2000, các thị trườ ng Nhật bản, Đài loan dần được phục hồi sau khủng hoảng kinh tế. Sản lượ ng chè xuất khẩu đang được tăng lên, nhưng các thị trườ ng này cần các loại chè có chất lượ ng đặc trưng riêng nên về lâu dài chúng ta phải giải quyết bằng cách thay thế giống chè mới có chất lượ ng phù hợp với thị hiếu c ủa các thị trườ ng này. Để khôi phục nhanh và chiếm lĩnh lại thị phần c ủa chè Việt Nam tại SNG, Đông Âu, Tổng công ty và Hiệp hội chè Việt Nam đã c ử nhiều đoàn đi khảo sát và tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu chè, luật lệ…tại các nước khu vực này. Tổng công ty c ũng đã lập dự án thành lập công ty 100% vốn Việt Nam tại Liên bang Nga nhằ m làm cơ sở vững chắc cho việc mở rộng thị trườ ng tại Nga và các nước trong SNG, và đang hoàn thiện các hồ sơ để trình Bộ và Chính Phủ phê duyệt. *Về sản xuất nông nghiệp : Việc thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầ u nă m 2002 gặp phải những khó khăn gay từ ban đầ u bởi hạn hán ở nhiều địa phườ n có diện tích chè lớn, là m cho khả năng sinh trưở ng và khả năng cho búp chem. Hơn so với thời kỳ c ủa các nă m trước. Song thực thế s ức hút thị trườ ng và s ự chủ động c ủa các đơn vị, cây chè đã được chủ động chăn sóc thâ m canh cho sản lượ ng 6 tháng đầ u năm tương đương so với cung kỳ nă m 2001. giá thu mua chè nguyên liệu bình quân đạt cao, từ 1950 – 2100đ/kg, có nơi giá cao hơn như ở: Thái nguyên, Lâm Đồng từ 2300 – 2500đ/kg. Đây là điều đáng phấ n khởi cho ngườ i sản xuất nông nghiệp và đả m bảo được nghị quyết và các cam kết của ngườ i là m chè tại Đạ i hội và các hội nghị toàn thể Hiệp hội chè khoá 2 từ 199 – 2001. 6 tháng đầ u năm nay sản lượ ng sản xuất ra tăng cao so với cùng kỳ. Nguyên liệu búp tươi tăng so với cùng kỳ 24%. Sản lượ ng tăng so với cùng k ỳ 25%; trong đó, xuất khẩu tăng 32%, kim ngạch xuất khẩu tăng 27%. Xuất khẩ u 6 tháng đầ u năm chủ yếu là chè cấp thấp. Giá chè trong nước vẫn giữ mức như trước: chè Sen 1700000 đòng/kg; chè nhài 150.000đòng/kg; chè đặc sản 100.000 – 150.000đồng/kg; chè xanh ngon 50.000 – 70.000 đồng/kg chè thườ ng 13.000 – 14.000 đồng/kg. Đờ i sống ngườ i làm chè được nâng cao, tạo ra không khí phấ n khởi trong ngành chè. Bên cạnh sự sôi động tích c ực, còn nhiều điều nảy sinh 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phương án kinh doanh xuất khẩu mặt hàng khăn bông của công ty dệt may 29/3 và một số kiến nghị nhằm thâm nhập thị trường Pháp
89 p | 295 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
115 p | 189 | 46
-
Luận văn: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ trong thời gian qua
85 p | 203 | 43
-
Luận văn: " lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và khái quát về xuất khẩu chè "
88 p | 179 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
97 p | 234 | 38
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng marketing xuất khẩu trong các doanh nghiệp Việt Nam nhằm mở rộng thị trường và mặt hàng dệt may xuất khẩu
103 p | 194 | 38
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích tác động của xuất khẩu lao động tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
75 p | 175 | 36
-
Luận văn: Xuất khẩu than ở tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam - thực trạng và triển vọng
105 p | 208 | 28
-
ĐỀ TÀI: CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ (P5)
108 p | 102 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu dệt - may Hà Nội từ khi xoá bỏ WTO xoá bỏ hạn ngạch dệt may 01/01/2005
102 p | 112 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ cơ hội và thách thức
103 p | 160 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những giải pháp chủ yếu để xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong giai đoạn đến 2010
89 p | 126 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
113 p | 60 | 19
-
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường Mỹ
62 p | 89 | 16
-
Luận văn: Chiến lược hỗ trợ xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
98 p | 87 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý rủi ro chiết khấu chứng từ xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
13 p | 57 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình hỗ trợ xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn hiện nay
107 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường quản lý của Cục Hải quan thành phố Hà Nội đối với hàng gia công xuất khẩu
95 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn