
Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
15
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHTT.2024.002
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ TyG VÀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Ở
BỆNH NHÂN THIẾU MÁU NÃO THOÁNG QUA VÀ NHỒI MÁU NÃO
Nguyễn Phương Quyên2,*, Phạm Thị Mai2 và Cao Thị Vân3
1 Trung tâm Y tế huyện Cái Bè,
2 Trường Đại hc Quốc tế Hồng Bàng,
3 Bệnh viện Thống Nht
TÓM TẮT
Đặt vn đề: Hi chng chuyển hoá (HCCH) được xem là cơ chế bệnh sinh trung tâm trong nhồi máu
não và là biểu hiện lâm sàng ca kháng insulin. Chỉ số Triglyceride-Glucose (TyG) có liên quan chặt
chẽ với kháng insulin. Vì vậy, có thể sử dụng chỉ số TyG để tiên đoán HCCH nếu mối liên quan ca
nó với HCCH là chặt chẽ. Mục tiêu nghiên cu: Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số TyG và HCCH ở
bệnh nhân thiếu máu não thoáng qua (TMNTQ) và nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương pháp
nghiên cu: Nghiên cu cắt ngang trên 202 bệnh nhân TMNTQ và NMN được chẩn đoán và điều tr
tại Bệnh viện Thống Nht. Số liệu được xử lý bằng phn mềm SPSS 25. Kết quả: Tỷ lệ hi chng
chuyển hoá trên bệnh nhân TMNTQ và NMN là 70.8%. Giá tr trung bình ca TyG ở nhóm có HCCH
là 9.4 ± 0.7 cao hơn so với nhóm không có HCCH là 8.9± 0.7 với p < 0.001. Với ngưỡng cắt là 8.6
TyG có thể giúp tiên đoán HCCH với đ nhậy là 88.3%, đ đặc hiệu là 41.7% và diện tích dưới đường
cong là 0.694. Kết luận: Tỷ lệ HCCH trên bệnh nhân TMNTQ và NMN là khá cao. Chỉ số TyG có thể
là chỉ du sinh hc tiềm năng nhằm sàng lc HCCH trên những bệnh nhân TMNTQ và NMN.
Từ khóa: nhồi máu não; hi chng chuyển hoá; chỉ số Triglyceride-glucose; đề kháng insulin
RELATIONSHIP BETWEEN THE TyG INDEX TO PREDICT METS IN
TERM OF THEIR ATTACK AND ISCHEMIC STROKE
Nguyen Phuong Quyen, Pham Thi Mai and Cao Thi Van
ABSTRACT
Introduction: Metabolic syndrome (MetS) is the key mechanism in ischemic stroke and also the
manifestation of the insulin resistance phenomenon. The Triglyceride-Glucose (TyG) index is strongly
related to insulin resistance. Therefore, it is possible to use the TyG index to predict MetS in term of
their correlation. Objective: To evaluate the association between the TyG index and MetS in transient
ischemic attack (TIA) and ischemic stroke (IS). Materials and Methods: This cross-sectional study
including 202 patients diagnosed with TIA or IS at Thong Nhat Hospital. Data was analyzed by SPSS
25. Results: MetS was present TIA and IS in 70.8% of the study population. The mean value of TyG in
those with MetS was significantly higher than those without MetS (9.4 ± 0.7 versus 8.9 ± 0.7; p < 0.001).
At the cut-off point of 8.6, the TyG index could predict MetS with the area under the curve of 0.694,
sensitivity of 88.3% and specificity of 41.7%. Conclusion: The prevalence of MetS in TIA and IS
patients is relatively high. The TyG index could be a potential biomarker to screen MetS in patients
diagnosed with TIA or IS.
Keywords: ischemic stroke; metabolic syndrome; triglyceride-glucose index; insulin resistance
*Tác giả liên hệ: CN. Nguyễn Phương Quyên, email: npquyencbtg@gmail.com
(Ngày nhận bài: 10/03/2024; Ngày nhận bản sửa: 10/4/2024; Ngày duyệt đăng: 20/4/2024)

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
16
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiu nghiên cứu đ chứng minh vai tr của HCCH đối vi tiên lượng tử vong và phục hồi chức
năng của bệnh nhân NMN [1, 2]. Xt v bản chất, c th xem HCCH và các thành tố của n (bo
bụng trung tâm, tăng huyết áp, tăng Glucose , tăng Triglyceride và h HDL máu) là biu hiện lâm
sàng của hiện tượng đ kháng insulin [3]. Ch số TyG không những c liên quan vi hai trong 5 thành
tố của HCCH là Triglyceride và Glucose mà cn liên quan chặt chẽ vi tiêu chun vàng đ đánh giá
kháng insulin là HOMA-IR (Homeostatic Model Assessment for Insulin Resistance) [4]. Việc đánh
giá HOMA-IR không thực dụng trên lâm sàng v c hn chế v các kỹ thuật đo nồng đ insulin, do
đ các nhà nghiên cứu đ sử dụng TyG đ thay thế [5]. V vậy, c th sử dụng ch số TyG đ tiên đoán
HCCH nếu mối liên quan của n vi HCCH là chặt chẽ.
Mục đch nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá mối liên quan giữa ch số TyG và HCCH bệnh nhân
TMNTQ và NMN, qua đ hưng ti xây dựng mô hnh tiên lượng tử vong và phục hồi chức năng
bệnh NMN hiệu quả hơn.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 202 bệnh nhân trong đ TMNTQ c 84 người và NMN là 118 người. Tất
cả được chn đoán và điu tr ti Bệnh viện Thống Nhất trong khoảng thời gian t tháng 8/2023 đến
tháng 11/2023 và được chia làm hai nhm:
- Nhm bệnh nhân c HCCH (n = 143).
- Nhm bệnh nhân không c HCCH (n = 59).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
2.2.2. Kỹ thuật và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
Chn đoán TMNTQ và NMN dựa vào:
- Hnh ảnh chụp cắt lp vi tnh (CT-scan).
- Các phương pháp chn đoán hnh ảnh như siêu âm Doppler xuyên s, siêu âm tim, Chụp XQ ngực,
chụp đng mch no qua da vào thời đim bệnh nhân nhập viện.
Các đặc đim dân số - x hi và dch tễ (tui, gii tnh, hút thuốc lá, tin sử ni khoa) được ghi nhận
bi bảng thu thập thông tin.
Các đặc đim lâm sàng được đánh giá vào thời đim bệnh nhân nhập viện, bao gồm: giờ nhập viện,
sinh hiệu và tnh trng tri giác:
- Tăng huyết áp cấp cứu được xác đnh khi huyết áp tâm thu (HATT) 180 mmHg hoặc huyết áp tâm
trương (HATTR) 120 mmHg.
- Huyết áp trung bnh (TB) được tnh toán dựa vào tr số huyết áp tâm thu (TT) và tâm trương (TTr):
HATB = (HATT + 2.HATTr)/3
- Tri giác bệnh nhân lúc nhập viện được đánh giá bng thang đim Glasgow (GCS) vi đim cắt là
13 đim th hiện phân đ GCS cao.
Các xt nghiệm ha sinh được đnh lượng trong huyết tương của mẫu máu được lấy vào lúc đi (cách
bữa ăn cuối cng t nhất 8 giờ). Bệnh phm máu tĩnh mch được sử dụng đ khảo sát các giá tr:
đường máu tĩnh mch và b xt nghiệm lipid máu. Hệ thống máy sử dụng là máy AU5800 và thuốc
thử của hng Beckman Coulter. Kết quả được chấp nhận khi ni và ngoi kim tra trong phm vi
cho php.
Ch số TyG được tnh theo công thức [6]:

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
17
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
𝑻𝒚𝑮 = 𝒍𝒏(𝒕𝒓𝒊𝒈𝒍𝒚𝒄𝒆𝒓𝒊𝒅𝒆 𝒙 𝒈𝒍𝒖𝒄𝒐𝒔𝒆/𝟐)
Vi các giá tr được đo theo đơn v mg/dL.
Biến số kết cục của nghiên cứu là hi chứng chuyn hoá (HCCH): được xác đnh khi bệnh nhân thoả
t nhất 3 trên 5 tiêu ch theo tiêu chun của WHO dành cho người châu Á [7]:
- Vng bụng ln ≥ 90 cm đối vi nam gii và vng bụng ≥ 80 cm là nữ gii;
- Ch số triglycerid máu ≥ 1.7 mmol/L hoặc đang điu tr tăng triglycerid;
- Giảm HDL-C < 1.03 mmol/L (nam) hoặc <1.3 mmol/L (nữ); hoặc đang điu tr giảm HDL-C;
- Ch số huyết áp ≥ 130/85 mmHg;
- Tăng glucose máu khi đi ≥ 5.6 mmol/L; hoặc đang điu tr tăng đường huyết.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử l bng phn mm SPSS 25. Biến số đnh tnh được trnh bày dng tn số (n) và tỷ
lệ (%); biến số đnh lượng được mô tả dng trung bnh đ lệch chun. Xác đnh mối liên quan giữa
hai biến đnh tnh bng kim đnh Chi bnh phương (hoặc kim đnh chnh xác Fisher). Kim tra mối
liên quan giữa biến đnh tnh và biến liên tục bng kim đnh t hai mẫu đc lập. Xây dựng đường
cong thu nhận tn hiệu (ROC) và xác đnh đim cắt tối ưu đ xác đnh đim cắt, đ nhậy, đ đặc hiệu
của TyG trong chn đoán HCCH. Ý nghĩa thống kê được xác lập khi p < 0.05.
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua và cấp php tiến hành bi Hi đồng Đo đức trong nghiên cứu Y sinh
hc (số 83/2023/BVTN-HĐYĐ).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 1. T lệ HCCH và các thành tố của n nhm chung bệnh nhân (n= 202)
Ở nhm chung, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ mắc HCCH trong dân số nghiên cứu khá ln: 70.8 % . Tỷ lệ
này cao hơn so vi nghiên cứu của Ashtari F. và cng sự [8]. Tác giả này đ xác đnh tỷ lệ mắc
HCCH cao hơn đáng k bệnh nhân NMN so vi nhm chứng kho mnh (62% so vi 34%). Ti
Việt Nam, kết quả của chúng tôi cao hơn rất nhiu so vi bệnh nhân nhồi máu cơ tim là 68.34% [9]
nhưng li thấp hơn so vi bệnh nhân đái tháo đường tup 2 là 76.1% [10]. Trong số các thành tố của
HCCH bo bụng trung tâm chiếm tỷ lệ cao nhất (70.8%) rồi đến tăng đường huyết (68.3%), tăng
huyết áp (66.8%), tăng Triglyceride ( 50%) và thấp nhất là HDL-C (48.5%). Các công trnh nghiên
cứu v HCCH trên cng c tỷ lệ HDL-C thấp [9, 10].
Bảng 2. So sánh các đặc đim v nhm tui, gii tnh, dch tễ, lâm sàng giữa hai nhm c và không
c HCCH
NMN&TMNTQ
p
Có HCCH
N (%)
Không HCCH
N (%)
Nhóm tuổi
≥60 (n = 147)
103 (70.1)
44 (29.9)
0.711*
< 60 (n = 55)
40 (72.7)
15 (27.3)
Tn số (n)
Tỷ lệ (%)
Hi chứng chuyn hoá
143
70.8
Bo bụng trung tâm
143
70.8
Tăng Glucose máu
138
68.3
Tăng huyết áp
135
66.8
Tăng Triglyceride
101
50.0
H HDL-C
98
48.5

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
18
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
NMN&TMNTQ
p
Có HCCH
N (%)
Không HCCH
N (%)
Giới tính
Nam (n = 90)
60 (66.7)
30 (33.3)
0.248*
Nữ (n = 112)
83 (74.1)
29 (25.9)
Hút thuốc lá
Có (n = 11)
10 (90.9)
1 (9.1)
0.131**
Không (n = 191)
133 (69.6)
58 (30.4)
Tiền sử bệnh nội khoa
Có (n = 167)
120 (71.9)
47 (28.1)
0.467*
Không (n = 35)
23 (65.7)
12 (34.3)
Nhập viện giờ vàng
Đt (n = 41)
27 (65.9)
14 (34.1)
0.436*
Không đt (n = 161)
116 (72)
45 (28)
THA cấp cứu
Có (n = 182)
129 (70.9)
53 (29.1)
0.935*
Không (n = 20)
14 (70)
6 (30)
Phân loại GCS
≥13 (n = 190)
135 (71.1)
55 (28.9)
0.749**
< 13 (n = 12)
8 (66.7)
4 (33.3)
* Kiểm đnh Chi bình phương, ** Kiểm đnh chính xác Fisher
Cơ chế v mối liên quan giữa tui và đt quỵ đ được nhiu tác giả giải thch. Nghiên cứu [11] đ
phân tch sâu mối tương quan giữa tui và nguy cơ đt quỵ no ni chung và nhồi máu no ni riêng
và đưa ra kết luận tui là mt trong các yếu tố nguy cơ đc lập đưa đến đt quỵ. Khi đ tui gia tăng,
lp ni mc đng mch sẽ b tn thương càng nhiu do huyết áp mch máu: các mảng vi xơ vữa sẽ
tch tụ, đ dày mch gia tăng và khả năng loi bỏ vi huyết khối giảm dn. Kết cục sẽ đưa đến tắc hẹp
cấp tnh mch máu no khi mảng xơ vữa nứt vỡ [12].
V gii tnh, trong nghiên cứu này nữ c 112 người, nhiu hơn nam là 90 người. Mt số công trnh
nghiên cứu cho thấy vai tr không nhỏ của gii tnh nữ trong nguy cơ đt quỵ no, hot đng hormon
nữ gii (estrogen), kch hot các tế bào miễn dch dẫn đến phản ứng viêm và to thành các mảng vi
xơ vữa thành mch [12, 13]. Tui và gii tnh, v bản chất là các yếu tố nguy cơ không th thay đi.
Các yếu tố này chủ yếu đng vai tr tiên lượng cho bệnh nhân [14], trong khi việc can thiệp sẽ nhắm
đến các yếu tố “mắc phải” của bệnh nhân, đin hnh là HCCH.
Khi so sánh các đặc đim dch tễ và lâm sàng ti thời đim nhập viện, chúng tôi ghi nhận sự khác biệt
giữa hai nhm c và không c HCCH là không c nghĩa thống kê. C th HCCH c vai tr quan
trng đối vi tiên lượng tử vong và phục hồi chức năng của bệnh nhân TMNTQ và NMN hơn là đối
vi các triệu chứng lâm sàng lúc mi nhập viện.
Bảng 3. Liên quan giữa TyG và HCCH
Chỉ số TyG
p a
Hi chứng chuyn hoá
Có
9.4 ± 0.7
p < 0.001
Không
8.9 ± 0.7
Tăng huyết áp
Có
9.3 ± 0.7
0.011
Không
9 ± 0.6
Bo bụng trung tâm
Có
9.2 ± 0.7
0.126
Không
9.3 ± 0.8
H HDL-c
CóHCCH
9.3 ± 0.7
0.04
Không
9.1 ± 0.7
a Kiểm đnh t hai mẫu đc lập

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
19
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
So sánh giá tr trung bnh của TyG giữa các nhm chúng tôi tm thấy giá tr trung bnh của ch số TyG
nhm c HCCH là 9.4 ± 0.7 cao hơn nhm không c HCCH là 8.9 ± 0.7 vi p < 0.001.
Đ nghiên cứu mối liên quan giữa ch số TyG vi tng thành tố của HCCH chúng tôi phân loi bệnh
nhân theo các thành tố của HCCH. V bản thân ch số TyG đ được tnh ra t hai thành tố của HCCH
là Triglyceride và Glucose nên chúng tôi ch xt mối liên quan giữa TyG vi ba thành tố cn li của
HCCH là: tăng huyết áp, bo bụng trung tâm và h HDL-C. Kết quả cho thấy TyG các nhm c bo
bụng trung tâm, tăng huyết áp và h HDL-C đu cao hơn TyG của các nhm tương ứng không c bo
bụng, không tăng huyết áp và không h HDL-C. Đặc biệt, hai nhm tăng huyết áp và h HDL-C sự
khác biệt này c nghĩa thống kê vi p = 0.011 cho tăng huyết áp và p = 0.04 cho h HDL-C.
Sự tăng cao giá tr của ch số TyG những bệnh nhân tăng huyết áp, h HDL-C bo bụng trung tâm
ni lên ch số TyG không những liên quan vi HCCH ni chung mà cn liên quan chặt chẽ vi các
thành tố của n. T các kết quả trên v mối liên quan giữa TyG và HCCH làm ny sinh tưng sử
dụng ch số này như mt công cụ chn đoán HCCH trên bệnh nhân NMN. Đ thực hiện tưng trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa ch số TyG và HCCH qua đường cong ROC đ
tm ra ngưỡng cắt, đ nhy, đ đặc hiệu. Kết quả được trnh bày trên Hnh 1.
Hnh 1. Đường cong ROC của ch số TyG trong tiên đoán HCCH
Khi phân tch đường cong ROC, chúng tôi đ xác đnh được đim cắt tối ưu của TyG trong chn đoán
HCCH trên bệnh nhân TMNTQ và NMN là 8.6, đ nhy là 88.3%, đ đặc hiệu 41.7% và diện tch
dưi đường cong 0.694. Ngưỡng cắt 8.6 của TyG mà chúng tôi tm ra rất gn vi ngưỡng 8.52 của
TyG trong nghiên cứu của Lin H. Y. và cng sự (2021) nhm tiên đoán HCCH trên người Trung Quốc
kho mnh [15].
Trục tung
Trục hoành