T
P CHÍ KHOA HC
TRƯ
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 2 (2024): 245-255
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 2 (2024): 245-255
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4059(2024)
245
i báo nghiên cứu1
MỘT SỐ HÌNH HỖ TRỢ DẠY HỌC KHÁI NIỆM NGẪU NHIÊN
Ý TƯỞNG ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT
n Thất *, Hoàng Thị Thanh Trúc, Nguyễn Đặc Nhiệm
Trường Đại học Sư phạm Đại học Đà Nẵng, Việt Nam
*Tác gi liên h: Tôn Tht TúEmail: tttu@ued.udn.vn
Ngày nhn bài: 15-12-2023; ngày nhn bài sa: 13-02-2024; ngày duyệt đăng: 21-02-2024
TÓM TT
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đưc triển khai giảng dạy các trường phổ tng,
trong đó thống và xác suất một trong ba mạch kiến thức chính trong chương trình của môn
Toán. Mạch kiến thức này thường được xem là khiểu đối với học sinh nên người giáo viên cần có
những ý ởng sáng tạo trong vic trình bày bài giảng. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin, sự ra đời của các phần mềm và công cụ toán học đã góp phần hỗ trợ giáo viên trong việc
tạo ra các bài giảng ơng tác sinh động và hấp dẫn. Bài báo này nhằm giới thiệu một số mô hình
trực quan trên phần mềm Geogebra để hỗ trợ phân tích khái niệm ngẫu nhiên cũng như ý tưởng về
đo lường khả năng xảy ra của các biến cngẫu nhiên. Các hình động được xây dựng với kết quả
được thể hiện dạng bảng biểu đ nhằm tăng cường lượng thông tin được chuyển tải đến
người học.
T khóa: Chương trình giáo dc ph thông 2018; mô hình đng; Geogebra; tính ngu nhiên;
Thng kê và Xác sut
1. Giới thiệu
Thống xác suất một trong ba mạch kiến thức chính của môn Toán trong
Chương trình giáo dục phổ thông 2018, được trình bày xuyên suốt từ lớp 2 cho đến lớp 12.
Theo chương trình môn Toán (Ministry of Education and Training, 2018, p.16), “Thống kê
Xác suất là một thành phần bắt buộc của giáo dục toán học trong nhà trường, góp phần
tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của giáo dục toán học. Thống kê và xác suất
tạo cho học sinh khả năng nhận thức phân tích các thông tin được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất của nhiu sphụ thuộc trong thực tế, hình thành
sự hiểu biết về vai tcủa thống kê như một nguồn thông tin quan trọng về mặt hội,
biết áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ liệu”. Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT)
phát triển nhanh chóng, tác động đến mọi mặt trong đời sống kinh tế hội loài người, trong
đó có nh vực giáo dục đào tạo. Chính do đó, trong Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
Cite this article as: Ton That Tu, Hoang Thi Thanh Truc, & Nguyen Dac Nhiem (2024). Some models support
teaching the concept of randomness and measurement of probability. Ho Chi Minh City University of Education
Journal of Science, 21(2), 245-255.
Tạp cKhoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tôn Thất Tú và tgk
246
25 tháng 01 năm 2022 Thủ ớng chính phủ đã phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng
đến năm 2030” (Prime Minister, 2022). Bộ Giáo dục và Đào tạo hằng năm cũng đều ban
hành “Công văn về việc hướng thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số thống
giáo dục” nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập ở tất ccác cấp
học, bậc học ngành học đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vai trò
của CNTT được thể hiện ở nhiều yếu tố như nền tảng quản lí hc tập, phát triển giáo dục mở
học liệu mở, đổi mới phương pháp giảng dạy, tài liệu nguồn học liệu trực tuyến, tạo
môi trường học tập linh động, hỗ trợ tăng cường tương tác, hình thành các cộng đồng học
tập trực tuyến đặc biệt học máy trí tuệ nhân tạo đã giúp tạo ra các công cụ giáo dục
thông minh. Trong nghiên cứu của Pratt và cộng sự (2011), các tác gicũng đã chỉ ra một
số vai trò của CNTT đối với việc dạy học thống kê xác suất, bao gồm: hỗ trợ tính toán,
khám phá dữ liệu qua các biểu đồ, trực quan hóa các khái niệm trừu tượng, xây dựng các thí
nghiệm mô phỏng, hỗ trợ cho việc điều tra và thu thập dữ liệu, cung cấp các môi trường đa
dạng hỗ trợ cho sự tham gia và hợp tác giữa người học (Pratt et al., 2011).
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT và các thiết bị di động cùng với internet vạn vật
đã dẫn đến sự bùng nỗ của dữ liệu và đặt ra những thách thức cho con người trong việc tìm
hiểu sử dụng những tri thức từ d liệu khổng lồ thu được này. Để nghiên cứu những tri
thức ẩn trong dữ liệu thường được xem không có quy luật này, chúng ta không những cần
các kiến thức thống kê và kĩ năng phân tích dữ liệu mà còn phải nắm vững những kiến thức
nền tảng về xác suất, trong đó khái niệm về hiện ợng ngẫu nhiên cách thức đo lường
khả năng xảy ra của biến cố đóng vai trò cơ bản. Điều này cho thấy vai trò ngày càng quan
trọng của mảng kiến thức xác suất cũng như thống kê trong giáo dục phổ thông. Những mô
tả đầu tiên liên quan đến xác suất là về s ngẫu nhiên được trình bày đơn giản nội dung
lớp 2 và dần được nâng lên ở các lớp lớn hơn. Về vấn đề đo lường khả năng xảy ra của các
biến cố ngẫu nhiên, ý tưởng đầu tiên được thể hiện chương trình lớp 6 thông qua khái niệm
“xác suất thực nghiệm”.
Theo mô tả Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nội dung môn Toán thường mang
tính logic, trừu tượng, khái quát. Do đó, để giúp học sinh dễ dàng tiếp cận tri thức phát
triển năng lực, người giáo viên cần đầu cho việc chuẩn bị bài giảng cũng như phương
pháp dạy học. Mạch kiến thức Thống kê và xác suất thường được xem là khó ngay cả việc
diễn giải những khái niệm mđầu như “ngẫu nhiên gì” (Le, 2010). Vấn đề này cũng được
nghiên cứu chia sẻ bởi các tác gi Kirschenmann (1972) và Ingram (2024). Nếu giáo viên
chỉ truyền thụ kiến thức một chiều áp đặt suy nghĩ cho học sinh không các tình
huống vàhình minh họa sẽ dễ làm cho học sinh hiểu sai vấn đề. vậy, việc xây dựng
các hình trực quan là một giải pháp hữu ích để giáo viên có thể truyền tải nội dung, giúp
học sinh có thể cảm nhận các quy luật và khám phá tri thức mới trong mảng kiến thức này.
Các nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Thế Quân (Pham & Tran, 2023) và Nguyễn Thị Thu
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, Số 2 (2024): 245-255
247
Trang (Nguyen & Quach, 2023) cũng đã chỉ ra một số nh huống biện pháp dạy học mạch
kiến thức thống xác suất với sự hỗ trợ của CNTT trung học phổ thông. Trong bài
báo này, chúng tôi trình bày một sphân tích về “sự ngẫu nhiên” cũng như ý tưởng đo lưng
khả năng xảy ra thông qua một số mô hình được xây dựng trên phần mềm Geogebra.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Mt s phân tích v khái nim ngu nhiên
Theo t đin Oxford (Dodge, 2003), ngu nhiên là khi mt s việc được thc hin,
được chn... mà không có ai quyết định trước điu gì s xy ra hoc không có bt kì khuôn
mu tng thưng nào. Ví d, khi ta tung mt đng xu thì rõ ràng ta không th biết trưc kết
qu nào xut hiện. Do đó, kết qu xut hin trong thí nghim tung mt đng xu là ngu nhiên.
Khi giáo viên thc hiện tung đồng xu 20 ln đc lp, ta có th thu được dãy kết qu có dng:
S N S S N N S N S S S N N N S S S N N N
12 kết qu cui cùng, ta thy có s lp li v kết qu thu được. Điều này có th gây
nghi ng cho hc sinh v vic kết qu xut hin khi tung đồng xu có ngu nhiên hay không?
Khi đó, giáo viên cần gii thích cho hc sinh rng nếu ta gii hn quan sát ti mi ln tung,
kết qu nào xut hin là điu hoàn toàn không th biết trưc. Ngoài ra, nếu ta tung tiếp đng
xu thêm mt s ln na thì hình mẫu như trên (S S S N N N S S S N N N) xut hin li s
hiếm khi xy ra.
Trong thí nghim trên, nếu ta thay việc “tung đồng xu” bng vic “đt đng xu
mt sấp hướng lên trên” lên mt bàn thì rõ ràng kết qu xut hin không còn ngu nhiên na.
Do đó, trong giáo trình Lí thuyết xác sut tác gi Gnedenko (Gnedenko, 1962, p.15) trình
bày khái nim v tính chc chn, không th và ngu nhiên ca mt s kiện như sau:
Mt s kin mà s xut hin ca nó là kng th tránh khi bt c khi nào tp hp các điu
kin F đưc thc hin đưc gi là chc chn. Nếu s kin A không bao gi có th xy ra khi
tp hp các điu kin F đưc thc hin thì đưc gi là không th xy ra. Mt s kin có th
xy ra hoc không xy ra khi tp hp các điu kin F đưc thc hin, đưc gi là ngu nhiên.
T những định nghĩa này, rõ ràng là khi chúng ta nói về s chc chn, tính không th
xy ra hoc tính ngu nhiên ca bt kì s kin nào chúng ta s luôn gn lin s kin này vi
mt tập các điều kiện F nào đó. Điu này li có nghĩa tp hp các điều kiện F không đ thông
tin để ta kết lun v kết qu nào s xut hin khi kết qu được xem là ngu nhiên. Vi hưng
tiếp cn này, ngu nhiên ch do chúng ta thiếu thông tin và hiu biết v hin ng quan
sát. Vì thế, để có th đưa ra kết lun chc chắn hơn về vic s kin A có xy ra hay không
ta cn nghiên cu sâu hơn.
Mc dù vy, trong thc tế có mt tp hp ln các s kin mà khi ta thc hin lp li
các điều kin F, dù không biết kết qu o xut hiện nhưng có một s ổn định nht đnh v
t l các kết qu xut hiện. Do đó, theo tự đin Cambridge v Thng kê (Everitt & Skrondal,
2010), s kin (biến c) ngu nhiên không có tính cht đều đặn xác định (các quan sát v
chúng không nht thiết thu được các kết qu giống nhau) nhưng có một mc đ đều đn nào
đó về mt thống kê (được biu th bng s ổn định thng kê v mt tn s ca chúng).
Tạp cKhoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tôn Thất Tú và tgk
248
Những khó khăn trên cho thấy vic đưa ra định nghĩa “thế nào là ngẫu nhiên” là điều
không d dàng. Điều này cũng được tác gi Lê Th Hoài Châu (2010) nhc đến trong nghiên
cu v nhng chướng ngại, khó khăn khi dạy hc xác sut (Le, 2010). Mt s phân tích và
bình lun v nh ngẫu nhiên được tác gi Kirschenmann (1972) chia sẻ. Các quan điểm
nhng hiu nhm ca giáo viên v s ngẫu nhiên cũng được tác gi Ingram (2022) nghiên
cứu. Do đó, nói chung đối vi các giáo trình v xác sut thng kê, các tác gi đều chn cách
mô t s ngu nhiên thông qua các khái nim v thí nghim (phép th) ngu nhiên, biến c
ngu nhiên, biến ngẫu nhiên… và đưa ví dụ minh ha thay vì phân tích chi tiết v khái nim
ngu nhiên.
Mô hình 1. Thí nghim ngu nhiên v gieo đồng xu và con xúc xc
Hình 1 là mt mô hình v thí nghim ngu nhiên gieo mt đng xu và mt con xúc xc
cân đi và đng cht đưc xây dng trên phn mm Geogebra. Khi nhn vào nút “Tung xu”
hoc “Tung xúc xc” thì thí nghim s bt đu tiến hành mt ln tung. Kết qu s đưc hin
th liên tiếp ngay bên dưới dng bng tng hp. Mun xóa hết kết qu và thiết lp li t
đầu thì ta nhn nút “Thiết lp li”. mô hình này, chúng tôi ch gii hn 15 kết qu quan
sát. Mc dù bng kết qu lit kê rõ ràng, tuy nhiên nhìn chung hc sinh khó quan sát trong
dãy kết qu có hình mu hay quy lut v s xut hin ca các mt hay không. Đ khc phc
điều này, ta có th trc quan hóa kết qu bng cách s dụng các đoạn thng vi các màu
khác nhau tùy theo mt sp hay nga đi vi đng xu và mt có my chm xut hin đi vi
con xúc xc. Giáo viên có th thc hin lp li nhiu lần để cho hc sinh xem có th phán
đoán kết qu o s xut hin hay không và có th phát hiện được hình mu nào xut hin
trong dãy 15 kết qu hay không?
nh 1. Mô hình thí nghim gieo ngu nhiên một đồng xu và mt con xúc xc
2.2. Nghiên cu v hin tưng ngu nhiên
Mt câu hi hc sinh có th đặt ra là “Hiện tượng ngu nhiên có nghiên cứu được hay
không?” Vi thí nghim ngu nhiên mô hình 1, hc sinh có th cm nhận đưc vic phán
đoán trước kết qu nào xut hin trong thí nghiệm gieo đồng xu và gieo con xúc xắc là điu
hoàn toàn không có sở. T cm nhn này có th dẫn đến suy nghĩ rằng s vic din ra
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, Số 2 (2024): 245-255
249
ngu nhiên thì không th nghiên cứu được. Tuy nhiên, như đã trình bày mc 2.1, các hin
ng ngu nhiên mà ta mun nghiên cứu đều có tính cht ổn định thng kê (ổn định v tn
số). Điều này nghĩa mặc dù khi ta thc hin thí nghim, kết qu nào xảy ra điều ta
không th nào biết tc đưc, nng khi ta thc hin mt s ln ln các thí nghim đ quan
sát thì t l xut hin các s kin (biến c) mà ta quan tâm s dn n định. Điều này cho thy
các hin ng ngu nhiên vn vận động theo nhng quy lut riêng ca nó. Vì vy, vic
nghiên cu các hin ng này có cơ s thc hin. Do đó, vấn đ đối vi giáo viên là phi
làm cho hc sinh cm nhận được s ổn định đó, chẳng hn đối vi các thí nghiệm đã đưc
xây dng mô hình 1.
Mô hình 2. “Quy lut” ca các hin ng ngu nhiên
Ta tiếp tc xét thí nghim gieo con xúc xc cân đi đng cht với hình được
xây dng như trong Hình 2. Giáo viên có th nhn nút “Gieo xúc xắc” đ gieo mt ln, hoc
thay đổi “S ln gieo” ri thc hin gieo vi s lần tương ng. Trong mô hình này, 50 kết
qu sau cùng s đưc lit kê và ngoài ra, bng tng hp s ln và t l xut hin các mt,
biểu đồ minh họa cũng được xây dựng. Giáo viên cũng có thể s dụng thanh trượt để quan
sát các kết qu đã xuất hin. Rõ ràng rng khi gieo mt ln, ta không th biết trưc mt nào
s xut hin và t l xut hin ca các mt s biến đổi rt ln khi s ln thc hin lp li thí
nghim nh.
nh 2. Kết qu khi gieo con xúc xc 50 ln
Chng hn, trong Hình 2 vi 50 ln gieo đưc thc hin thì vic mt nào xut hin
mi lần là điều không th đoán trước đưc. T l xut hin ca các mt cũng khác biệt nhau
rt rõ nét. C th, khi thc hin gieo con xúc xc 50 ln, s chm xut hin là 1, 2, 3, 4, 5, 6
ln t chiếm 6%, 26%, 18%, 14%, 12% và 24%. Do đó, để cho hc sinh thy trc quan
khi gieo rt nhiu ln thì t l xut hin ca các mt dn n định hơn giáo viên cần thc hin
lp li thí nghim rt nhiu ln. Điu này s rất khó khăn cho giáo viên nếu phi thc hin
th công vic gieo con xúc xc, vì thế vic xây dng các mô hình mô phng trên các phn
mm toán là điều cn thiết.