TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG<br />
TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG TỈNH<br />
Ngọc Sơn<br />
<br />
<br />
<br />
H<br />
oạt động truyền thông<br />
Khoa học và Công nghệ<br />
(KH&CN) là lĩnh vực khá<br />
mới mẻ, mới được xuất hiện trong<br />
mấy năm trở lại đây, nhất là từ khi<br />
Đảng và Nhà nước ta coi phát triển<br />
KH&CN là quốc sách hàng đầu,<br />
là động lực then chốt để phát triển<br />
nhanh và bền vững, điều này đã<br />
được khẳng định tại Nghị quyết 20- Hội nghị CTV nâng cao chất lượng Thông tin KH&CN năm 2014.<br />
NQ/TW của BCHTW Đảng khóa<br />
XI về phát triển KH&CN phục chính sách về phát triển KH&CN của Đảng<br />
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại và Nhà nước, các thành tựu nổi bật về<br />
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định KH&CN trong nước và thế giới; tôn vinh<br />
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; điển hình tiêu biểu trong nghiên cứu khoa<br />
Luật KH&CN năm 2013 và Chiến lược phát học; giới thiệu các mô hình ứng dụng và<br />
triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020. chuyển giao công nghệ của các tổ chức,<br />
Tỉnh Lai Châu, hoạt động truyền thông cá nhân và doanh nghiệp, nhà khoa học và<br />
KH&CN cũng mới được chú trọng và coi người dân trên mọi lĩnh vực. Ngoài ra các<br />
đây là một phần nhiệm vụ quan trọng của ấn phẩm còn thực hiện nhiệm vụ trong việc<br />
hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh. Trong thu thập, lưu giữ và tổ chức khai thác các<br />
những năm qua hoạt động truyền thông nguồn thông tin tư liệu KH&CN một cách<br />
KH&CN đã được quan tâm đầu tư về cơ sở hiệu quả, giới thiệu về công tác quản lý,<br />
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, tăng cường nghiên cứu khoa học; kết quả thực hiện các<br />
tiềm lực, kinh phí phục vụ công tác, nhờ đó đề tài, dự án KH&CN đã được nghiệm thu<br />
các ấn phẩm thông tin KH&CN ngày càng và triển khai thực hiện đạt kết quả ở địa<br />
được nâng cao về số lượng và chất lượng phương; thông tin về công nghệ mới; giới<br />
đáp ứng được nhu cầu cho mọi tầng lớp thiệu những thành tựu KH&CN trong nước<br />
nhân dân về KH&CN. và trên thế giới có khả năng áp dụng vào địa<br />
Với nội dung tuyền truyền, phổ biến, phương, các thông tin phục vụ cho phát triển<br />
truyền thông KH&CN đã thực hiện đúng nông nghiệp - nông thôn...<br />
chức năng, nhiệm vụ được giao, cụ thể các Có thể nói trong những năm qua, công<br />
ấn phẩm đăng tải đầy đủ mọi chủ trương, tác truyền thông KH&CN cũng đã có nhiều<br />
3<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội. các trường chuyên nghiệp, các tổ chức<br />
Hoạt động này của Sở KH&CN Lai Châu KH&CN, thông tấn xã, các báo lớn... ; Một<br />
được đẩy mạnh với ấn phẩm báo in là Thông số tin, bài gửi đăng tạp chí KH&CN, bản<br />
tin KH&CN, Thông tin chọn lọc Kinh tế - tin, báo điện tử chất lượng chưa đạt yêu cầu,<br />
xã hội, Thông tin công nghệ phục vụ doanh viết chung chung, chưa rõ nội dung, chủ đề;<br />
nghiệp, Thông tin KH&CN phục vụ nông một số bài viết chưa nêu bật được vấn đề và<br />
nghiệp - nông thôn; Báo điện tử: trang thông cách giải quyết vấn đề; thiếu các bài nghiên<br />
tin điện tử KH&CN, Chuyên mục Khoa hoc cứu chuyên sâu về khoa học tự nhiên, khoa<br />
và đời sống trên Đài Phát thanh - Truyền học kỹ thuật và công nghệ, khoa học y dược,<br />
hình tỉnh... chất lượng các ấn phẩm và kênh khoa học xã hội và nhân văn...<br />
truyền thông đang ngày càng được nâng cao Để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền<br />
đã góp phần đưa những chủ trương, đường thông KH&CN, trong thời gian tới, hoạt<br />
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về động truyền thông cần tập trung thực hiện<br />
KH&CN đến với bạn đọc, với mọi tầng lớp một số giải pháp trọng tâm sau:<br />
nhân dân, thông qua đó các tổ chức, cá nhân, Nội dung công tác truyền thông KH&CN<br />
doanh nghiệp đã chủ động trong việc thực cần tiếp tục bám sát và tuyên truyền các chủ<br />
hiện các chủ trương, chính sách về KH&CN chương, đường lối của Đảng, chính sách,<br />
và quan trọng hơn là nhận thức về KH&CN pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực KH&CN;<br />
của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý, cán những kiến thức khoa học kỹ thuật hữu ích<br />
bộ và nhân dân có sự chuyển biến rõ nét về phục vụ đời sống và sản xuất, phục vụ quá<br />
vai trò KH&CN trong sản xuất và đời sống. trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời chú ý<br />
Tuy nhiên hoạt động truyền thông vẫn suy tôn những thành tựu KH&CN ứng dụng<br />
còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, cụ thể số thiết thực vào đời sống và biểu dương, cổ vũ<br />
lượng biên chế cho hoạt động truyền thông các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương<br />
còn quá ít so với nhiệm vụ trong giai đoạn người tốt, việc tốt trong lĩnh vực KH&CN<br />
hiện nay; trình độ chuyên môn đào tạo của và nâng cao nhận thức xã hội về vai trò và<br />
một số viên chức chưa phù hợp nên trong tác dụng của KH&CN trong phát triển KT-<br />
quá trình thực hiện nhiệm vụ, viên chức phải XH.<br />
tự học tập, nghiên cứu để tiếp cận công việc; Hoạt động truyền thông KH&CN cần<br />
trang thiết bị mặc dù đã được đầu tư nhưng tiếp tục nâng cao chất lượng các bài viết bảo<br />
chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu đảm tính khoa học; phản ánh kịp thời những<br />
thực tế; chế độ công tác phí và chi trả nhuận vấn đề người dân đang quan tâm; nâng cao<br />
bút chưa phù hợp với một tỉnh miền núi, địa tính phản biện khoa học; tổ chức lại các<br />
hình rộng, đi lại khó khăn, phức tạp; sự phối chuyên mục của các ẩn phẩm, trang thông<br />
hợp giữa Ban biên tập và cộng tác viên chưa tin điện tử; tăng cường số chuyên mục Khoa<br />
được gắn kết, thiếu tính chủ động; số lượng học và đời sống trên đài phát thanh - truyền<br />
cộng tác viên còn quá mỏng và yếu, thiếu hình tỉnh.<br />
cộng tác viên ở cơ sở, của các sở, ban ngành, Nâng cao trình độ lực lượng tham gia<br />
4<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
truyền thông KH&CN: Tổ chức cho cán bộ cứu của Trung ương, với các trường phổ<br />
làm công tác truyền thông KH&CN tham gia thông, trường chuyên nghiệp, các sở, ban<br />
các lớp tập huấn về truyền thông KH&CN ngành, các huyện, thành phố nhằm thúc<br />
và các lĩnh vực KH&CN để có nhận thức đẩy sự hợp tác giữa các nhà khoa học với<br />
đúng, đầy đủ và am hiểu sâu về KH&CN, học sinh, sinh viên, nhà quản lý, cán bộ làm<br />
nhằm viết đúng, viết đủ và viết tốt; đặc biệt công tác khoa học. Đặc biệt, hình thành các<br />
tập huấn về công tác truyền thông cho cộng mô hình nơi sinh hoạt, giao lưu giữa các<br />
tác viên của ngành để tăng cường nguồn lực nhà khoa học với công chúng, họ đến để<br />
cho hoạt động truyền thông KH&CN; hỗ trao đổi các thông tin KH&CN hoặc dự<br />
trợ phương tiện làm việc; bồi dưỡng kiến các buổi nói chuyện về lĩnh vực KH&CN<br />
thức chuyên môn KH&CN, tình yêu nghề, chuyên sâu.<br />
yêu khoa học. Phải xác định truyền thông Hàng năm, tổ chức Hội nghị cộng tác<br />
KH&CN không chỉ là nhiệm vụ của nhà báo, viên để đánh giá kết quả truyền thông<br />
phóng viên, chính các nhà khoa học, nhà KH&CN, tổng kết, khen thưởng các bài báo<br />
quản lý…cũng cần phải tham gia, ủng hộ được đăng trên các báo, tạp chí có nội dung<br />
nhiệt tình hoạt động truyền thông KH&CN.<br />
về KH&CN điển hình, tiên tiến, đồng thời<br />
Tăng cường sự phối hợp giữa Ban biên định hướng hoạt động trong giai đoạn tiếp<br />
tập và cộng tác viên để thống nhất nội dung, theo cho các cộng tác viên. Phối hợp với<br />
chủ đề cho từng loại ấn phẩm; khuyến khích các sở, ban, ngành, huyện, thành phố và cơ<br />
cộng tác viên tham gia, đóng góp các bài quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tổ<br />
viết chất lượng, tham gia về nội dung, hình chức tuyển chọn các tác phẩm báo chí về<br />
thức các loại ấn phẩm để hoàn thiện đáp ứng KH&CN địa phương tham gia “Giải thưởng<br />
được nhu cầu độc giả; tiếp tục mở rộng thêm Báo chí về khoa học và công nghệ”, nhằm<br />
mạng lưới cộng tác viên ở nhiều lĩnh vực ghi nhận, tôn vinh những người làm công<br />
khác nhau tại các trường chuyên nghiệp, tác truyền thông KH&CN tạo điều kiện cho<br />
trung tâm, đơn vị nghiên cứu ứng dụng và các cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác<br />
triển khai, là nhà khoa học chuyên sâu, đầu<br />
truyền thông KH&CN của sở nói riêng và<br />
ngành, là cán bộ khoa học kỹ thuật và cán<br />
các nhà báo tỉnh Lai Châu nói chung có cơ<br />
bộ quản lý ở hầu hết các sở, ban, ngành, ở 8<br />
hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm tuyên<br />
huyện, thành phố và một số cơ sở sản xuất<br />
truyền về KH&CN.<br />
trên địa bàn tỉnh..., đây là một lực lượng<br />
Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức, nội<br />
nòng cốt vừa tham gia viết tin, bài, vừa<br />
tuyên truyền phổ biến và cung cấp thông tin dung, đối tượng, lực lượng tham gia truyền<br />
KH&CN đến với người dân. thông KH&CN. Trong một thế giới truyền<br />
thông cạnh tranh gay gắt hiện nay, truyền<br />
Bên cạnh đó, thường xuyên đổi mới<br />
thông KH&CN phải tìm cho mình cách đến<br />
nội dung và phương pháp truyền thông về<br />
được với công chúng nhiều hơn, nhất là giới<br />
KH&CN. Trong đó, đẩy mạnh mô hình<br />
phối hợp giữa các viện, trung tâm nghiên (Xem tiếp trang 21)<br />
<br />
5<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC ĐỀ XUẤT<br />
VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KH&CN<br />
Vũ Cương<br />
<br />
<br />
<br />
T<br />
rong những năm qua<br />
Hoạt động nghiên cứu<br />
khoa học và phát triển<br />
công nghệ trên địa bàn tỉnh<br />
là nội dung quan trọng, luôn<br />
chiếm 60% ngân sách sự<br />
nghiệp khoa học và công nghệ<br />
hằng năm, được thực hiện dưới<br />
dạng các đề tài, dự án. Trung<br />
bình hàng năm trên địa bàn<br />
tỉnh thực hiện trên 30 đề tài,<br />
dự án (gồm thực hiện mới và<br />
thực hiện từ những năm trước) Giao ban KH&CN cấp huyện năm 2014.<br />
ở tất cả các lĩnh vực: Khoa học<br />
xã hội và nhân văn 20%; nông chất lượng sản phẩm nông sản đã đóng góp<br />
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản thiết thực cho các mục tiêu kinh tế - xã hội<br />
chiếm 60%; y dược và các lĩnh vực kỹ thuật của các huyện, thành phố.<br />
chiếm 20% với tổng mức kinh phí dao động Để không ngừng nâng cao hiệu quả<br />
5,5 - 6 tỷ, con số này so với các ngành, lĩnh nghiên cứu khoa học và phát triển công<br />
vực khác trên địa bàn tỉnh còn khá khiêm nghệ trong thời gian tới ngoài việc bám sát<br />
tốn. Tuy nhiên, kết quả của các đề tài, dự mục tiêu chiến lược khoa học và công nghệ<br />
án nghiên cứu khoa học và phát triển công của tỉnh đến năm 2020; Mục tiêu, chương<br />
nghệ trong điều kiện khó khăn cũng đã có trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp<br />
những đóng góp nhất định: Lĩnh vực Khoa thì cần hiểu đúng vai trò của huyện, thành<br />
học xã hội và nhân văn, Khoa học tự nhiên phố trong hoạt động nghiên cứu khoa học<br />
đã cung cấp các luận cứ khoa học cho hoạch và phát triển công nghệ. Vì huyện, thành<br />
định chính sách ở một số ngành, lĩnh vực phố là nơi giải quyết những vấn đề như:<br />
của tỉnh; Lĩnh vực Nông lâm nghiệp đã ứng Nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật<br />
dụng chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật đối gì? Nghiên cứu, chuyển giao cho cá nhân,<br />
với cây trồng (lúa tẻ râu Phong Thổ, lúa tổ chức và thời gian nào? Ai là người nghiên<br />
khẩu ký, nếp tan ở Tân Uyên), vật nuôi (cá cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật? Đây cũng<br />
tầm, lợn lạc Tam Đường) những tiến bộ về là những vấn đề căn bản quyết định đến hiệu<br />
giống, kỹ thuật thâm canh được chuyển giao quả của hoạt động nghiên cứu và phát triển<br />
góp phần không nhỏ làm tăng năng suất, công nghệ của tỉnh.<br />
6<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
Vấn đề xác định nghiên cứu, chuyển giao Vấn đề cá nhân, tổ chức nào đang cần<br />
tiến bộ kỹ thuật gì? Trả lời câu hỏi này mọi kết quả nghiên cứu, tiến bộ kỹ thuật, và cần<br />
tổ chức cá nhân quan tâm đến kinh tế - xã vào thời gian nào? Khi một vấn đề nghiên<br />
hội của tỉnh, trong ngành, lĩnh vực quản cứu, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được xác<br />
lý đều đưa ra được câu trả lời. Tuy nhiên, định việc chọn địa điểm, đối tượng để triển<br />
tính “Cấp thiết” là tiêu chí quan trọng quyết khai cũng như thời điểm thực hiện là những<br />
định đến lựa chọn vấn đề nghiên cứu cũng yếu tố quan trọng tác động đến thành công<br />
như những công nghệ, quy trình kỹ thuật của hoạt động nghiên cứu và chuyển giao<br />
cần chuyển giao. Trong hệ thống chính trị, công nghệ. Như đã đề cập ở nội dung trên<br />
cấp huyện có thể coi là cấp trực tiếp chỉ đạo cấp huyện là cấp tiếp xúc trực tiếp cơ sở nên<br />
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã nắm vững địa bàn, nắm vững những nơi có<br />
hội, là cấp tiếp xúc trực tiếp với người dân điều kiện đáp ứng với nội dung nghiên cứu,<br />
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực có điều kiện tiếp nhận được tiến bộ kỹ thuật<br />
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội nên đây là và thời điểm để triển khai đạt hiệu quả cao<br />
cấp hiểu rõ được những khó khăn trong sản nhất. Để giảm tác động bất lợi của những<br />
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi yếu tố này trong điều kiện giới hạn về thời<br />
và nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Cho gian, kinh phí của các đề tài, dự án thì các<br />
dù đã thực thi đầy đủ các quy định của nhà lãnh đạo huyện, phòng chuyên cũng là người<br />
làm tốt hơn các tổ chức khoa học ngoài tỉnh,<br />
nước cũng không thể giải quyết được những<br />
các cán bộ của sở, ngành. Chẳng hạn việc<br />
khó khăn trong thực tiễn, khi đó những khó<br />
phục tráng giống lúa Khẩu Ký, Nếp Tan thì<br />
khăn đó trở thành những vấn đề của khoa<br />
lãnh đạo huyện, phòng nông nghiệp Tân<br />
học. Chẳng hạn việc xác định các giống lúa<br />
Uyên biết rõ hơn là xã nào có diện tích gieo<br />
bản địa có giá trị kinh tế cao đang dần bị<br />
trồng lớn, triển khai mô hình dự án ở xã nào<br />
thoái hóa, dần mất đi đặc tính di truyền ban<br />
thì hiệu quả; tương tự như việc điều tra bảo<br />
đầu, như Khẩu Ký, Nếp Tan, Tẻ Râu cần<br />
tồn cây Tam Thất thì lãnh đạo huyện, phòng<br />
phải phục tráng bảo tồn, vấn đề này chỉ có<br />
nông nghiệp huyện Mường Tè là người nắm<br />
huyện mới phát hiện được. Như vậy, việc<br />
rõ nên tìm kiếm, điều tra ở xã nào.<br />
xác định vấn đề nghiên cứu, các tiến bộ kỹ<br />
Cuối cùng ai là người nghiên cứu, chuyển<br />
thuật người dân đang cần được chuyển giao<br />
giao tiến bộ kỹ thuật? Để trả lời cho câu hỏi<br />
thì lãnh đạo huyện, phòng chuyên môn của<br />
này thì Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan<br />
huyện sẽ nắm rõ hơn và đưa ra các đề xuất<br />
quản lý nhà nước sẽ tổ chức các Hội đồng tư<br />
nhiệm vụ KH&CN với UBND tỉnh thông<br />
vấn khoa học và công nghệ xác định đơn vị,<br />
qua Sở Khoa học và Công nghệ. Cách làm<br />
tổ chức có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực<br />
này đúng với tinh thần đổi mới của Luật<br />
hiện nội dung nghiên cứu, chuyển giao tiến<br />
Khoa học và Công nghệ năm 2013 nhằm<br />
bộ kỹ thuật đã được xác định. Điểm đổi mới<br />
tối ưu gắn mục tiêu nghiên cứu ứng dụng<br />
của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013<br />
chuyển giao với thực tiễn cuộc sống tránh có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 là cơ chế đặt<br />
tình trạng kết quả sau khi nghiệm thu không<br />
(Xem tiếp trang 10)<br />
đến được nơi cần ứng dụng.<br />
7<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
<br />
N<br />
gười xưa thường có câu “buôn có và khi đó mới có nền nông nghiệp phát triển<br />
bạn, bán có phường”, quả thực khi ổn định gắn với thị trường.<br />
chúng ta xây dựng vùng chuyên Căn cứ quy hoạch phát triển vùng, quy<br />
canh thì sẽ tạo thế cạnh tranh rất cao, vì ở đó hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn<br />
hội tụ đầy đủ những thế mạnh như tạo dựng cứ vào nhu cầu hàng hóa trên thị trường, căn<br />
được thương hiệu sản phẩm, chất lượng sản cứ vào điều kiện tự nhiên và xã hội chúng ta<br />
phẩm, chuỗi giá trị khép kín tránh lãng phí, cần thành lập các loại hình hợp tác xã “Đốm<br />
qua đó công nghệ cũng được áp dụng có hệ lửa” sau:<br />
thống hiệu quả hơn, tạo ra nhiều sản phẩm Hợp tác xã trồng cây công nghiệp: Mắc<br />
hơn so với nơi khác, vì vậy tất yếu giá thành ca; cây ăn quả: cam, thanh long,<br />
sẽ thấp hơn, nên có sức cạnh trồng dược liệu (quế, đẳng<br />
tranh cao hơn, dành lợi<br />
<br />
Đốm lửa -<br />
sâm, tam thất, acstiso);<br />
thế thị trường cho sản HTX chăn nuôi: đại<br />
phẩm. gia súc (lợn, trâu,<br />
HTX Đốm lửa:<br />
Hợp tác xã kiểu mới<br />
dê); HTX du lịch<br />
là loại hình kinh tế (du lịch chữa bệnh,<br />
tập thể kiểu mới, do du lịch sinh thái, văn<br />
những người lao động Dương Đình Đức hóa). Mỗi huyện thí<br />
và các tổ chức có nhu điểm một mô hình chuyên<br />
cầu, lợi ích chung tự nguyện canh khác nhau<br />
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định Phương án sản xuất và kinh doanh<br />
của pháp luật để phát huy sức mạnh của<br />
Nhiệm vụ HTX, xã viên: Các HTX sẽ<br />
tập thể và của từng xã viên, ứng dụng tiến<br />
quyết định việc mình sẽ kinh doanh, sản<br />
bộ khoa học kỹ thuật, gắn với vùng chuyên<br />
xuất theo hướng nào trên cơ sở Nhà nước<br />
canh, xây dựng thương hiệu sản phẩm<br />
cung cấp, tư vấn thông tin đầy đủ (mỗi loại<br />
nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các<br />
hình sẽ có phương án riêng).<br />
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và<br />
cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh Dựa vào thị trường để điều chỉnh cơ cấu<br />
tế xã hội của tỉnh. nuôi trồng, hình thành các vùng phát triển<br />
nông sản đặc sản, phát triển nông nghiệp đặt<br />
Đó là tổ chức lại các hợp tác xã theo hình<br />
hàng.<br />
thức vừa làm dịch vụ, vừa kinh doanh để có<br />
lợi nhuận cho xã viên và hợp tác xã. Xây Phương án góp vốn và góp sức:<br />
dựng các hợp tác xã có khả năng mở rộng Tất cả các hộ gia đình trong xã đều được<br />
sản xuất và tự nó phải chủ động liên kết với cử 01 đại diện tham gia theo tiêu chí (nhiệt<br />
thị trường, liên kết với các doanh nghiệp, tình, yêu lao động, đủ sức khỏe). Góp sở<br />
liên kết với tư thương, ứng dụng KH&CN hữu về tư liệu sản xuất tự nguyện góp vốn,<br />
tiên tiến, xây dựng thương hiệu thì khi đó góp sức lao động, trí tuệ, kinh nghiệm kinh<br />
mới bảo vệ được quyền lợi của nông dân, doanh tham gia vào hợp tác xã.<br />
tạo điều kiện cho nền sản xuất hàng hoá lớn Theo mô hình này, kinh tế tập thể hợp tác<br />
8<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
xã không đối lập với kinh tế tư nhân mà là sự phẩm, dịch vụ của hợp tác xã. Đây là bản<br />
liên kết, hợp tác giữa các hình thức sở hữu, chất kinh tế rất quan trọng làm cho hợp tác<br />
các quyền sử dụng đất đai, tài sản, vốn, sức xã phát triển bền vững.<br />
lao động với hình thức tổ chức thích hợp, Trong mối quan hệ giao dịch với hợp tác<br />
sản xuất tập trung; làm dịch vụ đầu vào, đầu xã, xã viên cần nhận thấy được những lợi<br />
ra, gia công một số công đoạn trong quy ích, những ưu điểm tích cực từ việc tham<br />
trình sản xuất và canh tác, giúp hộ xã viên gia hợp tác xã. Thất bại trong việc nhận<br />
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các diện các lợi ích khi tham gia hợp tác xã sẽ<br />
nguồn lực, tạo việc làm. dẫn tới hiện tượng xã viên thiếu niềm tin và<br />
Hỗ trợ của Nhà nước: Những năm gần đây thiếu trung thành khi giao dịch với hợp tác<br />
cùng với chương trình xây dựng nông thôn xã. Chất lượng hoạt động của hợp tác xã và<br />
mới, nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều thành công về mặt kinh tế đều phụ thuộc vào<br />
cơ chế chính sách nhằm khuyến khích mô mối quan hệ giao dịch giữa xã viên và hợp<br />
hình hợp tác xã, trong đó chính sách quan tác xã.<br />
trọng nhất đó là hỗ trợ vay vốn, cho vay vốn Việc phân phối lợi nhuận của hợp tác xã<br />
thông qua hệ thống Ngân hàng chính sách, cho xã viên thuần túy theo vốn góp có thể<br />
giao đất có thời hạn. Bên cạnh đó Nhà nước làm xói mòn tinh thần hợp tác, đề cao tư<br />
hỗ trợ các HTX đầu tư trang thiết bị phục vụ tưởng lợi nhuận, dễ biến hợp tác xã thành<br />
sản xuất kinh doanh; thực hiện các hoạt động mô hình doanh nghiệp, công ty cổ phần.<br />
xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, Lúc này, hợp tác xã không còn có lợi thế<br />
tiêu thụ sản phẩm; các chính sách đãi ngộ riêng trong việc khuyến khích tinh thần<br />
cán bộ về làm chủ nhiệm hợp tác xã. Đặc hợp tác trong cộng đồng. <br />
biệt Nhà nước hỗ trợ KHCN, bao tiêu sản Một phần lợi nhuận trong hợp tác xã<br />
phẩm của các doanh nghiệp, phát triển thị dùng để trích lập các quỹ, được phân chia<br />
trường, đào tạo kiến thức kinh tế, KH&CN, cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn<br />
đào tạo kỹ năng tuyên truyền vận động luyện, thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu<br />
Phân chia lợi nhuận: Xã viên là người cầu sinh hoạt văn hóa - xã hội chung của<br />
đồng sở hữu, quản lý hợp tác xã theo nguyên cộng đồng dân cư địa phương … Một phần<br />
tắc dân chủ và là người sử dụng dịch vụ của lợi nhuận khác cần được phân phối lại cho<br />
hợp tác xã. Hợp tác xã được thành lập để xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ. Đây<br />
đáp ứng một số nhu cầu đặc biệt của xã viên. là bản chất nhân văn và mang đậm màu sắc<br />
Mục tiêu tối thượng của hợp tác xã là cung văn hóa của hợp tác xã.<br />
cấp dịch vụ tốt nhất nhằm đáp ứng được nhu Nói cách khác, tất cả thành quả của hợp<br />
cầu của xã viên. Nói cách khác, chức năng tác xã được phân phối một cách công bằng<br />
của hợp tác xã là đáp ứng nhu cầu chung (không phải cào bằng) cho mọi xã viên.<br />
của xã viên; xã viên chính là khách hàng của Theo đó tất cả xã viên hợp tác xã cùng chia<br />
hợp tác xã. sẻ khó khăn, trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi<br />
Việc hợp tác xã cung cấp dịch vụ cho ích, từ đó khuyến khích phát triển tinh thần<br />
xã viên đi đôi với việc xã viên sử dụng sản hợp tác, tính cộng đồng, tinh thần đoàn kết,<br />
9<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau …. Một thực tế cho chúng ta thấy do không<br />
HTX được khẳng định là mô hình kinh có người đứng ra làm tổ chức và cam kết các<br />
tế, đương nhiên sẽ phải có các quy định thành viên với nhau mà mô hình thường gọi<br />
liên quan đến phân chia lợi nhuận, lợi là “phường, hội, hụi” vẫn tồn tại trong dân,<br />
nhuận chính là mấu chốt thu hút xã viên, họ tự nguyện đóng góp tài chính để phục vụ<br />
tạo sự gắn bó giữa xã viên với HTX. Chính cá nhân cần và chịu khoản phí lãi suất. Tuy<br />
vì vậy, cơ sở để phân chia lợi nhuận cho nhiên loại hình này không được xã hội thừa<br />
xã viên phải căn cứ theo phần vốn mà họ nhận do không có tính pháp lí, nên thường<br />
góp vào HTX; hoặc chia theo doanh số sản xẩy ra vụ “vỡ hội, hụi”. Chính lẽ đó loại hình<br />
phẩm, dịch vụ mà xã viên giao dịch với kinh tế hợp tác là bước kiến tạo năng lực cho<br />
HTX; hoặc dựa trên cả 2 cách thức này. các thành viên sử dụng hiệu quả nguồn lực,<br />
Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng, nếu đặt san sẻ trách nhiệm cộng đồng, cùng nhau<br />
mục tiêu lợi nhuận lên trên mục tiêu hỗ trợ phát triển, ở đó nó thể hiện đầy đủ vai trò<br />
xã viên của mô hình HTX thì hoạt động của của nhà nước, tổ chức và các xã viên.<br />
mô hình kinh tế này không khác gì doanh<br />
nghiệp. Song chúng ta cũng cần nhìn nhận Với việc đầu tư phát huy mô hình hợp<br />
ở cấp độ thực hiện các chính sách hỗ trợ có tác xã “Đốm lửa” gắn với việc ứng dụng<br />
hiệu quả nhất, chứ không hoàn toàn là hỗ tiến bộ KH&CN tạo vùng chuyên canh,<br />
trợ, hay hoạch toán kinh tế đối với loại hình xây dựng thương hiệu tại Lai Châu phù hợp<br />
này. Kinh tế hợp tác, bước đầu tạo dựng sản trong giai đoạn phát triển mới. Mô hình<br />
phẩm ở những nơi còn gặp nhiều khó khăn hợp tác xã chắc chắn sẽ đảm đương vai trò<br />
về tài chính, giao thông và thị trường, là tốt hơn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông<br />
bước đệm để các cá nhân cùng phát triển. thôn trong tỉnh.<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA HUYỆN... tiến bộ kỹ thuật và thời điểm thực hiện; lựa<br />
chọn các tổ chức khoa học chủ trì nhiệm vụ.<br />
(Tiếp theo trang 7) Vai trò này theo đúng tinh thần đổi mới của<br />
hàng nên trong Hội đồng tư vấn khoa học và Luật Khoa học và Công nghệ 2013. Để hoạt<br />
công nghệ không thể thiếu được tiếng nói động KH&CN của tỉnh được nâng cao và<br />
ở cơ sở (đơn vị đặt hàng) đó là các huyện, đạt hiệu quả thì huyện, thành phố cần phát<br />
thành phố. huy tốt vai trò, tính tích cực, chủ động của<br />
Như vậy trong 3 yếu tố quan trọng quyết mình trong việc đề xuất và triển khai các<br />
định đến hiệu quả hoạt động nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN. Sự thiếu quan tâm và<br />
và chuyển giao công nghệ của tỉnh đều có thiếu tích cực của lãnh đạo huyện và các<br />
đóng góp của huyện, thành phố. Điều này đã phòng chuyên môn đối khoa học và công<br />
khẳng định rõ vai trò của cấp huyện, thành nghệ thì các mục tiêu phát triển kinh tế - xã<br />
phố trong việc xác định: Các vấn đề nghiên hội đạt được khó bền vững, cũng như hoạt<br />
cứu, các tiến bộ kỹ thuật cần chuyển giao; tổ động nghiên cứu khoa học và công nghệ sẽ<br />
chức cá nhân tiếp nhận kết quả nghiên cứu, còn gặp nhiều khó khăn.<br />
10<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
<br />
NHỮNG GÓC ĐỘ CỦA THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
Lý Duy<br />
<br />
Thông tin KH&CN là một nhu<br />
cầu thiết yếu trong đời sống xã hội,<br />
là công cụ để điều hành quản lý giúp<br />
các cá nhân, tổ chức đưa ra quyết<br />
định phù hợp và đúng lúc. Thông tin<br />
KH&CN cũng là phương tiện hữu<br />
hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết<br />
giữa các quốc gia, dân tộc, là nguồn<br />
cung cấp tri thức mọi lĩnh vực cho<br />
công chúng, là nguồn lực để phát<br />
triển kinh tế - xã hội.<br />
Thông tin KH&CN được xem<br />
là một dạng nguồn lực quan trọng đó nhân lên gấp bội.<br />
mang tính chiến lược trong xã hội hiện đại. Nguồn thông tin KH&CN tạo ra sự khởi<br />
Việc phát hiện và vận dụng nguồn lực thông nguồn cho tư duy mới, sáng tạo mới, đó là<br />
tin KH&CN sẽ trở thành sức mạnh quan sự bổ sung thường xuyên kiến thức mới, đó<br />
trọng thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế, là nền tảng để xây dựng nên một hệ thống tri<br />
xã hội. Hiện nay, nguồn thông tin KH&CN thức, đó là nhờ thông tin KH&CN giải quyết<br />
không chỉ cung cấp cho chúng ta tri thức để những vấn đề đặt ra.<br />
nhận biết và nắm bắt quy luật phát triển kinh Thông tin KH&CN không phải là tài sản<br />
tế, xã hội mà còn khơi dậy khả năng sáng tạo vật chất và nó cũng không đóng vai trò trực<br />
của con người. tiếp tạo ra của cải vật chất, bản thân nó chỉ là<br />
Thông tin KH&CN là một hoạt động quan phương tiện, nếu được đem ra ứng dụng một<br />
trọng và thiết yếu không chỉ đối với nghiên cách hữu hiệu, nó sẽ đem lại hiệu quả vô cùng<br />
cứu khoa học, vai trò, chức năng và tác dụng to lớn. Ngày nay, người ta liên tục kêu gọi hãy<br />
của nó ngày càng được thể hiện rõ trong tất cả ứng dụng KH&CN vào sản xuất kinh doanh<br />
các mặt đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giúp phát<br />
phát triển kinh tế, quản lý giáo dục. triển kinh tế. Tuy nhiên, để sử dụng thông tin<br />
Nguồn thông tin KH&CN là một nguồn tri KH&CN một cách hiệu quả, cũng cần phải<br />
thức không bị hao mòn, tổn thất khi sử dụng, lưu ý:<br />
khi chuyển giao tri thức cho người khác, Giải pháp ứng dụng: Thông tin ứng dụng<br />
người sở hữu tri thức vẫn còn giữ nguyên tri phải thật sự gắn bó chặt chẽ với yêu cầu thực<br />
thức của mình. Khi chuyển giao nguồn thông tiễn của sản xuất, kinh doanh để hoạt động<br />
tin KH&CN cho nhiều người thì vốn tri thức khoa học trở thành động lực mạnh mẽ trong<br />
11<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
sự phát triển kinh tế, tránh lãng phí, nhằm tạo cần thiết trong nền kinh tế Việt Nam đang<br />
ra của cải vật chất mới, nâng cao chất lượng trên đà phát triển như hiện nay.<br />
cuộc sống và phát triển xã hội. Nguồn thông tin KH&CN phải có tính kịp<br />
Trình độ công nghệ phải thích hợp, ví dụ thời, tính cô đọng, tính logic, tính thiết thực,<br />
như chúng ta không thể đem những công trình yêu cầu về tính đầy đủ của thông tin KH&CN<br />
nghiên cứu không gian ra ứng dụng trong môi nhằm đảm bảo cung cấp cho lãnh đạo, quản lý<br />
trường sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. doanh nghiệp giúp họ ra quyết định đúng, để<br />
Xác định thông tin KH&CN là chìa khóa tác động quản lý có hiệu quả do đó họ cần nhận<br />
của mọi hoạt động sáng tạo, là yếu tố thiết yếu biết những tin tức chính xác trong khối lượng<br />
của năng lực đổi mới, cạnh tranh và phát triển thông tin lớn. Những sự kiện có thể đem lại<br />
của mỗi cá nhân, tập thể và của toàn xã hội, cơ hội tốt hay sự đe dọa đối với hoạt động của<br />
nên nguồn thông tin KH&CN có những nhiệm các doanh nghiệp. Thông tin KH&CN giúp<br />
vụ chủ yếu sau: các nhà lãnh đạo quản lý đánh giá đúng trạng<br />
Phục vụ hoạt động lãnh đạo quản lý gắn liền thái hoạt động của cơ quan mình ở mọi thời<br />
với thông tin. Thông tin được các nhà lãnh đạo điểm cũng như tiên đoán được tương lai của<br />
quản lý xem như là hệ thần kinh của hệ thống cơ quan, doanh nghiệp và hoạch định chiến<br />
quản lý. Thông tin cung cấp tin tức để ra quyết lược tốt.<br />
định quản lý, thông tin được truyền đi như các Thông tin là năng lượng, là chất liệu của<br />
thông điệp để thực hiện quyết định quản lý. hoạt động khoa học. Chất lượng công trình<br />
Thông tin có mặt và tác động đến tất cả các nghiên cứu khoa học phụ thuộc rất lớn vào<br />
khâu của quá trình lãnh đạo quản lý. Vấn đề<br />
số lượng và chất lượng thông tin mà nhà khoa<br />
thu thập thông tin là một trong những công cụ<br />
học sở hữu và sử dụng.<br />
cơ bản để mở rộng tầm nhìn cho nhà lãnh đạo.<br />
Thu thập thông tin về nghiên cứu khoa học<br />
Vì vậy, việc thu thập, xử lý, đánh giá, sử dụng<br />
thông tin có hiệu quả là một trong những đặc và phát triển công nghệ từ các tổ chức nghiên<br />
điểm chủ yếu của công tác lãnh đạo, quản lý. cứu và phát triển, các đơn vị khoa học để phục<br />
vụ các nhà khoa học trong công tác nghiên<br />
Nguồn thông tin KH&CN được thu thập,<br />
cứu triển khai, nó giúp các nhà nghiên cứu<br />
xử lý, tổng hợp chính xác, đúng lúc đúng<br />
tránh trường hợp nghiên cứu trùng lặp hoặc<br />
đối tượng giúp nhà lãnh đạo quản lý tốt một<br />
kế thừa được thành quả nghiên cứu của người<br />
doanh nghiệp, để công việc được chạy đều<br />
thuận lợi, tránh được các rủi ro, và nguồn khác để phát triển ở tầm mức cao hơn.<br />
thông tin đó buộc các doanh nghiệp phải Để phục vụ hoạt động nghiên cứu triển<br />
nhanh nhẹn, nhạy bén. Biên soạn các tài liệu khai cần phải xây dựng được hệ thống các cơ<br />
chuyên đề; tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu sở dữ liệu thông tin KH&CN bao gồm đầy<br />
thông tin KH&CN; Tiến hành dịch vụ tra đủ các đầu sách, báo, tạp chí, báo cáo kết quả<br />
cứu, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin nghiên cứu, công trình nghiên cứu khoa học.<br />
theo yêu cầu; Xuất bản bản tin KH&CN phục Do vậy hệ thống thông tin cần được cập nhật<br />
vụ các cán bộ lãnh đạo và quản lý là điều rất có hệ thống và duy trì lâu dài.<br />
<br />
12<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
dải màu nâu mềm mại bên<br />
dưới cùng giống như màu<br />
đất đai tươi tốt giúp vun<br />
trồng, chăm bón tạo ra sản<br />
phẩm chè với chất lượng<br />
tuyệt hảo.<br />
Nhãn hiệu<br />
“Tanuyentea” do UBND<br />
huyện Tân Uyên làm chủ<br />
sở hữu. Việc được công<br />
nhận nhãn hiệu sẽ góp<br />
phần tăng giá trị kinh tế<br />
và tính cạnh tranh của<br />
Lễ Công bố nhãn hiệu chứng nhận “”Tanuyentea”. sản phẩm chè Tân Uyên<br />
trên thị trường. Để có<br />
<br />
<br />
<br />
H Niềm tin từ nhãn hiệu<br />
uyện Tân Uyên<br />
vừa được Cục Sở<br />
<br />
chứng nhận “Tanuyentea”<br />
hữu trí tuệ (Bộ<br />
Khoa học và Công nghệ)<br />
cấp giấy chứng nhận nhãn<br />
hiệu “Tanuyentea”. Đây Phạm Loan<br />
là nhãn hiệu chứng nhận<br />
đầu tiên trên địa bàn tỉnh được công nhận đã<br />
tạo niềm tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và được nhãn hiệu này, Sở Khoa học và Công<br />
người dân sản xuất và kinh doanh chè trên địa nghệ tỉnh phải nỗ lực rất nhiều, phối hợp với<br />
bàn huyện Tân Uyên. các đơn vị như Viện Thổ nhưỡng Nông hóa<br />
và UBND huyện Tân Uyên cùng các doanh<br />
Biểu tượng nhãn hiệu chứng nhận nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chè của<br />
“Tanuyentea” có đặc điểm dễ nhận biết với huyện thực hiện dự án “Xây dựng và quản lý<br />
những dấu hiệu đặc trưng thông qua chỉ dẫn nhãn hiệu chứng nhận “Tanuyentea” dùng cho<br />
địa lý. Biểu tượng của logo tái hiện lại toàn các sản phẩm chè của huyện Tân Uyên tỉnh<br />
bộ các hình ảnh quy trình từ khi sản phẩm chè Lai Châu” hơn 2 năm qua.<br />
Tân Uyên được gieo trồng trên những đồi chè Thực tế trong nhiều năm qua, các sản<br />
xanh ngút ngàn cho đến khi những búp chè phẩm chè chủ lực của huyện Tân Uyên như<br />
được thu hoạch, chế biến và đem đến thành trà xanh ướp hương nhài, trà xanh, trà Olong,<br />
phẩm cho người tiêu dùng chính là chén trà trà Sencha... các sản phẩm được quản lý, đầu<br />
vàng đậm, mùi thơm hấp dẫn. Logo sử dụng tư và hướng dẫn quy trình chặt chẽ từ khâu<br />
các màu sắc vàng đậm, nâu và xanh lá cây chăm sóc, quản lý dịch hại tổng hợp, hái đúng<br />
gắn liền với các hình ảnh quen thuộc và có sự quy trình kỹ thuật đến khâu chế biến đã tạo<br />
gắn kết: màu vàng đậm là màu của nước chè ra các sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Sản<br />
– thành phẩm được tạo ra từ chè Tân Uyên, phẩm của huyện đã xuất khẩu sang thị trường<br />
màu xanh là màu của lá chè, cây chè, trong khi các nước Pakistan, Ấn Độ, Đài Loan... và<br />
<br />
13<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường trong hiệu giúp cho địa phương có nhiều thuận lợi<br />
và ngoài tỉnh. Bên cạnh đó theo đề án phát đặc biệt là giúp với người dân, các tổ chức<br />
triển cây chè của tỉnh Lai Châu và của huyện sản xuất chè thay đổi tư duy sản xuất nhỏ lẻ<br />
Tân Uyên thì diện tích cây chè đang và đã sang sản xuất hàng hóa gắn với quy trình kỹ<br />
được mở rộng, đặc biệt là các giống chè có thuật tiên tiến đảo bảo yêu cầu khắt khe của<br />
chất lượng cao nhằm tăng sản lượng và giá trị thị trường. Đồng thời giúp chính quyền địa<br />
kinh tế cho cây chè. phương nâng cao vai trò quản lý nhà nước<br />
Tuy nhiên sản phẩm chè của huyện Tân trên địa bàn, có trách nhiệm và quyết tâm<br />
Uyên chưa được đăng ký nhãn hiệu chứng hơn trong việc tổ chức mở rộng sản xuất,<br />
nhận, do vậy sản phẩm chè chủ yếu cung cấp quản lý quy trình thâm canh, chế biến và tiêu<br />
ở dạng chè thô cho các công ty chè nội địa thụ sản phẩm gắn với hình thành và phát triển<br />
có dây chuyền công nghệ chế biến hiện đại thương hiệu chè Tân Uyên”.<br />
hơn để đóng gói thành các sản phẩm chè mang<br />
Việc xây dựng nhãn hiệu chứng nhận<br />
nhãn hiệu của họ. Một số ít thì được xuất khẩu<br />
“Tanuyentea” đã khó, gìn giữ và phát huy<br />
hoặc uỷ thác xuất khẩu với giá thành thấp hơn<br />
lại càng khó hơn. Bởi việc xây dựng và phát<br />
so với giá trị thực của sản phẩm. Đầu ra của<br />
triển nhãn hiệu là một quá trình liên tục, bền<br />
sản xuất thiếu ổn định, phụ thuộc vào đơn vị<br />
trung gian. Thực trạng này xuất phát từ nhiều bỉ để đảm bảo duy trì được chất lượng, số<br />
nguyên nhân trong đó có việc người sản xuất lượng và sức sống của nó trên thị trường. Vì<br />
chưa nhận ra vai trò cần xây dựng thương hiệu vậy theo ông Vũ Ngọc An “Sự thành công chỉ<br />
và bảo vệ sản phẩm của chính mình bởi vậy có được khi các nhà sản xuất tham gia và sẵn<br />
thu nhập của người sản xuất còn thấp và thiếu sàng sử dụng nhãn hiệu chứng nhận để làm<br />
bền vững. tăng giá trị cho sản phẩm chè góp phần khẳng<br />
Vì vậy việc huyện Tân Uyên được công định thương hiệu chè sạch có uy tín trong thị<br />
nhận nhãn hiệu chứng nhận có ý nghĩa rất lớn trường người tiêu dùng”. Bên cạnh đó cần xác<br />
đối với nghề sản xuất và kinh doanh chè của định rõ trách nhiệm không chỉ của đơn vị thụ<br />
huyện. Chia sẻ về ý nghĩa của sự kiện này, tại hưởng - chủ quản lý nhãn hiệu mà cần có sự<br />
buổi lễ trao Giấy chứng nhận ông Vũ Ngọc phối hợp tốt với các bên có liên quan (người<br />
An, Giám đốc Sở KH&CN, chủ nhiệm dự án trồng, cơ sở chế biến và kinh doanh) để giữ<br />
khẳng định “Việc huyện Tân Uyên được công vững niềm tin của người tiêu dùng cho một<br />
nhận và được cấp chứng nhận bảo hộ cho sản sản phẩm chất lượng – Chè Tân Uyên. Về<br />
phẩm chè dưới tên “Tanuyentea” là sự kiện phía huyện Tân Uyên đã cam kết “tăng cường<br />
quan trọng có ý nghĩa thiết thực đối với người tuyên truyền quảng bá và tổ chức thực hiện<br />
dân và các doanh nghiệp sản xuất và chế biến tốt việc quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng<br />
chè trên địa bàn huyện Tân Uyên”. nhận “Tanuyentea” góp phần nâng cao thương<br />
Ông cho biết thêm “Việc đăng ký bảo hộ hiệu chè của địa phương” (Theo lời ông<br />
nhãn hiệu chứng nhận còn nhằm mục đích Nguyễn Thanh Hải - Chủ tịch UBND huyện<br />
khuyến khích và tạo mối quan hệ chặt chẽ Tân Uyên). Bên cạnh đó đòi hỏi người dân<br />
giữa chủ sở hữu nhãn hiệu, cơ quan quản lý và các tổ chức, cơ sở chế biến và kinh doanh,<br />
và những đối tượng sử dụng tại địa phương”. cũng cần phải tham gia có trách nhiệm và sẵn<br />
Ý nghĩa với huyện đã được Ông Nguyễn sàng sử dụng nhãn hiệu theo đúng quy trình để<br />
Thanh Hải - Chủ tịch UBND huyện Tân đồng lòng, giữ vững và phát huy thương hiệu<br />
Uyên chia sẻ “Việc được chứng nhận nhãn chè Tân Uyên trên thị trường.<br />
14<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Lai Châu có thể yên tâm để tiếp tục phát triển<br />
cây cao su ở các vùng đã quy hoạch<br />
Trọng Thiện<br />
<br />
<br />
<br />
Đ<br />
ó là phát biểu của đồng chí Lê Trọng Trong thời gian Hội nghị các nhà khoa học<br />
Quảng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai đã thảo luận về các nội dung: Đưa ra những<br />
Châu sau khi nghe những nhận định, đánh giá về phát triển cao su tại Lai Châu và<br />
đánh giá của các nhà khoa học tại Hội nghị vùng Tây Bắc; năng suất cây cao su so với các<br />
tư vấn phản biện đánh giá tình hình phát triển vùng trồng khác; các vấn đề về thị trường và<br />
cây cao su ở miền núi phía Bắc và giải pháp cơ sở chế biến cao su; các yếu tố ảnh hưởng<br />
phát triển trong thời gian tới do UBND tỉnh đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây<br />
phối hợp với Liên hiệp các hội Khoa học và cao su trong vùng như khí hậu, địa hình…; các<br />
kỹ thuật Việt Nam tổ chức ngày (31/10) tại cơ sở để phát triển đúng hướng quy hoạch cây<br />
Lai Châu. cao su trong vùng, đưa ra các luận cứ cho rằng<br />
tiếp tục phát triển<br />
Đánh giá về việc cây cao su là đúng<br />
phát triển cao su tại hướng và phù hợp.<br />
Lai Châu các đại<br />
Để có cơ sở<br />
biểu cho rằng, cây<br />
phát triển cao su<br />
cao su là cây có giá bền vững cho toàn<br />
trị kinh tế cao và là tỉnh GS.TSKH<br />
cây đa mục đích. Lê Đình Khả cho<br />
Nếu phát triển tốt, rằng, cây cao su ở<br />
đúng hướng cây Lai Châu đã qua<br />
vừa cho giá trị kinh một thời gian thực<br />
tế, vừa giải quyết tế và cho thấy khả<br />
vất đề xã hội và Toàn cảnh Hội nghị. năng sinh trưởng<br />
vấn đề môi trường. bình thường nên có<br />
Tuy nhiên tại Hội nghị các đại biểu cũng chỉ thể thấy những vùng phát triển cao su ở đây là<br />
ra những khó khăn thách thức trong việc phát phù hợp. Tuy nhiên nếu tiếp tục mở rộng diện<br />
triển cao su tại vùng Tây Bắc nói chung và tỉnh tích tỉnh cần chú ý đến yếu tố địa hình, thời<br />
Lai Châu nói riêng là không phải là vùng truyền tiết và sự phù hợp của giống để phát triển một<br />
thống phát triển cây cao su, lại có địa hình đồi cách hợp lý nhất. Do cây cao su là loài cây<br />
núi cao, khí hậu khắc nghiệt. không thể chặt bỏ như cây công nghiệp ngắn<br />
ngày nên chọn giống vừa lấy mủ vừa lấy gỗ<br />
Vùng cao su Tây Bắc tập trung tại các tỉnh và trồng xen các loại cây lương thực, hay các<br />
Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Lào Cai và Yên loại cây thuốc, cây dược liệu quý vừa mang<br />
Bái. Với quy hoạch phát triển thí điểm là 50 lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Ông<br />
nghìn ha, trong đó Lai Châu hiện đã trồng cũng đề nghị tỉnh chỉ nên phát triển theo quy<br />
được trên 12.500 ha cây cao su, tập trung ở hoạch và phải có cơ sở sơ chế tại chỗ.<br />
vùng thấp các huyện Sìn Hồ, Phong Thổ, Nậm GS.TSKH Nguyễn Ngọc Lung sau khi so<br />
Nhùn, dọc theo triền Sông Đà và 2 con sông:<br />
Nậm Na và sông Nậm Mu. (Xem tiếp trang 24)<br />
<br />
15<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Thống kê KH&CN –<br />
Những vấn đề cần quan tâm<br />
Thanh Huyền<br />
<br />
<br />
<br />
C<br />
ông tác thống kê khoa học và công KH&CN của đất nước theo yêu cầu lãnh<br />
nghệ (KH&CN) có tầm quan trọng đạo, chỉ đạo và quản lý một nền KH&CN<br />
đặc biệt và nhận được sự quan tâm tiên tiến và hiện đại. Để làm được điều này,<br />
của mọi quốc gia phát triển, đang phát triển hoạt động thống kê KH&CN cần phải được<br />
cũng như các tổ chức quốc tế. Tổ chức tổ chức một cách bài bản, khoa học bên cạnh<br />
OECD có riêng một đơn vị làm thống kê hoạt động thống kê KT-XH quốc gia.<br />
KH&CN và đổi mới, là tổ chức tiên phong Ở Lai Châu, thời gian qua, hoạt động<br />
về phương pháp luận thống kê KH&CN thống kê KH&CN của tỉnh đã cơ bản thực<br />
hiện đại. UNESCO có Viện nghiên cứu về hiện đúng các nội dung theo quy định:<br />
thống kê, trong đó có một đơn vị chuyên Thống kê KH&CN cơ sở (03 cuộc), điều<br />
trách về thống kê KH&CN với các chương tra nghiên cứu và phát triển (01 cuộc), điều<br />
trình nghiên cứu, phát triển phương pháp tra Hội nhập quốc tế về KH&CN (01 cuộc),<br />
luận định hướng ứng dụng cho các nước điều tra nhận thức công chúng về KH&CN<br />
đang phát triển. (01 cuộc), điều tra tiềm lực hoạt động<br />
Ở Việt Nam, ngoài hệ thống thống kê KH&CN (01 cuộc). Công tác báo cáo thống<br />
tập trung thì việc xây dựng hệ thống thống kê KH&CN cơ sở đã được thực hiện từ năm<br />
kê ngành về KH&CN đã được xác định là 2012, và có thể nhận thấy rõ một điều là chất<br />
lượng thông tin, số liệu của các báo cáo càng<br />
nhiệm vụ cấp thiết. Nhà nước đã ban hành<br />
được nâng cao. Kết quả đợt điều tra thống<br />
nhiều văn bản Luật và dưới luật có quy định<br />
kê khoa học năm 2014 cho thấy: Hầu hết<br />
liên quan đến thống kê KH&CN.<br />
các đơn vị đều gửi biểu mẫu đúng hạn, nhiệt<br />
Tuy nhiên hiện nay ở nước ta, hoạt động tình tìm kiếm thông tin, số liệu điền vào<br />
thống kê KH&CN mới chỉ giới hạn ở việc biểu mẫu. Đặc biệt, nhiều đơn vị gửi sớm<br />
thu thập, tổng hợp một số chỉ tiêu thống kê hoặc thường xuyên trao đổi với Trung tâm<br />
về tiềm lực và hoạt động KH&CN. Những để hoàn thiện biểu mẫu một cách chính xác<br />
chỉ tiêu này cũng chỉ mới tồn tại dưới dạng như: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên môi<br />
phân tán, chắp vá, không đồng bộ và thiếu trường; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ<br />
tính hệ thống, khi có, khi không. Trong khi phẩm, thực phẩm; Chi cục Kiểm lâm tỉnh;<br />
đó, thực tiễn đòi hỏi hệ thống chỉ tiêu thống Trung tâm Khuyến nông tỉnh, trường Cao<br />
kê KH&CN, với tư cách là bộ phận cấu thành đẳng Cộng đồng,… Đây là một kết quả đáng<br />
đặc biệt của hệ thống chỉ tiêu thống kê Kinh mừng, thể hiện nhận thức và trách nhiệm<br />
tế-xã hội (KT-XH), phải có tư cách độc lập của các đơn vị đối với công tác thống kê<br />
và đầy đủ để thực hiện chức năng phản ánh, KH&CN đã được nâng lên, từ đó, số liệu<br />
đánh giá một cách khoa học về hoạt động báo cáo thống kê cũng được đầy đủ và chính<br />
16<br />
TRAO ĐỔI - NGHIÊN CỨU<br />
<br />
xác hơn. Đó cũng chính là điều mà những thống kê; sự quan tâm của các tổ chức đối<br />
người làm công tác thống kê mong muốn với công tác thống kê KH&CN còn hạn chế;<br />
có được những con số không “ảo”, không việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt<br />
chênh lệch, không sai sót. động thống kê còn chưa nhiều, hiện nay<br />
Tuy nhiên, qua các đợt thống kê đã triển chưa có phần mềm quản lý chuyên ngành và<br />
khai trên địa bàn tỉnh, nhất là đợt thống kê phần mềm thống kê chuyên ngành KH&CN.<br />
gần đây nhất cho thấy công tác thống kê vẫn Thống kê KHCN là một nhiệm vụ quan<br />
còn nhiều hạn hạn chế. trọng, đặc biệt là trong giai đoạn cả nước<br />
Nhiều chỉ tiêu thống kê của các tổ chức đang nỗ lực, phấn đấu hướng tới sự phát<br />
gửi đến còn sơ sài, không ghi đầy đủ thông triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công<br />
tin, số liệu thống kê chưa chính xác, không tác thống kê nhằm đánh giá tiềm lực của địa<br />
thống nhất giữa các bảng biểu. Do đó, dẫn phương và có thể định hướng, hoạch định<br />
đến báo cáo tổng hợp chung của Sở KH&CN chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển<br />
gửi về Cục Thông tin KH&CN Quốc gia KH&CN trong các giai đoạn tiếp theo. Như<br />
cũng gặp trường hợp tương tự như trên. vậy, với vai trò là hoạt động nhằm cung cấp<br />
Điều này làm cho việc sử dụng các kết quả thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều<br />
từ hoạt động thống kê để làm cơ sở đánh giá, hành; là một trong những cơ sở quan trọng<br />
nhận định trong các hoạt động của ngành để hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế<br />
KH&CN còn hạn chế. hoạch phát triển ngành KH&CN, công tác<br />
Hình thức thông tin thống kê trong ngành thống kê KH&CN đòi hỏi phải được xây<br />
KH&CN hiện nay còn đơn giản, hình thức dựng, tổ chức thực hiện một cách bài bản,<br />
thu thập thông tin thống kê áp dụng kiểu khoa học và phát triển theo hướng hiện đại<br />
truyền thống thông qua báo cáo (tương tự và hội nhập quốc tế. Đồng thời, nhằm nâng<br />
báo cáo hành chính), chưa áp dụng các hình cao tính pháp lý và việc chấp hành đầy đủ<br />
thức thu thập thông tin thống kê chính thống. của các doanh nghiệp, các tổ chức tại địa<br />
Cán bộ làm công tác thống kê ở các tổ phương, UBND tỉnh cần ban hành văn bản<br />
chức (các đơn vị thực hiện thống kê KH&CN chỉ đạo về tổ chức báo cáo và thống kê khoa<br />
cơ sở, cán bộ làm công tác tổng hợp tại Sở học đầy đủ cho các cơ quan quản lý nhà nước<br />
KH&CN) chưa được đào tạo về nghiệp vụ có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thống kê<br />
thống kê, hoặc chưa có cán bộ chuyên trách, ở địa phương (Sở Khoa học và Công nghệ<br />
còn kiêm nhiệm. Lai Châu). Cần xem đây như là một nhiệm<br />
Những hạn chế này là do các nguyên vụ thường xuyên của công tác thống kê của<br />
nhân: Chưa hình thành được hệ thống tổ tỉnh mới có thể xây dựng được một bộ cơ<br />
chức thống kê KH&CN từ trung ương đến sở dữ liệu về các chỉ tiêu thống kê KH&CN<br />
địa phương; chưa triển khai được các hoạt theo hệ thống chuẩn của quốc gia. Bên cạnh<br />
động thống kê KH&CN một cách hệ