
BẠCH CẬP
Xuất xứ:
Bản Kinh.
Tên Hán Việt khác: Liên cập thảo, Cam căn (Bản Kinh), Bạch cấp (Biệt Lục),
Bạch căn (Ngô Phổ Bản Thảo), Bạch căn, Trúc túc giao, Tuyết như lai, Tử tuệ
căn, Tử lan căn, (Hoà Hán Dược Khảo), Nhược lan lan hoa, Từ lan (Quần
Phương Phổ), Võng lạt đa, Hát tất đa (Kim Quang Minh Kinh).
Tên khoa học:
Beletia hyacinthina R. Br (=Bletilla striata Reichenbach fil.)
Họ khoa học:
Thuộc họ Lan (Orchidaceae).
Mô tả:
Cây thảo sống lâu năm, cao độ 0,9m, rễ phình lên thành củ, lá mọc từ rễ lên
chừng 3 đến 5 lá hình mác dài từ 18-40cm, rộng 5cm, hè màu đỏ tím. Quả hình
thoi có 6 cạnh dài khoảng 3cm đường kính 1cm.
Phân biệt:
Ở nước ta phía bắc các vùng mát như Hà tuyên, Cao lạng, Hoàng liên Sơn,
cũng có loại Bạch cập mọc hoang, nhưng củ như bánh dày nhỏ, loại Trung

Quốc có những khối rắn, có màu trắng nâu với 2-3 nhánh con rất đặc biệt.
Bạch cập rất hiếm thấy ở nước ta, còn phải nhập.
Địa lý:
Có ở Thiểm Tây, Trung Phủ, An Huy, An Khánh (Trung Quốc).
Phần dùng làm thuốc:
Rễ củ thuốc (là những khối màu trắng, vị đắng, khô, có vân như vỏ ốc, dẹt,
cứng, chắc).
Mô tả dược liệu:
Thân củ khô hơi dạng móng con ó, dẹt phẳng, thường chẻ ra 2-3 móng, mũi
nhọn đầu hơi cong theo hướng dưới, dài khoảng 7-8 phân đến 4cm, dày khoảng
2-3 phân, bên ngoài màu xám vàng hoặc màu vàng trắng, hơi có vân nhăn
ngang dọc mềm nhuyễn, chình giữa củ thân có gốc tàn của thân, hơi lồi lên,
xung quanh nó mọc 2-3 tầng vân vòng xoắn, hình thành cạnh đốt, mặt ngoài
dưới đối với nó cùng vị trí cũng có vết lồi nhỏ, đốt dạng vòng mặt ngoài trên
màu vàng trắng, mọc thưa, ít rễ phụ, chỉ giữ lại vết, chất cứng rất khó bẻ gãy,
mặt cắt màu vàng trắng, chất sừng hơi trong suốt.
Bào chế:
+ Rửa sạch, hấp mềm rồi thái phiến, phơi khô. Dùng sống hoặc tán bột dùng
(Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Rửa sạch, ủ mềm, xắt lát, sấy nhẹ cho khô, có thể tán bột dùng, làm thuốc
hoàn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm thấp, mùa hè hay phơi nắng.
Thành phần hóa học:
+ Trong Bạch Cập có Bletilla Manna (gồm Mannose và Glucose). Trong rễ
tươi có tinh bột [30,48%], Glucose [1,5%], tinh dầu, chất nhầy, nước [14,6%]
(Trung Dược Học).
+ Trong Bạch Cập có 55% chất nhầy, 1 ít tinh dầu và Glycogen (Những Cây
Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng cầm máu: Thuốc có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu củùa
thỏ, gia nhanh tốc độ lắng máu. Chích dịch nhầy Bạch cập vào tĩnh mạch chủ
dưới của ếch, quan sát thấy hồng cầu ngưng kết trong mạch máu ngoại vi hình
thành máu khối có tác dụng bịt những mạch máu bị tổn thương mà không gây
tắc các mạch lớn. Bạch cậâp ít gây kích thích tại chỗ, những huyết khối do
Bạch cập gây nên tự tiêu trong vòng 5 ngày. Người ta cắt ngang đùi thỏ, kẹp
các động mạch lớn lại rồi đắp nước Bạch cập lên, máu đang chảy được cầm
ngay.
Tác dụng cầm máu củùa Bạch cập có liên quan đến thành phần chất nhầy
(Trung Dược Học).
- Tác dụng củùa thuốc đối với thủng dạ dầy và hành tá tràng: Thực nghiệâm
trên chó gây mê, thực nghiệm chọc thủùng nhân tạo dạ dầy và tá tràng mỗi chỗ
một lỗ đường kính 1cm, bơm vào 9g bột Bạch cập, sau 15 giây, bột Bạch cập
lấp kín, 40 giây sau hình thành một màng phủ kín lỗ thủng. Nhưng nếu cho chó
ăn no và lỗ thủng to thì thuốc không có tác dụng (Trung Dược Học).
Tác Dung đối với dạ dầy và ruột viêm: Bột Bạch Cập được dùng trong 69 cas
loét xuất huyết. Trong tất cả các trường hợp này máu đều cầm lại (trung bình
5-6 ngày). Bột Bạch Cập được dùng trong nhiều trường hợp loét và lủng.
Trong 1 lô 29 trường hợp thì 23 cas khỏi, 1 cas phải mổ, 4 cas khác chết (1 cas
bị sốc xuất huyết khi đang điều trị, 3 cas khác bị rủi ro). Điều này cho thấy
Bạch Cập Bạch Cập được dùng điều trị những cas chọn lọc về loét dạ dầy tá
tràng. Việc điều trị này chống chỉ định trong các trường hợp sau:
a) Không có chỉ định đúng là loét dạ dầy tá tràng.
b) Những bệnh nhân vừa mới ăn xong.
c) Những người xét nghiệm thấy bị sưng, sôi bụng hoặc đau khi khám qua
đường hậu môn.
d) Những người không ổn định vì nhiều lý do. Một số bệnh án cho thấy
rằng Bạch Cập không được dùng đối với các vết loét vì các lý do sau:
¨ Bột Bạch Cập có thể làm tăng nhu động và vì vậy có thể làm tăng vết
loét.

¨ Bột Bạch Cập có thể làm tăng nhu động gây ra nôn mửa nhiều, có thể
làm tăng lỗ rò.
¨ Vì bột Bạch Cập có chất dính nên nó có thể gây ra một số vấn đề nghiêm
trọng nếu nó xâm nhập vào ổ bụng (Trung Dược Học).
- Tác dụng kháng khuẩn: Trong ống nghiệm, Bạch cập có tác dụng ức chế vi
khuẩn Gram (+), có tác dung ức chế mạnh trực khuẩn lao ở người. Thuốc có
tác dụng ức chế tụ trực khuẩn trắng và liên cầu A, làm tăng sinh tổ chức hạt,
giúp cho vết thương chóng lành miệng (Trung Dược Học).
- Tác dụng thay huyết tương: Gây choáng mất máu trên súc vật thực nghiệm,
2% dịch thuốc có tác dụng thay huyết tương. Trên lâm sàng cũng chứng minh
thuốc có tác dụng duy trì dung lượng máu và nâng cao huyết áp (Trung Dược
Học).
Điều Trị Lao Phổi: Bột Bạch Cập được dùng cho 60 trường hợp lao mạn tính
không đáp ứng được với thuốc điều trị thông thường. Sau khi uống thuốc 3
tháng, 42 trường hợp được khỏi (kết quả X.quang giảm, hang khép lại, ESR
bình thường, đờm âm tính, các triệu chứng biến mất), 13 trường hợp tiến triển
khả quan, 2 trường hợp không có biến chuyển. Các nghiên cứu khác cũng có
kết quả tương tự (Trung Dược Học).
Điều Trị Dãn Phế Quản: Dùng dài ngày (3-6 tháng) Bạch Cập cho 21 trường
hợp dãn phế quản thấy đờm và ho có giảm, kiểm soát được ho ra máu (Trung
Dược Học).
Đối với vết bỏng và chấn thương: Dùng dầu + bột Bạch Cập đắp tại chỗ cho 48
cas bị bỏng và chấn thương (dưới 11% của cơ thể), 5-6 ngày thay băng 1 lần.
Tất cả đều khỏi trong vòng 1-3 tuần (Trung Dược Học).
- Tác dụng chống ung thư: Chất nhầy cửa Bach cậâp là thành phần có tác dụng
chống ung thư (Trung Dược Học).
Độc tính: Độc tính của Bạch cậâp lúc phối ngũ với Phụ tử, Xuyên ô và Thảo ô,
v/ới cách sắc, phương pháp cho uống và liều lượng như nhau thì Bạch cập phối
hợp với từng vị thuốc trên và riêng lẻ từng vị cho uống thì độc tính của thuốc
và số súc vật thí nghiệm tử vong không thấy tăng (theo sách cổ thì Ô đầu phản
Bạch cập) (Trung Dược Học).
Tính vị:

+ Vị đắng, tính bình (Bản Kinh).
+ Vị đắng, cay, tính hàn (Ngô Phổ Bản Thảo).
+ Vị cay, không độc (Lôi Công Bào Chích Luận).
+ Vị ngọt, tính sáp (Y Học Khởi Nguyên).
+ Vị đắng, ngọt, tính mát (Trung Dược Học).
+Vị đắng, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Qui kinh:
+ Vào kinh phế (Bản Thảo Cương Mục).
+ Vào kinh phế, thận (Bản Thảo Tái Tân).
+ Vào kinh phế, Vị, Can (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Phế (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tác dụng:
+ Sinh cơ, chỉ thống (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Bổ phế hư, chỉ khái thấu, tiêu phế lao, thu liễm phế khí (Trấn Nam Bản
Thảo).
+ Thu liễm phế khí huyết, sinh cơ (Bản Thảo Cương Mục).
+ Bạch cập liễm khí thấm đàm, chỉ huyết, tiêu ung (Bản Thảo Hốii Ngôn).
Bạch Cập vị đắng, có tác dụng tiết nhiệt, vị cay, có tác dụng tán kết (Cảnh
Nhạc Toàn Thư).
Chỉ phế huyết (Đông Viên Dược Tính Phú).
+ Thu liễm, chỉ huyết, tiêu viêm, sinh cơ (Trung Dược Học).
+ Bổ phế, hóa đàm, liễm huyết, cầm huyết, đồng thời có tác dụng sinh cơ thu
liễm miệng vết loét (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).